Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Môn Lịch Sử Văn Minh Thế Giới 1
Đề Cương Môn Lịch Sử Văn Minh Thế Giới 1
Cơ sở hình thành
Thành tựu: Chữ viết, văn học, kiến trúc-điêu khắc, khoa học tự
nhiên-y học.
A. Cơ sở hình thành:
1. Địa lí
Một thung lũng dài, hẹp nằm dọc theo lưu vực sông nin
chỉ có vùng Đông Bắc nơi con đào Xuy ê sau này->qua l ại vùng Tây Á
- Vị trí:
- Sông nin:
dài 6700km, chảy qua Ai Câp 700km.
Bồi đắp phù sa màu mỡ 2 bên bờ sông: bồi đắp rộng khoảng 15-25km
nhưng có chỗ đến 50km do nhiều nhánh nhỏ-> nên văn minh Ai
Cập-nên văn minh sớm nhất nhân loại
Dòng chảy sông Nin-> Thượng Ai Cập (miền Nam)/Hạ Ai
Cập (miền Bắc)
Nhiều tài nguyên thiên nhiên
- Hơn 90% đất đai của Ai Cập là sa mạc. Phần lớn cư dân Ai cập
sống ở châu thổ sông Nin. Khí hậu mùa đông ôn hoà, mùa h ạ nóng
và khô.
- Ai Cập nằm ở một vị trí địa lý đặc biệt nên có vị trí địa – chính
trị quan trọng. Ai Cập là nơi giao nhau của 3 châu lục: Á, Phi, Âu.
Tại đây, 3 châu lục hoà nhập quanh một biển trung gian - Đ ịa
Trung Hải – nơi có thể nối liền hoặc chia cắt 3 đại dương: Đại Tây
Dương, Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương. Đó là vị trí thuận lợi cho
việc đi lại, giao lưu với các châu lục khác. Nhờ đó, các ho ạt đông
trao đổi thương mại, kinh tế, văn hoá... rất phát triển và luôn
được cải thiện.
2.Kinh tế:
- Phần lớn nền kinh tế được tổ chức một cách tập trung và nằm
dưới sự kiểm soát chặt chẽ.
- Mặc dù những người Ai Cập cổ đại không sử dụng tiền đúc cho đến
thời kỳ hậu nguyên, họ đã sử dụng một loại hệ thống trao đổi
hàng hóa, sử dụng các bao tải thóc để làm tiêu chu ẩn và deben,
trọng lượng khoảng 91 gram (3 oz) bằng đồng hoặc bạc để tạo nên
một đơn vị đo lường chung.
Người lao động được trả bằng thóc và một người lao động bình
thường có thể kiếm được 5 ½ bao tải (200 kg hoặc 400 lb) thóc
mỗi tháng,
trong khi một quản đốc có thể kiếm được 7½ bao tải (250 kg hoặc
550 lb).
- Giá cả được cố định trên toàn quốc và được ghi vào sổ sách để
tạo điều kiện cho việc kinh doanh; ví dụ như một chiếc áo có giá
năm deben đồng, trong khi một con bò có giá 140 deben.
- Thóc lúa có thể được trao đổi với các mặt hàng khác, theo m ột
bảng giá cố định. Vào thế kỷ thứ V TCN, tiền đúc đã được du
nhập vào Ai Cập từ nước ngoài.
- Ban đầu các đồng xu được sử dụng như những miếng đúc tiêu
chuẩn từ kim loại quý hơn là một loại tiền tệ thật sự, nhưng trong
các thế kỷ kế tiếp, những thương nhân quốc tế đã tín nhiệm lo ại
tiền này.
3. Dân cư:
- Thời gian thời đá cũ có thể dân c Phi sống.
- Bộ máy nhà nước tuy tương đối cồng kềnh, nhưng hoạt động một
cách hiệu quả và chặt chẽ. Ngoài những quy định trong tuy ển
chọn quan lại theo thứ bậc, nhà nước ban hành nhiều quy đ ịnh v ề
hoạt động, thẩm quyền của các bộ phận từ trung ương đến địa
phương, ban bố những sắc lệnh quy định về sự trừng phạt.
B.Thành tựu:
1.Chữ viết
- Ban đầu là chữ tượng hình - là hình vẽ lại hình thù của vật .
Các bản viết chữ AC cổ đại chứa đựng những hình vẽ của người,
các loài động vật, cây cối, mặt trời, mặt trăng, sao, nước, núi non
- Với những khái niệm trừu tượng hơn -> phương pháp
mượn í
- 2 pp trên không đủ để ghi lại mọi khái niệm -> xuất hiện những
hình vẽ biểu hiện âm tiết.
Những hình vẽ biểu hiện âm tiết này vốn là những chữ biểu th ị m ột
từ đồng âm với âm tiết mà người ta muốn sử dụng.
- Dần dần, những chữ cái âm tiết biến thành chữ
cái.
- Tổng số chữ tượng hình của AC cổ đại khoảng 1000 chữ, trong đó
có 24 chữ cái
- Được người Hích xốt, Palestin kế thừa học hỏi-> người Phenixi->
ng Phenixi sáng tạo ra vần chữ cái đầu tiên trên thế giới.
- Thường được viết trên đá, gỗ, đồ gốm, vải gai, da,... nhưng chất
liệu phổ biến nhất: papyrus
1 loại cây bên bờ sông Nin
Chẻ thân cây thành từng thanh mỏng-> ghép lại thành
tờ giấy -> phơi khô-> loại giấy sớm nhất tg
-2.Văn học:
- Kho tàng văn học phong phú: tục ngữ + ca dao trữ tình + các câu
chuyện mang tính đạo lí, giáo huấn, trào phúng, thần thoại+....
“Bài ca của người chơi đàn hạc”, “Cuộc trò chuyện của m ột người
tuyệt vọng với linh hồn”;
“Cuộc chiến giữa Horus và Seth
- Trình độ cao
- Kiến trúc tiêu biểu: cung điện, điện miếu, đặc biệt nh ất là Kim t ự
tháp.
a.Kim tự tháp
- Là những ngôi mộ của các vị cua AC thuộc vương
triều III và vương triều IV thời Cổ vương quốc
- Xây ở vùng sa mạc ở Tây Nam Cairo ngày nay.
- Tiêu biểu: Kim tự tháp Kheops, con của Snefrou
- Việc xây dựng ktt được coi là đem lại cho nhân dân ac “không
biết bao nhiêu tai họa”.
Nhưng bằng bàn tay, khối óc của mình, nhân dân ac đã để lại cho n ền
văn minh nhân loại những công trình kiến trúc quý giá.
Qua 5000 năm, ktt vẫn sừng sững giữa sa mạc, mặc kệ sức tàn phá
của thời gian.
Người ai câp có câu: tất cả đều sợ thời gian, nhưng thời gian lại sợ
kim tự tháp
Kim tự tháp kheops là kì quan số một trong bảy kì
quan
b. Tượng Xphanh (nhân sư)
- Nghệ thuật điêu khăc của AC có những thành tựu lớn rất biểu
hiện ở 2 mặt : tượng và phù điêu
- Từ thời Cổ vương quốc về sau, các vua ac thường
sai tạc tượng của mình và những người trong vương
thất
Tượng đẹp nhất là tượng bán thân hoàng hậu neferiti vợ của vua
Akhenaton.
- Độc đáo nhất: tượng nhân sư Xphanh (Sphynx)
- Xphanh thường dịch là con nhân sư, mình sư tử, đầu người hoặc
dê.
thể hiện vua dưới hình tượng đầu người mình sư tử -> ca ngợi vua :
trí tuệ người+sức mạnh như sư tử
4.Khoa học tự nhiên
a. Thiên văn
- Biết dùng dụng cụ thô sơ: dây rọi mảnh ván có khe hở để quan sát
bầu trời
- Vẽ 12 cung hoàng đạo, biết được các hành tinh như sao Thủy, sao
Kim, sao Hỏa, sao Mộc và sao Thổ
Muốn biết mấy giờ thì xem bóng mặt trời in lên vị trí nào của thanh
gỗ -> chỉ xem được ban ngày khi có nắng
Một cái bình đá hình chóp nhọn. Nhọn ở đáy và đáy có một lỗ hổng.
Trong bình đổ đấy nước, nước theo lỗ nhỏ chảy ra ngoài làm cho
mực nước vơi dần. Mực nước cho biết thời gian
- Năm mới của AC bắt đầu vào ngày nước sông Nin bắt đầu dâng
khoảng tháng 7 dương lịch. Một năm chia làm 3 mùa mỗi mùa 4
tháng: mùa Nước dâng, mùa Ngũ cốc và mùa thu ho ạch.
b.Toán học
- Đo đạc lại ruộng đất bị nước sông Nin làm ngập + vật liệu trong
xây dựng => hiểu biết nhiều về toán học.
Dùng chữ tượng hình để biểu thị nhưng vì không có chữ số 0 nên
cách viết tương đối phức tạp
- Đến thời Trung vương quốc, mầm mống của đại số học xuất hiện.
Ví dụ số ngũ cốc chưa biết số lượng thì ghi là “một đống ngũ cốc”.
Tính được diện tích hình tam giác, hình cầu, hình tháp đáy vuông
- Tục ướp xác thịnh hành ở ac -> hiểu biết tương đối rõ về cấu tạo
cơ thể người
- Nhiều tài liệu ghi trên giấy papyrus: bệnh tật, nguyên nhân c ủa
bệnh tật, mô tả về óc, quan hệ giữa tim và mạch máu, khả năng
chưa trị,...
- Biết được tầm quan trọng của óc và tim đối với sức khỏe con
người, óc bị tổn hại->toàn thân bị bệnh
- Một số loại bệnh được ghi chép lại: bệnh đường ruột, dạ dày, hô
hấp , ngoài da,....
- Nhiều bài thuốc và pp chữa trị:
- Việc chưa bệnh cũng được chuyên môn hóa tỉ mỉ: có ng ười chuyên
về mắt, có người chuyên về đau dầu, người chữa bệnh dạ dày,....
Bottom line:
Nền văn minh ac -> nhiều thành tựu tuyệt vời cho nhân lo ại -> đóng
góp trực tiếp đối với sự phát triển của nhiều lĩnh vực trong nền
văn hóa thế giới.
I. Cơ sở hình thành
1. Địa lý:
Bắt nguông từ miền rừng núi armenia, chảy qua lãnh th ổ Iraq ngày
nay rồi đổ ra vịnh Ba Tư
- Mùa xuân băng tan ở cao nguyên Armenia-> nước 2 sông dâng
cao-> lụt->đất đai được bồi đắp-> màu mỡ-> khi công cụ sx còn
tương đối thô sơ kinh tế ở đây vẫn có điều kiện để phát triển-
>sớm bước vào xã hội văn minh
- Địa hình: Không có biên giới hiểm để bảo vệ->nhiều tộc người
tranh giành mảnh đất này
- Tài nguyên: ít đá quý và kim loại nhưng có đất sét rất tốt->
nguyên liệu chủ yếu của ngành kiến trúc, chất liệu viết.
3. Dân cư:
- Xưa nhất: người Xume
Từ Trung Á di cư đến miền Nam Lưỡng Hà vào khoảng thiên kỉ IV
TCN -> Thành bang: Uruk, Ur, lagas,...
- Từ thiên niên kỷ III TCN, các bộ lạc du mục người Xemit đã tới
định cư trên một dải rộng từ Xiri đến sa mạc Arap. Trong số đó,
người Akkad đã định cư ở vùng trung lưu Lưỡng Hà, khoảng năm
3500 TCN chuyển từ đời sống du mục sang lối sống định cư dựa
trên kinh tế nông nghiệp tưới tiêu.
- Cuộc xung đột để giành quyền bá chủ khu vực Lưỡng Hà cũng đã
xảy ra giữa người Sumer và người Akkad trong suốt mấy trăm
năm. Kết quả là cuối thiên niên kỷ III TCN, người Sumer và người
Akkad đã đồng hóa với nhau.
- Cuối thiên niên kỷ III TCN, người Amorite từ phía tây Lưỡng Hà
lại tràn vào xâm nhập, chính họ đã tạo nên quốc gia cổ Babylon
nổi tiếng trong lịch sử Lưỡng Hà.
- Tiếp sau đó, có rất nhiều bộ lạc thuộc nhiều ngữ hệ khác nhau ở
các khu vực lân cận, cũng đã tràn tới cư trú ở khu vực L ưỡng Hà
tạo nên sự đồng hóa hỗn hợp của các cộng đồng người với những
ngữ hệ khác nhau, điều đó càng làm cho thành phần cư dân ở
Lưỡng Hà phức tạp thêm
4.Kinh tế:
- Tigris, Euphrate-> lưỡng hà phì nhiêu rộng lớn-> nông nghiệp phát
triển-> cư dân biết dùng bỏ để cày, làm đồ gốm bằng bàn xoay,
làm hệ thống thủy nông tưới nước cho đồn ruộng ,trồng ô liu, đai
mạch và nhiều loại hoa quả khác
5.Chính trị xã hội:
- Ngay khi mới ra đời nhà nước của người Xume được tổ chức theo
chế độ quân chủ chuyên chế. Đến thời kì vương quốc Babylon thì
chế độ chính trị được hoàn thiện, đặc biệt dưới vương triều
Hamurabi.
- . Quyền lực tập trung trong tay nhà vua, vua được th ần thánh
hóa với quyền lực tối cao và thiêng liêng cai trị đất nước .
Vùng Nam Sumer : Xinidinnama-> như trên + quản lý, điều hành vi ệc
sản xuất, chăn nuôi trong trang trại của nhà vua.
II. Thành tựu: chữ viết, văn học, khoa học tự nhiên, luật pháp
1.Chữ viết.
- Cv ở LH đầu tiên do người Xume sáng tạo vào cuối thế kỉ IV TCN
- Chữ tượng hình
Chữ “chim”, “cá”, “nước” thì vẽ con chim, con cá và
làn sóng.
- Dần dần được đơn giản hóa, chỉ vẽ cái tiêu biểu
Bầu trời -> một ngôi sao. Bò mộng -> cái đầu bò với 2 cái sừng
+ âm tiết BA = “Đứng”
->chữ hài thanh -> biểu đạt giới từ, phó từ,...
- Chữ hài thanh->chữ tượng hình giảm
2. Văn học:
- Hai bộ phận chủ yếu: văn học dân gian + sử thi ( anh hùng ca)
- Văn học dân gian = cách ngôn, ca dao, truyện ngụ ngôn,...
Ndung: cuộc sống lao động của nhân dân, cách ứng xử ở đời
Là văn học truyền miệng-> ngày nay ta không biết được nhiều
- Sử thi:
Ra đời từ thời Xume, đến thời Babilon chiếm một vị trí rất quan
trọng.
Chịu ảnh hưởng của tôn giáo rất mạnh
Ca ngợi các thần
- Phép đếm:
Từ thời xume đã lấy số 5 làm cơ sở phép đếm. sau này người ta lại
lấy 60 làm cơ sở
Phép thập tiến vị (lấy 10 làm cơ sở)
Vấn được sử dụng đến ngày nay trong cách tính độ và cách tính
phút giây và thời gian
- Số học: họ biêt:
Nhu cầu đo đạc ruộng đất -> biết tính diện tích hcn, hình tam giác,
hình thang, hình tròn.
Thể tích hình chop cụt
Quan hệ giữa 3 cạnh của tam giác vuông trước pitago
- Các tăng lữ thường ngồi trên tháp cao để quan sát thiên văn.
- Trong 1 năm, bầu trời Lưỡng Hà thường trong sang được 8 tháng,
các nhà thiên văn với mắt thường cũng có thể quan sát các tinh
tú
- Qua một thời gian dài tích lũy kinh nghiệm, họ biết rằng:
Vũ trụ có 7 hành tinh = mặt trời + mặt trăng + 5 hành tinh khác
Đường Hoàng đạo và chia Hoàng đạo thành 12 cung, mỗi cung 1
chòm sao tương ứng
Chu kì của một số hành tinh.ex: mặt trăng cứ hơn 18 năm lại quay v ề
vị trí cũ…-> tính được hai lần nhật thực, nguyệt thực
• Âm lịch của người xume chia một năm làm 12 tháng : 6 tháng đ ủ
+ 6 tháng thiếu. Tháng đủ có 30 ngày. Tháng thiếu -29 -> m ột
năm có 354 ngày, thiếu 11 ngày -> khắc phục: thêm tháng nhu ận.
• Thời tân Babylon:
- Ngày của người LH bắt đầu từ lúc mặt trời lặn. Mỗi ngày chia làm
12 giờ, mỗi giờ có 30 phút. Như vậy mỗi phút của người lh bằng 4
phút ngày nay
c.Y học
các bệnh ở đầu, khí quan hô hấp, mạch máu tim, thận,….
- Trong quá trình chữa bệnh, thầy thuốc được chuyên môn hóa ->
khoa Nội, Ngoại, Mắt, …
- Pp : thuốc, xoa bóp, bang bó, tẩy rửa, giải phẫu
- Dược liệu: nước, dầu, các loại thuốc dược chế biến từ thực vật,
động vật, khoáng vật
- Tuy nhiên, vẫn còn mê tín: nguyên nhân của bệnh tật : ko điều
hòa cơ thể + ma quỷ -> cầu thần linh, dungf bùa chú,…/ th ầy
thuốc ko chữa bệnh ngày 7,14,21,28,29
4.Luật pháp
- LH –khu vực có những bộ luật sớm nhất
- Từ thời vương triều III của thành bang Ua, ban hành bộ luật cổ
nhất thế giới. Hiện tại chỉ còn 1 số đoạn. Những đoạn ấy nói về các
vấn đề tài sản, nuôi con nuôi, địa tô, bảo vệ vườn quả, sự trừng
phạt với nô lệ,….
- Quan trọng nhất: luật Hammurabi, khắc trên một tấm bia đá.
do đức vua Hammurabi đặt ra -> “hạnh phúc chân chính”, “nền th ống
trị nhân từ”
Nội dung chính:282 điều luật: thủ tục kiện tụng các tội hình sự, các
vấn đề dân sự, chế độ ruộng đất, tô thuế,….
- Thành tựu: chữ viết,văn học, Phật giáo, khoa học tự nhiên.
Sông Ấn: Indus/ Sông Hằng ( Gange)->bồi đắp hai đồng bằng màu
mỡ ở miền Bắc Ấn độ-> Nơi này là cái nôi của nền văn minh nước
này
Ngoài ra
- Người Hung Nô, người Arập, người Mông Cổ, Thổ Nhĩ Kì,… xâm
nhập vào Ấn Độ trong các thế kỉ sau đó, đồng hoá với cư dân tạo
nên sự pha trộn văn hoá.
- Buôn bán thương mại với vị trí địa lí đắc đạo và sự xâm nhập của
người Arập
Sự phân hóa giai cấp/ sự phân biệt bộ tộc, nghề nghiệp->Chế độ Vác-
na ~ chế độ đẳng cấp-> phân chia xã hội thành 4 tầng lớp:
Đằng cấp vaishyas-> người chăn nuôi, làm ruộng, thủ công
Đẳng cấp Shudras-> đầy tớ, nô lệ, hậu duệ của các bộ tộc bại trận,
không có tư liệu sản xuất.
- Chữ viết xuất hiện đầu tiên ở Ấn Độ từ nền văn minh sông Ấn. →
Dân tộc Ấn là dân tộc có chữ viết vào loại sớm nhất thế giới.
- Vào thế kỷ VIII – VII TCN, ở Ấn Độ xuất hiện cùng một lúc nhiều
loại chữ cổ: Brami (từng được vua Asôka khắc trên bia đá);
Kharosthi, loại chữ này có lẽ bắt nguồn từ một loại chữ cổ vùng
Tây Á; chữ Sanxkrít (chữ Phạn) do người Ấn tạo ra trên cơ sở kế
thừa các mẫu tự của hai chữ trên; chữ Pali được xây dựng trên
cơ sở vay mượn từ Phạn ngữ (viết kinh Phật)
Trong 4 thứ chữ này, chữ Phạn là thứ chữ được bổ sung dần c ả về
ngữ pháp và kiểu chữ. chữ Phạn được sử dụng phổ biến ở Ấn Độ
cho đến thế kỷ X.
Người ta thường chia chữ Phạn thành ba loại: chữ Phạn c ổ x ưa hay
chữ Phạn thời Vêđa, chữ Phạn sử thi và chữ Phạn cổ điển. Ch ữ
Phạn cổ xưa được sử dụng trong các kinh Vêđa trong khoảng
thiên niên kỷ II TCN.Từ thế kỉ IV TCN, hoàn chỉnh chữ Phạn c ả
về kiểu chữ và ngữ pháp. Còn chữ Phạn sử thi thì đã được dùng
chủ yếu trong các bộ sử thi Mahabharata và Ramayana, tuy xu ất
hiện sau chữ Phạn thời Vêđa nhưng lại cổ hơn, bình dân hơn và
sinh động hơn chữ Phạn cổ điển. Sau đó, chữ Phạn trở thành ch ữ
viết chính thức của Ấn Độ từ thế kỉ V TCN đến thế kỷ X sau công
nguyên.
- Từ thế kỷ X trở đi dần dần xuất hiện nhiều loại chữ viết khác nhau.
Mỗi khu vực, mỗi vùng có một thứ chữ viết riêng. Trong đó, chữ
Hinđi được xây dựng trên cơ sở chữ Phạn là thứ chữ phổ biến ở
Ấn Độ cho đến nay.
- Ngày nay ở Ấn Độ có 15 thứ tiếng chính được dùng phổ biến, chia
làm 2 hệ thống:
->tính tách biệt giữa các cộng đồng ngôn ngữ rất lớn. Ấn Độ là qu ốc
gia đa dân tộc, đa ngôn ngữ, đa văn hoá. Phạn ngữ, chữ Hinđi nh ư
một cơ sở để thống nhất cộng đồng văn hoá Ấn Độ.
2. Văn học
- Vêđa bắt nguồn từ chữ “Vid” trong tiếng Phạn, nghĩa là “hiểu bi ết”,
“tri thức”, “sự thông thái”, “uyên bác”. Vêđa là “kho tri thức”.
- Người Ấn Độ cho rằng kinh Vêđa do thần thánh ban cho họ, th ực
tế nó là sáng tác tập thể của người Ấn Độ trong một giai đo ạn
lịch sử rất lâu dài.
- Kinh Vêđa được sáng tác vào khoảng từ 1500 – 1000 năm TCN, lúc
đầu được truyền miệng, sau mới được ghi chép lại.
- Cấu tạo: Vêđa có 4 tập là Rig Vêđa, Yajur Vêđa, Sama Vêđa,
Atharva Vêđa.
+ Rig Vêđa: (ca tụng): bộ kinh tập hợp những bài thơ, bài ca, nh ững
mẩu chuyện ca ngợi thần linh.
+ Yajur Vêđa Yajus nghĩa là “thần chú”: bộ kinh tập hợp nh ững l ễ
nghi và cách thức khấn vái thần thánh.
+ Atharva Vêđa (thần chú, phép ma thuật) là bộ kinh tập hợp nh ững
lời khấn vái cầu xin có tính chất phù chú ma thuật, tương truyền
do đạo sĩ Atharva truyền lại.
Trong 4 bộ, Rig Vêđa bài thơ là bộ ra đời sớm nhất và có giá trị văn
học lớn nhất,
Về mặt văn học, Rig Vêđa là một pho thần thoại đồ sộ và rất sinh
động của người Aryan cổ xưa. Họ tôn thờ nhiều hiện tượng tự
nhiên: thần Surya (thần Mặt Trời), thần Usha (thần Rạng Đông),
thần Sôma (thần Mặt Trăng), thần Inđra (thần Sấm Sét)…
- Kế tiếp 4 tập Vêđa và có liên quan tới Vêđa còn có các tác ph ẩm
Bramana (Phạn thư), Upanisát (sách nghĩa sâu)…nhưng giá trị văn
học không đáng kể, chủ yếu là những bài cầu nguyện, thần chú,
những nghi thức cúng bái…
do tập thể các tác giả dân gian Ấn Độ sáng tác và được bổ sung
trong nhiều thế kỷ (từ thế kỷ V TCN đến thế kỷ V sau CN).
Mahabharata có ảnh hưởng sâu rộng trên thế giới, đặc biệt ở Đông
Nam Á. Ở Inđônêxia, Ở Campuchia, vào thời kì Ăngko, nhiều cảnh
trong Mahabharata được thể hiện bằng phù điêu trên mặt đền
Ăngko và các đền đài khác.
Kaliđasa là nhà thơ vĩ đại nhất viết bằng tiếng Phạn của Ấn Độ. Song
người ta lại biết quá ít về cuộc đời của con người vĩ đại này. Theo
các truyền thuyết, ông vốn thuộc dòng dõi đẳng cấp Bàlamôn.
Ông mồ côi cha mẹ và được một người chăn cừu nuôi. Lớn lên, ông
ít được học và có phần hơi đần, nhưng lại rất đẹp trai. Một nàng
công chúa mê Kaliđasa và xin vua cha cho lấy làm ch ồng. Vì yêu
chồng, nàng công chúa cầu xin nữ thần Kali truyền cho chàng trí
tuệ. Và thế là từ đó chàng trở nên thông minh và có tên là
Kaliđasa (kẻ nô lệ của nữ thần Kali).
Tuy những tài liệu còn lại quá ít ỏi, nhưng các nhà nghiên cứu bi ết
chắc là Kaliđasa sống và sáng tác vào giai đoạn trị vì của hai v ị
vua Sanđra Gupta II và Kumara Gúpta I thời đại hoàng kim c ủa
văn hoá Ấn Độ cổ đại. Kaliđasa được coi là chiếc vương miện của
làng thơ trong đội ngũ chín nhà văn hoá lớn hay thường gọi là
chín viên ngọc quý của vua Sanđra Gúpta. Ông đã viết rất nhi ều
tác phẩm kịch và thơ, có những tác phẩm trở thành bất h ủ nh ư
Chịu ảnh hưởng của đạo bà la môn nhưng thể hiện tư tưởng tự do ,
chống lại lễ giáo khắt khe/lên án bản chất giả dối lừa gạt, không
chung thủy của gc thống trị.
- Người Ấn Độ đã biết chia một năm làm 12 tháng từ rất sớm, mỗi
tháng 30 ngày, mỗi ngày 30 giờ, 5 năm thì thêm một tháng
nhuận.
- Các nhà thiên văn học Ấn Độ cổ đại đã biết được quả đất và m ặt
trăng đều hình cầu, biết được quỹ đạo của mặt trăng và tính được
các kỳ trăng tròn, trăng khuyết, phân biệt được 5 hành tinh Kim,
Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ.
b. Toán học:
- Sáng tạo ra hệ 10 chữ số ngày nay được dùng rộng rãi trên th ế
giới (do người Ả Rậphọc của người Ấn Độ rồi truyền sang châu Âu
nên người ta thường tưởng lầm là chữ số Ả rập).
- Hình học: biết tính diện tích hình vuông, hình chữ nhật, hình tam
giác và hình đa giác, biết được quan hệ giữa các cạnh của tam
giác vuông.
c. Vật lý học:
- Các nhà khoa học kiêm triết học Ấn Độ đã nêu ra thuy ết nguyên
tử, cho rằng vạn vật do các nguyên tử tạo nên. Người Ấn Độ cổ
đại cũng đã biết được sức hút của quả đất
d. Y dược học
Ấn Độ cổ đại có những thành tựu rất lớn và sớm hơn nhiều so với các
nước khác. Từ thế kỷ VI, V TCN, người Ấn Độ đã biết cách chắp
xương sọ, cắt màng mắt, mổ bụng lấy thai, lấy sỏi thận…Người Ấn
Độ biết chế thuốc tê cho bệnh nhân uống để giảm đau khi mổ.
Những thầy thuốc nổi tiếng trong thời cổ đại là Xusruta, Saraca.
Xusruta sống vào thế kỷ V TCN, viết quyển sách bằng tiếng
Sanscrít về phương pháp khám bệnh và chữa bệnh, trong đó mô
tả rất kỷ về các môn giải phẫu, sản khoa, cách nuôi trẻ…
Saraca sống vào thế kỷ II, viết tác phẩm Samhita, được dịch ra
tiếng Ả rập, sau đó dịch ra nhiều thứ tiếng khác trên th ế giới,
đến nay vẫn còn giá trị tham khảo.