Professional Documents
Culture Documents
BT PTBCTC
BT PTBCTC
Nhận xét: Từ bảng đánh giá tình hình huy động vốn ta thấy
Xét khả năng độc lập tài chính, quan trọng là xét 1,2 còn 3 là chỉ tiêu bổ sung thêm
BẢNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỘC LẬP TÀI CHÍNH
Chỉ tiêu Cuối năm Cuối năm Cuối năm N so với cuối năm (N-1)
N (N-1) ± %
1. Hệ số tài trợ 0,42 0,39 +0,03 7,7%
2. Hệ số tự tài trợ TSDH 1,28 1,24 +0,04 3,33%
3. Hệ số tự tài trợ TSCĐ
Nhận xét: Từ bảng đánh giá khả năng độc lập tài chính ta thấy
- Hệ số tài trợ VCSH cuối năm N so với cuối năm (N-1) đã tăng 0,03 lần tương ứng tốc độ tăng
7,7%. Ở năm (N-1) trị số của chỉ tiêu này bằng 0,39 lần có nghĩa là cứ 1 đồng vốn tài trợ cho TS
thì có 0,39 đồng là vốn chủ và 0,61 đồng là NPT. Sang đến năm N, mức độ sử dụng vốn chủ tài
trợ cho TS đã được tăng lên, cụ thể là cứ 1 đồng vốn chủ tài trợ cho TS thì có 0,42 đồng là vốn
chủ và 0,58 đồng là NPT. Mặc dù, DN đã sử dụng vốn chủ tài trợ cho TS nhiều hơn so với năm
trước nhưng mức độ tài trợ cho TS từ vốn chủ vẫn còn rất thấp, chủ yếu TS vẫn được tài trợ
nhiều hơn từ NPT.
- Hệ số tự tài trợ TSDH cuối năm N so với năm (N-1) đã tăng 0,04 lần tương ứng tốc độ tăng
3,33%. Tuy nhiên, tốc độ tăng chậm chứng tỏ phần lớn các TSDH được đầu tư là từ NPT, chủ yếu
là Nợ DH. Mặc dù vậy, HSTTTSDH >1 cho thấy là bằng nguồn vốn TX gồm có vốn chủ và nợ dài
hạn, DN hoàn toàn tài trợ đc cho TSDH.
Chỉ tiêu Cuối năm N Cuối Cuối năm N so với cuối năm (N-1)
năm (N- ± %
1)
1. Hệ số khả năng 1,713 1,64 +0,07 +4,27
thanh toán tổng
quát
2. Hệ số khả năng 550,32/ 1,97 +0,1 +5,08
thanh toán của (330,5+200,45)=2,07
dòng tiền
Nhận xét: Từ bảng đánh giá khái quát khả năng thanh toán ta thấy:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cuối năm N so với cuối năm (N-1) tăng 0,07 lần tương ứng
tốc độ tăng là 4,27%, chỉ tiêu này cuối năm N giảm đôi chút so với năm N-1 và chỉ tiêu thanh
toán của DN qua các năm đều lớn hơn 1,7 chứng tỏ DN có thừa khả năng thanh toán các khoản
nợ. Tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn còn <2 vậy nên DN có khả thanh toán được các khoản nợ nhưng
chưa thực sự là khả quan vì sau khi trả hết nợ thì lượng TS còn lại là khá ít.
- Hệ số khả năng thanh toán của dòng tiền cuối năm N so với cuối năm (N-1) tăng 0,1 lần tương
ứng tốc độ tăng là +5,08%, cho thấy DN đã có sự chuyển biến tích cực trong việc lưu chuyển tiền
từ HDKD, đảm bảo tốt và thừa khả năng thanh toán nợ phải trả trong kỳ.
Nhận xét: Từ bảng đánh giá tình hình huy động vốn ta thấy
VCSH của DN trong năm 2017 so với năm 2016 tăng 533 (tđ) tương ứng với tốc độ tăng là
583,71%.
NPT của DN trong năm 2017 so với năm 2016 giảm 87 (tđ) tương ứng với tốc độ giảm là
4,92%.
Do đó, sự gia tăng vượt trội của bộ phận VCSH đã phần nào khiến cho tổng NV của DN được
tăng lên
- Xét về mặt cơ cấu vốn:
Ở năm 2016, tỷ trọng của NPT chiếm tỷ trọng hầu hết (95,1%) so với nguồn vốn, chứng tỏ khi đó
DN đang còn chưa tự chủ được nguồn vốn và phải phụ thuộc hoàn toàn vào khoản vốn bên
ngoài. Tuy nhiên cơ cấu vốn của DN đã có sự dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng của VCSH
(tăng 22,18 %) và giảm tỷ trọng của NPT (giảm 22,18%). Sở dĩ có sự dịch chuyển cơ cấu vốn như
vậy là do tốc độ tăng đáng kinh ngạc của VCSH (585,71%) so với tốc độ giảm của NPT (4,92%)
Tóm lại, tuy VCSH của DN vẫn còn ở mức thấp nhưng DN đã có cố gắng nhất định trong việc gia
tăng vốn chủ của mình cũng như giảm bớt tính phụ thuộc vào khoản vốn từ bên ngoài.
Chỉ tiêu Cuối năm Cuối năm Cuối năm 2017 so với cuối năm 2016
2017 2016 ± %
1. Hệ số tài trợ 0,27 0,05 +0,22 +440
2. Hệ số tự tài trợ TSDH 2,28 2,29 -0,01 -0,44
3. Hệ số tự tài trợ TSCĐ
BẢNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ĐỘC LẬP TÀI CHÍNH
Nhận xét: Từ bảng đánh giá khả năng độc lập tài chính ta thấy
- Hệ số tài trợ VCSH cuối năm 2017 so với cuối năm 2016 đã tăng 0,22 lần tương ứng tốc độ tăng
440%. Ở năm 2016 trị số của chỉ tiêu này bằng 0,05 lần có nghĩa là cứ 1 đồng vốn tài trợ cho TS
thì có 0,05 đồng là vốn chủ và 0,95 đồng là NPT. Sang đến năm 2017, mức độ sử dụng vốn chủ
tài trợ cho TS đã được tăng lên, cụ thể là cứ 1 đồng vốn chủ tài trợ cho TS thì có 0,27 đồng là
vốn chủ và 0,73 đồng là NPT. Mặc dù, DN đã sử dụng vốn chủ tài trợ cho TS nhiều hơn so với
năm trước nhưng mức độ tài trợ cho TS từ vốn chủ vẫn còn rất thấp, chủ yếu TS vẫn được tài trợ
nhiều hơn từ NPT.
- Hệ số tự tài trợ TSDH cuối năm 2017 so với năm 2016 đã giảm 0,01 lần tương ứng tốc độ giảm là
0,04%. Tuy nhiên, tốc độ giảm chậm chứng tỏ phần lớn các TSDH được đầu tư là từ NPT, chủ
yếu là Nợ DH. Mặc dù vậy, HSTTTSDH trong 2 năm đều >2,2 cho thấy rằng bằng nguồn vốn TX
gồm có vốn chủ và nợ dài hạn, DN hoàn toàn tài trợ đc cho TSDH.
Chỉ tiêu Cuối năm Cuối năm Cuối năm 2017 so với cuối năm 2016
2017 2016 ± %
1. Hệ số khả năng 1,37 1,05 +0,32 +30,48
thanh toán tổng
quát
2. Hệ số khả năng
thanh toán của dòng
tiền
Nhận xét: Từ bảng đánh giá khái quát khả năng thanh toán ta thấy:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cuối năm 2017 so với cuối năm 2016 tăng 0,32 lần tương
ứng tốc độ tăng là 30,48%, chỉ tiêu này cuối năm 2017 có tăng đôi chút so với năm 2016 và chỉ
tiêu thanh toán tổng quát của DN qua các năm đều lớn hơn 1,7 chứng tỏ DN có thừa khả năng
thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên chỉ tiêu này vẫn còn <2 vậy nên DN có khả thanh toán được
các khoản nợ nhưng chưa thực sự là khả quan vì sau khi trả hết nợ thì lượng TS còn lại là khá ít.