Professional Documents
Culture Documents
NLTK KT&CT CN c01 - Khai Niem Chung
NLTK KT&CT CN c01 - Khai Niem Chung
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ
KIẾN TRÚC CÔNG NGHIỆP
(30 tiết)
Công trình công nghiệp bao gồm công trình có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất và
công trình phục vụ cho hoạt động sản xuất:
- Phân xưởng sản xuất
- Các công trình phụ trợ, phục vụ sửa chữa…
- Kho tàng, sân bãi.
- Các công trình động lực, năng lượng…
- Silo, bunke, tháp nước, ống khói…
- Công trình hành chánh, quản lý
- Nhà phục vụ công nhân, phục vụ sinh hoạt…
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG NGHIỆP
Phần I: Phân bố Quy hoạch và xây dựng các XNCN
CHƯƠNG I - CÁC KHÁI NIỆM CHUNG – PHÂN BỐ CÁC XNCN
1. Lựa chọn địa điểm xây dựng KCN và thiết kế XNCN theo các chỉ tiêu quy hoạch của
khu đất, đảm bảo cho sự hoạt động có hiệu quả, lâu dài của hoạt động công nghiệp.
2. Đề xuất giải pháp quy hoạch mặt bằng, không gian, hình khối kiến trúc phù hợp cho
quản lý và hoạt động sản xuất, lưu trữ bảo quản, giao thông vận chuyển hàng hóa,
giao thông của các đối tượng lao động trong phạm vi khu đất xây dựng và các khu vực
lân cận, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất về kinh tế và hạn chế đến mức thấp nhất
các trở ngại có thể nảy sinh trong quá trình dự án hoạt động.
3. Đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa xây dựng, tạo giải pháp xây dựng có khả năng phù
hợp với sự thay đổi nhanh chóng của điều kiện công nghệ, thị trường, xã hội,.
4. Đảm bảo sự phát triển xây dựng công nghiệp trong khuôn khổ duy trì môi trường sinh
thái bền vững. Thiết kế công trình công nghiệp bền vững dưới tác động của các lọai tải
trọng, bền vững dưới tác động của môi trường sản xuất và tự nhiên. Giải quyết tốt các
ảnh hưởng của môi trường sản xuất đến các khu vực lân cận.
5. Công trình công nghiệp là đối tượng của sáng tác kiến trúc bởi vậy các giải pháp xây
dựng không những chỉ đáp ứng các yêu cầu về thích dụng, bền vững, kinh tế mà còn
phải đạt được yêu cầu về thẩm mỹ.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG NGHIỆP
Phần I: Phân bố Quy hoạch và xây dựng các XNCN
CHƯƠNG I - CÁC KHÁI NIỆM CHUNG – PHÂN BỐ CÁC XNCN
1.1.3. Những tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng công trình Công nghiệp
- Công năng
- Bền vững
- Kinh tế
- Thời gian thi công
- Tính thẩm mỹ
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG NGHIỆP
Phần I: Phân bố Quy hoạch và xây dựng các XNCN
CHƯƠNG I - CÁC KHÁI NIỆM CHUNG – PHÂN BỐ CÁC XNCN
- Công năng
➢ Thỏa mãn tốt nhất dây chuyền sản xuất.
➢ Đảm bảo đủ diện tích và không gian thao tác cho trang thiết bị máy móc
và công nhân.
➢ Đảm bảo tốt yêu cầu về vật lý kiến trúc, cải thiện điều kiện làm việc của
công nhân, đảm bảo an toàn lao động.
➢ Đơn giản về hình khối, đường nét, tổ hợp kiến trúc.
- Kinh tế
➢ Sử dụng tối thiểu vốn đầu tư
➢ Tận dụng nguyên vật liệu xây dựng của địa phương
➢ Phương hướng thi công xây dựng của địa phương để giảm chi phí vận
chuyển.
➢ Triệt để tận dụng hợp tác hóa quản lý sản xuất, sử dụng các công trình
sản xuất, phục vụ sản xuất, phúc lợi sinh hoạt giữa các XNCN gần nhau.
➢ Triệt để tận dụng phế liệu, bán thành phẩm, thành phẩm của các xí
nghiệp gần nhau nhằm giảm chi phí vận chuyển.
➢ Tiết kiệm đất xây dựng.
➢ Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG NGHIỆP
Phần I: Phân bố Quy hoạch và xây dựng các XNCN
CHƯƠNG I - CÁC KHÁI NIỆM CHUNG – PHÂN BỐ CÁC XNCN
- Tính thẩm mỹ
➢ Hình thức phù hợp với nội dung sử dụng bên trong.
➢ Phải có sự hài hòa giữa các công trình bên trong XNCN, giữa các
XNCN với nhau và với thành phố về đường nét, hình khối, màu
sắc,…
➢ Tránh chủ nghĩa hình thức và chủ nghĩa thực dụng.
- Bền vững
➢ Đảm bảo công trình ổn định khi sản xuất hết công suất và khi có
thiên tai (mưa, bão, động đất,…) xâm thực của quá trình sản xuất.
➢ Đảm bảo niên hạn sử dụng theo yêu cầu thiết kế.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG NGHIỆP
Phần I: Phân bố Quy hoạch và xây dựng các XNCN
CHƯƠNG I - CÁC KHÁI NIỆM CHUNG – PHÂN BỐ CÁC XNCN
1.1.4. Các vấn đề cần lưu ý khi thiết kế kiến trúc công nghiệp
- Đối tượng nghiên cứu
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế KTCN
DAÂY THIEÁT MOÂI KEÁT VAÄT CAÁ THI KHÍ ÑÒA GIAO VÒ ÑÒA
U
CHUYEÀN BÒ TRÖÔØNG CAÁU LIEÄU TAÏO COÂNG HAÄU CHAÁ THOÂNG TRÍ MAÏO
T
COÂNG COÂNG COÂNG THUÛ HAÏ KHU CAÛNH
Y
NGHEÄ NGHEÄ NGHEÄ VAÊN TAÀNG ÑAÁ QUAN
T
Quy trình công nghệ bao gồm 3 yếu tố chính sau đây:
NHAÄP
BAÕITHEÙPPHEÁLIEÄU
KHOTIM ÑIEÄN,GAÏCH
LUYEÄNTHEÙP BAÕIPHEÁTHAÛI
CHÒULÖÛA
-Khí hậu: bao gồm các yếu tố bức xạ mặt trời, nhiệt độ, độ ẩm không khí, hoàn lưu khí quyển,
mưa, hướng nắng, hướng gió, lượng mưa …
- Đặc thù bề mặt: bao gồm hình dạng khu đất, địa hình, địa vật, độ dốc, các đặc thù chung
quanh (cảnh quan, giao thông, …)
- Địa chất, thủy văn
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG NGHIỆP
Phần I: Phân bố Quy hoạch và xây dựng các XNCN
CHƯƠNG I - CÁC KHÁI NIỆM CHUNG – PHÂN BỐ CÁC XNCN
KẾT CẤU - VẬT LIỆU XÂY DỰNG: CÁC BIỆN PHÁP THI CÔNG:
1.1.4.4. Hạ tầng
- Mạng lưới giao thông được coi là xương sống của các KCN, XNCN
- Giao thông tiếp cận các KCN, XNCN bao gồm: giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt…
- Mạng lưới giao thông gắn liền với:
+ Mạng lưới điện
+ Mạng lưới cấp thoát nước
+ Mạng lưới thông tin liên lạc
- Đây còn là các trục nhìn, hành lang thông gió, trục cây xanh, trục cảnh quan của KCN, XNCN
1.1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng khác
- Lực lượng lao động
- Tính thẩm mỹ và kinh tế
- Tính linh hoạt và khả năng mở rộng (quỹ đất dự trữ phát triển)
- Phòng hỏa và an toàn lao động
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG NGHIỆP
Phần I: Phân bố Quy hoạch và xây dựng các XNCN
CHƯƠNG I - CÁC KHÁI NIỆM CHUNG – PHÂN BỐ CÁC XNCN
➢ Ảnh hưởng phân bố dân cư, hình thành và phát triển đô thị
2.Ảnh hưởng của sản xuất công nghiệp đối với sự tồn tại và định hướng phát
triển khu dân cư
Năm 1908-1924, kết cấu BTCT toàn khối được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong các phân xưởng
dệt nhờ khả năng chống cháy, chống ẩm, rung động cũng như độ ổn định của chúng. Kết cấu
BTCT được sự dụng cho các công trình công nghiệp rất đa dạng, tuy lưới cột còn nhỏ.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG NGHIỆP
Phần I: Phân bố Quy hoạch và xây dựng các XNCN
CHƯƠNG I - CÁC KHÁI NIỆM CHUNG – PHÂN BỐ CÁC XNCN
Bắt đầu từ năm 1982 tại châu Âu người ta đã đặt ra giải thưởng - Constructec - Preis, 4 năm một
lần, khuyến khích việc tìm kiếm các giải pháp tổ hợp kiến trúc, sử dụng công nghệ mới trong xây
dựng, giải pháp tiết kiệm năng lượng... nhằm nâng cao chất lượng thiết kế các công trình CN
Đi tiên phong trong việc tìm kiếm các giải pháp kiến trúc mới cho công trình công nghiệp trong
những năm gần đây phải kể đến kiến trúc sư người Anh Norman Forster, Richard Rogers,
kiến trúc sư người Ý Renzo Piano và kiến trúc sư người Đức Kurt Ackerman.
Nhà máy sản xuất thiết bị điện tử ở Newport, Anh, 1982, KTS Richard Rogers
Công trình có một cấu trúc hết sức độc đáo, được tổ chức trên nguyên tắc “trục xương sống”.
Đây là trục không gian để bố trí hệ thống điều hòa khí hậu cho các không gian sản xuất, đồng
thời là nơi bố trí hệ khung kết cấu để treo kết cấu đỡ mái. Qua đó tạo nên một lưới cột lớn 15m x
36m với 8 nhịp, đảm bảo tính linh hoạt của không gian sản xuất. Công trình gây ấn tượng mạnh
mẽ bởi hệ thống kết cấu, đan xen với hệ thống các ống điều không
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG NGHIỆP
Phần I: Phân bố Quy hoạch và xây dựng các XNCN
CHƯƠNG I - CÁC KHÁI NIỆM CHUNG – PHÂN BỐ CÁC XNCN
Trung tâm Renault ở Swindon, Anh, năm 1983, KTS Norman Foster Kết cấu mái nhẹ đựợc
treo vào hệ cột thép với lưới cột 24m x 24m chế tạo bằng thép sản xuất máy bay. Tại khu vực
trung tâm bảo hành, công trình gần như trong suốt bởi được bao che bằng các tấm kính lớn 4m
x1,8m. Đây là công trình được đánh giá là công trình công nghiệp đạt chất lượng cao nhất - Giải
thưởng Constructe về kiến trúc công nghiệp tại châu Âu những năm đầu thập kỷ 80.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG NGHIỆP
Phần I: Phân bố Quy hoạch và xây dựng các XNCN
CHƯƠNG I - CÁC KHÁI NIỆM CHUNG – PHÂN BỐ CÁC XNCN
1.3.3. Tình hình phát triển kiến trúc Công nghiệp Việt Nam hiện nay
Từ những năm của thập kỷ 90 sản xuất công nghiệp của Việt Nam đã có sự tăng trưởng
nhanh và ổn định. Tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp trung bình trong 20 năm
(1986-2005) 12,3% năm. Mặc dù công nghiệp Việt Nam nhiều năm nay duy trì được tốc
độ tăng trưởng nhưng rất khó tìm ra được những sản phẩm công nghiệp có sức cạnh
tranh cao. Trong 3 yếu tố để nhận diện sự phát triển của ngành công nghiệp là tốc độ
tăng trưởng, sức cạnh tranh và cơ cấu ngành thì 2 yếu tố sau đều còn chưa rõ.
Tỷ trọng của ngành công nghiệp trong tổng GDP cũng tăng từ 31,4% của năm 2000 lên
khoảng 34,1% vào năm 2005, góp phần tạo ra dịch chuyển cơ cấu theo hướng tăng
nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG NGHIỆP
Phần I: Phân bố Quy hoạch và xây dựng các XNCN
CHƯƠNG I - CÁC KHÁI NIỆM CHUNG – PHÂN BỐ CÁC XNCN
Star Engineers,
Administrative
ATAD Đồng Nai Building and
Factory
Nhà máy chip Intel Dong Nai
Ha Noi
1.4.2.2. Phân loại theo mức độ sử dụng vốn và tập trung lao động:
a) Công nghiệp nặng
b) Công nghiệp nhẹ
1.4.2.4. Phân loại theo mức độ ô nhiễm (5 mức độ, chia thành 3 nhóm):
Ngoài ra, công trình công nghiệp được phân cấp theo quy mô - công suất hoặc tầm
quan trọng (tham khảo Thông tư số 03/2016/TT-BXD của BXD)
Đây là hình thức phân loại hay được đề cập tới bởi nó quyết định việc bố trí của KCN so
với khu dân cư cũng như các biện pháp để đảm bảo điều kiện về môi trường.
Mức độ vệ sinh công nghiệp của KCN phụ thuộc chủ yếu vào loại hình công nghiệp bố
trí trong KCN.
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG NGHIỆP
Phần I: Phân bố Quy hoạch và xây dựng các XNCN
CHƯƠNG I - CÁC KHÁI NIỆM CHUNG – PHÂN BỐ CÁC XNCN
➢Các XNCN có tính chất và đặc điểm giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ : dệt - may - đồ chơi.
➢ Các XNCN có nguyên liệu sử dụng giống nhau hoặc cùng một dạng.
Ví dụ : luyện kim - cơ khí.
➢ Các XNCN có mối quan hệ sản xuất với nhau. Khi qui hoạch, người ta thường hợp
nhóm trên cùng một khu vực.
Ví dụ : mía đường - ván ép – bột giấy.
Có thể hợp nhóm các XNCN theo quan hệ giữa KCN với Khu dân cư như sau:
➢ Nhóm I: Những khu CN bố trí XA so với khu dân cư (XN cấp I, cấp II về mặt
độc hại) như luyện kim cơ khí nặng, hoá chất, dầu mỏ, khai khoáng…
➢ Nhóm II: Những khu CN bố trí GẦN giới hạn lãnh thổ (XN cấp III, về mặt ô
nhiễm khoảng an toàn 500m, XNCN cấp IV, khoảng cách 300m và những XN cấp V
không độc hại, nhưng đòi hỏi vận chuyển giao thông đườg sắt, ví dụ như nhà máy cơ
khí trung bình, dệt , thực phẩm…
➢ Nhóm III: Những khu CN NẰM TRONG khu dân cư, những xí nghiệp không
thải ra độc hại, không gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất, khoảng cách an toàn là 50
m, ví dụ xí nghiệp kỹ thuật điện tử, dược phẩm
NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG NGHIỆP
Phần I: Phân bố Quy hoạch và xây dựng các XNCN
CHƯƠNG I - CÁC KHÁI NIỆM CHUNG – PHÂN BỐ CÁC XNCN
➢Các XNCN có tính chất và đặc điểm giống nhau hoặc gần giống nhau.
Ví dụ : dệt - may - đồ chơi.
➢ Các XNCN có nguyên liệu sử dụng giống nhau hoặc cùng một dạng.
Ví dụ : luyện kim - cơ khí.
➢ Các XNCN có mối quan hệ sản xuất với nhau. Khi qui hoạch, người ta thường hợp
nhóm trên cùng một khu vực.
Ví dụ : mía đường - ván ép – bột giấy.
Có thể hợp nhóm các XNCN theo quan hệ giữa KCN với Khu dân cư như sau:
➢ Nhóm I: Những khu CN bố trí XA so với khu dân cư (XN cấp I, cấp II về mặt
độc hại) như luyện kim cơ khí nặng, hoá chất, dầu mỏ, khai khoáng…
➢ Nhóm II: Những khu CN bố trí GẦN giới hạn lãnh thổ (XN cấp III, về mặt ô
nhiễm khoảng an toàn 500m, XNCN cấp IV, khoảng cách 300m và những XN cấp V
không độc hại, nhưng đòi hỏi vận chuyển giao thông đườg sắt, ví dụ như nhà máy cơ
khí trung bình, dệt , thực phẩm…
➢ Nhóm III: Những khu CN NẰM TRONG khu dân cư, những xí nghiệp không
thải ra độc hại, không gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất, khoảng cách an toàn là 50
m, ví dụ xí nghiệp kỹ thuật điện tử, dược phẩm