Professional Documents
Culture Documents
Oto 18T
Oto 18T
MỤC LỤC
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.......................................................................4
1.1. Tổng quan vê ô tô tự đổ có tải trọng lớn và rất lớn................................4
1.2. Các loại hệ thống nâng hạ......................................................................5
1.3. Mục đích đề tài ....................................................................................17
1.4. Nội dung đề tài ....................................................................................18
CHƯƠNG 2: THIÊT KẾ HỆ THỐNG THỦY LỰC NÂNG THÙNG
.....................................................................................................................19
2.1. Động học cơ cấu nâng thùng ...............................................................19
2.2. Động lực học cơ cấu nâng thùng..........................................................23
2.3. Xác định các thông số cơ bản của cơ cấu nâng thùng .........................26
CHƯƠNG 3: THIÊT KẾ CƠ CẤU ỔN ĐỊNH THÙNG XE KHI TRÚT
HÀNG ........................................................................................................34
3.1. Sự mất ổn định thùng xe khi trút hàng ................................................34
3.2. Xác định vị trí đặt cơ cấu ổn định trên thùng xe .................................38
3.3. Thiêt kế cơ cấu khóa cầu sau................................................................42
KẾT LUẬN ...................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
dựng với khối lượng lớn trong thời gian ngắn để giải phóng mặt bằng
nhanh… Và đây chính là ngành cần nhu cầu xe tải tự đổ tải trọng lớn và rất
lớn.
1.2. CÁC LOẠI HỆ THỐNG NÂNG HẠ:
1.2.1: Các kiểu bố trí nâng hạ thùng.
- Ô tô có thùng tự đổ là phương tiện cơ giới đường bộ chuyên dùng có
trang bị thùng tự lật để dỡ hàng ra khỏi thùng, dải phân bố trọng tải của ô
tô có thùng tự đổ rất rộng, từ 0,5T đến 400T. Dải trung bình từ 3,5T đến
12T.
Đối với các xe tự đổ, các biện pháp nâng hạ thùng là rất đa dạng với
nhiều phương pháp khác nhau:
*) Theo cách thức lật thùng:
+ Loại ô tô tự đổ lật thùng cưỡng bức: Loại này được sử dụng rộng rãi,
dùng kích nâng để lật thùng, việc nâng hạ thùng, trút hàng là chủ động và
an toàn.
+ Loại ô tô tự đổ thùng tự lật: Loại thùng hàng có trọng tâm lệch lùi sau
điểm quay lật của thùng, chỉ cần rút chốt hãm là thùng tự lật, khả năng trút
hàng ra khỏi thùng tốt, tuy nhiên không được chủ động, và an toàn.
*) Theo hướng đổ thùng:
+ Loại thùng lật về phía sau: Tương đối phổ biến, được dùng nhiều để chở
vật liệu xây dựng, khai thác mỏ, khả năng trút hàng nhanh.
Hình 1.2: Xe có thùng lật sang bên sườn, kích nâng đặt ở giữa thùng
Hình 1.3: Xe có thùng lật sang bên sườn, kích nâng đặt ở trước và sau thùng
+ Loại nâng thùng lên cao rồi mới lật: khả năng chở hàng là không
lớn, tuy nhiên loại này lại đem hiệu quả cao khi cần trút hàng vào các bể
chứa, vào toa xe đường sắt.
Hình 1.4: Xe có kết cấu nâng thùng lên cao rồi mới lật
Trong phạm vi thiết kế của đề tài này em chỉ đề cập đến phương pháp
nâng hạ thùng bằng kích thuỷ lực, loại lật thùng cưỡng bức về phía sau
được sử dụng rộng rãi hiện nay.
Đựơc chia ra làm 2 loại chính:
+ Loại bố trí xy lanh thuỷ lực đặt trực tiếp dưới thùng,
+ Loại bố trí xy lanh thuỷ lực kết hợp với giàn nâng.
1.2.2: Các kiểu bố trí kích nâng.
1.2.2.1.:Loại bố trí xy lanh thuỷ lực đặt trực tiếp dưới
thùng.
a). Sử dụng xy lanh thuỷ lực đặt ở đầu thùng:
+ Đặc điểm:
- Dầu thuỷ lực được bơm dầu lắp ở bộ phận trích công suất của hộp số
đưa vào xy lanh thuỷ lực, thông qua các gối đỡ nâng thùng tự đổ lên vị trí
trút hàng. Khi hạ thùng chỉ cần mở van điều khiển đưa dầu từ xy lanh về
thùng chứa.
+ Ưu điểm:
- Có kích thước nhỏ gọn, kết cấu đơn giản, ít chi tiết nên dễ chế tạo, rẻ
tiền; ngoài ra vì có ít khâu khớp nên động học đơn giản, vận hành thuận lợi,
dễ bảo dưỡng sửa chữa.
+ Nhược điểm:
- Loại này lực nâng đặt trực tiếp vào kích nên tuổi thọ của xy lanh
thuỷ lực thấp, hành trình nâng lớn dẫn đến khả năng chịu tải và độ cứng
vững của hệ thống kém, tuổi bền không được tốt; ngoài ra loại này chiếm
thể tích lớn do hành trình của nó, làm giảm đáng kể thể tích thùng hàng.
Hiện nay, cơ cấu nâng này vẫn được lắp trên một số loại xe như
KAMAZ, xe tự đổ có tải trọng nhỏ, trung bình.
Hình 1.5: Hệ thống nâng hạ thùng dùng xy lanh thuỷ lực đặt đầu thùng
b). Sử dụng xy lanh thuỷ lực đặt ở giữa thùng:
+ Ưu điểm:
- Có kích thước nhỏ gọn, kết cấu đơn giản, ít chi tiết nên dễ chế tạo, rẻ
tiền; ngoài ra vì có ít khâu khớp nên động học đơn giản, vận hành thuận
lợi.
- So với phương án sử dụng xy lanh đặt ở đầu thùng thì không gian lắp
đặt được thu hẹp, kết cấu nhỏ gọn, độ cứng vững cao hơn, hành trình
nâng ngắn hơn.
+ Nhược điểm:
- Lực nâng cũng đặt trực tiếp vào kích nên tuổi thọ của xy lanh thuỷ
lực thấp, do hành trình nâng được thu ngắn nên yêu cầu lực nâng lớn hơn.
Phương án có thể lắp đặt đồng thời 2 xy lanh thuỷ lực nâng thùng,
nhằm tăng khả năng nâng tải, giảm nhẹ lực nâng trên mỗi xy lanh.
Hình 1.6: Hệ thống nâng hạ thùngdùng xy lanh thuỷ lực đặt giữa thùng
1.2.2.2: Loại bố trí xy lanh thuỷ lực kết hợp với giàn
nâng:
- Cách bố trí này thường sử dụng trên các loại xe tự đổ tải trọng lớn, dải
tải trọng phân bố từ 12T đến 400T. Đặc điểm loại này là có kết cấu phức
tạp hơn nhưng cho sức nâng lớn, độ bền vững cao, khả năng chịu lực tốt.
Đầu của xy lanh thuỷ lực không đặt trực tiếp lên thùng nên tuổi thọ cao
hơn, đòi hỏi công suất của bộ trích công suất không lớn. Lực nâng được
phân phối đều lên các gối.
- Kết cấu phức tạp, yêu cầu về độ chính xác lắp ghép lớn đảm bảo động
học của giàn nâng. Để đảm bảo làm việc thì tất cả các khớp của cơ cấu
trong quá trình nâng hạ phải cùng nằm trên một mặt phẳng, làm cho việc
lắp ráp đòi hỏi chính xác cao, khó khăn.
Các cách bố trí xy lanh thuỷ lực kết hợp với giàn nâng được sử dụng
hiện nay tuỳ thuộc theo cách bố trí xy lanh thuỷ lực, bố trí giàn nâng, bố
trí đòn liên kết.
a). Cách bố trí thứ nhất:
- Kết cấu vững chắc, khả năng chịu tải lớn, lực nâng không đặt trực tiếp
vào kích nâng nên xy lanh có tuổi thọ cao.
+ Nhược điểm:
- Cơ cấu có nhiều chi tiết, nhiều khâu khớp nên chế tạo khó khăn, lắp
đặt phức tạp, và động học, động lực học khá phức tạp; phương án có thể
tích chiếm chỗ lớn.
- Khi đòn liên kết giữa tấm nâng và khung phụ bị cong vênh thì hệ
thống nâng hạ sẽ không thể làm việc được, ảnh hưởng lớn đến quá trình
làm việc.
Hiện nay cơ cấu này được lắp đặt trên xe SAM SUNG.
b). Cách bố trí thứ hai:
Hình 1.8: Cách bố trí thứ hai của HT nâng hạ xy lanh thuỷ lực
kết hợp với giàn nâng
+ Đặc điểm:
- Hệ thống nâng hạ có nhiều khâu khớp, các chi tiết được bố trí đối
xứng hai bên giữa kích nâng, thùng tự đổ không liên kết trực tiếp với giàn
nâng mà qua tay đòn, lực nâng từ xy lanh thuỷ lực tác dụng vào giàn
nâng qua tay nâng liên kết đẩy thùng tự đổ nâng thùng.
+ Ưu điểm:
- Kết cấu nhỏ gọn, vững chắc, khả năng chịu tải lớn, đảm bảo cứng vững
tốt, lực nâng không đặt trực tiếp vào kích nâng nên xy lanh có tuổi thọ
cao, động học tương đối đơn giản.
+ Nhược điểm:
- Cơ cấu có nhiều chi tiết, nhiều khâu khớp nên chế tạo khó khăn, lắp
đặt phức tạp. Vì tay nâng liên kết trực tiếp tác dụng đẩy thùng tự đổ nên
yêu cầu về độ bền, tuổi thọ làm việc cao.
Hiện nay cơ cấu này được lắp đặt trên xe Hyundai.
c). Cách bố trí thứ ba:
+ Đặc điểm:
- Hệ thống nâng hạ có nhiều khâu khớp, thùng tự đổ không liên kết trực
tiếp với giàn nâng mà qua tay đòn, lực nâng từ xy lanh thuỷ lực tác
dụng vào giàn nâng qua tay nâng liên kết đẩy thùng tự đổ nâng
thùng.
+ Ưu điểm:
Phương án có kết cấu đơn giản, nhỏ gọn, vững chắc, khả năng chịu tải
lớn, dễ chế tạo, lắp đặt. Lực nâng không đặt trực tiếp vào kích nâng nên
xy lanh có tuổi thọ cao, động học đơn giản.
+ Nhược điểm:
- Cơ cấu có nhiều chi tiết, nhiều khâu khớp nên chế tạo khó khăn, vì tay
nâng liên kết trực tiếp tác dụng đẩy thùng tự đổ nên yêu cầu về độ bền,
tuổi thọ làm việc cao. Vì việc bố trí chốt xoay xy lanh là xa so với giàn
nâng, góc đặt xy lanh so với phương ngang là nhỏ nên yêu cầu lực nâng
lớn, hành trình nâng dài.
Hiện nay cơ cấu này được lắp đặt trên xe Kraz.
Các thông số kỹ thuật cơ bản của chassi ôtô KAMAZ 6540 cho trong bảng :
Hệ thống điện
- Điện áp Vụn 24
9
- Ác quy V/A.h 2x12/190
- Máy phát V/W 28/1000
Hệ thống điện
- Điện áp Vụn 24
9
- Ác quy V/A.h 2x12/190
- Máy phát V/W 28/1000
đúng lộ trình cam kết là tăng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm làm cho giá xe
trong nước cao hơn nhiều lần so với các nước trong khu vực và thế giới.
Trong số các liên doanh sản xuất và cơ sở lắp ráp ôtô trong nước chỉ có
một số ít công ty lắp rap xe tải tự đổ trọng tải lớn và rất lớn. Điều đó nói
lên sự bất hợp lý của cơ cấu các loại ôtô được lắp ráp trong nước.
Chính từ những nhu cầu trên mà chúng ta cần thiết kế, cải tiến một
số kết cấu với điều kiện sử dụng và cơ sở hạ tầng của nước ta. Xe ô tô tự đổ
sau khi đóng mới cần đảm bảo cỏc yêu cầu sau :
- Giá thành rẻ hơn các loại xe nhập khẩu trong nước và nước
ngoài cùng loại.
- Có hệ số sử dụng tải trọng lớn.
- Có tính kinh tế.
- Tận dụng tối đa tải trọng xe, tránh lãng phí công suất và
nhiên liệu.
- Có độ tin cậy và an toàn cao.
- Đảm bảo dễ sử dụng khi vận hành và bảo dưỡng sửa chữa.
móc thiết bị, trình độ công nghệ hiện có tại một số doanh nghiệp ôtô của
nước ta nên hoàn toàn phù hợp để có thể sản xuất đưa ra sản phẩm hoàn
toàn mới mang thương hiệu Việt Nam.
Nô ̣i dung đồ án bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan.
Chương II :Thiết kế hê ̣ thống thủy lực nâng thùng.
Chương III: Thiết kế cơ cấu ổn định thùng khi trút hàng.
CHƯƠNG II:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG THUỶ LỰC NÂNG THÙNG
Để thiết kế hệ thống nâng hạ thùng với xy lanh thuỷ lực đặt trực tiếp
phía dưới thùng, cần thiết phải xác định động học và động lực học cho cơ
cấu để đảm bảo sự hoạt động bình thường của hệ thống trong mọi trạng thái
làm việc, đồng thời tối ưu trong việc xác định các kích thước của cơ cấu và
lựa chọn kết cấu phù hợp với điều kiện làm việc.
Giàn nâng có vị trí xác định trên khung phụ. Giàn nâng gồm các khâu
chuyển động và các khớp quay( khớp trụ). Việc xác định động học giúp
xác định hành trình nâng Smax của xy lanh và góc quay max của xy lanh thuỷ
lực. Do vậy cần xác định động học dịch chuyển các vị trí của cơ cấu từ khi
bắt đầu nâng thùng đến vị trí thùng được nâng đến góc lớn nhất để trút hết
hàng.
Theo tài liệu ô tô chuyên dùng, góc nâng thùng để đảm bảo trút hết hàng
nằm trong khoảng từ 500 - 600.Ta chọn góc nâng lớn nhất của thùng là 550.
B'
D O1
A
X
O
Theo hình vẽ hành trình nâng lớn nhất của xy lanh với các thông số đã biết:
- O1A: Khoảng cách giữa tâm chốt quay thùng và tâm chôt xoay
xylanh . Theo phương OY: O1A = 240 (mm);
- OA: Khoảng cách giữa tâm chốt quay thùng và tâm chôt xoay xylanh
Theo phương OX : OA = c = 4675 (mm)
- OB: Khoảng cách giữa tâm chốt quay của xylanh và điểm tiếp xúc
giữa đầu kích nâng và thùng . Theo phương OY : OB = 1550 (mm);
2.1.2. Xác định hành trình nâng lớn nhất của xy lanh thuỷ lực, và góc
quay lớn nhất của xy lanh:
Từ sơ đồ động học nâng thùng có thể xác định đuiwcj hành trình nâng
của kích: x x1
B'
O1
X
A
Hình 2.2: Sơ đồ động học xác định hành trình lớn nhất của xylanh
= 4675 2 1550 2
= 4681 (mm)
OO12 OA 2 O1A 2 46812 4675 2 240 2
Cos(O1OA)= = =0.998 (2.2)
2.OO1.OA 2.4681.4675
Góc O1OA = 3 0
(2.3)
= 5106 (mm)
Góc O1OA = 18 0
(2.5)
= 5620 (mm)
(2.6)
= 4475 (mm)
=0,803
Góc quay lớn nhất của xylanh là 36 0
Tính toán động lực học cơ cấu nâng hạ giúp cho việc xác định các chế độ
tải trọng đặt lên cơ cấu để lựa chọn kết cấu cụm nâng hạ, đảm bảo cơ cấu
nâng có thể hoạt động bình thường và có tuổi thọ lớn.
Gỉa thiết : Khi nâng thùng đến một góc φ bất kì thì hàng vẫn chưa bị rơi.
Fxl
Y1
G
O1 X1
O
Tại vị trí góc nâng thùng φ bất kì , ta phân tích các lực tác dụng lên cơ
cấu nâng thùng.
Chọn hệ trục tọa độ O1X1Y1 với trục O1X1 là truc song song với sàn
thùng xe, trục O1Y1 là trục vuông góc với sàn thùng xe.
- a: Khoảng cách từ trọng tâm của thùng xe tới điểm đặt của xylanh
và thùng theo phương O1X1. a = 1900(mm)
- b: Khoảng cách từ trọng tâm của thùng xe tới tâm chốt quay của
thùng theo phương O1X1 . b = 3065 (mm)
- h :Khoảng cách từ trọng tâm của thùng xe tới tâm chốt quay của
thùng theo phương O1Y1. h = 725(mm)
- c : Khoảng cách từ tâm của chốt quay của thùng và điểm tiếp xúc
giữa đầu kích nâng và thùng theo phương O1Y1. c = 1300(mm)
2.2.2. Xác định lực cần thiết để nâng thùng và phản lực tại chốt quay của
thùng.
Để tính được lực nâng thùng trong thực tế ta phải tính khi xe đầy
tải.
F : lực nâng của xy lanh thuỷ lực, [KG]
Ta phân lực F thành 2 thành phần :
FX1=F . sin (φ-γ) : là thành phần lực nằm song song với sàn
thùng xe.
FY1=F. cos(φ-γ) : là thành phần lực nằm vuông góc với sàn
thùng xe
- G : trọng lượng của thùng và hàng, [KG]
Ta phân lực G thành 2 thành phần :
GX1=G . sin (φ) : là thành phần lực nằm song song với sàn thùng xe.
GY1=G. cos(φ) : là thành phần lực nằm vuông góc với sàn thùng xe
Tải trọng thẳng đứng tác dụng lên cơ cấu nâng gồm có:
Theo sơ đồ hình 2.3 , ta viết phương trình mômen của các lực tác dụng vào
thùng hàng so với tâm quay O1:
G.b.cosφ + F.c. sin(φ-γ) - G.h.sinφ – F.(a+b).cos(φ-γ) =0
(2.8)
Ta thấy rằng để lực F là lớn nhất thì tử số phải lớn nhất. khi đó cos φ = 0
φ=00
Tức là lực đẩy cực đại tại thời điểm bắt đầu nâng thùng.
G.b
F MAX = (a b).cos( ) - d.sin(- ) (2.9)
21600.3,065
= (3,065 1,9).cos( 10) - 0,725.sin( 10)
=13900 ( KG)
Vậy lực đẩy lớn nhất của xylanh tác dụng lên thùng xe là 13900 KG
F X1 0 RX 1 GX 1 FX 1 0
RX 1 G. sin F . sin( ) 0
F Y1 0 RY 1 GY 1 FY 1 0
RY 1 G. cos F . cos( ) 0
Kích nâng được nối với khung ô tô (hoặc khung phụ) và thùng hang
bằng các khớp bản lề kiểu khớp cầu. Như vậy khớp có khả năng tự lựa khi
làm việc kể cả khi khung và thùng bị biến dạng.
x
n
x1
(2.12)
Hình 2.4: Sơ đồ xác định các thông số cơ bản của kích nâng nhiều tầng
Để có thể nâng thùng ở vị trí thấp nhất ban đầu thì đường kính
xilanh trong cùng phải thoả mãn công thức sau:
D12 . 4.Fmax
p. Fmax D1 (cm)
4 p.
(2.13)
Trong đó:
Fmax (N): Lực đẩy lớn nhất của xilanh tác dụng lên thùng
4.139000
D1 133( mm)
100.3.14
d i Di 1 2.e (2.14)
Trong đó:
Chọn e = 3(mm).
p.Di
t (2.16)
2.
T (2.17)
n
D D 2.e 2.t1
2 1
(2.18)
p.D 100.13,5
Với t1 2.1 2.160 =4,2 (mm)
p.D 100.150
Với t 2 2. 2 2.160 =4,7 (mm)
Chọn t2 = 5 (mm)
- Xác định đường kính xylanh tầng thứ 4: (Đường kính ngoài cùng)
p.D 100.166
Với t 3 2. 3 2.160 =5,2 (mm)
Vậy : Đường kính xylanh của tầng thứ nhất là: 135 (mm)
Đường kính xylanh của tầng thứ hai là: 150 (mm)
Bơm là một loại máy thuỷ lực nhận năng lượng từ ngoài để truyền cho
chất lỏng, nhờ đó có thể đưa chất lỏng lên cao hoặc đi xa. Có các loại bơm
khác nhau như: Bơm bánh răng, bơm piston, bơm trục vít. Bơm dầu mà ta
chọn là bơm dầu kiểu bánh răng ăn khớp ngoài vì nó được sử dụng rộng rãi
nhất có cấu tạo đơn giản, độ tin cậy cao, trọng lượng kích thước nhỏ, đảm
bảo được áp lực kích nâng 100 (KG/cm2).
Đặc điẻm của loại bơm này là sử dụng bạc lót bằng đồng kiểu bơi, cho
phép tự động khắc phục hiện tượng lọt dầu ở mặt cạnh của bánh răng (khi
mặt cạnh bị mòn, do tác dụng của áp lực dầu từ buồng chưa nối với cửa ra
của bơm mà bạc lót dịch chuyển khắc phục khe hở mặt cạnh của bánh
răng).
Trên xe tải thiết kế, bơm thuỷ lực được dẫn truyền từ hộp số qua hộp
trích công suất.
Với giả thiết tốc độ quay của bơm dầu không đổi, thể tich công tác cực
đại của xylanh kích là:
4
Vmax Ai .S i (2.21)
i 1
Trong đó:
.Di2
Ai
4
Trong phạm vi của đề tài tốt nghiệp có thể coi hành trình nâng của các tầng
là như nhau.
S 4070
S1=S2=S3=S4= 4 1017,5 (mm) =10,175 (dm)
4
= 82 (lít)
Trong đó:
Lượng dầu thực tế thường cao hơn khoảng 5%-10% so với lí thuyết.
QTT Q LT .1,1 =273.1,1= 300 (lít/phút)
Trong đó:
QTT: Lưu lượng thực tế của bơm thuỷ lực, [lít/ phút]
m : Hiệu suất của bơm và hộp trich công suất, chọn m = 0,87
300.100
P 76,6 (kGcm/phút )
450.0,87
Số vòng quay của trục bị dẫn của bơm là: 1200 ( vòng/phút)
Trên cơ sở công suất đầu ra máy bơm, lưu lượng, điều kiện thực tế lựa
chọn bơm bánh răng thuỷ lực HTTT 300 do Liên Xô sản xuất.
Trong đó: Số 55 trong ký hiệu bơm thể hiện: Thể tích cung cấp trong
1 vòng quay của trục bơm là 55cc.
Khi đó lưu lượng của bơm là 300 (l/phút) khi trục của nó quay với tần số:
V .1000 Q
n . (vòng/phút)
300 t
82.1000 300
= 55
.
20
CHƯƠNG III:
THIẾT KẾ CƠ CẤU ỔN ĐỊNH THÙNG XE KHI TRÚT
HÀNG
3.1: SỰ MẤT ỔN ĐỊNH CỦA THÙNG XE KHI TRÚT HÀNG.
Hình 3.1 : Tọa độ trọng tâm khi thùng ở vị trí cao nhất
Thùng tự đổ lắp ghép với khung phụ thông qua chốt 70 . Giả thiết
khi nâng thùng đến vị trí cao nhất hàng chưa trút khỏi thùng.
Ta có tọa độ trọng tâm mới như trên hinh vẽ.
Trong đó :
Khoảng cách từ trọng tâm thùng đến chốt quay khi chưa đổ hàng là
3065 (mm)
Chiều cao trọng tâm của thùng là: 725 (mm)
Khoảng cách từ trọng tâm ô tô đến chốt quay khi thựng và hàng ở vị
trớ cao nhất 520 là x ( mm).
OG 7252 30562 = 3150(mm)
725
tg 0.312 140
3056
Mặt khác :
x
cos(520 ) x OG. cos(520 )
OG
Hình 3.2 : Tọa độ trọng tâm theo chiều cao khi thùng ở vị trí cao nhất
Giả thiết khối lượng hàng hóa chưa trút ra khỏi thùng khi thùng được
nâng lên vị trí cao nhất 520 . Khi đó, chiều cao trọng tâm mới của thùng
hàng sẽ bằng :
hg 1100 x.tg 520 1100 1281.tg 520
= 2740(mm)
Vậy góc giới hạn lật khi thùng ở vị trí cao nhất :
W
arctg T arctg 2180 21,7 0
2hg 2.2740
Ta áp dụng nguyên lý di chuyển khả dĩ để giải quyết bài toán nêu
trên. Với giả thiết ban đầu là thùng hàng được nâng lên độ cao lớn nhất thì
toàn bộ khối hàng mới trút xuống theo mặt nghiêng của sàn thùng.
Coi ô tô thiết kế có trọng lượng P1 là A, toàn bộ khối hàng có trọng
lượng là B. Ta cú bài toán sau :
Vật A đứng im trên mặt phẳng nằm ngang. Vật B trượt xuống trên
mặt phẳng nghiêng với gia tốc WB , thu gọn lực quán tính ta được một lực
RBqt như hình vẽ :
P
Y N P1 P2 Rqt . sin N P1 P g2 .W . sin 0
Áp dụng nguyên lý Đalămbe cho khối hàng để có thêm phương
trình. Khi đó, phản lực N1 và lực ma sát Fmax do ô tô tác dụng vào khối
hàng trở thành ngoại lực. Chọn hệ trục O1x1y1 như hình vẽ :
P2
X 1 P2 . sin Fmax Rqt P2 . sin f .N1
g
.WB 0
Y 1 P2 . cos N1 0
N1 P2 . cos
Cơ cấu ổn định thùng xe chỉ không có tác dụng truyền lực theo
phương thẳng đứng mà chỉ có tác dụng truyền lực theo phương ngang. Nó
giúp cho thùng xe ổn định khi trút hàng.
Với những xe không có cơ cấu ổn định thùng xe thì khi trút hàng,
nhất là khi khối lượng đă ̣t lên thùng xe phân bố không đều nó có thể làm
cho thùng xe bị biến dạng và có thể làm cong kích nâng thùng. Vì vâ ̣y cơ
cấu ổn định thùng xe rất quan trọng nhất là trên xe có tải trọng lớn.
Sau khi tham khảo xe thực tế ta có các kích thước của cơ cấu ổn định
thùng như sau:
Hình 3.5: Các kích thước cơ bản của cơ cấu ổn định thùng xe
Trong đó:
L1: khoảng cách từ tâm chốt quay của thùng đến tâm chốt của thanh
ổn định phía dưới. L1 = 2(m)
Kết cấu của thanh ổn định phía dưới được thể hiê ̣n như hình trên:
Hình 3.6: Các kích thước cơ bản của cơ cấu ổn định phía dưới
Hình 3.5: Mă ̣t cắt ngang thanh phía dưới của cơ cấu ổn định
Đầu dưới của thanh ổn định được gắn với khung phụ thông qua hai
mă ̣t bích và mô ̣t ống thép tròn xuyên qua lỗ của thanh ổn định thùng. Hai
mă ̣t bích này được liên kết với khung phụ bằng phương pháp hàn. Được thể
hiê ̣n trên hình 3.6
Hình 3.6: Liên kết đầu dưới thanh ổn định thùng với khung phụ
Kết cấu của thanh ổn định phía trên được thể hiê ̣n như hình trên:
Thanh ổn định thùng phía dưới có mă ̣t cắt ngang giống như thanh ổn
định thùng phía trên.
Hình 3.7: Kết cấu thanh ổn định thùng phía dưới
Thanh ổn định thùng phía trên có hình dạnh như mô ̣t hình thang.
Đầu to của thanh ổn định thùng được liên kết với thùng xe. Hình 3.8
Hình 3.8: Liên kết giữa đầu to của thanh ổn định thùng với thùng xe
Liên kết giữa đầu to của thanh ổn định thùng phía trên và thùng xe
thông qua hai chốt và hai cái tai. Hai tai này được bắt trực tiếp lên thùng xe
và hai chốt xuyên qua lỗ của đầu to thanh ổn định thùng và hai lỗ trên tai.
Ở hai đầu của hai chốt này đều sử dụng chốt chẻ để tránh chốt bị tuô ̣t ra
trong quá trình hoạt đô ̣ng.
Liên kết giữa đầu nhỏ thanh ổn định thùng phía trên và thanh ổn định
thùng phía dưới được thể hiê ̣n trên hình 3.9
Hình 3.9: Liên kết giữa đầu nhỏ của thanh ổn định thùng phía trên
Liên kết giữa hai thanh ổn định này thông qua mô ̣t trục xuyên suốt
qua các lỗ của các thanh ổn định thùng. Ở hai đầu của trục này có gắn các
chốt chẻ để định vị trục này trong lỗ.
5. Xylanh thủy lực 6. Tai nhíp 7. Cần đẩy 8.Đế tỳ lên nhíp
KẾT LUẬN
Đề tài đã đạt được mục tiêu đề ra là thiết kế, chế tạo hệ thống nâng hạ
thùng tự đổ của xe có trọng tải 18 tấn. Với nội dung chính:
- Khảo sát động học, tính toán động lực học cơ cấu nâng hạ.
- Xác định kích thước của một số chi tiết trong cơ cấu nâng đảm bảo
điều kiện bền, độ cứng vững.
- Tính toán lựa chọn bơm thuỷ lực trong hệ thống nâng hạ.
Đề tài nằm trong nhóm đề tài “Thiết kế để sản xuất lắp ráp ôtô tải tự
đổ 18T”. (Thiết kế hê ̣ thống thủy lực nâng thùng và thiết kế cơ cấu ổn định
thùng khi trút hàng). Với ý nghĩa là đề tài cấp bộ nên nội dung của đề tài
giải quyết mang tính thực tiễn, việc tính toán và thiết kế được dựa trên cơ
sở khoa học, công nghệ hiện có ở tại một số nhà máy sản xuất và lắp ráp ô
tô.
Hướng phát triển của đề tài là từ sản xuất đơn chiếc, chưa ổn định đi đến
sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn. Hoàn thiện kết cấu giàn nâng phù
hợp với điều kiện sản xuất trong nước đồng thời nắm bắt kịp công nghệ của
Thế giới. Lựa chọn công nghệ vật liệu phục vụ quá trình sản xuất chế tạo
nhằm tối ưu hoá kết cấu, giảm trọng lượng của cơ cấu.
Đề tài mong muốn có được sự hợp tác chặt chẽ hơn nữa của các doanh
nghiệp chế tạo ô tô từ việc thiết kế đến sản xuất để hướng tới mục tiêu
chung là nội địa hoá sản phẩm ô tô trong nước mà chính phủ đã đề ra đối
với ngành công nghiệp ô tô nước ta.