Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang Duoc Lieu Tap 1 Ngo Van Thu 300 Pages
Bai Giang Duoc Lieu Tap 1 Ngo Van Thu 300 Pages
UIHillIIIỈIII1IIUyuiniiiiui11111ni
KM.002992
BÀI GIẢNG
D Ư Ợ C L IỆ U
TẬP I
HÀ NỘI - 2004
Cuốn bài giảng dược liệu là sách giáo khoa đùng cho sinh viên D»«'Ợc đã
được xuất bản lừ năm 1980. Hiện nay hai Bộ mổn được liệu của 2 trường n rường
đại học Y Dược thành phố’ Hồ Chí Minh và Trường Đại học Dược Hà Nội) thấy cần
thiết phải biên soạn lại để sách đáp ứng theo qui định của Bộ Giáo dục và đào tạo
và chủ yếu là có giáo trình để đáp ứng việc học tập của sinh viên.
Theo sự phân công, Bộ môn Dược liệu của Trường đại học Y dược Thành
phố Hổ Chí Minh đảm nhận biên soạn tập 1 bao gồm các chương:
Đại cương về được liệu.
Dược liệu chứa carbohydrat.
Dược liệu chứa glycosid ( = heterosid).
Dược liệu chứa acid hữu cơ.
Dược liệu có tác dụng kháng khuẩn.
Bộ môn dược liệu của Trường đại học Dược Hà Nội biên soạn tập II gổm
các chương:
Dược liệu chứa alcaloid.
Dược liệu chứa lipid.
Dược liệu chứa tinh dầu.
Dược liệu chứa nhựa.
Dược liệu có nguồn gổc động vật.
Trong giáo trình biên soạn lần này có một sô' thay đổi: Chương dược liệu có
tác dụng đo tính thấm được loại bỏ, chương dược liệu chứa carbohydrat được bổ
sung thêm đại cương vể cellulose và dược liệu chứa cellulose. Các phần đại cương
của chương glycosid được viết lại vì đây là các phần quan trọng của giáo trình, về
các cây thuốc cũng được sữa chữa và bổ sung cho phù hợp vđi tình hình nghiên cứu
và sử đụng ưong nước cũng như trên thế giđi hiện nay. Ví dụ cây râu mèo không
nằm ưong chương dược liệu chứa saponin mà được chuyển sang phần dược liệu
chứa flavonoid. Cây ích mẫu không nằm trong chương dược liệu chứa flavonoid mà
thuộc dược liệu chứa alcaloid. Một số dược liệu gần đây Ưong nưđc ta được chú ý
nhiều như cây mù u - Calophyllum inophyllum L., cây cỏ ngọt - Stevia rebaudiana
(Bertoni) Hemsley, cây ngũ gia bl chân chim - Schefflera octophylla (Lour.) Harms,
và một số cây khác cũng được đưa thêm vào giáo trình.
Cũng cần nói rõ cuôn sách này là giáo trình cho sinh viên trong đại học
nên được viết ngắn gọn vđi số cây thuốc hạn chế. Trong quá trình học tập, sinh
viên cần tham khảo thêm các sách viết về cây thuốc, đặc biệt là cuốn sách
“Những cây thuôc và vị thuốc Việt Nam" do G.s. T.s. Đỗ Tâ't Lợi biên soạn, một
tập sách có giá trị không những trong nước mà cả ở nưđc ngoài. Ba tài liệu khác
cũng có giá trị tham khảo là:-“Cây cỏ Việt Ní»;n”- Gs. Phạm Hoàng Hộ,“Từ điển
cây thuốc Viột Nam”- P.T.S. Võ Văn Chi và “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam”-
Trong quá trình biên soạn và in ấn cuô'n “Bài giảng dược liệ u ” này,
chứng tôi có nhận được sự giúp đỡ của các cán bộ trong bộ môn được liệu của
hai trường và các cán bộ của bộ phận ấn loát của Trường đại học Dược Hà Nội.
Nhân đây chàng tôi xin ngỏ lời cảm ơn.
CÁC TÁ C GIẢ
Vào thời kỳ tiền sử, con người phải kiếm cây cỏ và động vật hoang dại để
làm thức ăn. Qua chọn lọc và thử thách, con người dần dần xác định được thực vật,
động vật nào ăn được hoặc không ăn được. Tính chất chữa bệnh của một s ổ thực
vật hoặc động vật cũng được tình cờ phát hiện rồi kinh nghiệm được tích luỹ dần.
Những tài liệu cổ cho biết khoảng 5000 năm trước công nguyên (TCN),
người dân Babiỉon (Babilonians) đã hiểu biết tác dụng của nhiều cây thuốc. Theo
tài liệu tìm được trong một ngôi mộ ướp xác viết vào năm 1550 TCN hiện còn lưu
trữ tại Viện đại học Leipzig thì người Ai Cập thời đại xưa đã có trình độ cao về ướp
xác và đã biết dùng nhiều cây thuôc và động vật làm thuôc.
Tên tuổi của những thầy thuốc Hy Lạp cổ cũng được lịch sử ghi lại:
Hippocrat (460-370 TCN) được coi là tổ sư ngành Y dược. Ngoài những công trình
về giải phẫu, sinh lý, ông còn đưa vào sử dụng hơn 200 cây thuốc. " Lời tuyên
thệ Hippocrat" ngày nay phản ảnh sự quý trọng đối vđi người thầy thuôc Hy Lạp
đó.
Aristot (384-370 TCN) và học trồ của ông là Theophrat (370-287 TCN) đều là
những nhà khoa học tự nhiên nổi tiếng. Những công trình của 2 ông là những tài
liệu sử dụng cho những nhà khoa học tự nhiên về sau để nghiên cứu trong lĩnh vực
động vật và thực vật.
Dioscorid, một nhà nghiến cứu vể được liệu sông vào thế kỷ thứ nhất TCN đã
viết tập sách " Dược liệu học" (De Materia medica) vào năm 78 TCN. Trong tập
sách này ổng mô tả hàng ngàn cây có tác dụng chữa bệnh, ưong đó có nhiều cây
quan trọng còn sử dụng trong y học hiện đại ngày nay.
Một thầy thuốc khác cũng người Hy Lạp sống ỏ La Mã là Gallien (121-200
SCN). Ông nghiên cứu cả y lẫn dược, đặc biệt ông viết sách mô tả các phương
pháp bào chế thuốc chứa dược liệu có nguồn gốc động vật và thực vật. Ngày nay ,
ngành được coi ỏng ià bậc tiền bối của ngành.
Đối vđi nền y học phương Đổng, phải kể đến nền y học Trung Quốc. Vào thời kỳ
Hoàng Đ ế (2637 TCN) đã có sách nói về các phương pháp chữa bệnh theo y lý
đông phương: Cuốn “Nội kinh”. Tuy nhiến phải đợi đến năm 1596, mói có một
cuốn sách được công nhận thực sự có giá trị khoa học và bổ ích, đó là “ Bản thảo
cương mục” do Lý Thời Trân biến soạn (1518 - 1593).
Vào thời kỳ Hổng - Bàng (2879 TCN) tổ tiên ta đã biết kết hợp mí'i số dược liệu (
vỏ lựu, ngũ bội tử, cánh kiến) để nhuộm răng, đã cổ tục nhai trầu { ?rầu, cau, vôi)
để bảo vệ bộ răng và da dẻ hồng hào, biết uống chè vối cho dễ tiổii; dùng gừng,
hành, tỏi để làm gia vị và để phòng bệnh.
Theo sừ ghi chép thì dưới thời Nam Việt Giao Chỉ, nhiều vị thuốc đã được phát
hiện: cau, ý đĩ, long nhãn, vải, gừng gió, quế, ưầm hương, quả giun (sử quân tử),
hương bài, cánh kiến (an tức hương), mật ong, sừng tê giác. Dướị thời B ắt thuộc
(207 TCN đến 905 SCN), người Trung Quốc đô hộ thường lây các loại thuốc quý
hiếm đem về nưđc họ và cũng trong thời kỳ đó nền y dược ta giao lưu với
Trung Quốc.
Dưđi các triều Ngô - Đinh - Lê - Lý trong nưđc ta đã có nhiều thầy thuốc chuyên
nghiệp chữa bệnh cho dân và trong ưiều đình đã có tổ chức Ty Thái Y có nhiệm
vụ chăm lo sức khoẻ cho hoàng gia. Các vị danh y có tiếng vào đời nhà Lý là nhà
SƯ Từ Đạo Hạnh, Nguyễn Minh Không.
Đến thế kỷ thứ 14 dưđi đời nhà Trần (1225-1399) nền y dược học nước ta mới
được phát triển. Viện Thái Y vđi nhiệm vụ chữa bệnh cho vua quan trong triều và
trông nom cả việc cứu tế và y tế cho nhân dân, có mở khoa thi tuyển lựa lương y.
Viện Thái Y có tổ chức đi thu thập cây thuốc và ưổng thuốc. Dưđi đây là những
vị danh y có nhiều công hiến cho sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân và xây
dựng nền y dược học nưđc ta:
- Phạm Công Bân, dưđi triều Trần Anh Tông (1293-1313), ngoài nhiệm vụ ở
Viện Thái Y về nhà còn chữa bệnh cho đân. Ông tự bỏ tiền làm việc cứu tế,
nuôi dưỡng bệnh nhân cố cùng tàn tật và trẻ mổ côi, cấp phát gạo thuốc cho dân
nghèo khi có nạn dịch, đã cứu sống được rất nhiều người.
Ông đề cao tinh thần ưách nhiệm đối vđi tính mạng bệnh nhân, không phân biệt
sang hèn, bệnh nguy chữa trưđc và tận tụy phục vụ bệnh nhân không quản ngại
khó khăn. Phạm Công Bân đã để lại một gương sáng cho nền y học nưđc nhà.
- Chu Văn An, dưđi thời Trần Dụ Tông (1391) là một danh nho nổi tiếng đổng thời
là một danh y. Ông biên soạn cuốn "Y học yếu gi4i tập chú di biên", thâu tóm
các nguyên nhân cda bệnh, phân tích cơ chế bệnh lý với phưung pháp chẩn đoán
và biện chứng luận trị. Ông đã có ý thức tổ chức, lập bệnh án và phổ biến kinh
* * Chú thích: Vị Thần Nông (= thẩn nông nghiệp) của người Việt c ổ dạy dân trồng lúa nước. Một s ố
học giả văn học dân gian Trung Quốc và Hoa Kỳ d ã chứnẹ minh ông là vị thần của cư dân phương
Nam, ngoài nước Trung Hoa c ổ đại. Thẩn Nông là tổ tiên vua Hung. Thần Nâng sinh ra Đ ế Minh, Đê
Minh sinh ra Kinh Dương Vương, Kinh Dương Vương sừih ra L ạc long Quần, Lặc long Quân sinh ra
vua Hùng
* Biệt hiệu Hồng Nghĩa là do Tuệ Tỉnh sinh ở làng Nghĩa phú, phủ Thượng Hồng
** Theo GS. TS. Đổ Tất Lợi, sau khi nghiên cứu 9 tài liệu khác nhau, đ ặc biệt là tài liệu “Bia chùa
Giám với thiền sư Tuệ Tĩnh” do Hà Vđn Tấn, viện trưởng viện khảo c ổ Việt Nam, viết năm 1992 thì
Tuệ Tĩnh sóng vào cuối thê’kỷ 17 đầu th ế kỳ ỉ 8, mất năm Quý Tỵ tức là năm 1713.
phục vụ trị bệnh cho nhân dân đương thời. Đặc biệt Hải Thượng Lãn Ông đã phát
huy chủ trương "Dùng thuốc Nam chữa bệnh cho người Nam" của Tuệ Tĩnh, SƯU
tầm nhiều vị thuốc m<3i, phát hiện và nghiên cứu trên lâm sàng, tổng hợp thêm
nhiểu phương thuốc gia truyền công hiệu, nghiên cứu và phổ biến cho nhân dân để
mọi người tự chữa các bệnh thông thường vđi cây nhà lá vườn sẵn có. Ông viết:
Thuốc phòng bệnh và chữa bệnh hầu hết được diểu chế từ 2 nguồn: dược
liệu và hoá dược. Riêng dược thảo, theo thống kê của Tổ chức y tế thế giđi con sô"
lên đến 20.000 loài. Không chỉ các nước Á đông mà các nước phương Tây cũng
tiêu thụ một lượng rất lđn dược liệu. Người ta thống kê thấy rằng ở các nưđc cổ
nén công nghiệp phát ưiển thì 1/4 sô' thuốc kê ttong các đơn đểu có chứa hoạt chất
từ thảo mộc, chĩ riêng ỏ Mỹ năm 1980 giá trị số thuốc đó lên đến 8 tĩ USD. Trong
những năm gần đây xu hướng trên thế giới đùng thuốc thảo mộc tự nhiên (không
tầcttìíớệỉ>chất) ngày càng nhiều, chỉ tính thị ưường Châu Âu cũng lên đến 2,3 tỉ
USD, riéng cộng hoà Liên Bang Đức là 1,7 tĩ USD. Nhiều biệt dược đông dược của
Nhiều hoạt chất quan trọng như quinin, morphin, ajmalin, vincaieucoblastin,
emetin, strychnin... đểu phải chiết ra từ dược liệu mà chưa có thể đi bằrig con
đường tổng hợp. Dược liệu còn mở đướng cho hoá dược phát triển. Ví dụ ephedriri
là hoạt chất có írong cây ma hoàng; dược liệu này đâ được sử dụng cách đày 4000
năm, y học hiện đại mđi biết cách đây vài thế kỷ. Bắt chước thiên nhiỏn, hoá dược
đi bằng con đường tổng hợp bằng cách ngưng tụ L -l-phenyl- 1-aceiyĩ carbinol vđi
methylamin để có ephedrin. Dựa vào cấu trúc của quinin trong canh ki na người ta
tổng hợp nhiều dẫn chât trị sốt rét khác. Dựa vào artemisinin được phân lập từ
cây thanh cao hoa vàng, các dẫn chất artesunat, arteether, artemether được bán
tổng hợp cũng để điều trị bệnh sốt rét.
Hiện nay người ta vẫn còn tiếp tục nghiên cứu các hoạt chất có câu trúc
mđi từ dược liệu rồi từ đó bán tổng hợp các dẫn chất có hiệu quả hơn, ví dụ: từ
năm 1950 đến 1980 sau khi thử tác dụng chông ung thư của 40.000 loài thảo mộc,
người ta đã phân lập được một sô' hoạt chất có tác dụng chữa được ung thư, trong
đó có chất taxol (paclitaxel) được phân lập từ cây Taxus brevifolia Nutt - họ
Taxaceae có tác dụng chữa được ung thư, đặc biệt là ung thư buồng trứng ỡ thời kỳ
tiến triển. Năm 1992 ở Mỹ, Canada và Pháp đã sử dụng Taxol trên lâm sàng. Hiện
nay người ta đang nghiên cứu tổng hợp các dẫn chât mới thuộc nhóm Taxan.
Đối với nưđc ta dược liệu có một vị trí quan trọng. Nưđc ta nằm Ưong vừng
nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25°c, độ
ẩm khá cao tao điều kiện thuận lợi cho cây cối phát triển. Diện tích rừng chiếm
2/3 diện tích đất. Hệ thực vật rất phong phú và đa dạng, cả nưđc có khoảng 20.000
loài trong đó có trên 1.000 loài cây thuôc. Nưđc ta lại có một sô' vùng có độ cao
trên 1000m như Sapa, Đà Lạt nên thuận lợi cho việc di nhập một số cây như
artichaut, dương địa hoàng... Nưđc ta lại có bờ biển trên 3.200km chạy dài từ Bắc
chí Nam nên có nhiều hải sản quý đùng làm thuôc. Nêu chứng ta biết cách khai
thác và nghiên cứu nuôi ưồng một cách hợp lý thì sẽ có nhiếu đóng góp cho ngành
dược nước ta.
Dân tộc ta cũng như Trung Quốc, Nhật, Đài Loan và một sô" nước Đông Nam
Á khác lại có truyền thống chữa bệnh theo lốì y học cổ truyền từ lâu đời, đòi hỏi
cung cấp một sô" lượng rất lớn vể dược liệu. Trong những năm gần đây lượng
thuốc Bắc ta nhập của Trung Quốc khá nhiều, nếu có k ế hoạch đẩy mạnh việc
trồng trọt và di thực thêm các cây thuốc của Trung Quốc thì sẽ hạn chế được sự lệ
thuộc.
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung Ương Đảng trình bày d Đại hội
ỉần thứ n&m đẫ chỉ rỗ: "Một nhiệm vụ cấp bách là khai thác mọi khả năng sấn cố
trong nưđc nhằm tạo cho được các nguổn dược liệu, tích cực xây dựng cổng nghiệp
dược phẩm và sản xuất thiết bị y tế, tạo mọi điều kiện để sđm khắc phục tình trạng
thiếu thuốc kể cả con đường xuất đ ể nhập". Qua đó chúng ta càng thấy vai trò quan
trọng của dược liệu trong ngành y tế và trong nền kinh tế quốc dân.
Trên đây là một sô' nguyên tắc chung, tuy nhiên ligưòi làm công tác dược
liệu cần chũ ý theo dõi sự thay đổi hàm lượng của hoạt chất, định thời gianthu
hoạch để đạt được kết quả tốt nhất.
Ổn định dưựclỉệu
Dược liệu nguồn gốc thảo mộc thường chứa nhiều enzym như: enzym thuỷ
phân cắt các dây nối osid, enzym cắt dây nốì ester, enzym đồng phân hoá, enzym
oxy hoá, enzym trùng hợp hóa...Người ta đã phân lập được hàng ưăm enzym khác
nhau. Bản chất enzym là protein hoặc có phần cơ bản là protein, tuy nhiên câu trúc
của chúng chưa được biết một cách đầy đủ. Có thể nói enzym là những chất xúc
tác hữu cơ của các phản ứng xảy ra trong các tế bào của thực vật và động vật.
Enzym tồn tại trong dược thảo sau khi thu hái sẽ hoạt động mạnh d nhiệt độ 25°c
đến 5 0°c với độ ẩm thích hợp. Chúng tác động lên các hoạt chất để chuyển thành
các sản phẩm thứ cấp. Ví dụ: trong cây dương địa hoàng tía, enzym digipurpiđase
cắt bỏ một đơn vị glucose trong mạch đường của purpurea glycosid A và B để
biến hai chất này thành glycosid thứ cấp là digitoxosiđ và gitoxosid tương ứng.
Trong cây hành biển, enzym scillarenase cắt bớt một glucose của scillaren A để
cho proscillarin A. Các alcaloid có dây nối ester như hyoscyamin có trong ìá cây
belladon, cà độc được có thể bị enzym cắt dây nôi ester để cho tropanol và acid
tropic. Các glyceriđ thì bị enzym lipase cắt thành glycerol và acid béo. Acid
ascorbic thường gặp ưong thực vật thì bị enzym ascorbinodehydrogenase oxy hóa.
Chất ranunculin cổ trong một sô' cây thuộc họ mao lương, đưđi tốc dụng của enzym
có sẵn trong cây cũng bị thuỷ phân thành protoanemonin rổi chất này lại bị dimer
hoá để tạo thành chất anemonin mà người ta chỉ thấy ở cây khô. Cồn nhiều ví dụ
để dẫn chứng sự tác động của enzym làm biến đổi hoạt chất.
Với phương pháp làm khồ sẽ trình bày ở mục sau hoặc làm lạnh hoặc
nghiền dược liệu tươi vđi một vài hoá chết như ammonisulfat, naừichlorid thường
chỉ ức chế enzym. Chúng sẽ hoạt động trở lại khi có điều kiện thích hợp. Để phá
huỷ enzym làm cho chứng không hoạt động trở lại người ta đề ra các phương pháp
gọi là phương pháp "ổn định":
I. Phương p h áp p h á huỷ enzym bằng cồn sôi:
Quạt
ơ ĩ o
a EB=-
Lối vào ciỉa
Lối ra cda nguyên
toa xe mang
liệu đã sấy
nguyên liệu
đến sấy
1. Tạp chất, bao gồm các tạp chất hữu cơ (rơm rạ, vật lạ khác,... hoặc vô cơ
(đất, cát,...)
2. Các bộ phận khác khổng phải bộ phận quy định được dống (lá bị ỉẫn vđi
cành, rễ lẫn vđi thân...)
3. Màu sắc, mùi vị.
4. Tỉ lệ vụn nát.
5. Nhiễm mốc mọt.
Cổng việc chon lựa chủ yếu tiến hành bằng tay, có thể dùng đụng cụ hoặc
máy móc đơn giản như rây có các mắt khác nhau, quạt gió,„.
2. Đóng g ói:
Mục đích của việc đóng gói là để bảo vệ dược liệu về mọi mặt trong thời
gian vận chuyển hay bảo quản.
Khi đóng gói cần phải theo đúng tiếu chuẩn về loại bao bì, kích thước, khổl
lượng, hình dáng. Phải có nhãn ghi rõ: Tên dược liệu, khối lượng nguyên, khôi
lượng cả bì, nơi sản xuất, sổ' kiểm soát. Nếu đóng gói nhỏ có thể dùng ngay thì ưên
nhãn phải ghi cả công dụng, cách dùng, liều dùng, hạn dùng.
3. B ả o quản:
Bảo quản dược liệu nhằm giữ hình thức và phẩm chất của dược liệu để
khổng bị giảm Slit (Nếu hảo quản không tốt thì dược liệu bị nhiễm nấm mốc, sâu
mọt, biến đểi màu sắc mùi vị), Trong thời gian bảo quản, dược liệu chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm. Đặc biệt ẩm ưđt là nguyên nhân chính
làm giảm chất lượng dược liệu. Nếu dược liệu dễ hút ẩm thì phải đựng trong bao bì
bằng nhựa tổng hợp hoặc bằng sắt và dưới đáy có để chất hút ẩm.
Muôn bảo vệ dược liệu tốt thì phải xây đựng kho chứa đúng quy cách. Kho
thường được xây dựng bằng các nguyên liệu chông cháy. Kho phải mát, thoáng
gió, khô ráo. Giữa các giá phải có lối đi lại. Các dược liệu phải được xếp đặt theo
từng khu vực để dễ tìm, đễ kiểm soát. Các dược liệu độc như cà độc dược, ô đầu,
mã tiền... và các dược liệu có tinh dầu như hổi, đinh hương, quế, bạc hà... phải để
riêng. Định kỳ phải theo dõi nấm mốc, sâu bọ.
Nâm mốc thường gặp thuộc các chi Arpergillus, PeniciUium, Mucor,
Rhizopus.
Đánh giá một dược liệu nghĩa là xác định dược liệu đó có đúng tiêu chuẩn
quy định hay không. Khi đánh giá thì dựa vào tiêu chuẩn nhà nước được ghi trong
Dược điển hoặc tiêu chuẩn ngành. Tiêu chuẩn của một dược liệu quy định: Đặc
điểm bên ngoài, đặc điểm vi học, thành phần và hàm lượng hoạt chất, tỷ lệ tạp
chất, độ tro, độ ẩm. Những tiêu chuẩn đó được đề ra để đàsù bảo chất lượng của
thuốc và có căn cứ để giao dịch ưên thị trường. Có thể sắp xếp các phương pháp
đánh giá như sau:
1. Cảm quan:
Phương pháp cảm quan nghĩa là dùng các giác quan của chúng ta để đánh
giá như nhìn bên ngoài về hình dáng, kích thưđc màu sắc; đốì vđi một vài được
liệu thì cần phải bẻ ra để quan sát bên trong. Mùi là đặc điểm của nhiều dược liệu
chứa tinh đầu, nhựa. VỊ có thể ngọt như cam thảo, cỏ ngọt; chua đôi vđi dược liệu
chứa aciđ hữu cơ; đắng như đối vđi các dược liệu chứa alcaloiđ, glycosid; cay như
đt, gừng...
Đối vđi chất lỏng như tinh dầu, đầu béo th ì. [a] D = 77
la
, , „ axioo
Đôi vđi hoat chất rắn thì [a]r, = —:------
/x c
a : Góc quay cực đo được.
/ : bề đày lớp châ't tính bằng đecimet.
d: Tỷ trọng chất.
c: Nồng độ phần trăm của chất trong đung địch.
Đo góc quay cực và tỉ trọng ỏ cùng một nhiột độ, ví dụ ở đây là 25°c.
C kỉ s ố khúc xạ: (Đặc biệt đôryị$i tinh dầu và dầu béo) Ví dụ: chỉ số khúc xạ cửa
tinh dầu hương nhu trắng ổ 20°C: 1,510 - 1,528.
Nhiệt độ đông đ ặc: (Đối với tinh dầu và dầu béo) ví dụ: nhiệt độ đông đặc của tinh
dầu hồi phải trẽn +I5°C
Nhiệt độ nống chảy: (Đối với sáp ong hoặc các hoạt chât aleaioid, glycosiđ...) ví dụ
nhiệt độ nóng chảy của sáp ong vàng: 62-66°C.
Dược liệu thường được quy định một giđi hạn độ ẩm nhất định ví dụ Dược
điển II tập 3 quy định độ ẩm của lá thanh cao hoa vàng: không quá 13%, quá độ ẩm
đổ thì được liệu dễ bị mốc, hư hỏng. Song song với việc định lượng hoạt chất
cũng cần phải xác định độ ẩm để qui hàm lượng so vđi dược liệu khô tuyệt đối.
Có thể xác định độ ẩm bằng những cách sau đây:
- Sấy trong tủ sấy đ áp suất bình thường.
- Sấy trong tủ sây ở áp suất giảm (có máy hút chân không).
- Làm khô trong bình hút ẩm vđi những chất hút nưđc mạnh như acid sulfuric
đậm đặc, phosphorpentoxid và ở áp suất giảm (có máy hứt chân không).
Hai cách sau thường được áp dụng vđi những được liệu quý dể bị hỏng bởi
nhiệt độ và ta cần thu hồi ví dụ sữa ong chúa, nọc rắn...
Đối vđi được liệu chứa tinh dầu thì xác định độ ẩm bằng phương pháp cất
lôi cuôn đẳng phí, nghĩa là lôi cuồn nước bằng cách cất vđi một dung môi hữu cơ
không trộn lẫn đưực vđi nưđc nhưng lại cho với nước một hỗn hợp đẳng phí có
nhiệt độ sôi ổn định. Sau khi ngưng tụ và để nguội, nuđc được tách ra và đọc thể
tích. Dung môi có thể đùng là xylen, toluen.
Đô phân tư ghi
Sơ đồ tổng quát máy sắc ký lỏng cao áp
Dung môi (pha di động) để rửa giải phải rất tinh khiết, cần lọc loại vẩn và
đuổi hết khí hoà tart bằng siêu âm hoặc đun nóng, khuây hứt hoặc sục khí trơ. Bơm
nén phải tạo được áp suất cao 200-500atm. Cột bằng thổp không rĩ có đường kính
trong 4-10mm> dài 10-30cm. Có loại nhỏ chiều dài 3-10cm, đường kịnh l-4mm. Cột
đi cua detectơ rồi được ghi trển bộ phận ghi tự động. Có nhiểu loại detectơ nhưng
loại detectđ hay được dùng là đetectơ quang phổ tử ngoại và khả kiến.
Tuỳ theo bản chất hiện tượng sắc ký người ta chia ra sắc ký hâp phụ, sắc ký
phân bô', sắc ký trao đổi ion, sắc ký irên gel.
Trong sắc ký hấp phụ, nhôm oxyd, silicagel hay được sử dụng, Trong quá
trình khai triển hoặc rửa giẳi thì các chất càng phân cực càng bị lưu giữ mạnh, về
pha động ta có thể sử dụng các dung môi vđi độ phân cực tăng dần:
Dung môi e°
Ether dầu 0 ,0 1
Hexan 0 ,0 1
Heptan 0 ,0 1
Trong sắc ký người ta hay dùng detector dựa vào phương pháp độ dẫn điện
hoặc phương pháp ion hoá ngọn lửa.
ĐỊNH NGHĨA:
Carbohydrat là những thành phần rất quan trọng của thực vật. Carbohydrat
là nơi tích trữ năng lượng từ ánh sáng mặt trời qua quá ừình quang hđp, là nguồn
nuổi sổng loài người và loài vật. Đầu tiên, sau khi nghiên cứu những đường đơn
giản người ta thấy cấu tạo của đường tương ứng với công thức Cn(H2 0 )n nên gọi là
carbohydrat, ví dụ glucose CoHnOó có thể viết Ce(H2 0 ) 6 . v ề sau, khi nghiên cứu
kỹ, người ta thấy một số đường không thể viết được công thức chung CD(H2 0 )n, ví
du; methyl pentose CH3-(CHOH)4-CHO, hoặc có một số chất tuy không phải thuộc
carbohydrat, ví du: acid lactic CH3-CHOH-COOH thì lại viết được theo công thức
trên: C 3(H2 0 ) 3. Do đó hội nghị danh pháp quốc tế có đề nghị gọi là glucid, tuy
nhiên từ carbohydrat vẫn còn thông dụng.
Có thể định nghĩa carbohydrat hoặc gluciđ là những nhóm hợp chất hữu cơ
gồm những monosaccharid, những dẫn châ't và những sản phẩm ngưng tụ của
chúng. Monosaccharid là những chất polyhydroxyaldehyđ (aldose) và poly-
hydroxyceton (cetose) có thể tổn tại dưới dạng mạch hở và dạng mạch vòng bán
aeetal. Những sản phẩm ngưng tụ tức là những oligosaccharid.
Carbohydrat có thể chia thành 3 nhóm: monosaccharid, oligosaccharid và
polysaccharid (oligo theo tiếng Hy Lạp là một ít).
. .ỉía ..f
Amylose
0-3-D-
glucopyranosyl-D-glucose), celIobiose( = 4 -0 -P “D-glucopyranosyl-D-glucose),
lactose (= 4-0-ị3-D-glucopyranosyl-D-glucose)...
3. Polysaccharid có phân tử rất lđn gồm nhiều monosaccharid nối với nhau ví dụ:
tinh bột, cellulose, gốm, pectin, chấl nhầy.
Dưđi đây chỉ đề cập đến phần polysaccharid. Phần oligosaccharid và
monosaccharid sinh viên đã được học ở môn Hóa hữu cơ và Hóa sinh.
Tinh bột
Tinh bột là sản phẩm quang hợp của cây xanh. Ở trong tế bào thực vật hạt
lạp không màu là nơi tạo ra tinh bột, các gluciđ hòa tan kéo đến hạt lạp không màu
và được để dành dưổi dạng tinh bột. Tinh bột được giữ lại trong các bộ phận của
cây như củ, rễ, quả, hạt, thân với hàm lượng từ 2-70% , trong lá thường không quá
1 -2%. Tinh bột ở dưđi đạng hạt kích thước và hình dáng khác nhau, không tan trong
nưổc lạnh, đun với nước thì tinh bột dần dần bị hồ hóa và độ nhđt của dung dịch
cũng tăng lên. Trong quá trình hoạt động của cây, tinh bột dưới tác động của enzym
có sẵn trong cây bị cắt nhổ thành những đường đơn giản ở dạng hòa tan và được
chuyển đến những bộ phận khác nhau của cây.
Chú thích về ký hiệu viết tắt c á c đường trong chương carbohydrat và chương glycosid: arb -
arabinose, ara(f) —arabinofuranose, araịp) = arabinopyranose, api = apiose, boi = boivinose, cym =
Ngoài ra còn có thể xác định lượng glucose cuối mạch dựa vào tính khử của
amylopectin không methyl hóa. Chú ý rằng ở đây là glucose ở cuối mạch có OH
bán acetal tự do. Mạch bên trong (mạch giữa 2 điểm phân nhánh) của amylopectin
có khoảng 5-9 đơn vị glucose, những mạch bên ngoài có từ 10-18 đơn vị. Trong các
loại tinh bột, trung bình tỉ lệ amylose là 25% còn amylopectin là 75%. Tuy nhicn
người ta cũng tạo ra được những chủng có nhiều amylose, ví dụ ngô, có tinh bột
chứa 75% amylose.
Amylose cho vđi thuốc thử iod màu xanh đậm có cực đại phổ hâp thu
khoảng 660nm, còn amylopectin thì có màu tím đỏ và cực đại hấp thụ khoảng
540nm. Màu tạo thành giỡa tinh bột và iod được giải thích do sự hấp phụ. Người ta
cho rằng iod bị hấp phụ vào phía trong hình xoắn ốc. ứng vđi một vòng xoắn ốc thì
có 1 phân tử iod. Những phân tử chưa đủ 6 đơn vị glucose thì không phản ứng với
iođ.
n. Sự THỦY PHÂN TINH BỘT
Khi thủy phân tinh bột bằng acid thì sản phẩm cuối cùng là glucose
C6H120 6 (C6Hl0O5)n + nH20 -> (1+n) (C6H]20 6)
Sự thủy phân qua các chặng: dextrin, erythrođextrin, achrodextrin, maltose,
glucose. Amylose dễ bị thủy phân hơn amylopectin vì dây nối (1—» 4) dễ bị cát hơn
là dây nối (l-> 6 ).
/ H H\ | Y IH
OCH, N \
H
OCH,
H
_____N
-o— -o - 1 —oJ -OC3L
CH.O
H OCH3 H OCHj H OCHj H OCH3 H ÓCH,
V VI V II VUI IX
H2 0 (H+)
CH jOCH j
/ ------o H
H H\
I. IV, V. IX ------ OCH, ^ -2,3,4,6-Teữamethylgỉucose
(Đơn vị cuối mạch)
OH
CH,0
H 0CHj
CHj OCHj
° H
CHjOH
o. H
VII, v m — -2,3Dimethylglucose
(Điểm phân nhánh) OH
HO
H ÓCH,
C ác enzym kh ác: một sô" cnzym trong nấm mốc (Aspergillus niger, Rhizopus
đelemar) thủy phân tinh bột rất tốt và được sử dụng ở trong quy trình kỹ nghệ để
chuyển tinh bột thành glucose. Các enzym này cũng tác động lên dây nối (1—>4).
Một sô'enzym này là: amyloglueosidase, glucoamylase, y-amylase.
Enzym phosphorylase cố trong đậu, khoai tây, trong lá và các bộ phận dự trữ
của thực vật bậc cao. Enzym này tác dụng lổn tinh bột để cho glucose-l-phosphat
nhưng phải có mặt của a-amylase và enzym tách nhánh như R-enzym thì sự thủy
phân mđi hoàn toàn.
Một số enzym khác có khả năng tác động lên dây nối (1—>6) được gọi là
enzym tách nhánh ví dụ: R-enzym, isoamylase (có trong nấm men bia).
Tinh bột tổn tại trong cây dưới dạng hạt có hình dạng và kích thước khác
nhau, đây là một đặc điểm giúp ích cho việc kiểm nghiệm một dược liệu chứa tinh
bột. Tùy theo loài cây và tùy theo độ trưởng thành của cây mà hình dáng và kích
thưđc thay đổi. về hình dáng thì có thể hình cầu, hình trứng, hình nhiều góc ... kích
thưđc có thể từ 1-lOOụ.m đường kính. Soi kính hiển vi thường thây hạt tinh bộí câu
tạo hởi nhiều lớp đồng tâm sắp xếp chung quanh một điểm gọi là rốn hạt. Các lđp
này tạo nên là do hạt tinh bột lớn dần bằng cách tăng thêm các lớp ở phía ngoài.
Các lớp này khác nhau ồ chỉ sô' chiết quang và hàm lượng nước. Có tác giả cho rằng
các lđp khác nhau đó là do những lđp được tăng thêm về ban đêĩỊVvà những lđp
tăng thêm về ban ngày nên không hoàn toàn giỏng nhau.
_ V ( ? ,
Q
0 0
CP Q>
f) Tinh bột mi g) Tinh bột hoài sơn h) Tinh bột sen
W.9 .o 0 o0°<? r,
0 'ể®
ò® 00 # _ <®
n oO
Q o '
-è
ẩ o?«•“
© «p 2® ©ỗ®
® « s ộO
o c r ffti o ®
0 0 ««
e ,Q
o*
*°ể « Ọ t> o
ao«„
0
OÔ ° a ó®" »• ôo
i) Tinh bột sắn dây k) Tinh bột gạo 1) Tinh bột ngô
Soi kính hiển vi phân cực, hạt tinh bột có hình chữ nhật thập đen.
Trong nước lạnh hình dạng tinh bột không thay đổi. Khi nâng dần nhiệt độ
thì tinh bột chuyển qua 3 giai đoạn. Giai đoạn đầu tinh bột ngậm một ít nước, nếu
làm mất nưđc thì tinh bột ưở lại tình trạng ban đầu. Khi nâng dần nhiệt độ khoảng
60-85°C thì hạt tinh bột nở ra nhanh chóng, tinh bột ngậm nhiều phân tử nước hơn,
các dây nối hydro bị đứt. hạt tinh bột không thể trở lại tình trạng ban đầu. Nếu nâng
cao nhiệt độ hơn nữa thì tinh bột chuyển thành hồ tinh bột. Hĩnh (a) và (b) biểu
diễn tình trạng tinh bột ở dạng không nỏ và dạng nở.
H ạt hình trứng và hình thận: Tinh bột khoai tây ch ế từ củ cây khoai tây -
Solatium tuberosum L . , thuộc họ Cà - Solanaceae. Hạt tinh bột hình trứng, rôn hạt ở
đầu hẹp, các Vẩn đồng tâm dễ nhận. Thỉnh thoảng có hạt kép 2 hoặc 3. Kích thưđc
trung binh 50ụ.m nhưng có hạt lớn đến 80-100ịim.
Tinh bột hoàng tinh ch ế từ củ cây dong - M aranta arundinacea L. , thuộc họ dong -
Marantaceae, (đừng nhầm vđi cây hoàng tinh - Polygonatum sp.). Hạt hình trứng
kích thước 30-60um.
Tinh bột sen, ch ế từ hạt cây sen - Nelumbo nucifera Gaertn., họ Sen -
Nelumbonaceae. Hạt tinh bột hình trứng hay hình thận, rốn hạt hình vạch kích thưđc
hạt từ 3-25n,m.
Tinh bột sắn (= khoai mì) ch ế từ cây sắn (= khoai mì) - Manihot esculenta
Crantz; họ Thầu Dầu- Euphorbiaceae. Hạt hình cầu phần lớn một đầu bị lẹm và hơi
ỉõm trông như cái chuông. Rốn hạt hình sao, kích thước 3-35|j.m.
Tinh bột đậu, ch ế từ hạt cỏa nhiều loại đậu - Phaseolus spp.\ họ Đậu -
Fabaceae. Hạt hình trứng hay hình thận. Rốn hạt dài và phân nhánh, kích thước
trung bình 35ịim.
Tinh bột hoài sơn, chế từ củ của cây củ mài - D ioscorea persim ilis Prain và
Burkill, họ củ nâu - Dioscoreaceae. Hạt hình trứng hay hình thận. Rôn hạt dài, kích
thưđc trung bình 40|im.
H ạt hình đĩa hay hình thấu kín h dẹt: Tinh bột mì ch ế từ hạt của cây lúa mì -
Triticum vuỉgare L., họ Lúa - Poaceae, kích thước hạt lổn đến 30|4.m, hạt bé 6-7p.m.
Tùy theo vị trí nhìn mà thấy hình tròn hoặc hình thấu kính lồi 2 mặt. Rổn hạt là 1
điểm ở giữa hạt, khổng rõ.
H ạt hình nhiều g ố c ; Tinh bột gạo ch ế từ hạt cây lúa - Oriza saliva L., họ Lúa
- Poaceae. Hạt nhiều góc, nhỏ, kích thưđc từ 4-6nm, thường được kết thành đám.
Rốn hạt không rõ.
Tinh bột ngô (= bắp), chế từ hạt cây ngô - Zea mays L. ; họ Lúa - Poaceae.
Hạt nhiều góc, rốn hạt ở giữa rất rõ, kích thước 15-30nm.
C h ế tinh bột mì. Muôn có tinh bột mì thì nhào bột mì dưđi một dòng nưđc, nưđc
cuốn tinh bột đi để lại gluten là một khôi nhão, dính tức là phần protein. Hứng nưđc
vào thùng, tinh hột lắng xuống và còn lẫn một ít gluten. Người ta cho lên men để
phân hủy gluten bằng cách trộn với 1 ít nước cũ. Sau khi lên men gạn bỏ lớp nước
bên trên, rửa thêm 1 vài lần bằng nước mới rồi đem sấy hoặc phơi khô.
C hế tinh bột gạo. Ngâm gạo hay tâm vđi nưđc vôi trong 7 ngày, vớt gạo ra cho ráo
nưđc rồi đem xay, trong lúc xay có thêm nước. Nưđc bột xay phải đem lọc 2 lần,
lần đầu qua rây thưa, lần sau qua rây mắt mau hơn. Tinh bột qua rây còn lẫn một ít
protein, cần ngâm thêm vđi nước vôi rồi sau đó rửa bằng nưđc lã, gạn lấy tinh bột
rồi phơi khổ.
Để định tính tinh bột chỉ cần cho tác dụng với dung dịch iod trong nước, tinh
bột sẽ có màu xanh tím, có thể định tính thẳng trên vi phẫu để xác định các tổ chức
chứa linh bột. Đây là phản ứng đặc trưng. Ngưực lại có thể dùng đung dịch hổ tinh
bột để phát hiện iod vđi nồng độ 2 X 1cr6. Sự có mặt cỏa cồn, tanin, acid nitric,
chlor sẽ cản trở phản ứng.
Thủy phẩn bằng enzym rồi tiếp theo bằng acid: Nguyên tắc của phưđng pháp
là dùng dịch chiết mạch nha (chứa các enzym thủy phân tinh bột) cho tác dụng lên
nguyỏn liệu để chuyển tinh bột thành đường hòa tan (maltose và một sô' đường
Phương p h áp dựa trên c ơ sở của Purse: Phương pháp này hiện nay dùng để
định lượng tinh bột trong nguyên liệu thực vật bao gồm các giai đoạn: loại đường
bằng cthanol, hòa tan tinh bột bằng acid perchloric loãng và nguội, tách tinh bột
dưới dạng phức tinh bột - iod không tan, phân hủy phức rồi thủy phân tinh bột thành
glucose và định lượng glucose bằng phương pháp tạo màu với anthron (màu xanh)
hoặc bằng các phương pháp khác.
Phương p h áp dùng phân cực k ế : Trong phương pháp này người ta dùng đung
dịch calci chlorid đặc và nóng để hòa tan tinh bột, sau đó là định lượng bằng cách
đo độ quay cực, [ a ] p của dung dịch tinh bột là + 2 0 0 .
Phương p h áp tạo phức với iod: khi cho dung dịch tinh bột tác dụng vđi iod thì
tạo phức có màu, có thể dùng để định lượng. Người ta dùng acid perchloric để hòa
tan tinh bột rối cho tác dụng với iod, đo màu so sánh vđi mẫu tinh bột tinh chế.
Trong phương pháp này khống cần thiết phải loại đường.
Dược điển Việt Nam II tập 3 quy định kiểm tra tạp chất lạ, kim loại nặng,
arsenic, giới hạn acid.
Hiện nay nguồn để ch ế tinh bột đùng trong nưđc và xuất khẩu quan trọng
nhất là sắn - Manihot esculenta Crantz. Giá trị xuất khẩu của 1 tân tinh bột sắn là
200 USD và cứ 3,5 tấn sắn tươi thì cho 1 tấn tinh bột. Năm 1995 tỉnh Tây Ninh đã
xuấi được 28000 tấn tinh bột sắn.
Trong ngành dược tinh bột được dùng làm tá được viên nén. Đ ể cho đễ tiêu
hóa người ta có thể ch ế loại tinh bột đã được rang lên, tinh bột đã thủy phân 1
phần. Nhà máy thực phẩm Linh Xuân (TP.HCM) đã sản xuất maltodextrin đùng để
cho vào sữa bột Dielac. Tinh bột còn là nguyên liệu để sản xuất glucose, cồn
ethylic, monosođium glutamat, bánh kẹo...
Cát căn là dược liệu ch ế biến từ củ sắn dây - Pueraria thơmsonii Benth., họ
Đậu - Fabaceae. Một số tài liệu Trung Quốc thì ghi loài Pueraria lobata (Willd.)
Ohwi hoặc P. pseudohirsuta Tang et Wang.
Rễ củ thu hoạch từ tháng 10 đến tháng 3-4 năm sau. Để ch ế vị cát căn thì
rửa sạch, bóc bỏ lđp vỏ đày bên ngoài, cắt thành khúc dài 10-15 cm. Nếu củ to thì
bổ dọc để có những thanh dày khơảng 1 cm, sau đó xông đicm sỉnh rồi phơi hoặc
sấy khô. Loại trắng ít xơ là loại tốt. Muốn ch ế tinh bột sắn đây thì bóc vỏ, đem giã
nhỏ hoặc mài trên tâm sắt tây có đục thủng lỗ, hoặc xay bằng máy, cho thêm nước
rồi nhào lọc qua rây thưa, loại bã, sau đó lọc lại 1 lần nữa qua rây đày hơn, để lắng
gạn lấy tinh hột rồi đem phơi hoặc sấy khô.
Ri R2 r 3 R4
Puerarin (1 ) OH -glc H OH
Daidzin (2 ) o-glc H H OH
Daidzein (3) OH H H OH
Formonetin (4) OH H H OMe
PG-1 (5) OH -glc OH OH
PCi-2 (6 ) OH -glc6-xyl H OH
PG-3 (7) OH -glc OMe OH
Cát căn khi cho chuột uống 2g/kg/ngày trong 2 tháng khổng thây có triệu
chứng bệnh lý.
Theo y học cổ truyền, cát căn là một vị thuốc chữa sốt nhức đầu khát nước,
kiết lỵ, ban sởi. Cát căn đã được ghi vào dược điển Việt Nam. Tinh bột sắn dây pha
với nước thêm đường uổng để giải khát.
Nghiên cứu gần đây cho thấy các trường hợp bị bệnh mạch vành nếu cho
uống thêm cát căn hoặc tiêm puerarin thì bệnh nhân giảm nhẹ cơn đau. Thuốc làm
giãn động mạch vành, hạ huyết áp, tiêu hao oxy của cơ tim giảm, năng lực của cơ
tim nâng cao.
Ngoài ra trong y học cổ truyền cồn đùng hoa của dây sắn dây vđi tên “Cát
hoa” để ỉàm thuốc giã rượu.
Nhân dân dùng tinh bột sắn dây pha với nước nguội và đường uôltig để giải
khát.
M ẠCH NHA
Mạch nha là hạt (về phương diện thực vật học thì gọi là quả) nẩy mầm phơi
khô của cây đại mạch - Hordeum vulgare L. ; họ Lúa - Poaceae. V
Cây đại mạch là một loại cây ngũ cốc, mọc hàng năm. Mỗi năm thế giới sản
xuất khoảng 100 triệu tấn (Bắc Mỹ, Liên Xô cũ, Trung quốc, Tây Au). Muôn ch ế
biến thành dược liệu thì người ta cho hạt nẩy mầm, khi một số" mẫm bắt đầu xanh
thì đcm phơi nắng cho khô. Thứ chưa nẩy mầm thì không dùng,
Cũng như các loại ngũ cốc khác, tinh bột là thành phần chính, các thành
phần khác: protein, lipid, vitamin, châ*t khoáng. Trong hạt đại mạch nẩy mầm thì
giàu các enzym. Dưới tác dụng của enzym, tinh bột chuyển thành dextrin và
maltose, saccharose thì chuyển thành đường nghịch đảo, protein chuyển thành
pepton, polypeptid thành amino acid. Do đó mạch nha là thức ăn rất dễ tiêu cho
người Ốm và ưẻ em. Trong mầm hạt đại mạch có chứa một lượng nhỏ alcaloid (0,1-
0,5%) gồm 2 chất: hordenin và gramin.
Ngoài tinh bột là thành phần cơ bản chính, các nhà nghiên cứu còn phân lập
2 chất có hoạt tính chông ung thư từ hạt:
Coixenolid: đây là một chất lỏng sánh màu vàng nhạt, tan trong các dung môi hữu
cơ khó tan trong nưđc. Đem khử thi cho tetrahydrocoixenolid. Chất này cũng có tác
dụng chông ung thư.
Muốn chế" enzym dược dụng thì chiết hỗn hợp các enzym hòa tan trong đại
mạch đã mọc mầm bầng nước rồi tủa bằng 3 lần thể tích cồn 95°. Tủa tách ra đem
làm khô bằng cách tải mỏng hoặc sây d chân không, nhiệt độ thấp. C hế phẩm chứa
chủ yếu amylase, maltase.
Gramin
Vi h ọc: Hạt tinh bột hình đĩa kích thưđc trung bình 25-30 ịira, không có rốn hạt.
Trong y học c ổ truyền còn dùng c ố c nha tức là ỉuá đ ã lên mầm, cồng dụng như mạch nha. Ta có th ể
dùng c ố c nha thay cho m ạch nha trong vị thuốc “thần k h ú c”. (dạng đóng bánh củ a một hỗn hợp gồm
nhiều vị thuốc đ ã xay thành b ột đ ể chữa cho trẻ em ăn uống chậm tiêu).
Quả Sen - Fructus Nelumbinis là quả già phơi khô, còn gọi là liên thạch.
Tâm Sen - Embryo Nelumbmis là chổi mầm phơi khô, còn gọi là liên tâm.
Tua Sen - Stamen Nelumbinis là nhị hoa, còn gọi là liên tu.
Lá Sen - Folium Nelumbinis, hái vào mùa hè và mùa thu, phơi khô bỏ cuông.
Ngoài ra người ta còn dùng gương sen tức là đế hoa gọi là liên phòng, ngó
sen là thân rễ gọi là liên ngẫu.
R= R i= r 2=
Nuciferin ch 3 ch 3 ch 3
N-Nornuciferin ch 3 ch 3 ch 3
O-Nornuciferin H CH3 ch 3
Anonain -c h 2- H
Roemerin -CHr ch 3
CH3 ch 3 C IỈ3
N-methylcoclaurin ch 3 H ch 3
N-methylisococlaurin H ch 3 ch 3
CH30
c h 3o Xo™ .
Methy 1-corypailin
Công dụng
Hạt sen thường dùng để nấu chè ăn hoặc làm mứt. Trong y học dân tộc cổ
truyền dùng hạt sen làm thuốc bổ tỳ, thuốc chữa thần kinh suy nhược, mất ngủ, di
tinh, đi tiêu lỏng. Ngày dùng 30g.
Tâm sen là thuốc an thần, chữa mất ngủ. Ngày dùng 5 g.
Lá sen cũng tác dụng như tâm sen, ngoài ra còn dùng làm thuôc cầm máu.
Ngày dùng 20g.
Gương sen và tua sen cũng dùng làm thuốc cầm máu, chữa di mộng tinh.
HOÀI SƠN
Rhizoma Dioscorae persimilis
Hoài sơn là thân rễ đã chế biến của cây củ mài - Dioscorea persimilis Prain
et Burkill, Họ Củ nâu - Dioscoreaceae.
Công dụng
Trong y học dân tộc cổ truyền dùng làm thuốc bổ tỳ bổ thận, lỵ mạn tính,
đái đường, đái đêm, di tinh, mồ hôi trộm, chóng mặt, hoa mắt, đau lưng.
Ngày dùng 12-24 g dưđi dạng thuôc sắc hay thuốc bột. Hoài sơn đã được ghi
vào Dược Điển Việt Nam.
Chú thích: theo tài liệu Trung Quốc, sơn dưực tức là hoài sơn được chế từ D.
opposita Thunb. Thành phần ngoài tinh bột có chứa mucin, alantoin, cholin và
maltase.
Trung Quốc còn có vị dã sơn dược - D. japonica Thunb. cũng dùng như sơn dược.
T RẠ CH TẢ 1
Rhizoma Alismatis
Dược liệu là thân rễ gọt vỏ phơi hay sấy khô của cây trạch tả - Alisma
plantago aqiiatica L., họ Trạch tả - Alismataceac.
Trạch tả Trung quốc là loài A.orientalis (Sam.) Juzep.
1 Chú thích: trạch = đầm ao, tả = tát cạn, ý nói vị thuốc cố tác dụng thông tiểu như tát cạn nước
đầm ao
Bột
Màu trắng ngà, mùi hơi thơm vị hơi ngọt. Soi kính hiển vi thây: nhiều hạt
tinh bột hình trứng hay hình cầu, có hạt kép 2-3. Mảnh mô mềm gổm tế bào tròn
chứa tinh bột. Mảnh mạch.
Chó thích: Các chất alisoỉ nói trên có cấu trức protostan.
ỌR. o
Le
Cellulose
Cellulose là thành phần chính của tế bào thực vật. Trong gỗ chứa khoảng
5% cellulose; sợi bông vải 97-98%; sợi lanh, sợi gai 81-90%, sợi đay 75%, thân cây
họ Cói, họ Lúa 30-40%.
Cellulose cũng là một glucosan như tinh bột, phân tử gồm các đơn vị glucose
nhưng khác tinh bột ở chỗ đây nổ'i giũa các đơn vị glucose là (3 1-yị. Khi thuỷ
phân không hoàn toàn thì trong sản phẩm thuỷ phân có ceỉlotetraose, cellotriose,
cellobiose và khi thuỷ phân hoàn toàn thì có glucose.
H OH H OH H OH H OH
h
cellobiose
--------------------------------------------------------------- 1
cellotdosc
Khi thuỷ phân cellulose đã metyl hoá thì không thu được 2,3- dimethyl
glucose chứng tỏ phân tử cellulose không phân nhánh. Khả năng khử của cellulose
hết sức thấp và trong sản phẩm thuỷ phân lượng 2,3,4,6- tetramethyl glucose cũng
rất ít chứng tỏ mạch của phân tử cellulose khá dài. Sô' lượng đơn vị glucose dao
động từ 3000 đến 10.000.
Các phân tử cellulose kết hợp nhau tạo thành micel tức là bó sợi có chiều
dày 50-100Ằ. Các micel lại tạo thành bó microfibril vđi đường kính khoảng 250Ả
có thể thấy được bằng kính hiển vi điện tử, còn fibril tạo thành từ các microfibril thì
có đường kính 2000Ẳ và có thể quan sát được bằng kính hiển vi thường. Các sợi
cellulose chính là các fibril. Các phân tử cellulose trong các micel nhờ có rất
nhiều liên kết hydro nên tạo được dạng sợi bền chắc.
Cellulose không tan trong nưđc và dung môi hữu cơ nhưng tan được trong
dung dịch Schweitzer là hydroxyd đồng trong dung dịch ammoniac
[Cu(CH3)4](OH)2, tan trong dung dịch kẽm chlorid đậm đặc.
+ Khi cho tác dụng cellulosc vđi NaOH thì hydro của nhóm alcoỉ bậc một của các
đơn vị glucose được thay thế bởi natri và tạo thành cellulose kiềm .
Khi rửa nưđc thì cellulose được phục hồi nhưng cấu trúc của các micel có
thay.đổi. Quá trình này được áp dụng trong kỹ nghệ dệt làm cho sợi bóng láng và
đễ bắt màu khi nhuộm.
+ Khi cho tác dụng carbon disulfid lên cellulose thì cho cellulose xan that
SNa
,SNa
Dung dịch cao phân tử cellulose xanthat trong nưđc có độ nhđt cao, khi bị
nén ép qua những lỗ nhỏ vào dung dịch acid sulfuric thì carbon disulfid bị loại và
cellulose được tái sinh dưđi dạng sdi rất nhỏ được căng và cuộn vào suốt chỉ. Đây
là nguyên tắc của phương pháp sản xuất sợi cellulose tổng hợp.
+ Các nhóm OH của các đơn vị glucose trong phân tử cellulose có thể được alkyl
hoá, ví dụ methyl hoá để tạo methylcellulose (MC). V iệc điều ch ế methyl cellulose
được thực hiện bằng cách xử lý cellulose với NaOH rồi cho methyl chlorid (CH3CI)
tác dụng lên cellulose kiểm, sau đó làm kết tủa methylcellulose bằng methanol,
đem ly tâm rồi sây khô. Tuỳ theo điều kiện phản ứng mà có tỉ lệ nhóm methoxy
khác nhau. Methylcellulose ở dạng bột màu trắng, cho với nưđc một dung dịch
giả, có độ nhớt thay đổi tuỳ theo nồng độ, mức độ alkyl hoá, độ lđn phân tử. Các
dung dịch giả ổn định từ pH 2 đến 12 nhưng kết tủa khi đun lên 60°c. Trong bào
ch ế người ta dùng methylcellulose trong việc bào ch ế các nhũ dịch và hỗn dịch,
thuốc mỡ, tá được dính và rã cho viên nén. Ngoài methylcellulose còn có
ethylcellulose, methy ethyl cellulose.
+ Hydroxy propyl methyl cellulose là propylen glycol ether của methyl cellulose,
trong đó nhóm hydroxypropyl và methyl đều nôi vào các đơn vị anhydroglucose
của cellulose theo đây nốì ether. Trong bào ch ế khoa hydroxypropyl methyl
cellulose được dùng để bào ch ế các hỗn địch.
+ Natri hydroxy cellulose (Na CMC) là dẫn chất khác của cellulose. Điều chê gồm
2 giai đoạn chính: cellulose được chuyển thành cellulose kiềm, sau đó cho
monochloroacetat (Cl-CH 2-COONa) tác dụng.
Đây cũng là một chât bột trắng, hút ẩm. Với nước cũng cho dung địch giả
có độ nhđt thay đổi tuỳ theo nồng độ, mức độ thê' nhóm CHỉCOONa, độ lớn phân
tử . Nêu tăng pH thì độ nhđt tăng, acid hoá làm giảm độ nhđt và tính ổn định của
dung dịch. Nhiệt độ tăng thì độ nhđt giảm và không kết tủa khi đun nóng trên 60°c
như MC. Công dụng của NaCMC gần giông như cổng dụng của MC.
+ Tác dụng cellulose vđi anhydrid acetic thì tạo thành cellulose ừiacetat, tan được
trong aceton và các ester. Cellulose acetat được sử dụng làm phim ảnh, nhựa đẽo,
tơ acetat.
+ Acetophtalat cellulose là ester của cellulose trong đó có một sô* chức alcol còn ở
trạng thái tự do, một sô' khác bị acetyl hoá và ester hoá với acid phtalic; nhòm
carboxyl thứ hai của acid phtalic cồn ở dạng tự do và có thể tạo muối.
Đây là một chấí bột trắng ở thể hạt, hơi có mùi của acid acetic, hầu như
không tan trong nưđc acid, tan trong môi trường kiềm, không tan trong methanol và
chloroform, tan trong aceton, ethyl acetat và trong hỗn hợp đồng thể tích của ethyl
acetat và isopropanol.
Ưu điểm chính của acetophtalat cellulose là không tan trong môi trường
acid nên thường được dùng để bao những thuôc không tan ừong dạ dày mà chỉ tan
ở ruột.
+ Khi cho tác dụng cellulose vđi hỗn dịch acid nitric và acid sulfuric thì tạo
cellulose nitrat. Nếu nồng độ aciđ loãng thì ta có dinitrat cellulose tức là colodion
(hay colloxylin) tan được trong hỗn hợp cồn ether. Nếu dùng aciđ niữic đậm đặc
và acid sulfuric 95% thì ta có cellulose trinitrat dưới tên là pyroxylin hay bông thuốc
súng (gun-cotton) là nguyên liệu của thuốc nổ.
BÔNG
Gossypium
Cây bông thuộc chi Gossypium; họ bông - Malvaceae. Bông có nhiều thứ
do lai tạo từ 4 loài chính:
Sợi bông. Sợi bông là lđp bông bên ngoài của vỏ hạt. Mỗi hạt mang từ 5.000 đến
10.000 bông. Lông đơn bào rất dài: l-5cm. Sợi dài chắc và loại tối. Sợi đưđi
25mm là loại ngắn, từ 25-30mm là loại trung bình, từ 30-50mm là loại dài. Soi dưới
kính hiển vi sẽ thây sợi bông rỗng ở giữa tạo thành mao quản do đó sợi bông có
tính hút nưđc nhưng vđi điều kiện là phải tẩy sạch chất béo của thành tê' bào lông.
Sợi bông dẹt nhọn ở đầu và thỉnh thoang có đoạn bị vặn xoắn. Nêu đặí sợi bổng
trong một đung dịch đổng oxyd trong ammonidC sẽ thây sợi bông nở ra từng khúc
rổi dần dần bị tan đi và chỉ còn lại phần cutin. Sợi bông nhuộm màu hồng tím vđi
Trong y học bông được chia làm 2 loạỉ: bông xơ và bông hút nước.
Bổng xơ là bông tự nhiên đã được cán để loại hạt hay nhặt sạch tạp chất,
bật thành lđp đều và khỗng chế biến gì thêm. Loại này không hút nước, dùng làm
êm khi băng bó, dùng làm nút các ông, các bình đựng môi trường nuổi cây vi
khuẩn, nấm mốc.
Bông hút nưđc là bổng đã loại hết chất béo rồi tẩy trắng phơi khồ, bật thành
lớp. Bông hút nưđc dùng để băng bó các vết thương, dệt gạc. Bông hút nưđc phải
đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam về: tổc độ hiít nưổc, giđi hạn chất tan trong
nước, acid-kicm, chlorid, sulfat, calci, chất béo, chất màu, độ ẩm, độ tro.
H ạt bông. Cho đến đầu thế kỷ X IX người ta chỉ lấy sợi bông, còn hạt thì bỏ đi.
Ngày nay hạl được sử dụng để ép lấy dầu vđi tỉ lệ khoảng 15%. Dầu thuộc loại nửa
khô, thành phần có những acyl glycerol của các acid béo chưa no: acid oleic 40-
Trong công nhiệp, dầu bông dùng làm xà phòng và để pha sơn. Khỏ dầu
chứanhiều protein (50%) trong đó có đủ các amino acid cần thiết. Trong khô dầu
còn có các sắc tô': flavonoid (glycosid củaquercetol và kaemferol) và đặc biệt có
một sắc tô' màu đỏ cam là gossypol (1% cda nhân). Châ't gossypol có công thức : 2,2
bis 1,6,7, trihydroxy, 3 methyl 5-isopropyl, 8 -aldehyđonapthyl, có trục bất đôì xứng
có thể phân thành 2 đồng phân
CHO OH OH CHO
(+)gossypol và (-)gossypol,
V S không tan trong nưđc, tan trong
Jl 1 / < S /
ether và chloroform, dễ bị nhiệt
ch3 ch3 phâ huỷ nên dễ bị loại ra khỏi
dầu và khô dầu. Gossypol có độc
ch3 ch 3 1 tính vđi tế bào, nó kết hợp vđi
nhóm amin của lysin trong câu
trúc protein. Thí nghiêm ưên súc vật đực, người ta thấy gossypol làm giảm s ố lượng
tinh trùng đáng kể, làm giảm lượng testosteron. Trên súc vật cái cũng có tác dụng
chông thụ tinh. Cũng thí nghiêm ưên súc vật, thấy rằng (+)gossypol ít tác dụng nên
người ta cho rằng (-)gossypol có lẽ có tác dụng tốt hơn đồng phân racemic mà
người ta đã dùng ưong các thí nghiệm trưđc đây. Ở Trung Quốc đã có thử nghiêm
trên hàng ngàn người tình nguyện thấy sau 2 tháng dùng gossypol thì lượng tinh
ưùng giảm rõ rệt nhưng có xuất hiện nhiều dạng bất thường. Việc dùng gossypol
để hạn ch ế sinh đẻ còn phải được nghiên cứu nhiều vân đề như cơ chế tác dụng,
nguy cơ sinh quái thai, tác dụng phụ. Các nhà nghiên cứu Liên Xô cũ thấy gossypol
có tác dụng ức chế khôi u.
Gần đây người ta đã tạo ra được giông bông không có gossypol.
Lá bông. Lá bông chứa 5-7% acid citric, 3-4% acid malic và một số' acid khác như
ascorbic, lactic, pyruvic, formic. Có thể dùng làm nguyên liệu để chiết acid citric.
Trong lá còn có: riboflavin, inositol, carotenoid, acid nicotinic.
Vỏ rễ. Vỏ rễ có chứa gossypol ( 1 -2 %), cây lâu năm thì lượnggossypol càng nhiều,
vit.E, các catechin và một châ't gây co mạch và có tác dụng thúc đẻ nhưng chưa
phân lập được. Trước đây người ta có dùng vỏ rễ để làm thuốíc điều kinh dưới dạng
thuốc sắc.
Hoa, Hoa là nguồn chứa nhiều flavonoid. Có loài hàm lượng flavonoid lên đến
4,5%.
Gossypium barbaden se: Qu-3-sophorosiđ, Qu-7-glucosid, Qu-3-glucosid, Qu và Km-
3-rutinosid, Km-3-galactosid, Gossypetin-7-glucosid.
G.herbaceum: Qu và Km-7-glucosid, Qu-3-glucosiđ, Gossypetin-7-glucosiđ.
G. S/?/?:Qu-3'-glucosid.
Như vậy gôm có nguổn gốc bệnh lý, cây tiết ra gôm là một phản ứng đốì vđi
điều kiện không thuận lợi.
Một sô' hạt như hạt lanh, hạt một sô' cây họ Hoa môi, khi gieo xuống đất thì
sự hóa nhầy xảy ra ô toàn bộ bên ngoài của hạt làm cho hạt giữ nưđc cần thiết
trong quá trình nảy mầm. Có khi chất nhầy là chất dự trữ cho sự phát triển của bộ
phận trên mặt đất, đó là trường hợp một sô" cây họ Lan - Orchidaceac mọc về mùa
xuân, ví dụ cây Bạch cập. Ở các loài tảo, chất nhầy tạo thành từ những chất gian
bào do đó những chất nhầy gần vđi pectin hơn.
Như vậy chất nhầy là thành phần cấu tạo của tế bào bình thường. Trong một
sô' cây, chất nhầy chỉ có mặt trong một số tế bào của mô, ví dụ bô' chính sâm.
Ta cũng cần biết rằng không có ranh giđi thật rõ rệt giữa gôm và chất nhầy.
Có thể quan niệm gôm là sản phẩm thu được dưđi dạng rắn từ các kẽ nứt tự nhiên
hay vết rạch của cây, còn chất nhầy là sản phẩm có thể chiết ra từ nguyên liệu
bằng nưđc.
Chúng ta cũng cần phân biệt giữa gôm và chất nhựa, về mặt hình dáng bên
ngoài thì nhựa giống gôm và cũng chảy ra từ kẽ nứt, lỗ sâu đục hoặc vết rạch trên
cây, ví dụ nhựa cánh kiến trắng nhưng nếu đốt cháy, nhựa có mùi thơm còn gôm có
mùi giấy cháy. Nhựa khổng tan trong nưđc nhưng đễ tan trong dung môi hữu cơ còn
Người ta có thể chia gôm và châ't nhầy thành 3 nhóm theo câu tạo hóa học.
Nhóm trung tính: Nhóm này về mặt câu tạo hóa học là những
glactomannan hoặc glucomannan. Galactomannan là các polysaccharid mà phân tử
gổm các gốc D-mannose và D-galactose, gỉucomannan là các polysaccharid mà các
phân tử gồm các gổc D-mannose và D-glucose. Galactomannan của mỗi loại cây thì
khác nhau về tỉ lệ giữa các gốc galactose và mannose, khác nhau về cấu irúc và
phân tử ỉượng. Mạch chính của các phân tử thì dài và gồm các gốc D-
mannopyranosc nối vđi nhau còn mạch nhánh thì ngắn và có câu tạo bởi đường D-
galactopyranose. Ví dụ Guaran thì tỉ lệ giữa mannose và galactose là 2:1, phân tử
gổm một mạch chính dài gổm các đơn vị manose nổi với nhau theo dây nốĩ P-
(1 -»4) và mạch nhánh là đơn vị galactopyranose nổfi theo dây nốì a - ( l- > 6 ) Một
sô' galactomannan khác thí có tỉ lệ giữa mannose và galactose là 3:1, 6:1. Loại
galactomannan hay gặp ở hạt một sô' cây họ Đậu, ví dụ galactomannan của hạt cây
cốt khí- C assia occidentalis L. (đã được xác định cấủ trúc năm 1975).
Glucomannan thì hay gặp trong họ Huệ Tây-Liliaceae, họ Lan -Orchidaceae.
v ề mặt câu trúc thì loại này ít được biết.
c h 2oh
Nhóm acid, thành phồn có acid uronic: Đại diện cho nhóm này là gôm tiết
ra ở thân cây, ví dụ gôm arabic. Phân tử polysaccharid của gôm arabic có phân tử
lượng khoảng 250.000, phân nhánh nhiều và cấu tạo bdi các đơn vị D-
galactopyranose, L-arabinose, L-rhamnose, acid D-glucuronic theo tỉ lệ 3:3:1:1,
trong đó mạch chính gồm những đơn vị D-galactopyranose nô'i vđi nhau theo dây
nối Ị5-(l—>3).
Một phần lặp lại của phân tử gôm arabic R-L-Araf-(1 L-Rhap- ị ỉ —>, a-D-
Galp-(Ị ~>3)-L-Araf-( 1 hoặc Íí gặp hơn: fí-L-Araf-ịI —>3) L-Araf-ị 1
Gôm tiết ra ở thân cây mƠ-Prunus armeniaca L. thành phần gổm có D-
xylose, L-arabinose, D-galactose theo tỉ lệ 1:8:8 ngoài ra còn có một lượng nhỏ D-
mannose và acid D-glucuronic. Khi đun nóng vđi nưđc, gôm bị thủy phân giải
phóng L-arabinose và tạo thành những mảnh có khối lượng phân tử bé. Phân tích
câu trúc bằng phương pháp cắt nhỏ phân tử và bằng phương pháp oxy hóa vđi
periodat cho thấy phân tử gôm có một mạch chính gổm các đơn vị Ị3-D-
galactopyranose nốì theo dây nôi ( l - » 6 ), mạch chính này mang nhiều mạch nhánh
ở C-3 gồm có các đơn vị L-arabinofuranose, D-galactose và acid D-glucuronic.
Người ta còn thấy rằng mạch chính thỉnh thoảng có các đơn vị L-arabinose xen vào.
Gôm tiết ra ở thân cây ỏ một số loài thuộc chi Citrus thành phần gồm có L-
arabinose, D-galactose và acid D-glucuronic. Tỉ lệ giữa các đơn vị đường này thay
đổi tùy theo loài ví dụ gỏm của cây chanh có tỉ lệ 2:5:2.
Ớ một sổ" tảo nâu cũng có polysaccharid thuộc nhóm acid: acid alginic. Acid
alginic câu tạo bởi các đơn vị acid guluronic và acid mannuronic. Dây nôi giữa các
acid là Ị5-(l->4), phân tử lượng trung bình khoảng 200.000. Tỉ ỉệ giữa các acid
uronic thay đổi tùy theo nguồn gốc. Tĩ lệ giữa acid mannuronic/guluronic là
1,56 ở tảo Macrocystis py rife ra, 1,85 ỏ Ascophyllum nodosum, 0,45 ở ỈẨimìnaria
hyperborea. Chuỗi phân tử polysaccharid không đồng nhất. Qua sự thủy phân từng
Acid mannuroiũc . ..
Acid guluronic
Hàng năm thế giđi sản xuất đến 10.000 tấn acid alginic
Nhóm acid, có thành phổn gốc suỉíat. Đại diện cho nhóm này là thạch-
Agar Agar.
Thạch là sản phẩm chê' từ một sô' loài tảo biển. Thành phần của thạch chứa
chừng 70-80% polysaccharid, 10-20%nưđc, 1,5-4% chất vô cơ. Phần polysaccharid
câu tạo bởi các gốc D- và L- galactose, 3, 6 -anhydrogalactose, các pentose, acid
glucuronic và các gốc sulfat. Người ta chia ra 2 loại polysaccharid khác nhau:
agarose và agaropectin.
Agarose là polysacchariđ câu tạo bởi các gốc P-D-galactopyranose theo dây
nối (l-» 3 ) luân phiên vđi 3, 6 -anhydro a-L-galactopyranose theo dây nốì (1-->4)
(đường đôi này có tên là agarobiose) ngoài ra còn có mặt các đon vị D-galactose
mang nhóm 6 -O-methyl và một lượng rất ít D-xylose. Agarose chiếm khoảng 55-
66% và có thể tách bằng cách kết tủa vđi polyethylen glycol.
Agaropectin thì chiếm khoảng 40% của toàn bộ polysaccharid, có câu trúc
phức tạp. Thành phần có acid glucuronic, D-galactose, 3,4-anhydro L-galactose.
Một phần của các đơn vị đường được ester hóa với acid sulfuric.
n. TÍNH CHẤT
Gôm và chất nhầy hòa tan trong nưđc tạo thành dung dịch keo cố độ nhớt
cao, hoàn toàn không tan ưong các đung môi hữu cơ như ether, benzen, chloroform.
Độ tan trong cổn thay đổi tùy theo độ con và tuỳ theo loại gôm hay chất nhầy, cồn
cao độ thì không tan. Gôm và chất nhầy bị tủa bồi chì acetat trung tính hoặc kiểm
và khác pectin đ chỗ khổng bị tác động enzym pectinesterase. Gôm và chất nhầy có
tính quang hoạt. Loại gôm và chất nhầy nào có cấu tạo chuỗi thẳng thì tạo được
màng nhưng ít có tính dính, trái lại loại nào có cấu tạo phân nhánh thì khó tạo màng
nhưng có tính dính cao. Độ nhớt của dung dịch thuộc nhóm trung tính thì thay đổi ít
theo pH còn nhóm acid thì thay đổi theo pH. Chất nhầy bắt màu xanh với methylen
nên có thể lợi dụng để định tính chất nhầy trên vi phẫu thực vật.
Những chất pectin là những carbohydrat có phân tử lớn mà phần chính của
phân tử câu tạo bởi acid polygalacturonic, đo đó được xếp vào nhổm “polyuronid”.
Những chất pectin thường gặp trong các bộ phận của cây và một số tảo. Đặc biệt
cùi (vỏ quả giữa) của một sô' cây họ Cam (Rutaccae) như bưởi, cam, chanh thì hàm
lượng rất cao, có thể đến 30%. Người ta chia làm 2 loại:
Protopectin là dạng không hòa tan nằm trong thành tế bào và các Iđp gian
bào, đóng vai trò chất “cốt” và “xi măng”.
OH
Tuy câu trđc của pectin đã được xác định như trên nhưng một sô' tài liệu còn
cho rằng trong thành phần còn có thể có mặt các ose không phải uronic, các nhóm
acetyl và phosphat.
Tính chất của pectin. Pectin ở dạng bột vô định hình màu xám trắng, tan
trong nưđc, Ưong formamid, trong glycerin nóng. Độ hòa tan tăng khi mức độ
methyl ester hóa tăng, nếu phân tử càng ỉđn thì độ tan giảm. Pectin khồng tan trong
ethanol, isopropanol, aceton nên có thể dùng các dung môi này để kết tủa. Pectin bị
kết tủa bởi các muôi đa hoá trị như đồng sunfat, chì nitrat hoặc acetat, sắt chlorid.
Trong sản xuất người ta dùng muôi nhôm để kết tủa pectin ỏ pH 4, tủa màu vàng
lục thu được là 1 cộng kết tủa giữa pectin tích điện âm và nhôm tích điện dương.
Pectin kết tủa bằng muối kim loại có thể tinh chế bằng cách rửa tủa với ethanoỉ
hoặc aceton đã acid hóa.
ở trong nưđc ta có thể điều chế pectin từ cùi (vỏ quã giữa) của bưỏi như sau:
cùi bưỏi phơi khô, tán bột 50g, thêm 20 ml HC1 0,03N và đun 1 giờ trên nồi cách
thủy. Dịch nóng lọc qua bông, có thể đun lần 2 vđi một ít rníđc nóng. Khi nguội,
kiểm hóa nhẹ bằng ammoniac rồi bốc hơi cách thủy, nếu có điểu kiện thì bốc hơi
chân không còn 60ml. Thêm vào đung dịch sánh sau khi cất 2 lần thể tích cồn,
pectin kết tủa được ly tâm. Nếu muôn có pectin tinh chế thì hòa tan nóng trong một
lượng ít nưđc rổi lại tủa bầng cồn. Tủa xốp được sấy khô bằng cách tải mỏng ưên
kính nhiệt độ không quá 45°.
Dung địch pectin 0,2-1,5%khi có mặt 65-70% saccharose và pH 3,1-3,5 thì
tạo thành chất đông.
Định tính.
Định tính pectin dựa vào phản ứng tạo thành pectin hydroxamic acid rồi cho
tác dụng tiếp với sắt ba chlorid sẽ tạo thành phức kết tủa màu đỏ.
Thuốc t h ử : hydroxylamin, l,4g trong 10ml ethanol 60%; natri hydroxyd l,4g trong
10ml ethanol 60%; acid hydrochloric 1 thể tích + 2 thể tích ethanol 95%; 2,5g sắt ba
trong 10ml HC10,1N pha trong ethanol 60%.
Cách tiến hành: hòa một ít chất thử vào lml nưđc, thêm lml thuốc thử
hydroxylamin, lml natri hydroxyd rồi để yên 2 phút, thêm 1 ml đung địch HC1 và
lml thuốc thử sắt ba.
Dinh tính pectin dựa vào sự có mặt của acid galacturonic: lây một ít pectin hòa tan
vào.3-4ml nước, thêm vài giọt chì acetat kiềm 10% và đun trên nồi cách thủy. Đầu
tiên tạo thành tủa trắng rồi dần dần có màu cam hơi đỏ.
DỊnh tính dựa vào sự tạo thành chất đông: lấy 5g pectin, thêm 50ml nưđc, để yêm
để pectin ưương ra, thêm 25 g đường mía đã tán thành bột và đun sôi 10-15 phúí.
Thêm lm l dung địch acid citric 40%. Sau 2-3 giờ sẽ tạo thành châ't đông.
Định lượng
Xác định hàm lượng anhydrouronic acid bằng phương pháp so màu: mẫu
kiểm nghiệm sau khi loại đường (chiết bằng cthanol) được tác dụng với dung địch
0,5% EDTA để loại các cation hóa trị 2. Tiếp theo dùng NaOH IN để xà phòng hóa
các nhóm ester (20°, 30 phút), acid hóa đến pH 5,0-5,5 bằng acid acetic. Cho
enzym depolymer hóa tác dụng trong 1 giờ, lọc. Cho dịch lọc tác dụng vđi acid
sulfuric đậm đặc rồi với dung dịch 0,15%carbazol trong cồn. Đo màu ở bưđc sóng
520nm. Đôi chiếu vổi đường cong mẫu của anhydrouronic acid đi từ acid
galacturonic (40g acid galacturonic ~ 33,2ịig anhyđrouronic acid).
Ngoài ra còn có thể định lượng pectin bằng phương pháp cân (sau khi tủa
pectin bằng các dung mội hữu cơ), phương pháp đo độ quay cực, phương pháp đo
độ nhđt.
Các enzym tác động lên pectin có thể chia làm 2 loại:
Pectinesterase (P.E.). Enzym này cắt nhóm ester methylic để tạo thành acid pectic.
Enzym cắt nhỏ phân tử (enzym depolymer hóa), loại này có thể chia ra:
• Polymethyl galacturonase (F.M.G.), enzym này cắt phân tử thành từng đơn vị
galacturonic. Người ta còn chia ra endopolygalacturonase là enzym cắt một cách
ngẫu nhiên vào các dây nôi glycosiđ và exopolygalacturonase là enzym cắt bắt
đầu từ đầu mạch.
• Pectinlyase (P.L.) là enzym cắt dây nôi (1—>4) và đồng thời tạo thành các sản
phẩm chưa no.
r
COOCHj H
....
OH
~
COOCHj H OH COOCHj
I
^LpLipi io L J O .Sul
H OH COOH H OH ró o H H oh
P.M.Ct
- - 0 —I —o -
COOCH,
Người ta tìm thấy các enzym này trong một sô" nấm mốc như Aspergillus
niger, A.oryzae và lợi dụng để loại pectin trong việc làm trong nưđc hoa quả, trong
việc chế biên sợi thảo mộc.
Loại này còn được gọi là protopectin. Nhờ có protopectin mà các quả
xanh có độ cứng nhất định. Người ta cho rằng khi quả chín, dưđi tác động của
protopectinase thì protopectin chuyển thành pectin hòa tan nên quả chín thì mềm ra,
tuy nhiên chưa có chứng minh đầy đủ về sự tổn tại của một enzym đặc trưng như
vậy.
v ề mặt cấu trúc hóa học, protopectin tạo thành là do liên kết những phân tử
pectin với nhau qua cầu calci, phosphat và ngoài ra còn có sự kết hợp với cellulose,
vđi ose và một sô" thành phần khác của vách tế bào. Sơ đồ cấu tạo của protopectin
có thể biểu diễn như hình dưới đây.
Công dụng
Pectin dùng làm thuốc cầm máu đường ruột, uổng dung dịch 1-2%, 40-80ml
trong 24 giờ.
Pectin còn dùng làm tác nhân nhũ hóa tốt khi kết hợp vđi gôm arabic. Dung
dịch pectin ổn định ở môi trường acid nhưng không ổn định được ở môi trường
kiềm. Khi dùng pectin nên làm ẩm với nước và nên trộn vđi đường hoặc glycerin
để hòa tan được dễ dàng, tránh vón cục.
Gummi Arabicum
Gổm arabic là chất tiết ra và để khô từ thân và cành của cây A cacia verek
Guill và Perr. (= A cacia Senegal (L.) Willd.), họ Trinh Nữ - Minosaceae.
Thuộc loại cây nhỡ cao 4-5 m có gai ngắn và cong. Lá kép 2 lần, lông chim, cụm
hoa mọc ở nách lá, tràng hoa màu trắng, quả loại đậu thẳng, dẹt, hơi thắt ở khoảng
giữa các hạt.
Nơi cung câp chính trên thị trường thế giđi là Xu Đăng, khoảng 40.000 tấn
một năm, sau đó đến các vùng Tây và Nam sa mạc Xahara như Moritani, Mali,
Xênêgan, Sát rồi đến Nigiêriấ^
C ách thu h oạch gôm. Người ta thu hoạch gôm ở những cây từ 3 tuổi trở lên,
hiệu suất cao ở những cây 5-7 tuổi. Thu hoạch vào mùa khô khi cây đã rụng lá.
Gổm tiết ra từ những kẽ nứt tự nhiên, nhưng thường ngưòi ta đẽo vỏ thành từng
băng (5 X 50cm) để gôm chảy ra được nhiều. Gôm chảy ra, khô dần, vài ba tuần sau
khi bóc vỏ thì bắt đầu lấy gôm, lúc này phần giữa cục gôm vẫn chưa rắn hẳn, qua
phơi nắng hoặc qua quá trình chuyên chở gôm mđi rắn hoàn toàn. Mỗi cây (5-7
tuổi) cho 500 - 800 gam gôm.
Kiểm nghiệm.
5g gôm trong lOg nước, để yên trong 15-20 giờ phải tan hoàn toàn cho một
dung dịch sánh và acid với giấy quỳ.
Dung dịch gôm 2% đun sôi để nguội, thêm 1 ml dung dịch chì acetat kiềm,
có tủa trắng nhưng không tủa bởi dung dịch chì acetat trung tính (khác với gôm
adragant).
Hòa tan 0,25g gôm trong 5 ml nưđc, thêm 0,5 ml nưđc oxy già loãng và
0,5ml dung dịch benzidin 1 % trong cổn, lắc và để yên, sẽ có màu xanh do có mặt
của oxydase hoặc dòng cổn gaic thì cũng có màu xanh xuất hiện.
Dung dịch gôm 10% trong nưđc thì hơi quay trái, các loại gổm của các loài
Acacia khác thì quay phải mặt phẳng ánh sáng phân cực.
Không được có phản ứng của tanin và tinh bột.
Độ ẩm không quá 15%.
Độ tro toàn phần không quá 5%
GÔM AĐRAGANT
Gummi Tragacanthae
Gôm adragant do một sô" cây thuộc chi Astragalus, họ Đậu - Fabaceae cung
cấp (chi này có đến 1000 loài). Loài chủ yếu cung câp gổm này là cây Astragalus
gummifer Labilỉ. Các loài khác như A.verus Oliver A.piỉetocladus Fr. et Sint. cũng
cho gôm.
1. Acid tragacanthic còn gọi là tragacanthin là thành phần tan trong nước chiếm
khoảng 10%, ở dạng cuối Ca, K và Mg trong cây. Polysaccharid này câu tạo có
một mạch chính là các a-D-galacturonic theo dây nôi ( l- > 4 ) đôi khi có L-
rhamnose xen vào, còn mạch nhánh nối ở C-3 gồm có D-xylose, 2-O-cc-
galactopyranosyl-D-xylopyranose và 2-O-a-D-galactopyranosyl-D-xylopyran-
ose.
2. Arabinogalactan hay còn gọi là bassorin chiếm 60-70% , là một polysaccharid
trung tính, không tan trong nước mà chỉ nở ra tạo thành thể keo, phân tử phân
Khác vđi gôm arabic trong thành phần adragant có tinh bột và khổng có
oxydase. Những chất vô cơ chiêm 3-4%.
Kiếm nghiệm
Không phản ứng với cồn gaic hoặc vđi benzidin (để phân biệt vđi gôm
arabic).
Không được có mùi acetic (để phân biệt vđi gổm Sterculia).
Chĩ số' nở: thực hiện với 0,5g trong một hỗn hợp cồn nưđc 4:6 phải trên 10.
Khác vđi gôm arabic, gôm adragant không hoàn toàn tan trong nưđc. Nó chỉ
cho vđi nước một dịch nhầy đục và sánh hơn.
Cổng dụng.
Làm chât nhũ hóa tô't hơn gôm arabic, ngoài ra còn dùng làm tá được dính trong các
dạng thuốc viên, châ\ làm dịu khi đau họng.
SÂM BỐ CHÍNH
Radix Hibisci sagittifolii
Dược liệu là rễ củ của cây sâm bô" chính - Abelmosckus sagittifolius (Kurz.)
Merr. họ Bổng - Malvaceae.
gồm 7-10 bộ phận, đài hoa sđm rụng, Nhiều nhị dính liền nhau thành một ông, bầu
có lông, vòi có 5 núm nhụy. Quả hình trứng nhọn, mặt ngoài có lông. Hạt hình thận
màu nâu. Sâm bô' chính được trồng ở nhiều nơi nưđc ta, gieo hạt vào tháng 2-3, cây
ưa ánh sáng, cần phân biệt vđi sâm báo, mọc ở núi Báo (Thanh Hóa) có hoa màu
vàng cây nhỏ hơn.
Bột. Bột có màu trắng ngà, soi kính hiển vi thấy nhiều hạt tinh bột riêng lẻ, hình
cầu hoặc nửa cầu, kích thưđc 10-30|im có nhiểu hạt kép 2-3, có sợi ỉiber rộng
khoảng 2 0 |am, các mảnh mạch mạng và mạch châm, tinh thể calci oxalat hình cầu
gai, mảnh mô mềm gổm tế bào chứa tinh bột.
Công dụng.
Ở nưđc ta nhân dân dùng sâm bố chính để làm thốc bể, thuốc chữa ho. Ngày
dùng 16-20g hoặc có thể đến 40g. Sâm bô' chính đã được ghi vào dược điển Việt
Nam,
D ặc điểm bột. Bột bạch cập soi dưới kính hiển vi thấy có tế bào biểu bì cổ thành
vòng vèo, mô mềm có calci oxalat hình kim.
Trong y học dân tộc cổ truyền dùng làm thuốc cầm máu Irong các trường
hợp ho ra máu, loét dạ dày ra máu, lỵ có máu, trĩ. Dùng dưđi dạng ihuổc sắc hay
MẰ ĐỀ
Semen et Folium Plantaginis
Dược liệu ỉà hạt và lá của cây mã đề - Plantago m ajor L», họ Mã đề -
Pỉantaginaceae.
Trên thế giđi có các loài như: p.media L., p.lanceolata L., p.psyllium L.,
p.depressa Willd ... cũng được sử
dụng.
Aucubosid Catalpol
LilioUd
Những dẫn chất ừidoid glycosid là thành phần có tác dụng kháng khuẩn của
lá mã đề.
Hạt mã đề (còn gọi là xa tiền tử) đo có chất nhầy nên có tác dụng nhuận
tràng và tăng thể tích phân. Chất nhầy tạo thành 1 lớp bảo vệ niêm mạc ruột nên
cũng dùng làm thuôc chống viêm trong bệnh viêm ruột, đau dạ dày và lỵ. Ngoài ra
còn có tác dụng long đờm, lợi tiểu (uống một thìa canh trước bữa cơm chiều).
Trong y học cổ truyền lá có tác dụng thông tiểu, dùng chữa những trường
hợp bí tiểu tiện, tiểu tiện ra máu, ngoài ra còn dùng để chữa ho. Lá tươi giã nhỏ
dùng đắp mụn nhọt. Ở Liên Xô cũ cũng dùng lá chữa ho và ưong nhân dân dùng
để làm lành các vết thương và có sản xuất chế phẩm “Plantaglucid” để chữa bệnh
viêm loét đường dạ dày, ruột.
Các bài thuốc theo “Dược liệu Việt Nam” (Bộ Y T ế 1972):
Bài thuốc lợi tiểu: hạt mã đề 10 g, cam thảo 2g, nưđc 600ml sắc cồn 200ml
chia 3 lần uống trong ngày.
Bài thuốc chữa ho tiêu đờm: mã đề lOg, cam thảo 2g, cát cánh 2g, nước
400ml sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày.
THẠCH
Agar-Agar
Nguồn gốc
Thạch là sản phẩm chế từ một sô" tảo biển thuộc ngành tảo đỏ-Rhodophyta.
Trên thế giới người ta có thể ch ế thạch từ các loại tảo thuộc các chi khác
nhau như: Gelidium, Phyllophora, Furacellaria, Euchema, Ahnfeltia, Pteroclađia...
Ở nưđc ta “rau câu” là nguyên liệu quan Ưọng để chế thạch. Qua cuộc điều
tra ven biển các tỉnh phía Bắc, chúng ta đã phát hiện 11 loài. Đáng chú ý là loài rau
câu chỉ vàng - G racilaria verrucosa (Huds.) Papenf. Ở các tỉnh phía Nam đã phát
hiện 6 loài rau câu, đáng chú ý là loài rau câu rễ tre - Gelidiella acerosa (Forssk.)
Feldm. et Ham.
Rau câu chỉ vàng gặp nhiều ở ven biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hoá.
Chúng ta đã thành công nuối rau câu chỉ vàng ở các đầm nước lợ để thu hoạch xuất
khẩu và chế biến thạch. Rau câu rễ tre có ở Nha Trang cũng đã được nghiên cứu
chế thạch.
Mô tả dược liệu
Tùy theo cách chế biến mà thạch có thể ở dạng sợi, có khi các sợi này dính
nhau thành phiến, hoặc dạng bột. sợi thạch màu vàng nhạt hay không màu gần như
ừong SUỐI, thường dài 20-30cm, dày 3-8mm. Bột có màu trắng ngà, sờ ráp tay. Ở
trong nước lạnh, thạch nở to, tan ưong nước sổi khi để nguội sẽ đông lại.
Thạch của ta chế chất lượng rất tốt đạt tiêu chuẩn quốc tế, được một sô' nưđc
ưa thích.
Việt Nam_________Liên x ỏ cũ
Độ ẩm 18-20% không quá 2 0 %
Tro 2,5-3,5% không quá 4%
Đạm 0,2% (yếu) Trên 1,5%
Carbohyđrat 50-60% (tốt) 6 1%
Thành phần chủ yếu của thạch là chất nhầy thuộc nhóm acid thành phần c<5
gốc sunfat (xem phần đại cương).
Kiếm nghiệm.
Thạch không được chứa quá 1% chất ĩạ hữu cơ, 0,5% tro không tan trong
acid và 2 0 % độ ẩm.
Thạch không tan trong nưđc lạnh nhưng nếu đun lg thạch và 65gam nưổc rồi
để nguội thì tạo thành chât đông.
Lấy 10ml dung dịch thạch 0,5%, them l,5mĩ HC1, đun cách thủy 30 phút để
thủy phân. Chia làm 2 phần: một phần thêm dung dịch bari chlorid 5% sẽ có tủa
trắng vì trong thành phần cấu tạo của polysaccharid của thạch có các gốc sulfat, một
phần thêm l,5ml đung dịch natri hydroxyd 10% và 3ml thuốc thử Fehiing, đun nóng
sẽ có tủa màu đỏ do các nhóm -OH bán acetal được giải phóng có tính khử.
Thạch đem đốt thành tro rổi cho tác dụng vđi acid hydrochloric loãng, sau đó
soi kính hiển vi sẽ thấy còn sót lại khung của các loại khuê tảo và bọl biển.
Để phát hiện giả mạo bằng cách thêm gelatin thì đun một dung dịch0,2%
gần sôi rồi thêm dung dịch tanin, không được có tủa.
Đun sôi 100ml thạch vđi 100ml nưđc rồi để nguội, thêm dung dịch iođ
khổng được có màu xanh (tìm tinh bột).
Công dụng.
Thạch dùng để chữa láo bón kéo đài. Khi uổng vào ruột, thạch sẽ hút nưđc
nở ra làm tăng thể tích của phân, gây điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn có ích ở ruộl
phát triển, vi khuẩn này đóng vai trồ quan trọng trong sự co bóp của ruột già. Liều
đùng 4-16g một ngày, ngoài ra thạch là nguyên liệu để chế môi trường trong khoa
vi sinh, làm chất ổn định các nhũ dịch, v ề mặt thực phẩm, thạch dùng làm thức ãn
và đồ giải khát. Thạch còn được dùng trong kỹ nghệ dệt và giấy.
TẢO B Ẹ
Laminaria
Tảo bẹ thuộc ngành Tảo nâu - Phaeophyta. Một số loài được dùng trong y
học: Laminaria saccharina Lam., L.japonica Aresch., họ Tảo bẹ - Laminariaceae.
Đây là một chương lớn bao gổm nhiều phần. Mục tiêu học tập của mỗi
phần sẽ được trình bày riêng. Dưđi đây là mục tiêu của phần "Đại cương vể
glycosid".
Phần không phải là đường được gọi là aglycon hoặc genin, có cấu trúc hoá
học rất khác nhau, tác dụng sinh học phụ thuộc vào phần này.
Trưđc đây, khi nghiên cứu những heterosid đầu tiên, người ta thấy phần
đường là glucose nên gọi là glucosid nhưng thực ra phần đường có thể là những
đường khác nhau ví đụ: rhamnose, galactose... nên từ glycosid hoặc heterosid được
đề nghị thay thế từ glucosid. Tuy vậy từ glucosid còn được dùng để gọi những
glycosiđ mà có phần đường là glucose cũng như từ rhamnosid để chỉ những
glycosid mà phần đường là rhamnose, galactoi’d thì phần đường là galactose...
O-Glycosid
Dây nối acetal. Chúng ta biết rằng những aldehyd có thể tồn tại dưới dạng hydrat
aỉdehyd:
OH
R-----CH
\
OH
Khi hydrat alđehyd tác dụng vđi một phân tử hữu cơ khác có nhóm OH thì
tạo thành bán acetal.
^ ,O H ^,O A r(R )
OH OH
Nếu bán acetal tác dụng vđi một phân tử thứ hai có OH thì tạo thành
acetal.
^ O A r(R ) ^ O A r (R )
Các ose cũng tạo được bán acetal và acetal. Thường thì các ose ở dạng bán
acetal nội, ví dụ glucose thì có dạng glucopyranose hoặc glucofuranose.
OH ' o =
3
HO- o =
OH 1
ch , oh
C B ,O H
Khi ose d dạng bán acetal tác dụng với một hợp chất hữu cơ có nhóm
OH không phải là đường thì tạo thành một loại acetal đặc biệt chính là glycosid.
c h 2o h
* \OH * jỵ > W O - A r ( R )
HO 1
H OH
Phần đường: Nếu cùng một aglycon nhưng phần đường khác nhau thì tạo nên các
glycosiđ khác nhau. Tùy theo cấu hình d C -l của đường mà có thể có a hay Ị3-
glycosid, ngoài ra tùy theo cấu tạo vòng pyran hay furan mà ta có thêm đổng phân
pyranosid hay furanosid. Ví dụ một glycosid đơn giản: methylglycosid (do glucose
tác dụng vđi alcol methylic) tổn tại 4 dẫn chất: (3-methylghicopyranosid, a-
methylglucopyranosid, Ị3-methylglucofuranosiđ, a-methylglucofuranosid. Trong các
glycosid người ta hay gặp nhiều loại đường khác nhau nhưng đường D-glucose thì
hay gặp nhất. Trong các glycosid tim còn có các đường hiếm 2,6-desoxy như
đigitoxose, oleandrose... ( xem phần glycosid tim). Có khi trong phần đường người
ta còn gặp các acid uronic làm cho glycosid mang tính acid.
....
UA --------- H
Kkj>l
HO 1--------- 0 ^ 3 H
Kĩl P
I---------
* OCH-j H Ị--------- OCH3
H OH H OH H OH H OH
N-glycosid
Các nucleosid là những N-P-D-glycosid, phần đường là ribose hoặc 2-
desoxyribose, carbon anomer của đường nôi vđi các gốc purin như adenin ở N-9
hoặc vđi các gốc pyrimidin như cytosin ở N '3. Các nucleosid tham gia vào thành
phần cấu tạo của các acid nucleic. Crotonosid có trong hạt ba đậu là một N-
glycosid
CỈI2OH d nh2
lN -------N 7
T
h -T h
HO OH 3 I
G ốc adenin
Pseudoglycosid.
Có một sô' trường hợp dây nốì giữa phần đường và không đường là dây nối
ester (không phải dây nối acetal). Loại này được gọi là pseudoglycosid, ví dụ
asiaticosiđ là saponosiđ có trong rau má (xem phần saponosid) hoặc tanin của ngũ
bội tử (xem phần tanin).
Lý tính
Glycosiđ là những chất kết tinh được, một sô' ở đọng vô định hình hoặc lỏng
sánh. Đa sô' không màu, một sô' có màu (anthraglycosid đỏ hoặc da cam, flavonoid
glycosid có màu vàng). Vị thường đắng. Độ tan khác nhau phụ thuộc vào mạch
đường dài ngắn và phụ thuộc vào các nhóm ái nước trong phần aglycon, thường thì
các glycosid tan trong nưđc, cổn, ít hoặc không tan trong các dung môi hữu cơ như
ether, chloroform. Phần gettin thì thường có õộ tan ngược lại. Năng suâ't quay cực
thường là trái.
Cymarin (=Cymarosiđ)
K-strophanthosid p
K-strophanthosidy (= K strophanthotriosid) *
Có nhiều trường hợp trong cây chứa glycosid đã có sẵn enzym có khả năng
thủy phân glycosid đó. Sự thủy phân xảy ra rất nhanh khi dược liệu bị vò nát hoặc
cắt nhỏ và nhất là khi dược liệu tươi xếp thành đông, vì ủ đông thì nhiệt độ được
nâng lên đến nhiệt độ thích hợp cho enzym thủy phân (30-40°C), có trường hợp
enzym lại đóng vai trò xúc tác tổng hợp glycosiđ. Enzym bản chất là protein, nếu ở
I. ĐỊNH NGHĨA
Glycosid tim là những glycosid steroid có tác dụng đặc biệt lên tim. Ở liều
điều trị có tác dụng cường tim, làm chậm và điều hoà nhịp tim. Các tác dụng trên
được gọi là tác dụng theo quy tắc 3R của Potaữ *. Nếu quá liều thì gây nôn làm
chảy nước bọt, mờ
mắt, tiêu chảy, yếu các cơ, loạn nhịp tim, nhĩ thất phân ly, ngoại tâm thu, giảm sức
co bóp của tim và cuối cùng làm ngừng tim ở thời kỳ tâm thu trên tim ếch và tâm
trương ưên tim động vật máu nóng.
Glycosid tim còn được gọi là glycosid digitalic vì glycosid của lá cây digital
(Digitalis) được dùng đầu tiên trên lâm sàng để chữa bệnh tim.
* Chú thích 3 R do ba chữ cái đứng đầu của 3 từ tiếng Pháp là renforcer = làm nhanh, ralentir = làm
chậm, regulariser = điều hoà.
Người ta tìm thấy glycosid tim có trong các họ thực vật: Apocynaceae,
Asclepiadaceae, Celastraceae, Cruciferae, Euphorbiaceae, Leguminosae, Lili-
aceae, Meliaceae, Moraceae, Ranunculaceae, Scrophulariaceae, Stereuliaceae,
Tiliaceae.
Glycosid tim có trong mọi bộ phận của cây: lá, hoa, vỏ thân, rễ, thân rễ, dò,
nhựa mủ. Người ta còn phát hiện thấy glycosid tim có mặt trong một sô' côn trùng
nhưng lại cho rằng những cồn trùng này không tổng hợp được gỉycosiđ tim mà đo
chúng lấy từ thức ăn (cây chứa glycosid tim).
Glycosid lim cũng như các glycosid khác, cấu trúc hoá học gồm 2 phần:
aglycon và phần đường.
1. Phẩn aglycon . Phần aglycon có thể chia làm 2 phần: Một nhân hydrocarbon và
một mạch nhánh là vòng lacton.
Nhân hydrocarbon’, đây là nhân steran hay 10,13-dimethyl cyclopentano-
perhydrophenanthren. Đính vào nhân này có các nhóm chức có oxy.
Trưđc khi xét các nhóm chức gắn vào nhân
steran cần nhắc lại rằng: đối với công thức chiếu trên
17 mặt phẳng người ta quy ước nếu dây nốì hướng về
Ị6 phía trưđc trang giây là hưđng 3 ký hiệu bằng một
nét gạch liền (-), còn hưđng về sau là hưđng a thì ký
hiệu bằng một nét gián đoạn (— )
Ở C-3 có nhóm OH, hầu hết các chất có trong
Nhân steran cgy hưđng p, trừ một vài chất ví dụ carpogenin,
Một sô' ít thì A và B có nôì vòng trans còn các vòng tiếp theo không thay
đểi. Ví dụ uzarigenin là aglycon của uzarin (=uzarosid) có trong "Uzara" một dược
liệu thuộc chi Gomphocarpus* họ Asclepiadaceae có ở Nam Phi.
Uzarigenin
Vồng lacton: Phần aglycon của glycosid tim ngoài khung hydrocarbon nói trên thì
đặc biệt còn có một vòng lacton nối vào vị trí C-17 của khung. Vòng lacton này coi
là mạch nhánh. Hầu hết các chất có tác dụng sinh học đểu có vòng lacton ở hướng
p. Có hai loại vòng lacton: Một vòng lacton có 4 carbon có một nốì đôi ở vị trí a-p.
Những aglycon nào có vòng lacton này thì có 23 carbon và được xếp vào nhóm
"cardenoliđ". Loại thứ hai có vòng lacton có 5 carbon và có 2 nối đôi (vòng a-pyron
hay coumalin), những aglycon nào có vòng lacton này thì có 24 carbon và được xếp
vào nhóm "bufadienolid" (tên gọi do chữ bufo=cóc, dien= 2 nôi đôi, trong nhựa cóc
có các chất có cấu trức hoàn toàn giông như aglycon của nhóm này ví dụ bufotalin).
Các glycosid tim thường gặp loại cardenolid, một sô' ít thuộc loại bufadienolid ví
dụ scillaren A có trong cây hành biển (Urginea maritima L.) (trang ...) hellebrin có
ữong cây Helleborus niger L.
* Ghi chú : Dược liệu này c ó tác dụng trợ tim yếu, chủ yếu là chống c o thắt
2. Phồn đường Phần đường nối vào OH ở C-3 của aglycon. Cho đến nay người ta
biết khoảng 40 loại đường khác nhau. Ngoài những đường thông thường như D-
glucose, L-rhamnose, D-xylose, D-fucose có gặp trong những nhóm glycosid khác,
còn lại là những đường gặp trong glycosid tim . Trong những đường này, đáng chú
ý là những đường 2,6-desoxy. Dưđi đây là một sô" đường 2,6-desoxy thường gặp:
CHO c: h o
H H
H "■ OH H " (JH
... (JJ-J
H HU" H
H” ■(Jrl H “OH
HO HO
CH, ch 3
D-digitoxose D-boivinose
CHO ("HO OH
H
H
'H
OMe
H' ".... (JH
- ^ V H " H
H
HU'
’ UMe
H HO
H" ■ UH 0CH3 HO— — H
CH, CH3
D- cymarose L-oleandrose
(: ho CHO
H ri HỌ H- -H
H “OMc CH MeO- -H
HU'"' H HO- -H
OH
H — OH H- -OH
Nếu vẫn giữ lại vòng lacton, thay nhân steroid bằng nhân benzen,
naphtalen... thì mất tác dụng.
Nếu vẫn giữ nguyên nhân steroid mà thay đổi vòng lacton như: bão hoà nối
đôi, mở vòng lacton, thay vòng lacton bằng vòng lactam thì tác dụng mất hoặc giảm
đi rất nhiều.
Sụ hấp thu qua dạ dày, tá tràng ruột non phụ thuộc vào số iưựng nhóm OH
của phần aglycon hay nói một cách khác là phụ thuộc vào tính ái dầu của nó.
Digitoxin dễ hấp thu qua đường tiêu hoá và tái hấp thu qua thận và gan vì chỉ có
một nhóm OH tự do trong phần aglycon. Digitoxin tích luỹ trong cđ thể. Ouabain có
5 nhóm OH tự do trong phần aglycon, rất khó hấp thu qua đường tiêu hoá nên phải
tiêm tĩnh mạch. Ouabain thải trừ nhanh.
Nhóm OH ở vị trí 14 rất quan trọng, không có nhóm này thì tác dụng giảm đi
rất nhiều.
Cách nối vòng cũng ảnh hưởng. C/Đ nổ'i vòng cis có tác dụng quyết định lên
tim. A/B trans giảm tác dụng gấp 10 lần so vđi dẫn chất cis tương ứng.
Nhóm OH ở C-3 hướng a thì giảm tác dụng đi nhiều. Qua quá ưình chuyển
hoá trong cơ thể, OH p ở vị trí C-3 bị epimer hoá sang OH a để íhải ra ngoài.
Vòng lacton hưđng a cũng giảm tác dụng.
Chú thích: từ loài có c Bufo vulgaris formosus, các nhà nghiên cứu Nhật (1977) đã
phân lập và xác định 28 chất buỊadienoỉid và 7 chất cardenolid. Các dẫn chất
cardenolid được biết là: digitoxigenin, sarmentogenin, cá c ester của sarmentogenin
và 14p, l5Ị3-epoxy "p" anhydrodigitoxigenin.
Tính chất:
- Glycosid tim là những chất kết tinh, không màu, vị đắng, có năng suât quay cực,
tan ưong nước, cồn, không tan trong benzen, ether.
- Những glycosid tim nào có đường 2-desoxy thì rất đễ bị thủy phân khi đun vđi
acid vô cơ 0,05N ưong methanol 30 phút, trong khi những glycosid khác trong điều
kiện đó thì không thủy phân được.
- Glycosid tim dễ bị thủy phân bởi các enzym. Thường thì các enzym này có săn
trong cây, có khả năng cắt bđt các đơn vị đường cuối mạch (xa aglycon) để chuyển
thành các glycosid thứ cấp ví dụ enzym digilanidase trong lá digital lông,
digipurpidase trong lá digital tía, strophanthobiase ưong hạt Strophanthus
courmontii, scillarenase trong Urginea maritima.
- Vòng lacton 5 cạnh hay 6 cạnh dễ bị mở vòng bởi tác dụng của kiềm rồi tạo thành
dẫn chất iso không có tác dụng. Dưđi đây là cơ ch ế tạo thành dẫn chất iso của
nhóm cardenolid.
Trưổc khi tiến hành các phản ứng, người ta loại tạp chất trong nguyên liệu
bằng ether dầu hoả hoặc hexan, sau đó chiết bằng cổn, pha loãng độ cồn rồi lại
loại tạp tiếp bằng dung địch chì acetaí 15%, lọc, dịch lọc được lác vđí chloroform
hoặc hỗn hợp chloroform -ethanol 4:1. Bốc hơi địch chiết rồi hoà glycosiđ trong
dung môi thích hợp để tiến hành phản ứng.
Các thuốc thử có thể chia làm 2 loại: loại thuốc thử phản ứng vđi đường 2-
desoxy và ỉoại thuốc thử phản ứng vơí aglycon.
C ác thuốc thử tác dụng ỉên phần đường:
Thuốc thử xanthydrol. Thuốc thử này dương tính vđi các đường 2-desoxy và
glycosiđ có đường này. Phản ứng cho màu đỏ mận rõ và ổn định . Tuy thế thuốc
thử chỉ giữ được 1 - 2 ngày nên khi dùng mới pha.
(Thuốc thừ gồm có lOmg xanthydrol hoà trong 99ml acid acetic và thêm lml
HC1, trộn đều)
H OH
Xanthyđrol
Phản ứng kém nhạy vđi đường 2-desoxy đã acetyl hóa và âm tính vđi
đường 2-desoxy đã nối vđi glucose ở vị trí 4. Do đó trong digitoxin thì cả 3 đơn vị
đigitoxose của mạch đường đều phản ứng vđi xanthydrol, ưong lúc đó
purpureaglycosid A chỉ có 2 đơn vị phản ứng vì đơn vị digitoxose thứ ba đã nổì
vđi glucose. Các đường 6 -desoxy thì âm tính vđi đường này.
Lấy khoảng 20-200|ig glycosid cho vào ông nghiệm khô, thêm 5ml thuốc
thử ưộn đều, đậy nút bổng , đặt trên nồi cách thủy sôi 3 phút sau đó làm lạnh bằng
cách ngâm 5phút vào nưđc đá và để ở nhiệt độ phòng 10 phút. Đọc trên quang
phổ k ế ở bưđc sóng 550nm. Để định tính thì khốna cần làm lạnh.
Thuốc thử acid phosphoric đậm đ ặc:
1 0 -2 0 |ig đường 2 -desoxy hoặc một lượng glycosid có lượng đường tương
đương được hoà trong lml aceton. Khi thêm 5ml acid phosphoric đậm đặc (đ=l,70)
trộn đều, nhúng vào nưóc nóng 15 phút, làm nguội. Dung dịch có màu vàng được
đo bằng quang phổ k ế ở X 474nm.
- Dung địch 1 gồm 100ml acid acetic đậm đặc trộn vđi lml duns dịch FeCh 5%.
- Dung dịch 2 gồm ỈOOml acid sulfuric đậm đặc trộn với lm l dung dịch FeCỈ 3 5%.
Hoà tan 5mg glycosid vào dung dịch 1 và chồng thêm dung địch 2. Mặt
ngăn cách có màu đỏ hoặc nâu đỏ và đần dần thì lổp trên có màu xanh từ dưđi
khuếch tán lên. Độ nhậy của phản ứng kém thuốc thử xanthydrol. Màu không ển
định lắm nên ít dùng để định lượng.
C ác thuốc thử tác dụng lên p h ần aglycon. Các thuốc thử này có thể phân làm 2
nhòm: nhóm thuốc thử phản ứng lên nhân steroid và nhóm phản ứng lên vòng
lacton.
* C ác thuốc thử phản ứng lên nhân steroid.
Thuốc thử Liebermann-Burchardt. Phản ứng này không những chỉ lên màu với
glycosiđ tim mà còn lên màu vđi nhiều dẫn chất có nhân steroid khác.
Thực hiện theo Stoll: châ't thử cho vào ống nghiệm, thêm vài giọt acid
acetic sau đó thêm vài ml hỗn hợp gồm 50 phần anhydrid acetic và 1 phần acid
sulfuric, trộn đều, màu thay đổi từ hồng đến xanh lá.
Thực hiện theo Brieskorn: một ít chất thử (lOmg) hòa tan trong chloroform,
thêm 2 ml hỗn hợp thuốc thử (gồRI lm l H2SO4 đậm đặc và 20ml anhydriđ acetic).
Tùy theo glycosid mà màu thay đổi từ đỏ đến hồng dần dần đến xanh lá, xanh
chàm.
Acid phosphoric (phản ứng của Pesez-Jensen). Acid phosphoric ngoài phản ứng vđi
phần đường 2 -desoxy (cho màu vàng như đã nói ở phần trên) còn tác dụng lên
phần aglycon cho hùynh quang. Phản ứng đương tính vơí cardenolid có OH ở C-16,
phản ứng được giải thích đo sự mất nước để tạo thành dẫn chất dianhydro vđi 2 nôi
đôi ở C-14-15 và C-16-17. Hai nốì đôi này tạo thành một hệ nối đôi luân hợp vđi
vòng butenolic và cho hùynh quanh xanh lục mạnh ở vùng ánh sáng tử ngoại. Phản
ứng này rất nhạy (hàng ụ.g). Nếu thực hiện vđi glycosid có đường 2-desoxy thì có
màu vàng ảnh hưởng, có thể khắc phục bằng cách thêm hydrazin hytfrat.
Thuốc thử Tattịe: thuốc thử gồm acid phosphoric 85% 62,5g, H2SO 4 37,5g và
0,05g FeCl3.6H20
o o
o
NO,
Sắc ký
Để xác định đốì chiếu hoặc tách từng chât để nghiên cứu ta có thể thực hiện sắc
ký giây hoặc sắc ký lớp mỏng. Trong sắc ký giây tướng c ố định thường đùng là
formaldehyd hoặc nước, đơn cử một vài hệ dung môi: chloroform-tetrahydrofuran-
formamid (50:50:6,5), benzen-ethylacetat-formamid (30:69:1), n-butanol bão hoà
nước, toluen-butanol bão hoà nước.
Sắc ký lớp mỏng dùng chất hấp phụ là silicagel G. Sau đây là một vài hệ
dung môi: ethylacetat - methanol- nước (80:5:5), chloroform-pyridin (60:10),
chloroform-methanol (92:8), butanol- acid acetic-nưđc (100:4:24), (100:10:30), ethyl
acetat-pyridin-nưđc (5:1:4), dichloromethan-methanol-formamid (80:19:1)
Để hiện màu các dẫn chất nhóm cardenlolid thì có thể dùng một sô thuôc
thử đã nói ở phần trên, hay dùng là thuốc thử Keđde (màư đỏ), thuổc thử
Raymond- Marthoud (màu tím). Các đẫn chất có đường 2-đesoxy thì dùng thuôc thử
xanthydrol.
Trong vùng tử ngoại, nhóm cardenolid có đình hấp thu cực đại 215- 218nm
và loge khoảng 4,1; nếu trong
phân tử có thêm nhóm
carbonyl (ví dụ sttophan thidin)
thì có đĩnh hoặc vai ỏ 272-
305nm, còn các dẫn chất
bufadienolid thì có đỉnh hấp
thu cực đại ở khoảng 300nm
loge khoảng 3,7.
Trong nhiều trường hợp, kết quả của phương pháp định lượng bằng hoá học
nêu ỗ phần trên không ăn khđp vđi liều tác dụng nên Dược điển các nước và
Dược điển Việt Nam qui định đánh giá hiệu lực của glycosid tim bằng phương
pháp sinh vật. Súc vật hay dùng là mèo hoặc ếch. Đối với mèo thì căn cứ vào
liều gây ngừng tim ở thời kỳ tâm trương, đối vđi ếch căn cứ vào liều gây ngừng
tim ở thời kỳ tâm thu.
Đốì vđi ếch thì tiêm đưđi da vào túi bạch huyết, đối vđi mèo tiêm vào tĩnh
mạch đùi, sau đó tính ra đơn vị ếch hoặc đơn vị mèo,
Đdn vị ếch (Đ.V.Ê) là liều tôi thiểu của dược liệu hay của glycosid tim làm
cho đa số ếch trong 1 lô ếch thí nghiêm bị ngừng tim. Thí nghiệm tiến hành trong
những điều kiện qui định.
Bảo quản
Những dược liệu chứa glycosid tim sau khi đã ổn định, làm khô và để nơi
ráo cũng chỉ có giá trị sử dụng trong 1 năm. Những dạng bào chế có độ ẩm tốì
đa 3,5% có thể bảo quản tđi 5 năm.
LÁ TRÚC ĐÀO
Folium Oleandri
Dược liệu là lá của cây trúc đào Nerium oleander L. họ Trúc đào
Apocynaceae. Loài Nerium odorum
Solanđ. cũng được dùng
Thu hái. Thu hái vào tháng 10-11 hoặc vào tháng 4, hái những lá già dài trên
lOcm. Hái về làm khô ngay ở nhiệt độ không quá 50°.
Vỉ phẫu lá. Lđp cutin dày, dưđi lớp biểu bì trên có vài hàng tế bào hạ bì, biểu hì
dưđi có các buổng lỗ khí chìm và bao phủ bđi các lông đơn bào (câu tạo như vậy
để hạn chế sự thoát hơi nước). Trong mô mềm có tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
6
4
học ìấ trúc đào
1. Biểu bì trên. 2 .Biểu bì dưđi . 3. Buồng có lỗ khí chìm 4. Sơ đồ phiến lá cắt ngang
qua gân chính, a) Biểu bì có lông che chở. b) calci oxalat c) Liber d) Gỗ. 5. Vi phẫu
phiến lá. a) Biểu bì .b) Hạ bì. c) Mô đậu . d) Mô khuyết, e) Buồng có lỗ khí chìm
- Lá chứa hoạt chất chính là các glycosid tim, có 17 glycosid khác nhau.
Hàm lượng gỉycosid tim toàn phần trong lá là 0,5%. Sau đây là những glycosid
đáng chú ý:
I. Oleandrin (hay oleanđrosid, neriolin, folinerin) là thành phần chính có tác đụng.
Schmiedeberg phân lập dưđi thể khổng tinh khiết vào cuối thế kỷ XIX. Windaus
thu được thể tinh khiết (1926), Tschesche và cộng sự xác định cấu trúc (1937-
1955). Tinh thể hình kim khồng màu, vị rất đắng, tan trong cồn 95° và chloroform,
khó tan trong nước, hầu như không tan trong ether và benzen. Oleandrin khi thủy
phân cho oleandrose và aglycon là oleandrigenin, chất này là dẫn chất acetyl của
gitoxigenin. Điểm chảy của oleandrin là 249-250°C. Hoạt tính sinh vật là 40.000
Đ.V.Ê. trong 1 gam Theo dược điển Việt Nam thì 1 gam phải chứa 3600-4000
Đ.V.M. Tĩ lệ oleandrin trong lá khô: 0,08-0,15% .
oleand oleand.
glc. digin.
Neriantin Adynerin
2. Desacetyỉoleandrin, hoạt tính sinh vật là 6000 Đ.v. Ê. trong 1 gam.
3. Neriantìn, tuy hàm lượng nhiểu nhưng hoạt tính sinh vật rất thấp vì không có
nhóm OH ỏ C-14 nên khồng có ý nghĩa thực tế.
4. Adynerỉn hàm lượng ít và không có tác dụng lên tim cũng do thiếu nhóm OH ỏ
C-14.
Trong lá còn có các thành phần khác như: acid ursolic, các đẫn chất
flavonoid: rutosid và nicotiflorin (=3 rhamnoglucosid của kaempferol).
- Vỏ cây có chứa 4 glycosid tim, ngoài ra còn có plumierid là một iridoid glycosid,
vỏ cây không có ý nghĩa thực tế.
-Bột lá
Liều dùng: Một lần 0,05 - 24 giờ 0,50g
Thuốc độc dùng cẩn thận, uống sau bữa ăn vì thuốc gây kích ứng niêm mạc
dạ đày.
Dược liệu dùng là hạt của cây thông thiên - Thevetia peruviana (Pers.) K.
Schum. = Thevetia neriifolia Juss. họ Trúc đào - Apocynaceae.
Hạt chứa 50% dầu chủ yếu là acyl glycerol của acid oleic. Thành phần hoạt
chất là các glycosid tim. Việc xác định câu trúc kéo dài 1 th ế kỷ từ khi Devry ở
Java phân lập được glycosid đắng đặt tên là thevetin (thevetosiđ). Sau đây là các
glycosiđ tim có trong hạt thông thiên ( kể cả những glycosiđ thứ cấp):
- Thevetin A = Cannogenin + L-
thevetose + D-glucose + D-
glucose
- Peruvosid = Cannogenin + L-
thevetose
- Acetyl peruvosid = Cannogenin
+ Acetyl L-thevetose.
- Theveneriin= Cannogenol + L-
thevetose
- Thevetin B = Digitoxigenin + L-
thevetose + D-glucose + D-
glucose (=Cerberosid)
Acetyl thevetin B =
Digitoxigenin + acetyl L-
thevetose + (gỉucose)2 .
- Thevebiosid= Digitoxigenin +
L-thevetose + D-glucose
- Neriifolin= Digitoxigenin + L-
thevetose.
- Acetyl neriifolin = Digitoxigenin + acetyl L-thevetose.
-Thevefolin= có thể là Uzarigenin + L-Thevetose. (Uzarigenin khác digitoxigenin
đo cấu hình ỏ C-5)
- Perusitin = Acid cannogenic + L-thevetose.
Thevetin là tên gọi hỗn hợp 2 chất thevetin A và thevetin B, thành phần
thevetin B là chính. Chúng c<5 độ chảy gần giông nhau (190-195°) và đồng kết tinh.
Khi chiết xuất để làm thucíc người ta không tách ra 2 chât riêng. Dưới tác dụng của
enzym có trong cây (thevetinase) thì các triosid này bị cắt hai phân tử glucose cuối
mạch (gentibiose) để cho các monosid neriifolin và peruvosiđ. Ở trong hạt hàm
lượng neriifolin chiếm nhiều nhất, có thể đến 6-8%. Hạt còn chứa 1 flavonoid: 5-
methylether apigenin và một ữidoid glycosid: thevesid.
Aucubosid
o —glc
COOR
Thevesid R=H
Theviridosid R= CH3
STROPHANTHUS
Strophanthus có nhiều loài
(khoảng 40). Trên thế giới người ta
biết nhiều về 3 loài ở châu Phi.
- S. kombe Oliver.
- S. gratus (Wall, et
Hook.) BaiUon.
- S. hispidus DC. , họ
Tníc đào
Apocynaceae
Đặc điểm thực vật chi Strophanthus
Cây nhỏ có nhiều cành hoặc
dây leo to, lá thường mọc đối c<5 khi
mọc vòng. Cụm hoa xim ở ngọn
cành. Tràng hoa hình phễu, phía trên
xẻ thành 5 thùy. Đặc biệt đỉnh của
mỗi thùy kéo dài thành dải hẹp và
xoắn, đo đó có ten Stronhanthus (chữ
Hy Lạp strophos= băng xoắn,
anthos=hoa).
Trừ một vài loài, ví dụ: s.
gratus thì phần phụ này khổng có,
nên có lác giả xếp thành chi phụ là Roupellia, do đó s. gratus còn có tên là
Roupellia grata Wall.et Hook. Hoa có màu khác nhau: hồng, vàng, nâu đỏ. Quả khô
Hạt dẹt, hình thoi, kích thưđc cũng tùy theo loài; dài 12-20mm, rộng 3-5mm,
dày l-2mm. Hạt khi còn nguyên vẹn thì có cán mang mào lông. Tỉ lệ giữa chiều dài
của phần mang lông và phần không mang lông khác nhau tùy theo loài, Phần cán
mang lông này khi ch ế biến được bỏ đi. Hạt có vị đắng và độc.
Bộ phận dừng
Hạt. Sau đây là đặc điểm của 3 loài trên.
1. Hạt s. gratus: dài 13~15mm, rông 3-5mm, dày 1-1,5mm, màu hung, mặt hạt
khổng lông, khổng bóng. Cán mang lông có lông dài hơn phần không mang lông,
lông màu vàng nhạt.
2. Hạt s. kom be: dài 12-20mm, rộng 3-5mm, dày l-2mm. Mặt hạt có lông màu
vàng xám, cán mang lông co'phần khổng mang lông dài gấp 2 lần phần mang lông.
3. Hạt s. hispidus: nhỏ, dẹt hơn, dài 10-15mm, rộng 3mm, dày 1-1,5mm, mặt hạt có
lồng mịn màu vàng nâu óng. Cán mang lỏng có phần không mang lông ngắn hơn
phần mang lông, lông màu hơi xám.
- Hạt Strophanthus hispidus. Đã phân lập được 9 glycosid trong đó 4 chất đáng
chú ý: periplocymarin (=periplogenin + D-cymarose), cymarin, cymarol
(=strophanthidol + D-cymarose), eymarilic acid (=strophanthidinic acid + D-
cymarose).
K. Strophanthosid Ỵ
Định tính
- Các pkản ứng hoá h ọc: Các glycosiđ tim của hạt
Strophanthus đều dương tính vđi các phản ứng có
tác dụng lên vòng butenolic như Baljet, Keller,
Raymond-Marthoud. Thuốc thử lên phần đường 2-
desoxy (thuốc thử Keller - Kiliani, xanthydrol) thì
âm tính vđi s. gratus, dương tính vđi 2 loài kia.
Ouabain có thể phân biệt với K. sưophanthin
bằng cách hoà tan 0,002g glycosid vào 2ml H2SO4
đậm đặc sẽ hiện màu hổng, một lúc sau màu hổng
chuyển sang đỏ thắm và dung dịch hùynh quang
xanh lá, còn K. strophanlhin thì có màu xanh lá. Strophanthidinic acid
Phản ứng có thể thực hiện vđi dịch chiết cồn của
hạt rồi bốc hơi đến khô.
Sắc ký
Có thể tiến hành sắc ký giây hoặc sắc ký lđp mỏng. Trên sắc ký giây hiện
màu bằng acid phosphoric 85%, ouabain có vết huỳnh quang vàng cam, K.
strophanthin có huỳnh quang vàng, nếu dùng dung dịch SbCỈ3 trong chloroform
phun lên sác ký rồi sấy 100°c ouabain có màu nâu đỏ, K. strophanthin có màu xanh
đậm. Có thể hiện màu bằng thuốc thử Baljet hoặc Keđde thì ngoài các vết glycosid
chính nói trên còn có các vết của các glycosid khác.
Sắc ký lớp mỏng, ngoài các thuôc thử nói trên, còn có thể dùng acid sulfuric
đậm đặc để làm thuốc thử hiện màu.
Định lượng
Phương pháp so màu: dùng thuốc thử Baljet hoặc Kedđe và ứoi chiếu vđi chất
chuẩn ouabain hoặc K. strophanthosid y. Muôr. có kết quả chính xác thi tách bằng
sắc ký giấy hoặc sắc ký lđp mỏng rồi mđi tiến hành định lượng so màu vđi các
* K. Strophanthin bay Strophanthin dùng trong ngành dược ỉà bỗn hợp K. strophanthosid Ỵ, K.
strophanthosid p và cymarin
STROPHANTHUS ở V IỆ T NAM
+ Sừng dé hoa đỏ (sừng trâu) - s. caudatus (Burm. f.) Kurz var. giganteus Pit.
Trong 2 loài trên thì loài sừng dê hoa vàng đã được khai thác và sử dụng.
Dưđi đây trình bày chủ yếu loài này.
Sừng dê hoa đỏ. Khác cây trên ở chỗ cây cao to hơn, có thể đến 6m. Cành
vươn dài, lá dài 8-16cm. Tràng hoa màu đỏ, phần phụ ngắn. Quả dài, mỗi đại có
thể trên 20cm, đầu tù. Cây này đã được phát hiện nhưng chưa được nghiên cứu sử
dụng.
Cần chú ý rằng trong quá trình phân lập các glycosid, nếu dùng sắc ký cột
vđi chất hấp phụ oxyd nhôm thì sinosid có thể chuyển thành caudosid và
sinosưosiđ thành caudostrosid.
A12°3
sắc ký
đường
đường
đường = L-oleandrose -> sinosid đường = L-oleandrose -> caudosid
đường = L-diginose —> sinostrosid đường = L-diginose -> caudostrosid
Năm 1963, phòng hoá thực vật Viện Dược liệu thuộc bộ y tế đã chiết từ
hạt sừng dê hoa vàng mọc ỏ Việt Nam một bột kết tinh trắng gồm 3 chất, trong đó
chủ yếu là divaricosid, hỗn hợp này được đặt tên D. strophantfrin.
DIGITAL TÍA
(= Dương địa hoàng tía)
Chú thích: Ớ nưđc ta còn có s. robustus Pierre cũng có hoa màu dỏ, s. balansa chưa được nghiên
cứii sử dụng.
Digitalose = Odorosid H
fucose = Digiprosid
Digitoxigenin
R= H
Gitoxigenin
R= H
- Các glycosid có phần aglycon là gitaloxigenin (=16-formyl gitoxigenin)
Trong hạt chứa chủ yếu digitalinum verum hàm lượng khoảng 0,2%.
- Các thành phần khác ngoài glycosid tim:
+ Saponosid, đây cũng là những glycosid có nhân steroid (xem thêm ở chương
saponosid). Những glycosid này có chủ yếu trong hạt và một lượng ít trong lá. Sự
có mặt của saponosid làm cho những cardenolid trong dược liệu dễ hoà tan và dễ
hấp thu. Saponosiđ quan ưọng nhất là digitonin (=digitonosid) được Schmiedeberg
phân lập 1875. Hai saponosid khác là: tigonin (= tigonosid) và gitonin (= gitonosid).
Các aglycon của chúng là:
Ri r2
Digitogenin OH OH
Gitogenin OH H
Tigogenin H H
Digitonin kết tủa gần như hoàn toàn vđi cholesterol nên được ứng dụng để
để định lượng cholesterol trong sinh hoá và các sterol khác trong thực vật.
+ Ngoài các thành phần trên trong lá didgital tía còn có: dẫn chất anthraquinon (10
dẫn chất) chủ yếu là digitolutein - 1-methoxy 2-hydroxy 3-methyl anthraquinon,
những dẫn chất flavonoid: digitoflavonoid = 7-ịỉ-glucosid của 5,7,3\4'-
tetrahydroxyflavon và digicitrin = 5,3'-dihydroxy-3,6,7,8,4',5'- hexametoxyflavon,
cholin lpiooo trong lá khô, các acid hữu cơ như acid cafeic (= dihydroy 3,4-
cinnamic), acid succinic...
Định tính
Để định tính lá digital, chúng ta dựa vào các phản ứng đặc hiệu của phần
đường 2,6-desoxy và phần aglycon của các cardenolid đã ưình bày trong phần đại
cương.
Trước khi làm các phản ứng định tính thì tiến hành chiết hoạt chất như sau:
đun 5g bột lá digital với 50ml cồn 70% Irong 3 phút, lọc. Thêm 50ml nưđc và 2,5ml
dung dịch chì acetat 30%. Lắc địch lọc vđi 25ml CHCI3, để yên rồi lấy lđp CHCỈ3
ra chén sứ nhỏ, bốc hơi nhẹ. Từ cắn sau khi đã bốc hơi, chia ra để làm các phản
ứng.
Ngoài các phản ứng lên phần đường 2-đesoxy (Keller - Kiliani, xanthydrol),
các phản ứng lên vòng butenolic, trong lá digital còn có những cardenolid có
nhóm OH ở C-16 nên cho phản ứng dương tính vđi thuốc thử Pesez-Jensen và
Tattje. Trên sắc ký giấy hoặc lđp mỏng nếu phun bằng dung dịch trichloracetic
25% trong cồn 95° (hoặc chloroform) thì những cardenolid có OH ở C-16 cố huỳnh
quang xanh rõ, sắc ký lớp mỏng với chất hấp phụ silicagel G nên dùng hệ dung
môi EtOAc-MeOH-H20 10:2:5 để khai triển
Định lượng
DỊnh lượng glycosid toàn phần: chiết glycosiđ tim, loại tạp, cho tác dụng vđi thuốc
thử Baljet, Kedde, so màu rồi qui kết quả ra digitoxin.
Người ta còn tiến hành sắc ký giấy hoặc sắc ký lđp mỏng hoặc sắc ký cột để
tách từng phần rổi mới tiến hành định lượng bằng so màu hoặc đo huỳnh quang
hoặc có thể đo trực tiếp các vết trên sắc phổ bằng mật độ kế.
Đánh giá bằng phương p h áp sinh vật: Dược điển Việt Nam qui định việc xác định
hoạt lực của dược liệu theo phương pháp chỉ dẫn trong mục: "Phương pháp sinh vật
học đánh giá hiệu lực của những ch ế phẩm chứa glycosid trỢ tim". Mỗi gam lá
đigitalin không được chứa dưới 9 Đ.V.M. Dược điển Pháp thì qui định đánh giá trên
chuột lang. Có thể đánh giá trên tim cô lập thỏ, trên bồ câu (xác định liều tối thiểu
gây nôn hay gây ngừng tim). Ngưồi ta còn đánh giá bằng theo dõi điện tâm đổ trên
sdc vật.
Dưđi đây là bảng so sánh độ độc các glycosiđ tim của lá digital tía.
Gitaloxin do có nhóm chức ester formic ở C-16 nên có độ độc cao hơn
digitoxin
Các dạng bào ch ế từ dược liệu vì có các thành phần khác ngoai glycosid tim
như saponosid, flavonoid nên làm tăng hiệu lực của thucíc. Dùng dưđi dạng hột lá,
có độ ẩm dưới 3% (nên bảo quản trong ông thủy tinh chứa khí trơ hàn kín), liều tốì
đa một gam bột lá 1 lần và 24 giờ đưđi hình thức thuốc ngâm với nưđc (sau 24 giờ,
lọc để dùng), thuốc hãm với nước sôi (để ngâm 2 giờ rồi lọc để đùng), cồn 1/10
(ch ế từ bột lá đúng tiêu chuẩn Dược điển qui định phải thay hàng năm), liều tốì đa
1 lần l,50gam cồn, 24 giờ 6 gam cồn.
Dung dịch digitalin 0,1% pha trong cồn, glycerin và nưđc (cách pha xem
Dược điển Việt nam), lm l dung dịch này cho năm mươi giọt và có lm g digitalin,
liều: uống X giọt 1 lần, X X V giọt 1 ngày, liều tồì đa lm l 1 lần 1,5ml 1 ngày.
Thuốc rất độc, dùng cẩn thận. Digitaìin bền vững và dễ hấp thu ở ruột nên dùng
bằng đường uông.
D IG IT A L LÔNG
Cây thảo, lá gần như nhẵn thuôn hình mũi mác, phiến hẹp dần và kéo dài
phía đáy thành cuông, lá mọc ở thân thì không cuông, 2 mặt đều màu xanh, dài 10-
30cm, rộng l,5-4cm , mép trơn hoặc hơi có răng cưa ở phía đỉnh, gân bên hình
cung và mặt dưới của lá các gân phụ khổng nổi lên thành mạng như ở digital tía.
Lá có vị rất đắng. Vào năm thứ hai cây có thân mọc cao lm , tím ở g ố c , mang hoa ở
ngọn và hoa mọc ở mọi phía của ưục. Đặc biệt trục hoa, lá bắc, lá đài có rất nhiều
lồng, từ đó có tên loài là lanata, (lanatus = phủ lông).
Tràng màu vàng kem có các đường gân màu nâu xẫm. ố n g tràng phình ưòn và
phía miệng có 5 thùy không đều tạo thành 2 môi, môi dưới có chiều dài bằng ổng
tràng.
Đ ặc điểm vi phẫu
Phần ứng vđi gân chính nhô lên rất
nhiều về phía mặt đưđi, một cung liber gỗ ở
giữa. Biểu bì hầu như không có lông che chd
Lá digital lông
chỉ có lông tiết lổng một tế bào đầu 2 tế bào.
Nếu quan sát trực diện lớp biểu bì trên thì thây các tế bào có hình lục giác và có
cấủ tạo như chuỗi hạt rất đặc biệt. T ế bào biểu bì dưđithl thành uốn khúc.Các lỗ
khí có 3-4 tế bào bạn.
K
Lanatosid A Lanatosid c
-Ac
7\ -glc
j -Ac -glc
/ \ ■
Ik
\^ k''
Deacetyllanatosid A Acetyldigitoxin Lanatosid B Deacetyl Acetyldigoxm
(Purpurea glycosid A) lanatosid c
/ \
\ /
-glc -Ac -Ac -glc -glc -Ac
\
w
/
*
/ V
* w
Digitoxin Deacetyllanatosiđ B Acetylgitoxin Digoxin
I (Purpurea glycosid B ) /
j .. ^ /
—(digt>3 -glc -Ac -<digt)3
4- \ / . 'é'
Digitoxigenin Gitoxin Digogxienin
—Cdigt>3
j
Gitoxigenin
Digoxigenin Diginatigenin
- Saponosid: tigonin, gitonin, digalonin và digitonin.
- Đigừanoỉ glycosid.
- Các hợp chất flavonoid.
- Các hợp chất anthraquinon.
Tác dụng
Đã từ lâu người ta nhận thấy lá digital lông độc hơn lá digital tía (gấp 4 lần)
do hàm lượng glycosid nhiều hơn. Lanatosid c và digoxin tác dụng nhanh hơn
đigitoxin và thải trừ nhanh hơn, thời gian tác dụng coi như trung gian giữa digitoxin
và ouabain. Tác dụng làm chậm nhịp tim của lanatosid c và digoxin kém hơn
digitalin kết tinh, ít tích luỹ hơn nhưng tác dụng lợi tiểu rõ rệt hơn. Các glycosiđ có
aglycon là diginatigenin thì có tác đụng yếu.
HẠT ĐAY
Semen Corchori
ở nước ta có 3 loài:
Đay quả dài - Corchorus olitorius L.
Đay quả tròn - c . sularis L.
Đay dại - c . acutangulus Lamk., họ Đay - Tiliaceae.
Trong 3 loài trên thì đay quả dài là quan trọng vì đây là nguổn chính để
chiết xuất glycosid tim, đay quả Ưòn là nguồn phụ.
Đặc điểm thực vật vồ phân bô'.
Cây đay là cây thuộc thảo sông 1 năm, cao l-2m, ít phân nhánh. Lá hình
trứng đĩnh nhọn, mép lá có răng cưa, hai răng cưa cuối gần phía gốc lá thì mọc đài
ra rất dễ nhận. Lá dài 5-12cm, rộng 3-6cm. Lá kèm hình sợi. Hoa nhỏ màu vàng
mọc 1-3 chiếc ở nách lá. Đài 4-5. Nhị 45-50 xếp thành nhiều vòng. Quả nang dài
hình trụ (nên gọi là đay quả dài) cổ 5 sông dọc, dài 5cm hoặc hơn. Mỗi quả có đến
vài trăm hạt. Hạt có dầu.
Đay được trồng nhiều (hàng ngàn hecta) ở nước ta và tổ chức thành từng
vùng chuyên canh để lây sợi như Gia Lâm (ngoại thành Hà nội) Hải Hưng, Hà
Bắc... Sợi dùng để dệt bao bì, dây chão, làm võng. Ta trồng chủ yếu để xuất khẩu
sợi*.
Thành phần hóa học
Hạt đay quả dài có nhiều glycosiđ khác nhau nhưng đáng chú ý là corcho-
rosid A và olitorisid. Corchorosid A là một monosid, aglycon là strophanthidin và
đường là boivinose. Boivinose là đường 2,6-desoxy. Olitorisiđ hay
glucocorchorosiđ A là một biosid, chất này hơn corchorosiđ A một đơn vị đường
glucose. Olitorisiđ chiếm tỉ lệ nhiều nhất (lplOOO). Ngoài ra còn có các glycosid tim
khác: erysimosid, helveticosid, olitorin, corolosiđ.
Olitorisid = strophanthidin + boivinose + glucose
Corchorosid A = strophanthidin + boivinose
1Chú thích: Hiên nay nhiều nơi trồng cây đay Nhâl-Hibiscus sabdariffa L., họ Bông-Malvaceae thay
thế Corchorus oỉitorius L. để lấy sợi.
n t
HÀNH BIỂN
Bulbus Scillae
Bộ phận dùng là hành của cây hành biển hoa trắng - ưrginea maritima L.
họ Huệ tây - Liliaceae. Vì cây nguồn gốc mọc ở vùng biển Địa Trung Hải nên đặt
tên là hành biển.
Đặc điểm thực vật
Hành biển là một cây mọc nhiều năm có thân hành lớn, khi cây phát triển
thân hành thường nặng khoảng 2kg, có khi đến 8kg. Lá thuôn hình mác dài 50-
80cm, nguyên, đỉnh nhọn, gân lá hinh cung. Khi cây ra hoá vào mùa hạ thì trục
mang hoa nhô lên giữa cụm lá và cao đến l-2m. Cụm hoa hình chùy lđn mang rất
nhiều hoa mọc sít nhau. Bao hoa gồm 6 bộ phận màu tráng hơi xanh, 6 nhị, quả
nang,ba ô.
Thu hái vào cuối mùa hè. Người ta loại bỏ những vẩy bên ngoài và phần ở
giữa, chỉ giữ lại những vẩy trung bình dày và nạc. Thái nhỏ (thái ngang)rồi sây
hoặc phơi kho*.
Thành phổn hoá học
Hành biển hoa trắng chứa các glycosid tim thuộc nhóm bufadienolid nghĩa
là các glycosid tim có vòng lacton 6 cạnh. Scillaren A là hoạt chất chủ yếu, chiếm
gần 2/3 lượng glycosid toàn phần. Scillaren A có phần đường là scillabiose (= glc +
rha). Khi thuỷ phân scillaren A bằng enzym (strophanthobiase có trong hạt
Strophanthus hay scillarenase có trong hành biển) thì phân tử glucose bị cắt và cho
proscillaridin A. Muôn giải phóng phần aglycon khỏi phần đường thì phải thuỷ
phân bằng enzym có trong một loài Penicillium. Aglycon là sciỊlarenin; scillarenin
có 2 nhóm OH ở vị trí 3 và 14 và có một nốì đôi ở vị trí 4-5. Nếu thuỷ phân bằng
acid thì chỉ thu được một anhyđroscillarenin có tên là scillaridin (không phải genin
thật). Ngoài ra trong hành biển hoa trắng còn có: glueoscillaren A, khi thuỷ phân
bằng P-glucosidase thì cắt bớt một đơn vị đường glucose và cho scillaren A. Các
glycosid khác: glucoscilliphaeosid, scilliphaeosid, scillikryptosid, scilliglaueosid,
scillicyanosid, scillicaelosid, scilliazurosid.
* Ghi chú: Năm 1958 bộ mân Dược liệu Trường đại học dược khoa Hà Nội đã di nhập giông từ Liên
xô, dã trồng ở vườn cây thuốc của bộ môn thấy cây thích nghi được khí hậu. cây mọc khoẻ và có ra
hoa.
Hành biển hoa đỏ thì có scillirosid do Stoll phân lập năm 1940 và cấu trúc
được sáng tỏ năm 1960, Khi thuỷ phân thì cho glucose và một aglycon là
scillừosidin. chất này cũng thuộc loại bufadienolid, trong nhân có nối đôi ở 4-5, 1
nhóm acetoxy ô vị trí 6 và 2 nhóm hydroxyl ở vị trí 8 và 14. Ngoài ra còn một sô'
gỉycosid khác.
Tác dụng
Hành biển hoa trắng là một dược liệu được
người Ai Cập và Hy Lạp dùng từ lâu để chữa phù. o
Dược liệu và các glycosid của nó có tác dụng cường
tim, không tích luỹ như lá digital nhưng lưu lại ở cơ
tim nhiều hơn ouabain. Scillaren A tác dụng nhanh
nhưng chóng bị phân huỷ trong máu. Độ độc khi tiêm
tĩnh mạch chĩ mạnh gấp 2 lần so vđi đường uống. Các
chế phẩm của hành biển có tác dụng thổng tiểu rõ rệt.
Scillứosid của hành biển hoa đỏ đặc biệt độc
vđi động vật gặm nhấm. Người và các động vật có
vú khác với liều độc của hành biển hoa đỏ sẽ gây I o—Ac
glc
nôn, còn loài gặm nhấm không nôn được. Loài gặm
Scillirosid
nhấm kháng một sô' glycosid tim khác ví dụ chịu
được liều của các glycosid hành biển hoa trắng lđn gấp 200 lần scillữosiđ, còn đối
với scillữosid chuột chỉ chịu được 0,7mg/kg thể trọng do đó hành biển hoa đỏ là
nguyên liệu dùng để diệt chuột.
Công dụng
Hành biển hoa trắng được sử dụng dưđi dạng bột, liều tốì đa một lần 0,30g,
một ngày l,5g, chế dưđi dạng cổn thuốc, cao thuốc trong các bệnh tim, đặc biệt
làm thuốc lợi tiểu rất tốt trong những ưường hợp phù do bệnh tim.
I - ĐỊNH NGHĨA
Saponin còn gọi là saponosid do chữ latin sapo = xà phòng (vì tạo bọt như xà
phòng), là một nhóm glycosiđ lớn, gặp rộng rãi trong thực vật. Người ta cũng phân
lập được saponin trong động vật như hải sâm, cá sao.
Saponin có một số tính chất đặc biệt:
- Làm giảm sức căng bể mặt, tạo bọt nhiều khi lắc vđi nước, có tác dụng nhũ
hoá và tẩy sạch.
- Làm vỡ hồng cầu ngay ổ những nồng độ rất loãng.
- Độc vđi cá vì saponin làm tăng tính thâm của biểu mô đường hổ hấp nên
làm mất các chất điện giải cần thiết, ngoài ra có tác dụng diệt các loài thân mềm
như giun, sán, ốc sên.
- Kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt, có tác dụng long đờm, lợi tiểu;
liều cao gây nôn mửa, đi lỏng.
- Có thể tạo phức vđi cholesterol hoặc vđi các chất 3-P-hyđroxysteroid khác.
Sinh viên có th ể tham khảo thêm cuốn "tìoá h ọc saponin" do Trường Đ ại h ọc Y Dược TP.HỒ Chí
Mình xuất bản năm Ị 990. m
Saponin đa sô' có vị đắng trừ một sô' như glycyưhizin có trong cam thảo bắc,
abrusosid trong cam thảo dây, oslandin trong cây Poỉypodium vuỉgare có vị ngọt.
Saponin tan trong nưđc, alcol, rất ít tan trong aceton, ether, hexan do đó
người ta dùng 3 đung môi này để tủa saponin. Saponin cố thể bị tủa bởi chì acetat,
bari'hydroxyd, ammoni sulfat.
Saponin khó bị thẩm tích, người ta dựa vào tính chất này để tinh ch ế saponin
trong quá trình chiết xuất.
Phần genin tức là sapogenin và đẫn chất acetyl sapogenin thường dễ kết tinh
hơn saponin.
Saponin triterpenoid thì có loại trung tính và loại acid, saponin steroid thì có
loại trung tính và loại kiềm.
về mặt phân loại, dựa theo câu trúc hoá học có thể chia ra: saponin
triterpenoid và saponin steroid.
A - Saponin triterpenoid:
Phần genin của loại này có 30 carbon câu tạo bởi 6 nhóm hemiterpen. Người
ta chia làm 2 loại:
Olean Ị3-amyrin
R , = R 2= R j = R^= R s= c h ,
- A c id o ỉe a n o lic : R i = R 2 = R 4 = R s = -C H 3 , R 3 = -C O O H .
Mạch đường có thể nối vào C-3 theo dây nôi acetal, có khi mạch đường nốì
vào C-28 theo dây nối ester. Gần đây người ta phân lập được các saponin có đến 10
-1 1 đơn vị đường nếu kể cả 2 mạch, riếng một mạch có thể đến 6 đơn vị đường.
Cinchona glycosid A
R=
OH
Cinchona glycosid B
CH,OH
Asiaticosid
c - Nhóm lupan (III): cấu trúc của nhóm lupan có các vòng A ,B ,C ,D giông
như các nhóm trên, chỉ khác vòng E là vòng 5 cạnh, C-20 ở ngoài vòng và thường
có nốì đôi ở vị trí 20-29. Lây một ví dụ là saponin có trong rễ cây Ô rô Acanthus
iliciformis Linn.: [a-L - arabinofuranosyl (1 -4 ) p-D glucoropyranosid (l-3 )]-3 -(ì-
hydroxy-lup-20(29) ene (Ilia).
d - Nhỏm hopan (IV): Câu trũc của nhóm hopan có các vòng A ,B ,C ,D giổng
như các nhóm trên, chi khác vồng E là vòng 5 cạnh, C-22 ở ngoài vòng và nhóm
methyl góc đính ỏ C-18 thay vì ở C-17. Saponin đầu tiên được biết là chất
moỉỉugocin A có trong cỏ thảm Moỉlugơ hirta L.
M o llu g o c in A
OH
a - Nhóm dam m aran (V): Đại điện là các saponin của nhân sâm. Phần
aglycon gồm 4 vòng và một mạch nhánh. Khi tác dụng bởi acid thì mạch nhánh
đóng vòng tạo thành vòng tettahyđropyran. Bằng các phương pháp đặc biệt để cắt
phần đường, người ta đã thu được các genin thật. Hai genin chính là:
protopanaxađiol và protopanaxatriol.
Phần đường nối vào OH ở cabon số 3 hoặc có khi thêm 1 mạch nữa nối vào
OH đ mạch nhánh.
27
P r o t o p a n a x a t r io l R = O H P a n a x a t r io l
( C á c g e n in t h ậ t ) ( C á c g e n in g i ả )
Saponin triterpenoid tetracyclic nhóm damaran cồn gặp trong hạt táo*, rau
đắng biển*.
b - Nhóm lanostan (VI): Holothurin A, một trong những saponin có trong các
loài hải sâm - Hoỉothuria spp: là một ví dụ của nhóm này.
Một nhóm phụ của nhóm lanostan là nhóm cycloartan có cấu trúc 9,19 cyclo
(9p) lanostan. Các saponin abrusosid A, B, c , D có trong cam thảo dây Abrus
precatorius là những ví dụ.
o
C á c c h ấ t A b r u s o s iđ
(k h á c n h a u d o c ấ u trú c m ạ c h đư ờ n g)
* Hạt của cây táo - Ziziphus jujuba Mill. Saponin của hạt táo có tác dụng an thẩn.
* Rau đắng biển - Bacopa m onnieri (L.) Wettst. có tác dụng chữa ho, lợi tiều.
Cucurbitan
B - Saponin steroid:
Cholesterol
Ba chất trên là 3 đồng phân. Smilagenin và tigogenin khác nhau do cấu hình
ở C-5. Còn sarsasapogenin và smilagenin thì khác nhau do cấu hình d C-25.
Sarsasapogenin có nhóm methyl ở C-25 hưđng axiaỉ có cấu hình tuyệt đôi 25S,
smilagcnin thì nhóm methyl ỏ C-25 hưđng equatorial có câu hình tuyệt đốì 25R.
CH3
1 J
<5
Tigogenin
Ở dạng glycosid phần đường được nối vào OH ỏ C-3 một số ít trường hợp ở
Ci. Mạch đường thường phân nhánh và phức tạp. Ví dụ digitonin là một saponosid
có trong cây digital, có mạch đường gồm 5 đơn vị đường và phân nhánh:
1
glc-1 3gal
2 - N hóm furostan : Nhóm này có câu trúc tương tự như nhóm spirostan chỉ
khác là vòng F bị biến đổi. Trường hợp thứ nhất: vòng F mở và nhóm alcol bậc một
ở C-26 được nô'i vđi đường glucose. Nếu glucose ở C-26 bị cắt (bởi enzym hoặc bởi
acid) thì xảy ra sự đóng vòng F thành vòng hydropyran và chuyển thành dẫn chất
nhóm spữostan. Ví dụ sarsaparillosid dưđi tác dụng của enzym thủy phân cắt mạch
glucose ở C-26 sẽ chuyển thành pariỉỉin.
S a r s a p a r illo s id P a r illin
Trường hỢp thứ hai: vòng F là vòng 5 cạnh do sự đóng vòng 22-25 epoxy ví
dụ avenacosid có trong yến mạch*. Avenacosid A cũng có 2 mạch đường . Khi thủy
phân cất đường glucose ở C-26 thì cũng chuyển thành dẫn chất nhóm spừostan.
Yến m ạch - Avena L. Họ Lúa - P o aceae là một loại ngũ c ố c trồng ở khí hậu lạnh
4 - Nhóm spirosolan: Nhóm này chỉ khác nhóm spừostan ỏ nguyên tử oxy
của vòng F được thay bằng NH. Một điểm cần chú ý là ở đây có isomer ở C-22
(khác vđi nhóm spừostan). Ví dụ solasonin có ưong cây cà ú c (= cà lá xẻ ) Solanum
laciniatum có cấu trúc (25R) 2 2 a còn tomatin là các saponin có trong cây cà chua thì
có câu ưúc (25S) 22p.
S o la s o n in T o n ia tin
(C ó T o m a tin e a , p J, P 2>y k h á c n h a u d o p h ầ n đ ư ờ n g
6. Ngoài những nhóm saponin steroid kể ưên người ta còn gặp một số’
saponin steroid có cấu trúc mạch nhánh khác ví dụ polypodosaponin và oslandin
được Jizba phân lập 1971 từ thân rễ cây Polypodium vulgare L. Oslanđin là một
bidesmosid có vị ngọt, a-spinasterol glycosid có trong cây chè c am elia sinensis (L.)
o . K tze (Thea sinensis L.).
A - Dựa trên tính chât tạo bọt: Đây là tính châ't đặc trứng nhâ't của saponin đo
phân tử saponin lđn và có cùng một lúc một đầu ưa nước và một đầu kỵ nưđe.
Người ta dựa trên hiện tượng gây bọt ở môi ưường kiềm và acid để sơ bộ phân biệt
saponin steroid và triterpenoid: lấy lg bột nguyên liệu thực vật, thêm 5ml cồn, đun
sôi cách thủy 15 phút. Lấy 2 ông nghiệm cỡ bằng nhau, cho vào ổng thứ nhất 5ml
HC1 0,1 N (pH=l) vào ông thứ hai 5ml NaOH 0,1 N (pH=13). Cho thêm vào mỗi
ông 2-3 giọt dung địch cồn chiết rồi bịt ông nghiệm, lắc mạnh cả 2 ông trong 15
giây. Để yên, nêu cột bọt trong cả 2 ông cao ngang nhau và bền như nhau thì sơ bộ
xác định trong dược liệu có saponin triterpenoid. Nếu ông kiềm có cột bọt cao hơn
ống kia thì sd bộ xác định là saponin steroid. Có thể dựa vào chĩ sô' bọt để đánh giá
một nguyên liệu chứa saponin: chỉ số bọt là sổml nước để hoà tan saponin trong Ig
nguyên liệu cho một cột bọt cao lcm sau khi lắc và đọc (tiến hành ưong điều kiện
qui định). Cách tiến hành: cân lg bột nguyên liệu (qua rây số 32), cho vào bình nón
có Ihể tích 500ml đã chứa sẵn 100ml nưđc sôi, giữ cho sôi nhẹ trong 30 phút, lọc,
để nguội và thêm nưổc cho đúng 100ml. Lấy 10 ổng nghiệm có chiều cao 16 cm và
đường kính 16 mm, cho vào các ông nghiệm lần lượt l,2 ,3 >...,10ml nước sắc, thêm
nưđc cât vào mỗi ông cho đủ mỗi ông 10ml. Bịt miệng các ông nghiệm rồi lắc theo
chiểu dọc trong 15 giây, mỗi giây 2 lần lắc. Để yên 15 phút và đo chiều cao của các
cột bọt. Nêu cột bọt trong các ổng thấp dưđi 1 cm thì chỉ sô' bọt dưđi 100. Nếu ông
có cột bọt cao 1 cm nằm giữa gam, ví dụ ổng sô' 4 chẳng hạn thì tính như sau: ông
này có 4ml nưđc sắc 1% tương ứng vđi 0,04g bột thì chỉ sổ" là:
Nếu chỉ sô' bọt nằm trong ông sô" 1 ,2 thì cần pha loãng để có chỉ sô' nằm
giữa gam.
B * Dựa trên tính chát phá huyết: Đây cũng là tính chất đặc trưng của saponin.
Tuy nhiên cũng có một vài saponin không thể hiện rõ tính chất này. Khả năng phá
huyết cũng khác nhau nhiều tùy loại saponin. Người ta cho rằng tính phá huyết có
liên quan đến sự tạo phức với cholesterol và các ester của nó ưong màng hổng cầu
nhưng lại thây rằng giữa chỉ sô' phá huyết và khả năng tạo phức vđi cholesterol có
nhiều trường hợp không tỷ lệ thuận với nhau nên người ta cho rằng phải xét đến
ảnh hưởng của saponin trên các thành phần khác của màng hổng cầu. Qua việc theo
dõi tính phá huyết của saponin người ta thấy rằng cấu trúc của phần aglycon có tác
dụng trực tiếp đến tính phá huyết nhưng phần đường cũng có ảnh hưởng. Hổng cầu
của các động vật khác nhau cũng bị tác động khác nhau đốì vđi một saponin. Hồng
cầu cừu dễ bị phá huyết nên dùng tốt, có thể dùng máu của súc vật có sừng khác,
hoặc dùng máu thỏ thường dễ kiêm đôi với các phòng thí nghiệm.
c - Dựa trên độ độc đôì với cá: Cá là động vật rất nhạy cảm vđi saponin nên
người ta dùng các cây có saponin để thuốc cá (đừng nhầm với rotenon). Để đánh
giá nguyên liệu chứa saponin, người ta có thể dựa vào chỉ số’ cá. Chỉ số cá cũng
phải tiên hành trong những điều kiện quy định: môi trường, loại cá,...
D- Khả năng tạo phức vđi cholesterol: Những saponin triterpenoid tạo phức kém
hơn loại steroid. Trong loại steroid thì digitonin kết hợp vđi cholesterol gần như
hoàn toàn, do đó digitonin được dùng làm thuốc thử để định lượng cholesterol trong
hoá sinh.
E - Các phản ứng màu: Acid sulfuric đậm đặc hòa tan các saponin và cho màu thay
đổi từ vàng, đỏ, lơ-xanh lá hay lơ-tím (phản ứng Salkowski).
- Saponin triterpenoid cho tác dụng VỚI vanillin ỉ % trong HC1 và hơ nóng
(phản ứng Rosenthaler) sẽ có màu hoa cà.
- Saponin tác dụng vđi antimoin trichlorid trong dung dịch chloroform rồi soi
dưđi đèn phân tích tử ngoại thì saponin triterpenoid có huỳnh quang xanh còn
saponin steroid thì vàng.
Phản ứng Liebermann-Burchardt cũng hay đùng để phân biệt 2 loại
sapogenin: lấy vài miligram sapogcnin hoà nóng vào lm l anhydriđ acetic, cho thếm
1 giọt H2SO4 đậm đặc, nếu là dẫn chất steroid thì có màu lơ-xanh lá, còn dẫn chất
triterpenoid thì có màu hồng đến tía.
F - Sắc ký lổp mỏng: Chiết xuất và tinh chế sơ bộ saponin: đối vđị saponin trung
tính và acid có thể tiến hành như sau: bột dược liệu được chiết với ether dầu hỏa
để loại chất béo rồi chiết saponin bằng methanol-nước (4:1). Loại methanol dưới áp
suất giảm. Hoà cặn trong nước để có dung dịch 10% rồi lắc với n-butanol. Tách lđp
n-butanol, bốc hơi butanol dưới áp suất giảm rồi hoà cặn với methanoỉ để có đung
dịch châm sắc ký. Có thể tinh chế thêm bằng cách rót từ từ dung dịch methanol vào
ether có lượng lđn gấp 10-15 lần (có khi dùng aceton hoặc hexan thay ether).
Saponin kiềm thuộc nhóm spừosolan và solanidan có thể chiết như sau: bột
dược liệu thêm methanol đun nóng đến sôi trên nổi cách thủy. Dịch lọc đem bôc
hơi đến khô trên nổi cách thủy, cắn được hoà tan trong acid acetic 5%, đun nóng
Phương pháp đo quang. Đôl vđi nhóm triterpenoid có thể dùng thuốc thử
vanillin-sulfuric. Ví dụ định lượng acid glycyrrhetic trong cam thảo, phản ứng cho
màu tím.
Đô'i vđi nhóm spữostan, A. Akahori dùng aldehyd có nhân thơm + acid
phosphoric để định lưđng: 50 |j.g sapogenin + 500 ụ,g anis aldehyd trong ethanol
99%, đun 10 phút ở 100°c để yên 1 giờ rồi đo mật độ quang ở 550 nm. Các dẫn
chất A5-sapogenin ví dụ diosgenin thì dùng thuốc thử FeCl3-H3P0 4 : 800mg FeCỈ3
trong 10ml nước (a), lấy lml (a) thêm đủ 50ml với H3PO4 (b). 50 ịig điosgenin +
50ml (b) làm lạnh 5 phút ưong nưđc đá, thêm 0,5ml H2SO4, làm lạnh 10 phút rổi đặt
Irong tủ sẩy ở nhiệt độ 70°c trong 9 phút. Sau khi làm lạnh 10 phút và để yên 60
phứt đem đo ở 485 nm. Phương pháp này có thể dùng định lượng riêng biệt các
sapogenin sau khi tách bằng sắc ký giây hoặc sắc ký lđp mỏng.
H - Xác định bằng quang phổ: Các sapogenin ưiterpenoid trong H2SO4 đậm đặc có
đĩnh hấp thu cực đại trong vùng tử ngoại ở 310 nm. Cực đại này khỗng thể hiện vđi
các saponin steroid.
Phổ hồng ngoại của các sapogenin steroid đặc biệt có 4 pic đặc trưng của
mạch nhánh spừoacetal: pic thứ nhất ỏ 850 - 857 cm'1 đốì vđi các chất 25 s hoặc
860 - 866 cm'1 đối vđi các chất 25 R. Pic thứ hai ở gần 900 (894-905), pic thứ ba ở
gần 915 (915-923), pic thứ tư ở gần 980 (980-987). Để phân biệt sapogenin thuộc
25 R hoặc 25 s thì căn cứ vào cường độ hấp thu của pic thứ hai và pic thứ ba: các
chất 25 R thì pic thứ hai có cường độ hấp thụ mạnh hơn pic thứ ba; đối vđi 25 s thì
ngược lại.
IV - CHIẾT XUẤT.
Có nhiều quy trình chiết xuất khác nhạu. Ta có thể tiến hành theo quy ưình
như đã trình bày trong phần S.K.L.M. Để tinh chế, có thể thực hiện với các phương
pháp sau:
- Thẩm tích.
- Dùng bột Mg oxyd hoặc bột polyamid để tách saponin ra khỏi tanin:
saponin được hoà vào nưđc rồi trộn với bột polyamid hoặc bột Mg oxyd trên nổi
cách thủy 10 phút để có một khôi nhão. Sau đó chiết saponin từ khôi nhão này
bằng ethanol 80% nóng. Lọc rồi bô"c hơi.
Dung dịch đậm đặc saponin trong nước cho lên phần trên cột rổi khai triển
bằng nước cất. Saponin có phân tử lđn sẽ ra khỏi cột trước saponin có phân tử nhỏ.
Bằng cách acyl hoá hoặc alkyl hoá các nhóm OH trong phân tử của các loại
Sephadex nói trên, người ta chế được các loại Sephadex vừa có tính thân nước vừa
có tính thân đung mổi hữu cớ. Ví dụ từ Sephadex G-25 bằng cách alkyl hoá người ta
thu được Sephadex LH-20 có khả năng hút được nước, alcol và cả chloroform. Loại
này đùng để tách các saponin rất hiệu quả,
- Để tinh chế saponin steroid có thể dùng phương pháp kết hợp với
cholesterol: 1 g saponin hoà trong 200ml ethanol đun nóng đến 50-60°C rồi cho tác
dụng với một đung dịch chứa 2 g cholesterol trong 200ml ethanol đã đun nóng, tủa
phức sẽ tạo thành. Sau khi nguội đem lọc tủa và sấy khô. Phá phức bằng cách hoà
tan trong pyridin. Saponin tinh khiết sẽ được tủa trong ether. Để loại hết
cholesterol, tủa được hoà tan trong methanol rồi lại tủa với ether.
- Để tinh chế các dẫn chất nhóm glycoalcaloid, ta hoà tan chúng vào một ít
n-butanol rồi cho lên cột chứa nhôm oxyd, đẩy ra bằng nước bão hoà n-butanol.
CAM THẢO
Radix Glycyưhizae
Chi Glycyrrhiza có nhiều loài và thứ khác nhau. Dược điển Việt Nam quy
định dùng 2 loài: Glycyrrhiza glabra L. và Glycyrrhiza uralensis Fisher, Họ Đậu -
Fabaceae.
Glycyrrhiza glabra
(Chú thích về tên: Cam = ngọt, thảo - cỏ, nghĩa là cỏ ngọt. Gỉycyrrhi?,a do chữ Hy lạp gỉycys =
ngọt, rhiza = rễ, có nghĩa là rễ ngọt.)
o
Liquiritin
Cìíabridin
Glabron Glabren
- Những hoạt chất estrogen steroid: phần này tan trong ether dầu hỏa, khi thí
nghiệm trên chuột công đã thiến thì thấy xuất hiện những tế bào sừng trong niêm
dịch âm đạo.
- Những dẫn chất coumarin: umbelliferon, herniarin, liqcoumarin (= 6-acetyl-
5-hydroxy-4-methyl coumarin).
- Trong rễ cam thảo còn có 20-25% tinh bột, 3-10% glucose và saccharose.
Toàn bộ các chất chiết được bằng nưđc có thể đến 40%.
Phần trên mặt đất của cây cam thảo cũng đã xác định được các flavonoid:
pinocembrin (= 5,7-dihydroxyflavanon), prunetin (= 5 ,4'-dihydroxy 7-methoxy-
isoflavon), isomucronulatol (= 7,2'-dihyđroxy S’^'-dimethoxyisoflavon).
Kiểm nghiệm:
Sắc ký: Chuẩn bị một dung dịch cam thảo 20% trong cồn, lây đung dịch này chấm
lên giấy sắc ký rồi khai triển với hệ dung môi butanol-acid acetic - nưđc (4:1:5).
Trên sắc phổ sẽ xuất hiện các vết có huỳnh quang vàng dưđi ánh sáng tử ngoại
hoặc có màu vàng sau khi phun dung dịch KOH. Liquữitin có thể phát hiện bằng
cách nhứng giấy sắc ký trong dung dịch kali borohydrid rổi hơ trên miệng lọ đựng
HC1 đậm đặc sẽ có màu đỏ tím. Các dẫn chất coumarin thì cho những vết huỳnh
quang xanh da trời dưđi đèn tử ngoại. Có thể tiến hành sắc ký lớp mỏng và dùng
các thuốc thử có acid sulfuric.
Định lượng acid glycyrrhizic:
- Phương pháp cân: loại tạp chất bằng ether, chiết bằng cổn 75 độ, bốc hơi
cồn, hoà tan cặn trong nước, tủa acid glycyrrhizic trong nước bằng H 2SO4. Ly tâm
để lấy tủa, rửa tủa bằng nước đá rồi hoà tan lại trong cồn 95 độ sôi. Bốc hơi trong
chén đã cân bì trước, sây 100°c rồi cân.
/ / COO-NH4 ỵC O O H
^ C O O -N H 4 \ COOH
ỵC O O H ^C O O H
- Phương pháp quang phổ: Chiết như ở phương pháp acid-kiềm, dung dịch
nưđc (không thêm formalin) được đem đo ở bưđc sóng 285 nm. Độ hấp thu phân tử
là 11.000.
- Phương pháp so màu: Bột cam thảo chiết bằng cổn ethylic có mặt HC1, tủa
acid glycyrrhizic bằng chì acetat. Tủa đem thủy phân bằng acid sulfuric 3% trên nồi
cách thủy sổi. Sau đó có thể định lượng acid glucuronic dựa trên phản ứng màu tím
nhạt với naphthoresorcinol và HC1; hoặc định lượng acid glycyrrhetic sau khi tách ra
khỏi dung địch thủy phân bằng chloroform hoặc ether. Dưđi tác dụng của acid
sulfuric đậm đặc và vanillin, acid glycyrrhetic có màu tím (khổng bền); hoặc tác
dụng vđi butyl 2-6 p. cresol cho màu nâu tím.
T á c dụng:
-Dịch chiết cam thảo có tác dụng chống loét dạ dày. Tác đụng đã được
chứng minh bằng thí nghiệm ưên súc vật. Trên chuột lang thì gây loét bằng cách
tiêm những liều xác định histamin; trên chó thì gây loét bằng atophan (= acid 2 -
phenyl quinolein 4-carboxylic); ưên chuột cống thì thắt u môn. Súc vật thí nghiệm
được mổ và quan sát tình trạng tổn thương trén niêm mạc dạ đày.
- Tác dụng chông co thắt của dịch chiết cam thảo được chứng minh trên ruột
cô lập của chuột lang hoặc thỏ thấy có tác đụng đối kháng vđi histamin,
acetylcholin. Tác dụng chống co thắt và tác dụng bảo vệ chổng loét dạ đày chủ yếu
là do các thành phần flavonoid.
CỒNG DỤNG
- Thuốc chữa ho.
- Thuốc chữa loét dạ dày
và ruột, uống 10-14 ngày, nghỉ
vài ngày để ưánh hiện tượng
phù, thường hay phôi hợp vđi
bismuth nitrat kiềm, magnesium
carbonat, calci carbonat, bột vỏ
Rhamnus (hoặc đại hoàng).
- Acid glycyrrhetic được G lycyrrhiza u ralen sis Fisch.
đùng làm thuồc chổng viêm tại I. Hình dáng thực vật cây cam thảo:
I. Cành hoa 2. Nhụy 3, Nhị 4 Quả
chỗ.
II. Hình dáng vị thuốc
- Trong bào chế khoa,
cam thảo đùng làm tá dược điều
vị để làm mất các vị khó uống trong các chế phẩm.
- Vì có tác dụng chông co thắt, cam thảo được phôi hợp làm trà nhuận tràng.
- Cam thảo còn được dùng làm mứt, nước ucmg, làm thơm thuốc lá.
VIỄN CHÍ
Radix Poíygalae
Viễn chí là rễ phơi khô của một sô' loài thuộc chi Polygala. Dược điển Việt
Nam in lần thứ nhất và Dược điển Trung Quốc quy định hai loài: Viễn chí lá nhỏ -
Polygala tenuifolia Willd. hoặc viễn chí Sibêri - Polygala sibirica L. , Dược điển
nhiều nưđc khác thì qui định loài Poỉỵgala senega L., họ Viễn chí - Polygalaceae.
Đặc điểm thực vệt và phân bô"
Viễn chí thuộc loài cằy nhỏ, sống dai. Từ gốc mọc lên nhiều chân nhỏ. Thân
loài viễn chí lá nhỏ nhẵn còn loài Sibêri thì có lông tơ ngắn. Lá mọc so le, không
cuông. Loài viễn chí lá nhỏ phiến lá hẹp, nhọn còn loài Sibêri phiến rộng hơn, hình
mác. Cụm hoa chùm. Đài không đều còn lại trên quả, 5 lá đài có hai lá bén phát
' Chú thích về tên : Tên Viễn c h í c ó n ghĩa là uống vị thu ốc n àv củ tá c dụng làm n hở lâu. C òn
P oỉygaỉa là d o ch ữ P oly là nhiều, g a la là sữa, vì b ò ăn c â y rtày c ỏ n h iều sữa.
Bộ phận dùng
Saponin của viễn chí thuộc loại Saponin triterpenoid nhóm olean. Các thành
phần trước đây xác định có ưong một số loài viễn chí như: segenin (= acid
tenuifolic), acid segenic, hydroxysegenic đều là những chất giả tạo. Chất saponin
thật được xác định lại là prescgenin. Một monosid của presenegin là prosenegin
(=tenuifolin) cũng được xác định từ viễn chí lá nhỏ.
Trong viễn chí lá nhỏ còn có chất kiềm hữu cơ là tenuidin và một đường là
polygalitol (= 1,5 anhydrosorbitol). Từ dịch chiết ether người ta đã tách thêm được 3
đẫn chất xanthon: 1,2,3,7- tetramethoxyxanthol (I). 1,2,3,6,7- pentamethoxy-
xanthon (II). 6 - hydroxyl,2,3/7 - tetramethoxyxanthoỉ (III) và dẫn chất 3,4,5 -
trimethoxycinnamic acid (IV).
Prosenegin R = glc
MeO
COOH
O M e
(IV) I. R i= H, R 2= OMe
Senegin II = glc 1 -> 3 [Presenegin] 28 1 fuc 2 1 rha 4 < - 1 xyl 4 < - 1 gal
4
T
3, 4-dimethoxycinnamic acid
3 ^ 1 rha
Senegin III = glc 1 —> 3[Presenegin] 28 1 fuc 2 < - 1 rha 4 < - 1 xyl 4 <- 1 gal
meứioxycinnamic acid
3 ^ 1 rha 3^/1-rha
Senegin IV = glc 1 -> 3[Presenegin] 28 <r~ 1 fac 2 <- 1 rha 4 <- 1 xyl4 <— 1 gal
4 mcthoxycinnamic acid
Vi phẫu
Lđp bần cấu tạo bởi trên 10 hàng tế bào. Mô mềm vỏ khá dày, tế bào chứa
nhiều giọt dầu, đôi khi có tinh thể calci oxalat. Trong mô mềm đôi khi có những
chỗ rách nằm ngang. Liber gồm những tê' bào nhỏ; ở gần tượng tầng có nhiều chỗ
rách. Tầng phát sinh không rõ. Gỗ cấu tạo bởi mạch gỗ, sợi gỗ và mô mểm gỗ. Tia
Bột
Màu vàng nâu nhạt có những mảnh bần màu nâu nhạt. Rất nhiều mảnh mô
mềm có chứa giọt đầu và tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mảnh mạch thường kèm
theo sợi gỗ.
T ác dụng
Uống vđi liều thích hợp saponin có trong được liệu sẽ kích thích sự bài tiết
niêm dịch ở khí quản, có tác dụng chữa ho, long đờm, kích thích sự bài tiết nước
bọt, bài tiết các tuyến ở da và thổng tiểu. Viễn chí có tác dụng tiêu viêm ngoài ra
còn có tác dụng an thần, nâng cao trí lực.
- Thuổc chữa ho. Liều dùng mỗi lần 2 gam, ngày 6 gam dưđi dạng thuốc sắc.
Nếu cao lỏng thì đùng mỗi ngày 3 lần mỗi lần 0,5-2ml.
Có thể chê'đưđi dạng sừo: Rễ viễn chí tán nhỏ lOg, nưđc cất 150ml.
Hãm viễn chí với nưđc sôi ưong 8 giờ. Gạn, lọc rồi thêm đường theo tỉ lệ
siro pha nguội.
Trong y học cổ truyền, viễn chí được chế biên dưđi hai dạng:
1) Chích viễn chí là viễn chí đã được đun với nưđc cam thảo đến cạn rổi phơi khô
(lkg viễn chí cần 60 g cam thảo).
2) Mật viễn chí là viễn chí đã được sao vđi mật ong (1 kg viễn chí cần 200g mật
ong).
- Ngoài công dụng chữa ho, trong y học dân tộc cổ truyền còn sử dụng viễn chí phôi
hợp vđi các vị thuốc khác để điều trị thần kinh suy nhược, hay quên, sợ hãi.
Chú thích: theo tài liệu thì nước ta có nhiểu loại viễn chí nhưng hẩu như ít được sử dụng:
- P. cardiocarpa Kurz (viễn chí quả hình tim) có mọc ở Côn đảo, Bà rịa, Biên hòa.
- p. tonkinensis C hodat (viễn chí miền Bắc) có mọc ở Ba vì, Ninh bình,
- p. aurata Gagnep. var. macrostachya Gagnep. (viễn chí vàng bông to) có ở Ninh Bình.
' P. japon ica Houtt. (viển chí Nhật bản) có ở Bắc thái, Thanh hóa.
Vi phẩu
Mô mềm vỏ hơi hẹp, có những chỗ rách, rải rác có đám ông nhựa mủ. Liber
chiếm phần lớn, cũng có các đám ống nhựa mủ rải rác. Tầng sinh gỗ thành vòng
liên tục. Gỗ nối tiếp liber vào tận giữa. Tia ruột rộng gồm 4-5 hàng tế bào. Nếu
dược liệu đem ngâm cồn một thời gian rồi cắt soi thì thấy trong tế bào mô mềm có
tinh thể inulin.
Bột:
Bột màu trắng ngà. Soi kính hiển vi thấy các mảnh mổ mềm vđi các ông
nhựa mủ. Mảnh mạch, đôi khi có mạch vòng.
Chó thích: Cbữ platy- rộng, codon —chuông, grandiflorum= hoa to. Tất cả có ngbĩa là cây có hoa
blob chuông.
Sapogenin Ri r2 r3
Định lượng
Dược điển Trung quốc quy định hàm lượng saponin trong rễ cát cánh không
dưđi 6%, định luỢng bằng phương pháp chiết rổi cân, nguyên tắc như sau: Chiết
kiệt saponin trong 4 g dược liệu vđi dụng cụ Soxhlet và dung môi là methanol. Làm
đậm đặc dịch chiết còn 15-20ml, để nguội rồi thêm ether (50ml) để tủa saponin.
Tủa lại được hòa tan trong 20, 10,5ml methanol rồi lập lại như trên (mục đích để
tinh chế). Cuối cùng tủa lần hai được hòa tan ưong methanol, bốc hơi trẽn nổi cách
thủy rồi cân.
Tác dụng
Saponin của Cát cánh có tác dụng phá huyết mạnh, có tác dụng long đờra và
tiêu đờm, làm hạ cholesterol máu. Dược liệu còn có tác dụng hạ đường huyết, làm
dịu thần kinh và giảm sốt. Có ưường hợp bệnh nhân bị nôn sau khi uống thuôc. cần
thận trọng trong trường hơp bệnh nhân bị loét dạ đày, ruột.
Công dụng
Chữa ho có đờm.
Trong y học dân tộc cổ truyền có đơn thuốc của Trọng Cảnh (Xem bài Cam
Thảo)
BỒ K Ế T
Fructus Gleditschiae
Bộ phận dùng là quả của cây Bồ kết - Gleditschia fera (Lour.) Merr.
0Gỉeditschia australis HemsL, G. sinensis Lam.), Họ Vang - Caesalpiniaceae.
HO
Acid oleanolic R = H
Acid echynocystic R = OH
R
OH
Chữa chốc đầu, bồ kết đô't thành than tán nhỏ, rửa sạch vết chốc rắc than bổ
kết lên.
Chữa quai bị, quả bổ kết (bỏ hạt) tán nhỏ, hòa vào giấm tẩm vào bông đắp
vào chỗ đau (nhiều ỉần).
Chữa bí đại tiện, tắc ruột, không trung tiện được. Cách làm: lấy 1/4 quả bổ
kết đem nưđng (đừng để cháy quá) bỏ hạt, tán thành bột mịn, dùng đầu canun có
bôi vasclin châm vào bột bổ kết, sau đó cho vào hậu môn sâu độ 3-4 cm (làm 3-4
lần).
Nhân dân còn dùng hạt chữa lỵ: hạt đem sao vàng tán nhỏ, dùng hổ nếp làm
viên bằng hạt ngổ. Ngày dùng 10-20 viên, dùng nưđc chè đặc để chiêu thuốc,
(uống lúc sáng sđm)
Phụ nữ có thai và người ho ra máu không đưọc dùng.
Y học cổ ưuyền còn dùng gai bồ kết gọi là tạo giác thích để chữa mụn nhọt.
Chú thích: Dược điển Đông y Trung quốc quy định đại tạo giác là quả chín khô và
tạo giác thính là gai khô của cây bổ kết Trung quốc - G.sinensis Lam.
NGƯU TẤ T
Radix Achyranthes bidentatae
Dược liệu là rễ đâ chế biên của cây ngưu tất - Achyranthes bidentata Blume., họ
Dền - Amaranthaceae.
Ecdysteron
R=CH3
R i= OH
Inokosteron
R = CH2OH
R,= H
Kiểm nghiệm
- Vi phẫu và soi bột: Tham khảo DĐVN II tập 3 trang 219.
- Định tính. DĐVN dựa vào kết quả phân tích bẩng sắc ký lớp mỏng để phát hiện
acid oleanolic: chiết xuất saponin bằng ethanol 96°, thủy phân saponin bằng acid
hydrochloric, chiết acid oleanolic bằng ether dầu hỏa, bốc hơi dung môi rồi cho hòa
tan cắn trong ethanol dùng làm dung địch thử. Bản mỏng là silicagel H trộn vđi
dung dịch cellulose carboxymethyl natri 0,5%. Dung môi khai triển là hỗn hợp
+ Rễ ngưu tất đã được GS Đoàn Thị Nhu và cộng sự chứng minh có tác dụng hạ
cholesterol máu và có tác đụng hạ huyết áp. Viện Dươc liệu (Bộ Y tế VN) đã sản
xuất-cao toàn phần bào chế dưđi dạng viên đem thử tại viện Bảo vệ sức khoẻ người
có tuổi do GS Phạm Khuế và cộng sự đã đi đến kết luận sau:
- Ngưu tất có tác dụng làm giảm cholesterol máu trên 65% sô' bệnh nhân có
cholesterol máu cao được điều trị.
- Ngưu tâ't có tác dụng làm giảm tĩ lệ Ị3/a lipoprotein máu ở 82% số' bệnh nhân có tỉ
lệ p/a lipoprotein máu cao điều trị.
- So sánh vđi Clofibrat (một loại thuôc hóa học được dùng phổ biến điều trị các
bệnh nhân trên) thì tác dụng hạ cholesterol máu cao hơi yếu hơn, còn tác dụng hạ tỉ
lệ (3/a lipoprotein thì gần tương đương.
- Phạm Kim Mãn (luận án PTS1992) đã nghiên cứu đưa ra ch ế phẩm “Bidentin” mà
thành phần có saponin của rễ ngưu tất cộng vđi chất phụ gia để làm thuốc hạ
cholesterol. Thuốc đã được thử lâm sàng có kết quả tốt, thuôc ổn định và không
gây tác dụng phụ.
+ Saponin của ngưu tất cũng được các tác giả Ấn Độ nghiên cứu thấy có tác dụng
trỢ lực tử cung.
+ Trong đông y vị ngưu tất được dùng phối hợp vđi một số dược liệu khác để chữa
chứng mất kinh, đẻ khó. Ngoài ra còn dùng để chữa bệnh thấp khớp, đau lưng, bí
tiểu tiện.
Chú thích: ở nưđc ta còn có cây cỏ xưđc - Achyranthes aspera L., mọc hoang, nếu
cây được trồng và chăm bón thì cũng cho rễ mềm và cũng có thể đùng được như
ngưu tất. Cây này khác cây trên ở chỗ lá có khía răng, lá to hơn và bông dài hơn.
Rễ cỏ xưđc có saponin nhóm olean. Hạt có các saponin sạu đã xác định
cấu trúc:
Hỗn hợp saponin phân ỉập từ hạt cỏ xưđc có tác dụng tăng sức co bóp tim cổ
lập của ếch, chuột lang, thỏ.
RAU MÁ
Herba Centellae asiaticae.
Dược liệu thường dùng tươi cây rau má - Centella asiatica Ưrb., họ Hoa tán
Apiaceae.
Bộ phận dừng
Ngoài saponin ra cồn có một sổ' flavonoid: kaempferol, quercetin; một số’
chất khác như mesoinositol, một oligosaccharid được đặt tên là centellose, một
alcaloid chứa được xác định câu trúc: hydrocotylin (C 23H33O 8N), vit c, carotenoid,
tinh dầu.
Saponin toàn phần của rau má đã được nghiên cứu thấy có lác dụng tăng
tổng hợp collagen và fibronectin. Tác dụng này có thể giải thích được tác dụng
chóng làm lành vết thương của rau má.
Dược liệu là vỏ thân phơi khô hay sấy khô của cây Ngũ gia bì chân chim hay
còn gọi tắt là cây chân chim - Schefflera octophylla (Lour.) Harms., họ Nhân sâm -
Araliaceae
Bảng A
Ri r2 r3 R4
(1) OH 3 -OH c h 2oh ch3
Bảng B
Ri r 2 Rs R4
(2 ) OH P -O H CH2OH ch 3
(4) OH P -O H CHO ch 3
(6 ) H p - o - ara CH2OH ch 3
(8 ) H a -O H COOH ch 3
(10 ) H p - o - glc2- gal2 - glc ch 3 ch 3
( 1 2 ) OH (3-O H ch 3 c h 2o h
L á:
- Tinh dầu
- Các saponin chủ yếu thuộc nhóm lupan (xem bảng C), trong đó chất có hàm lượng
cao nhất (5%) là 3-a-hyđroxylup-20(29)ene-23,28 dioic acid 28 -0[<x- L-
rhamnopyranosyl ( l - > 4)(ĩ-D-glucopyranosyl (1—>6 )] p-D-glucopyranosid (14)
Ri r2 r 3 R4
(13) H COOH H COOH
(Ỉ4) H glc6 - glc4- rha H COOH
(15) H glc6 - glc4- rha OH COOH
(16) H glc6 - glc4- rha H ch 3
(17) SO3H glc6 - glc4- rha H ch 3
Định tính:
- Lây 2g bột dược liệu, cho vào bình nón, thêm 10ml cồn 90°, đun sôi, lắc, lọc. Lây
2ml dịch lọc cho vào ông nghiệm, thêm 5 giọt anhydrid acetic, thêm từ từ theo
thành ông 3 giọt acid sulfuric đậm đặc, lđp phân cách giữa hai Iđp dung dịch có
màu nâu đỏ.
- Lây ít bột dược liệu cho vào ông nghiệm, thêm nưóc, lắc, có bọt bền sau 10 phút.
Công dụng
Trong y học cổ truyển đùng để làm thuốc thông tiểu, chữa phù thũng, chữa
phong thấp. Thuốc bổ, giúp tiêu hóa.
Ngày dùng 12-20g.
NHÂN SÂM *
Radix Ginseng
Rễ củ chế biến của cây nhân sâm - Panax ginseng C.A.Mey., họ Nhân sâm -
Araliaceae.
* Chú thích về tên: Gọi là nhân sâm vì củ sâm thường phân nhánh hơi giông lùub người. Còn từ
Panax là đo từ Hy lạp Panacea nghĩa là thuốc chữa được tất cả các bệnh, gingseng là phiên âm lừ
chữ nhân sầm. Người ta còn gọi là Cao ly sầm hay sâm Triều tiên (Cao ly !à tên cũ của Triều tiên)
Sau đây là các saponin ưong rễ nhân sâm trổng đã được biết cấu trúc:
R. r2 R3
Gingsenosid Re -H - glc2-rha - glc
Gingsenosid Rf -H - glc2-glc -H
20-gluco-ginsenosid Rf -H - glc2-glc -g lc
Gingsenosid Rgi -H - glc - glc
Gingsenosid Rg2 (20S) -H - glc2-rha -H
Gingsenosid Rg2 (20 R) -H - glc2-rha -H
Chú thích: Ma = malonyl, Ac = acetyl. Các đơn vị đường, xem chú thích ở phần đại
cương về carbohydrat.
Lá cũng có chứa saponin loại dammaran, đã phân lập và xác định cấu trúc:
a. Các saponin có aglycon là protopanaxađiol:
Gingsenosid Rbi, -Rb 2, -Rc, Rd, -F 2
b. Các saponin có aglycon là protopanaxatriol:
Gingsenosid -Re, -Rgi, -Fi, -F 3
Trong nhân sâm còn có saponin vđi aglycon là acid oleanolic: Ginsenosid Ro
(=acid oleanolic + 2 glucose + glucuronic acid)
Các thành phần khác: tinh dầu 0,05%-0,25%, vit Bi, B 2 , các phytosterol
0,029%, glycan.
Định tính:
- Nhỏ lên bột dược liệu 1 giọt acid sulfuric đậm đặc, sau 1-2 phút sẽ xuất hiộn màu
đỏ gạch, chuyển sang tím đỏ rồi tím.
í DM2
1 n BuOH - AcOH - H2O ( 40:20:10)
+ Thuốc thử
Antimoin trichloriđ (dung dịch bão hòa trong CHCI 3 )
- Kháng cholin: giảm co thắt ruột của chuột lang cô lập khi gây co thắt bởi acetyl
cholin.
- Giảm lượng cholesterol của huyết thanh thí nghiệm trên chuột.
- Tác dụng làm giảm hoạt động nhưng lại làm thức tĩnh, trên chuột làm thí nghiệm
thấy nằm nhiểu nhưng ngủ ít.
- Tác dụng kích thích tổng hợp RNA trcn gan chuộtcông nếutiêm ginsenosid vào
màng bụng 4 giờ trưđc khi tiêm các chất tiền sinh (acidorotic -6 14-C vàphosphat
có đánh dâu). Các nhà nghiên cứu Nhật đã chế đung địch tiêm hỗn hợp ginsenosid
(từ lOOg nhân sâm chiết được 1,2 g hoạt chất) có tác dụng kích thích tổng hợp RNA.
- Tác dụng chuyển glucose thành glycogen, ngăn ngừa hiện tượng giảm glycogen,
ATP hoặc creatin phosphat và ngăn ngừa hiện tượng tăng acid lactic và acid pyruvic
trong cơ của chuột công thí nghiệm bằng phương pháp cho chuột bơi, do đó cung
cấp được một cách nhanh chóng năng lượng cho cơ hoạt động. Ciinsenosid có tác
dụng tăng sức nếu đưa thuốc vào dạ dày chuột nhắt trắng trưđc khi làm thí nghiệm
cho chuột chạy đến kiệt sức.
- Tăng tác dụng bảo vệ cơ thể đôi vđi bức xạ tối hơn ionol.
- Dịch chiết nhân sâm có tác dụng kéo đài thời gian sông của chuột thí nghiệm bị
nhiễm trypanosom; có tác dụng ngăn ngừa cơn sốt của thỏ thí nghiệm bị nhiễm vi
khuẩn thương hàn và phó thương hàn, có tác dụng làm giảm độ viêm trên chân
chuột thí nghiệm.
- Thí nghiệm trên người dùng địch chiết nhân sâm đã được tiêu chuẩn hóa bằng
hàm lượng ginsenosid, chứng minh có sự cải thiện rất rõ về tinh thần cũng như thể
lực. Thí nghiêm trên người có tuổi cho thây có sự nâng cao tuần hoàn máu trong tim
và não, do đó tăng được khả năng làm việc, làm giảm sự mất trí nhớ.
TAM THẤT
Radix Notoginseng
Rễ củ phơi khô của cây tam thất - Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen, họ
Nhân sâm - Araliaceae.
Đặc điểm thực vật, nguổn gốc, trồng trọt.
Cây thảo sông nhiểu năm, cao khoảng 0,5m. Thân đơn, lá kép hình chân
vịt, cuông lá dài, mỗi lá thường có 3-5 lá chét, mép lá có khiá răng cưa nhỏ, trên
gân chính rải rác có gân cứng thành gai. Cụm hoa tán đơn, hoa màu xanh nhạt. Quả
khi chín màu đỏ. Hạt hình cầu.
Tam thất là cây thuốc đã được trổng từ lâu đời ở Trung quốc, chủ yếu ở tỉnh
Vân Nam. Cây tam thất được ưổng ỡ một sô" tĩnh giáp giới Vân Nam của nưđc ta
như Lào cai (huyện Mường khương, Bát sát) , Cao Bằng (Thông nông), Hà giang
(Đổng văn) có thể cũng xuất xứ từ Vân nam.
Muôn trồng đất phải được bón phân và chuẩn bị kỹ từ một năm trước, chọn
đất thoát nước, chia thành luông, cần phải làm giàn che nắng để giữ độ ẩm cần
thiết. Vào khoảng tháng 11-12 thu hạt ở những cây đã mọc 3-4 năm, xát bỏ lớp thịt
quả, rửa sạch, để ráo, thêm ít tro và gieo ngay vào vườn ươm. Tháng 3-4 năm sau
cây mđi mọc. Khi cây được một tuổi thì bứng cây con, cắt bỏ lá gôc trồng vào
Chế biến
Vào mùa thu, tníđc khi cây ra hoa, đào về rửa sạch, cắt fễ nhánh và thân rễ
để riêng rồi phơi sấy cho đến khô (độ ẩm khoảng 12%) rồi phân loại. Hiện nay
trên thị trường có nhiều loại, củ to nặng khoảng 10-12g, khi chặt ngang củ có màu
vàng nâu ỉà loại tốt. Khi dùng đem hấp cho mềm rồi thái miếng. Có khi dược liệu
được xay thành bột để uổng.
Trong sô' các saponin trên, G-Rbi có hàm lượng 1,8% và G-Rg! 1,9% còn
G-RỒ2 và G-Rc thì rất thấp.
Các bộ phận khác của cây như rễ con, lá hoa đều có saponin nhóm
dammaran đã được nghiên cứu.
Kiếm nghỉệm
Vi phẫu: Lđp bần gổm 4-5 hàng tế bào. Trong mô mềm vỏ có các ống tiết. T ế
bào mô mềm có chứa tinh bột và tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Tượng tầng. Bó
liber gỗ phân cách bởi tia ruột.
Bột: Màu trắng ngà nếu vàng xám là loại tốt. Nhiều hạt tinh bột hình cầu gai hay
hình đa giác, đường kính 3-20^m, đôi khi có hạt kép 2-3 hoặc hơn. Mạch gỗ phần
lđn là mạch mạng đường kính 16-40|am. Mảnh mồ mềm có ông tiết trong có chất
màu vàng. T ế bào bần hình chữ nhật, thành mỏng màu nâu. Tinh thể Ca oxalat hình
cầu gai.
Định tính
- Đun lg bột tam thất vđi 5ml methanol - nước (8:2) trong 10 phút rồi lọc. Lấy lml
bốc hơi đến khổ, thêm lm l anhydrid acetic và vài giọt acid sulfuric sẽ thấy có màu
vàng rổi chuyển sang đỏ, tím, xanh rồi lục xỉn.
- Nhỏ vài giọt dịch lọc nói ở trên lên tờ giấy thấm, làm khô, quan sát đưđi ánh đèn
tử ngoại (365 nm) sẽ thấy vết có huỳnh quang xanh nhạt. Nhỏ tiếp lên vết đó vào
giọt dung dịch acid boric bão hòa trong aceton rồi tiếp vài giọt dung dịch acid citric
10%, làm khô rồi quan sát tiếp dưới ánh đèn từ ngoại, sẽ thấy vết huỳnh quang
màu vàng lục.
SKLM:
Có thể tiến hành như nhân sâm.
Trong đông y, tam thất được coi là vị thuốc có tác dụng làm mất sự tí huyết,
tác dụng cầm máu, giảm viểm, giảm đau.
Dùng chữa trị các trường hợp: ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, đại
tiện ra máu, tử cung xuất huyết, chấn thương.
*
* *
Hiện nay người ta biết khoảng 14 loài Panax trồng và mọc hoang. Ở nước ta
có phát hiện một sô" loài thuộc chi Panax mọc hoang ở Sapa, Kontum và Quảng
nam. Loài ở Kontum và Quảng nam (địa phận núi Ngọc Linh) đã được các nhà
khoa học Việt nam và Liên xô cũ xác định là một loài Panax mđi đặt tên là Panax
Vietnamensis Ha et Grushv. Loài này đặc biệt có thân rễ nhiều đốt mang sẹo của
những gốc thân mọc hàng năm lụi đi. Chiều dài và đường kính thân rễ thay đổi tùy
theo độ tuổi của cây, thường daì 25 cm, đường kính 1-3,5 cm vđi cây khoảng 20
năm tuổi. Thân rễ cũng có mang nhiều rễ phụ. Tận cùng của thân rễ có một rễ củ
nhỏ mang nhiều rễ con.
Đặc điểm về mặt thực vật được phân biệt vđi các loại Panax khác ở chỗ loài
này phần Iđn là bầu 1 ô, một vòi nhụy, thĩnh thoảng cũng có trường hợp 2 ô nhưng
không có 3 ô hoặc hơn. Trái hình thận và phần lớn chỉ chứa một hạt trong lúc các
loài khác thường có hai hạt hoặc hơn.
về mặt hóa học, theo Nguyễn Minh Đức (Bộ mởn Dược liệu Đại học Y
dược TP.HCM) trong luận án tiến sĩ bảo vệ tại Nhật 1994 cho thấy trong thân rễ có
23 saponin đã được biết, ị3 - sitosteryl -3-0-0 -glucopyranosid và 14 saponin mđi
thuộc nhóm dammar an do tác giả phân lập, xác định câu trúc đặt tên Vina
ginsenosid R1-R14.
Sau đây là một vài saponin có hàm lượng trội nhất: majonosid-R2 (5,29%),
ginsenosid Rbi (2%), ginsenosid Rgi (1,37%)
Riêng có một saponin thuộc nhóm olean là hemslosid Ma3 đã được biết
trong một cây thuộc họ Cucurbitaceae - Hemsleya macrosperma C.Y.W 11 thì ở đây
Nguyễn Minh Đức cũng lần đầu tiên xác định c<5 trong một cây thuộc chi Panax.
+ Có ndi trong nưđc ta còn lấy rễ của một số cây thuộc họ gừng: Stahlianthus
thorelii Gagnep. để giả làm tam thất, cần chú ý* tránh nhầm lẫn và giả mạo.
Ghi chú: Người ta còn gọi là nhân sâm tam thất hoặc giả nhân sầm hoãc kim bất-hoán. Tên kim
bất hoán có ỷ nói là vị thuốc quí, có vàng cũng không đổi. Còn tên tam thất được giải thích khác
nhau. Có người cho rằng: tam = ba, có ý nói từ lúc gieo đến khi ra boa phải inất ba năm; thất = bảy,
cỗ ý nói sau báy nẫra mđi thu boạch. Có người giải thích vì cây tam U 5ấí cỏ từ 3 - 7 lá chét.
R= g lc A ^ — glc
ara(p)
M ajonosid R 2 Hemslosid M a3
+ Ở Liên xô cũ có nghiên cứu một sô" cây thuộc các chi khác thuộc họ Nhân sâm và
thây thân rễ một sô' cây sau cũng có tác đụng bổ tương tự như nhân sâm: Aralia
mandshurica Rupr. eí Maxim; Echinopanax elatum Nakai; Eleutherococus senticosus
Maxim. Cây Eleutherococus còn có tác dụng kích thích miễn dịch của cơ thể.
+ Cây Ngũ gia bì hương (hay Ngũ gia bì gai ) - Acanthopanax aculeatum Seem. Cây
có gai, lá có 3-5 lá chét, có mọc ở Lào cai, Lạng sơn... cũng được khai thác để chê'
rượu bổ; bộ phận dùne là vỏ thân, vỏ rễ,
+ Một sô' cây thuốc khác mang tên sâm cần chú ý phân biệt:
- Đảng sâm - Codonopis tangshen Oliv., họ Hoa chuông - Campanulaceae. Dây leo,
bộ phận dùng là rễ củ. Trong y học dân tộc c ổ truyền, đảng sâm cũng được coi là vị
thuốc bổ có mặt trong các bài thuốc như tứ quân, bát vị, thập toàn đại bổ... Đảng
sâm mà ta đang khai thác trong nước là rễ củ của Codonopsis ịavanica (Blume)
Hook.f.
- Đan sâm - Salvia miltiorrhiza Bunge.; họ Hoa môi - Lamiaceae; cây này ta đã di
thực. Trong học dân tộc c ổ truyền dùng làm thuốc bổ máu cho phụ nữ, chữa rong
kinh, kinh nguyệt không đều.
Nghiên cứu cho thấy đan sâm có tác dụng chông đông máu ức chế yếu tô" ổn
định fibrin. Đan sâm được phđi hợp với xuyên khung ch ế dưđi dạng tiêm bắp thịt
(2ml thuốc tiêm tương đương 4g mỗi thứ được liệu) có tác đụng điều trị bệnh tổn
thương động mạch vành. Thuốc cổ tác đụng tâng đung tích mẩu chảy qua động
mạch vành, ngăn cản kết tụ tiểu cầu, phòng ngừa nghẽn mạch.
Acid salvianolic A, một depsiđ có trong đan sâm có tác dụng chông tiết dịch
và chông loét dạ dày do ức chế H+, K+, ATPase.
- Huyền sâm - Scrophularìa buergeriana Miq., họ Hoa mõm sói- Scrophulariaceae
(xem phần dược liệu chứa monoterpenoid glycosid)
- Khổ sâm cho lá - Croton tonkinensis Gagnep., họ Thầu đầu - Euphorbiaceae. Chữa
lỵ, loét dạ đày tá tràng.
- Khổ sâm dùng quả (nha đam tử, sầu đâu cứt chuột) - Brucea javanica Merr., họ
Thanh thất - Simarubaceae Chữa lỵ, sốt rét, ung thư.
- Khổ sâm cho rễ - Sophora flavescens Ait., họ Đậu - Fabaceae. Ta không có.
- Sâm đại hành (tỏi Lào) - Eletherin bulbosa (Mill.) Urb. (Eleutherine subaphylla
Gagnep.), họ La dơn - Iridaceae. Bộ phận dùng là củ màu đỏ nom như củ hành.
Nhân dân ta dùng làm thuốc bổ máu, ngoài ra còn có tác đụng sát khuẩn dùng chữa
viêm họng hoặc bột rắc lên vết thương (xem chương Dược liệu có tác dụng kháng
khuẩn).
- Sâm bô" chính (xem chương Carbohydrat).
TÁO NHÂN
Semen Ziziphi
Dược liệu là hạt già phơi hoặc sấy khô của cây táo ta - Ziziphus mauritiana
Lamk. (~z.jujuba Lam.), họ Táo ta - Rhamnaceae. Hạt táo đã được ghi vào Dược
điển Việt Nam. Trung Quốc dùng hạt của cây ZJujuba Mill, hoặc z.vulgaris var.
spinosus.
Bộ phện dùng
- Hạt hình con bọ rùa, một mặt khum, một mặt phẳng, một đầu nhọn; vỏ hạt
màu nâu bóng, cứng khó hóc. Hạt dài 5-8 mm, rộng 4-6 inm, dày 2-3 mm. c ắ t dọc
sẽ thấy rõ nội nhũ trắng đục dính vào 2 lá mầm chứa nhiều dầu. Thu hoạch từ
R = H Swertisin
R = glc Spinosin
- Hạt c<5 L-abrinc là một alcaloid âm tính với thuốc thử Dragendorff còn với
thuốc thử Ehrlich cho màu tím. Lá và rễ cũng có L-abrine nhưng hàm lượng thấp.
Trong hạt còn có: hypaphorin, precatorin, trigonellin, N,N-dimethyl tryptophan
methyl ester. Hạt còn chứa một chất albumin độc có tên là abrin*, ngoài ra còn có
các dẫn chất khác: stigmasterol, brassicasterol, cycloartenol, squalen, 5-P-cholanic
acid.
Abrusin
Nhân dân ta dùng cam thảo dây để chữa ho, giải cảm. Một sô' nưđc ngoài
cũng có dùng trong phạm vi thuốc dân gian để thay cam thảo.
Ngày dùng 8-16 g, thuốc sắc.
Hạt trưđc đây có dùng để chữa các bệnh về mắt nhưng hiện nay hầu như
không dùng nữa.
TỲ GIẢI
Rhizoma Dioscoreae
Bộ phận dùng là thân rễ của cây tỳ giải (hay xuyên tỳ giải, phân tỳ giải, tất
giả) - Dioscorea tokoro Makino, họ Củ nâu - Dioscoreaceae.
Sắc ký lớp mỏng: chất hấp phụ là silicagel G, khai triển bằng dung môi thích
hợp ví dụ: chloroform-aceton-acid acetic (80:20:5), hiện màu bằng hơi iod hoặc
bằng thuốc thử Sannié.
Dịnh lượng diosgenin: diosgenin sau khi phát hiện trên bản mỏng bằng hơi
iod; chiết bằng chloroform lên màu bằng FeCl3 và H3PO4-H2SO4 ( 10: 1) (tt/tt), đo ở
485 nm.
Cổng dụng:
Y học dân tộc cổ truyền dùng tỳ giải làm thuốc lợi tiểu, chữa viêm bàng
quang mãn tính, viếm niệu đạo, chữa thấp khđp. Dòng dưới dạng thuốc sắc. Ngày
dùng 12-18g.
Có thể dùng để chiết diosgenin để làm nguyên liệu bán tổng hợp các thuốc
steroid.
Sau đây là một quy trình chiết diosgenin: Nguyên liệu được chiết bằng
chloroform để loại tạp. Chiết tiếp bằng ethanol 96%. c ấ t thu hổi ethanol, cắ n được
thủy phân bằng HC1 2N (đun cách thủy trong 5 giờ). Lọc lấy tủa, rửa tủa bằng dung
địch natri bicarbonat bão hòa trong nưđc rổi sấy ở 60°c. Bột khô được chiết bằng
cyclohexan nóng, để lạnh diosgenint sẽ kết tinh. Có thể kết tinh lại trong methanol,
aceton.
Để nâng cao hàm lượng diosgenin trong nguyên liệu, người ta dùng phương
pháp ủ nguyên liệu tươi vđi nưđc có thêm các chất kích thích sinh trưởng như indol-
3 -acetic acid, acid gibbereỉlic, 2,4-D. Đối vđi củ D ioscorea belizenzis hiệu suất tăng
lén 15%, củ D ioscorea deltoidea và hạt Trigoneỉla foenumgraecum thì tăng 35%. Đặc
biệt đô'i với thân hành mía dò Costus speciosus Sims., thí nghiệm thấy mẫu đốì
chứng hàm lượng diosgenin 1,3% tăng lên 3,5% khi ủ vđi nưđc và tăng lên 5% khi
ủ vđi 2,4-D.
Người ta đã nghiên cứu các phương pháp chuyển diosgenin thành
pregnenolon rồi từ đó chuyển thành các chất estrogen và androgen. Khả năng dùng
phương pháp vi sinh gắn nhóm hydroxyl hoặc carbonyl ở vị trí 11 đẫn đến việc
dùng diosgenin để điều ch ế các thuốc corticoiđ. Hiện nay hằng năm trên thế giới
sản xuất gần 1000 tấn diosgenin. Nước sản xuất nhiều nhất là México, số’ tiền thu
được lên đến 10 triệu đô la.
Trong cây bảy lá một hoa - Paris polyphylla Sm. thuộc họ Bảy lá một hoa
(Trilliaceae) có mọc ở Cúc Phương, Sapa cũng có diosgenin.
Từ bộ phận trên mặt đất của cây cà lá xẻ Solanum laciniatum Ait., Madeva
và Stepanova (1965) thấy có các saponin steroid, khi thủy phân cho khoảng 0,20%
điosgenin bên cạnh các glyeoalkaloid.
Diosgenin có trong nhiều chi thực vật khác.
CÂYDỨ A MỸ
Agave
Dùng phương pháp sắc ký lđp mỏng, để xác định hecogenin; sapogenin
được hoà tan trong hỗn hợp chloroform - methanol để châm lên bản mỏng silicagel
G. Khai triển bằng các hệ dung môi: Chloroform - acetat ethyl (9:1), chloroform -
aceton (9:1), chloroform - aceton - acid acetic (80:20:5), Hiện màu bằng thuốc thử
Sannié (xem phần đại cương) H2SO4 , H3PO4 đậm đặc hoặc SbCỈ3 bão hoà trong
chloroform rồi soi dưđi ánh đèn phân tích tử ngoại, vết phải trùng với hecogenin
chuẩn.
Công dụng
Trên thế giới, người ta sản xuất sợi từ các loài thùa chủ yếu là Agave
sisalana Perrine. Cây thùa ở nước ta cũng có nơi đã khai thác sợi. Sợi chắc bền, có
thể dùng để làm đây thừng, dệt bao bì...
Hecogenin cũng như diosgenin là nguyên liệu để bán tổng hợp các thuôc
steroid.
KHÚC KHẮC
Smilax
Các nưđc Á Đông cũng như các nưđc ở châu Âu đều có dùng thân rễ của
một sỏ' loài thuộc chi Smilax, họ Khúc khắc - Smilacaceae.
- Smilax aspera L.
Các loài ở Á Đông, có một sô" tài liệu nói có saponin nhưng chưa được
nghiên cứu kỹ. Riêng loài s. g labra Roxb. thì có một sô'chất sau đã được phân lập
từ thân rễ: astilbin, engeletin, 0(3)-caffeoylshikimic acid, shikimic acid, ferulic acid,
(3-sitosterin. Từ lá sau khi thủy phân có quercetin và kaempferol.
Công dụng
Y học dân tộc cổ truyền dùng vị thổ phục linh để chữa thấp khớp, đau
xương, thuốc bổ gân cối, thuốc lợi tiểu, tẩy độc cơ thể, chữa mụn nhọt, lở ngứa,
chữa giang mai. Liều dùng 10-20g hoặc có thể cao hơn dưđi dạng thuốc sắc.
Ở phương Tây, những vị thuốc Smilax do người Tây Ban Nha đưa vào châu
Âu vào th ế kỷ XVI. Họ cũng dùng tương tự như Á Đông: chữa thấp khđp, một sổ"
bệnh ngoài da, chữa giang mai, thông tiểu, tẩy độc cơ thể, giúp cho sự hấp thu các
thuốc khác. Ở Mỹ, Smilax còn được dùng để ch ế các loại nước uống không chứa
rượu.
Công dụng
Thuốc giảm ho, tiêu đờm, chữa táo bón, lợi tiểu.
Ngày dùng 6-20g dưới dạng thuốc sắc
Ophiopogonin D
THIÊN MỒN
Radix Asparagi cochinchinensis.
Dược liệu là rễ củ phơi khô của cây thiên môn - Asparagus cochinchinensis
(Lour.) M err., họ Thiên mổn - Asparagaceae.
Thiên môn đã được ghi vào Dược điển Việt Nam.
Đặc điểm thực vật và phân bố.
Thiên mổn là một loại dây leo, sống lâu năm. Thân mang nhiều cành 3
cạnh, đầu nhọn, biến dạng ưông như lá, còn lá thì rất nhỏ trông như vẩy. Hoa nhỏ
màu trắng mọc vào mùa hạ. Quả mọng màu đỏ khi chín.
Cây thiên môn có ở nhiều nơi như Thanh Hoá, Quảng Ninh, Bắc Thái, Cao
bằng, Lạng Sơn... các nước khác như Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản cũng cổ.
Rễ củ thu hái vào thu đông ở những cây mọc được 2 năm trở lén. Sau khi
rửa sạch, cắt bỏ đầu và rễ con, đem đồ qua hơi nước. Lúc còn nóng bóc bỏ vỏ rồi
phơi hoặc sấy cho khô. Dược liệu có vị ngọt hơi đắng.
- Các amino acid tự do: asparagin, citrulin, serin, threonin, prolin, glycin,
alanin, valin, methionin, leucin, phenylalanin, tyroxin, acid aspartic, acid glutamic,
arginin, histidin, lysin.
Công dụng
Thuốc làm long đờm, chữa ho, thuốc lợi tiểu. Chữa triệu chứng bồn chồn,
mất ngủ, táo bón.
I - MONOTERPENOID GLYCOSID:
Monoterpenoid glycosid gổm những glycosid có bộ khung của phần aglycon
cấu tạo từ 2 đơn vị hemiterpen nối vđi nhau theo quy tắc đầu - đuôi, ví dụ 2 chất
acid picrocinic và gardenosid có trong cây dành dành - Gardenia jasminoides Ellis,
cho vị thuốc chi tử.
Trong thực vật các monoterpenoid glycosid được gặp nhiều nhất là nhóm
Iridoid. Cho đến nay người ta đã biết trên 600 chất. Sau đây là một sô' nét đại
cương về nhóm này.
10
CH, UH
Iridan
Iridodial
oxy hoá cao tức là COOH. Nhóm chức này trong nhiều trường hợp ở dạng ester
hoặc ester nội do đóng vòng lacton vđi OH ở vị trí 6. Một số chất thiếu carbon ở C-
11 cũng có trường hợp thiêu carbon ở C-10, đây là những chất nor-iridoid. Ở vị trí
8 thường đính nhóm methyl hoặc nhóm chức oxy hóa của nó, hay gặp mức oxy hoá
thấp. Trong một vài trường hợp đặc biệt cũng ở vị ưí này lại đính một mạch có 4
hoặc 5 carbon, đây là những chất homo-iridoid có bộ khung trên 10 carbon. Vòng
hydropyran thường có nốì đôi ở vị trí 3-4. Vòng cyclopentan có thể có nối đôi ở vị
trí 7-8 hoặc 6-7, một sô' ít có thể ở vị trí 5-6. Sự oxy hoá (gắn nhóm có oxy) thường
xảy ra ở vị trí 1,5,6,7,8. Trong trường hợp vòng cyclopentan mở vòng ỏ vị trí 7-8
hoặc mở rổi đóng lại thành vòng lacton 6 cạnh hoặc thành vòng tetrahydropyran
hoặc teưahydropyron thì ta có các dẫn chất secoiridoùỉ. Cho đến nay người ta đã
biết trên 60 chất secoiriđoid.
Khi tạo thành glycOvSÌd, phần đường thường gặp là glucose nốì vào vị trí 1
theo dây nối acetal. Có một sô" trường hợp là đường đôi: glucose 1-6 glucose,
glucose 1-2 glucose, apiose 1-6 glucose, xylose 1-6 glucose, galactose 1-3 glucose.
Mạch đường cũng có thể nổ'i vào vị trí 11 nhưng hiếm. Có ưường hợp có 2 mạch
đường, ví dụ rehmaniosiđ B,C,D, lO-O-p-glucosyl aucubosid (xem ví dụ ở phần
dưới).
B - Phân loại: (mỗi nhóm chỉ nêu một sô" ví dụ).
/- Iridoid có agỉycon đ ả 10 carbon:
+ Không có nối đôi trong vòng 5 cạnh:
r; ^ 0~ịi-D-glc
Ri r2 r3 r4 r5 Re
Gardosid H H H OH • CH;
Scanzhisid H H OH H OH CH3
+ Có nối đôi đ c 7* c8
V
r Wh
Rj—CHj o Rt,
Ri r2 Rs R4 R5 Rc
Geniposidic acid H H H H OH -glc
Geniposid ch3 H H H OH -glc
Paederosid 1 H 1 H C H 3C O S -glc
0^ 0 ch
HO 1__^ Í - P - p D"jỊk
HO H O-p-D-glc
n u CHjOH
Gardenosid
Monoưopein
Ri R2 Rs
Harpagid OH OH H
Leonurid H OH H
Rehmaniosid c H OH p-D-glc
+ Có nhóm epoxy ỏ C -7 - C-8
H
RO— I--------
HOHjC O-R,
R R«
Catalpol H -ỊỈDglc
Rehmanosid A H -PDglc 6 < -la D g a l
Rehmaniosid B -pDgal -pDglc
+ Có nối đ ôi ở C -7-C -8
D-glc
Ri Ra R3 R4
Aucubosid (aucubin) H OH H OH
:10-0pglucosyl aucubosiđ H OH H o-p
Étehmaniưsid D -0-Ị3-glc 2 < -l 3-D- glc OH H OH
HO-
O - P - D - g lc
Unedosid
3. Iridêid có trẽn 10 carbon (homoiridoid)
+ Có 13 carbon
Fulvoplumierin
+ C ó 14 carbon
C.OOCH,
4. Secoirỉdoid
rO
Si s2 S3 s4 s5 s6 s, Sg T, Tz t 3 T4
Acetylharpagid 47 Y-Br R V-Br Br
Asperulosid 51 39 90 29 85 B B B -
Aucubosid 38 26 78 22 83 39 17 58 Br R-V V-Br B r
Catalpol 32 20 79 14 83 34 14 56 Br - Y O-Br
Verbena lin 63 50 93 49 89 60 47 67 f-Y - - f-Br
Harpagid 34 20 V-Br R V-Br Br
Loganosid 63 46 93 50 90 R - R -
Monotropein 33 22 70 5 88 B B B f-Br
P lu m ie r id 64 46 95 56 87 Y-Br - Y -
- Quang p h ổ: Phần lđn các hợp chất iridoiđ có nhóm mang màu -0-C =C -C 0-0- nôn
thể hiện băng hấp thu Irong vùng tử ngoại ở 233-238 nm với loge khoảng 3,8.
Trên phổ IR thường có tín hiệu ỏ 1722cm"1(-COCH3) và 1660 cm” 1 (-C=C-0).
D - Phân bô' trong tự nhiên:
Các hợp chất iridoid hay gặp trong các họ: Scrophulariaceae (digital, sinh
địa, huyền sâm; Rubiaceae (lá mơ lông, dành dành); Apocynaceae (thổng thiên, cây
bổng sứ); Loganiaceae (mã tiền); Plantaginaceae (mã đề); caprifoliaceae (kim
ngân); Verbenaceae (cỏ roi ngựa) và một số họ khác.
E. Tác dụng và công dụng:
Một sô' dẫn chất iridoid có tác dụng kháng khuẩn như plumericin, aucubin,
acid genipic; một sô' có tác dụng nhuận như geniposid, verbenaỉin, asperulosid;
thông tiểu như catalposid; ỉàm hạ đường huyết như catalpol (=catalpinosid). Rễ cây
valerian - Valeriana officinalis L., một dược liệu rất thông dụng ở châu Ẩu có tác
Ditcrpcnoid gỉycosid có bộ khung của phần aglycon cấu tạo bởi 4 đơn vị
isoprenoid. Darutosid trong hy thiêm, neo-andrographoliđ trong xuyên tâm liên,
carboxyatractylosid ưong ké đầu ngựa, steviosid và nhừng glycosid khác trong cỏ
ngọt là những ví dụ về diterpenoid glycosid. a-crocin trong chi tử là loại
diterpenoid pseudoglycosiđ.
Neoandrographolid
.COOR
ROOC x ^
1 «
ch3
a-Crocin, R=gentibiose
- Từ dịch chiết nước có các thành phần sau đã xác định: 15 amino acid và D-
glucosamin (ưong phân đoạn kiềm), phosphoric acid (trong phân đoạn acid). Phần
chính còn lại (trong phân đoạn trung tính) là các carbohydrat: D-glucose, D-
galactose, D-fructose, sucrose, rafinose, mannotriose, stachyose, verbascose và D-
manitol. Stachyose là chính vđi hàm lượng 48,3% (so với dược liệu khô).
Thành phần của loại Địa hoàng R.glutinosa var. purpurea thì thành phần
chính trong phân đoạn trung tính vẫn là stachyose, còn trong phân đoạn kiềm là
arginin chiếm 4,2% và phân đoạn acid là y-aminobutyric acid chiếm 3%.
Cũng từ rễ địa hoàng này, năm 1990 các nhà nghiên cứu Nhật còn phân
lập thêm 18 dẫn chất phenethyl alcohol glycosid trong đó có các chất 2'-0-acetyl-
acetosid (1), jionosid c (2), jionosid D (3) và isoacetosid (4) đã được thử tác dụng
OH
Ri R2 R3 R4 r5
1 OH OH Ac Caffeoyl H
2 H H H Caffeoyl H
3 OH OCH3 H Caffeoyl H
4 OH OH H H Caffeoyl
Sinh địa dùng trong các bệnh tiểu đường, thiếu máu, thể trạng đễ bị chảy
máu, sốt, lưỡi đỏ và khát. Thục địa dùng trong các trường hợp thiếu máu, tim đập
nhanh, rô'i loạn kinh nguyệt, rong kinh, chóng mặt, ù tai, tóc râu bạc sđm.
Thục địa là thành phần hay gặp trong các thang thuốíc của Đông Y như”Bát
vị”, “Lục vị”, “Hà xa đại tạo” ...
DÀNH DÀNH
Fructus Garđeniae
Dành dành hay còn gọi là chi tử là quả chín phơi hay sây khô của cây dành
dành - Gardenia jasm inoides Ellis; họ Cà-phê - Rubiaceae.
Thu hái: quả thu hái vào tháng 8-10. Lá thu hái quanh năm.
Ngoài các ữidoid glycosid nói trên, trong quả dành dành còn có acid
picrocinic cũng là một loại monoterpenoiđ glycosid khác.
Trong quả Dành dành và nhiều cây thuôc chi Gardenia người ta đã phân lập
được sắc tô' màu đỏ gạch: a-crocetin là một carotenoid carboxylic acid. Ở trong cây
sắc tô" này tồn tại dưới dạng pseudoglycosid: a-crocin (= a-crocetin digentibiosid),
kết tinh hình kim màu đỏ nâu, có cực đại hấp thu ở 464 và 434nm, dễ tan trong
nước nóng, khó tan trong dung môi hữu cơ. Trong quả dành dành còn có
monacosan, P-sitosterol, D-manitol.
(trong loài G a r d e n ia lu c id a CÓ 5 chất flavonoid thuộc nhóm flavon đã được phân lập
và xác định cấu ưúc gồm: gardenin A,B,C,D,B ).
- Tác dụng kích thích tiết mật và làm hạ bilirubin huyết tương (phần lan
trong nước).
- Tác dụng an thần, gây ngủ, chông co giật, hạ nhiệt, hạ huyết áp.
- Dịch chiết nưđc nóng chi tử khi tách phân đoạn có phân tử lượng thấp thấy
có tác dụng kích thích tái tạo tế bào nội mạc là các tế bào đóng vai trò quan trọng
làm đông máu, do đó giải thích được tác dụng cầm máu của chi tử. Người ta cũng
biết rằng sự tổn thương và sự chậm tái sinh tế bào nội mạc sẽ gây nên những triệu
chứng bệnh lý như xơ vữa động mạch. (Planta Med. 56^990,353).
HUYỀN SÂM
Radix Scrophulariae.
Dược liệu là rễ phơi khô của cây bắc huyền sâm- Scrophularia buergeriana
Miq. hoặc một sô" loài khác: S.ningpoensis Hemsl. hoặc s.oldham i Oliv. , họ Hoa
mõm sói - Scrophulariaceae.
Trước kia ta phải nhập huyền sâm của Trung Quồc, nay đã di thực thành
cổng.
Trổng bằng hạt vào mùa xuân, mỗi hecta cần chừng 1,5 kg hạt giông. Thu
hoạch rễ vào tháng 10-11. Mỗi hecta cho chừng 5 tấn rễ tươi.
Đào lấy củ, cát bỏ đầu, mầm, rễ con, rửa sạch. Phơi hoặc sây d 50-60°C đến
khi gần khô (củ còn mềm) thì đem ủ 5-10 hôm (làm như vậy thịt củ sẽ trỏ nên đen)
Sau đó lại sấy hoặc phơi lại.
Thành phần đáng chú ý của rễ híiyền sâm là harpagid (công thức xem phần
đại cương). Chất này cũng giống như phần lđn các iridoid glycosid khác, khổng bền
vững dễ bị chuyển hoá thành dẫn chất màu đen.
- Dịch chiết từ huyền sâm có tác dụng làĩĩì hạ đường huyết trên súc vật thí
nghiệm (tác dụng giông nhưcatalpol trong sinh địa đã nói ở trên).
- Tác dụng kháng khuẩn đối với một số' loài vi khuẩn gây bệnh ngoài da.
Trong Y học dân tộc cổ truyền, huyền sâm được dùng làm thuốc chữa sốt
kèm theo khát nưđc có lưỡi đỏ hoặc phát ban, bệnh tràng nhạc,tệnh bạch hầu, viêm
họng, táo bón, mụn nhọt, lở loét, viêm màng kết.
ĐẠI
Dược liệu là vỏ thân hoặc cành và hoa phơi hay sây đến khô của cây đại
hay còn gọi là cây bông sứ - Plumeria rubra L. var acutifolia (Poừ.) Bailay; họ Trúc
đào - Apocynaceae.
Cây thường được trổng làm cảnh ở các đền chùa, trổng bằng dâm cành
bánh tẻ. Sau khi cắt cành không nên dâm ngay, đợi vài ba ngày để vết cắt khổ rồi
dâm vào bầu đã trộn phấn vđi đất, không nên tưđi nhiều nưđc.
Vỏ thân hoặc cành được cạo sậch lđp vỏ ngoài đem thái mỏng rồi phơi
hoặc sấy khô. Hoa hái lúc mởi nở phơi hoặc sây nhẹ đến khô.
Thành phần hoạt chất của vỏ cây đại là các chất thuộc nhóm iriđoiđ có bộ
khung ưên 10 carbon (homoữidoiđ). Đây là những thành phần có vị đắng.
Pulvoplumierin là chất đầu tiên được Schmid và Bencze phân lập và xác định
câu trúc năm 1953, kết tinh hình kim màu vàng da cam đ.c. 151-152°c. Khi tác
đụng vổi alcali trong ethanol thì cho màu đỏ. Các chất khác là plumierid,
piumericin, P-đihydroplumericin, và Ịỉ-đihydroplumericinic acid.
COOCH3 COOR
o I— O o
Hoa cũng có Fulvoplumierin. Tinh dầu của hoa có hàm lượng khoảng 0,05%
ưong thành phần có farnesol, linalol, geraniol, citronellol và một sô" thành phần
khác.
- Nước sắc vổ thân có tác dụng nhuận: 4g vỏ sao thơm, sắc vđi 200ml nước
chia làm 3 lần uống trong ngày. Nếu liều 8-10g thì có tác dụng tẩy xổ.
- Chữa chân răng sưng đau: 10-20g vỏ thân ngâm ưong 200ml rượu 25-35°.
Rượu này đùng để ngậm, không được nuốt, ngày ngậm 3-4 lần.
- Hoa dùng chữa ho. Ngày dùng 4-12g sác với 200ml nước, c h ia làm 3-4 ỉần
uống trong ngày.
- Lá tươi giã đắp đùng chữa mụn nhọt. Kiêng kỵ: Người đang bị tiêu chảy
hoặc có thai khổng được dùng.
KIM NGÂN
CỎ ROI NGỰA
MÃ ĐỀ
XUYÊN TÂ M LIÊN
Herba Andrographitis.
Dược liệu dùng là toàn cây xuyên tâm liên - Andrographis panuculata
(Burm.) Nees., họ Ồ rô - Acanthaceae.
Ngoài ra còn có một sô"điterpen lacton khác vđi hàm lượng ít: 14-desoxy 11-
đehydro andrographolid, 14'desoxy 11-0X0 andrographolid, 14-desoxy andro-
grapholid và 19-p-D-glucosid của 14-desoxy andrographoliđ.
14-đesoxy 1 1 - 0 X 0 audrographolid
Trong mồi trường nuôi cấy mô từ các bộ phận khác nhau của cây xuyên tâm
liên còn thấy xuất hiện thêm 3 chất sesquiterpen lacton mới: panicuỉiđ A,B>C nhưng
lại không thấy có andrographolid.
-ít tỉ
Các fiavottoid.
Rễ của cây xuyên tâm liên có các dẫn chất thuộc nhóm flavon:
anđrographin, panicolin, apigenin 4 ’,7-dimethylether và mono-O-methylwightin.
Ngoài ra trong cây còn có a i -sitosterol và một sô' thành phần khác.
RQ R’ MeO
OH o -
Apigenin 4’,7-dimethyl' ether
Andrographin R=Me, Ri=H.
Panicolin R=Ri=H.
Theo Đỗ Minh và cộng sự (1992) bằng phương pháp thử kháng khuẩn theo
phương pháp pha loãng trong thạch cho thây địch chiết của lá xuyên tâm liên có tác
dụng ức chế các vi khuẩn Shigella (22 chủng) và Staphyllococcus aureus (32 chủng).
Mức độ ức ch ế tùy thuộc vào các phương pháp điều chế.
Theo Kee Chang Huang (Giáo sư đại học Louisville) ngoài tác dụng kháng
khuẩn xuyẽn tâm liên còn có tác dụng sau:
-Chông viêm có thể do kích thích hormon tuyến thượng thận giải phóng
ACTH.
- An thần.
Cũng theo tác giả trên xuyên tâm liên có thể có tác dụng phụ như chóng
mặt, tim đập nhanh.
K É Đ Ầ U N G ựA
Fructus Xanthii
Dược liệu là quả già phơi hay sây khô của cây ké đầu ngựa - X anthium
strumarium L., họ Cúc - Asteraceae. Dược điển Trung quốc ghi loài x.sibiricum
Patr.
- Iod là thành phần có tác dụng chữa bướu cổ do thiểu năng tuyên giáp.
Trong y học cổ truyền dùng chữa đau đầu do cảm lạnh; viêm xoang chảy
nước mũi. Quả ké đầu ngựa và cả cành láđể chữa mụn nhọt, lở loét,mẩn ngứa, lỵ.
Quả ké còn dùng làm thuôc chữa bí tiểu tiện,chữa đau răng, chữa bệnh bứu cổ do
thiểu năng tuyến giáp. Ở An Độ người ta có dùng rỗ để điều ừị ung thư.
Ngày dùng 10-16 g cành và lá hoặc quả đưđi dạng thuốc sắc hoặc thuốc cao.
HY TH IÊM
Herba Siegesbeckiae
Cây hy thiêm
Cây thuộc thảo cao 0,50-1 m, có nhiều cành có lông. Lá mọc đổi, cuông
ngắn, phiến lá hình tam giác hay thuôn hình quả ưám, đầu lá nhọn phía cuông cũng
thót lại, mép lá có răng nia, mặt dưđi có lông. Cụm hoa đầu, màu vàng, cuông có
lông và tuyến châ't dính. Quả đóng hình trứng.
Cây mọc hoang khắp nơi ở nưđc ta. Trung quốc và một số míđc đông nam Ả
đổu-có.
- Darutosiđ là một diterpenoid glycosid khi thủy phân bằng enzym thì tách ra
phần đường là glucose, phần aglycon được gọi là darutigenol (=darutene-7, triol-
3,17,18). Phần đường glucose triíđc đây cho rằng được nối vào OH ỗ C-17, về sau
được xác định lại nốì vào OH ở C-3 (J.H.Kim - 1979).
Darutigenol
Orientin
o
Orientalid
Công dụng:
Y học dân tộc cổ truyền dùng làm thuôc chữa tê thấp, đau nhức xương.
Dược liệu là bộ phận trên mặt đâ't phơi khô của cây cỏ ngọt - Stevia
rebaudiana (Bertoni) Hemsley., họ Cúc - Asteraceae.
Cây thuộc thâo cao 40-80cm um tùm nhiều lá nhiều cành. Thân có tiết diện
ưồn, có rãnh đọc vđi nhiều lông mịn, phần gốc nâu, phía trển xanh. Lá 4-8 cm
chiéu dài, 0,8-1,5 cm chiểu rộng, mặt lá nhiều lông tơ mịn. Lá mọc đối, ở nách lá
mọc lên chổi khác. Lá có 3 gân nổi rõ, các gân phụ hình lông chim, mép lá có răng
cưa, có vị rất ngọt. Hoa đầu mọc ỏ kẽ lá, tụ thành chùm ở ngọn. Mỗi hoa đầu có 5
hoa hình ống màu vàng nhạt, 5 chỉ nhị dài bằng nhau đính trên ổng tràng. Cây thích
nghi vđi khí hậu nóng ẩm, cần nhiểu ánh sáng, đất có pH 4-5. Không mọc nơi đất
bùn sình ỉầy. Ta đã nhập giông của nước ngoài trồng để lấy lá hoặc ch ế biên thành
cao để xuất khẩu.
Trên vi phẫu và bột đặc điểm nổi bật là nhiều lông che chở đa bào một dãy,
ngoài những lông thẳng còn có những lông hình móc câu rất đặc biệt. Các lông
thường có những eo thắt ở gần đầu.
Nhiều công ưình đã nghiên cứu chất ngọt của cây từ đầu thế kỷ thứ XX.
Rasenack thu được chất kết tinh vào năm 1908. Briđel và Lavielle (1931) chứng
minh chất ngọt là một heterosid tan ưong nưđc và có vị ngọt gấp hơn 200 lần đường
mía và đặt tên là steviosid (thay vì eupatorin vì không phải chi Eupatoria như trưđc
đã gọi). Từ 1952 đến 1963 nhiều cổng trình đóng góp vào nghiên cứu câu trúc của
steviosid. Đây là một diíerpenoid glycosid khi thủy phân bằng enzym thì cho
aglycon thật là steviol. Nếu thủy phân bằng acid sulfuric loãng thì thu được
isosteviol. Phẩn đường có 2 mạch: một mạch là sophorose [=2-0(p-D -
glucopyranosyl)-D-glucose ] nối theo dây nốì acetal vđi nhóm OH ở C -13 và mạch
còn lại là một glucopyranose nối theo dây nối ester vđi nhóm carboxyl ở vị trí C-19.
]
19
Ri r 2
Công dụng:
Cao cỏ ngọt hoặc steviosid đã được sử dụng rộng rãi làm cỉiất ngọt trong
bánh kẹo, nưđc giải khát.
Mặc dù có tài liệu nói rằng cỏ ngọt có tác dụng ngăn sự thụ tinh trên chuột
đực và cái nhutog nhiều nhà nghiên cứu khác không xác nhận điều này. Nhiều thử
nghiệm cho thây cỏ ngọt không gây biến dị gen nhưng có tài liệu cho rằng sản
phẩm chuyển hoá của steviol thì có gây biến dị. Điều này hiện đang còn tiếp tục
nghiên cứu để xác minh.
Cao cỏ ngọt và steviosid được dùng rộng rãi làm chất ngọt ở Nhật và một sô'
nưđc khác, chỉ riêng ở Nhật mỗi năm tiêu thụ đến 700 tấn cỏ ngọt và không thây có
phản ứng độc hại nào.
* Chú thích: Từ anthranoid được dùng đ ể chỉ những dẫn xuất anthron, dihydroanthranol,
anthraquinon, c á c dimer của chúng ở dạng tự do cũng như ỏ dạng gìycosid.
XJJL-K
ọ ọ ọ
HO CH,
o
Endocrocin
Poly-(3-cetomethylen acid (có trong một số nấm và địa y)
2. Con đường thứ hai tạo thành các dẫn chất anthraquinon trong một số’ họ
thực vật khác chù yếu là họ Rubiaceae thì chất tiền sinh là acid shikimic. Sau khi
acid này ngưng tụ với một acid a-cetoglutaric thì tạo thành một dẫn chất naphtalen
rồi chất này lại gắn thêm một gốc isoprenyl để rổi đóng vòng tạo ra các dẫn chất
anthraquinon.
OH
Anthraquinon đơn giản nhất không có nhóm thế thì khổng có trong tự nhiên
nhưng có được bằng cách oxy hoá anthracen hoặc bằng tổng hợp từ anhydrid
phíalic:
o o o
A1CL
(X H o
H
-* I
o o o OH
OH
OH o
HOOC o
A lo e eniod in R - C H 2OH
R h ein R = COOH
Các chất physcion, fallacinol, fallacinal, acid parietinic đều cùng tồn tại trong
một s ố loài địa y thuộc chi Xanthoria.
Physcion R = CH3
Fallacinol R = CH2OH
Fallacinal R = CHO
A ciđ p arieíin ic R = COOH ^^3
o
-«2
o
Athraquinon Anthron
OH
Anthranol Dihydroanthranol
Dạng khử có tác dụng xổ mạnh nhưng hay gây đau bụng, vì vậy một sô' được
liệu chứa anthranoid phải để một năm sau khi thu hái m đ i dùng để dạng khử
chuyển thành dạng oxy hoá.
Khi tạo thành glycosid thì mạch đường thường nốì vào vị trí 1 hoặc 8, có khi
ở vị trí 6 ví dụ frangulin A (= frangulosid A) có trong vỏ cây Rhamnus frangula L.
Nếu có 2 mạch thì 1 và 8 hoặc 6 và 8. Mạch đường có thể là đường đơn như
glucose, rhamnose, apiose, đường đôi như glc-glc, glc-xyl; đường ba như rha-glc-glc,
Dây nối glycosid thường gặp loại O-gỉycosid nhưng cũng có loại c glycosid ví dụ
barbaloin, hoặc vừa c vừa O-glycosid ví dụ aloinosid. c ả 2 chất này đều có trong lô
hội.
3 - Nhóm dimer:
Một sô' dẫn chất anthranoid đimer do 2 phân tử ở dạng anthron bị oxy hoá
rồi trùng hợp vđi nhau tạo thành dianthron hoặc tiếp đến các dẫn chất
H y p e r i c o - d e h y d r o dianthron Protohypericin
Hvnericin
Một s ổ ví dụ khác là các chất: ararobinol (có trong cốt khí muồng và trong các loài
Rumex spp.), sennosid A,B,C (có trong phan tả diệp) hoặc rheidin A,B,C (có trong
đại hoàng).
Khi tạo thành dimer nếu 2 nửa phân tử giống nhau thì gọi là homodianthron
ví đụ ararobinol, sennosid A,B; nếu 2 nửa phân tử không giông nhau thì gọi là
heterơdianthron ví dụ sennosid c , rheidin A.
Trong chi Cassia người ta còn gặp một sô' dimer dạng dianthraquìnon như
cassianin, cassiamin.
Cassianin Cassiamin
Fragilin Nalgiolaxin
Các dẫn chất anthranoid được phân bố trong khoảng 30 họ thực vật khác nhau, chủ
yếu là những cây 2 lá mầm. Các họ hay gặp: Caesalpiniaceae, Rhamnaceae,
Rubiaceae, Polygonaceae.
Trong cây một lá mầm rất hiếm. Cho đến nay có 2 cây được biết: Lô hội -
Aloe spp. và Hemerocallỉs aurantiaca. Trong nâm, địa y cũng cổ. Trong động vật thì
gặp trong các loài sâu như Coccus cacti, K erm ococcus ìlicus, L acifer ỉacca. Dưới đây
là bảng ghi một số dẫn chất anthranoid cùng vđi nguồn thực vật:
5 n 4
o
Tectoquinon 3-CHs Leguminosae (C assia)
Anacardiaceae (Q uebrachia)
Verbenaceae (Tectona)
Bignoniaceae (Tecom a)
2-hydroxyanthraquinon 2-OH Rubiaceae (Oldenlandia)
2-Hydroxy 3-methyl 2-OH, 3 -CH3 Rubiaceae (C oprosm a)
anthraquinon Verbenaceae (Tectona)
Alizarin 1,2-OH Rubiaceae (Oldenlandia,
Rubia, Galium, Asperula,
Crucianella).
Alizarin 1-mehyl ether l-OCHj, 2-OH Rubiaceae (Oldenlandia,
Morinda, Rubia)
Digitolutein l-OCH3,2-OH,3-CH3 Scrophulariaceae (Digitalis)
Hystazarin methyl ether 2-OH,3-OCH3 Rubiaceae (Oldenlandia)
Xanthopurpurin 2,4-OH Rubiaceae (Rubia)
Xanthopurpurin methyl 2-OCH3,4-OH và Rubiaceae (Rubia)
ether 2 -O H , 4 -O C H 3
Methylxanthopurpurin 2,4-OH, 7 -CH3 Rubiaceae (Morinda)
Rubiadin 2,4-OH, 3 -CH3 Rubiaceae (Rubia, Galium,
C oprosm a)
Rubiadin metthyl ether 2 -OH, 3 -CH 3 ,4-OCH3 Rubiaceae (M orinda,
C oprosm a)
Lucidin 2,4-OH, 3 -CH2OH Rubiaceae (Coprosm a)
Damnacanthol 2 OH, 3-CH2OH, 4- Rubiaceae (Damnacanthus,
0C H 3 M orinda)
Nordamnacanthal 2,4-OH, 3-CHO Rubiacea e(Damnacanthus)
Damnacanthal 2-OH, 3-CHO, 4 -OCH3 Rubiaceae (Damnacanthus)
Munjistin 2,4-OH, 3-COOH Rubiaceae (Rubia)
Soranjidiol 4,7-OH, 3 -CH3 Rubiaceae (M orinda,
C oprosm a)
OH o OH OH o OH
S k y r in : R p R ' j = O H ; R ^ R y C R j R u g u lo s in : R = H
H y d r o x y s k y r in : R p R ' j = O H ; R 2 = O Ị ị . R 'j - r C T ^ O H L u t e o s k y r in : R = O H
- Những dẫn chất anthraquinon đều có màu từ vàng, vàng cam đến đỏ.
- Dễ thãng hoa nên có thể lợi dụng tính chất này để định tính bằng cách
làm vi thăng hoa anthraquinon trên lam kính rồi soi tinh thể qua kính hiển vi, sẽ
thây hình kim màu vàng.
- Ở thể glycosid dễ tan ưong nước, còn thể tự do (aglycon) thì tan trong
ether, chloroform và một số dung môi hữu cơ khác.
- OH ỏ vị ưí a thì có tinh acid yếu hơn ở vị trí p do tạo dây nôi hydro vđi
nhóm carbonyl nên các dẫn chất chỉ có OH a thì chỉ tan được trong dung dịch
NaOH. Các dẫn chất có OH (3 nhưng khổng có nhóm COOH trong phân tử thì tan
được trong dung dịch NaOH và carbonat. Các đẫn chất có nhóm COOH thì tan trong
dung dịch NaOH, carbonat, và cả hydrocarbonat.
- Dần chất oxyanthraquinon mà có ít nhâ't một nhóm OH a thì cho màu vđi
Mg acetat trong cồn, ngoài ra màu đậm nhạt còn phụ thuộc vào các nhóm OH khác,
nếu là dẫn chất 1,2-dihydroxy thì cho màu tím, 1,4-dihydroxy thì cho màu tía, còn
1,6 và 1,8 màu đỏ cam.
- Dần châ't có 1,4-dihydroxy sẽ có huỳnh quang ưong dung dịch acid acetic.
Ngoài ra các dẫn chất này còn cho màu xanh dương rõ vđi H2SO 4 .
- Các dẫn chất thuộc nhóm nhuận tẩy khi ở trong dung dịch kiềm tạo
phenolat có màu đỏ và đưđi ánh sáng u .v (365 nm) cho huỳnh quang tím hoặc đỏ
nâu. Dựa vào tính chất này để định tính (phản ứng Borntraeger): lây mót ít bột được
liệu cho vào ông nghiệm, thêm dung địch H2SO4 25% , đun nhẹ để thủy phân
glycosid (nếu có) ra dạng aglycon. Đô'i vđi một sổ" dẫn chất anthranol ví dụ
barbaioin thì phải cho thêm một ít dung dịch H2O2 hoặc FeCl 3 để chuyển sang dạng
oxy hoá. Để nguội, lắc vđi một dung môi hữu cơ ví dụ ether, gạn lớp ether ra một
(íng nghiệm khốc rồi thâm một ít dung dịch NaOH 10%. Lđp kiềm sẽ có màu đỏ.
- Muốn phát hiện sự có mặt của acid chrysophanic trong hỗn hợp
oxymethylanthraquinon có thể tiến hành như sau: sau khi thủy phân, hỗn hợp
oxymethvlanthraquinon được chiết bằng benzen, tách lđp benzen ra ông nghiệm,
thêm dung dịch ammoniac và lắc đều, nếu lđp benzen còn màu vàng thì tách Iđp
benzen ra rồi cho tác dụng vđi dung dịch NaOH, lđp NaOH có màu hồng còn Iđp
benzen mất màu thì sơ bộ kết luận trong hỗn hợp có mặt acid chrysophanic. - Các
dẫn chất anthranoỉ có phản ứng vđi p-nitroso dimethylanilin để tạo thành azomethin
có màu. Trong trường hợp các C-glycosid anthron thì có thể phát hiện bằng sự xuất
hiện huỳnh quang khi có mặt natri borat (phản ứng Schouteten).
IV - SẮC KÝ:
Thuốc thử phát hiiộn: a) dung dịch KOH trong cồn, quan sát ỏ ánh sáng thường và
ánh sáng u.v. ỏ bưđc sóng dài. b) dung dịch Mg acetat trong cồn. c) Pyriíỉm -
methanol ( 1 : 1 ), thuốc thử này đùng để phân biệt các dẫn chất anthraquinon vđi các
dẫn chất anthron, dianthron. Trên sắc đồ các dẫn chất anthraquinon cho màu vàng
còn các dẫn chất anthron và dianthron cho màu tím.
V -QUANG PHỔ:
Phổ tử ngoại của các dẫn chất oxymethylanthraquinon thường cổ nhiều đĩnh:
4 đỉnh trong vùng 200-300 nm và một đỉnh ở vùng khả kiến trong khoảng 430-440
nm. Sau đây là phổ u.v. của một s ố chất:
Emodin 223 nm (log 6 4,56) 254 (4,25) 267 (4,24) 290 (4,36)
440 (4,09).
Chrysophanol 225 nm (4,57) 258 (4,33) 279 (4 ,0 1 ) 288 (4,07)
Phương pháp này hạn chế tđi mức thấp nhất sự oxy hoá các chất ở dạng khử
anthron. Các châ't này có màu vàng trong môi trường kiềm nên không cản trỏ sự
định lượng. Nếu muôn định lượng anthranoid toàn phần cần oxy hoá các dẫn chất
anthron bằng cách đặt các đung dịch đã phản ứng vđi kiềm lên nồi cách thủy trong
20 phứt. Ở môi trường kiềm cộng vđi nhiệt độ và khổng khí, các dẫn chất anthron
sẽ bị oxyhoá thành anthraquinon. Hiệu giữa 2 lần đo trước và sau khi oxy hoá cho
phép ta tính được hàm ỉượng của các dẫn chất anthron.
Nếu muôn định lượng các aglycon ở dạng tự do trong dược liệu thì không
qua giai đoạn thủy phân mà chỉ cần chiết các aglycon tự do hằng ether rồi thêm
đung dịch kiềm để làm phản ứng màu.
Phương pháp Auterhoff đã được đưa vào Dược điển Việt Nam để định lượng
những dẫn chất anthranoid trong dược liệu.
Nguyên tắc của phương pháp là đùng dung dịch KOH 0,1 N để tác dụng lên
các dẫn chất anthraquinon rồi chuẩn độ kiềm thừa bằng HC1 0,1 N; sự chuyển màu
từ đỏ sang vàng của phản ứng thay cho chỉ thị màu. Phương pháp này ít đưdc dùng
vì thiếu chính xác.
Ngoài các phương pháp trên, có thể kết hợp sắc ký với đo quang để định
lượng từng thành phần riêng. Ngoài ra có thể đánh giá bằng phương pháp sinh vật
trên chuột thí nghiệm. Đối vđi Lô hội khồng dùng phương pháp này vì chuột kcm
nhạy cảm, liều xổ của sennosid là 1 mg/kg thể trọng chuột còn barbaloin là 300
mg/kg.
Muốn chiết xuất glycosid, dùng cồn ethylic hoặc cồn methylic hoặc hỗn hợp
cồn - nưđc. Muổn chiết phần aglycon, thủy phân bằng acid sau đó chiết bằng ether
hoặc chloroform.
Để tách các dẫn chất anthraquinon có thể sử đụng độ hoà tan khác nhau
trong môi trường kiềm khác nhau như đã nói ở phần trên nhưng sự phân chia không
được tách bạch mà thường còn lẫn chất này với một ít chất khác. Trong nghícn cứu
người ta hay dùng sắc ký cột với silicagel, kieselghur, bột cellulose. Có thể đùng
calcicarbonat, Mg carbonat, dicalci phosphat, calcisulfat, Mg oxyt, calci oxyd. Để
triển khai, nếu để tách các glycosiđ thì dùng cthanol hoặc methanol V:?i các độ cồn
khác nhau, còn tách aglycon, đùng các dung môi hữu cớ th-ìO đỏ phân cực tãng dần
PHAN TẢ D IỆP
Folium Sennac
c . acutifolia nguổn gốc ở châu Phi, mọc hoang và ưồng ở Xu đăng được xuất
cảng khắp thế giới qua hải cảng Alexandrie (Ai cập).
Phan tả diệp đã trồng thành công ở Ưđơbêkistan và Tatgikistan. Ta có nhập
hạt giông ữổng thử thì thây cây mọc được ở khí hậu nưđc ta. Hàng năm thế giđi
sản xuất đến hàng nghìn tấn ìá Phan tả diệp.
Vi P h ẫu : Lá chét cắt ngang thấy dưới lớp biểu bì trên và biểu bì dưới đều có
mỏ ưiềm giậu, lđp giữa là mô khuyết. Trên biểu bì có lông che chở đơn bào thành
5
6
7
10
Vi phẫu iá c. ứcutỉýolia
ì .LỖ khí ; 2. Mô khuyết; 3. Mô giậu; 4. Lông che chở; 5. Biểu bì; 6. M ô gi ậu ; 7.Caíci oxalat; 8. Sợi
vỏ trụ; 9. Mạch gỗ; 10. Ông sàng; 11. Sợi vỏ trụ, 12 Mỏ dày
dầy, xù xì, hơi phình ở gốc. Phần ứng với gân chính có 1 cung libe gỗ bao bọc bỏi
các sợi vỏ trụ có kèm theo những tế bào mang tinh thể calci oxalat hình khối.
B ột :Mảnh biểu bì gồm các tế bào nhiều góc có thành tế bào thẳng, các lỗ
khí có tế bào bạn xếp theo kiểu cà phê (hay bình trục thức). Lông che chở đơn bào
có thành xù xì, xung quanh chân lông có các tế bào biểu bì chụm lại hình hoa thị.
Sợi kèm theo tế bào có calci oxalat hình khối.
Năm 1965 Lemli (Bỉ) còn tách được từ lá các sennosid c và D. Hai glucosid
này cũng là hai đồng phân mà aglycon là một heterodianthron của rhein và aloe -
emodin.
Hạt không chứa anthranoid nhưng sau khi nẩy mầm thì có chrysophanol rồi
aloe cmodin và sau cùng là rhein được tạo thành trong cây con. Anthranoiđ ỏ trong
lá non chuyển vào bầu và tích lũy ở đó nhưng lại giảm đi khi hạt phát ưiển.
Định lượng, (theo Dược điển Pháp 1972)
Trong bình cầu 100ml, cân chính xác 1 lượng bột lá khoảng 0,150g. Thêm
30ml nưđc trộn và cân. Nhúng bình vào nồi cách thủy và đun hồi lưa 15 phút. Để
nguội, cân và thêm nước cho đến khối lượng ban đầu. Ly tâm, lấy 20ml cho vào
bình gạn và thêm ỉ giọt HC1 (T.T). Lắc hai lần vđi 15ml chloroform, tách lớp
chloroform. Ly tâm lấy lớp nước và hút lOml dung dịch cho vào một binh 100ml
đáy tròn cổ mài. Điều chỉnh pH 7 - 8 vđi khoảng 20,2ml đung dịch ĩiatri carbonat
5%. Thêm 20ral dung dịch sắt ba chlorid 10%, lắc đều. Đun hồi lưu trên cách thủy
trong 20 phút.Thêm lml HC1 (T.T) và đun thêm 20 phút. Lấc cho tan tủa. Để nguội,
chuyển sang bình gạn. Lác 3 lần, mỗi lần với 25ml ether (đã được dùng để tráng
bình). Gộp 3 dịch chiết ether lại, rửa 2 lần mỗi lần 15mỉ nước, Cho dịch ether vào
bình có ngân, thêm đủ 100ml vđi ether. Lấy lOml dung đỊch ether, hôc hơi và hòa
SẨc ký: tiến hành sắc ký lđp mỏng, dùng chất hâp phụ là silicagel
GF 254 (chỉ thị huỳnh quang). Đun sổi 0,50g bột lá với 5ml hỗn hợp bằng nhau cồn
và nưđc. Ly tâm, lấy dung địch để chấm sắc ký. Đặt lên đường xuất phát của bản
sắc ký 10|il dung dịch thành 1 vết dài 15mm và rộng 5mm. Khai triển bằng hệ: n
propanol - acetat ethyl - nước (4 :40 :30). Để bốc hơi hết dung mổi, phun acid nitric
25% và sấy 120° trong 10 phút. Để nguội rồi phun dung dịch KOH 5% trong cồn
50° cho đến khi xuất hiện vết. Phải có 2 vết nâu tía Rf 0,1 - 0,2 (sennosid B) và Rf
0,3 - 0,35 (sennosid A). Các vết này phài có R f gần vđi Rf của các chất mẫu. Ngơài
ra còn có 2 vết có màu nâu tía nhạt (sennosid c và D) ở phía trên các vết nói trên.
Giữa 2 vết sennosid c và D còn có 1 vết đỏ của rhein glucosid cỏ R f 0,5 - 0,7 (Dược
điển Pháp 1972). Có thể tiến hành trên silicagel thường và dùng dung môi benzen -
acid acetic (80 :20) để tách các genin có nhóm COOH hoặc tiến hành với bột
polyamiđ để tách các genin trung tính vđi dung môi benzen - acid acetic (90 :10)
(Moes, 1964).
Sắc ký trên giấy tiến hành với hệ dung môi: propanol - acetat ethyl - nước (4
:3 :3) để tách các sennosid, các vết sennosid A, B, cho các vết màu nâu dưđi ánh
đèn tử ngoại (Lemli 1965).
Từ thế kỷ IX người A rập đã biết tác dụng nhuận và tẩy của phan tả diệp
sau đó phan tả điệp được nhập vào châu Âu, hiện nay được đùng rất phổ biến.
Tùy theo liều mà có tác dụng nhuận hoặc tẩy. Nếu uống thì có tác dụng sau
10 - 12 giờ, nếu thụt thì có tác dụng nhanh. Tác dụng chủ yếu là gây co bóp ruột
già ngoài ra còn tác dụng lên cơ trơn của bàng quang và tử cung nên phải thận
trọng đối vđi người có thai, viêm tử cung, viêm bàng quang. Liều: giúp tiêu hóa 1 -
2g lá, nhuận 3 -4 g, tẩy xổ 5 -7g.
Dùng dưđi hình thức thuốc hãm, hoặc thuốc thụt. Để loại bđt chất gây đau
bụng, trước khi dùng rửa dược liệu qua rượu hoặc sau khi hãm cần để nguội lọc loại
chất nhựa.
Quả cũng được dùng như lá sau khi loại hạt. Các sennosid A, B cũng được
chiết xuất và dùng với liều 0,01 - 0,04g để làm thuốc nhuận tràng.
Bộ phận dùng
Chủ yếu là hạt đã già. Hạt hình trụ, hai đầu vát chéo, đài 5 - 7mm, rộng 1,5 -
2,5mm. Mặt ngoài màu nâu lục bóng. Hai bén nổi lên thành 2 đường gờ, khi ngâm
vào nưđc thì vỏ hạt thường rách theo hai đường gờ này. Hạt cứng, mặt cắt ngang
màu vàng nhạt, không mùi, vị hơi đắng và nhớt. Lá chét cũng được dùng nhưng ít.
Toralacton Kaemferol-3-sophorosid
Công dụng
Trong đông y, hạt thảo quyết minh dùng uô'ng để chữa đau mắt đỏ, mắt mờ,
chảy nhiều nước mắt, quáng gà. Còn dùng để chữa nhức đầu, mất ngủ, làm thuôc
giải nhiệt bổ thận. Ngày đùng 6 - 12g dưới dạng thuôc sắc hoặc giã dập sao kỹ rồi
pha như pha trà. Thảo quyết minh là vị thuốc được ghi vào Dược điển Việt nam.
Islandicin Helminthosporin
HO o OH
Cassiolin Ararobinol
Công dụng
Y học dân tộc cổ truyền dùng hạt vđi tác dụng nhuận, giúp tiêu hóa, chữa
táo bón mãn tính, chữa lê thấp. Ngoài ra còn dùng như thảo quyết minh để chữa
đau mắt. Ở Ấn độ hạt được rang lên uống có tác dụng thông tiểu, chữa ho và chữa
co giật của trẻ em. Ở Ai cập người ta đùng hạt rang lên xay trộn với cà phê vđi tỉ lệ
1: lT
Y Học cổ truyền còn dùng lá làm thuốc hạ nhiệt và rỗ làm thuốc bổ và lợi
tiểu.
Dược liệu là lá chét cây muồng trâu - C assia alata L., họ Vang -
- Caesalpiniaceae.
Trong lá, quả và rễ đều có chứa các dẫn chất anthranoid. Trong lá có các
chất sau đã được phân lập và xác định: chrysophanol, aloe emodin, rhein, emodin.
P.P.Rai (1978) đã phân lập và định lượng các anthraglycosid trong lá và qủa
muổng trâu, kết quả được dẫn trong bảng dưới đây:
Aloe emodin - -
Qua kết qủa trên cho thấy hàm lượng các dẫn chất anthranoid trong quả cao
hơiTlá, do đó có tác dụng nhuận tẩy mạnh hơn.
Trong rễ có 2 dẫn chất anthraquinon đã được phân lập: (Tiwari Ram.D. và
Yadava D.P. 1971): 1,3,8-OH, 2-CH 3 -anthraquinon (I); 1,5-OH, 2-CH 3 , 8 -OCH3, 3-
O-glucosyl anthraquinon (II).
HO 0 OH HjCO 0 OH
^ x v -CH,
u
11 I
1
ỉ i
i
1 u \ 1Ị
—OH -O -g lc
0 HO 0
a) (II)
Ngoài thành phần anthranoiđ ưong muổng trâu còn có kaempferol là một
flavonoid và sitosterol.
Ô M ÔI
Pulpa Cassiae grandis
Dược liệu là cơm qủa của cây ô môi, còn gọi là bồ cạp nưđc * - C assia
grandis L.f. hoặc C assia fistula L . , họ Vang - Caesalpiniaceae.
Đặc điểm thực vật và phân bô' Cây thân gỗ cao 10 - 12m, thân cổ đường kính
42 - 60cm, vỏ nhẵn, cành trải ra, rậm lá, cành non có góc cạnh rõ rệt và có lông
nâu. Lá kép một lần lông chim chẵn dài 25 -30cm có 8 - 20 đôi lá chét. Lá chét dài
3,5 - 6,5cm rộng 1,5 - 2cm hình bầu dục, gốc và ngọn lá đều tròn, cuống lá chét 1 -
2mm, lá chét dày, dai, có lông. Cụm hoa: chùm, ngắn, đài 12 - 15em. Cánh hoa
màu hồng. Quả dài 40 -60cm, hình trụ, đường kính 3 -4cm, Qủa khi chín có vỏ màu
* ở một số tỉnh ồ đồng bằng sông Cửu Long còn gọi là “Canh-ki-iia Việt N a m ’', chú ỷ đừng abẩm
với eâv Canh-ki-na - Cinchona.
Công dụng
Theo kinh nghiệm nhân dân, cây ô môi có cơm qủa ngọt, ăn được, ch ế rượu
thuổc có màu đỏ nâu đẹp, có tác dụng kích thích tiêu hóa, chữa đau lưng, nhức
xương. Lá dùng để chữa hắc lào, lở ngứa.
ĐẠI HOÀNG
Rhizoma Rhei
Chi Rheum có khoảng 50 loài, việc xác định các loài khó vì do có lai tạo
giữa các loài và do địa dư khí hậu của từng nơi mà hình thái và cả thành phần hóa
học cũng có thay đổi. Dược điển của Trung quốc quy định dùng các loài sau đây:
- Rheum paỉmatum L.
- R. tanguticum Maxim.ex Balf.
- R.officinale Baill. họ Rau răm -Polygonaceae.
D ir h e m R h e id in A
Chúng ta cũng cần lưu ý rằng tỷ lệ giữa các hoạt chất nhuận tẩy phụ thuộc
rất nhiều vào thời kỳ thu hái, tuổi cây, địa dư, cách phơi sấy và chủng loại.
Thành phần thứ hai đáng chú ý là tanin (khoảng 5% - 12%) chủ yếu thuộc
nhóm pyrocatechic và một phần thuộc nhóm pyrogaỉlic. Các chất này dễ tan trong
cổn. Ngoài ra trong đại hoàng còn có nhiều chất vô cơ (nhiều calci oxalat). Tinh
bột, pectin; một chât nhựa ít được nghiên cứu cũng có tác đụng tẩy xổ.
Định tính. Phản ứng Borntraeger: Đun sôi hai phút 0,10g bột vđi 5ml H2SO4
N. Lọc, dịch lọc đem lắc vđi đồng thể tích benzen. Lđp benzen có màu vàng do có
các anthraquinon tự do hòa tan. Tách lớp benzen rồi lắc với ammoniac, lđp
ammoniac sẽ nhuộm màu đỏ. Lđp benzen còn lại hơi có màu vàng (do
chrysophanol) nêu đem lắc với dung địch KOH N thì lổp benzen hếl màu còn Iđp
KOH có màu hổng.
S ắc ký. Dược điển Pháp 1965 dùng sắc ký giây để định tính các dẫn chất
anthranoid và để phát hiện sự ưộn lẫn các loài Rheum khác như R. rhapơnticum L.,
R. undulatum L. Các loài Rheum này ngoài các dẫn chất anthranoid còn có thêm một
heterosid đặc biệt là rhaponticosiđ (= glucosid của ưihydroxy-3,5,3’-methoxy-4’-
stilben). Chất này có hoạt tính estrogen và có huỳnh quang xanh dưới ánh đèn tử
ngoại. Người ta tiến hành sẩc ký giấy bầng cách châm 5 - lOpil một dung dịch 1/5
dược liệu trong cồn 60°, khai triển theo
chiều đi lên vđi dung môi butanol-acid
acetic-nưđc (4:1:5). Dưđi ánh sáng tử ngoại
thì có các vết da cam có các R f khoảng 0,55 A / Ẵ
OCH,
; 0,70 và 0,95 (các dẫn chất anthranoid), các
vết này c<5 màu hồng đến đỏ ỏ ánh sáng
OH
thường sau khi phun dung dịch KOH trong KMponUcosid
cổn. Không được có những vết màu xanh
dưới ánh đèn tử ngoại do rhaponticosiđ và genin của nó (R f khoảng 0,5 và 0,80).
Dược điển Trung quốc áp dụng S.K.L.M để xác định áổ'\ chiếu mẫu kiểm
nghiệm vđi mẫu đại hoàng chtiẩn cùng tiến hành trong những điều kiện như nhau:
chiết bằng methanol bốc hơi đến khô, thêm nưđc và acid hydrochloric rồi đun 30
phút trên nồi cách thủy để thủy phân. Làm nguội, chiết các anthraquinon tự do vđi
CỐT KHÍ CỦ
Radix Polygoni cuspidati Cành côt khí củ
màu ưắng. Hoa đực 8 nhị, hoa cái có bầu 3 góc. Qủa 3 cạnh màu nâu đỏ. Mọc
hoang d một số vùng miền núi. Làng Nghĩa trai (Hải hưng) có trồng để thu hoạch
dược liệu.
Polydatin R = D - glucose
OR Resveratrol R = H
Reynoutrin R = xylose
Avicularin R = L - aribinofuranose
Hyperin R = galactose
HO o
Dược liệu có tác dụng nhuận tẩy, có tác dụng làm hạ đường huyết và
cholesterol, có tác dụng kháng khuẩn trên một Sọ loại vi khuẩn như Staphylococcus
aureus, E.coli, Mycobacterium tuberculosis. Dược liệuí có thể gây nôn, gây tiêu
chảy, khó tiêu hóa; cũng có trường hợp gây tổn hại gan và suy giảm hổ hấp nhưng
hiếm.
HÀ THỦ Ô Đ ỏ
Radix Polygon! multiflori
Dược liệu là rễ củ phơi khô của hà thủ ô đỏ - Polygonum multiflorum Thunb.,
họ Rau răm - Polygonaceae.
Bộ phận dùng
Rễ củ tròn hoặc hình thoi không nhất định, thường có những sống lồi dọc
theo củ. Củ dài 6 - 16cm, chỗ phình có đường kính 4 - 8 cm. Có thể gặp những củ
dài đến 40cm, đường kính trên 10cm. Mặt ngoài màu nâu đỏ, mặt cắt màu hồng, có
bột. VỊ hơi đắng chát. Thu hoạch vào mùa thu, đào lấy củ, rửa sạch, cắt bỏ rễ con.
Nêu to thì bổ nhỏ rồi phơi hoặc sấy khô.
OH (I)
Dây hà thủ ô có tên là thủ ô đằng hoặc dạ giao đằng cũng được dùng.
.Công dụng
Y học dân tộc cổ truyền dùng hà thủ ô đỏ làm thuốc bổ gan thận, bổ máu,
thuốc dùng cho những người có râu tóc bạc sđm, lưng gối đau mỏi, di tinh, đại tiện
ra hùyết, ung nhọt, tràng nhạc, thần kinh suy nhược, sô't rét lâu ngày. Ngày dùng 12
- 20g dưđi dạng thuốc sắc, rượu thuốc, dùng vđi hà thủ ô đã ch ế biên. Dây hà thủ ô
dùng làm thuốc an thần, thuôc cầm mồ hôi. Dùng ngoài ưị lỏ ngứa.
C ách c h ế biến h à thủ ô: Cho hà thủ ô đãtháivào chậu, trộn đều với nưđc
đậu đen và rượu, đổ vào thùng, đặt vào nổi đuncách thủy, đến khi nưđc đậu trong
thùng cạn hết, lấy ra phơi khổ. Cứ 100kg hà thủ 6 thì cần 10kg đậu đen và 25 lít
rượu.
Radix Rumicis
Dược liệu là rễ cây một sô loài chút chít - Rumex có chứa anthranoid như:
Rumex wallichii Meissn., R. crispus L . , họ Rau răm - Polygonaceae.
Bộ phận dùng
Rễ thu hoạch vào mùa thu. Đào lấy rễ già, rửa sạch, bỏ rễ con, thái mỏng
phơi hay sấy khô.
Năm 1973 L. Ciulei và cộng sự đã nghiên cứu rễ chút chít - R. w allichii của
Việt nam định lượng thấy hàm lượng anthranoid là 2,05% và bằng S.K.L.M . đã xác
định có chrysophanol và emodin.
Năm 1972 Fakbairn và Mutadi đã nghiên cứu 19 loài của chi Rumex và thấy
rằng trong tất cả các loài nghiên cứu đều chứa chrysophanol, emodin và physcion.
Các chât này có mặt trong tất cả các bộ phận của cây và ở cả 3 dạng: tự do, o và C-
glycosid. Đặc biệt một vài loài thây có vết rhein và một sô" loài khác còn phân lập
được 2 chất có nhóm carboxyl nhưrhein và chỉ có dạng C-glycosid.
Năm 1960 G. Hermann, L. Ciulei, Đỗ Tất Lợi, Ngô ứng Long (Y học tạp chí
2 - 1960) đã thử tác dụng cao lỏng và thuốc hãm rễ chút chít - R u m ex w a llic h ii trên
ruột thỏ cô lập thấy có tác dụng tăng nhu động ruột.
Có thể dùng uống làm thuốc nhuận tràng chữa bệnh táo bón, ăn chậm tiêu.
Liều dùng để nhuận tràng 1 - 3g, dùng dưđi dạng thuổc sắc thuôc pha hay thuốc
bột. Nhân dân ta vẫn dùng lá xát vào những chể bị nấm hắc lào hoặc dùng nưđc
sắc lá và rễ để rửa các mụn ghẻ.
Ba kích là rễ phđi hoặc sây khô của cây ba kích còn gọi là cây ruột gà -
Morinda officinalis How., họ Cà phê - Rubiaceae.
Dây leo nhỏ, sống lâu năm, ngọn dây non có màu tím, cành non có cạnh. Lá
mọc đô'i hình mác, lá kèm bé. Hoa tập trung ỏ đầu cành thành tán nhỏ, hoa lúc non
màu trắng sau hơi vàng. Đài 2 - 10 nhỏ, còn lại ở qủa, ông tràng ngắn. Nhị 4, đính
trong họng tràng. Qủa khi chín màu đỏ mang đài còn lại ở đỉnh.
Cây mọc hoang ưong rừng thưa thứ sinh, gặp nhiều ở Quảng ninh,Vĩnh
phú, Hà bắc. Có thể trồng ở dạng bán tự nhiên.
Rễ đào quanh năm nhưng tốt nhất vào mùa đông. Đào về rửa sạch đất cát.
phơi hay sây, khi gần khô người ta đập dẹp rồi phơi lại cho thật khô. Sau khi chế
biến, dược liệu là những mẫu cong queo, thịt đứt thành từng đoạn để lộ lõi gỗ nhỏ
bên trong. Rễ dài 10 - 20cm, đường kính 0,7 - l,4cm trở lên. vỏ ngoài màu nâu
nhạt, trôn mặt có nhiều vân dọc. Thịt màu hổng tím, vị hơi ngọt. Loại rễ to, thịt
màu tía là loại tốt.
- B a kích thiên: Ba kích nhặt hết tạp chất, đcm hấp chc mém rổi rút lõi gỗ,
cắt thành từng đoạn phơi khô.
- Chích ba kích : sắc nưđc cam thảo, bỏ bã, cho ba kích vào đun đến khi xốp
mềm và nưđc cam thảo gần cạn thì lây ra rút lõi gỗ khi còn nóng, phơi khô là được.
Cứ 100kg ba kích thì đùng 6,40kg cam thảo.
- Diêm Ba Kích : Ba Kích sạch trộn đều vđi nưđc muối,cho vào chõ đồ, rút
lõi gỗ, phơi khô ( 1 0 0 kg ba kích thì dùng 2 kg muối và lượng nưđc vừa đủ hòa tan).
Vi phẫu
Lđp bần gồm 2 - 3 hàng tế bào hình chữ nhật dẹt. Mô mềm vỏ dày, phía
ngoài gần sát lđp bần có một lớp mô cứng. Trong phần mô mềm rải rác có tinh thể
calci oxalat hình kim cụm lại thành từng bó, một sô' có hình cầu gai, thỉnh thoảng có
những đám nhựa màu vàng. Liber cấu tạo thành 1 lớp mỏng bao bọc quanh gỗ. Gỗ
chiếm toàn bộ phần giữa rễ, không có ruột.
Bột màu nâu xám, mùi thơm, vị hơi ngọt. Nhiểu tế bào mô cứng có thành
dày, mảnh bần gồm các tế bào hình 6 cạnh đều, mảnh mô mểm, tinh thể calci
oxalat hình kim hoặc cầu gai, mảnh mạch hình châm.
Trong rễ có dẫn chất anthranoiđ (chưa thấy có tài liệu nghiên cứu kỹ), có
đường, vitamin c .
Nưđc sắc ba kích có tác đụng làm tăng nhu động ruột và làm giảm huyết áp,
không độc.
Theo Phó Đức Thuần và cộng sự (1990) ba kích có tác dụng trên huyết áp
tùy thuộc vào liều sử đụng, liều thấp có xu hưđng tàng, liều cao có xu hưđng giảm,
tuy nhién số liệu không có ý nghĩa thông kê.
Y học dân tộc cổ truyền coi ba kích là vị thuốc bổ dương dùng cho nam giới
khi chức phận sinh dục bị suy yêu, thuổc bổ gân cốt, bổ trí não, ngoài ra còn có tác
dụng chữa bệnh cao huyếi áp. Ngày đùng 4 - 12g.
*
* *
ở nước ta còn có một số loài Morinda khác có rễ chứa các dẫn chất
anthraquinon:
MORINDA CITRIFOLIA L.
(Có tên là nhàu hay nhàu núi)
Cây nhỏ nhẵn. Lá mọc đốì, mặt ưên láng bóng hình bầu dục, có mũi ngắn ở
đầu, hình nêm ở gổc, dài 12 - 30cm rộng 6 - 15cm. L á kèm gần tròn hay thuôn,
nguyên hay chẻ 2 - 3 thùy ở đỉnh. Hoa màu trắng, tập hợp thành hình đầu ở nách lá,
đường kính 2 - 4cm. Cây có hoa vào tháng 1 - 2. Qủa hình trứng dài 2,5 - 4cm, qủa
kép do nhiều qủa dính lại với nhau, chín vào tháng 7 - 8 . Ruột qủa có lđp cơm mềm
ăn được. Cây có được ưồng ở một sô" nơi miền ưung và miền nam nưđc ta.
Bộ phận dùng
R ễ, qủa, lá.
Các tác giả Pháp (Planta Med. 56 (1990) 430) nghiên cứu dịch nưđc rễ nhàu
thí nghiệm trên chuột cho thấy có tác dụng giảm đau, an thần, gây ngủ.
Nhân dân ta có dùng rễ sắc uống để chữa đau lưng, chữa cao huyết áp. Qủa
nhàu ăn vđi muôi để làm thuốc điều kinh, dễ tiêu, nhuận tràng, chữa cao huyết áp.
Lá đắp chữa vết thương, mụn nhọt, làm chóng lên sẹo. sắc uống chữa lỵ,
chữa sốt và làm thuôc bổ.
MORINDA ƯMBELLATA L.
Cây mọc leo trên các cây bụi khác, dài có thể đến lOm. Lá có dạng thay
đổi, hình bầu dục rộng, thuổn trái xoan hay hẹp hình mũi mác, đài đến 12,5cm rộng
đến 4cm. Hoa họp thành đầu khoảng 6 mm đường kính tập trung thành tán ở ngọn
cành, ít khi ở nách lá. Hoa không cuống, màu trắng. Qủa kép do nhiều qủa dính
tiền nhau gần hình cầu 6 - 1 0 cm.
Công dụng
Cách chế*Lô Hội: Ở nam Phi không có cây trồng mà chỉ thu hoạch ở các cây
mọc hoang. Người ta thu hoạch các lá mọc bên ngoài từ tháng 8 -10. Việc chê' biên
được làm tại chỗ và thô sơ. Người ta cắt tận gốc ỉá, xếp gốc các lá hướng vào một
hô" có dụng cụ chứa.
* Chú thích. Tên lô hội do chữ lô = đen, hội = tụ, có nghĩa là nhựa có màu đen đóng thành bánh.
Dịch trong lá tự chảy ra. Sau 24 giờ người ta chuyển dịch này sang nồi cô để bốc
hơi từ 4 -5 giờ thì được. Để nguội sẽ thu được sản phẩm nhựa màu nâu đen ánh lục,
vết bẻ bóng láng, mùi đặc biệt, vị đắng khó chịu, tan trong nước nóng để lại một ít
cặn, tan trong cổn, hầu như không tan trong ether, chloroform, benzen, ether dầu.
Hằng năm sản lượng 4 0 0 -5 0 0 tấn.
Ở Aruba hiện nay lá 16 hội được thu hoạch bằng cơ giới. Tníđc đây việc ch ế
lô hội cũng làm theo lối thủ cổng và iô hội thu được có màu nâu đỏ-, vết bẻ khổng
nhẵn. Trong phương pháp sản xuất hiện đại, người ta thu hoạch bằng cơ giđi và địch
lô hội được bôc hơi bằng máy phun sương, sản phẩm thu được đ dạng bột có màu
nâu đỏ và xẫm lại ngoài ánh sáng. Mùi và vị cũng như lô hội nam Phi. Sản lượng
cõng đến hàng ưăm tấn.
Trên sắc ký giây theo chiểu đi lên và thực hiện vđi hệ butanol - acid acetic -
nưđc (4 :1 :5) thì aloin có vết màu vàng, Rf khoảng 0,70, dưới ánh đèn từ ngoại vết
có màu đỏ gạch và sau khi phun dung dịch natri borat trong nưđc sẽ ưở thành huỳnh
quang vàng xanh. Nếu hiện màu bằng phun dung địch cổn KOH thây vết của aloe
emodin có R f khoảng 0,90. Chất nhựa cho 1 vết chính khoảng 0,85 có màu vàng
nhạt ỏ ánh sáng thường và huỳnh quang xanh ở dưới ánh đèn tử ngoại, sắc ký lđp
mỏng dùng chất hấp phụ là silicagel G. Khai ưiển với hệ dung mồi ethylacetat -
methanol - nưđc (100 :16,5 :13,5). Sau khi khai triển, để khô ở 20° rồi phun dung
dịch KOH 10% ưong cổn, vết aloin có màu vàng với R f 0,45 - 0,52. Soi dưđi ánh
đèn từ ngoại vết đó có huỳnh quang vàng.
Đ ánh giá ch ấ t lượng lô h ội : Nếu lô hội tốt sẽ hòa tan gần như hoàn toàn
trong dung dịch ammoniac loãng (ammoniac dược dụng pha loãng vđi 9 thể tích
nước) hoặc ưong cồn 60°.
Định lượng Barbaloin.
1. Tách bằng sắc ký trên giây và định lượng bằng quang phổ k ế hoặc đo trực
tiếp vết trên sắc phổ bằng mật độ kế. Người ta tiến hành sắc ký giây dung dịch lô
hội (hòa tan trong cổn 60°) và đồng thời dung dịch barbaloin tinh khiết vđi lượng
tăng đần. Sau khi khai triển, làm khô, xác định vị trí của các vết barbaloin bằng
đèn tử ngoại, cắt phần có barbaloin và đẩy ra bằng cổn 60°. Mật độ quang của các
dung dịch được đo bầng quang phổ k ế ỏ 390nm. Có thổ đánh giá so sánh mật độ
quang vết barbaloin của mẫu kiểm nghiệm vđi các vết barbaloin chuẩn bằng mật
độ kế.
2. Chuyển barbaloin thành aloe emodin và định lượng bằng phương pháp so
màu: lô hội được thủy phân kèm theo oxy hóa bằng HC1 4N có mặt 4% sắt m
chlorid, barbaloin chuyển thành aloe - emodin. Dung dịch sau khi thủy phân được
chiết bằng tetrachlorid carbon rồi lđp dung môi hữu cơ này lại được chiết lại bằng
dung dịch NaOH N, sau đó đo màu ở bước sóng 500nm.
Sau khi h ọc xong phần " Dược liệu chứa những hợp chất flav on oid ” sinh viên
phải biết được:
ỉ. Cấu trúc hoá h ọc củ a flavon oid bao gồm khung củaỳỉavonoid, phân loại
flavonoicL
2. Tính chất, định tính, định lượng flavonoid.
3. Chiết xuất flavonoid.
4. Tác dụng sinh h ọc và cồng dụng củ a flavonoid.
5. C ác dược liệu chứa flavon oid đ ã đưa vào giáo trình, chú trọng: h oa hoè và
c á c dược liệu ch o rhtin, diếp cá, núc nác, kim ngân, râu m èo, actisô, hồng
hoa, xạ can, dây mật, tổ mộc.
Flavonoid là một nhóm hợp chất lđn thường gặp trong thực vật. Hơn một nửa
rau quả thường dùng có chứa flavonoid. Flavonoid cũng là thành phần hay gặp trong
dược liệu nguổn gốc thực vật. Cho đến nay có khoảng 4.000 chất đã được xác định
câu trúc. Chỉ riêng 2 nhóm flavon và flavonol và với nhóm th ế là OH và/hoặc OCH3
thì theo lý thuyết có thể gặp 38.627 chất. Phần lđn các chất flavo»oiđ oổ -màu vàng
(Flavonoid do từ flavus có nghĩa là màu vàng). Tuy nhiên một số có màu xanh, tím
đỏ, một sô' khác lại không có màu cũng thuộc nhóm flavonoid. Trtmg thực vật cững
có một s ổ nhóm hợp chất khác khổng thuộc flavonoid nhưng lại có màu vàng như
carotenoid, anthranoid, xanthon, cần chú ý để khỏi nhầm lẫn.
+ h 2o -C O , HC
HO- -CH
OH
cII
OH OH o
A cid prefen ic T yro»in
Acid parscoumanc
b. Cô hay là C2+C 2+C 2 (vòng A) xuất phát từ 3 đơn vị acetat đẫn đến acid triacetic.
H 3C - C 0 O H T ~ H ^ H 2- C O O H - > C H 3 - C O - C H 2 - C O O H
Acid acetoacetic
CH3-CO-CH2-COịƠH + H ] C H 2 -C C K > H > H 3 C -C O -C H 2 -C O -C H 2 -C O O H
Acid triacetic
Sau đó 2 phần được ghép lại:
o HC— ^ 'ỳ — c»í
«2° ,
HCk CH Đóng vòng
COOH CÔOH C
II tạo vồng A
o
D Ã n c h â t tr u n g g ia n
ÍY - Y ỉ- ír O ^ ^O H H C — B
E n o ! hoá A ||
H_n II
Vo 0 II
OH
0
Chalcon
Trong đa số trường hợp thì mạch 3 carbon đóng vòng với vòng A và tạo nên
dị vòng có oxy c . Dị vòng c có thể là:
Dihydropyran o o Pyrilium
Ỵ -pyron dihydro y-pyron
Phần lđn các flavonoid có thể xem là các dẫn cha't có gổc phenyl của các
nhân trên. Đánh số thứ tự bắt đầu từ dị vòng, sổ' 1 từ dị tô' oxy rồi tiếp đến vòng A,
vòng B đánh số' phụ. Trường hợp không có vòng c (nghĩa là mạch 3C hở) ví dụ
trường hợp chalcon thì đánh số bắt đầu từ vòng B, vồng A đánh số phụ.
o
P la v a n C h a lc o n
Sự phân loại các flavonoid dựa vào vị trí của gốc aryl (vòng B) và các mức
độ oxy hoá của mạch 3C. Người ta chia ra: Euflavonoid là các flavonoid có gốc aryl
ở vị trí C-2, isoflavonoid có gốc aryl ở vị trí C-3, neoflavonoid cổ gốc aryl ở vị trí C-
4. Người ta còn phân biệt biflavonoid là những flavonoid dimer, triflavonoid cấu tạo
bởi 3 monomer flavonoid, flavolignan là những flavonoid mà phân tử có một phần
cấu trúc lignan.
1. Euflavonoid: Euflavonoid bao gồm các nhóm: anthocyanidin, flavan, flavan 3-ol,
flavan 4-ol,flavan 3,4-diol, flavanon, 3-hydroxy flavanon, flavon, flavonol,
dihydrochalcon, chalcon, auron.
Dihydrochalcon
OH OH
d ạ n g p h â n tử
io n o x o n iu m d ạ n g an ion
tru n g tín h
(m à u đ ỏ ) (m à u x a n h )
(m à u tím )
Dung dịch anthocyaniđin mất màu bỏi bisulfit kiềm và dễ bị oxy hoá nên ít
được dùng làm phẩm màu.
Ba đại điện điển hình là pelargonidin, cyanidừi, delphinidin. Tuỳ theo mức độ
methyl hoá các OH trong vòng B của 3 chất trên mà có các dẫn chất khác nhau, ví
dụ: malvidin (=3',5’ dimetyl ether deỉphinidin), petuinidin (=5' methyl ether
delphinidin), peonidin c=3' methyl ether cyanidin). 6 chất vừa kể khá phổ biến trong
thực vật. Nói chung màu tăng khi số lượng nhóm OH trong vòng B tăng do đó
delphinidin có màu đậm hơn cyaniđin và chất này lại đậm hơn pelargonidin. Ngoài
ra cyanidin và delphinidin vì có chứa các nhóm OH k ế cận nên cho màu xanh đậm
Pelargonidin Cyanidin
Delphi nidin
Khi tạo thành glycosid thì mạch đường phần lđn gắn vào vị trí 3 có khi vị trí 5
hoặc 7. Nếu có 2 mạch đường thì 3,5 đôi khi 3,7. Một vài trường hợp có đến 3 mạch
ví dụ Tematin Ai có trong cây Clitoria temata. Các đường gặp trong anthocyanin là
glucose, galactose, rhamnose đôi khi arabinose hoặc xylose, s ố đơn vị đường trong
một mạch có thể lên đến 5 nhưng rất hiếm. Một số có mạch đường phân nhánh ví dụ
pelargoniđin-3 (2°-glucosyl rutinosid) có trong quả cây mâm xôi Rubus alceaefolius
P o ừ .. Nhiều trường hợp mạch đường có vài đơn vị đường được acyl hoá. Các acid cổ
thể gặp là acid hydroxycìnnamic, hydroxybenzoic, acetic và một số acid aliphatic
dicarboxylic như malonic, malic, oxalic, succinic. Chất petanin có ưong thân, lá hoa
cây khoai tây là một ví dụ về acyl anthocyanin. Trường hợp chất tematin Ai nói ở
trên có phần aglycon là delphinidin, phần đường kể cả 3 mạch có 7 đơn vị glucose, 4
đơn vị acid 4-coumaric và một đơn vị acid malonic acyl hoá vào các mạch đường.
OH
5
'Ĩ ị-
1' 1 ho Ỵ V
^n+ / — \
V
, , yĩhâ
o - g lc
Ta c
HO 2 K lc
glc— o
o - g ic 'itia
u
Petanin
coum coum
I I
4 4
o -g lc -g lc -gỉc
Các dẫn chất íìavan 3-ol đều có carbon bất đối ở C-2 và C-3. Mỗi dẫn chất
có 4 đồng phân. Đổng phân 2R và 3R được gọi tên bằng cách thêm tiếp đầu ngữ epi.
Các đồng phân 2S thì thêm tiếp đầu ngữ enantio, viết tắt là ent. Ví dụ:
OH HO
OH
HO HO
Afzelechin R = H Rpiafzelechin
Catechin R=OH Epicatechin
R
^ o /r
HO— O II
OH
HO HO
Các đẫn chất flavan 3-ol có thể ỏ dạng ester gaỉlat, benzoat, cinnamat ví dụ:
catechin 3’-0-G A , catechin 4'-0-GA, catechin 4',7-di-O-GA, catechin 3',7-di-O-GA,
epiafzelechin 3-O-GA, epicatechin 3-O-p-OH benzoat, epicatechin-3-O-cinnamat.
Người ta cũng gặp một số dẫn chất flavan 3-ol ỏ dạng glycosid ví dụ:
Catechin 3-O-P-Dglcp, catechin 3'-0-3-Dglcp, catechin 4-O-p-Dglcp, catechin 3', 7-
di-O-ỊỈ-Dglcp, catechin 3’,4-di-O-ỊỈ-D-glcp là những chất phân lập được từ rê đại
hoàng.
Trong cây còn gặp những dẫn chất flavan 3-ol ở dạng dimer, trimer, tetramer,
pentamer và được gọi là proanthocyanỉdỉn hay như người ta ỉhường gọi là tanin
ngưng tụ. Ví dụ các chất theasinensnin A, B, c , D, F, G có trong một loại trà -
Cam ellia sinensis c v . viridis do kết hợp giữa 2 đơn phân epicatechin và epigallo
catechin theo dây nối 2 '-2 '.
Trong quả và lá cây ô môi - Cassia fistula có nhiều dẫn chất flavan 3-ol
dimer do kết hợp bằng dây nối (43~>8) hoặc (4<x—>8 ) giữa 2 đơn phân epiafzelechin
hoặc ent epiafzelechin hoặc hỗn hợp 2 chất trên hoặc một trong 2 chất trên vđi
epicatechin hay ent epicatechin.
Trong lá một loài đại hoàng, Rheum sp., nhiều dẫn chấi ừimer đã được tìm
thấy:
. Epicatechin (4p~>8) [3-0-GA-epicatechin-(4p-^8)] epicatechin-3-O-GA.'
. [3-O-GA-epicatechin (4P->8 ) ] 2 epicatechin-3-O-GA
. 3-O-GA-epicatechin (4p—> 6)-[3-0-GA-epicatechin (4p~>8)] epicatechin-3-O-GA
HO
HO
ÒH (D
HO
F is e t in id in
khi phân lập đều là racemat nhiửìg nếu chiết trong điều kiện nhẹ nhàng (nhiệt độ
thấp, tránh dùng kiềm và acid) thì thu được dẫn chất có tính quang hoạt. Chất điển
Flavanon là những chất không màu nhưng khi làm phản ứng cyanidin thì cho
màu rõ hơn flavon, ngoài ra flavanon có điểm chảy thấp hơn flavon tương ứng, dựa
vào đây có thể sơ hộ nhận biết. Nhóm chức 4-carbonyl thể hiện rõ, tạo được oxim;
nhóm CH2 ở vị ưí 3 là nhóm hoạt động. Vòng dihydropyron của flavanon kém bền
nên đễ bị mỏ vòng bỏi kiềm hoặc acid để chuyển thành chaỉcon có maù vàng đậm.
Trong cây người ta thường gặp chalcon bên cạnh flavanon tương ứng ví dụ liquiritin
và isoliquừitin trong cam thảo (xem chương Saponin).
Flavanon Chalcon
B ản g ghi m ột s ố ch ấ t Flavanon
Tên chết Ví trí nhóm OH Vị trí nhóm OCH3
Pinocembrin 5,7
Liquiritigenin 477
Naringenin 4 ’,5,7
Butin 3\4\7
Eriodictyol 3’,4',5,7
Hesperitin 3’,5,7 4’
Dihydroflavonol có 2 carbon bất đôi ở C-2 và C-3. Có thể tổn tại 6 đổng
phân: 2d, 21 và 2dl. Phần lớn các chất dihydroflavonol ở dạng aglycon, cũng có một
số ở dạng glycosid. Dihydroflavonol khó phân lập vì kém bền, dễ bị oxy hoá. Tuy
nhiên dihydroflavonol phân bố tương đốì rộng từ dương xỉ đến thực vật hạt trần và
hạt kín. Sau đây là một số chất được biết nhiều:
Neoastilbin AstiỊbin
(2S, 3S) (2R, 3R)
ỌH ỌH
HO ^ J > —CH OH
O rh a O rha
HO o HO o
Isoastilbin Neoisoastilbin
(2R, 3S) (2S, 3R)
Silybin, siiychristin, silidiamin là những hoạt chất có trong quâ của cây
Silybum marianum Gaertn. (Asteraceae). Hỗn hợp các chất trên được gọi là
"Silymarin" là những chất có tác đụng bảo vệ tê' bào gan rất tốt. Đây là những dẫn
chất do sự kết hợp một phân tử alcol conyferilic (một dẫn chất lignan) vđi một
flavonoid nên được gọi là flavolignan.
Silybin
Silichristin
110 0 HO 0
Apigerún Luteolin
Ngoài những flavon có nhóm thế OH và O C H 3 còn có những nhóm thế khác
như -O-CH2O-, -CH3 , -CHO, nhóm isoprenoid có 5 carbon: M e 2CH-CH=CH,
Me2C=CH-CH2-, M e 2C(OH)CH2-CH2-, hoặc 1 0 carbon (nhóm geranyl). Có nhiều
trường hợp nhóm prenyl đóng vòng vđi nhóm OH đứng cạnh để tạo thành vòng
pyran, các flavon này được gọi là pyranoflavon. Ngoài ra còn có một số’ nhóm
furanoflavon do gốc prenyl đóng vòng tạo thành vòng furan.
Các chất trong nhóm flavon, khi tạo thành O-gỉycosid , phần đường thường
nối vào vị trí 7, ở vị trí 5 thì ít hđn. Nếu 2 mạch đường (diglvcosid) thì 7 và 4'.
* Chú thích: Sinensitin được phân lập đầu tiên từ vỏ quả Citrus s mens ừ
Flavonol (=flavon - 3 - ol). Flavonol kết tinh màu vàng nhạt đến vàng. Những dẫn
chất flavonol cũng gặp rất phổ biến trong thực vật. Cho đến năm 1992 đã có 380
chất flavonol có nhóm thế hydroxy và/hoặc methoxy đã được biết. Hai chất flavonol
hay gặp trong cây là kaempferol, quercetin, thứ đến là myricetin.
Quercetin Myricetin
Ngoài kiểu câu trúc như các chất trên còn có các kiểu cấủ trúc khác ít gặp
hơn:
• 6 - oxy flavonol
• 8 -oxy flavonol
• 6,8-dioxy flavonol
• 5-desoxy flavonol
• 2 '-oxy flavonol
• flavonol không có oxy trong vòng B
• C-methyl flavonol
• Prenylflavonol
• Flavonol ester (acyl hoá vào vị trí OH ở 3, 8 ,2',3',4' tạo thành acetat
butyrat, angelat, tigliat...).
Khi tạo thành glycosid, mạch đường đa sô' trường hợp đính vào vị trí 3, có kh:
7. Nếu 2 mạch đường thì 3,7; cũng có thể đính vào 4'; 7,4'; 3,4'. Một số flavonol
glycosiđ có mạch đường được acyl hoá. Cho đến hiện nay gần 900 flavonol glycosid
đã được biết.
Cũng như trường hợp flavon, flavonol cũng có những dẫn chất sulfat. Cho đến
hiện nay có 56 dẫn chất từ mono đến tetrasulfat đã được phát hiện. Chất persicarin
có trong rau nghễ - Polygonum hydropiper L.
là một ví dụ.
Chaicon
D ihydrochalcon Những dẫn chất dihydrochalcon ít gặp
trong tự nhiên. Có thể lầy ví dụ chất phloridzin (=4,4'6’
trihydroxy 2 '-0 -glucosyl dill Jdrochalcotf) có trong một
loài Malus. Chất này có độc tính, ngăn sự hấp thu
glucose ở ruột non và ngăn sự tái hấp thu glucose ở tiểu
Dihydrochalcon
quản thận. Một sô' dihydrochalcon có vị rất ngọt ví dụ
chất neohesperidosid có vị ngọt gấp 2 0 0 0 lần đường mía.
P fe lo r id z in N e o h e s p e r id o s id
Auron. Auron là nhóm flavonoid có màu vàng sáng (auron có nghĩa là vàng kim
loại). Khung của auron cũng có 15C như nhưng các flavonoid khác nhưng dị vòng c
chỉ 'có 5 cạnh. Sổ' lượng cũng như sự phân bố trong cây cũng bị hạn chế. Chat auron
điển hình là aureusidin gặp phổ biến trong họa một s ố họ: Asteraceae,
Scrophulariaceae, Plumbaginaceae, Oxalidaceae và ỏ dạng 4-glucosid hay 6 -
glucosid.
Aureusidin
2. Isoflavonoid: Isoflavonoid bao gổm nhiều nhóm khác nhau: isoflavan, isoflav-3-
ene, isoflavan-4-ol, isoflavanon, isofiavon, rotenoid, pterocarpan, coumestan, 3-
arylcoumarin, coumaronochromen, coumaronochromon, dihyroisochalcon, homo-
isoflavon . Isoflavonoid thường gặp trong họ Đậu - Fabaceac.
hoflav an .
Ví dụ glabridừi là một thành phần flvonoid gặp trong rễ cam thảo.
Glabridin
lsoflav-3-ene.
Ví dụ glabren cũng có trong rễ cam thảo.
H'
Glabren
OH OH
(h o ặ c M e O )
Lapathinol
Isofiavon.
Isoflavon là nhóm lđn nhất của isoflavonoid. Có 364 chất đã biết. Daizein và
một số chất khác có trong sắn đây (xem chương dược liệu chứa carbohydrat) là ví
dụ.
Rotenoid.
Rotenon
(-) (6 a s, 12a s, 5' R)
Pterơcarpan:
Ví dụ chất erythrabyssin II có trong rễ cây vông nem - Erythrina variegata.
3-Arylcoumarin.
Ví dụ chất pachyrrhizin có trong hạt củ đậu - Pachyrrhizus erosus
Coumaronochromen.
Ví dụ chất Pachyrrhizomen có trong hạt cd đậu.
Coumaronochromon.
a-Methyldeoxybenzoin (=dỉhydroừochalcon).
3. Neoflavonoid. Neoflavonoid chỉ có giới hạn trong một số loài thực vật.
4-arylchroman.
Brasilin
Ghi chú: dược liệu này được ưình bày trong phần "Dược liệu chứa Coumarin"
Dalbergwrt.
Những chất Dalbergion có vòng c mở vòng. Một ví dụ là chất 4-methoxy
dalbergion (có 2 đồng phân) có trong một sô' cây thuộc chi Dalbergia.
(R,S)-4-methoxy dalbcrgion
4. Biflavonoid và triflavonoid:
Những flavonoid dimer và trimer đã có nói đến trong phần flavan-3-ol và
flavan 3,4 diol. Những hợp chất đó được gọi là proanthocyanidin. Ở đây là những
biflavonoid tạo thành từ flavon, flavanon, dihydroflavonol, chalcon, dihydro chalcon,
auron, isoflavon.
Biflavon mà cấu trúc gổm 2 đơn vị flavon được biết ưưđc tiên. Chất điển hình
là amentoflavon tạo thành từ 2 phân tử apigenin nốì theo dây nối carbon-carbon ở vị
trí 3\ 8 ".
Giữa 2 đơn vị flavon có thể có dây nổi carbon oxy kiểu 4'-0-6", 4’-0 -8 ", 5’-0 -
4"\ hoặc có 2 dây nối 8 -6 "' và 6 ’- 8 ".
HO o
Ngoài ngành hạt trần mà chỏ yếu là họ Cupressaceae, người ta còn tìm thấy
các biflavonoid trong ngành rêu. Đối vđi cây có 2 lá mầm thì gặp ưong một số' họ
như Anacardiaceae, Clusiaceae, Euphorbiaceae, Hypericaceae. Đối vđi cây một lá
mầm thì gặp trong họ Iridaceae.
- Lớp một lá mầm có 53 họ nhưng cho đến nay chỉ khoảng trên 10 họ tìm thấy có
flavonoid: Amaryllidaceae, Araceae, Cannaceae, Commelinaceae, Iridaceae,
Lemnaceae, Liliaceae, Musaceae, Orchidaceae, Poaceae.
- Động vật không tổng hợp được flavonoid nhưng trong một vài loài bưđm khi phân
tích thây có flavonoid là do chúng lấy từ thức ăn thực vật.
- Hàm lượng và cả thành phần flavonoid trong cây phụ thuộc vào nơi mọc. Cây mọc
ỏ vùng nhiệt đđi và núi cao thì hàm lượng cao hơn ở nơi cây thiếu ánh sáng.
Một sô" phản ứng định tính (chủ yếu vđi nhóm cuflavonoid)
- Tác dụng củ a F eC Ỉ 3 '. Tùy theo nhóm flavonoid và tùy theo số lượng vị trí nhóm OH
trong phân tử mà cho màu lục, xanh, nâu.
HO OH COOH
C H ,C O O H
HO
Acid H2SO4 khi nhỏ lên các dẫn chất flavon, flavonol thì cho màu vàng đậm.
Đối vđi chalcon và auron cho màu đỏ, đỏ thắm, đỏ tươi. Flavanon cho màu đỏ cam
rồi đỏ thắm, có thể do chuyển flavanon thành chalcon.
- Tác dụng của anứmoỉn pentachlorid (Phản ứng Martini Bettolo.)
SbCls trong CCI4 cho màu từ đỏ đến tím vđi chalcon, vàng đến vàng cam vđi
fiavon. Dihydrochalcon thì mất nối đôi liên hiệp giữa nhóm carbonyl và vòng B nên
khổng cho m àu vđ i S b C ls h o ặ c vđ i H2SO4.
- Phản ửngcyanidin (Phản ứng Shinoda hay Willstater).
Đây là phản ứng khử hay được sử dụng nhất để tìm sự có mặt của các dẫn
chất nhóm flavonoid. Dung địch flavonoid trong ethanol, thêm bột Mg rồi nhỏ từ từ
HC1 đậm đặc. Sau 1 đến 2 phút sẽ có màu đỏ cam, đỏ thẩm hoặc đỏ tươi vđi các dẫn
Mangiíerin
Chất mang
C hất mang
V. Định iưựng.
Phương pháp cân: Chỉ ứng dụng khi nguyên liệu giàu flavonoid và dịch chiết ít tạp
chấi ví dụ định lượng ratin trong hoa hòe. Các bưđc định lượng gồm:
d) Lọc lấy quercetin, sây cân rồi suy ra hàm lượng rutin.
Phương pháp đo phổ tử ngoại. Dùng phổ từ ngoại, dựa vào độ hấp thu phân tử £
hoặc độ hấp thu E j* ở một X và dung môi qui định cho từng loại flavonoid để định
lượng. Có thể kết hợp sắc ký để loại tạp chất hoặc tách thành phần cần định lượng
rổi mđi đo mật độ quang.
Đo màu. Bằng phản ứng cyanidin, phản ứng kết hợp vđi muối diazoni, tạo phức màu
với AICI3 , muối titan, chrom...
+ Các dẫn chất flavonoid có khả năng dập tắt các gốc tự do như HO , ROO . Các gốc
này sinh ra trong tế bào bởi nhiều nguyên nhân và khi sinh ra cạnh DNA thì sẽ gây
ra những ảnh hưỏng nguy hại như gây biến dị, hủy hoại tế bào, gây ung thư, tăng
nhanh sự lão hoá. Thí nghiệm cho thây khả năng dập tắt của một số flavonoid theo
Me
Oxychromon Oxycarbonyl Orthodioxyphenol
+ Thành phần của màng t ế bào có các chất lipiđ dễ bị peroxyd hoá, tạo ra những sản
phẩm làm rối loạn sự trao đổi châ't cũng dẫn đến sự huỷ hoại tế bào. Đưa các chất
chông oxy hoá như flayonoid vào cơ the để bảo vệ tế bào thì có thể ngăn ngừa các
nguy cơ như xơ vữa động mạch, tai biến mạch, lão hoá , tổn thương do bức xạ, thoái
hoá gan...
+ Flavonoid cùng vđi acid ascorbic tham gia trong quá trình hoạt động của enzym
oxy hoá - khử. Flavonoid còn ức chế tác động của hyaluronidase. Enzym này làm
tăng tính thấm của mao mạch. Khi enzym này thừa thì gây hiộn tượng xuất huyết
dươi da mà y học gọi là bệnh thiếu vit. p (P avitaminose). Các chế phẩm chứa
flavonoid chiết từ các loài Citrus như "Cemaflavone", "Cừcularine”..., flavonoid từ
lá bạc hà (diosmin) như "Daflon", "Diosmil", flavonoid từ hoa hoè (rutin) vđi nhiểu
biệt dược khác nhau đã chứng minh tác dụng làm bền thành mạch, làm giảm tính
"dòn" và tính tha'm của mao mạch. Tác dụng này được hợp lực cùng vđi acid
ascorbic. Flavonoid được dùng trong các trường hợp rối loạn chức năng tĩnh mạch,
tĩnh mạch bị suy yếu, giãn tĩnh mạch, trĩ, chảy máu do đặt vòng trong phụ khoa, các
bệnh trong nhãn khoa như sung huyết kết mạc, rối loạn tuần hoàn võng mạc. Các
dẫn chất anthocyanosid có tác dụng tái tạo tê' bào võng mạc và đã được chứng minh
có tác đụng tăng thị lực vào ban đêm.
+ Tác đụng chông độc của flavonoid thể hiện làm giảm thương tổn gan, bảo vệ được
chức năng gan khi một sô' chất độc được đưa vào cơ thể súc vật thí nghiệm (CCỈ4 ,
benzen, ethanol, CHCI3, quinin, novarsenol...) Dưđi tác dụng của flavonoid ngưỡng
ascorbic đươc ổn định đồng thời lượne glycogen trong gan tăng. Sự tích luỹ glycogen
có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chức năng giải độc gan.
Việc sử dụng một sô' dược liệu trong điều trị viêm gan, xơ gan, bảo vệ tê' bào
gan rất hiệu quả như: cây actisô, có biệt dược là Chophytol. Cây Sitibum marianum
Gaertn có biệt dược "Legalon"; cây bụt dấm - Hibiscus sabdariffa.
Tác dụng kích thích tiết mật thể hiện ở các chất thuộc nhóm flavanon, flavon,
flavonol và flavan-3-ol.
+ Trên bộ máy tiết niệu, nhiểu flavonoid thuộc nhóm flavon, flavanon, flavonol thể
hiện tác dụng thổng tiểu rõ rệt. Scoparosid trong Sarothamnus scoparius,
lespecapitosid trong Lespedeza capitata, quercitrin trong lá diếp cá, flavonoid của
cây râu mèo đều có tác dụng thông tiểu.
+ Tác dụng chống loét của flavanon và chalcon glycosid của rễ cam thảo đã được
ứng dụng đế chữa đau dạ dày. Một sô' dẫn chất khác như catechin, 3-O-methyl
catechin, naringenin cũng đã được thử thây có tác dụng chống loét.
+ Tác dụng chống viêm của nhiều flavonoid thuộc các nhóm flavon, flavanon,
dihydroflavonol, anthocyanin, flavan-3-ol, chalcon, isoflavon, biflavon, 4-aryl
coumarin, 4-aryl chroman đểu được chứng minh bằng thực nghiệm do các chất
flavonoid này ức ch ế con đường sinh tổng hợp prostaglađin.
+ Trên hệ tim mạch, nhiều flavonoid thuộc nhóm flavonol, fiavan-3-ol, anthocyanin
như quercetin, rutin, myricetin, pelargonin, hỗn hợp catechin của trà có tác dụng làm
tăng biên độ co bóp và tăng thể tích phút của tim, thí nghiệm làm hồi phục tim khi bị
ngộ độc bởi CHCI3 , quinin, methanol, bình thường lại sự rối loạn nhịp.
- Cao chiết từ lá cây bạch quả - Ginko biloba chứa các dẫn chất 3-rutinosid của
kaempferol, quercetin và isorhammetin (ưong lá già đã vàng thì chứa ginkgetin và
isoginkgetin) đã được một số hãng của Pháp bào ch ế thành biệt dược ví dụ
"Ginkogink", "Tanakan" có tác dụng tăng tuần hoàn máu ưong động mạch, tĩnh
mạch và mao mạch. Thuốíc dùng cho những người có biểu hiện lão suy: rối loạn ưí
nhđ, khả năng làm việc bằng trí óc sút kém, mất tập trung tư tưởng, hay cáu gắt.
+ Trên hệ thần kinh, một sô' C-flavon glycosid của hạt táo - Ziziphus vulgaris var.
spinosus (chứa spinosin, swertisin và các dẫn chất acyl của spinosin) có tác dụng an
thần rõ rệt.
+ Một số tài liệu gần đây có nói đến tác đụng chống ung thư của một sô" chất như
leucocyanidin, leucopelargonidin, leucodelphinidin và tác dụng kháng HIV của một
sổ' dẫn chất thuộc nhóm flavon như chrysin, acacetin 7 -O-p-D-galactopyranosid.
+ Các dẫn chất thuộc nhóm isoflavonoid có tác dụng esừogen ví dụ genistein
(=5,7,4’ trihydroxyisoflavon) daizein (= 7,4’ dihydroxyisoftavori). Tác đụng này được
giải thích do sự gần nhau về câu trúc vđi diethylstilboestrol.
+ Một số flavonoid khác thuộc nhóm ro ten o id như chất rotenon có trong dây mật -
Derris eỉliptica Benth thì tác dụng diệt cổn trùng đã được biết và đã được ứng dụng
từ lâu.
HOA HÒE
Flos Sophorae
Dược liệu là nụ cây hoa hoè - Sophora jap on ica L., họ Đậu - Fabaceae.
Cây gỗ, to, cao có thể đến 15m, thân thẳng có chỏm lá tròn. Cành cong
queo. Lá kép lông chim lẻ, có 9-13 lá chél hình trứng, đỉnh nhọn, nguyên dài 3cm
rộng l,5-2,5cm . Cụm hoa hình chuỳ ở đầu cành. Tràng hoa hình hướm màu trắng
ngà. Quả loại đậu không mở, dày và thắt
nhỏ lại ở giữa các hạt.
HO o
Genistein R=II
Rutin Sophoricosid R= glc
Sophorabiosid R=glc2-rha
Định tính
Lấy 0,5g bột hoa hoè đun sôi vđi 5ml cồn 95° trong 3 phút, lọc.
- 0,5ml dịch lọc thêm 5ml dung dịch natri hydroxyd 0,1N màu vàng tăng lên.
- 0,5ml dịch lọc, pha loãng vđi 5ml cồn ethylic, thêm 2 giọt dung dịch FeCỈ 3 1%, có
màu lục.
- 0,5ml dịch lọc, pha loãng vđi 5ml cổn, thêm 5 giọt HC1 đậm đặc và một ít bột
magnesium, sau vài phút sẽ xuất hiện màu hồng đến đỏ.
- £to b ằn g qu an g p h ổ kế: phổ của rutin có Xmax ở 362,5 và 258nm; ở X 362,5nm thì
có e ; * = 325 (ethanol).
-Đo m àu: dựa vào màu khi tác dụng với AICI3 hoặc tiến hành phản ứng cyanidin rồi
đo màu.
- Dược điển Trung quốc và Dược điển Việt nam n tập 3 qui định định lượng rutin
trong hoa hoè như sau: Dược liệu sau khi được loại tạp chất bằng ether ữong dụng
cụ Soxhlet, chiết ratin bằng methanol rồi cho tác dụng vđi thuốc thử gồm dung dịch
natri nitrit 5% và nhôm nitrat 10%. Đem đo mật độ quang ở bước sóng 500nm rồi
đối chiếu với đường cong rutin chuẩn.
- Phương p h á p cân : nguyên tắc của phương pháp là chiết xuất ratin bằng cồn nóng.
Sau đó thuỷ phân bằng dung dịch acid sulfuric, quercetin rất ít tan, được lọc và cân
rổi tính ra mtin.
Cân chính xác 2g bột dược liệu, ngâm vđi 20ml acid chlohydiic 0,5% trong một chậu kết
tinh, thỉnh thoảng khuấy mạnh. Sau 2 giờ, gạn đung dịch qua phễu lọc. Rửa bột trong chậu nhiều lần
vđi nưđc, nưđc rửa mỗi lần lại lọc qua phểu cho đến khi dịch lọc trung tính với giấy quỳ. Chuyển hết
bột dược liệu lên phểu, đùng nước rửa chậu và cũng lọc qua phểu. Giấy lọc và bột được chiết vđi
20ml cổn 95° trong một bình đặt trên nồi cách thuỷ và có lắp ống sinh hàn ngược. Sau khi cồn sôi 15
phút, làm nguội bình và gạn qua phễu lọc vào một cốc. Bột lại được chiết vđí 25ml cồn 95° cũng làm
như ưên. Tiếp tục chiết với những lươne cồn 10ml cồn 95° cho đến khi dịch chiết không màu và
không cho màu vàng vđi dung dịch natri hydroxyd 0,1N. Rửa bình và phễu vđi 10ml cồn 95° nóng.
Tập trung các dịch chiết và dịch rửa lại, cho vào bình cầu 200ml và làm bốc hơi trên nồi cách thuỷ
đến gần khô. Thêm vào bình lOOml đung dịch acid sulfuric 2%, đun sôi vđi ống sinh hàn ngƯỢc toong
1 giờ. Sau khi nguội, dể bình vào tủ lạnh đ 0° trong 3 giờ. Thu toàn bộ tủa quercetin vào một phễu
thuỷ tinh xốp (sô' 3 hoặc số 4). Rửa tủa 4 lần, mỗi lần vđi 5ml nưđc đã đề tủ lạnh. Kiểm ưa dịch lọc
xem còn thuốc thử Fehling không, sấy khô tủa quercetin ỏ 125° trong 2 giờ và cân. Khối lượng tủa p
thu được nhân với 2,019 sẽ cho lượng rutin có ưong 2g dược liệu. Hàm lượng phần trăm rutin = px
2,019 x50.
Lá táo cũng có ratin vđi hàm lượng 1,5% theo lá khô (các thành phần của hạl và công đụng,
xem chương được liệu chứa saponin)
Cầy cao 25-30m, vỏ màu đỏ có nhiều ở Australia (Victoria) ở đó cây mọc ở độ cao 300-
tOOOm. \Á thu hoạch quanh năm. Lá cần sấy khô ngay d nhiệt độ 100°c. Hàm lượng nitin trong lá
trtmg bình 10% và có thể đến 19% d những lá non. Ở Australia người ta chiết xuất bằng nưđc nóng,
để nguội cỏ nitin thô kết tủa, tanin còn lại ưong nước mẹ. Tinh chế bằng cách kết tinh lại trong nưđc
hoặc cồn loỉng.
D IẾP CÁ
Herba Houttuyniae
Dược liệu là toàn cây dùng tươi hay phđi khô của cây diếp cá (còn gọi là
ngư tinh thảo, lá dấp) - Houttuynia cordata Thunb., họ Lá dấp - Saunưaceae.
RÂU M ÈO
Herba Orthosiphonis
Dược liệu là bộ phận ưên mặt đất của cây râu mèo - Orthosiphon aristatus
(Bl.) ( = o . grandiflorus Bold. = o . spicatus (Thunb.) Bak. = o . stamineus Benth.),
họ Hoa môi - Lamicaeae.
5 H 3C h 3c H c h 3
6 H h 3c OH ch 3
7 H h 3c OCH3 ch 3
8 H3C H 3C OH c h 3
9 H 3C h 3c 0C H 3 CHs
R jO
RC
r 2o o
Orthosiphol A R ]= Ac R 2=H
O rthosipholD R = A c
Orthosiphol B R i= H R 2-A c
O rthosipholE R = H
Định tính.
Dịch chiết nước đậm đặc từ dược liệu, lắc vđi nBuOH bão hoà nưđc. Tách
lđp nBuOH, bổc hơi ở áp suất giảm. Hoà tan cắn còn lại trong cồn 70° dùng để
châm trê n bản sắc ký Silicagel G.
Dung môi khai triển: CHCỈ3 - MeOH (9:1)
Thuốc thử phát hiện: vanillin 1% trong etanol tuyệt đối. Khi dùng pha thêm
cứ 1ml thì 1 giọt acid sulfuric đậm đặc. Sau khi phun thuốc thử thì sấy 110° trong 10
phút. Có ít nhất 5 vết màu tím hồng.
RAU NGHỄ
Herba Polygoni hydropiperis
Dược liệu là bộ phận trên mặt đất của rau nghễ - Polygonum hydropiper L.
họ Rau răm - Polygonaceae.
- Một ỉượng ít tinh dầu chứa những aldehyđ sesquiterpcn: tadeonal, isotadeonal,
những thành phần này làm cho lá có vị cay nóng.
- Ngoài ra trong cây còn chứa vit. K, tanin (3-4%), polygopiperin glycosid, chất này
có tác dụng kích thích co tử cung.
Persicarin R=H
Persicarin 7-methyl ether R= CH3
Công dụng.
Xuất phát từ kinh nghiệm nhân dân, các nhà khoa học Liên xô cũ đã nghiên
cứu tác dụng dược lý và đưa vào Dược điển Liên xô IX.
Dùng trong, dưới dạng cao lỏng - Extractum Polygoni hydropiperis fluidum,
làm thuốc co tử cung tương tự những chế phẩm của nấm cựa gà nhưng nhẹ hơn để
làm thuốc cầm máu bên trong. Cao lỏng được pha vđi các thuốc khác để làm thuốc
đạn chữa tfĩ. Liên xô cũ có sản xuất chế phẩm "hydropiperin" chứa hỗn hợp các
flavonoid glycosid.
Rau nghễ còn được dùng làm thuốc thông tiểu và hạ huyết áp.
Theo kinh nghiệm nhân dân thì rau nghễ có tác dụng nhuận tràng, chữa
giun, diệt dòi và bọ gậy.
NÚC NÁC
Cortex Oroxyli
Dược liệu là vỏ thân cây núc nác - Oroxylum indỉcum Vent., họ Núc nác -
Bignoniaceae.
* Persicasin là flavonoid sulfat đầu tiên được biết vào nãm 1937.
Thu h ái: vỏ cây, sau khi bóc thì làm khô ngay, v ỏ dày ưên ỉmm, mặt ngoài màu
vàng nâu, mặt trong màu vàng nhạt vị đắng là loại tốt.
Nếu thu hoạch hạt thì hái những quả đã già vào cuối thu , phơi khô đập lấy
hạt rồi phơi lại cho thật khố, Trone y học dân tộc cổ truyền hạt núc nác còn cổ tên
là mộc hổ diệp vì hạt trổng giống như con bưđm bằng gỗ (mộc= gỗ, hồ điệp= con
bướm). Hạt có vị đắng không mùi.
Vi phẫu vỏ thân. Từ ngoài vào trong: lớp bần gồm nhiều tế bào hình chữ
nhật. Mố mềm vỏ rải rác có có các đám mô cứng và các tố bào chứa calci oxalat
hình kim. Lđp liber dày có nhiều đám sợi xếp thành hàng đều đặn xen kẽ với các
lớp mạch rây. Ngoài tia ruột chính, các bó liber, còn bị các tia ruột phụ xẻ đỏi.
B ộ t vỏ thânrbột màu
vàng, vị đắng. Soi kính hiổn vi có
các đặc điểm: nhiéu sựi màu vàng
đầu nhọn. Những đám mô cứng
gồm tế bào nhiều cạnh có ông
trao đổi rõ. Nhiều tinh thể calci
oxalat hình kim. Các mảnh bần.
ScuteUarein R = O ỈI R '= O II
O roxylinA R = O C IỊ, R ’=H
ChrysinR--H R '=H
Baicalein
Tác dụng và cổng dụng.
Viện dược liệu thuộc bộ y tế Việt nam có đưa ra dạng chế phẩm "Nunaxin"
là viên cao núc nác. Nghiên cứu cho thấy: 1) Chế phẩm có tác dụng chống choáng
phản vệ trên thỏ và trên chuột lang nếu được uống trong 7 ngày liền. Khổng có tác
đụng chống choáng do histamin trên chuột lang. 2) Chống viêm dị ứng trên thỏ và
trên chuột cống trắng. 3) Không có biểu hiện độc tính.
Viện Dược liệu đềnghị dùng ch ế phẩm "Nunaxin" ưong các bệnh mềđay sơ
phát và mạn tính, vẩy nến, hen phế quản trẻ em thể nhẹ và trung bình. Không chỉ
định cho các trường hợp dị ứng nặng và cấp diễn.
- Y học dân tộc dùng hạt để chữa ho lâu ngày, viêm phế quản, đau gan, đau
dạ dày. Ngày uống 2-3g. Dùng ngoài dưới dạng bột và rắc lên vết lỏ loét, mụn
nhọt.
HOÀNG CẦM
Radix Scutellariae
Dược liệu là rễ cây hoàng cầm - Stecullaria baicalensis Georgi, họ Hoa môi -
Lamiaceae
Đặc điểm thực vật và phân bố.
Cây thuộc thảo, sống nhiều năm, thân có 4 cạnh, lá mọc đối, dài l,5-4cm,
rộng 3-8mm, phiến lá hình mác hẹp, gần như không cuông, mép lá nguyên và có
lông. Hoa mọc hưđng về một phía ở ngọn. Cứ mỗì nách lá có một hoa. Hoa hình
môi, màu xanh lơ. Cây đã được ữồng thí nghiệm ở Sapa, chưa phát triển. Vị thuốc
còn phải nhập.
Thu hái: rễ, thu hái vaò mùa xuân hoặc mùa thu, đào về bỏ rễ con, bỏ thân,
lá, phơi gần khô thì đập bỏ lđp vỏ ngoài rồi lại phơi khổ.
~ Đặc điểm dược liệiL
Dược liệu hình chuỳ trên to dưới nhỏ, có vết tích của rễ con, có thđ vặn, dài
8-20cm, đường kính l-3cm , mặt ngoài màu vàng thẫm, chất đồn dễ bẻ, mặt bẻ màu
vàng, giữa có lõi màu nâu hoặc những vụn mục màu nâu đen.
Định lượng flavonoid. Dược điển Trung quốc qui định hàm lượng flavonoid trong
rễ hoàng cầm không dưđi 4% tính theo baicalin. Định lượng bằng phương pháp đo
phổ tử ngoại địch chiết ỏ bước sóng 279±ln m và tính theo của baicalin ỉà 673.
Tốc dụng.
- Hoàng cầm có tác dụng hạ nhiệt.
- Có tác dụng kháng khuẩn.
- Làm giảm các triệu chứng của bệnh cao huyết áp.
- Tăng sức và làm chậm nhịp tim.
- Làm giảm co thắt cơ ươn của ruột.
- Có tác dụng an thần.
- Y học dân tộc cổ truyền dùng hoàng cầm để chữa sốt, ho, lỵ, ĩa chảy, mắt
đỏ sưng đau, chảy máu cam, mụn nhọt, thai động khổng yên. Ngoài ra còn chữa
viêm dạ dày và ruột.
Dùng dưới hình thức thuốc sắc vđi liều 12g một ngày, người lđn có thể dùng
30-50g một ngày.
- Baicalein cũng được chiết xuất và chuyển thành dạng ester phosphat (để
tăng độ tan), dùng để chữa các bệnh dị ứng.
- Hoàng cầm cũng được dùng dưđi đạng cổn thuốc Tinctura Scutellariae để
chữa bệnh cao huyết áp, nhức đầu, mất ngủ. uống lâu không thây có tác dụng phụ.
- Lá có loganin và secologanin.
OH
Auroxanứùn
Acid chlorogenic