Professional Documents
Culture Documents
1
I) Sơ lược về dòng nhập liệu và sản phẩm
1) Nguyên liệu Ethylene
2
Etylen là chất đứng đầu tiên trong dãy đồng đẳng của các olefin, do đó nó có cấu
trúc đơn giản nhất, chỉ gồm một liên kết đôi nối giữa 2 nguyên tử cacbon. Trong các
phản ứng hóa học, etylen là chất hoạt động mạnh, dễ dàng tham gia các phản ứng và
tạo thành ít sản phẩm phụ, đây cũng là một lý do để etylen được gọi là “vua của các
hydrocacbon”.
Các phản ứng quan trọng của etylen được sử dụng trong ngành công nghiệp: phản
ứng cộng, phản ứng alkyl hóa, halogen hóa, hydro formyl hóa, phản ứng hydrat, phản
ứng oligome hóa, polyme hóa và phản ứng oxy hóa.
Trong công nghiệp, etylen được ứng dụng để sản xuất một số hợp chất quan trọng
như nhựa tổng hợp, oxit etylen, các chất hoạt động bề mặt và nhiều sản phẩm hoặc
bán sản phẩm hoá học khác. Cụ thể là:
- Polyme hoá ở áp suất cao với chất kích động là các peroxit để sản xuất polyetylen
tỷ trọng thấp (LDPE).
- Tác dụng với clo tạo thành 1,2 – dicloetan (Cl – CH2 – CH2 – Cl).
- Trùng hợp ở áp suất thấp dùng xúc tác Ziegler – Natta trên chất mang oxyt kim
loại để sản xuất polyetylen tỷ trọng cao(HDPE).
- Oxy hoá thành oxitetylen, peoxyetan trên xúc tác Ag.
- Phản ứng với benzen trên xúc tác AlCl3 để sản xuất etylbenzen, sau đó dehydro
hóa etylbenzen để sản xuất styren. Styren dùng để sản xuất polystyren và cao su tổng
hợp Buna-S.
- Copolyme hoá với các olefin khác ở áp suất thấp bằng xúc tác Crom, hoặc hợp
chất cơ kim của titan hoặc vanadi để sản xuất polyetylen mạch thẳng tỷ trọng thấp
(LDPE) cùng với các sản phẩm khác.
- Oxy hoá trên xúc tác PdCl2 hoặc đồng CuCl2 trong dung dịch HCl tạo thành
axetandehyt.
- Sự hydrat hoá bằng cách sử dụng axit sunfuric hoặc axit photphoric, tạo ra etanol
-. Phản ứng với axit axetic và oxy trong sự có mặt của xúc tác PdCl2 tạo thành
vinylaxetat (VA).
Một số ứng dụng khác như sản xuất các rượu mạch thẳng, các olefin cao phân tử,
etylclorua và copolyme hoá với propylen để tổng hợp cao su dien-mono-etylen-
propylen (EPDM). Ngoài những ứng dụng trong tổng hợp hữu cơ với rất nhiều sản
phẩm quý nói trên, etylen có tác dụng kích thích sự hoạt động của các men làm quả
mau chín. Do đó, có thể dùng etylen với nồng độ rất loãng (1V etylen trên 1000-
2000V không khí) để dấm quả xanh ở 18 ÷ 20˚C.
Ethylene được vận chuyển trong đường ống. Đường ống dẫn ethylene yêu cầu
3
phải linh hoạt và ngăn chặn việc bị gián đoạn. Trong đường ống vận chuyển ethylene,
áp suất được đặt từ 4-100 MPa, nhiệt độ >40˚C ngăn không cho dạng lỏng của
ethylene được hình thành. Hydrat phải sưới 15% ở điều kiện hoạt động áp suất
thường. Sự phân hủy và cháy nổ ethylene có thể xảy ra nếu áp suất và nhiệt độ tang
quá cao, vì vậy cần kiểm soát điều kiện nhiệt độ và áp suất thích hợp. Ethylene cũng
được vận chuyển bằng thuyền, tàu, xe tải tank…
Tồn chứa ethylene ở các tank chứa cầu. Ethylene được chứa trong tank với áp suất
10MPa và được làm mát bề mặt tank.
5
Benzen là chất bền nhiệt, hoạt động hóa học ở nhiệt độ trên 500oC, do đó các
phản ứng của benzen thường được thực hiện ở nhiệt độ trên 500oC. Ví dụ, ở 600oC,
dưới tác động của xúc tác kim loại (sắt, chì, vanadium,…) xảy ra phản ứng ngưng
tụ của benzen tạo ra diphenyl và các hợp chất polyaromatic khác.
Benzen khó tham gia phản ứng oxy hóa do nó có cấu trúc vòng bền vững, tuy
nhiên, trong điều kiện khắc nghiệt, nó bị oxy hóa hoàn toàn sinh ra khí CO2 và
nước. Nếu lượng oxy hoặc không khí tham gia phản ứng thiếu, một phần benzen bị
phân hủy tạo thành kết tủa đen (bồ hóng). Nếu trong phản ứng mà có mặt xúc tác
(V-Mo), phản ứng được thực hiện ở pha hơi trong điều kiện T= 350- 450oC tạo ra
anhydric maleic với hiệu suất khoảng 65- 70%,[2]. Thực hiện phản ứng oxy hóa
benzen bằng không khí trong điều kiện nhiệt độ cao sẽ thu được phenol, tuy nhiên
hiệu suất của phản ứng thấp.
c) Quá trình tồn chứa và vận chuyển Benzen
Benzene là một hóa chất độc hại, gây ung thư cho con người. Vấn đề tồn trữ
benzene là vô cùng cần thiết để đảm bảo an toàn cho công nhân nhà máy và người
dân sống ở khu vực xung quanh. Phải luôn duy trì nhiệt độ bồn chứa trên 80C để
ngăn chặn benzene đóng băng. Bồn chứa phải kín, thường xuyên kiểm tra để phát
hiện rò rỉ.
Nhãn là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với các con tàu chở benzen. Các hãng
ở Mỹ như: OSHA, EPA, DOT, NIOSH,… có qui định rõ về điều này.
Các qui định về cách vận chuyển và đóng tàu được cập nhật sửa đổi và ban bố
hàng năm tại CFR. Các nước khác cũng có những điều luật qui định và qui trình kỹ
thuật đảm bảo an toàn khá giống so với Mỹ. Mặc dù, các qui định đặc biệt phải được
áp dụng cho các cơ sở sản xuất, phòng thí nghiệm kiểm tra, khu vực tồn trữ, quá trình
tháo dỡ hàng, vận chuyển benzen, qui đinh an toàn được áp dụng như với một chất
lỏng hoặc khí dễ bắt cháy và độc khác.
Benzen được bảo quản, tồn trữ và vận chuyển trong các thùng hoặc bể chứa
bằng thép. Điều kiện thông gió thích hợp rất cần thiết trong quá trình bảo quản
benzen.
Do benzen có tính độc, nên những người công nhân khi phải làm việc tiếp xúc
với benzen, thì cần phải sử dụng đồ bảo hộ để tránh benzen tiếp xúc trực tiếp lên
da,hay hít phải khói có chứa benzen. Trong quá trình tháo, nạp xăng cũng cần phải
cẩn thận do benzen là chất dễ bay hơi.
6
Khi xảy ra sự cố cháy do benzen có thể dùng CO2 hoặc các hóa chất có khả
năng chữa chữacháy khác để dập lửa.
7
môi cho sơn, hoặc nguyên liệu cho quá trình sản xuất diethylbenzen và
acetophenone.
8
c) Quá trình tồn trữ và vận chuyển Ethylbenzene
Ethylbenzene là chất lỏng dễ cháy nên phải được tồn trữ và vận chuyển trong các
thùng chứa bằng thép và phải được kiểm soát cẩn thận của cơ quan chức năng.
Nhiệt độ chớp cháy là 15-200C vì vậy tránh xa ánh nắng mặt trời trực tiếp và các
nguồn nhiệt.
Ethylbenzene có thể tích tụ tĩnh điện do đó phải chú ý đến các biện pháp chống
lại tĩnh xã (tia lửa gây nguy hiểm).
Dùng bọt, CO2, hóa chất khô, halon và nước (dạng sương) để dập lửa ethylene.
Khu vực vận chuyển, bảo quản phải đảm bảo thông thoáng, nơi nồng độ
ethylbenzene lớn phải dùng mặt nạ phòng độc. Trành tiếp xúc qua da, khi tiếp xúc
cần dùng găng tay và kính bảo hộ.
Nguồn nhiệt, nguồn cháy và các tác nhân oxy hóa cần tránh.
4) Các sản phẩm phụ có mặt trong quá trình sản xuất Ethylbenzene :
Diethylbenzen và Propylen
- Diethylbenzen:
Là sản phẩm phụ được tạo ra từ phản ứng giữa Ethylbenzen và Ethylen :
𝐶6 𝐻5 𝐶2 𝐻5 +𝐶2 𝐻4 ⟶𝐶6 𝐻4 (𝐶2 𝐻5 )2
- Propylen:
Là sản phẩm phụ được tạo ra từ Toluene ( xuất hiện trong dòng nhập liệu
với Benzen) phản ứng với Ethylene:
𝐶6 𝐻5 𝐶𝐻3 +2𝐶2 𝐻4 ⟶𝐶6 𝐻5 𝐶2 𝐻5 +𝐶3 𝐻6
Propen, còn được gọi là propylen hoặc methyl ethylen, là một hợp chất hữu
cơ không bão hòa có công thức hóa học C3H6, là một loại khí không màu với
mùi giống như dầu mỏ.
II) Điều kiện phản ứng và các phương trình phản ứng
9
2) Các phương trình phản ứng, nhiệt động và động học của các phản ứng
Nguyên liệu:
- Dòng nhập liệu Benzene ( có lẫn tạp chất Toluene ≤ 3%)
- Dòng nhập liệu Ethylene
Phản ứng trực tiếp giữa Ethylene và Benzen tạo ra Ethylbenzene:
𝐶6 𝐻6 +𝐶2 𝐻4 ⟶𝐶6 𝐻5 𝐶2 𝐻5
Phương trình động học của phản ứng:
10
𝐶6 𝐻5 𝐶𝐻3 +2𝐶2 𝐻4 ⟶𝐶6 𝐻5 𝐶2 𝐻5 +𝐶3 𝐻6
Phương trình động học của phản ứng:
2
-𝑟4 = 𝑘0,4 𝑒 −𝐸4/𝑅𝑇 𝐶𝑒𝑡ℎ𝑦𝑙𝑏𝑒𝑛𝑧𝑒𝑛𝑒 𝐶𝑡𝑜𝑙𝑢𝑒𝑛𝑒
a a a
C6H5C2H5 + C 2 H4 → C6H4(C2H5)2 (2)
b b b
C6H4(C2H5)2 + C 6 H6 ↔ 2C6H5C2H5 (3)
c c 2c
C6H5CH3 + 2C2H4 → C 6 H5 C 2 H5 + C 3 H6 (4)
d 2d d d
𝑆ố 𝑚𝑜𝑙 𝐸𝐵 𝑟𝑎
Độ chọn lọc S= = 98%
𝑆ố 𝑚𝑜𝑙 𝐸𝑡ℎ𝑦𝑙𝑒𝑛𝑒 𝑝ℎả𝑛 ứ𝑛𝑔
11
Chọn lượng nhập liệu là hỗn hợp khí có lưu lượng 100kmol/h bao gồm 93kmol/h
Ethylene và 7 kmol/h ethane
12
Hình 6: Quy trình tóm tắt
- Hỗn hợp bezene tái chế và polyalkynbenze được đưa vào bình trộn MIX-100.
Từ bình MIX-100, nó được bơm nâng áp suất lên khoảng 2000 kPa (20 atm) sau
đó được đưa đến một máy gia nhiệt (E-100) để nâng nhiệt độ lên đến nhiệt độ phản
ứng (khoảng 400˚C).
- Benzen nóng được trộn với ethylene ngay trước khi vào hệ thống phản ứng
PFR-100, PFR-102 sản phẩm thu được trộn với ethylene tại bình MIX rồi được
làm mát ở Cooler .
- Sản phẩm sau đó được đưa qua bình phản ứng PFR-103. Sau đó, lần lượt đi
qua 3 Cooler E-103, E-104, E-105 để hạ nhiệt độ hỗn hợp từ khoảng 400°C xuống
khoảng 70°C để chuẩn bị cho quá trình tách.
- Máy tách (V-100) có nhiệm vụ tách hỗn hợp thành 2 pha:
+ Ethylene được thu ở phần cất của đỉnh tháp như khí đốt nhiên liệu được tiêu
thụ trong lò đốt.
+ Phần lỏng ngưng tụ được đưa đến tháp chưng cất T-100, để loaị bỏ benzene,
propene, ethane trong sản phẩm đáy và đem đi hoàn lưu.
- Sản phẩm đáy được đưa đên tháp chưng cất T-101, thu được ethylbenzene
99,9% ở đỉnh.
13
- Phần sản phẩm đáy còn lại chưa 1,4 dithylbenzen hoàn lưu đi qua bơm rồi trộn
với hỗn hợp benzene, propane, ethane ở MIX-1001 để tái sử dụng.
3) Số liệu cân bằng vật chất các dòng
14
Hình 7: Các số liệu cân bằng vật chất
4) Thiết bị
a) Thiết bị trộn
15
Hình 8: Ký hiệu dòng vào và dòng ra
16
Mục đích: là môi trường cho các chất phản ứng, các chất phản ứng lần lượt trong
4 thiết bị để tăng hiệu suất tạo ethylbenzene, giảm thiểu tối đa tạo sản phẩm phụ.
Tên Kích thước (m3) Chiều dài(m)
PFR-100 20 11
PFR-101 25 12
PFR-102 30 12
PFR-103 1.67 5
Ví dụ: Thành phần của dòng vào và dòng ra của thiết bị phản ứng PFR-100
c) Separator V-100
Mục đích: Loại bỏ phần lớn khí (ethylene, ethane, propylene) ở đỉnh.
17
Hình 11: Thành phần của cấu tử sau khi ra khỏi thiết bị tách V-100
d) Thiết bị phân dòng TEE-100
Mục đích: Chia Ethylene thành 3 dòng để phản ứng lần lượt tại các bình phản
ứng nối tiếp nhau.
Ví dụ:
Hình 12: Thông số các dòng Ethylene sau khi ra khỏi thiết bị phân dòng TEE-100
18
e) Bơm P-100
Mục đích: vận chuyển dòng lưu chất đến thiết bị.
Ví dụ:
Hình 13: Nhiệt độ và áp suất của dòng sau khi ra khỏi bơm P-100
f) Thiết bị trao đổi nhiệt
- Thiết bị làm lạnh: làm giảm nhiệt độ của dòng vào trước khi sang giai đoạn tiếp
theo.
19
Ví dụ:
- Thiết bị gia nhiệt: nâng nhiệt độ của dòng vào trước khi đến giai đoạn tiếp theo.
Tên Đầu vào Đầu ra (dòng) Nhiệt độ vào Nhiệt độ ra
(dòng) (0C) (0C)
E-100 3* 3** 39.27 400
E-106 23 23* 51.88 500
Ví dụ:
20
g) Tháp chưng cất
Mục đích: Để tách các chất, thu hồi được cấu tử mình mong muốn.
Tên Đầu vào Đầu ra (dòng) Hiệu Số Chiều Đường Mâm
(dòng) suất mâm cao cột kính cột nhập
mâm (m) (m) liệu
(%)
T-100 16 18, top out 50 26 1.789 1.193 18
T-101 18 20, 50 24 1.789 1.193 9
ethylbenzene
Ví dụ:
21
Hình 17: Thành phần dòng vào cà dòng ra của tháp chưng cất
Hình 18: Nhiệt độ với vị trí mâm của tháp chưng T – 100
22
Hình 19: Áp suất với vị trí mâm của tháp chưng T - 100
23
c. PFR102
- Lưu lượng: 267 kmole/h
- Nhiệt độ làm việc: Từ 380 oC – 450 oC
- Thể tích thiết bị: V=30 m3
- Đường kính thân: D=1.784 m
- Chiều cao: L=12 m
- Vật liệu: Thép carbon
- Áp suất tối đa: 2200 kPa
- Nhiệt độ tối đa chất xúc tác tối đa cho phép: 500 oC
d. PFR103
- Lưu lượng: 31.95 kmole/h
- Nhiệt độ làm việc: Khoảng 500 oC
- Thể tích thiết bị: V= 1.67 m3
- Đường kính thân: D= 0.6521 m
- Chiều cao L=5 m
- Áp suất tối đa: 2200 kPa
- Nhiệt độ tối đa chất xúc tác tối đa cho phép: 525 oC
24
- Chiều cao cột : 1.789 m
- Đường kính cột : 1,193 m
- Áp suất tối đa: 300 kPa
- Lưu lượng nhập liệu: 90.33 kmole/h
- Lưu lượng sản phầm đỉnh: 89.9 kmole/h
- Lưu lượng sản phẩm đáy: 0.4314kmol/h
3) Thiết bị cấp nhiệt E-100
25
b. Thiết bị trao đổi nhiệt E-102
- Chọn dòng lạnh: Nước sử dụng trong công nghiệp.
Nhiệt độ vào: 20 oC
Dòng ra: 25 oC
Tính lưu lượng:
Nhiệt dung riêng của nước: Cnước = 4,2 kJ/kg*K
𝑄 𝑄 2643000
𝐺= = = = 125857.14 (kg/h)
𝑄1+𝑄2 𝐶𝑝×(𝑡2−𝑡1) 4.2×(25−20)
26
Tính lưu lượng:
Nhiệt dung riêng của nước: Cnước = 4,2 kJ/kg*K
𝑄 𝑄 11030000
𝐺= = = = 525238.1 (kg/h)
𝑄1+𝑄2 𝐶𝑝×(𝑡2−𝑡1) 4.2×(25−20)
𝑄 𝑄 4978000
𝐺= = = = 237047.6 Kg/h
𝑄1+𝑄2 𝐶𝑝×(𝑡2−𝑡1) 4.2×(25−20)
Lưu lượng dòng lạnh: 237047.6 kg/h
- Dòng nóng: 266.3 kmole/h
Nhiệt độ đầu vào: 170,0 oC
Nhiệt độ đầu ra: 80 oC
Nhiệt lượng trao đổi: 1383 kW
𝑄 9390000
𝐺= = = 4564.99 (Kg/h)
𝑟 2057
𝑄 𝑄 8701000
𝐺= = = = 414333.3 (kg/h)
𝑄1+𝑄2 𝐶𝑝×(𝑡2−𝑡1) 4.2×(25−20)
28
Ps − Pt (2000 − 110)*1000
Hb = = = 219, 4m
*g 878* 9,81
𝑄∗𝐻∗ 0.00554∗219.4∗878
𝑃= = = 32.44 kW
102∗ℎ∗0.43 102∗0.75∗0.43
29
Q* H *r 0, 00099*220*878
P= = = 5,8 kW
102* h *0, 43 (102*0, 75) * 0, 43
điều kiện để hạn chế xảy ra phản ứng phụ đã nêu ở phần trên.
V) Hệ thống trao đổi nhiệt
Hình 20: Liên kết dòng năng lượng với loại tiện ích
30
Hình 21: Các dòng trao đổi nhiệt
31
VI) Tính Toán Hiệu Quả Kinh Tế
Giá thành
1.568 $ 1.327 $ 1.389 $ 1.112 $ 1.72 $
(USD/kg)
Bảng giá thành trung bình của nguyên liệu và sản phẩm tính trên 1 kg
(Source : https://www.icis.com/explore )
Chi phí
sản xuất 14964.992 $ 10040.082 3616.956 204.608 361.2
(USD)
Tổng
14964.992 $ 13861.646 $
cộng
Bảng chi phí nguyên liệu và sản phẩm để sản xuất trong vòng 1h
- Từ 2 bảng số liệu trên ta có thể tính được lợi nhuận từ việc mua và bán sản phẩm
trong vòng 1h:
$ Lợi nhuận = $ Sản phẩm - $ Nguyên liệu
32
= 14964.992 – 13861.646 =1103.346(USD)
Lợi nhuận trong 1 năm (chỉ sản xuất trong 8383 giờ) = 8383*1103.346
= 9,249,350 USD
2) Chi phí vận hành và xây dựng
Bơm 3 8.103 $
❖ Ngoài các chi phí trực tiếp trên, còn có các chi phí gián tiếp khác như tiền
thầu, tiền giám sát kĩ thuật, tiền phát sinh khác, …
❖ Tại thời điểm ước tính cho đến khi hoàn thành nhà máy, chi phí nguyên
liệu và sản phẩm có thể biến động, và khoản này bằng 1% so với ước tính ban đầu
33
Do đó: $ Lợi nhuận = 9,249,350 × (1-0.01)
= 9156856.5 $
❖ Trong năm đầu tiên phải tốn các chi phí để xây dựng nhà máy cũng như
mua thiết bị, còn các thời điểm về sau thì chỉ tốn chi phí về mặt năng lượng, nhiên
liệu và chi phí gián tiếp. Do đó lợi nhuận càng về sau sẽ càng cao hơn.
Thiết bị 5610.103 $
34
dụng C2H5Cl hoặc HCl như chất khơi mào phản ứng( trợ xúc tác) nhằm mục đích
giảm lượng AlCl3.
35
Hình 23: Quá trình alkyl hóa sản xuất Etylbenzen với xúc tác pha lỏng của Monsanto
a.Tháp sấy benzen e.Thiết bị bay hơi
b.Thiết bị phản ứng alkyl hóa f.Thiết bị rửa khí thải
c.Thùng chuẩn bị xúc tác g.Thiết bị tách lắng
d.Thiết bị chuyển vị alkyl h.Hệ thống trung hòa
Công nghệ Mosanto cải tiến ưu việt hơn so với công nghệ sử dụng AlCl3 thông
thường. Nhiều nhà máy đã cải tiến với công nghệ này. Ưu điểm lớn nhất là giảm
lượng xúc tác AlCl3 sử dụng, vì vậy sẽ giảm giá thành xử lý xúc tác đã qua sử dụng.
Monsato tìm ra rằng bằng cách tăng nhiệt độ và điều chỉnh cẩn thận việc thêm
ethylene, nồng độ AlCl3 yêu cầu có thể giảm tới giới hạn hòa tan. Do đó loại được
việc tách pha xúc tác dạng phức, đạt được hiệu suất phản ứng cao nhất. Công nghệ
Monsato cũng gần tương tự công nghệ truyền thống. Công nghệ hoạt động với nồng
độ ethylene vào thấp. Nhiệt độ quá trình alkyl hóa được duy trì ở 160-180 độ C.
Nhiệt độ vận hành cao hơn sẽ làm tăng hoạt tính xúc tác, ngoài ra nhiệt của phản ứng
được dùng để sản xuất hơi áp suất thấp. Khác với công nghệ truyền thống, công nghệ
này thực hiện quá trình alkyl hóa và chuyển mạch alkyl trong thiết bị phản ứng đơn,
hệ xúc tác đồng thể dùng trong thiết bị phản ứng chuyển mạch alkyl riêng. Ở nồng
độ xúc tác thấp hơn, quá trình tuần hoàn polyalkylbenzene kết thúc phản ứng alkyl
hóa. Vì vậy chỉ có benzene khô, ethylene và xúc tác làm nguyên liệu cho thiết bị
phản ứng alkyl hóa. Polyalkylbenzene tuần hoàn sẽ được trộn với sản phẩm của thiết
36
bị phản ứng alkyl hóa để vào thiết bị phản ứng chuyển mạch alkyl. Thiết bị này vận
hành ở nhiệt độ thấp hơn so với thiết bị phản ứng alkyl hóa sơ cấp. Sau quá trình
chuyển mạch alkyl, sản phẩm phản ứng được rửa và trung hòa để loại bỏ AlCl3. Với
công nghệ đồng thể, tất cả xúc tác ở dạng dung dịch. Hỗn hợp sản phẩm và xúc tác
dư sau đó được làm sạch, sử dụng một loạt thiết bị tương tự công nghệ AlCl3 đã miêu
tả. Như những công nghệ dùng AlCl3, phần cặn hữu cơ sẽ được dùng làm nhiên liệu
đốt và AlCl3 loại được dùng để bán hoặc gửi cho các nhà máy xử lý.
2) Alkyl hóa pha hơi
Alkyl hóa pha hơi được thử nghiệm từ đầu những năm 1940 nhưng không thể
cạnh tranh với công nghệ pha lỏng sử dụng xúc tác AlCl3. Sau nhiều cải tiến thì công
nghệ pha hơi cho độ chọn lọc cao, độ chuyển hóa cao hơn, không gây ăn mòn thiết
bị, sản phẩm alkyl hóa không cần tiếp tục xử lý lắng rượu kiềm và nước để loại bỏ
vết AlCl3 hoặc BF3.
* Năm 1960 có qui trình Alkar được phát triển bởi UOP dựa trên xúc tác BF3:
Ưu điểm:
+ Sử dụng nguyên liệu có ít etylen (8÷10 %mol), có thể sử dụng dòng khí từ lò
cốc và các sản phẩm đa dạng khác của nhà máy lọc dầu.
+ Sản phẩm có độ tinh khiết cao
Nhược điểm: một lượng rất nhỏ nước (>1 mg/kg) sẽ làm thuỷ phân xúc tác BF3
gây ăn mòn thiết bị, do đó cần loại bỏ nước cũng như các hợp chất chứa S, O trong
nguyên liệu trước khi đưa vào qui trình.
Điều kiện vận hành:
Công nghệ pha lỏng sử dụng xúc tác Zeolite bắt đầu được thương mại hóa từ năm
1990, nhà máy đầu tiên vận hành bởi Nippon SM của Nhật, dựa trên công nghệ của
37
hãng ABB Lummus Global and Unocal. Công nghệ này sử dụng xúc tác Zeolite Y
và gần đây hơn là β Zeolite siêu ổn định. Công nghệ EB trên pha lỏng, EBMax của
Mobil-Badger, dựa trên xúc tác Mobil MCM-22, được đưa vào hoạt động lần đầu ở
Chiba Styrene Monomer Corp, Nhật. Có tất cả 12 nhà máy sử dụng công nghệ xúc
tác Zeolite trong pha lỏng được đưa vào vận hành cuối năm 1999. Mặc dù có nhiều
điểm khác biệt giữa 2 công nghệ nhưng cả hai đều có ưu điểm là vốn đầu tư thấp,
chất lượng sản phẩm tốt hơn so với những công nghệ ra đời trước đó (công nghệ pha
hơi của Mobil-Badger).
- Nhìn chung quy trình đã đạt được mục tiêu của đề bài, lượng Ethylbenzene dòng
sản phẩm chiếm 99,8% .
- Lượng sản phẩm phụ DEB vẫn còn lẫn trong sản phẩm nhưng ở mức cho phép
và chấp nhận được 1.27ppm < 2ppm.
- Không thể làm sạch benzene hoàn toàn, trong benzen vẫn còn lẫn tạp chất.
- So với các công nghệ sản xuất khác :
+ Công nghệ sản xuất của Monsanto hay Công nghệ sử dụng Zeolite pha hỗn
hợp thì công nghệ trên của bọn em tốn nhiều năng lượng hơn khi nhiệt độ phản ứng
lên đến khoảng 300-400oC trong khi đó các công nghệ khác nhiệt phản ứng chỉ
khoảng 160-180 0C.
+ Tuy nhiên độ tinh khiết sản phẩm trong quy trình bọn em là cao và đỡ tốn
chi phí xúc tác (AlCl3 hoặc BF3)
38
IX) Tài liệu tham khảo
1. William J. Cannella, “Xylenes and Ethylbenzene,” Kirk-Othmer Encyclopedia of
Chemical Technology, online version (New York: John Wiley and Sons, 2006).
2. “Ethylbenzene,” Encyclopedia of Chemical Processing and Design, Vol. 20, ed.
J. J. McKetta (New York: Marcel Dekker, 1984), 77–88.
3. https://processdesign.mccormick.northwestern.edu/index.php/Main_Page
39