Professional Documents
Culture Documents
Phơi nhiễm với mycotoxin và sự tăng trưởng của trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ tại Châu Phi- Báo khoa học
Phơi nhiễm với mycotoxin và sự tăng trưởng của trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ tại Châu Phi- Báo khoa học
Thông điệp chính lương thực chủ yếu (nhiễm mycotoxin) từ tuổi rất nhỏ. Hiểu
• Hiện nay chỉ có ít thông tin về sự hiện diện của các được rằng sự ảnh hưởng của mycotoxin đối với sự tăng
trưởng của trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ là quan trọng và bài viết hệ
thống này tóm tắt lại các kiến thức hiện nay.
enol (DON) và zearalenon (ZEA)] và mức độ phơi nhiễm
với các mycotoxin này ở các trẻ nhũ nhi và trẻ em tại Phương pháp nghiên cứu:
châu Phi. Các nghiên cứu được tìm kiếm và đưa vào bài viết nếu
• Nhiều nghiên cứu trên động vật và con người cho nghiên cứu có thông tin liên quan đến việc phơi nhiễm với
mycotoxin ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ tại Châu Phi và/ hoặc sự
thấy rằng AF đi qua nhau thai trong thời gian mang
tăng trưởng. Nghiên cứu được loại trừ nếu đối tượng nghiên
thai, xuất hiện trong dây rốn và trong sữa mẹ; cứu > 15 tuổi, nghiên cứu trên động vật hoặc nghiên cứu
tuy nhiên, hiện có rất ít thông tin về tác động của trên các mycotoxin khác. Các từ khóa tìm kiếm thích hợp
mycotoxin. được đưa vào chuỗi tìm kiếm. 8 bài tóm tắt đã được ghi nhận
• AF ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của trẻ nhũ nhi và trẻ và danh sách các tài liệu tham khảo được kiểm tra tỉ mỉ để
tìm kiếm các nghiên cứu khác.
nhỏ ở nhiều giai đoạn tăng trưởng khác nhau nhưng chưa
rõ ảnh hưởng của các mycotoxin khác đến sự tăng trưởng
Kết quả nghiên cứu:
10 nghiên cứu được lựa chọn; 8 nghiên cứu tập trung về
Mycotoxins
AF FB DON ZEA
Nguồn gốc Aspergillus and Fusarium verticillioides Fusarium culmorum and Fusarium
Aspergillus parasiticus [9] [31] Fusarium graminearum graminearum and
[31] Fusarium
crookwellence [30]
Loại B 1, B2, G1, G2, M1, M2 FB1, FB2, FB3
Sự tích lũy Tích lũy sau Tại chổ, khí hậu, dể nhiễm
mùa thu hoạch ở những thực vật đã bị
nhiễm nấm, bị côn trùng
phá hoại, mùa vụ thất bại
Nguồn thực phẩm đậu phộng, gia vị, ngô (bắp), ngô (bắp) Lúa mì, lúa mạch, Ngô (bắp) lúa mì,
chính bị nhiễm cacao, cà phê, gạo, sữa ngô (bắp) lúa mạch, lúa miến
Tính tan Tan trong chất béo Tan trong nước [16] Tan một phần trong nước
TDI, µg/kg bw/day không 2 [32] 100 [33]
PMTDI, µg/kg bw/day 2 1 0.5
Chỉ dấu sinh học AF-guanine adduct, FB1 DON glucuronide, ZEA + α-zearalenol
trong nước tiểu AFM1, AFP1, AFQ1 và DON + (α-ZOL) +
AFB1-mercapturic acid de-epoxydeoxynivalenol β-zearalenol (β-ZOL)
[34] (DON-1)
Chỉ dấu sinh học Phức hợp AF-alb trong huyết
trong máu thanh/huyết tương [34]
Chỉ dấu sinh học AFM1 [5]
trong sữa mẹ
TDI = Lượng thu nhận hằng ngày có thể chấp nhận được; bw /day= trọng lượng cơ thể/ngày.
đã được thực hiện và ảnh hưởng của mycotoxin trong thực về các chủ đề liên quan cũng được ghi nhận và danh sách các tài liệu
phẩm đối với sức khỏe của trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ còn ít được tham khảo của chúng được kiểm tra tỉ mỉ để tìm kiếm các nghiên
biết đến.[3] Bài báo này xem lại các kiến thức hiện có về các cứu khác.
loại mycotoxin khác nhau và nguy cơ làm chậm tăng trưởng ở Các kết quả về các mức phơi nhiễm 4 loại mycotoxin và nguy cơ
trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ sống ở các quốc gia có thu nhập thấp và làm chậm phát triển đối với trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ cũng được liệt kê
trung bình ở Châu Phi. Đã có những các khoảng trống nghiên thành bảng.
cứu bị thiếu và cần có các nghiên cứu sâu hơn.
Kết quả nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu
Tìm kiếm hệ thống trên 4 bộ dữ liệu bao gồm Medline (PubMed), Ban đầu tổng số 55 nghiên cứu được xác định (hình 1). Trong số
EBSCOhost Online Research Database, Google Scholar và này, 41 nghiên cứu bị loại trừ vì các lý do sau đây: (1) không thực
HighWire Press. Các nghiên cứu được đưa vào bài viết nếu nghiên hiện ở quốc gia Châu Phi; (2) không tập trung nghiên cứu về
cứu có thông tin liên quan tỷ lệ phơi nhiễm với mycotoxin (AF, FB, tình trạng tăng trưởng kém; (3) nghiên cứu trên động vật và (4)
DON và/ hoặc ZEA) ở một hoặc nhiều quốc gia Châu Phi (bất kể đối tượng nghiên cứu quá lớn tuổi. Tổng số 10 nghiên cứu được
vùng). Nghiên cứu về sự phơi nhiễm với mycotoxin ở trẻ nhũ nhi đưa vào bài báo này; trong đó 8 nghiên cứu về AF, 2 nghiên cứu
và trẻ nhỏ và tình trạng chậm phát triển cũng được đưa vào. về FB và không có nghiên cứu nào về DON và ZEA.
Nghiên cứu được loại trừ nếu không thực hiện ở quốc gia Châu
Phi, thực hiện trước năm 2000, và nghiên cứu các thông số khác
ngoài sự chậm phát triển của trẻ. Nghiên cứu trên động vật hoặc Có 6 loại AF chính (bảng 2), trong đó AFB1 là độc nhất.[5,6]
nghiên cứu trên các mycotoxin khác cũng bị loại trừ. Ước tính khoảng 4.5 tỉ người trên toàn cầu bị phơi nhiễm với
Các từ khóa tìm kiếm sau (trong số nhiều từ khóa khác) được đưa AF.[8] Mycotoxin này có ở vùng nhiệt đới nơi mà độ ẩm và nhiệt
độ cao.[9]
deoxynivalenol, zearalenone, Châu Phi, sự chậm phát triển, sự ốm Phơi nhiễm ở người mẹ và ở trẻ nhũ nhi xảy ra ở mức độ rất cao
yếu, nhẹ cân và suy dinh dưỡng. Bên cạnh đó, 8 bài tóm tắt gần đây ở nhiều quốc gia Châu Phi, bao gồm Ghana, Benin, Togo, Ai
Tài liệu Quốc gia Cỡ Mycotoxin Phương pháp Nhóm tuổi Nống độ phơi nhiễm Tỷ lệ n/ tổng
tham mẫu, n được nghiên nghiên cứu số n (%)
khảo cứu
15 (1) 119 AF (1) Máu của người (1) Giá trị trung bình hình học (1) 119/119 (100.0)
Gambia (2) 99 mẹ, Nồng độ Phụ nữ mang (IQR), pg/mg: (2) 48/99 (48.5)
(3) 118 (1) Mẹ: 40.4 (4.8 – 260.8) (3) 13/118 (11.0)
AF-alb trong thời thai (2) Dây rốn: 10.1 (5.0 – 189.6)
kỳ mang thai (2) Dây rốn (3) Trẻ nhũ nhi: 8.7 (5.0 – 30.2)
(2) Nồng độ (3) Trẻ nhũ Mẫu thu thập:
AF-alb trong dây nhi (16 tuần Tháng 12 – Tháng 3:
70.8 (43.8 – 106.7)**
rốn tuổi) Tháng 4 – Tháng 7:
(3) Nồng độ 37.7 (24.3 – 66.0)
AF-alb trong máu Tháng 8 – Tháng 11:
của trẻ nhũ nhi 26.6 (16.1 – 46.5)
Hệ số tương quan Spearman:
vào 16 tuần tuổi Nồng độ AF-alb ở người mẹ và
(16 tuần) trong máu dây rốn: r = 0.383**
Nồng độ AF-alb ở người mẹ và
nồng độ AF-alb ở trẻ nhũ nhi
16 tuần tuổi: r = 0.151
Nồng độ AF-alb trong máu dây rốn
máu và và nồng độ AF-alb ở trẻ nhũ
nhi 16 tuần tuổi: r = –0.099
[35] Tanzania 254 FB Dữ liệu mô hình Trẻ nhũ nhi 2005:
về lượng ngô tiêu (6 tháng) Khoảng giá trị nhiễm FB, μg/kg:
thụ (g/kg trọng 50.0 – 11,048.0
Trung bình (KTC 95%):
lượng cơ thể/ngày) Tổng 26 (23 – 30)
có nhiễm FB. Phân vị thứ 50 0.47 (0.41 – 0.54)
Đối tượng tham gia Phân vị thứ 75 2.14 (1.55 – 2.84)
nghiên cứu được Phân vị thứ 90 9.09 (6.56 – 14.20)
phân tầng theo Phân vị thứ 97 36.99 (21.86 – 72.15)
2006:
phân vị thứ Khoảng giá trị nhiễm FB, μg/kg:
50, 75, 90, 97 của 19.0 – 1,758.0
lượng ngô tiêu thụ Trung bình (KTC 95%):
Tổng 3.0 (2.0 – 12.0)
Phân vị thứ 50 0.15 (0.14 – 0.19)
Phân vị thứ 75 0.24 (0.23–0.66)
Phân vị thứ 90 0.39 (0.35 – 2.25)
Phân vị thứ 97 2.06 (1.03 – 8.31)
[21] Tanzania 131/191a FB Nồng độ Trẻ nhũ nhi Trung vị (khoảng giá trị), μg/kg 131/191 (68.9)
FB1 + FB2 + FB3 (6 – 8 trọng lượng cơ thể/ngày:
trong ngô đã được tháng) 0.48 (0.003 – 28.838)
nấu chín và lượng
ngô tiêu thụ thường lệ
Pg/mg = đương lượng pg 2 AF-lysine trong 1 mg albumin; pg/ml = đương lượng AFM1 trong 1 ml sữa mẹ; IQR = khoảng giữa tứ phân
vị (interquartile range). *p<0.05, **p<0.001. aTổng số 191 trẻ nhũ nhi được đưa vào nghiên cứu trong khi 131 trẻ có ăn ngô có nhiễm
FB (thống kê trên 131 trẻ có phơi nhiễm với FB).
12 Benin 200 AF 50 trẻ em từ 4 làng (2 vùng có nguy cơ nhiễm AF-alb trung bình và mức tăng chiều cao
AF cao và 2 vùng có nguy cơ nhiễm AF thấp). sau 8 tháng:
Đánh giá được thực hiện trong tháng 2 Phơi nhiễm a Chiều cao trung bình
height (SD), cm
và tháng 10
Tứ phân vị thấp hơn 5.9 (5.2 – 6.6)
Tứ phân vị thấp hơn giá trị ở giữa 5.3 (4.8 – 5.9)
Tứ phân vị cao hơn giá trị ở giữa 4.8 (4.4 – 5.2)
Tứ phân vị cao hơn 4.2 (3.9 – 4.6)
16 Benin và 479 AF Nghiên cứu cắt ngang bao gồm trẻ em trong Mối tương quan:
Togo tuổi ăn dặm. Phức hợp AF-alb và HAZ**
Các thông số nhân trắc học được ghi nhận, Phức hợp AF-alb và WAZ**
tính điểm số z, và đo đo nồng độ phức hợp Phức hợp AF-alb và WHZ**
AF-alb
15 The Gambia 138 AF Trẻ nhũ nhi được đưa vào nghiên cứu từ sau Nồng độ AF-alb ở người mẹ và cân nặng của trẻ
khi sinh và theo dõi hàng tháng trong nhũ nhi, hệ số hồi quy đa biến:
Nồng độ AF-alb ở người mẹ và WAZ của trẻ
12 tháng nhũ nhi: –0.249*
Nồng độ phức hợp AF-alb huyết thanh Nồng độ AF-alb ở người mẹ và WAZ của trẻ nhũ
nhi theo thời gian: –0.004**
nồng độ được đo trong máu của người mẹ Nồng độ AF-alb trong dây rốn và WAZ của trẻ
trong thời kỳ mang thai, trong máu dây rốn nhũ nhi: –0.024
Nồng độ AF-alb ở người mẹ và WAZ của trẻ nhũ
và ở trẻ nhũ nhi vào lúc 16 tuần tuổi nhi vào tuần 16: –0.355
Nồng độ AF-alb ở người mẹ và chiều cao của trẻ
nhũ nhi:
Nồng độ AF-alb ở người mẹ và HAZ: –0.207*
Nồng độ AF-alb ở người mẹ và HAZ theo
thời gian: –0.008**
Nồng độ AF-alb trong dây rốn và HAZ của trẻ
nhũ nhi: –0.049
Nồng độ AF-alb ở người mẹ và HAZ vào
tuần 16:–0.558*
17 Kenya 242 AF Ngô được thu thập từ các hộ gia đình có trẻ Lượng thu nhận của trẻ em suy dinh dưỡngb :
em từ 3 – 36 tháng và phân tích các thông
số nhân trắc học ở trẻ em Trẻ em ốm yếu:
53.8% trẻ ăn AF so với 27.7% trẻ không ăn AF *
- Nghiên cứu cơ bản trong việc phát triển và thẩm định Kết luận
các chỉ số sinh học để đánh giá sự phơi nhiễm với myco-
toxin; Số lượng các nghiên cứu dịch tễ học về 2 loại mycotoxin AF
- Vì sự phơi nhiễm với mycotoxin có thể là một chỉ dấu và FB còn hạn chế và không có nghiên cứu dịch tễ nào về sự
cho thấy chế độ ăn kém chất lượng nên các nghiên cứu phơi nhiễm của người mẹ và trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ với
phải xem đây như một yếu tố có thể gây nhiễu;[12] DON và ZEA và ảnh hưởng của DON và ZEA đến sự tăng
- Ảnh hưởng của sự phơi nhiễm với mycotoxin đối với trưởng. Có mối tương quan nghịch ở mức độ mạnh giữa sự
sự phát triển và mức độ nghiêm trọng của các bệnh liên phơi nhiễm với AF và điểm số WAZ, HAZ và WHZ và giữa
quan đến tình trạng dinh dưỡng kém như Bệnh Kwashi- sự phơi nhiễm với FB và điểm số WAZ, HAZ. Tuy nhiên, từ
orkor và Marasmus; các kết quả đã biết về (1) tình trạng kém tăng trưởng mức độ
- Ảnh hưởng của sự phơi nhiễm với mycotoxin đối với nghiêm trọng và kéo dài ở các quốc gia châu Phi, (2) nồng
sự phát triển và mức độ nghiêm trọng của các bệnh liên độ mycotoxin cao trong thực phẩm chính yếu tại châu Phi
quan đến sự phát triển thể chất và nhận thức như dị tật và (3) mối tương quan nghịch ở mức độ mạnh với tình trạng
ống thần kinh và kém tăng trưởng trong các nghiên cứu trên động vật, cần có
- Các chiến lược can thiệp có thể thực hiện và duy trì thêm nhiều các nghiên cứu dịch tễ học để hiểu thêm về tác
lâu dài một cách tiết kiệm để làm giảm sự phơi nhiễm động của mycotoxin đến tình trạng kém tăng trưởng.
Tuyên bố
Tác giả tuyên bố không có mâu thuẫn lợi ích. Bài báo này
được hỗ trợ viết bởi Viên Dinh dưỡng Nestlé.