You are on page 1of 12

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC VÀ THỰC PHẨM
------

MÔN HỌC
CÔNG NGHỆ ENZYME
BÁO CÁO CHỦ ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ENZYME
TRONG CÔNG NGHIỆP DỆT, THUỘC DA
GVHD: TS. Đỗ Việt Hà

THÀNH VIÊN NHÓM 1:


Châu Thanh Long – 19139077
Nguyễn Thị Như Huỳnh – 19139059
Lê Thị Mỹ Duyên – 19139027
Lê Thị Hồng Thắm – 18139169
Lê Thị Thanh Thảo - 18139181
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU..........................................................................................................1
II. NỘI DUNG...........................................................................................................1
1.1. Enzyme cellulase:...............................................................................................1
1.2. Enzyme amylase:................................................................................................2
1.3. Enzyme protease:................................................................................................2
2.1. Enzyme Protease:...............................................................................................2
2.2. Enzyme Keratinase:............................................................................................3
2.3. Enzyme Lipase:..................................................................................................3
III. KẾT LUẬN.........................................................................................................3
IV . HƯỚNG PHÁT TRIỂN.....................................................................................5
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................10
I. GIỚI THIỆU
Ngày nay, luật bảo vệ môi trường ngày càng trở nên nghiêm ngặt hơn do những lo ngại về các
tác động tiêu cực đến môi trường đối với tất cả ngành công nghiệp. Hơn nữa, với xu hướng hội
nhập quốc tế, Việt Nam đã và đang tham gia những hiệp định thương mại tự do (FTA) tạo điều
kiện nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, đồng thời được nhận nhiều ưu đãi về hàng rào
thuế quan khi đáp ứng được các rào cản kỹ thuật thiêu chuẩn từ các quốc gia (Mỹ, EU, Nhật Bản,
Hàn Quốc,..), hàng hóa xuất khẩu vào các thị trường phải đáp ứng quy định theo đạo luật hạn chế
hóa chất độc hại (Reach) của Liên minh Châu Âu. Quy định các hóa chất có đặc tính nguy hiểm
được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm tiêu dùng sẽ bị hạn chế bắt đầu từ năm 2012 và bị
cấm từ năm 2020. Chính vì thế trong ngành Hóa chất thì Công nghệ Enzym là tối ưu nhất.
Enzym bản chất là một protein, được phát hiện vào năm 1926 bởi James Sumner. Các quy trình
được thực hiện qua trung gian enzym một cách nhanh chóng được quan tâm vì lợi ích từ việc
giảm thời gian xử lý, năng lượng tiêu thụ đầu vào thấp, thân thiện với môi trường,.. Vậy nên
Enzym được ứng dụng rộng khắp phủ đầu các ngành Công nghiệp lớn như: Y – Dược, Thực
phẩm, Môi trường,.. trong đó có Công nghiệp Dệt may – Thuộc Da, hoạt động xúc tác của
Enzym mới được đưa vào ứng dụng gần đây. Nền công nghiệp này chịu một sức ép lớn về vấn
đề môi trường bởi vì nó tiêu tốn nhiều năng lượng, nước và ô nhiễm môi trường. Do đó, nhiều
loại Enzym được sử dụng để tăng hiệu suất sản phẩm, giảm thiểu năng lượng và loại bỏ các chất
độc hại. Trong số đó có Enzyme Cellulose, Amylase và Protease
II. NỘI DUNG
1. Ứng dụng công nghệ enzyme trong công nghiệp dệt:
1.1. Enzyme cellulase:
 Đánh bóng sinh học:
Enzyme cellulase được sử dụng để đánh bóng sinh học cho các loại vải cellulose. Nó phù
hợp cho các loại vải dệt hay đan, đặc biệt cho những loại vải như:
- Vải cotton

- Các loại vải lanh và vải gai


- Các loại vải cellulose khác
Enzyme cellulase đánh bóng sinh học mang lại nhiều lợi ích như giảm hiện tượng vón xơ,
bề mặt vải được đồng nhất hơn, giảm việc uốn cong, gấp nếp các sợi vải, vải có màu sắc
đẹp.
Sản phẩm enzyme cellulase sử dụng cho việc đánh bóng sinh học là protein tự nhiên, hoàn
toàn là phân hủy sinh học, yêu cầu liều lượng sử dụng thấp nên tiết kiệm được chi phí sản
xuất. Vì vậy, nó sẽ giúp giảm gánh nặng về lượng nước thải, bảo vệ môi trường và việc xử
lý bằng phương pháp sinh học mang lại nhiều lợi ích hơn so với các phương pháp hóa học.
 Tạo các vệt “stone washed”:

1
Enzyme cellulase được dùng làm mềm vải jeans và tạo các vệt “stone washed”. Trước đây
các vệt “stone washed” được làm thủ công bằng cách dùng đá bọt chà lên vải jeans, làm
mất lớp kiềm trên bề mặt vải và tạo ra những sợi chỉ trắng.
Hiện nay, người ta sử dụng enzyme cellulase thay cho đá bọt trong giai đoạn giặt vải jeans.
Enzyme cellulase chỉ phân hủy theo các vệt kiềm trên vải jeans đã nhuộm màu để tạo ra các
vệt “stone washed”. Các vệt “stone washed” tạo ra bằng phương pháp này bền hơn so với
phương pháp dùng đá bọt. Ngoài ra, người ta có thể tăng độ đậm nhạt của các vệt bằng cách
tăng hay giảm hàm lượng enzyme cellulase trong quá trình giặt.
1.2. Enzyme amylase:
 Rũ hồ vải:
Trong công nghiệp dệt, enzyme amylase được dùng để rũ hồ vải trước khi tẩy trắng và
nhuộm.
Rũ hồ (Desizing – hay là quá trình giặt loại bỏ hồ) là quá trình xử lý để loại bỏ lớp hồ bảo vệ
trên vải. Các chất liệu hồ là nguyên nhân chính làm ngăn cản tác dụng của các loại thuốc
nhuộm, hóa chất làm mềm, chất xả vải… Nên công đoạn giặt rũ hồ là quá trình cơ bản và
quan trọng nhất. Sau khi trải qua quá trình rũ hồ, vải đã có thể sẵn sàng trải qua các công
đoạn gia công tiếp theo.
Amylase có tác dụng làm vải mềm, có khả năng nhúng ướt, tẩy trắng và bắt màu tốt. Rũ hồ
bằng enzyme này không những nhanh, không hại vải, độ mao dẫn tốt mà còn đảm bảo vệ
sinh.
 Tẩy tinh bột và làm mềm vải:
Người ta thường sử dụng enzyme amylase của vi khuẩn để tẩy tinh bột và làm cho vải mềm.
Trong vải thô thường chứa khoảng 5% tinh bột và các tạp chất khác. Do đó, khi sử dụng
enzyme amylase của vi khuẩn vải sẽ tốt hơn. Người ta thường sử dụng lượng amylase
khoảng 0,3-0,6 g/l dung dịch và thời gian xử lý 5-15 phút ở nhiệt độ 900℃.
Tuy nhiên, ngoài enzyme amylase có nguồn gốc từ vi khuẩn, hiện nay người ta đã quan tâm
đến việc sử dụng amylase có nguồn gốc từ nấm sợi. Cho đến nay có rất nhiều nước đã sử
dụng enzyme trong công nghiệp dệt để tăng khả năng cạnh tranh các mặt hàng vải, sợi. Các
nước sử dụng lượng enzyme amylase nhiều nhất trong lĩnh vực này là Mỹ, Nhật, Pháp, Đan
Mạch.
1.3. Enzyme protease:
Trong sản xuất tơ tằm, người ta dùng enzyme protease để làm sạch sợi tơ. Với công đoạn xử
lý bằng enzyme, sau khi xử lý bằng dung dịch xà phòng sẽ giúp lụa có tính đàn hồi tốt, bắt
màu đồng đều và dễ trang trí trên lụa.
II. Ứng dụng công nghệ enzyme trong công nghiệp thuộc da:
2.1. Enzyme Protease:

2
Trong công nghiệp da, enzyme protease được dùng để làm mềm da, quá trình tách lông sạch hơn,
rút ngắn thời gian, tránh ô nhiễm môi trường và da có chất lượng tốt hơn. Việc xử lý được tiến
hành bằng cách ngâm da trong dung dịch enzyme, hay phết dịch enzyme lên bề mặt da. Enzyme
sẽ tách các chất nhờn và làm đứt một số liên kết trong phân tử collagen làm cho da mềm hơn.
Thực tế cho thấy khi xử lý da bằng chế phẩm protease từ vi sinh vật có thể rút ngắn thời gian làm
mềm và tách lông xuống nhiều lần. Do vậy, các thuộc tính của da có độ mềm nhất định, cải thiện
độ bền kéo và độ giãn dài.
2.2. Enzyme Keratinase:
Keratin là protein chiếm thành phần chính cấu tạo nên lớp biểu bì của da, chúng tồn tại chủ yếu
trong da, lông và móng của động vật. Keratinase giúp loại bỏ lông trên bề mặt da, rút ngắn thời
gian, không gây ô nhiễm môi trường và làm da có chất lượng tốt hơn. Lông không cần xử lý
thêm sau khi ngâm trong dung dịch enzyme do chất béo được tách hết trước đó. Như ta biết,
Lông có lượng protein keratin thô rất cao (90-95%), nhưng phần lớn protein trong lông không
hòa tan trong nước. Mặc dù rất khó bị phân hủy, nhưng các chất thải keratin vẫn bị phân hủy bởi
các chủng vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp keratinase. Do vậy, enzyme thủy phân lông có
nguồn gốc từ vi sinh vật đang là hướng nghiên cứu mới rất được quan tâm.
2.3. Enzyme Lipase:
Quá trình thuộc da là quá trình khá phức tạp gồm loại bỏ chất béo, rủ lông và làm mềm. Hầu hết
các lipase hiện đang được sản xuất từ nấm và nấm men, nhưng sự quan tâm đến lipase ở vi
khuẩn tăng do tính ổn định cao hơn khi tiếp xúc với nhiệt độ cao hoặc các điều kiện khắc nghiệt
so với các enzym từ nguồn khác. Quá trình thuộc da thường sử dụng môi trường kiềm nên sử
dụng các vi khuẩn kiềm sẽ đem lại hiệu quả cao. Dòng bacillus sp. có thể phát triển trong môi
trường kiềm sinh tổng hợp lipase kiềm, vì thế chúng rất thích hợp cho quá trình thuộc da. Lợi thế
của việc dùng lipase là màu sắc được giữ nguyên và sạch. Lipase cũng cải thiện tính không thấm
nước của da và da không bị vết hoan ố như sử dụng dung môi và chất hoạt động bề mặt.
III. KẾT LUẬN
Sử dụng chế phẩm enzyme là ví dụ điển hình của xu hướng công nghệ mới. Đó là sự kết
hợp giữa các ngành hóa học và sinh học. Công nghệ sinh học được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh
vực công nghiệp trong đó có ngành dệt may và thuộc da, nó mang lại nhiều lợi ích về sinh thái
cũng như kinh tế. Các enzym đang được ứng dụng phổ biến như một giải pháp thay thế tốt nhất
cho các phương pháp xử lý vải sợi gây ô nhiễm, enzym là các hợp chất không độc hại, thân thiện
với môi trường, chúng không chỉ có lợi từ quan điểm sinh thái mà còn tiết kiệm chi phí sản xuất.
Các enzyme ứng dụng ngày càng nhiều và lan nhanh vào tất cả các lĩnh vực chế biến dệt
may. Các công ty sản xuất không ngừng cải tiến sản phẩm của họ để có các điều kiện ứng dụng
linh hoạt và sử dụng rộng rãi hơn.
Trong dệt may, enzyme được sử dụng thành công cho quá trình khử cặn, tẩy rửa và tẩy trắng.
Các quá trình sử dụng enzym cho kết quả tương tự như hóa chất nhưng giảm tiêu thụ nước, năng
lượng điện, ô nhiễm, thời gian và chất lượng ngày càng tăng.

3
Các enzyme và ứng dụng cụ thể trong ngành dệt may bà thuộc da được tóm tắt trong bảng
sau
LĨNH VỰC TÊN ENZYME ỨNG DỤNG
Enzyme cellulase Đánh bóng sinh học
Tạo các vệt “stone washed”
Enzyme amylase Rũ hồ vải
Tẩy tinh bột và làm mềm vải
Công nghiệp dệt
Enzyme protease Làm sạch sợi tơ
Enzyme Laccase Tẩy nhuộm

Latalase Tẩy trắng

Xylanase Chế biến sợi đay,ngăn cản sự


oxi hóa của ligin.
Hemi-cellulase Cải thiện bất ổn của lớp sợi
bên ngoài.
Enzyme Protease rút ngắn thời gian làm mềm
và tách lông
da có độ mềm nhất định, cải
thiện độ bền kéo và độ giãn
Thuộc da dài.
Enzyme Keratinase rút ngắn thời gian làm mềm
và tách lông
Enzyme Lipase màu sắc được giữ nguyên và
sạch.
cải thiện tính không thấm
nước của da
da không bị vết hoan ố

Enzyme Amylases tạo ra các lỗ rỗng trong cấu


trúc dạng sợi của da sống
Enzyme Collagenase Tăng khả năng hấp thụ tannin
và khuếch tán tannin vào da
tốt hơn, làm da mềm và bóng
hơn

Ứng dụng công nghệ enzyme trong công nghiệp dệt may và vẫn là một lĩnh vực đầy thách
thức liên quan đến phát triển bền vững và áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn. Hệ enzyme thủy
phân tác dụng hiệp đồng có thể được sử dụng như một công nghệ mới thay thế cho phương pháp
truyền thống bởi vì các enzyme là tự nhiên, an toàn và tốt hơn cho môi trường. Vì vậy, trong
tương lai cần có những nghiên cứu sâu hơn liên quan chất xúc tác sinh học trong ngành công
nghiệp thuộc da. Việc sử dụng enzyme để loại bỏ lông, mỡ và các+ chất phi collagen trong quá

4
trình tiền thuộc da cho thấy kết quả đầy hứa hẹn và giảm ô nhiễm của chất thải hữu cơ (rắn, lỏng)
trong quá trình sản xuất. Hơn nữa, sử dụng enzyme cũng góp phần làm giảm thời gian, tăng chất
lượng da thuộc thành phẩm thông qua độ mềm, độ bền kéo giãn của da được cải thiện và thân
thiện môi trường. 
Như với tất cả các hóa chất và sản phẩm, enzym cũng có những ưu điểm và hạn chế
riêng. Trong quá trình sử dụng, các enzyme xảy ra các phản ứng có tác dụng không mong muốn
trên các thành phần khác đồng thời chúng nhạy cảm với nhiệt độ, độ pH, độ ẩm và chất gây ô
nhiễm. liên quan đến một chuỗi các phản ứng hóa học phức tạp và các quá trình cơ học. Làm da
thông thường tạo ra một lượng đáng kể sunfua, cặn vôi, BOD, COD và TDS. Vì thế việc lựa
chọn enzyme thích hợp với từng quy trình sản xuất cũng gây khó khăn cho nhà sản xuất. Tuy
nhiên với những lợi ích mà nó mang lại, nhà sản xuất có thễ đầu tư một quy trình để kiểm soát
quá trình phản ứng với enzyme.
Dựa trên dựa trên sự hiểu biết rằng các enzym có sẵn để thực hiện hầu hết các phản ứng hóa
học, các tùy chọn sử dụng trong tương lai trong các ứng dụng da là rất lớn.
Không chỉ nhấn mạnh vào việc loại bỏ các chất ô nhiễm khỏi một môi trường bị hư hại hiện có,
mà còn về cần phải cải tiến công nghệ quy trình công nghiệp để ngăn chặn ô nhiễm tại nguồn.
Khai thác enzyme là một cách để đạt được các sản phẩm và quy trình công nghiệp sạch có thể
cung cấp cơ sở cho sự bền vững trong công nghiệp liên tục đổi mới, cải tiến và sử dụng.
IV . HƯỚNG PHÁT TRIỂN
DỆT MAY
1. Chống co rút len
Mục đích: Ứng dụng protease cho len chống co ngót đồng thời cải thiện độ trắng được công
nhận. Tuy nhiên, điều trị enzyme gây ra thiệt hại quá mức cho lớp biểu bì sợi làm giảm trọng
lượng và sức bền cho sợi len (Ibrahim et al., 2012). Ngoài ra, sự bất hoạt (immobilization) của
protease thường làm tăng kích thước phân tử của chúng, protease biến đổi vẫn còn trên bề mặt
của vùng lớp biểu bì (thủy phân chỉ lớp biểu bì của len), do đó tạo ra độ bền kéo cao hơn và cảm
giác tối ưu của các sợi (Araujo et al., 2009).
Transglutaminase phục hồi các tổn thương len và lụa trong các giai đoạn chế biến khác nhau.
Ngoài ra, transglutaminase cho phép ghép amin hoặc protein mang lại các đặc tính mong muốn
trong sợi len, được nghiên cứu bởi các nhà nghiên cứu khác nhau (Tesfaw và Assefa, 2014).
Một protease thương mại (Esperase) kết hợp với Eudragit S-100 để hoàn thiện chống co len, thay
thế các phương pháp xử lý clo thông thường. Các đặc tính nhuộm của vải len dường như không
bị ảnh hưởng với khả năng chống co được cải thiện, ít tổn thương sợi hơn về độ bền kéo.
Esperase bất hoạt ổn định hơn enzyme bản địa và hiệu quả trong việc loại bỏ vết bẩn máu người
và lòng đỏ trứng từ các mẫu vải bông và len. Do đó, chúng có thể được sử dụng như một chất
phụ gia, chất tẩy rửa để cải thiện hiệu suất giặt.
2. Làm sạch thuốc tẩy trắng

5
Mục đích: làm sạch các bồn tẩy trắng trước khi nhuộm vải.
Catalases là enzyme, xúc tác cho sự phân hủy của hydro peroxid (H2O2) thành nước và oxy và
được coi là sự thay thế phù hợp nhất để làm sạch bồn tắm tẩy trắng trước khi nhuộm. Catalase
bất hoạt đã được một số tác giả cố gắng sử dụng các vật liệu hữu cơ và vô cơ như thủy tinh xốp,
cellulose, alumina, silica gel và hydrogel. Một số polyme tự nhiên ví dụ như gelatin và chitosan,
cũng như một số polyme tổng hợp ví dụ như polyacrylamide, đã được tìm thấy không thích hợp
để tẩy trắng. Trong khi Opwis et al. (2004, 2005, 2014) sử dụng vải dệt tổng hợp chi phí thấp
làm vật liệu mang thay thế cho sự bất hoạt catalase cộng hóa trị bằng một quá trình quang hóa
(tia UV). Ưu điểm lớn của việc sử dụng vải làm chất mang là chúng có thể được loại bỏ rất
nhanh mà không cần lọc và không có dư lượng protein. Hỗ trợ dựa trên Alumina cũng phù hợp
cho sự bất hoạt catalase do sự ổn định cơ học lớn hơn ở độ pH và nhiệt độ cao. Bồn tẩy trắng
được xử lý bất hoạt (Bacillus SF) đã được tái sử dụng để nhuộm vải với các loại thuốc nhuộm
khác nhau, dẫn đến sự khác biệt màu sắc chấp nhận được cho tất cả các loại thuốc nhuộm được
sử dụng. Một catalase thương mại (Terminox Ultra 50L) cũng đã được đồng hóa trên alumina
với gultraldehyde để tái chế nước thải tẩy trắng dệt may cho mục đích nhuộm.
3. Sửa đổi sợi tổng hợp
Mục đích: Các enzyme được sử dụng để sửa đổi các sợi tổng hợp. Thủy phân enzyme cải thiện
tính ưa nước cùng với một số đặc tính không mong muốn như khả năng nhuộm thấp, khó khăn
trong việc hoàn thiện và tạo điện tích chống tĩnh điện. Enzyme cũng được sử dụng để tổng hợp,
chức năng bề mặt và ghép các polyme được sử dụng làm sợi dệt được thảo luận trong phần.
Cutinases, lipase và esterases là các loại enzyme hydrolases phù hợp để sửa đổi polyester.
Esterases được cho là có ít tiềm năng thủy phân bề mặt polyester hơn cutinases hoặc lipase. Một
esterase từ thermobifida halotolerans có tiềm năng cho cả thủy phân bề mặt PET và PLA, tương
tự như cutinases (Ribitsch et al., 2012). Trong số các cutinases, đại diện từ Aspergilllus oryzae,
Humicola insolens, Penicillium citrinum, Fusarium solani, Thermobifida fusca, Thermobifida
cellulolysitica và F. oxysporum đã được mô tả là polyester thủy phân (Kaneli et al., 2015).
Lipase từ Humicola sp., Candida antarctica, Thermomyces lanuginosus, Burkholderia spp.,
Triticum aestivum. và Rhizopus delemar được coi là phù hợp. Hỗn hợp lipase và cutinase cũng
có thể có hiệu quả cho mục đích này (Lee và Song. 2010). Lipase xử lý vải polyester in kỹ thuật
số cho thấy độ bền màu được cải thiện của mực phân tán (Ibrahim và Abd El-Salam, 2012). Các
enzyme oxy hóa như laccases cũng đã được chứng minh là ưa nước PET mà không cần phân
tách polymer.
Protease, amidase, cutinase và peroxidases có thể thay đổi polyamides. Laccases kết hợp với một
chất hòa giải (mediator) đã được chứng minh là làm tăng tính ưa nước của vải Nylon 6-6. Các
nghiên cứu gần đây chứng minh rằng protease từ một bacilllus mới cô lập cải thiện ưa nước
(Begum et al., 2016), và ái lực nhuộm cationic của vải nylon mà không ảnh hưởng đến các tính
chất cơ học (El-Bendary et al., 2012). Trong một công việc khác protease và lipase hỗn hợp làm
giảm trọng lượng mẫu và nồng độ của enzyme lipase có ảnh hưởng trực tiếp đến độ tối của các
mẫu nhuộm (Parvinzadeh et al., 2013).
4. Tổng hợp polymer sinh học

6
Phương pháp tiếp cận xúc tác sinh học để tổng hợp các vật liệu polymer là một lĩnh vực nghiên
cứu mới nổi với những hứa hẹn khoa học và công nghệ to lớn. Có một số lợi thế tiềm năng cho
việc sử dụng các enzyme trong tổng hợp polymer hoặc chức năng hóa. Vì độc tính được tạo ra
bởi dung môi và dư lượng chất xúc tác kim loại có thể hoàn toàn tránh được, độ đặc hiệu của
enzyme có thể cung cấp tiềm năng sửa đổi chính xác cấu trúc polymer để kiểm soát tốt hơn chức
năng polymer (Sen và Puskas, 2015; Miletic et al., 2012).
Rất nhiều nghiên cứu đã được xem xét đưa ra một tín hiệut ốt về lĩnh vực trùng hợp enzyme. Các
nghiên cứu khác nhau về tổng hợp enzyme của polyester, polyamides, polycarbonates,
polysaccharides, polypeptide, polyanilines, polyphenol, polystyrene, polymethyl methacrylate
(Miletic et al., 2012) và cellulose (Kim S.Y. et al., 2007), chitosan (Aljawish et al., 2015) đã
được thực hiện và một số đã được thực hiện trên quy mô công nghiệp.
Hydrolases là enzyme được khám phá nhiều nhất để tổng hợp polymer trong ống nghiệm. Lớp
này bao gồm lipase, được sử dụng để thủy phân ester béo, glycosidases, được sử dụng trong tổng
hợp polysaccharides và protease, có thể được sử dụng để hình thành liên kết peptide. Cellulase,
chitinase và xylanase cũng có tiềm năng to lớn trong việc sửa đổi các polyme tự nhiên (Gubitz và
Cavaco-Paulo, 2003). Lipase được sử dụng rộng rãi trong polycondensation, và phản ứng
polytransesterification, trùng hợp mở vòng và phản ứng sửa đổi polymer. Đặc biệt trong quá
trình tổng hợp polyester và polyamides, lipase là enzyme được sử dụng nhiều nhất làm chất xúc
tác cho quá trình trùng hợp (Sen và Puskas, 2015; Stavila và Loos, 2015).
Ngoài hydrolase, các enzyme oxidoreductase, bao gồm peroxidase và laccase đã được nghiên
cứu về khả năng xúc tác các phản ứng trùng hợp quan trọng. Trong số các hệ thống enzyme hình
thành gốc khác nhau cải ngựa peroxidase (HRP) đã được sử dụng để trùng hợp các monome
vinyl, chẳng hạn như styrene và acrylamides. Các chất xúc tác khác như đậu nành peroxidase,
peroxidase mangan và laccase đã được sử dụng ở mức độ thấp hơn. Peroxidases và laccases cũng
có thể xúc tác kích hoạt monome của phenol và các dẫn xuất aniline để tạo ra polyaromatics và
polyanilines mới (Miletic et al., 2012).
Các dẫn xuất khác nhau của chitosan có thể được tổng hợp thể hiện các tính chất được cải thiện
để mở rộng lĩnh vực ứng dụng công nghiệp. Các enzyme oxy hóa như polyphenol oxidases
(tyrosinases, laccases) và peroxidases về cơ bản thực hiện chức năng hóa chitosan trong khi các
enzyme khác như lipase, phosphorylase, transglutaminases hạn chế các phản ứng với vị trí hoạt
động và giảm thiểu các sản phẩm phụ không mong muốn (Aljawish et al., 2015). Gần đây,
enzyme xúc tác vòng mở polymer hóa este trong chất lỏng ion đã được đề xuất như là sự thay thế
màu xanh lá cây để chuẩn bị polyme phân hủy sinh học hoặc phản ứng sinh học (Piotrowska và
Marcin Sobczak, 2015) và polymer hóa enzyme đã được áp dụng để chuẩn bị polyester hòa tan
trong nước chức năng dựa trên dimethyl itaconate và polyethyleneglycol (Daugaard et al., 2016).
5. Sử dụng enzyme bất hoạt để hoạt động cho chức năng dệt may
Một vài enzyme tự nhiên gần đây đã được xác định cho tiềm năng của chúng được sử dụng làm
bảo vệ sinh học. Các enzyme hydrolase tạo ra hoạt động kháng khuẩn, một rào cản đối với sự
xâm lấn của vi khuẩn thông qua thủy phân polysaccharides thành tế bào. Lysozyme là một trong
những hoạt động như vậy và hoạt động của nó chống lại nhiều vi khuẩn gây bệnh đã được tạo ra

7
trên hàng dệt may đã được sử dụng để tạo ra vật liệu thông minh với các đặc tính mới như tự giải
độc hoặc chống vi khuẩn (Paul và Genesca, 2013). Tương tự như vậy, sự gắn kết của kiềm
pectinase, alpha amylase hoặc laccase trên hàng dệt may dẫn đến vải có khả năng kháng khuẩn
trong ít nhất mười chu kỳ giặt liên tiếp.
Lysozyme đã được đồng hóa trên vải cotton thông qua phản ứng carbodiimide bằng cách sử
dụng glycine hoặc glycine dipeptide làm miếng đệm và hoạt động kháng khuẩn của nó đã được
chứng minh chống lại Bacillus Subtilis (Edwards et al., 2000). Lysozyme được phát hiện có hoạt
tính kháng khuẩn mạnh mẽ khi liên hợp với bông và cũng khám phá các loại vải liên quan đến
chữa lành vết thương và trung hòa độc tố thần kinh liên quan đến khử nhiễm (Edwards và
Goheen, 2006). Bất hoạt lysozyme cũng được thực hiện với cả carbodiimidazole và
glutraldehyde và độ bền của hoạt động kháng khuẩn được so sánh với M. lysodeikticus (Paul và
Genesca, 2013)
. Edwards et al. (2011a) cũng báo cáo sự gắn kết của lysozyme với glycine có nguồn gốc từ các
loại vải cotton khác nhau (không dệt và dệt) và ước tính hoạt động kháng khuẩn của chúng
chống lại M. lysodeikticus trong quần áo và khăn lau không dệt.
Vải kháng khuẩn dựa trên len đã được sản xuất bằng cách bất hoạt lysozyme sử dụng
glutraldehyde (Hu-On et al., 2008; Wang et al., 2009) và vi khuẩn transglutaminase (Huang et
al., 2009a,b) là những liên kết chéo. Lysozyme liên kết với nhau có độ bền hợp lý và vải cho
thấy hoạt động được giữ lại trong số chu kỳ giặt (Shah và Halacheva, 2015). Vải len bất hoạt với
lactoferin sử dụng transglutaminase vi khuẩn làm chất liên kết chéo sinh học cho thấy tăng đặc
tính kháng khuẩn chống lại S.aureus và E.coli so với lactoferin bản địa (Han et al., 2014).
Phương pháp kích hoạt len enzyme này cung cấp một phương pháp xử lý hoàn thiện kháng
khuẩn thân thiện với môi trường (Han et al., 2014; Huang et al., 2009a,b). Peroxidase và khớp
nối trung dây của các phân tử chức năng trên hàng dệt may cải thiện tính chất kỹ thuật. Sử dụng
laccase để ghép hợp chất phenolic không hòa tan trong nước lauryl gallate trên len cho các đặc
tính chống oxy hóa, kháng khuẩn và chống thấm nước. Ghép NDGA trên len bằng dây buộc phát
triển hàng dệt đa chức năng với khả năng chống co rút được cải thiện, độ bền kéo và chống tia
CỰC TÍM. Tương tự như vậy, đặc tính chống cháy có thể được truyền đạt trên hàng dệt may tự
nhiên bằng cách phosphoryl hóa enzyme bằng cách sử dụng kinase và tạo ra nhựa phenolic tại
chỗ có thể đạt được bằng cách sử dụng laccase (Paul và Genesca, 2013).
THUỘC DA
Năm 2021 Parisi M. đã nghiên cứu việc sử dụng các enzym khác nhau thu được bằng quá trình
lên men ở trạng thái rắn, chẳng hạn như Paecilomyces lilacinus , Aspergillus carbonarium ,
và Pseudomonas aeruginosa. Qua quá trình nghiên cứu kết quả cho thấy với 5-6% kiềm, chẳng
hạn như MgO, kết hợp với các chất khác (ví dụ, Ca(OH)2 , NaOH, và Na2CO3 ) và 1% enzym ở
nhiệt độ trên 333,5oK, có thể hòa tan khoảng 80% số lượng dăm bào. Da dăm trung tính được
thêm vào phế liệu cao su đã được trộn với cao su thiên nhiên nguyên chất và được lưu hóa bằng
cách ép nén. Việc sử dụng các hạt da đã qua xử lý cho phép bổ sung một lượng đáng kể chất thải
cao su vào mủ cao su nguyên chất, tạo thành một pha liên tục và phân tán trong nền cao su, mà
không ảnh hưởng nghiêm trọng đến các đặc tính lưu hóa. Hơn nữa, sự trung hòa của các hạt da

8
cung cấp các đặc tính tốt hơn của vật liệu lưu hóa, làm giảm sự trương nở cả trong môi trường
nước và hữu cơ.

9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thạc sỹ Lê Thanh Hải, 2013. Công nghệ Enzyme. Trường Cao đẳng Kinh Tế Công Nghệ
TPHCM.
Tiến sỹ Nguyễn Công Hà. Báo cáo Enzyme Amylase và các ứng dụng.
Kumar, C.G., Takagi, H: Microbial Alkaline Proteases: Froma Bioindustrial Viewpoint
Biotechnol Adv., 17, 561-594, 1999.
Lotrakul, P., Dharmsthiti, S: Purification And Characterization of Lipase from Aeromonas sobria
LP004. J. Biotechnol., 54,113-120,1997
https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0959652617300136
https://www.mdpi.com/2073-4360/13/3/429/htm
https://l.facebook.com/l.php?u=https%3A%2F%2Ffr.scribd.com%2Fdocument
%2F375395116%2FTrong-Cong-Nghi%25E1%25BB%2587p-D%25E1%25BB%2587t
%3Ffbclid%3DIwAR2yib3tY4uRgpgUSIEFucIFL_KH_QtSIiWUy3ZTuJbTIa4xxROkL0Ji-
Ng&h=AT1pOhaU4I-
OyE2lmHTahReFyYgY7DkyJfA4egDTYNxSwrluydW36XbbWWjw9qMuPivv6v4F0vq0PvDN
dhEBLfm-XxH6HOUEjQvv2zvLEOi5IqyocYUm4yGNqcesRN90g2LsAtM1UsRleJw
http://scp.gov.vn/tin-tuc/t12431/ung-dung-cong-nghe-sinh-hoc-trong-san-xuat-sach-hon-
nganh-cong-nghiep-thuoc-da.html
https://banuli.vn/xu-huong-ung-dung-cong-nghe-sinh-hoc-vao-qua-trinh-thuoc-da.html
https://dergipark.org.tr/en/pub/tekstilvekonfeksiyon/issue/23632/251701
https://www.mdi.vn/tin-bai/thuc-pham/cac-loai-enzyme-pho-bien-trong-nganh-cong-nghiep-
thuc-pham-379.html
https://123docz.net/document/4610695-cac-enzyme-trong-san-xuat-det-may.htm
https://thuybich.com/thuoc-da-la-gi/
https://congnghiepsinhhocvietnam.com.vn/tin-tuc/t2070/ung-dung-cong-nghe-sinh-hoc-trong-
san-xuat-sach-hon-nganh-cong-nghiep-thuoc-da-vai-tro-chat-xuc-tac-sinhq-hoc-enzyme-trong-
qua-trinh-tien-thuoc-da.html#:~:text=%C4%90%E1%BB%91i%20v%E1%BB%9Bi%20ng
%C3%A0nh

10

You might also like