CHƯƠNG II: Ô TÔ TỰ ĐỔ 2.1 Chức năng, điều kiện làm việc và yêu cầu đối với ô tô tự đổ Chức năng: Ô tô tự đổ (ô tô ben) chủ yếu dùng chuyên chở hàng rời rạc có khối lượng riêng lớn như cát, đá, vật liệu xây dựng, đất đá. Điều kiện làm việc Ô tô tự đổ làm việc ở công trường xây dựng Ô tô tự đổ làm việc ở các mỏ khoáng sản Ô tô tự đổ chở vật liệu xây dựng từ những bãi ven sông hồ, đến những ngõ ngách nhỏ … Yêu cầu: Thùng ô tô tự đổ được làm ngắn và chắc chắn, thường hai bửng hông làm cố định, chỉ có bửng sau lật được để dỡ hàng. Vật liệu hàng chở không yêu cầu bảo quản mưa nắng nên thùng không có mui. Ô tô tự đổ có tính cơ động cao Hộp số phải có kết cấu để trích được một phần công suất ra hệ thống nâng hạ. Cũng như các lọai ô tô khác, ô tô tự đổ phải có kết cấu thỏa mãn được các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo 22TCN 224- 2001, 22 TCN 307-03 của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ Giao thông Vận tải quy dịnh. Kích thước và hình dáng thùng ô tô tự đổ phải phù hợp sao cho có thể chứa được lượng hàng hóa lớn nhất, dễ tháo xả hết tải, hàng hóa trong lòng thùng khi đổ. 2.2 Kết cấu và nguyên lý hoạt động của ô tô tự đổ
Tổng quát ô tô tự đổ bao gồm:
Ô tô tự đổ = Ô tô cơ sở + Thùng lật được + Cơ cấu nâng hạ thùng 1.Ô tô cơ sở (ô tô nền) Các ô tô tự đổ hiện nay thường được cải tạo từ ô tô tải thùng hở Sau khi xác định được tải trọng, việc chọn ô tô cơ sở còn căn cứ vào các điều kiện khác như: khả năng trích công suất từ ô tô cơ sở để dẫn động hệ thống truyền động nâng hạ thùng, giá thành và các điều kiện khác Ô tô cơ sở (ô tô nền) 2.Thùng hàng a. Kết cấu Thùng được chế tạo từ thép các loại. Khung thùng làm từ thép cán định hình, thường là thép chữ U, thép L, được hàn nối với nhau. Thành bên và đáy thùng được lót hàn thép tấm. Phần đáy chịu tải trọng lớn nên thường tấm thép có bề dày lớn hơn các tấm bên. Các thành bên được hàn cố định để tăng độ cứng vững cho thùng tự đổ. Để bảo đảm an toàn cho người lái trong cabine, thành trước thùng được làm cao và dài ra về phía trước, che phủ lên cabine. Phần sau thùng hàng có thể làm dốc lên Để việc tháo dỡ hàng thuận tiện, thùng tự đổ được bố trí cơ cấu khóa bửng sau tự động. b. Phương án lật thùng Khi đổ vật liệu, thùng phải được nâng lên một góc nào đó so với mặt phẳng ngang. Ta có các phương án lật thùng: đổ ngang, đổ dọc, đổ liên hợp (đổ vào góc sau đuôi thùng). Đổ ngang Ưu điểm: đổ vật liệu nhanh chóng do tiết diện đổ lớn. Nhược điểm: khó tăng góc nghiêng thùng nên khó đổ hết vật liệu; không thích hợp cho đổ hàng ở những nơi chật hẹp; vật liệu cản trở sự di chuyển của ô tô; kích thước ngang lớn, kém ổn định. Đổ dọc Ưu điểm: rất thích hợp cho việc đổ hàng ở những nơi chật hẹp; có thể lùi vào đổ hàng, sau đó tiến ra hoặc vừa đổ vừa di chuyển; ô tô có tính ổn định cao khi đổ hàng. Nhược điểm: tốn nhiều thời gian đổ hàng, vì tiết diện thông qua bé. Đổ phối hợp 3. Cơ cấu nâng hạ a.Phương án nâng hạ: Có thể sử dụng hệ thống cơ khí, khí nén hay thủy lực. + Dùng hệ thống truyền động bằng cơ khí. + Dùng hệ thống truyền động bằng khí nén.
+ Dùng hệ thống truyền động bằng thủy
lực. b.Chọn phương án nâng hạ: Trên cơ sở phân tích ở trên, ta chỉ đi sâu vào phương án nâng hạ sử dụng hệ thống thủy lực. Nâng hạ trực tiếp Nâng hạ gián tiếp Sơ đồ khối nguyên lý nâng thùng: