You are on page 1of 20

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG


KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

BÀI TẬP SỐ 3 – ELEARNING


MÔN HỌC: QUÁ TRÌNH QUÁ ĐỘ ĐIỆN TỪ
NHIỆM VỤ: DỊCH GIÁO TRÌNH TỪ TIẾNG ANH SANG TIẾNG VIỆT

GVHD: TS. NGUYỄN CÔNG TRÁNG


NHÓM: 06
SVTH: NGUYỄN NGỌC HOÀNG VŨ, MSSV: 41900916
NGUYỄN VĂN THẮNG, MSSV: 41900877
NGUYỄN MINH THUẬN, MSSV: 41900891
TRANG THANH TUẤN, MSSV: 41900912
LÊ MINH THẮNG, MSSV: 41900875

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


English Tiếng Việt

3.8 Representing transformers with 3.8 Trình bày máy biến áp không
non-base voltages điện áp cơ sở
Occasionally, a power system Thỉnh thoảng, một hệ thống điện bao
includes transformers that have gồm những máy biến áp có tỉ số điện
voltage ratios that differ from the áp khác so với giá trị của điện áp cơ
power system nominal values of base sở đã chọn trong hệ đơn vị có tên. Sự
voltage chosen. This difference can chênh lệch này có thể ảnh hưởng đến
have an influence on the calculated việc sai sót khi tính toán các cấp độ
fault current levels. The concern is the dòng điện. Mối liên hệ là sự điều
handling of the transformers khiển giữa trở kháng và sự điều chỉnh
impedances and correction due to của máy biến áp bởi vì những sự
differences in rated and base voltages. chênh lệch trong điện áp định mức và
Usually a correction of transformer điện áp cơ sở. Thông thường, sự điều
percent impedance due to a different chỉnh của phần trăm trở kháng máy
operating tap other than transformer biến áp bởi vì một điểm vận hành
rated or flat taps is not done unless khác với điểm định mức hoặc điểm
test data provides this information. không thay đổi trừ khi trong dữ liệu
Depending upon the design of the tap thử nghiệm cung cấp thông tin này.
section of the transformer, the percent Phụ thuộc vào thiết kế điểm nối từng
impedance of the transformer on other phần của máy biến áp, phần trăm trở
taps is unknown without the kháng ở những điểm nối khác nhau sẽ
transformer tap test data. If there is a không được biết nếu không có dữ liệu
change, it is usually not linear or thí nghiệm điểm nối của máy biến áp
known to vary with any known đó. Nếu có sự thay đổi, nó thường
expression with tap position. Rather không tuyến tính hoặc không được
than guessing the new value of biết là thay đổi với bất kỳ biểu thức
transformer impedance on other taps, của vị trí điểm nối nào đã biết trước
it may be considered a constant. đó. Thay vì đoán giá trị trở kháng
mới của máy biến áp trên các điểm
Several system conditions are nối khác, nó được coi là một hằng số.
possible that will effect the manner in
which the transformer per-unit Một vài điều kiện của hệ thống phù
impedance and base voltages are hợp có thể ảnh hưởng đến cách thức
represented in the network. It is easy mà từng đơn vị trở kháng và điện áp
for the power system engineer to cơ sở thể hiện trong mạng lưới. Nó
become frustrated, confused, and not thật dễ để hệ thống điện kỹ thuật trở
make the necessary corrections. thành hư hỏng, lộn xộn và không thực
Diagram in Figure 3-24 and the hiện những điều chỉnh cần thiết. Sơ
explanation below should provide đồ trong Hình 3-24 và sự giải thích
some guidance on this subject. On the dưới đây sẽ cung cấp thêm sự hướng
diagrams, differences from the rated dẫn cho việc này. Trong sơ đồ, sự
tap, transformer voltage of those used chênh lệch so với điểm định mức,
in Figure 3-1a are noted with a#. For điện áp máy biến áp được sử dụng
the condition when the transformer trong Hình 3-1a được chú thích a#.
voltages equal the base voltages, Với điều kiện khi điện áp máy biến
nothing needs to be corrected. This áp bằng với điện áp cơ sở, không có
includes transformers that are gì cần phải điều chỉnh. Nó bao gồm
operating off rated taps as shown in những máy biến áp đang chạy ở điểm
Figure 3-1a and Figure 3-24c. In all nối khác định mức trong Hình 3-1a
other cases, there could be an và Hình 3-24c. Trong những trường
impedance or voltage base change hợp khác, sẽ có sự thay đổi trở kháng
depending on how the calculations are và điện áp cơ sở phụ thuộc vào cách
done. các tính toán được thực hiện.
In addition, samples are given where Thêm vào đó, mẫu được cho ở nơi mà
the bus operating voltage is different dòng điện áp điều chỉnh chênh lệch
than the base voltage. Most short- so với điện áp cơ sở. Đa số các tính
circuit calculations assume the toán ngắn mạch cho rằng dòng điện
prefault bus voltage is equal to the áp điều chỉnh mặc định bằng với điện
base voltage when an initial load flow áp cơ sở trong khi phép tính dòng tải
calculation is not made or the ban đầu không được tính hoặc
procedure in IEEE Std C37.010TM phương pháp trong IEEE Std
[B8] is followed. In the following C37.010TM [B8] không được tuân
examples, the prefault bus voltage is a theo. Trong các ví dụ tiếp theo, dòng
concern only for that bus. If the điện áp mặc định là mối quan tâm
primary voltage is high, as shown in duy nhất với dòng đó. Nếu điện áp
Figure 3-24g, there is no change in đặt vào cuộn sơ cấp cao, như Hình 3-
the 4.16 kV bus fault level. However, 24g, sẽ không có sự thay đổi trong
a fault on the transformer primary dòng sai sót ở mức 4.16 kV. Tuy
would be affected by the higher 13.8 nhiên, một sai sót trong sơ cấp máy
kV voltage. biến áp sẽ gây ra ra ảnh hưởng với
điện áp cao hơn 13.8 kV.
Several conditions exist that will
affect the degree in which data Có một vài điều kiện sẽ ảnh hưởng
changes will have to be made to đến mức độ dữ liệu thay đổi sẽ phải
transformers that have voltages or được điều chỉnh với máy biến áp có
voltage ratios different that the base điện áp hoặc tỉ số điện áp chênh lệch
voltages. These include manual so với điện áp cơ sở. Nó bao gồm
calculations or the use of computer những tính toán bằng tay hoặc dùng
programs that treat all transformers as chương trình máy tính để thay đổi
if they were on rated taps. An hàng loạt các máy biến áp nếu nó
example is the condition shown in không hoạt động ở điểm định mức.
Figure 3-24e where the transformer Một ví dụ có điều kiện trong Hình 3-
rated taps and base voltage are equal, 24e, điểm điện áp định mức và điểm
but the transformer tap is not equal to điện áp cơ sở của máy biến áp bằng
the primary base voltage. For the nhau, nhưng điểm nối máy biến áp
manual calculation, a base voltage không bằng với áp cơ sở ở cuộn sơ
and impedance change are required. cấp. Đối với tính toán thủ công, điện
Also, there will be many cases where áp cơ sở và trở kháng được yêu cầu
no transformer impedance change or phải thay đổi. Hơn nữa, sẽ có nhiều
base voltage change will be required, trường hợp trở kháng hoặc điện áp cơ
these are automatically handled sở không thay đổi hoặc theo như yêu
within the computer program. cầu, những việc này được tự động xử
trong chương trình máy tính.
Transformer taps can be on either side
of the transformer. The need to Điểm nối máy biến áp có thể ở cả 2
change the transformer impedance bên của máy biến áp. Sự cần thiết để
will depend on which side of the thay đổi trở kháng máy biến áp sẽ
transformer the system base voltage is phụ thuộc vào điện áp cơ sở bên nào
to be held equal to the transformer của hệ thống được giữ bằng điện áp
voltage. In the samples shown, the của máy biến áp. Trong mẫu được
13.8 kV (primary side) base voltage nhắc đến, mức điện áp 13.8 kV (phía
was fixed. The sample calculations in sơ cấp) được sửa đổi. Phép tính ví dụ
the figures use a constant X/R ratio of trong hình sử dụng tỉ số X/R không
the source and the transformer to keep đổi của nguồn và máy biến áp để giữ
calculations simple. In cases where các phép tính được đơn giản. Trong
the transformer impedance should be trường hợp trở kháng cần được sửa
modified before being placed in the đổi trước khi được đưa vào mạng
network, the expression given in lưới, được diễn đạt thông qua Phép
Equation (3.12) (repeated here for tính (3.12) (được nhắc lại ở đây để
convenience) is used. Such a tiện lợi) được sử dụng. Điều kiện đó
condition occurs when the xảy ra khi điểm điện áp định mức của
transformer rated tap voltages do not máy biến áp không khớp với điện áp
match base voltages. cơ sở.

A special case occurs when one of the Một trường hợp đặt biệt khi một điểm
transformer rated tap voltages nối điện áp định mức trùng khớp với
matches the base voltages and the điện áp cơ sở và điểm nối điện áp thứ
second transformer tap does not. In 2 không khớp. Trong trường hợp này,
this case, the easiest procedure is to phương pháp dễ nhất để thay đổi điện
change the base voltage of the side áp cơ sở của phía không khớp để nó
that does not match so that it does. trùng khớp. Việc này có thể thực hiện
This is easily done on radial systems dễ dàng đối với hệ thống hình tia và
and will require other base voltages of sẽ yêu cầu điện áp cơ sở của thiết bị
equipment to be changed so that all khác để có thể được thay đổi do vậy
impedances are on the same base. In tất cả các trở kháng sẽ chung một cơ
examples Figure 3-24e and Figure 3- sở. Trong ví dụ Hình 3-24e và Hình
24h, all impedances on the 4.16 kV 3-24h, tất cả trở kháng ở phía 4.26 kV
side of the transformer will have to be của máy biến áp sẽ được đặt trong
placed on a 4.2667 kV base. Other 4.2667 kV áp cơ sở. Phần còn lại của
transformer connected to the 4.16 kV máy biến áp được nối với hệ thống
system will have 4.2667 kV as one of 4.16 kV sẽ có 4.2667 kV như điện áp
the base voltages. cơ sở.
For looped systems, it may not be Đối với mạng điện vòng, nó có thể
possible to change the base voltage không khả thi khi thay đổi điện áp cơ
because different transformers could sở bởi vì máy biến áp khác nhau có
cause a common bus to have a thể gây xung đột cho dòng điện áp
conflicting base voltage. In this case chung. Trong trường hợp này,
the procedure is to choose a base phương pháp là chọn một điện áp cơ
voltage, forcing the non-conforming sở và buộc thiết bị không phù hợp
equipment to fit. phải tuân theo.
Figure 3-24k shows a means of Hình 3-24k cho thấy một cách biểu
transformer representation to force diễn máy biến áp để buộc điện áp cơ
the base voltage, a method used in sở, một cách sử dụng trong nhiều
many computer programs. If the chương trình máy tính. Nếu chương
program does not have the facility to trình không có cơ sở vật chất để mô
model taps, the transformer could be phỏng điểm nối, máy biến áp có thể
entered as three branches provided được nhập vào dưới dạng ba nhánh
that the program uses a driving với điều kiện là chương trình sử dụng
voltage and a “ground” or fault bus. điện áp điều khiển và “nối đất” hoặc
The “ground” bus is not the same as dòng lỗi. Dòng “nối đất” không giống
the source bus used or “internal như dòng nguồn đã sử dụng hoặc
voltage” bus used in some programs. dòng “điện áp nội” được sử dụng
trong một số chương trình.
The common configuration is not the
best for illustrating the procedure Cấu hình thông thường không phải là
because the fault shorts out one shunt cấu hình tốt nhất để minh họa phương
connection of the transformer. A 4.16 pháp bởi vì sai sót làm rút ngắn 1 liên
kV impedance between the kết shunt của máy biến áp. Ở mức
transformer and fault would produce a 4.16 kV, trở kháng giữa máy biến áp
voltage rise at the secondary of the và sai sót có thể gây ra sự tăng điện
transformer and some current would áp ở phần thứ cấp máy biến áp và
flow in that branch. dòng rò trong mạch.
The transformer tap value is often in Giá trị điểm nối máy biến áp thường
per-unit of the transformer rated taps được tính đơn vị của điểm nổi điện áp
with the expression below.
định mức của biểu thức dưới đây.

When the transformer voltage ratio


does not equal the base voltage ratio
and a program with taps Khi tỉ số điện áp máy biến áp không
representation is used then a fictitious bằng tỉ số điện áp cơ sở và một
tap value can be used to resolve the chương trình có khả năng biểu diễn
difference. The expression is: điểm nối được sử dụng thì một giá trị
điểm nổi lý tưởng được sử dụng để
giải quyết sự chênh lệch. Biểu thức
đó là:
The nameplate transformer
impedance requires modification if
the un tapped winding voltage rating
does not equal the base voltage. Bảng tên của trở kháng máy biến áp
yêu cầu sửa đổi nếu điểm không nối
In the examination of the sample điện áp định mức của cuộn dây không
configuration, it appears that the fault bằng điện áp cơ sở.
duty on the secondary side is not
fixed for a given transformer. For a Trong thí nghiệm của của cấu hình
given transformer, it was noted above mẫu, có xuất hiện sai sót công suất ở
that the impedance was taken to be phần thứ cấp không được cố định
constant over the tap range. Given trong máy biến áp đã cho. Đối với
that statement, the fault duty in MVA một máy biến áp đã cho, nó đã được
on the secondary side should be lưu ý ở trên rằng trở kháng là không
constant. Comparing Figure 3-1a and đổi cho mọi điểm nối trong phạm vi.
Figure 3-24c shows such conditions Với khẳng định đó, sai sót công suất
where the fault current is different. MVA ở phía thứ cấp nên là không
This is best illustrated by comparing đổi. So sánh Hình 3-1a và Hình 3-24c
the volt-ampere to the fault. Both cho thấy các điều kiện mà dòng sai
Figure 3-1a and Figure 3-24c provide sót khác nhau. Đây là minh họa tốt
the same value. nhất cho việc so sánh vôn-ampe với
sai sót. Hình 3-1a và Hình 3-24c đều
cho kết quả giống nhau.

For breakers applied to 4.16 kV


systems, the breakers have a constant
volt-ampere capability between its Đối với các máy cắt được sử dụng
minimum and maximum voltage cho hệ thống 4.16 kV, các máy cắt có
rating. Therefore, the numbers above dung tích vôn-ampe không đổi trong
are being applied at the same percent khoảng điện áp định mức từ đối thiểu
tới tối đa. Vì thế, những con số ở trên
of maximum breaker capability. đang được áp dụng vào cùng một
phần trăm dung dẫn tối đa của máy
Figure 3-24f and Figure 3-24g have a cắt.
condition where the transformer tap
or high primary voltage would make Hình 3-24f và Hình 3-24g có một
the secondary prefault voltage high if điều kiện mà điểm nối máy biến áp
no load was placed on the hoặc cao áp sơ cấp sẽ khiến điện áp
transformer. In these cases, it was thứ cấp mặc định cao nếu không có
assumed that the voltage was the tải đặt vào máy biến áp. Trong các
result of a power flow calculation and trường hợp này, nó được giả định
the prefault current flow through the rằng điện áp là kết quả của một phép
transformer resulted in the bus tính dòng công suất và dòng điện mặc
voltage being one per-unit. Using the định đi qua máy biến áp dẫn đến dòng
no load prefault voltage would result điện áp là một đơn vị. Sử dụng điện
in the fault currents being higher by áp mặc định không tải có thể đưa đến
the ratio of (no load voltage/ prefault kết quả là dòng điện sai sót trở nên
voltage). Figure 3-24f would equal cao hơn theo tỉ lệ (điện áp không tải /
17.57 kA and Figure 3-24g would điện áp mặc định). Hình 3-24f sẽ
equal 17.85 kA. bằng 17.57 kA và Hình 3-24g sẽ bằng
17.86 kA.
In Figure 3-24 the term
Trong hình 3-24, thuật ngữ

is defined as Base kV Ratio = Base


kV at transformer primary / Base kV được định nghĩa là Tỉ số kV cơ sở =
at transformer secondary and kV cơ sở ở sơ cấp máy biến áp / kV
Transformer kV ratio = Transformer cơ sở ở thứ cấp máy biến áp và Tỉ số
primary tap kV / Transformer kV máy biến áp = kV điểm nối sơ cấp
secondary tap kV. máy biến áp / kV điểm nối thứ cấp
máy biến áp.
3.9 Specific time period and 3.9 Khoảng thời gian cụ thể và các
variations on fault calculations biến thể trong tính toán lỗi

Short-circuit calculations used in Các tính toán ngắn mạch được sử


industrial and commercial power dụng trong các hệ thống điện công
systems have several purposes. One nghiệp và thương mại có một số mục
purpose is to establish the maximum đích. Có một mục đích là dùng để
calculated available short-circuit thiết lập các dòng ngắn mạch tối đa ,
duties to be compared with the qua đó, so sánh với khả năng ngắn
equipment short-circuit ratings or mạch của thiết bị. Ngắn mạch ba pha
capabilities. Bolted three-phase short- thường được giả định.
circuits are normally assumed . First- Chế độ làm việc đối xứng tối đa của
cycle maximum symmetrical duties chu kỳ đầu tiên được sử dụng để so
are used to compare equipment with sánh thiết bị với giá trị của thiết bị
first-cycle equipment ratings của chu kỳ đầu tiên ( tạm thời hoặc
(momentary or close and-latch) The đóng và chốt) khi đánh giá trên cơ sở
application of equipment is explained dòng điện đối xứng , Trong cả hai
in more detail in Chapter 11. Short- trường hợp, tỷ lệ X / R của rò điện
circuit current magnitudes evaluated cũng cần để tính toán sự không đối
at times ranging from 1.5 to 4 cycles xứng của dòng điện ngắn mạch để
at 60 Hz are used to determine the đảm bảo rằng dòng điện lớn nhất có
interrupting duties for ac medium- thể đạt tới (ac cộng với dc) không
and high-voltage circuit breaker vượt quá giá trị niêm yết của thiết bị.
applications. Ứng dụng của thiết bị được giải thích
chi tiết hơn trong Chương 11.Cường
The second purpose is to establish độ dòng điện ngắn mạch được tính tại
currents useful for protective relaying. các thời điểm trong khoảng từ 1,5 đến
Both minimum and maximum 4 chu kỳ ở tần số 60 Hz được sử dụng
currents at the point of fault and as để xác định sự ngắt chế độ làm việc
distributed through the system are of đối với các máy cắt trung áp và cao
interest . Three-phase, line-to-ground, áp xoay chiều.
and other types of fault studies may
be required . First-cycle maximum Mục đích thứ 2 là thiết lập dòng điện
short-circuit currents may be used có ích cho rơ-le bảo vệ cả dòng điện
when providing settings for tối thiểu và tối đa tại điểm sự cố khi
instantaneous or high-speed relays. được phân phối qua hệ thống . ngắn
the currents at longer times after mạch ba pha, pha- nối đất và các loại
short-circuit initiation are needed for sự cố khác cũng cần được tìm hiểu.
relay settings and also for estimating Chu kỳ thứ nhất dòng điện ngắn
the performance of time delay relays. mạch tối đa có thể được sử dụng cho
Currents calculated at “approximately phù hợp với Rơ le tức thời hoặc tốc
30 cycles” are recommended to be độ cao. Dòng điện tại thời điểm dài
used for back-up time delay relays. hơn sau khi bắt đầu ngắn mạch là cần
Often the current values after 30 thiết cho cài đặt rơle và cũng để ước
cycles following the fault initiation tính hiệu suất của rơle hẹn giờ. Thông
are desired for both maximum and thường, các giá trị dòng điện sau 30
minimum generating or operating chu kỳ sau khi bắt đầu sự cố được
conditions. mong muốn cho cả điều kiện phát
The first-cycle short-circuit currents hoặc vận hành tối đa và tối thiểu.
are also used in determining the Dòng ngắn mạch chu kỳ thứ nhất
magnetic forces that the equipment cũng được sử dụng để xác định lực từ
will be subjected to until the short mà thiết bị sẽ chịu cho đến khi thông
circuit is cleared. As previously mạch ngắn mạch. Như trước đây
mentioned, these forces are a function đã đề cập, những lực này là một hàm
of the instantaneous values of current của các giá trị tức thời của bình
squared. phương dòng điện.

The maximum value is the crest value Giá trị cực đại là giá trị đỉnh của dòng
of the maximum asymmetric current điện không đối xứng cực đại mà
that the circuit can produce. It is mạch
available in the first half cycle after có thể tạo ra. Nó có sẵn trong nửa chu
the short circuit occurs. Equipment kỳ đầu tiên sau khi xảy ra ngắn mạch.
nameplate data does not provide the Trang thiết bị
magnetic force data directly. Instead, dữ liệu bảng tên không cung cấp trực
the maximum magnetic forces are tiếp dữ liệu lực từ. Thay vào đó, mức
indirectly given by the maximum tối đa
current the equipment can carry. lực từ được cung cấp một cách gián
tiếp bởi dòng điện tối đa mà thiết bị
The total duration of the short circuit có thể chịu được.
determines the thermal energy
available to be released in the
equipment.
This energy is a function of the
amplitude of the current and the time
duration
T =R ∫ ⅈ 2 ⅆ t Tổng thời gian ngắn mạch xác định
where R is the equipment resistance. được nhiệt năng sẵn phát ra từ thiết
bị.
It can be shown that the energy Năng lượng này là một hàm của biên
content is a function of the system độ dòng điện trong một khoảng thời
X/R ratio because the gian
total current (ac plus dc) must be T ≡ R ∫ ⅈ2 ⅆ t
accounted for in the evaluation of the
thermal energy produced. Again, R là điện trở của thiết bị.
equipment nameplate data does not
provide the thermal energy and Có thể được chỉ ra rằng năng lượng là
magnetic force data directly, but is một hàm của tỷ lệ X / R của hệ thống
encompassed by the equipment phải được tính để đánh giá nhiệt năng
maximum current carrying capacity được tạo ra vì Tổng dòng điện (ac
and the time for which this current is cộng với dc) phải được tính để đánh
allowed to flow. giá năng lượng nhiệt được tạo ra. Một
lần nữa, dữ liệu in trên thiết bị không
The equivalent impedance to be used cung cấp năng lượng nhiệt và dữ liệu
for calculating fault currents at lực từ trực tiếp, nhưng bao gồm dòng
different time điện tối đa của thiết bị và thời gian
periods is shown in the following cho phép dòng điện này chạy qua.
table. The reactance values are Trở kháng tương đương được sử
general and may differ dụng để tính dòng sự cố tại các thời
between standards. The applicable điểm khác nhau được hiển thị trong
ANSI-approved standards specify the bảng sau. Các giá trị điện kháng là
impedance chung và có thể khác nhaugiữa các
multipliers that should be applied to tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn áp dụng được
the rotating machine impedances in ANSI phê duyệt chỉ định các bộ đo
the equivalent trở kháng áp dụng cho trở kháng của
circuit. These values are given in máy điện quay tương đương
IEEE Std C37.010 [B8]. mạch điện. Các giá trị này được đưa
ra trong IEEE Std C37.010 [B8]
In Table 3-1, depending on the
purpose of the calculation, X"d Trong Bảng 3-1, tùy thuộc vào mục
(modified) may be used đích của phép tính, X "d (đã sửa đổi)
with a multiplier in some cases and in có thể được sử dụng với hệ số nhân
other cases X'd is being used trong một số trường hợp và trong các
trường hợp khác, X'd được sử dụng
Table 3-1—Appropriate reactance
values for the different cycles Bảng 3-1 — Các giá trị điện kháng
thích hợp cho các chu kỳ khác nhau

When the maximum value of short-


circuit current 30 cycles after fault Khi mong muốn giá trị lớn nhất của
initiation is desired, the equivalent dòng điện ngắn mạch 30 chu kỳ sau
circuit (used like a Thevenin khi bắt đầu sự cố, mạch tương đương
equivalent) should include positive (được sử dụng như mạch tương
sequence impedances yielding toward đương Thevenin) phải bao gồm chuỗi
maximum current magnitudes. In trở kháng mang cường độ dòng điện
addition, the circuit should include cực đại. Ngoài ra, mạch nên bao gồm
any rotating machines that might still bất kỳ máy điện quay nào vẫn có thể
be contributing to the short-circuit gây ra lỗi ngắn mạch. Mạch tương
fault. This equivalent circuit usually đương này thường chứa các máy phát
contains generators represented by điện được biểu thị bằng trở kháng
transient impedance and minimum thoáng qua và
utility system impedances trở kháng hệ thống tiện ích tối thiểu
representing maximum available đại diện cho ngắn mạch có sẵn dòng
short-circuit currents. điện tối đa
Induction motors close to the fault
will normally either have been Các động cơ cảm ứng gần với lỗi
disconnected by their undervoltage thường sẽ bị ngắt kết nối bởi các thiết
devices, or the magnetic energy bị có điện áp thấp hoặc năng lượng từ
stored in the motor will be completely trường được lưu trữ trong động cơ sẽ
decayed and hence will not contribute hoàn toàn bị tiêu hủy và do đó sẽ
short-circuit currents at 30 cycles. không đóng góp dòng ngắn mạch ở
30 chu kỳ.
Depending on the type of excitation
system on synchronous generators or Tùy thuộc vào loại hệ thống kích từ
motors, 30 cycle short-circuit current trên máy phát điện hoặc động cơ
decay associated with synchronous đồng bộ, 30 chu kỳ phân rã dòng
machines still connected to the system ngắn mạch liên quan đến máy điện
will vary greatly. Machine excitation đồng bộ vẫn được kết nối với hệ
systems that rectify the ac bus voltage thống sẽ thay đổi rất nhiều. Hệ thống
for field current may decay to near kích từ máy điều chỉnh điện áp thanh
zero during a nearby fault, while other cái xoay chiều cho
excitation system capable of current dòng điện trường có thể giảm xuống
forcing could provide 1.5 to 3 times gần bằng không trong khi xảy ra sự
full-load current at 30 cycles. For cố gần đó, trong khi hệ thống kích từ
maximum short-circuit current some khác
engineers include these motors using có khả năng cưỡng bức dòng điện có
transient impedances in the equivalent thể cung cấp 1,5 đến 3 lần dòng điện
circuit. đầy tải ở 30 chu kỳ. Vì dòng điện
ngắn mạch tối đa mà một số kỹ sư
Fault durations of 30 cycles or more đưa vào các động cơ này sử dụng quá
that are in close proximity to rotating độ trở kháng trong mạch tương
synchronous machines will most đương.
likely cause the synchronous machine
to pull out of step with the remainder Khoảng thời gian rò từ 30 chu kỳ trở
of the system. In such cases, a lên gần với máy quay đồng bộ rất có
dynamic model of the system would thể sẽ làm cho máy điện đồng bộ bị
be required for more accurate results. lệch bước với phần còn lại của hệ
It should be noted that the maximum thống. Trong những trường hợp như
line-to-line or line-to-ground short- vậy, mô hình động của hệ thống được
circuit current can become greater yêu cầu để có kết quả chính xác hơn.
than the maximum three-phase short-
circuit current for a persistent fault Cần lưu ý rằng dòng ngắn mạch cực
because the positive sequence đại từ đường dây đến đường dây hoặc
impedance of the equipment is đường dây nối đất có thể trở nên lớn
increasing while the negative and zero hơn dòng điện ngắn mạch ba pha tối
sequence impedances remain đa để liên tục bị rò bởi vì trở kháng
constant. Also, the zero sequence thứ tự thuận của thiết bị đang tăng lên
impedance may be smaller than the trong khi trở kháng thứ tự âm và 0
positive and negative sequence không đổi. Ngoài ra, trở kháng thứ tự
impedance at the time of fault 0 có thể nhỏ hơn trở kháng thứ tự
initiation dương và âm tại thời điểm của sự
khởi đầu dòng lỗi
When the minimum value of a 30
cycle bolted three-phase short-circuit Khi giá trị nhỏ nhất của dòng điện
current is required in checking relay ngắn mạch ba pha 30 chu kỳ là bắt
operation, the equivalent circuit buộc
should simulate operating conditions trong việc kiểm tra hoạt động của
that tend to minimize short-circuit rơle, mạch tương đương phải mô
currents, and should include the phỏng các điều kiện hoạt động có xu
minimum number of generators hướng giảm thiểu dòng ngắn mạch và
connected and the maximum utility nên bao gồm số lượng tối thiểu máy
source impedance value representing phát điện được kết nối và giá trị trở
the minimum available short-circuit kháng nguồn tiện ích tối đa đại diện
currents. Generators are generally cho dòng ngắn mạch khả dụng tối
represented by transient impedances. thiểu. Máy phát điện thường được đại
Induction and synchronous motor diện bởi trở kháng tức thời. động cơ
contributions are omitted. cảm ứng và động cơ đồng bộ được bỏ
qua.

3.10 Determination of X/R ratios 3.10 Xác định tỷ lệ X / R cho các


for ANSI fault calculations. tính toán lỗi ANSI

The breaker duty fault point X/R ratio Tỷ lệ điểm lỗi X / R của máy cắt được
is found from separate X only and R tìm thấy từ mạng chỉ X và chỉ R riêng
only networks derived from the biệt bắt nguồn từ mạch tương đương
equivalent circuit as described in như được mô tả trong 5.3.2 của IEEE
5.3.2 of IEEE Std C37.010 [B8]. SId C37.O10 [B8] Không có phương
There is no completely accurate tiện hoàn toàn chính xác để kết hợp
means of combining two or more hai hoặc nhiều đoạn mạch song song
parallel circuits with different values có giá trị X / R khác nhau thành mạch
of X/R into a single circuit with one đơn có giá trị của X / R. Dòng điện từ
value of X/R. The current from các nhánh riêng lẻ của các mạch song
individualm branches of the parallel song và các nguồn phía sau chúng sẽ
circuits and sources behind them will là tổng của một số hệ số phân rã theo
be the sum of several exponentially cấp số nhân, thường có tốc độ phân rã
decaying terms, usually with different khác nhau, trong khi tỷ lệ X / R được
decay rates, while the X/R ratio tính từ một mạch tương đương
calculated from a single Thevenin Thevenin chỉ chứa một số hạng như
equivalent circuit contains just one vậy.
such term.
Đối với các mạch được cấp nguồn
For radially-fed circuits, there will be xuyên tâm, sẽ không có sự khác biệt
no difference between solving for the giữa việc giải quyết tỷ lệ điểm lỗi X /
fault point X/R ratio using either the R bằng cách sử dụng phương pháp
Xonly and Ronly approach or the (single) Xonly và Ronly hoặc phương pháp
Thevenin equivalent approach. (Note tương đương (đơn) Thevenin. (Lưu ý
that “radially-fed” means that there is rằng bộ nạp xuyên tâm có nghĩa là chỉ
only one source of fault current). có một nguồn dòng điện sự cố. Tuy
However, even the addition of a nhiên, ngay cả việc bổ sung một động
single motor at the end of a radial cơ duy nhất ở cuối bộ nạp hướng tâm
feeder with a significantly different với tỷ lệ AR của máy khác nhau đáng
machine X/R ratio as compared to the kể so với hệ thống trở kháng wilf gây
system impedance will cause a ra tỷ lệ X / R khác nhau tại điểm lỗi
different X/R ratio at the fault point giữa hai phương pháp tính toán. Cần
between the two calculation methods. lưu ý rằng một phương pháp chính
It should be noted that an accurate xác để xác định tỷ lệ X / R điểm lỗi là
method of determining the fault point giải các phương trình vi phân hệ
X/R ratio would be to solve the thống với hệ thống được biểu diễn
system differential equations with the bằng điện trở, cuộn cảm và tụ điện.
system represented with resistors, Ngay cả các hệ thống nhỏ cũng sẽ trở
inductors, and capacitors. Even small nên khó giải quyết. Tuy nhiên,
systems would become difficult to phương pháp sử dụng các mạng dẫn
solve. However, the method of using xuất riêng biệt cho kết quả là tỷ lệ X /
separately derived networks results in R được tính toán nói chung là bảo thủ
a calculated X/R ratio that is generally hơn (lớn hơn) so với phương pháp
more conservative (larger) than the tương đương (đơn) Thevenin.
(single) Thevenin equivalent method. Thevenin phương pháp tương đương
The Thevenin equivalent method không thể đảm bảo tỷ lệ X / R bảo
cannot ensure a conservative X/R toàn và không nên được sử dụng cho
ratio and should not be used for các bộ nhân dòng điện không đối
asymmetry current multipliers for xứng hoặc nhiệm vụ của bộ ngắt.
breaker duties. However, the use of a
Thevenin equivalent should be Cần lưu ý rằng mạng điện trở cho chu
adequate for relay application. kỳ đầu tiên và cho các phép tính thời
gian ngắt là khác nhau đối với các
It should be noted that the resistance máy theo cùng một hệ số như được sử
network for first-cycle and for dụng cho điện kháng bên trong. Điều
interrupting time calculations is này được lưu ý bởi vì một số giá trị X
varied for machines by the same có thể đã được tăng lên bởi các hệ số
multipliers as used for the internal nhân điện kháng và nếu các giá trị R
reactance. This caution is noted tương ứng không được tăng tương tự,
because some X values may have tỷ lệ X / R và do đó hệ số nhân dòng
been increased by reactance điện không đối xứng sẽ cao không
multiplying factors, and if the thực tế.
corresponding R values are not
similarly increased, the X/R ratio and
thus the asymmetrical current
multiplying factor will be
unrealistically high. 3.11 Máy biến áp ba cuộn dây
3.11 Three-winding transformers
Khi máy biến áp ba cuộn dây tạo
When a three-winding transformer thành một phần của hệ thống được
forms part of the system under phân tích, Hình 3-24b cho thấy mạch
analysis, Figure 3-24b shows the tương đương và các biểu thức trở
equivalent circuit and the impedance kháng có thể áp dụng được. Lưu ý
expressions that are applicable. Note rằng các trích dẫn tạo nên Phương
that the equations that make up trình (3 26) không giống với phương
Equation (3.26) are not the same as trình được sử dụng để chuyển đổi trở
the equations used for delta-star kháng tam giác-sao. Hơn nữa, phương
impedance conversions. Furthermore, trình (3.26) chỉ áp dụng khi tất cả các
Equation (3.26) applies only when all trở kháng được biểu thị trên một cơ
impedances are expressed on a sở MVA chung. Phương pháp này mô
common MVA base. This reflects tả lại phương pháp được sử dụng khi
the method used when the impedance thử nghiệm trở kháng được định dạng
tests are preformed on the trước trên máy biến áp. Khi đã tạo ra
transformer. Once having made a T tương đương T, chuyển đổi sao tam
equivalent, the delta-star conversion giác có thể được sử dụng để biểu diễn
can be used for delta impedance trở kháng tam giác nếu muốn.
representation if desired. Giá trị trở kháng của máy biến áp
The transformer impedance values thường được ghi bằng phần trăm và
are normally stated in percent and thường được ghi trên cơ sở cuộn dây
generally on the highest kVA kVA cao nhất. Bảng tên máy biến áp
winding base. The transformer sẽ nêu rõ cơ sở nào. Được sử dụng
nameplate will state which base is cho trở kháng. Thường thì khi giải các
used for the impedances. Often when phương trình chuyển đổi, một chân
solving the conversion equations, one của mạch tương đương sẽ chứa trở
leg of the equivalent circuit will kháng âm, trở kháng âm phải được
contain a negative impedance. The giữ lại để có được Lời giải chính xác.
negative impedance must be retained
to obtain the correct solution. Tuy nhiên, nó có thể được thêm vào
However, it can be added to a series trở kháng dương nối tiếp nếu chương
positive impedance if a computer trình máy tính không cho phép trở
program does not allow a negative kháng âm Nút "D là điểm nhân tạo
impedance. Node “D” is an artificial trong mạch tương đương và không có
point in the equivalent circuit and has ý nghĩa trong việc đánh giá hệ thống.
no meaning in system evaluations.

Hình 3-1 — Mạch tương đương của


Figure 3-1—Equivalent circuit of a máy biến áp ba cuộn dây
three-winding transformer
3.12 Lò phản ứng song công

Một cuộn kháng song công là một


trung tâm của cuộn kháng, hoặc hai
cuộn kháng được bố trí vật lý, sao cho
3.12 Duplex reactor từ trường của chúng được liên kết với
nhau. tạo ra một tình huống khác
A duplex reactor is a single reactor nhau. Yếu tố khớp nối, f c, xác định
center tapped, or two reactors liên kết của từ trường giữa hai đầu
physically arranged, so that their cuộn dây. Dòng điện trong một cuộn
magnetic fields are interlinked. With dây sẽ tạo ra điện áp trong cuộn dây
current flowing in one winding only, kia, (tác động của máy biến áp), do đó
the reactor behaves the same as a sẽ ảnh hưởng đến dòng điện cuộn dây
single stand-alone reactor. kia chậm lại. trở kháng. Một cuộn
Simultaneous currents flowing in kháng được sử dụng để giảm cường
each winding creates a different độ dòng điện sự cố sẽ có các yếu tố
situation. The coupling factor, f c, ghép nối tích cực.
defines the linking of magnetic fields
between the two windings. The flow
of current in one winding will induce
a voltage in the other winding,
(transformer action), which will in
turn affect the other winding current
flow. A positive coupling factor
effectively increases the impedance
between nodes “A” and “B,” while a
negative coupling factor reduces the
impedance. A reactor used to reduce
fault current magnitudes will have a
positive coupling factor.
Bảng 3-2 cung cấp các hệ số khớp nối
đại diện

Điện áp Yếu tố ghép nối f c


mạch Bên trong Bên
(kV) hoặc xung ngoài
Table 3-2 provides representative quanh
coupling factors. 0.00-5.0 0.4-0.5 0.3-0.4
5.1-8.7 0.3-0.4 0.2-0.3
8.8 0.2-0.2 0.2-0.3

Bảng 3-2: Các yếu tố khớp nối đại


diện.

Table 3-2—Representative coupling


factors
Hình 3-26 — Mạch tương đương của
bộ điện kháng song công

Figure 3-26—Equivalent circuit of a


duplex reactor

You might also like