You are on page 1of 30

LƯỠNG CỰC ĐIỆN

Biên soạn: Nguyễn Chí Trung


Đơn vị công tác: THPT Chuyên Bắc Ninh

LỜI NÓI ĐẦU:


Trong chương trình vật lý THPT chuyên khi dạy và học về phần tĩnh điện, tôi
thấy có nội dung về lưỡng cực điện, trong các tài liệu đã trình bày tương đối đầy đủ
về việc xác định điện trường và điện thế của lưỡng cực điện điểm, tuy nhiên việc
vận dụng cho trường hợp lưỡng cực điện có phân bố phức tạp, tương tác giữa lưỡng
cực điện với các vật dẫn có hình dạng đặc biệt, ảnh của lưỡng cực điện, dao động
của lưỡng cực điện, chuyển động của lưỡng cực trong điện trường và từ trường thì
mới đề cập ở mức độ , theo tôi cần phải có chuyên đề trao đổi về phần này. Vì phần
này là kiến thức tổng hợp và được đề cập nhiều trong các kỳ thi học sinh giỏi, đặc
biệt là học sinh giỏi Quốc gia môn Vật lý, trong các kỳ thi APHO và IPHO.
Sau đây là nội dung của một số vấn đề mà tôi sẽ đề cập :
- Tóm tắt các kiến thức liên quan.
- Các ứng dụng.
- Các bài tập tổng hợp có lời giải chi tiết.
- Các bài tập tự luyện tập với đáp số.

1
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Định nghĩa: Lưỡng cực điện là một hệ hai điện tích có độ lớn bằng nhau nhưng
trái dấu + q và – q, cách nhau một đoạn rất nhỏ so với khoảng cách từ lưỡng cực tới
các điểm đang xét trong điện trường.
Để đặc trưng cho lưỡng cực điện người ta dùng đại lượng vec tơ mô men lưỡng
ur
cực điện, gọi tắt là mô men điện của lưỡng cực, kí hiệu là p e r
uur r –q +q
pe = ql (1) l
ur r Hình 1
( p e có đơn vị trong hệ SI là C.m), trong đó l là vec tơ hướng
từ – q đến + q (hình 1). Đường thẳng nối hai điện tích gọi là trục
của lưỡng cực.
Lưỡng cực điện là một hệ điện tích thường gặp trong các vật thể, ví dụ như các
nguyên tử hay phân tử của nhiều vật thể khi đặt trong điện trường ngoài, thì dưới
tác dụng của điện trường ngoài, chúng bị biến dạng (vì các hạt mang điện cấu thành
chúng bị dịch chuyển do tác dụng của điện trường), khiến cho
về mặt phân bố điện tích, có thể xem chúng là lưỡng cực điện. H+
2-
Ngoài ra một số phân tử như phân tử nước, có cấu tạo sao cho
O
tuy toàn bộ phân tử là trung hòa về điện nhưng phân tử có thể H+
Hình 2
xem như một lưỡng cực (ở phân tử nước do ion âm oxi và hai
ion dương hidro phân bố không đối xứng như hình 2)

2. Cường độ điện trường và điện thế gây ra bởi lưỡng cực điện
a) Điện trường gây ra bởi lưỡng cực điện
Ta xét vec tơ cường độ điện trường gây ra bởi lưỡng cực điện tại điểm M nằm

ur
trên đường trung trực của đoạn thẳng AB nối hai điện tích của lưỡng cực.
ur
Để tìm vec tơ cường độ điện trường E M , ta vẽ
ur ur E2
các vec tơ cường độ điện trường E1 và E 2 do các
điện tích điểm +q và – q gây ra tại M, sau đó áp
ur α M
dụng nguyên lý chồng chập điện trường ta có E Mur r1
ur ur ur ur ur
E M = E 1 + E 2 với E1 và E 2 có hướng như hình 3 và
E1 r
q A α B
có độ lớn E1 = E2 = r
4πε 0 ε r12 –q l +q

Hình 3
2
l
Từ hình 3 ta có: EM = 2 E1cosα với cosα = 2r
1

ql
Từ đó: EM =
4πε 0 ε r13

l2
Vì r >> l nên r1 = r + ≈ r , mặt khác pe = ql
2

4
pe
Do đó ta được: EM = (2)
4πε 0 ε r 3
ur r ur
Vì vec tơ E song song và ngược chiều l (tức là với p e ) nên ta có thể viết
uur
uuur pe
EM = −
4πε 0 ε r 3
(3) ur
Tương tự, nếu điểm M nằm trên trục lưỡng
O
–q
M
r
l +q EM
cực như hình 4 thì ta có: Hình 4
uur
uuur 2 pe
EM = − (4)
4πε 0 ε r 3
Ta thấy, cường độ điện trường gây ra bởi lưỡng cực điện có độ lớn tỉ lệ nghịch với
lũy thừa ba của khoảng cách từ điểm khảo sát tới lưỡng cực.
b) Điện thế gây ra bởi lưỡng cực điện
Theo công thức tính điện thế, điện thế gây ra bởi lưỡng cực điện tại điểm M
cách lưỡng cực (trung điểm O của AB) một khoảng r có biểu thức:
q q q  r1 − r2 
VM = − =  ÷
4πε 0 r2 4πε 0 r1 4πε 0  r1r2 
Trong đó r1, r2 là khoảng cách từ M đến các điện tích – q và + q
Vì r1, r2 >> l nên r1 − r2 ≈ l cos θ (với θ là góc giữa OM và AB) và r1.r2 ≈ r
2

ql cos θ pe cos θ
Do đó : VM = = (5)
4πε 0 r 2 4πε 0 r 2
Ta thấy điện thế gây ra bởi lưỡng cực điện có độ lớn tỉ lệ nghịch với bình
phương khoảng cách từ điểm khảo sát tới lưỡng cực.
Dựa vào hệ thức giữa cường độ điện trường
và điện thế, từ biểu thức (5) của điện thế ta tìm
ur
được cường độ điện trường E tại điểm M do

3
ur
ur E M
lưỡng cực điện gây ra.
Trong hệ tọa độ cực, liên hệ giữa điện ur
trường và điện thế là: En α Et
∂V pe cos θ
Et = − = (6) M
∂r 2πε 0 r 3
1 ∂V p sin θ
Và Er = − r ∂θ = 4πε r 3 (7)
e

0
r1 r
pe
E =E +E →E =
2 2 2
θ 1 + 3cos 2 θ (8)
4πε 0 r
r 3

ur ur θ
và góc hợp bởi vec tơ E với E t là A O B
E 1 r
tan α = n = tan θ (9) –q +q
Et 2 l
π
Dễ thấy rằng khi thay θ = vào (7) ta tìm lại được (2) và θ = 0 vào (6) ta tìm
2
được (4).

3. Tác dụng của điện trường lên lưỡng cực điện


a) Lực tác dụng lên lưỡng cực đặt trong điện trường
+ Trước tiên ta hãy xét trường hợp điện trường đều (hình vẽ). Khi đó các lực tác
dụng lên hai điện tích của lưỡng cực có độ lớn bằng nhau ( F = qE) và ngược
hướng nhau, chúng tạo nên ngẫu lực có mô men M = qE.l.sin α = pe .E.sin α (10) với
r ur uur
α là góc hợp bởi vec tơ l và vec tơ E . Vec tơ mô men ngẫu lực M có phương
ur ur
trùng với trục quay của lưỡng cực điện, tức là vuông góc với p e và E .
Ngẫu lực này có tác dụng làm cho lưỡng
cực điện quay trong điện trường sao cho hai vec +q ur
ur ur
tơ p e và E song song với nhau. Vị trí cân bằng
ur F
của lưỡng cực điện là vị trí ở đó có mô men α
ngẫu lực bằng không, ứng với α = 0 và α = π . F
–q
Vị trí ứng với α = 0 là vị trí cân bằng bền còn vị
trí α = π là vị trí cân bằng không bền, vì chỉ cần
cho lưỡng cực điện quay lệch khỏi vị trí đó một chút là sẽ có xuất hiện ngay một
mô men ngẫu lực làm nó lệch thêm khỏi vị trí này.

4
Với quy ước mô men lực làm lưỡng cực quay theo chiều kim đồng hồ có giá trị
âm thì thay cho (10) ta có thể viết: M = −qE.l.sin α = − pe .E.sin α (11)
uu
r
+ Bây giờ ta xét lưỡng cực điện đặt trong điện F1
+q
trường không đều. Đầu tiên ta giả sử rằng, lưỡng
cực điện đã nằm dọc theo một đường sức của r
điện trường ( α = 0 ) (hình vẽ). Khi đó, lực tác –q l
ur
dụng lên các điện tích không bằng nhau và lực uu
r E
điện tổng hợp tác dụng lên lưỡng cực điện là F2
khác không. Ta chọn trục tọa độ x theo hướng
ur r
của vec tơ p e (tức là chiều của vec tơ l ). Vì điện
trường không đều, nên cường độ điện trường tại
điểm đặt điện tích – q là E còn cường độ điện
∆E
trường tại điểm đặt điện tích + q là E ' = E + .l
∆x
Do đó lực tác dụng lên điện tích âm có độ lớn là F 2 = qE, và lực tác dụng lên điện
 ∆E 
tích dương có độ lớn là F1 = qE ' = q  E + .l ÷
 ∆x 
ur ∆E ∆E
Lực tổng hợp F tác dụng lên lưỡng cực có độ lớn là F = F1 − F2 = ql = pe
∆x ∆x
(12). Và hướng về phía có điện trường mạnh.
∆E
Ta cũng dễ thấy rằng, trong điện trường đều thì = 0 , lúc đó F = 0
∆x
Như vậy, nếu đặt một lưỡng cực điện vào trong một điện trường không đều, thì nó
chịu tác dụng của lực và ngẫu lực. Ngẫu lực có xu hướng làm nó quay trong điện
ur ur
trường cho đến khi mô men lưỡng cực p e có phương trùng với vec tơ E ; còn lực
có tác dụng kéo lưỡng cực về phía có điện trường mạnh. Điều này giải thích tại sao
đũa thủy tinh hay ebonit nhiễm điện lại có thể hút các vật thể nhẹ. Khi ta đưa đũa
thủy tinh nhiễm điện lại gần các vật nhẹ, thì dưới tác dụng của điện trường do điện
tích trên đũa tạo ra, các vật bị nhiễm điện trở thành lưỡng cực điện lưỡng cực điện
này chịu tác dụng của điện trường không đều do đũa tạo ra, bị hút về phía đũa là
nơi có điện trường mạnh hơn.
b) Thế năng của lưỡng cực điện trong điện trường.

5
Sự định hướng của một lưỡng cực điện trong điện trường có liên quan đến thế năng
của nó: khi lưỡng cực được định hướng ở trạng thái cân bằng thì mô men lưỡng cực
ur ur
p e có hướng trùng với vec tơ E , thế năng của nó đạt giá trị cực tiểu, thế năng của
lưỡng cực có giá trị lớn hơn ở mọi dịnh hướng khác của lưỡng cực. Bởi vì chỉ có
hiệu thế năng mới có ý nghĩa vật lý, ta có thể quy ước: thế năng của lưỡng cực
bằng không khi góc α = π / 2 ở hình 6. Dựa vào (11) ta có thể tính được thế năng W t
của lưỡng cực khi góc α có giá trị bất kì, bằng cách tính công A mà điện trường cần
thực hiện để làm lưỡng cực quay từ α 0 = π / 2 đến α.
uur ur
Phép tính chi tiết cho ta: Wt = − pe .E.cosα = − pe .E (13)
Từ (13) ta thấy thế năng của lưỡng cực là nhỏ nhất Wt = − pe .E khi α = 0, nghĩa là
ur ur
vec tơ p e có hướng trùng với vec tơ E và thế năng của lưỡng cực là lớn nhất
ur ur
Wt = pe .E khi α = 180o, nghĩa là vec tơ p e ngược hướng với vec tơ E .

c) Chú ý: Khi lò vi sóng (thiết bị nấu chín thức ăn nhờ sóng điện từ bước sóng
ngắn) hoạt động, các sóng điện từ có bước sóng ngắn (cỡ µm) tạo ra trong lò một
điện trường biến thiên nhanh cả về cường độ lẫn chiều. Vì phân tử nước có mô men
lưỡng cực lớn, nên nếu có nước trong lò, điện trường biến thiên đó sẽ tác dụng mô
men lực lên các phân tử nước làm cho chúng đổi chiều liên tục để định hướng mô
men lưỡng cực của chúng theo chiều điện trường. Năng lượng (thế năng) mà chúng
thu được từ điện trường sẽ chuyển thành năng lượng nhiệt, truyền cho khối nước
làm nhiệt độ của nước tăng lên. Các thực phẩm có chứa nước đặt trong lò vi sóng
được đun nóng (nấu chín) nhờ sự làm nóng nước đó. Nếu như phân tử nước không
phải là lưỡng cực điện thì không có điều nói trên và lò vi sóng sẽ vô dụng!

6
II. BÀI TẬP VÍ DỤ
Bài tập 1
ur
Một lưỡng cực điện điểm, với mô men điện p , có
tâm O, được đặt dọc theo trục x’Ox. Lưỡng cực đặt
trong điện trường ngoài đều có vec tơ cường độ bằng
ur
E 0 hướng theo trục x’Ox.
a) Tìm biểu thức cho điện thế V của hệ gồm lưỡng
cực và điện trường tại một điểm M có tọa độ cực r, và ur
góc θ, ở đủ xa lưỡng cực. Người ta giả thiết điện thế của điện trường đều E 0 bằng
không tại điểm gốc O.
b) Xác định mặt đẳng thế V = 0. Xác định kích thước mặt đẳng thế đó.
c) Chứng minh rằng cường độ điện trường trên mặt đẳng thế V = 0 có giá trị
3E0 cosθ
d) Thay mặt đẳng thế đó bằng một mặt cầu kim loại mà không làm thay đổi
điện thế tại mọi điểm bên ngoài. Tính mật độ điện mặt σ tại mọi điểm của mặt cầu.

Giải
a) Biểu thức cho điện thế V tại điểm M(r,θ)
VE = − ∫ E0 dx = − E0 .x + const

Tại điểm O, x = 0, V0 = 0 nên VE = − E0 .x = − E0 .r.cosθ


1 pe cosθ
Điện thế của lưỡng cực ở M xa điểm O là: V = 4πε r2
0

 1 p 
Điện thế tổng hợp tại M là : VM = VE + V =  e
− E0 r ÷cosθ
 4πε 0 r 2

b) Mặt đẳng thế ứng với V= 0
Tương đương với :
π
* cosθ = 0 hay θ = . Đó là mặt phẳng trung trực của lưỡng cực
2
1 pe 1 pe 1 pe
* 4πε r 2 − E0 r = 0 ↔ r = 4πε E . Đó là mặt cầu tâm O bán kính r = 3
3

0 0 0 4πε 0 E0

c) Điện trường ở M(r,θ) có các thành phần:

7
∂V  2 pe 
* Er = − = + E0 ÷cosθ
∂r  4πε 0 r 3

1 ∂V  1 pe 
* Eθ = − = − E0 ÷sinθ
r ∂θ  4πε 0 r 3

1 p
Trên mặt đẳng thế V = 0 thì 4πε r 3 = E0
e

ur  Er = 3E0 cosθ
Vậy ở đó: E 
 Eθ = 0
ur r
Do đó E0 = 0 và E / / r (vì mặt đẳng thế là mặt cầu)
d) Ta biết tại mọi điểm ở gần vật dẫn cân bằng điện, điện trường có độ lớn bằng
σ
E= với σ là mật độ điện mặt tại điểm khảo sát. Ở đây ta có:
ε0
σ
E= = 3E0 cosθ → σ = 3ε 0 E0 cosθ
ε0

Bài tập 2
ur
Một lưỡng cực điện điểm, với mô men điện p định hướng theo chiều dương
trục z, được đặt tại gốc tọa độ O. Hãy tìm hình chiếu của vec tơ cường độ điện
trường Ez và E⊥ lên một mặt phẳng vuông góc với trục z tại điểm S.

Giải
ur uur uur
uur
uurθrrEr ur
Ta có E = Er + Eθ z
ur
Xét hình chiếu của vec tơ E lên trục Oz ta có:
Ez = Er cosθ − Eθ sin θ θE z EM
∂V pe cos θ
+q θ uu r
Ta có Et = − ∂r = 2πε r 3
0 –q Eθ
1 ∂V p sin θ
và Er = − r ∂θ = 4πε r 3
e

2 pe cos 2 θ pe sin 2 θ pe
nên Ez = − = (3cos 2 θ − 1) (a)
4πε 0 r 3
4πε 0 r 3
4πε 0 r 3

Lại có E 2 = Ez2 + E⊥2 ↔ E⊥2 = E 2 − Ez2 (b)

8
p
Theo (8) ta có E = Er + Eθ → E = 4πε r 3 1 + 3cos θ (c)
2 2 2 e 2

Từ (a), (b), (c) suy ra :


2 2
 p   p 
3 ÷ (
E =
2
⊥ 1 + 3cos 2 θ − (9 cos 4 θ + 1 − 6 cos 2 θ ) ) =  3 ÷
9sin 2 θ cos 2 θ
 4πε 0 r   4πε 0 r 
3 p sin θ cosθ
Hay E⊥ = 4πε 0 r 3

Bài tập 3
Một hệ gồm một điện tích q > 0 phân bố đều theo một
nửa đường tròn bán kính a, tại tâm O của nó có đặt một
điện tích điểm – q. Hãy tìm:
a. Mô men lưỡng cực điện của hệ này
b. Độ lớn của vec tơ cường độ điện trường tại trục x
của hệ ở khoảng cách r >> a.

Giải
ur
a) Xét một lưỡng cực điện d p gồm điện tích – dq ở O và điện tích + dq chứa trong
cung AA’.
ur uuur uuur
Ta có d p = dq.OA = λ adθ OA
Độ lớn dp = λ a 2 dθ
Xét trên trục Ox: dpx = dp.cosθ = λ a 2cosθ dθ
π /2
q aq
Do tính đối xứng nên p = px = ∫ dp
¼
x = ∫
−π /2
λ a 2 cosθ dθ = 2λ a 2 = 2a 2
πa
=2
π
MN

ur r 2aq r
Vậy p = p.i = i
A’
π
uur
b) Điện trường EP tại điểm P trên trục đối xứng
dθ A uur
của cung tròn là:
θ
EP
ur
uur 2p 1 2aq r aq r
Ep = = i = i
4πε 0 r 3 2πε 0 r 3 π π 2ε 0 r 3

9
Bài tập 4
Hai lưỡng cực điện có mô men lưỡng cực điện p1 = 2.10−10 C.m và được đặt cách
nhau là r = 10cm và có trục nằm trên cùng một đường thẳng. Tính thế năng tương
tác giữa hai lưỡng cực đó.
Gợi ý: Xem như một lưỡng cực điện đặt trong điện trường của lưỡng cực kia và áp
uur ur
dụng công thức Wt = − pe .E.cosα = − pe .E

Giải
Thế năng tương tác giữa hai lưỡng cực chính là thế năng của một lưỡng cực, p 1
chẳng hạn, đặt trong điện trường của lưỡng cực kia. Theo đề:
2 p2 p2
Wt = − p1.E với E = =
4πε 0 r 3 2πε 0 r 3
pp −8
Do đó: Wt = − 2πε r 3 = −1,8.10 J
1 2

Bài tập 5
x
Đặt trong chân không một vòng dây mảnh, tròn, bán kính
+q
R, tâm O, mang điện tích dương Q phân bố đều. Dựng trục C
Oz vuông góc với mặt phẳng của vòng dây và hướng theo –q
chiều vec tơ cường độ điện trường của vòng dây tại O (hình
ur O R
vẽ). Một lưỡng cực điện có vec tơ mô men lưỡng cực p , tâm
Q
C và có khối lượng m chuyển động dọc theo trục Oz mà chiều
ur
của p luôn trùng với chiều dương của trục Oz. Bỏ qua tác
dụng của trọng lực.
a) Xác định tọa độ z 0 của C khi lưỡng cực ở vị trí cân bằng bền và khi lưỡng
cực ở vị trí cân bằng không bền. Tính chu kì T của dao động nhỏ của lưỡng cực
quanh vị trí cân bằng bền.
b) Giả sử ban đầu điểm C nằm ở điểm O và vận tốc của lưỡng cực bằng không.
Tính vận tốc cực đại của lưỡng cực khi nó chuyển động trên trục Oz.

Giải.
a) Thế năng của lưỡng cực điện tại điểm cách tâm O của vòng dây một khoảng z là:
10
kqQ kqQ kqQ kqQ
Wt = − ≈ 1/2
− 1/2
l l  zl   zl 
r + ( z + )2
2
r + ( z − )2
2
r + z 1 + 2
2 2
2 ÷
r + z 1 − 2
2 2
2 ÷
2 2  r +z   r +z 
kqQ  0,5.zl  kqQ  0,5.zl  kqQ.zl
≈ 1 − 2 2 ÷
− 1 + 2 2 ÷
=− 2
r +z  r +z 
2 2
r2 + z2  r +z  (r + z 2 )3/2

dWt kqQl (r 2 − 2 z 2 )
Ta có F = − = (1)
dz (r 2 + z 2 )5/2
r 2 r 2
F = 0 khi z = , (tại đó thế năng là cực tiểu, cân bằng là bền) và z = − (tại đó
2 2
thế năng là cực đại, cân bằng là không bền)
r 2
Tại điểm cân bằng bền. Khi lưỡng cực lệch một đoạn x thì z ' = + x thay vào (1)
2
ta có:
2
r 2 
kqQl (r − 2  2
+ x÷ )
kqQl (r − 2 z ' )  2
2 2
F'≈ =  ≈ − 2 2kqQlrx ≈ − 16kqQlrx
(r + z ' )
2 2 5/2
r 2
2
 5/2 (1,5r 2 )5/2 35/2 r 5
(r + 
2
+ x÷ )
 2 

16kqQl π r 2 35/4 m
Đặt ω = suy ra chu kì dao động nhỏ là T =
m.35/2 r 4 2 kpQ

r 2
b) Tại điểm cân bằng bền z = , F = 0 nên vận tốc có trị số cực đại
2
mvm2 ax kqlQr 1 2 kpQ
= . 2 3/2
→ vmax = 3/4
2 2 (1,5r ) r.3 m

Bài tập 6
a) Hãy tìm điện thế tĩnh điện phát sinh do một lưỡng cực điện có độ lớn d nằm
tại khoảng cách L tính từ tâm của một quả cầu dẫn nối đất, bán kính a. Giả thiết
rằng trục của lưỡng cực đó chạy qua tâm của quả cầu.
b) Xét hai quả cầu dẫn điện được cách điện (bán kính a) trong một điện trường
đều có hướng sao cho đường thẳng nối tâm của chúng, có chiều dài R và song song
với điện trường. Khi R lớn, hãy mô tả một cách định tính điện trường tổng hợp tính
tới bậc R −4 .

11
Giải
+ Lấy tâm của quả cầu làm gốc tọa độ và trục đối xứng của hệ là trục Oz, khi đó
ur ur ur
chúng ta có thể viết P = d .ez với ez là vec tơ đơn vị của trục Oz.
ur
Xem P như một điện tích + q và một điện tích – q đặt cách nhau một khoảng cách
2l sao cho d = lim
l →0
2ql , ta có thể sử dụng phương pháp ảnh.

Ta có tọa độ của +q và – q tương ứng là: – q +q q1 q O


2 z
q: z = − L + l L
2l
– q : z = −L − l
+ Lấy q1 và q2 là các điện tích ảnh tương ứng của q và – q. Đối với bề mặt quả cầu
là mặt đẳng thế, độ lớn và vị trí của q1 và q2 có thể viết như sau:
a a2
q1 = − q đặt tại điểm có tọa độ: (0, 0, − )
L −l L −l
a a2
q2 = q đặt tại điểm có tọa độ: (0, 0, − )
L+l L+l
1 1 l
Vì L >> 1, dùng công thức tính gần đúng: ≈ m 2
L±l L L
Độ lớn và vị trí của các điện tích ảnh lần lượt là:
aq ad a 2 a 2l
q1 = − − 2 đặt tại điểm có tọa độ: (0, 0, − − 2 )
L 2L L L
aq ad a 2 a 2l
q2 = − 2 đặt tại điểm có tọa độ: (0, 0, − + 2 )
L 2L L L
Trong đó ta đã sử dụng d = 2ql . Do đó một lưỡng cực ảnh với mô men lưỡng cực
uur aq 2a 2l ur a 3 ur ad
P ' = . 2 ez = 3 P và một điện tích ảnh q ' = − 2 sẽ được sử dụng để thay thế cho
L L L L
2
uur a
tác dụng của q1 và q2. Cả P ' và q ' đều được đặt tại r ' = (0, 0, − ) như hình 2. Do đó
L
ur uur
điện thế tại r bên ngoài quả cầu là sự chồng chập của các điện thế do P; P ' và q '
sinh ra , nghĩa là:
 uur r r ur r ur 
1  q' P '(r − r ') P (r + Lez ) 
V (r ) = r r + r r 3 + r ur 3
4πε 0  r − r ' r−r' r + Lez 

 

12
 a2 
1  ad
a 3
d ( rc os θ + )
d (rcosθ + L) 
− + L + 2
= 2 3/2 
4πε 0  2 2 a r 2
a 4
ar2
a 4
(r + 2rLcosθ + L ) 
L (r + cosθ + 2 )1/2 L3 (r 2 + cosθ + 2 )3/2
 L L L L 

r
ur uu
r
P P 'O θ
L
2l
a2
L
ur
b) Một quả cầu dẫn điện bán kính a ở trong một điện trường ngoài E tương ứng với
ur ur
một lưỡng cực điện có mô men P = 4πε 0 a 2 E đối với điện trường bên ngoài quả cầu.
Hai quả cầu dẫn điện cách biệt với nhau như trong bài tập này có thể coi như một
lưỡng cực nếu chúng ta sử dụng phép gần đúng bậc không. Nhưng khi chúng ta sử
dụng phép gần đúng có bậc cao hơn thì tương tác giữa hai quả cầu dẫn điện phải
được xét đến. Bây giờ sự tác dụng của quả cầu thứ nhất lên quả cầu thứ hai giống
như trường hợp a) của bài này (khi hai quả cầu được tách xa nhau với khoảng cách
lớn). Nói một cách khác, tác dụng này có thể coi như tác dụng của một lưỡng cực
ad
ảnh q ' = − 2 . Khi a << L , lưỡng cực ảnh và điện tích ảnh có thể xem một cách gần
2
R
đúng là đặt tại tâm quả cầu. Như vậy điện trường tại một điểm bên ngoài quả cầu là
tổng hợp của các điện trường sinh ra do một điện tích điểm q ' và một lưỡng cực
ur uur a 3 ur
điện có mô men P + P ' = (1 + ) P đặt tại mỗi tâm của hai quả cầu đó. Khi đó, điện
R3
1
thế sẽ có thể được biểu thị với những số hạng tới bậc
R4

Bài tập 7
uur
Lưỡng cực điện có mô men p1 hướng theo trục Ox, được đặt cố định ở điểm O.
uur
Lưỡng cực điện có mô men p2 đặt ở điểm M có tọa độ M(r, θ1) chỉ có thể quay
quanh M.
uur
1. Ở vị trí cân bằng, p2 lập với OM một góc θ2. Tìm mối liên hệ giữa θ1 và θ2.

13
π π
Tính toán cho trường hợp θ1 = 0, ;
4 2
uur uur uur
2. a) Biểu diễn năng lượng W = − p2 .E1 của lưỡng cực p2 nằm cân bằng trong
uur uur
điện trường E1 của p1 .
b) Tìm giá trị của θ1 sao cho năng lượng đó là cực tiểu. Xác định lực hút giữa
hai lưỡng cực ứng với giá trị θ1 này.
3. Tính năng lượng cực tiểu và lực hút nếu các lưỡng cực là hai phân tử nước
o
đặt cách nhau 3 A . Cho biết mối liên kết OH trong phân tử nước có mô men
p = 4.10-30C.m và hai liên kết OH lập với nhau góc α = 150o.

Giải
uur 1 p1cosθ1
Điện thế tại M do lưỡng cực điện có mô men p1 gây ra là: V = 4πε r2
0

∂V 2 p cos θ
Điện trường tại M là: E1r = − ∂r = 4πε r 3
1 1

1 ∂V p1 sin θ1
E1θ = − =
r ∂θ1 4πε 0 r 3
uur uur
Lưỡng cực điện p2 nằm trong điện trường E1 chịu tác dụng của ngẫu lực có mô
uur uur uur uur
men M = p2 × E1 . Khi cân bằng thì M = 0
uur  p2 r = p2cosθ 2
Có p2 
 p2θ = p2sinθ 2
r r r
i j k
uur uur uur
Nên M = p2 × E1 = p2 r p2θ 0 = ( 0, 0, p2 ( E1θ cosθ 2 − E1r sin θ 2 ) )
E1r E1θ 0

E 1
Khi M = 0 thì E1θ cosθ 2 − E1r sin θ 2 = 0 từ đó ta có tan θ 2 = E = 2 tan θ1

1r

+ Với θ1 = 0 thì θ 2 = 0
π
+ Với θ1 = thì θ 2 = arctan 0,5 = 26,5o
4
π π
+ Với θ1 = thì θ 2 =
2 2
uuruur
2.a) Năng lượng của p2 là : W = − p2 E1 = −( p2 cos θ 2 E1r + p2 sin θ 2 E1θ )

14
Ở vị trí cân bằng của p2 (ứng với θ 2 = θ 2C ), năng lượng là :
p1 p2
W =− (2cosθ1 cos θ 2C + sin θ1 sin θ 2C )
4πε 0 r 3
dW
b) Năng lượng có cực trị khi dθ = 0 hay
1

dθ 2C dθ
−2sin θ1cosθ 2C − 2 cos θ1sinθ 2C + cosθ1sinθ 2C + sin θ1cosθ 2C 2C = 0
dθ1 dθ1

Khi p2 nằm cân bằng thì sin θ1cosθ 2C = 2 cos θ1sinθ 2C nên các hệ số của dθ triệt tiêu,
2C

và 3cos θ1sinθ 2C = 0 do đó năng lượng đạt cực trị.


π π p1 p2
+ Nếu cosθ1 = 0 hay θ1 = và θ 2C = khi đó W = − 4πε r 3
2 2 0

2p p
+ Nếu sinθ 2C = 0 hay θ 2C = 0 và θ1 = 0 khi đó W = − 4πε r 3
1 2

dW 6 p1 p2
Đó là năng lượng ở trạng thái cân bằng bền, mà lực hút là F = − hay F = 4πε r 4
dr 0

3. Mỗi liên kết O – H có một mô men lưỡng cực p. Phân tử nước có mô men lưỡng
π
cực bằng 2 p cos = 2.4.10−30 cos52,5o = 4,87.10−30 Cm
2
Năng lượng cực tiểu là : Wmin = −1,58.10−20 J ≈ −0,1eV
Lực hút giữa hai phân tử là F = 1,58.10−10 N

Bài tập 8
1. Xét hai ion A 1, A2 có thể bị phân cực. Hai ion được coi như các điện tích
điểm q1, q2 đặt cách nhau một khoảng r trong chân không. Ion A 1 nằm trong điện
uur
trường E1 do ion kia gây ra, do đó nó thu được môt mô men lưỡng cực gọi là mô
uur uur uur
men lưỡng cực cảm ứng − p1 = α1 E1 . Ion A2 nằm trong điện trường E2 do ion A1 gây
uur uur
ra, thu được mô men lưỡng cực cảm ứng − p2 = α 2 E2 . Các hệ số α1, α2 là dương và
được gọi là hệ số phân cực của các ion A 1 và A2. Hãy xác định các mô men lưỡng
uur uur r r uuuur
cực p1 và p2 của các ion theo q1, q2, r . Đặt r = A1 A2 và các hệ số
α1 α
β1 = , β2 = 2 .
4πε 0 4πε 0

15
uur
2. Ta xét một phân tử có cực đặt ở A 1, có mô men lưỡng cực không đổi p1 và
hệ số phân cực không đáng kể.
a) Chứng minh rằng một phân tử không có cực (lúc đầu không có mô men
lưỡng cực), có hệ số phân cực α, đặt ở khoảng cách r = A1 A2 sẽ thu được mô men
uur
lưỡng cực cảm ứng p2 . Hãy xác định p2 theo r, β và p1.
b) Suy ra năng lượng liên kết của phân tử đặt ở A 2, lực hút (lực Walls der Van)
giữa các phân tử theo r, β và p1.
Giải
uur
Điện trường E1 do ion A2 có điện tích q2 và mô men lưỡng cực cảm ứng p 2 tác
dụng lên A1 là tổng của hai số hạng:
r
uur q2 r
+ Điện trường của điện tích điểm q2: E1 = − '

4πε 0 r 3
uur 2 p cosπ  rr  r
2 p2  r 
+ Điện trường của lưỡng cực p2: E1 =  − ÷=
'' 2
 ÷
4πε 0 r 3  r  4πε 0 r 3  r 
r
uur uur' uur'' 1  2 p2  r
Vậy E1 = E1 + E1 = −  q2 − ÷
4πε 0 r 2  r r
uur
Tươn tự điện trường E2 gây ra ở A2 bởi điện tích q1 và mô men p1 đặt ở A1 là:
r
uur uur' uur'' 1  2 p1  r
E2 = E2 + E2 =  q1 − ÷
4πε 0 r 2  r r
Dưới tác dụng của các trường đó, mỗi ion trở thành một lưỡng cực có mô men:
uur uur uur
p1 = α1 E1 = 4πε 0 β1 E1
uur uur uur
p2 = α 2 E2 = 4πε 0 β 2 E2
r r r
uur β1  2 p2  r β1  8πε 0 β 2 E2  r β1   2β 2  r 4 β 2 uur 
Vậy: p1 = − 2  q2 − ÷ = − 2  q2 − ÷ = − r 2   q2 − r 3 q1 ÷ r + r 4 p1 ÷
r  r r r  r r   
β
uur q2 − 2q1 32 r
r r
Từ đó rút ra: p1 = − β1 4β β 3
1 + 16 2 r
r
β
uur uur q1 + 2q2 31 r
r r
Tương tự cho p2 : p2 = β 2 4β β 3
1 + 16 2 r
r

16
2.a) Điện trường do phân tử có cực A với mô men lưỡng cực p1 gây ra tại A2 là:
r uur
ur 2 p r 2 p1
E= 1
=
4πε 0 r 4 4πε 0 r 3

Phân tử không có cực đặt ở A 2, có hệ số phân cực α, bị biến dạng dưới tác dụng
uur ur ur
của điện trường này, thu được mô men lưỡng cực cảm ứng: p2 = α E = 4πε 0 β E

Hay p2 = p1
r3
b) Thế năng của phân tử đặt ở A2, cũng tức là năng lượng liên kết giữa hai phân tử
uurur β p12 1
là: W = − p2 E hay W = −
πε 0 r 6
dW 6 β p12
Lực hút giữa hai phân tử là: F = − = đây chính là lực Walls der Van.
dr πε 0 r 7

Bài tập 9 y
Trong mặt phẳng Oxy người ta đặt cố định tại
gốc toạ độ O một lưỡng cực điện có momen M
r
p
lưỡng cực . Véc tơ
r
p nằm trên trục Ox và
.
hướng theo chiều dương của Ox (Hình vẽ). Một r
r
hạt nhỏ khối lượng m, điện tích q chuyển động ở
vùng xa gốc O trong mặt phẳng dưới tác dụng O r θ x

của điện trường gây bởi lưỡng cực. Bỏ qua tác p


dụng của trọng lực và lực cản. Xét chuyển động
của hạt trong hệ toạ độ cực. Vị trí M của hạt ở thời điểm t được xác định bởi véctơ
uuuur r
r uuuur
r = OM và góc θ = OM, p .( )
1. Chứng minh rằng chuyển động của hạt tuân theo các phương trình vi phân
sau:
 2 qp sin θ
( r θ ') ' = 4πε mr 2 ( 1)
0

 r '2 + rr" = 2W0 ( 2)
 m
Trong đó W0 là năng lượng ban đầu của hạt.

17
2. Biết tại thời điểm t = 0 hạt ở vị trí M0 có r ( 0 ) = r0 ; θ ( 0 ) = θ0 ; r ' ( 0 ) = r0 ; θ′(0) = θ0 .
' '

Hãy xác định khoảng cách r(t) từ hạt tới gốc O theo t.
3. Tìm các điều kiện để hạt chuyển động theo quỹ đạo là cung tròn tâm O
bán kính r0. Tính chu kì và tốc độ góc cực đại của hạt. Mô tả chuyển động của hạt
trong hai trường hợp: q > 0 và q < 0.
π/ 2

Cho ∫
0 cosθ
≈ 2, 62 .

Giải
1.Xác định điện trường gây bởi lưỡng cực điện ở điểm xa O. Gọi q 0 là điện tích
lưỡng cực và l là khoảng cách giữa 2 điện tích của lưỡng cực thì p = q0l.

q 1 1 q r −r
Điện thế ϕ = 4πε ( r − r ) = 4πε ( r r )
0 0 2 1 r
0 1 2 0 2 1 r er
eθ M
Coi (r2 -r1) ≈ lcosθ ; r1 ≈ r2 ≈ r ; q0l = p
ds
q 0 r2 − r1 q l cos θ p cos θ
ϕ= ( )≈ 0 =
4πε0 r2 r1 4πε0 r 2 4πε0 r 2 dθ
r2
dϕ pcosθ
Er = − = r1
dr 2πε0 r 3
θ
Eq = -
dj 1 dj p sin q r
ds
=- =
r dq 4pe0 r 3 p
ur pcosθ ur p sin θ uur
Trong hệ tọa độ cực E = 2πε r 3 e r + 4πε r 3 eθ
0 0

Phương trình chuyển động của điện tích trong điện trường trên có dạng :
r ur qpcosθ ur qp sin θ uur
ma = qE = er + eθ (*)
2πε0 r 3 4πε 0 r 3
r r
với er , eθ là các véc tơ đơn vị
r ur uur r r
der r deθ r
Trong tọa độ cực, chú ý rằng: v = r 'e r + rθ 'eθ , = θ ' eθ ; = −θ ' er ,
dt dt
ta có:
r dvr ur r uur r ur uur uur ur
der deθ
a= = r ''e r + r ' + ( rθ ' ) 'e θ + rθ ' = r ''e r + r ' θ 'eθ + ( rθ ' ) 'eθ − r(θ ') 2 e r
dt dt dt
r dv r ur 1 uur
hay a = = ( r '' − rθ '2 ) e r + ( r 2θ ') 'eθ (**)
dt r
18
Từ (*) v à (**) suy ra
qpcosθ
r " − rθ '2 = ( 1)
2πε 0 mr 3
qp sin θ
( r θ ') ' =
2

4πε0 mr 2
( 2)

Từ định luật bảo toàn năng lượng:


1
mv 2 + qϕ ( r ) = const = W0
2
1 qpcosθ
⇔ m ( r '2 + r 2θ '2 ) + = W0
2 4πε 0 r 2
qpcosθ 2W0
⇒ r '2 + r 2 θ '2 + = ( 3)
2πε0 mr 2
m
2W0
Từ (1) và (3) ta có: r '2 + rr " = ( 4)
m
2.
Đặt u ( t ) = r ( t ) → u ' = 2rr ' → u " = 2rr" + 2r '
2 2

Thay vào phương trình (4) có:


1 2W0 4W0 2W0 2
u" = ⇒ u' = t + C1 ⇒ u = t + C1t + C 2
2 m m m
2W0 2
Hay r 2 ( t ) = t + C1t + C 2
m
Từ các điều kiện ban đầu tìm được: C1 = 2r0 r0 ; C2 = r
' 2
0

2W0 2
Vậy: r 2 ( t ) = t + 2r0 r0' t + r02 ( 5)
m
3.
Để quỹ đạo của hạt là cung tròn thì r(t) = const.
Từ (5) ⇒ W0 = 0, r0' = 0 đồng thời r’(t) = 0.
r r uur ur
- Từ điều kiện r ' ( t ) = 0 → v = r θ ' và v ⊥ r ; v0 ⊥ r0
1 qpcosθ
- Từ điều kiện W0 = 0 → 2 m ( r0θ ) + 4πε r 2 = 0 ( 6)
' 2

0 0

qpcosθ
- Phương trình (6) viết lại thành: θ '2 = − ( 7)
2πε 0 mr04
qp sin θ
⇒ θ" = ( 8)
4πε0 mr04

19
qp
*) Trường hợp qp < 0, ta có θ′max = − khi θ = 0. Góc θ tăng dần tới
2πε 0 mr04
π / 2 . Tại θ = π/2 thì θ′ = 0 và θ " < 0 , góc θ giảm và hạt quay trở lại. Tại θ = − π/2
thì θ ′ = 0 và θ " > 0 , góc θ tăng, hạt lại chuyển động quay trở lại. Vậy
−π / 2 ≤ θ ≤ π / 2 . Hạt chuyển động trên nửa đường tròn như hình vẽ a.

dθ qp cosθ
Vì = nên chu kì của chuyển động này là:
dt 2πε0 mr04

π/ 2 π/ 2
2πε0 mr04 dθ 2πε 0 mr04 π / 2 dθ
T = 4 ∫ dt = 4 ∫ =4 ∫0 cosθ
0 0
qp cosθ qp

2πε0 mr04
⇔ T = 10, 48
qp

qp
*) Trường hợp qp > 0, ta có θ′max = khi θ = π.
2πε0 mr04

Khi θ = π / 2 và θ = 3π / 2 thì θ ′ = 0 , hạt sẽ quay trở lại. Nghĩa là hạt sẽ dao


động trên nửa vòng tròn từ π / 2 ≤ θ ≤ 3π / 2 (Hình b).
Chu kì của chuyển động:
2πε 0 mr04
T =10, 48
qp
y y

ur M
M ur
r0 r0
O urθ
x θ ur
x

p O p

Hình a
Hình b
Bài tập 10 Chuyển động của một lưỡng cực điện trong từ trường.

20
ur
Trong từ trường đều và không đổi B , chuyển động tịnh tiến của một hệ điện
tích gắn với chuyển động quay của nó. Do đó, các định luật bảo toàn liên quan đến
ur
động lượng và thành phần mô men động lượng song song với hướng của B phải
được phát biểu dưới dạng khác so với cách thông thường. Điều đó được nghiên cứu
trong bài toán này khi khảo sát chuyển động của một lưỡng cực điện tạo bởi hai hạt
có cùng khối lượng m nhưng mang các điện tích trái dấu nhau q (q > 0) và – q. Hai
hạt này nối với nhau bởi một thanh cách điện mỏng, cứng có chiều dài l và khối
r ur ur ur ur
lượng không đáng kể. Gọi l = r1 − r2 trong đó r1 và r2 lần lượt là vec tơ vị trí của hạt
ur
mang điện tích q và – q. Kí hiệu ω là vận tốc góc của chuyển động quay quanh
uuur uuur
khối tâm của lưỡng cực điện. Kí hiệu rCM và vCM lần lượt là vec tơ vị trí và vec tơ
vận tốc của khối tâm. Có thể bỏ qua các hiệu ứng tương đối tính, bức xạ sóng điện
từ và chuyển động quay của lưỡng cực điện quanh đường thẳng nối hai hạt.
r r ur
Chú ý rằng lực từ tác dụng lên hạt có điện tích q và vận tốc v là qv × B trong đó
uur uur uur uur
tích có hướng A1 × A2 của hai vec tơ A1 và A2 được định nghĩa theo các thành phần
x, y, z của các vec tơ này trong hệ tọa độ vuông góc bởi các công thức sau:
uur uur uur uur uur uur
( A × A ) = ( A ) ( A ) −( A ) ( A )
1 2
x
1
y
2
z
1
z
2
y
uur uur uur uur uur uur
( A × A ) = ( A ) ( A ) −( A ) ( A )
1 2
y
1
z
2
x
1
x
2
z
uur uur uur uur uur uur
( A ×
1 A ) ( ) ( ) (A) (A )
2 =
z
A 1 A
x
− 2
y
1
y
2
x

1. Các định luật bảo toàn.


a) Hãy tính lực tổng cộng và mô men lực tổng cộng đối với khối tâm tác dụng
lên lưỡng cực điện và viết các phương trình chuyển động của khối tâm và chuyển
động quay quanh khối tâm của nó.
b) Từ phương trình chuyển động của khối tâm, hãy rút ra dạng biến đối của
ur
định luật bảo toàn đối với động lượng toàn phần trong đó P là kí hiệu đại lượng
uuur ur
bảo toàn đó. Hãy viết biểu thức cho năng lượng bảo toàn E biểu diễn qua vCM và ω .
c) Mô men động lượng gồm hai phần. Một phần là do chuyển động của khối
tâm, còn phần kia là do chuyển động quay quanh khối tâm. Từ dạng biến đổi của
định luật bảo toàn đối với động lượng toàn phần và phương trình của chuyển động
quay quanh khối tâm, hãy chứng minh rằng đại lượng J được định nghĩa như sau:

21
uuur ur ur
( µ
J = rCM × P + I ω B )
là đại lượng bảo toàn. Ở đây I là mô men quán tính đối với trục
đi qua khối tâm và vuông góc với $l , Bµ là vec tơ đơn vị theo hướng của từ trường.
uur uur uur uur
Chú ý rằng: A1 × A2 = − A2 × A1
uur uur uur uur uur uur
A1.( A2 × A3 ) = ( A1 × A2 ). A3
uur uur uur uur uur uur uur uur uur
A1 × ( A2 × A3 ) = ( A1. A3 ). A2 − ( A1. A2 ). A3
uur uur uur
Đối với ba vec tơ A1 , A2 và A3 bất kì. Áp dụng nhiều lần hai công thức đầu ở
trên để rút ra các định luật bảo toàn đã nêu.
ur
2. Chuyển động trong mặt phẳng vuông góc với B
ur
Giả sử từ trường không đổi hướng dọc theo trục z, do đó B = Bz$ với z$ là vec tơ
đơn vị dọc theo trục z. Sau đây ta giả thiết rằng lưỡng cực điện chỉ chuyển động
ur
trong mặt phẳng z = 0, thành thử ω = ω z$ . Giả sử ban đầu khối tâm của lưỡng cực
r
điện nằm ở gốc tọa độ, vec tơ l hướng theo chiều dương của trục x và vận tốc góc
ban đầu của lưỡng cực điện là ω0 z$ .
a) Nếu độ lớn của ω0 nhỏ hơn giá trị tới hạn ωc thì lưỡng cực điện sẽ không
thực hiện được đủ một vòng quay quanh khối tâm. Hãy tìm ωc .
b) Với ω0 > 0 tùy ý, khoảng cách lớn nhất d m theo hướng trục x mà khối tâm có
thể đạt tới là bao nhiêu?
c) Lực căng tác dụng lên thanh nối là bao nhiêu? Hãy biểu diễn lực này như là
hàm của vận tốc góc ω .

Giải
1. Các định luật bảo toàn
ur uur
1.a) Kí hiệu vận tốc của hai hạt là v1 và v2 . Ta có
uuur 1 ur ur uuur 1 ur uur r ur ur r. ur uur
rCM = ( r1 + r2 ) , vCM = ( v1 + v2 ) , l = r1 − r2 , l = v − v
2 2 1 2

Để tính lực tổng hợp tác dụng lên lưỡng cực, ta chỉ cần xét ngoại lực gây bởi từ
ur
trường B . Do đó ta nhận được:
ur uur uur ur ur uur ur ur uur ur r. ur
( ) ( )
F = F1 + F2 = q v1 × B + (−q ) v2 × B = q (v1 − v2 ) × B = q l× B

Bởi vậy, phương trình chuyển động của khối tâm là:

22
uuu
.r r. ur ur uur ur
M vCM = q l× B = q (v1 − v2 ) × B (M = 2m) (1)
Tương tự, mô men lực toàn phần đối với khối tâm được cho bởi:
r r ur uur
r l ur ur  −l  uur ur r  v + v ur  r uuur ur
( ) ( )
τ =  ÷× q v1 × B +  ÷× −qv2 × B = ql ×  1 2 × B ÷ = ql × vCM × B ( )
2  2  2 
Vì lưỡng cực điện không quay xung quanh đường thẳng nối hai hạt, mô men động
ur ur
lượng của lưỡng cực đối với khối tâm của nó là L = I ω , trong đó I là mô men quán
tính đối với trục đi qua khối tâm và vuông góc với $l và được cho bởi:
2 2
l l ml 2
I = m ÷ + m ÷ = (2)
2 2 2
Do đó phương trình cho chuyển động quay quanh khối tâm là:
ur
ur. r r uuur ur
dL
dt
= I ω = τ = ql × vCM × B( ) (3)

b) Từ phương trình (1) ta nhận được định luật bảo toàn động lượng:
ur. ur uuur r ur
P = 0, P = M vCM − ql × B (4)
r. ur uur ur r
Có thể biết vận tốc tương đối của hai hạt là l = v1 − v2 = ω × l
Bởi vậy, từ phương trình (1) và (3) ta nhận được:
uuur uuur ur ur uuur r. ur urr uuur ur r. uuur ur ur r uuur ur
( )
vCM .M vCM + ω.I ω = qvCM . l× B + qω.l × vCM × B = −q l .vCM × B + q ω × l . vCM × B = 0 ( )( )
Có thế viết lại như sau
uuur uuur ur ur 1 d uuur uuur ur ur 1 d
vCM × M vCM + ω × I ω = ( M vCM × vCM + I ω × ω ) = 2
( MvCM + Iω 2 )
2 dt 2 dt
Từ hai phương trình cuối cùng ta nhận được định luật bảo toàn năng lượng:
. 1 1
E = 0, E = 2
MvCM + I ω 2 (5)
2 2
ur ur
c) Sử dụng các phương trình (3) và (4) và chú ý rằng cả P và B đều không đổi, ta
nhận được:
d ur ur ur. ur ur ur. urr uuur ur ur r uuur ur ur uuur uuur ur
dt
( ) ( )(
( I ω.B ) = I ω .B = B.I ω = qB.l × vCM × B = q B × l . vCM × B = P − M vCM vCM × B ) ( )( )
{( ) }
ur uuur ur ur uuur ur uuur ur ur d uuur ur ur
( ) ( ) (
= P vCM × B = P × vCM .B = − vCM × P .B = −
dt
)
rCM × P .B

Chuyển số hạng cuối cùng sang vế trái của phương trình, ta nhận được định luật
bảo toàn:
23
uuur ur ur ur
( )
.
J = 0; J = rCM × P + I ω .B (6)
ur
Cho thành phần mô men động lượng dọc theo hướng của B .

ur
2. Chuyển động trong mặt phẳng vuông góc với B .
a) Vì lưỡng cực điện nằm trong mặt phẳng z = 0, ta có thể viết
r
{ }
.
l = l cosϕ (t ) x$ + sin ϕ (t ) $y ; ϕ (0) = 0; ϕ (0) = ω0 (7)
. ur .
Có thể biểu diễn vận tốc góc qua ϕ như sau: ω = ω z$ = ϕ z$ (8)
Từ phương trình (4) ta có:
uuur ur
{
M vCM = P + qlB sin ϕ x$ − cosϕ $y } (9)
Tại thời điểm t = 0, ta có vCM = 0 và ϕ = 0 , do đó đại lượng bảo toàn là:
ur
P = qlB $y (10)
Bởi vậy, từ phương trình (9) và (10) ta có:
.
 qlB  .
 qlB 
x CM =  ÷sin ϕ ; y CM =  ÷(1 − cosϕ ) (11)
 M   M 
Từ định luật bảo toàn năng lượng hoặc phương trình (5), ta có:
1 . 2 (qlB) 2 1
Iϕ + (1 − cosϕ ) = I ω02
2 M 2
.
1
Hay là: ϕ 2 + ωc2 (1 − cosϕ ) = ω02 (12)
2
4(qlB) 2 2qB
Trong đó: ωc = = (13)
MI m
(Chú ý rằng phương trình (12) có dạng giống như phương trình cho con lắc đơn thu
nhận được bằng cách tương tự)
.
Để thực hiện được đủ một vòng, ϕ không thể bằng không, do đó từ phương
.
1
trình (12) ta có: ω02 − ωc2 (1 − cosϕ ) = ϕ 2 > 0
2
2qB
Khi ϕ = π , ϕ 2 đạt giá trị cực tiểu ω02 − ωc2 và suy ra: ω02 − ωc2 > 0 ; ω0 > ωc =
.
(14)
m
Bởi vậy, giá trị tới hạn là ωc cho bởi phương trình (13).
ur
b) Phương trình (10) có thể viết lại là : P = P $y , để cho P = qlB > 0 .

24
Từ phương trình (6) ta có:
xCM P + I ω = J (15)

Tại thời điểm t = 0, xCM = 0 và ω0 = ωc . Do đó J = I ω0 và phương trình (15) trở


thành:
xCM P = I (ω0 − ω ) (16)
.
Vì ω0 > 0 như đã nêu trong đầu bài và theo phương trình (12) ω02 ≥ ϕ 2 = ω 2 , ta có
ω0 > ω . Từ (16) suy ra xCM ≥ 0 . Do đó xCM đạt giá trị cực đại d m khi ω có giá trị cực
tiểu.
Nếu ω0 < ωc , lưỡng cực điện dao động quanh ϕ = 0 và giá trị cực tiểu của ω là
−ω0 , do đó:

I (2ω0 )  mω0 
dm = = ÷l , ω0 < ωc (17)
P  qB 
Nếu ω0 > ωc , ω sẽ không khi nào bằng không và luôn luôn dương. Giá trị cực

tiểu của ω là ω02 − ωc2 , do đó:


I (ω0 − ω02 − ωc2 )  m 
dm = = ÷l (ω0 − ω0 − ωc ), ω0 > ωc (18)
2 2

P  2qB 
1 ϕ . ϕ
Nếu ω0 = ωc , thì ω 2 = ωc2 (1 + cosϕ ) = ωc2 cos 2 và ϕ = ωc cos .
2 2 2
Khi ϕ tăng và gần bằng π, ta đặt ϕ = π − 2ε
1
. 1
Khi đó ε = − ωc sin ε ≈ − ωcε do đó ε : e−ω t /2 và để ε → 0 hay ϕ → π thì t → ∞ . Vì
c

2 2

thế ϕ ≥ 0 , giá trị cực tiểu của ω là không và


.

I  mω0 
dm = ω0 =  ÷l , ω0 = ωc (19)
P  2qB 
c) Chọn giá trị dương của lực ứng với lực nén trên thanh. Lực căng trên thanh bằng
tổng của ba thành phần:
1 q2
+ Lực Coulomb giữa các hạt: FC = (20)
4πε 0 l 2
1
+ Hiệu ứng li tâm khi quay thanh bằng: Fl = − mω 2l (21)
2

25
r
+ Thành phần song song với l của lực từ khi cả hai hạt chuyển động tịnh tiến cùng
uuur ur r. uuur r ur
với khối tâm bằng: F// = q(vCM × B )(− l ) = qvCM . ( l × B ) (22)
Bình phương hai vế của phương trình (4) ta nhận được:
uuur r ur
P 2 = ( MvCM ) 2 − 2M vCM .ql × B + (qlB ) 2 (23)
Sử dụng phương trình (10) và phương trình (5) cho phương trình cuối cùng ta
uuur r ur 1
được:
1
2
2
MvCM ( )
= qlvCM . l × B = I (ω02 − ω 2 )(24)
2
Kết hợp ba thành phần (20), (21), (22) ta tìm được lực căng trên thanh:
1 q2 1 1
T= − mω 2l + ml (ω02 − ω 2 ) (25)
4πε 0 l 2
2 4
Chú ý: giá trị dương của T ứng với lực nén trên thanh.

26
III. BÀI TẬP TỰ GIẢI

Bài tập 1
Hai sợi dây mảnh song song tích điện đều với mật độ M
z
điện dài λ và – λ. Khoảng cách giữa chúng là l . Hãy tìm r
điện thế và mô đun của véc tơ cường độ điện trường tại r
θ
điểm M cách tâm O của lưỡng cực một đoạn r >> l dưới +q
r
góc θ với vec tơ l .
–q
Đáp số:
∂V λl cos θ
Er = − =
∂r 2πε 0 r 2
1 ∂V λl sin θ
Eθ = − =
r ∂θ 2πε 0 r 2
λl
E 2 = Er2 + Eθ2 → E =
2πε 0 r 2
Bài tập 2
Hai vòng tròn đồng trục, mỗi vòng có bán kính R x
được làm bằng một sợi dây dẫn mảnh và cách nhau một +q
khoảng l << R và chúng mang các điện tích q và – q. O R
ur
Hãy tính điện thế V và vec tơ cường độ điện trường E
–q
trên trục của hệ theo x. Hãy biểu diễn trên cùng một hình
vẽ, đồ thị của V và E. Xét V và E khi x >> R
px ql (2 x − R )
2 2

Đáp số: VM = 4πε ( x 2 + R 2 )3/2 ; E =


0 4πε 0 ( x 2 + R 2 )5/2
Bài tập 3
Hai mặt phẳng vô hạn song song cách nhau một
khoảng l , tích điện đều với mật độ điện mặt là σ và
– σ. Mỗi mặt phẳng có một lỗ thủng tròn bán kính R,
với R >> l và hai lỗ thủng tròn đồng trục. Lấy trục
Ox và gốc O như hình vẽ, hãy tìm điện thế V và hình
chiếu của vec tơ cường độ điện trường E x trên trục x
theo tọa độ x. Vẽ phác đồ thị V(x).

27
σ lx σ lR 2

Đáp số: VM = 2ε ( x 2 + R 2 )1/2 ; Ex =


0 2ε 0 ( x 2 + R 2 )3/2
Bài tập 4
ur
Một lưỡng cực điện điểm với mô men điện p đặt cách một sợi dây dài mang
ur
điện đều với mật độ điện dài λ một khoảng r. Hãy tìm lực F tác dụng lên lưỡng
ur
cực, nếu vec tơ p được định hướng:
a. Dọc theo sợi dây
r
b. Theo bán kính vec tơ r
r
c. Vuông góc với sợi dây và bán kính vec tơ r
Đáp số:
a) F = 0
−λ ql
 1  −λ p
b) F = 2πε  r 2 + rl ÷ ≈ 2πε r 2
0   0

λ ql λp
c) F = 2πε r 2 = 2πε r 2
0 0

Bài tập 5
Tính công cần thiết để thắng lực điện trường khi
ur
dịch chuyển một lưỡng cực có mô men điện là p , từ
ur
vị trí 1 có cường độ điện trường E1 sang vị trí 2 có x
ur
cường độ điện trường E 2 và quay 90o so với vị trí 1.
Đáp số: A = p1 E1 không phụ thuộc E2

Bài tập 6
Hãy tìm lực tương tác giữa các phân tử nước cách nhau l = 10 nm, nếu mô men
điện của chúng được định hướng theo cùng một đường thẳng. Mô men điện của
mỗi phân tử là p = 0,62.10-29C.m
3 p2
Đáp số: F = = 2, 07.10−16 N
2πε 0l 4

Bài tập 7
Một lưỡng cực điện có chiều dài cố định là 2R,
có khối lượng m ở mỗi đầu và có một điện tích + Q 2

28
ở một đầu, điện tích – Q2 ở đầu kia. Lưỡng cực này
ở trên một quỹ đạo bao quanh một điện tích điểm +
+Q2
Q1 (các đầu của lưỡng cực bị buộc phải nằm trong
R α
mặt phẳng quỹ đạo). Kí hiệu các khoảng cách từ + Q 1 r+
đến các đầu của lưỡng cực là r+ và r- , các tọa độ r, θ, r R
α như hình vẽ. Lưỡng cực ở trên một quỹ đạo hình – Q2
+Q1
tròn quanh Q1 với r ' ≈ r " ≈ θ " ≈ 0 và α << 1 . Hãy tìm θ r-
chu kỳ dao động nhỏ theo tọa độ α .

2π 4πε 0 mRr 2
Đáp số: T = = 2π
ω Q1Q2

Bài tập 8
ur uur
Xét hai lưỡng cực P1 và P2 đặt cách nhau một khoảng ur
P1
uur
cách d. Hãy tìm lực tác dụng giữa chúng do tương tác tĩnh r P2 θ
điện giữa hai mô men lưỡng cực đó đối với sự định hướng
ur uur ur
bất kỳ của P1 và P2 . Trong trường hợp đặc biệt, khi P1
song song với đường nối hai lưỡng cực, hãy xác định sự
uur
định hướng của P2 để cho lực hút là cực đại.
r
ur 3P1 P2 r
Đáp số: F max = −
2πε 0 r 5

KẾT LUẬN
Lưỡng cực điện trong điện trường và từ trường là phần kiến thức hay, khó và
rất đa dạng, đặc biệt là yêu cầu rất nhiều kỹ năng toán học, đòi hỏi học sinh phải
được trang bị công cụ toán học đủ mạnh, phải được vận dụng nhiều mới thành thạo.
Các ví dụ trên đây chỉ là những ví dụ điển hình minh hoạ một phần nào cho chuyên
đề này. Rất mong các đồng nghiệp góp ý, bổ xung để chuyên đề thực sự bổ ích
trong công tác giảng dạy đối với học sinh chuyên cũng như công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi các cấp. Tôi xin chân thành cảm ơn.

29
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Olympic vật lý châu Á (2000 – 2004). NXBGD 2005. PGS – TS Nguyễn Ngọc
Long, Bạch Thành Công
2. Bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lý THPT, Điện học 1. NXBGD 2009. Vũ Thanh
Khiết, Nguyễn Thế Khôi
3. Bài tập vật lý đại cương tập 3 (điện học & điện từ học). NXBĐHQGHN 2008.
Nguyễn Quang Hậu.
4. Bài tập và lời giải điện từ học. NXBGD 2008. Yung – Kuo Lim
5. Cơ sở vật lý. Tập 2. Điện học. David Halliday. NXBGD 2002
6. Các đề thi học sinh giỏi Vật lý (2001 – 2010). NXBGD 2011. Vũ Thanh Khiết,
Vũ Đình Túy

30

You might also like