You are on page 1of 11

a.

Giá kính
-Chân kính
-Trụ mang ống kính
-Bàn kính (Bàn mang mẫu vật)
-Các ốc điều chỉnh sơ cấp (Ốc chỉnh thô)
-Các ốc điều chỉnh vi cấp (Ốc chỉnh tinh): Để điều chỉnh rõ nét ảnh của vật
b. Hệ thống quang học
-Thị kính
-Vật kính
-Tụ quang: để tập trung ánh sáng vào vật
-Hệ thống đèn chiếu sáng hoặc gương phản quang
 Chú ý:
o Về mặt lí thuyết, thực tế chỉ có thể thấy vật có kích thước từ
0,2µm, song thực tế, chỉ có thể nhìn thấy một vật có độ lớn từ
0,3µm - 0,5µm
o Các vật kính sử dụng trong kính hiển vi quang học có độ phóng
đại x10, x20, x40, x60, x90 và x100
o Thị kính thường có độ phóng đại x10 hoặc x15
o Vì vậy, độ phóng đại của kính thường được tính như sau:

Độ phóng đại của kính= Độ phóng đại vật kính x độ phóng đại thị kính
BÀI 2: QUAN SÁT TẾ BÀO PROKARYOTAE VÀ
EUKARYOTAE
I. Tổng quan
- Làm quen với các đối tượng thường được dùng trong nghiên cứu
và có nhiều ứng dụng trong sinh học phân tử, công nghệ sinh học.

II. Giới thiệu chung


- Tế bào Eukaryotae: còn gọi là sinh vật nhân thực, sinh vật nhân
điển hình hoặc sinh vật có nhân chính thức. Là một sinh vật gồm
các tế bào phức tạp, trong đó vật liệu di truyền được sắp đặt trong
nhân có màng bao bọc. Sinh vật nhân chuẩn gồm có động vật, thực
vật, và nấm, cũng như các nhóm đa dạng khác được gọi chung là
nguyên sinh vật.

- Tế bào Prokaryotae: hay sinh vật tiền nhân hoặc sinh vật nhân
nguyên thủy là nhóm sinh vật mà tế bào không có màng nhân. Sinh
vật nhân sơ bao gồm vi khuẩn và cổ khuẩn.
- Mẫu vật, hóa chất, dụng cụ và thiết bị:
- Xanh methlene 1 lọ
- Glycerine 1 lọ
- Củ hành đỏ 1 củ
- Lá lẻ bạn 2 lá
- Que cấy, kim mũi mác, đèn cồn 1 bộ
- Tăm
- Lame, lamelle 10 bộ
- Tiêu bản nhuộm nấm men S.cerevisiae

III. Phương pháp


1) Quan sát tế bào biểu bì hành
- Dùng đầu kim mũi mác lách nhẹ và bóc lấy một lớp mỏng biểu bì
củ hành
- Cho một giọt glycerine (hoặc nước cất) lên lame
- Trải đều lớp biểu bì lên tấm lame đã chuẩn bị sẵn
- Đậy lamelle, quan sát dưới kính hiển vi

2) Quan sát tế bào biểu bì lá lẻ bạn


- Cho một giọt glycerine (hoặc nước cất) lên lame
- Dùng đầu kim mũi mác lách nhẹ và bóc lấy một lớp mỏng biểu bì
mặt dưới lá. Đặt lớp biểu bì chìm trong một giọt glycerine (hoặc
nước cất)
- Đậy lamelle, quan sát dưới kính hiển vi

3) Quan sát tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae


- Nhỏ một giọt nước cất lên lame sạch
- Sử dụng que cấy đã được khử trùng lấy nấm men trong ống
nghiệm cho vào giọt nước cất trên lame
- Từ từ đậy lamelle, tránh tạo bọt khí và quan sát dưới kính hiển vi
IV. Kết quả
1) Quan sát tế bào biểu bì hành
2) Quan sát tế bào biểu bì lá lẻ bạn
3) Quan sát tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae

- Nấm men Saccharomyces cerevisiae là loại sinh vật đơn bào. Có kích
thước từ 7-10 µm. Tế bào nấm men có hình cầu hoặc hình trứng. Sinh
sản vô tính bằng cách nảy chồi, ngoài ra còn có thể sinh sản hữu tính.
Nấm men được ứng dụng trong công nghệ lên men rượu, cồn, bia, bánh
mì. Hiện nay, chúng được sử dụng như một công cụ đắc lực để mang các
DNA tái tổ hợp phục vụ chp sản xuất các sản phẩm mới của kĩ thuật di
truyền.
- Quá trình thí nghiệm:

 Nhỏ một giọt nước cất lên lame sạch.


 Sử dụng que cấy đã được khử trùng lấy nấm men trong ống
nghiệm cho vào giọt nước cất trên lame.
 Từ từ đậy lamelle, tránh tạo bọt khí và quan sát dưới kính hiển vi.
x10 x40

You might also like