Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo Thiết kế ý tưởng ĐHKK - Nhóm 7
Báo cáo Thiết kế ý tưởng ĐHKK - Nhóm 7
HÀ NỘI,i 6/2021
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước,
ngành điều hòa không khí cũng đã có bước phát triển vượt bậc, ngày càng trở nên
quen thuộc hơn trong đời sống và sản xuất.
Ngày nay, điều hòa tiện nghi và điều hòa công nghệ không thể thiếu trong
các tòa nhà, khách sạn, siêu thị, các dịch vụ du lịch, văn hóa, y tế, thể thao...
Trong những năm qua ngành điều hòa không khí (ĐHKK) cũng đã hỗ trợ đắc lực
cho nhiều ngành kinh tế, góp phần để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo
quy trình công nghệ như trong các ngành sợi, dệt, chế biến thuốc lá, chè, in ấn,
điện tử, vi điện tử, bưu điện, máy tính, cơ khí chính xác, hóa học...
Ở trên ta đã thấy được tầm quan trọng to lớn của ĐHKK. Vì vậy việc học tập
nghiên cứu, tiến tới thiết kế, chế tạo các hệ thống ĐHKK là điều rất cần thiết.
Nhận thức được sự cần thiết ấy, nhóm thực hiện đồ án thiết kế hệ thống ĐHKK
cho rạp chiếu phim với mong muốn củng cố thêm những kiến thức đã được tiếp
thu trong thời gian học tập trên ghế nhà trường, được tiếp xúc nhiều hơn với công
việc thực tế, thu lượm những kinh nghiệm quý báu cho quá trình công tác sau
này.
Trong quá trình làm bản báo cáo, do còn hạn chế về chuyên môn và kiến thức
của bản thân nhóm nên không thể tránh khỏi có những thiếu sót còn mắc phải.
Chúng em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các quý thầy cô và các
bạn.
Nhân đây, chúng em xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới trường đại học Bách
khoa Hà Nội, viện Khoa học và Công nghệ Nhiệt Lạnh, đã tạo những điều kiện
thuận lợi nhất cho chúng em được thực hiện bản đồ án này. Đặc biệt, nhóm xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên, tiến sĩ Nguyễn Đình Vịnh vì sự
quan tâm, hướng dẫn nhiệt tình của thầy trong suốt thời gian chúngem thực hiện
báo cáo này.
Xin chân thành cảm ơn!!
Hà Nội, ngày 08/06/2021
Nhóm 7
ii
MỤC LỤC
2.2.2 Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do t : Q21 ...............5
2.2.8 Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào QhN và QâN ...................9
3.2.2 Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do t : Q21 .............13
3.2.8 Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào QhN và QâN .................16
4.2 Điểm gốc và hệ số nhiệt hiện SHF (Sensible Heat Factor) h ................19
hf
4.3 Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF (Room Sensible Heat Factor) ............20
4.4 Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF (Grand sensible Heat Factor) ht ...............20
iv
5.1.2 Hệ thống điều hòa không khí tổ hợp gọn (Unitary Package air
conditioning system)...................................................................................26
5.1.3 Hệ thống điều hòa không khí trung tâm....................................26
5.2 Lựa chọn hệ thống điều hòa không khí phù hợp......................................28
5.3 Chọn máy và thiết bị...............................................................................29
5.3.1 Chọn AHU (Air Handling Unit)...............................................29
5.3.2 Chọn máy lạnh..........................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................31
PHỤ LỤC...........................................................................................................32
v
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.3 Điểm gốc G ( t 24 C , 50% )thang chia hệ số nhiệt hiện của ẩm
o
đồ........................................................................................................................ 19
hf
Hình 4.4 Hệ số nhiệt hiện phòng và cách xác định quá trình biến đổi V-T....20
Hình 4.5 Hệ số nhiệt hiện tổng ht và sự biến đổi không khí HV trong dàn lạnh 21
vi
vii
CHƯƠNG 1. CÁC BƯỚC THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG
KHÍ VÀ THÔNG GIÓ
33
1.2.2 Phân tích công năng của công trình
Công năng của công trình: Công năng của công trình rất quan trọng, dựa vào
công năng của công trình để ta có thể lựa chọn được các thông số tính toán trong
nhà sao cho hợp lý, ví dụ bệnh viện, khách sạn, trường học, nhà công nghiệp…
mỗi loại công trình chúng ta phải lấy các thông số khác nhau dựa vào các tiêu
chuẩn tính toán hệ thống điều hòa không khí như TCVN 5687, Tiêu chuẩn
ASHRAE…
1.2.3 Phân tích đặc trưng kiến trúc của công trình
Phân tích đặc trưng kiến trúc công trình là các bạn đi phân tích các đặc trưng
kiến trúc nhưng các đặc trưng đó lại liên quan để hệ thống HVAC của chúng ta,
ví dụ như các bị trí lỗ mở dành cho điều hòa, dành cho thông gió, các vị trí tầng
kỹ thuật có thể đặt dàn nóng ở đó hay không?, các vị trí đặc biệt như logia, ban
công, các thang bộ, thang máy là thang loại nào, vì tùy từng thang thì chúng ta có
cách thiết kế hệ thống thông gió khác nhau.
Hướng xây dựng công trình.
Xác định hướng xây dựng công trình dựa vào hoa gió của bản vẽ kiến trúc,
mục đích của việc xác định hướng xây dựng công trình giúp ta tính toán tải lạnh,
xác định hướng gió chính xác hơn. Từ hướng xây dựng công trình, ta có thể điền
vào các phần mềm tính toán giúp tăng độ tin cậy cho kết quả tính toán, hoặc như
nếu ta dùng biện pháp thông gió tự nhiên thì hướng gió cũng ảnh hưởng trực tiếp
đến vị trí ta đặt cửa gió. Do vậy đây là phần bắt buộc phải thực hiện trong các
bước thiết kế hệ thống điều hòa không khí và thông gió.
1.3 Sử dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế HVAC
TCVN 5687-2010: đây là tiêu chuẩn phổ biến nhất khi thiết kế hệ thống
điều hòa không khí.
Tiêu chuẩn chế tạo ống gió SMACNA
Quy chuẩn QCVN 06 :2020/BXD về an toàn phòng cháy cho nhà và công
trình
Tiêu chuẩn ASHRAE 62.1 – 2010 – Ventilation for Acceptable IAQ.
Tiêu chuẩn BS EN 12101-6: 2005 Smoke and heat control systems – tiêu
chuẩn về tăng áp cầu thang.
QCVN 08: 2009.BXD QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA CÔNG
TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ
Quy chuẩn QCVN 09 2013 BXD- SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ
TIÊU CHUẨN SINGAPORE SS553:2009
Và một số các tiêu chuẩn khác tùy vào từng loại công trình cũng như yêu
cầu của chủ đầu tư.
1.4 Tính toán tải lạnh và chọn thiết bị HVAC
2
Một trong các bước quan trọng nhất trong các bước thiết kế hệ thống điều
hòa thông gió. Đó là phân tích và tính tải lạnh cho từng phòng và cho cả công
trình.
Sau khi đã có các tiêu chuẩn để tính toán, ta bắt tay vào công việc tính toán
tải lạnh và lượng thông gió cho công trình.
Tính tải lạnh ta chia làm 2 bước tính toán:
Bước 1 trong giai đoạn thiết kế cơ sở, ta chỉ cần tính toán sơ bộ tổng tải
lạnh cho công trình.
Bước 2 là dùng các phần mềm tính toán chính xác để tính toán tổng tải
lạnh, và cuối cùng sẽ nhân với 1 hệ số an toàn (thường là từ 1-1.1) để đưa ra tổng
tải lạnh cuối cùng.
Lưu ý: Trong bước này chúng ta cần hiệu chỉnh năng suất lạnh của máy,
công thức hiệu chỉnh:
Q1 k1 .k2 .k3 .k4 .Q2
Trong đó:
• Q2 là năng suất lạnh tiêu chuẩn mà chúng ta chọn máy, tức là năng suất
mà chúng ta tính và chọn trọng cataloage của nhà sản xuất ( tức là năng
suất đó là năng suất mà thiết bị chạy trong điều kiện tiêu chuẩn như
nhiệt độ trong nhà là 27 độ C, nhiệt độ ngoài nhà là 35 độ C, chênh lệch
độ cao giữa dàn nóng và dàn lạnh… , còn đối với công trình thực tế của
chúng ta, các thông số đó thường không được như trong tiêu chuẩn do
đó ta phải có thêm phần hiệu chỉnh năng suất lạnh của thiết bị trong các
bước thiết kế hệ thống điều hòa nữa.
• k1 : là hệ số khi nhiệt độ ngoài trời thay đổi
• k4 : là hệ số khi chênh lệch chiều cao giữa dàn nóng và dàn lạnh trong
nhà thay đổi (theo tiêu chuẩn chênh lệch là 0 m).
1.5 Tính toán phần điều hòa
Tính toán đường ống gas, ống nước ngưng đối với hệ thống VRV. Tính
toán đường cấp nước, đường hồi đối với hệ Chiller. Bố trí thiết bị trên mặt bằng,
thực hiện vẽ các đường ống gió, ống nước…Tính toán tổn thất trên đường ống
gió, tính toán thủy lực đường ống thủy lực (van, tê, cút trở lực, lưu lượng …).
1.6 Tính toán phần thông gió
Đây là bước cuối cùng trong các bước thiết kế hệ thống điều hòa thông gió.
Tính toán thông gió bao gồm các hệ thống như tăng áp cầu thang, hút khói hành
lang, hút mùi vệ sinh, hút khói bếp, thông gió tầng hầm, hệ thống cấp gió tươi,
phân phối gió lạnh.
3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH
4
Hình 2.1 Bản đồ thành phố Hà Nội
5
Hình 2.2 Tòa nhà Mipec Tower
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5577:2012: Rạp chiếu phim-Tiêu chuẩn
thiết kế, ta có một số tiêu chuẩn khi thiết kế rạp chiếu phim.
2.3 Lựa chọn cấp điều hòa không khí cho công trình
Theo tiêu chuẩn 5687-2010 thì tùy theo mức độ quan trọng của công trình
mà hệ thống điều hòa không khí được chia làm ba cấp:
6
Cấp 1: Số giờ cho phép không đảm bảo chế độ nhiệt ẩm bên trong nhà là
35h/năm – dùng cho hệ thống ĐHKK trong các công trình có công dụng
đặc biệt quan trọng
Cấp 2: Số giờ cho phép không đảm bảo chế độ nhiệt ẩm bên trong nhà từ
150h/năm đến 200h/năm – dùng cho các hệ thống ĐHKK đảm bảo điều
kiện tiện nghi nhiệt và điều kiện công nghệ trong các công trình có công
dụng thông thường như công sở, cửa hàng, nhà văn hóa-nghệ thuật, nhà
công nghiệp.
Cấp 3: Số giờ cho phép không đảm bảo chế độ nhiệt ẩm bên trong nhà là
350h/năm đến 400h/năm – dùng cho các hệ thống ĐHKK trong các công
trình công nghiệp không đòi hỏi cao về chế độ nhiệt ẩm và khi thông số
tính toán bên trong nhà không thể đảm bảo được thông gió tự nhiên hay
cơ khí thông thường không có xử lý nhiệt ẩm.
Do đặc điểm công trình là rạp chiếu phim không yêu cầu quá khắc khe về độ
đảm bảo của điều hòa, nên lựa chọn điều hòa không khí cấp 3 để tiết kiệm chi phí
đầu tư ban đầu mà cơ bản vẫn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
2.4 Lựa chọn thông số thiết kế
2.4.1 Lựa chọn thông số thiết kế ngoài nhà
Theo phụ lục B-Quy định-Thông số tính toán bên ngoài cho điều hòa không
khí theo số giờ không bảo đảm, m (h/năm) hoặc hệ số bảo đảm KBĐ của TCVN
5687-2010, chọn công trình tại Hà Nội ta có:
Với điều hòa không khí cấp 3, lấy số giờ không đảm bảo trong năm là 350h,
theo TCVN 5687-2010 ta có các thông số sau:
Số giờ không đảm bảo: 350, h/năm
Hệ số bảo đảm: Kbđ = 0,960
Entanpy của không khí: 88,89 kJ/kg
Nhiệt độ: 35,4 oC
Độ ẩm: 56,6 %
Niệt độ nhiệt kế ướt: tư = 27,7 oC
Áp suất: 1001,3 mBar
2.4.2 Lựa chọn thông số thiết kế trong phòng điều hòa
Do đặc điểm công trình là rạp chiếu phim, trong không gian điều hòa trạng
thái của khán giản là nghỉ ngơi tĩnh lặng, nên theo TCVN 5687-2010, ta lựa chọn
thông số thiết kế trong không gian điều hòa như sau:
Thông số thiết kế cho không gian phòng chiếu phim:
Nhiệt độ: 25, oC
Độ ẩm tương đối: 60 %
Tốc độ gió: 0,5 m/s
Thông số thiết kế cho không gian hành lang xung quanh
Nhiệt độ: 25, oC
7
Độ ẩm tương đối: 60 %
Tốc độ gió: 0,5 m/s
Từ đó ta có bảng thông số thiết kế:
Bảng 1.1 Thông số tính toán trong nhà và ngoài trời
2.5 Các yếu tố cần xem xét trong quá trình thiết kế
8
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM CHO PHÒNG KHÁN
GIẢ
Hình 3.4 Sơ đồ tính các nguồn nhiệt hiện và nhiệt ẩn chính theo Carrier
9
Q '11 F .RT . c . ds . mm . kh . m . r , W (2.3)
Trong đó:
Q '11 – lượng nhiệt bức xạ tức thời qua kính vào phòng.
F – diện tích bề mặt kính cửa sổ có khung thép, m , nếu là gỗ lấy 0,85F .
2
RT – nhiệt bức xạ mặt trời qua kính vào trong phòng, W/m2. Giá trị RT
phụ thuộc vào vĩ độ, tháng, hướng của kính, cửa sổ, giờ trong ngày và độ
cao bằng mực nước biển (H=0). Ở đây ta lấy góc tới trung bình tia tới là
30o, tốc độ gió mặt ngoài kính là 2,5 m/s, mặt trong kính 1 m/s.
c – hệ số ảnh hưởng của độ cao so với mặt nước biển, tính theo công
thức:
H
c 1 .0,023
1000 (2.4)
ds – hệ số kể đến ảnh hưởng của độ chênh giữa nhiệt độ đọng sương của
không khí quan sát so với nhiệt đọ đọng sương của không khí ở trên mặt
nước biển là 20oC, xác định theo công thức:
(ts 20)
ds 1 .0,13
10 (2.5)
mm – hệ số ảnh hưởng của mây mù khi trời không mây mm =1, khi trời có
mây mm =0,85. Ở đây ta lấy theo giá trị lớn nhất mm =1.
kh – hệ số ảnh hưởng của khung, khung gỗ lấy kh =1, khung kim loại lấy
kh =1,17. Công trình có khung là kim loại nên ta lấy kh =1,17.
m . – hệ số kính, phụ thuộc vào màu sắc và kiểu loại kính khác với kính cơ
bản. Tra theo bảng 1.7 [1] với kính cơ bản ta có m . =1.
r – hệ số mặt trời, kể đến ảnh hưởng của kính cơ bản khi có màn che bên
Do đó: Q11 0 .
10
Q21 k .F .ttd , W
- Trong đó
• Q21 - dòng nhiệt đi vào không gian cần điều hòa do sự tích nhiệt của các
kết cấu mái và do độ chênh nhiệt độ của không khí giữa bên ngoài và bên
trong.
• k - hệ số truyền nhiệt qua mái, phụ thuộc vào kết cấu và vật liệu làm mái,
công trình có mái là mái bê tông dầy 150mm, lớp vữa cát dày 25mm, trần
giả bằng thạch cao nên theo bảng 4.9 [2, trang 163] ta có k=1,47 W/m2K
• S – hệ số hấp thụ bức xạ mặt trời đối với bề mặt mái, tra bảng 4.10 [1,
trang 164] ta sử dụng đá cẩm thạch mài nhẵn màu trắng:
S 0,3
• αN – hệ số tỏa nhiệt phía ngoài trời. Ta có αN = 20W/m2K
• RT - nhiệt bức xạ qua kính, tra theo bảng 4.2 [1, tr.131] chọn giá trị lớn
nhất theo phương nằm ngang RT = 789 W/m2.
- Thay các số liệu vào ta có nhiệt hiện qua mái:
0,3.789
Q21 1, 47.3818, 6.(35, 4 25 ) 132029,7
20.0,88 W
Q22t , Q22c , Q22k – nhiệt truyền qua tường, cửa ra vào, cửa sổ, W
nt – hệ số tác dụng tức thời của đèn chiếu sáng; chọn theo bảng 4.18[2,
nd – hệ số tác dụng đồng thời, chỉ sử dụng cho các tòa nhà và công trình
điều hòa không khí lớn, các công trình khác nd 0,95 .
Q – tổng nhiệt tỏa do chiếu sáng, W.
Công trình sử dụng đèn huỳnh quang, ta có:
Q 1, 25.N
, W (2.9)
12
Trong đó: N – là tổng công suất ghi trên bóng đèn.
Do chưa biết tổng công suất đèn nên ta lấy theo giá trị định hướng theo
tiêu chuẩn là 10 ÷ 12 W/m2 sàn. Chọn qd =12 W/m2.
Công suất
Diện tích Hệ số ttdt Hệ số tddt Q31 (W)
Phòng đèn
sàn(m2) nt nd
(W/m2)
Phòng 1 151,72 0,76 0,95 15 1643,13
Phòng 2 182,45 0,76 0,95 15 1975,93
Phòng 3 166,59 0,76 0,95 15 1804,17
Phòng 4 224,57 0,76 0,95 15 2432,09
Phòng 5 267,6 0,76 0,95 15 2898,11
Phòng 6 198,16 0,76 0,95 15 2146,07
Phòng 7 179,26 0,76 0,95 15 1941,39
Q 31
14840,89
14
qh – nhiệt hiện tỏa ra từ 1 người, W/người, theo bảng 4.18
Bảng 2.6 Nhiện hiện do người tỏa ra trong phòng khán giả
15
Q4â 39960
Vậy tổng nhiệt hiện và ẩn trong phòng khán giả là:
Q4 Q4 h Q4 â 69120 39960 109080
W
16
94348,8 204120
Q N
298468,8
Phòng 1 2 3 4 5 6 7
17
Q11 , W 0 0 0 0 0 0 0
Q22 , W 0 0 0 0 0 0 0
Q23 , W 0 0 0 0 0 0 0
18
CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM CHO HÀNH LANG
VÀ SẢNH
Khu vực hành lang có một mặt bắc, nam là làm hoàn toàn bằng cửa kính. Còn
mặt phía, đông, tây có 96m2 là kính còn lại là xây bằng tường gạch.
4.2 Tính nhiệt hiện thừa và nhiệt ẩn thừa
Theo Wikipedia địa lý Bắc Giang có độ cao trung binh từ 3 -7m so với mực
nước biển. Do đó theo (2.2) c ≈1.
Với không gian trong phòng, hành lang, sảnh có ts 18 C , theo (2.5) ta có
o
hệ số kể đến ảnh hưởng của độ chênh giữa nhiệt độ đọng sương của không khí
quan sát so với nhiệt đọ đọng sương của không khí ở trên mặt nước biển là 20oC:
18 20
ds 1 .0,13 1,026
10
mm – hệ số ảnh hưởng của mây mù khi trời không mây mm =1, khi trời có
mây mm =0,85. Ở đây ta lấy theo giá trị lớn nhất mm =1.
kh – hệ số ảnh hưởng của khung, khung gỗ lấy kh =1, khung kim loại lấy
kh =1,17. Công trình có khung là kim loại nên ta lấy kh =1,17.
m . – hệ số kính, phụ thuộc vào màu sắc và kiểu loại kính khác với kính cơ
bản. Tra theo bảng 1.7 [1] với kính cơ bản ta có m . =1.
r – hệ số mặt trời, kể đến ảnh hưởng của kính cơ bản khi có màn che bên
N = 20 W/m2K – hệ số tỏa nhiệt phía ngoài tường khi tiếp xúc trực
tiếp với không khí bên ngoài, N = 10 W/m2K khi tiếp xúc gián tiếp
với không khí bên ngoài;
T = 10 W/m2K – hệ số tỏa nhiệt phía trong nhà;
i – độ dày lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường, m
i – hệ số dẫn nhiệt lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường, W/mK
20
Bảng 3.12 Hệ số truyền nhiệt của kết cấu bao che
Loại Kích T , i W/ T W/ k,
kết thước Kết cấu
(mm) W/m2K m.K m2K W/m2K
cấu
Gạch thông thường
220 20 0,81 10
1 với vữa nặng 2,2
Vữa ximăng và vữa
15 20 0,93 10
chát ximăng
2 5 Kính cửa sổ 20 0,76 10 6,38
Ta có bảng tính toán nhiệt hiện qua vách khu vực hành lang:
Bảng 3.13 Nhiệt hiện truyền qua vách tường khu vực hành lang
nt – hệ số tác dụng tức thời của đèn chiếu sáng; chọn theo bảng 4.18[2,
tr.158] với gs = 700 kg/m2 sàn, số giờ chiếu sáng từ 6h-23h ta có
nt 0,87.
nd – hệ số tác dụng đồng thời, chỉ sử dụng cho các tòa nhà và công trình
điều hòa không khí lớn, các công trình khác nd 0,95 .
Do chưa biết tổng công suất đèn nên ta lấy theo giá trị định hướng theo
tiêu chuẩn là 10 ÷ 12 W/m2 sàn. Chọn qd =12 W/m2.
21
Công trình sử dụng đèn huỳnh quang.
Ta có bảng tính toán nhiệt tỏa do đèn chiếu sáng khu vực hành lang, bán
vé:
Bảng 3.14 Nhiệt tỏa ra do chiếu sáng khu vực hành lang
Diện tích
Diện tích
STT Khu vực đèn yêu cầu Q31 W
m2 ,
W/m2
1 HL đông 325 15 4029,19
2 HL tây 224 15 2777,04
3 HL TT 138 15 1710,855
4 HL nam 455 15 5640,86
5 HL Bắc 846 15 10488,29
6 Khu vé 182 15 2256,345
Q 31
,W 26902,58
Q N
103181,4
4.2.10 Xác định phụ tải lạnh cho khu vực hành lang
Bảng 3.18 Thông số phụ tải lạnh khu vực hành lang
Q21 , W 0 0
Q22 , W 98391,04 0
Q23 , W 0 0
23
Q32 , W 0 0
Q4 , W 37370 6272
QN , W 88578 14603,4
Q5 , W 50855,35 7285,82
,W 440681,59 30417,56
Tổng nhiệt lượng cho khu vực hành lang, bán vé là:
Q 440681,59 30317,56 471099,15 W
Kết hợp bảng 2.7 và 3.9 ta có bảng tổng phụ tải cho toàn bộ công trình rạp
chiếu phim đơn vị W:
Bảng 3.19 Thông số phụ tải toàn công trình
Q 440681,5
109273,2 105101,8 94964,08 88069,44 63277,57 9 30417,56
Q 460686,1 471099,15
Q 931785, 25
Ta có tổng phụ tải toàn công trình là: Q 931785, 25 W
24
CHƯƠNG 5. THÀNH LẬP VÀ TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ ĐIỀU HÒA KHÔNG
KHÍ
Trong đó:
1 - Cửa chớp (van gió). 6 - Miệng thổi vào phòng.
2 - Phin lọc không khí. 7 - Không gian điều hòa.
3 - Dàn lạnh. 8 - Quạt gió xả và hồi.
4 - Dàn sưởi. N - Cửa cấp gió tươi.
5 - Quạt gió. H - Buồng hòa trộn.
Nguyên lý làm việc:
25
Không khí ngoài trời (gió tươi) với lưu lượng GN , kg/s, trạng thái
N t N , N được quạt hút vào qua cửa chớp (van gió tươi) vào buồng hòa trộn
H t H , H . Ở đây diễn ra quá trình hòa trộn với gió hồi có trạng thái T tT , T
và lưu lượng GT .
Sau khi hòa trộn, hỗn hợp không khí có trạng thái H và lưu lượng
GN GT được đưa qua các thiết bị xử lý không khí như phin lọc, dàn làm lạnh,
calorife, dàn phun ẩm để đạt trạng thái không khí O, sau đó được quạt đưa vào
không gian cần điều hòa nhờ các miệng thổi phân phối.
tia quá trình thì ẩm đồ lấy điểm gốc G ở t 24 C , 50% thang chia hệ số
o
26
Hình 5.7 Điểm gốc G ( t 24 C , 50% )thang chia hệ số nhiệt hiện của ẩm đồ
o
5.3 Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF (Room Sensible Heat Factor) hf
Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF (εhf) là tỷ số giữa thành phần nhiệt hiện trên
tổng nhiệt hiện và nhiệt ẩn của phòng chưa tính tới thành phần nhiệt hiện và ẩn
do gió tươi và gió lọt đem vào không gian điều hòa.
Hệ số nhiệt hiện phòng biểu diễn tia quá trình tự biến đổi không khí trong
buồng lạnh V-T
Hệ số nhiệt hiện phòng được tính theo biểu thức:
Qhf
hf
Qhf Qâf
(4.1)
Trong đó:
Qhf
I – Tổng nhiệt hiện của phòng (không có nhiệt hiện của gió tươi), W;
Qâf
I – Tổng nhiệt ẩn của phòng (không có nhiệt ẩn của gió tươi), W.
hf
Hình 4.4 giới thiệu cách xác định tia và đường tự biến đổi V-T.
27
hf
Hình 5.8 Hệ số nhiệt hiện phòng và cách xác định quá trình biến đổi V-T
I Qh – Thành phần nhiệt hiện, kể cả phần nhiệt hiện do gió tươi đem vào, W;
I Qâ – Thành phần nhiệt ẩn, kể cả phần nhiệt ẩn do gió tươi đem vào, W;
Hình 4.5 giới thiệu cách xác định ht trên ẩm đồ. Sauk hi xác định được
ht bằng tính toán, đánh dấu lên thang chia h .
Hình 5.9 Hệ số nhiệt hiện tổng ht và sự biến đổi không khí HV trong dàn lạnh
28
5.5 Hệ số đi vòng BF (Bypass Factor)
Hệ số đi vòng là tỉ số giữa lượng không khí đi qua dàn lạnh nhưng không
trao đổi nhiệt ẩm với dàn với tổng lượng không khí thổi qua dàn, ký hiệu là BF :
GH G
BF H
GH GO G (4.3)
Trong đó:
I GH – lưu lượng không khí đi qua dàn lạnh nhưng không trao đổi nhiệt ẩm
với dàn;
I GO – lưu lượng không khí qua dàn lạnh trao đổi nhiệt ẩm với dàn;
I G – tổng lưu lượng không khí qua dàn.
Hệ số đi vòng phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng là bề mặt trao
đổi nhiệt của dàn, cách sắp xếp bố trí bề mặt trao đổi nhiệt ẩm, số hàng ống, tốc
độ không khí.
Tra theo bảng 4.22 [1, trg 191] cho rạp chiếu phim ta có BF 0,05 0,1 . Ở
đây ta lấy BF 0,1 .
5.6 Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng ESHF (Effective Sensible Heat Factor) hef
Là tỷ số giữa nhiệt hiện hiệu dụng của phòng và nhiệt tổng hiệu dụng của
phòng:
Qhef Qhef
hef
Qhef Qâef Qef
(4.4)
Trong đó:
Qhef
I – nhiệt hiện hiệu dụng của phòng ERSH (Effective Room Sensible
Qhef Qhf BF .QhN
Heat):
Qâef
I – nhiệt ẩn hiệu dụng của phòng ERLH (Effective Room Latent Heat):
Qâef Qâf BF .QâN
29
Điểm S chính là điểm đọng sương và nhiệt độ ts là nhiệt độ đọng sương của thiết
bị.
hef
tìm được nhiệt độ đọng sương theo hệ số của các phòng điều hòa.
5.8 Nhiệt độ không khí sau dàn lạnh
Nhiệt độ không khí sau dàn lạnh tO tV có thể xác định qua biểu thức:
tO t S
BF
t H tS
tO tS BF .(t H tS ) tV
Nhiệt độ điểm hòa trộn tH có thể xác định qua biểu thức:
GN .t N GT .tT
tH
G
Trong đó:
I GN , GT , G – Lưu lượng gió tươi, không khí tái tuần hoàn tổng, kg/s;
G GN GT , kg/s
Tiêu chuẩn vệ sinh cần tVT 10 K . Nếu không đạt yêu cầu cần sử dụng
các biện pháp để giảm tVT (dùng sơ đồ tuần hoàn 2 cấp hoặc sưởi bổ sung) vì
nhiệt độ thổi vào quá thấp sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Theo kết quả tính được ta thấy các hiệu nhiệt độ thổi vào đã thỏa mãn.
5.9 Tính toán lưu lượng không khí qua dàn lạnh
Lưu lượng không khí qua dàn lạnh được tính qua biểu thức:
Qhef
L
1, 2.(tT t S ).(1 BF ) , l/s (4.4)
Trong đó:
Qhef
I – nhiệt hiện hiệu dụng của phòng, W;
I tT , tS – nhiệt độ trong phòng và nhiệt độ đọng sương, o C
30
5.10.1 Tính toán sơ đồ tuần hoàn 1 cấp cho phòng khán giả
Áp dụng cho phòng khán giả số 1:
- Nhiệt hiện của phòng:
Qhf Q11 Q21 Q22 Q23 Q31 Q32 Q4 h
4765, 2 12600 17280 34645, 2 W
Qâf Q4 â 9990 W
- Nhiệt ẩn của phòng:
Qhf 34645, 2
hf 0,78
Qhf Qâf 34645, 2 9990
- Hệ số nhiệt hiện phòng:
Qh Qhf QhN 34645, 2 18144 52789, 2 W
- Nhiệt hiện tổng:
Qâ Qâf QâN 9990 46494 56484 W
- Nhiệt ẩn tổng:
Qh 52789, 2
ht 0, 48
Hệ số nhiệt hiện tổng: Qh Qâ 52789, 2 56484
Tra bảng 4.22 [1] ta tra hệ số đi vòng với rạp chiếu phim là BF 0,1 .
- Nhiệt hiện hiệu dụng:
Qhef Qhf BF .QhN 34645, 2 0,1.18144 36459,6 W
- Nhiệt ẩn hiệu dụng:
Qâef Qâf BF .QâN 9990 0,1.46494 14639, 4 W
Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng:
Qhef 36459, 6
hef 0,71
Qhef Qâef 36459, 6 14639, 4
Bảng 4.20 Kết quả tính hệ số nhiệt hiện phòng, nhiệt hiện tổng, nhiệt hiện hiệu dụng
Tra bảng 4.24 tài liệu [1] ta được nhiệt độ đọng sương ở tT 25 C và
o
-
T 65% , hef 0,71 là tS 16, 2o C .
- Lượng không khí thổi qua dàn lạnh là:
31
Qhef 36459,6
L 3836, 24
1, 2.(tT tS ).(1 BF ) 1, 2.(25 16, 2).(1 0,1) (l/s)
- Lưu lượng không khí tái tuần hoàn:
LT L LN 3836, 24 1890 1946, 24 (l/s)
- Nhiệt độ điểm hòa trộn H:
1890.33 1946, 24.25
tH 28,94o C
3836, 24
- Nhiệt độ điểm thổi vào:
to tS BF .(t H t S ) 16, 2 0,1.(28,94 16, 2) 17, 47 o C
- Độ chênh nhiệt độ giữa nhiệt độ điểm thổi và nhiệt độ phòng:
t 25 17, 47 7,53 10 K
Như vậy đã đạt yêu cầu vệ sinh.
Tính toán tương tự với các phòng còn lại với tT 25 C ta được bảng sau:
o
-
Bảng 4.21 Lưu lượng gió các khu vực
Phòng tS (o C ) L(l / s) LN (l / s ) LT (l / s ) tH to t
1 16,2 3836,24 1890 1946,24 28,94 17,47 7,53
2 16,3 3780,79 1806 1974,79 28,82 17,55 7,45
3 16,4 3546,26 1610 1936,26 28,63 17,62 7,38
4 16,4 3384,65 1470 1914,65 28,47 17,61 7,39
5 16,8 2881,93 980 1901,93 27,72 17,89 7,11
HL, BV 17,7 37622,39 3017 34605,39 25,64 18,49 6,51
32
6.1.1 Hệ thống điều hòa không khí cục bộ RAC (Room Air Conditioner)
Hệ thống này gồm những máy cục bộ đơn chiếc được lắp đặt cho các khu
vực điều hòa đơn lẻ. Máy gồm hai khối là:
- Khối nóng (Outdoor Unit) đặt ngoài khu vực điều hòa.
- Khối lạnh (Indoor Unit) đặt bên trong khu vực điều hòa, là phần phát lạnh.
Có thể kể đến một số loại của hệ thống như: Máy điều hòa cửa sổ, máy điều
hòa hai cụm, hệ thống dạng Multi (1 dàn nóng nhiều dàn lạnh).
Đặc điểm của hệ thống
- Ưu điểm:
• Là các loại máy nhỏ, công suất thường từ 9000 đến 24000 (Btu/h).
• Lắp đặt nhanh, dễ dàng, không đòi hỏi kỹ năng cao.
• Sử dụng đơn giản, các máy hoạt động hoàn toàn độc lập và tự động,
không bị ảnh hưởng tới nhau khi có sự cố.
• Chi phí đầu tư thấp, bảo trì, sửa chữa dễ dàng.
- Nhược điểm:
• Việc lắp đặt các Outdoor Unit ở bên ngoài không gian điều hòa sẽ làm ảnh
hưởng đến kết cấu kiến trúc của toàn bộ ngôi nhà.
• Do Indoor Unit và Outdoor Unit nối với nhau bằng đường ống gas nên
trong trường hợp máy bị dò gas hoặc bị dò gas trên đường ống dẫn thì ảnh
hưởng tới năng suất lạnh của hệ thống cũng như sức khỏe của con người.
• Đối với hệ thống máy cục bộ việc cung cấp khí tươi cho phòng thường là
cấp trực tiếp bằng quạt gió, do vậy không khí không được sử lý bụi, ẩm và
thường tạo nên sự chênh lệch nhiệt độ cao giữa luồng khí cấp bổ sung và
luồng khí cấp lạnh của Indoor Unit, gây cảm giác khó chịu cho con người
trong phòng điều hòa.
• Khả năng bố trí các INDOOR trong phòng để đảm bảo độ khuyếch tán
đồng đều bị hạn chế.
• Hiệu suất hoạt động của máy ảnh hưởng lớn bởi nhiệt độ bên ngoài, đặc
biệt khi nhiệt độ không khí bên ngoài cao thì hiệu suất làm việc của máy
giảm đáng kể. Nhiệt độ ngoài trời cao khả năng trao đổi nhiệt của dàn
nóng thấp, Indoor Unit phát ra công suất lạnh thấp, máy ở tình trạng quá
tải.
• Hệ số tiêu thụ điện năng lớn, chi phí vận hành cao.
• Độ bền và tuổi thọ sử dụng ở mức trung bình.
- Ứng dụng
* Hệ thống điều hòa không khí cục bộ thường được áp dụng cho những
công trình nhỏ, đơn giản, không yêu cầu các thông số môi trường đặc biệt.
6.1.2 Hệ thống điều hòa không khí tổ hợp gọn (Unitary Package air
conditioning system)
Hệ thống này bao gồm các loại máy hoặc hệ thống điều hòa cỡ trung bình,
bố trí gọn thành các tổ hợp thiết bị có năng suất lạnh từ 3 đến 220 tấn lạnh Mỹ.
33
Dàn bay hơi làm lạnh không khí trực tiếp, dàn ngưng giải nhiệt gió hoặc
giải nhiệt nước, kiểu nguyên cụm (lắp chung với nhau thành một tổ máy) hay loại
tách (2hay nhiều cụm), có hay không có ống gió, 1 hoặc 2 chiều…
Về ưu, nhược điểm của hệ thống này thì khá giống với hệ thống điều hòa
không khí cục bộ. Chỉ khác ở cỡ máy hay năng suất lạnh.
Hệ thống được sử dụng chủ yếu dùng trong điều hòa thương nghiệp và công
nghệ.
6.1.3 Hệ thống điều hòa không khí trung tâm
6.1.3.1. Hệ thống điều hòa không khí trung tâm Water Chiller
Hệ thống này gồm một hay nhiều máy trung tâm phối hợp thành một hệ
thống tổng thể phân phối lạnh cho toàn bộ các khu vực trong toà nhà. Hệ thống
điều hoà trung tâm sử dụng nước làm tác nhân lạnh thông qua hệ thống đường
ống dẫn nước vào các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh không khí (trao đổi nhiệt
gián tiếp).
Hệ thống được chia thành:
- Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước (WCWC)
- Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió. (ACWC)
- Hệ thống máy lạnh trung tâm bao gồm các phần chính:
- Máy lạnh trung tâm (CHILLER): Là thiết bị sản xuất ra nước lạnh qua hệ
thống đường ống dẫn cung cấp cho các dàn trao đổi nhiệt lắp đặt trong các
không gian điều hoà để làm lạnh không khí.
- Các dàn trao đổi nhiệt (FCU, AHU): Là các thiết bị đặt tại các khu vực cần
điều hoà (công suất các dàn trao đổi nhiệt được chọn dựa vào công suất lạnh
yêu cầu của phòng mà lắp các loại khác nhau), tại đây nước lạnh từ máy lạnh
đi qua dàn lạnh để trao đổi nhiệt với không khí trong phòng và thực hiện chức
năng làm lạnh.
- Tháp giải nhiệt và bơm nước: thực hiện chức năng giải phóng năng lượng
nhiệt của bình ngưng (máy lạnh) sau khi máy lạnh thực hiện công làm lạnh
nước trong bình bay hơi.
- Hệ thống đường ống và bơm nước cấp lạnh: Là hệ thống phân phối nước lạnh
từ máy lạnh trung tâm đến các dàn trao đổi nhiệt FCU, AHU.
- Hệ thống đường ống phân phối không khí lạnh: Là hệ thống phân phối không
khí lạnh từ các FCU qua các miệng thổi tới các khu vực cần điều hoà.
- Hệ thống điện điều khiển: Là hệ thống điều khiển khống chế liên động các
thiết bị trong hệ thống (Máy lạnh, FCU, AHU, Bơm nước và tháp giải nhiệt).
Đặc điểm của hệ thống
* Ưu điểm
Máy lạnh trung tâm có thể đặt trên tầng mái hay trong phòng kỹ thuật tầng
hầm, các dàn trao đổi nhiệt được đặt trong các phòng điều hoà (thông thường là
các loại dàn đặt trong trần giả và được phân phối không khí lạnh thông qua
đường ống gió và các cửa thổi đặt trong trần), hệ thống đường ống nước lạnh
phân phối cho các dàn trao đổi nhiệt được đi trong hộp kỹ thuật và trên trần giả
34
vì vậy việc lắp đặt hệ thống không làm ảnh hưởng đến kết cấu kiến trúc của công
trình.
- Việc cấp lạnh được thông qua hệ thống ống gió và các miệng thổi từ trên trần
xuống các khu vực của phòng điều hoà do đó việc bố trí các miệng thổi để
đảm bảo khả năng khuyếch tán đều không khí lạnh trong phòng là hoàn toàn
có thể thực hiện được.
- Đối với hệ thống trung tâm việc cấp bổ xung khí tươi rất đơn giản bằng cách
thông qua hệ thống ống gió lắp các thiết bị hoà trộn không khí AHU cấp
không khí tươi vào và hoà trộn với không khí hồi về của mỗi FCU, AHU
(điều này đối với các máy cục bộ khó có thể thực hiện được).
- Do hệ thống giải nhiệt bằng nước nên trong quá trình hoạt động máy lạnh
chạy ổn định, ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ bên ngoài.
- Hệ số tiêu thụ điện năng thấp, hơn nữa khả năng điều chỉnh công suất của hệ
thống tốt do đó trong quá trình vận hành máy lạnh sẽ tự động điều chỉnh công
suất máy nén để đảm bảo giảm tối thiểu chi phí điện năng trong quá trình vận
hành hệ thống. Điều này giảm đáng kể chi phí vận hành cho toàn bộ hệ thống.
- Độ bền và tuổi thọ cao (Trên 15 năm ).
- Có dải công suất để lựa chọn rộng, có thể chọn loại máy với công suất phù
hợp với các loại công trình thiết kế và đầu tư mở rộng hệ thống dễ dàng.
* Nhược điểm
- Chi phí đầu tư ban đầu lớn.
- Yêu cầu trình độ kĩ năng cao khi vận hành, bảo trì, sửa chữa.
- Do công suất lớn nên khi hoạt động gây ra tiếng ồn. Cần chú ý khi thiết kế để
tránh ảnh hưởng đến sự tiện nghi.
* Ứng dụng:
- Sử dụng cho các công trình lớn, đòi hỏi độ chính xác về các yếu tố nhiệt độ,
độ ẩm…
6.1.3.2. Hệ thống điều hòa không khí trung tâm VRV/VRF (Variable
Refrigerant Volume)
VRV là hệ thống điều hòa không khí trung tâm dành cho các tòa nhà
thương mại, ứng dụng công nghệ điều chỉnh lưu lượng môi chất lạnh biến đổi
được phát triển bởi Daikin (của các hãng khác thì được gọi là VRF) nhằm mang
lại cho khách hàng khả năng điều khiển nhiệt độ ở từng khu vực riêng biệt trong
mỗi phòng hoặc mỗi tầng trong tòa nhà.
Đặc điểm của hệ thống
Hệ thống điều hoà không khí VRV(VRF) được cấu thành bởi một hoặc nhiều
hệ thống nhỏ hơn, mỗi hệ thống nhỏ đó bao gồm 1 outdoor unit nối với nhiều
Indoor Unit thông qua một tuyến đường ống gas và hệ thống điều khiển. Hệ
thống điều hoà biến tần khác với hệ thống điều hoà một mẹ nhiều con ở chỗ: ở
máy điều hoà một mẹ nhiều con, mỗi indoor unit nối với outdoor unit bằng một
tuyến ống gas riêng biệt; ở máy điều hoà biến tần, các indoor unit nối với outdoor
unit bằng một tuyến đường ống gas chung.
* Ưu điểm
35
- Sử dụng hệ thống điều hoà biến tần khi công trình có hệ số sử dụng không
đồng thời lớn, hệ thống điều hoà biến tần sẽ tiết kiệm được điện năng tiêu thụ
do có khả năng điều chỉnh dải công suất lớn (10% - 100%).
- Mức độ hiện đại hoá, tiện nghi, tính linh động cao. Có thể vừa điều khiển cục
bộ tạo từng phòng vừa điều khiển trung tâm. Hệ thống có thể kết nối vào hệ
thống điều khiển chung của toà nhà thông qua máy tính.
- Thiết bị gọn nhẹ, chi phí vận hành không lớn.
- Lắp đặt đơn giản, ít làm ảnh hưởng đến các hệ thống thiết bị khác và ít ảnh
hưởng đến tiến độ thi công công trình.
- Do đặc điểm kết nối có thể lên đến 90m nên có thể đặt Outdoor Unit ở trên
tầng thượng của tòa nhà. Vì vậy tránh phá vỡ cấu trúc, cảnh quan của tòa nhà.
- Việc bảo trì, sửa chữa dễ dàng, thuận tiện.
- Mẫu mã đa dạng, phù hợp với nhiều loại công trình khác nhau.
* Nhược điểm
- Hệ thống cũng có nhược điểm là chi phí đầu tư ban đầu cũng khá cao so với
các hệ thống khác.
- Tuổi thọ trung bình.
- Có giới hạn về chiều cao khi thiết kế.
* Ứng dụng:
- Hệ thống VRV ngày nay được sử dụng rộng rãi từ các công trình trung bình
đến các công trình lớn, có thể đáp yêu cầu khắt khe về các yếu tố nhiệt độ, độ
ẩm…
6.2 Lựa chọn hệ thống điều hòa không khí phù hợp
Với các phân tích bên trên áp dụng với một công trình rạp chiếu phim thì
lựa chọn một hệ thống phù hợp nhất là một vấn đề cần được xem xét kĩ lưỡng.
Hệ thống này phải đảm bảo hoạt động ổn định, cung cấp tổng năng suất
lạnh xấp xỉ 1200 kW, thời gian hoạt động liên tục (đáp ứng được thời gian xem
phim gần như cả ngày), sự thay đổi về tải lạnh là không lớn, phải đảm bảo các
yêu cầu về kĩ thuật đặc biệt phải đáp ứng được những tiêu chuẩn cao vì đây là
một công trình dùng cho dịch vụ giải trí, lượt khán giả đến xem phim rất nhiều,
vị trí lại ở khu vực trung tâm.
Là nơi tập trung rất nhiều người, hệ thống sẽ phải rất an toàn và thân thiện
với người dùng, ở điểm này thì máy lạnh Chiller hoàn toàn vượt trội với máy
lạnh VRF. Năng lượng tiết kiệm trong quá trình sử dụng là yếu tố quan trọng với
một hệ thống sử dụng lâu dài và điều này chính là điểm mạnh của hệ thống với
máy lạnh Chiller giải nhiệt nước.
Vì những yếu tố nêu trên nên em sẽ lực chọn máy làm lạnh nước Chiller
giải nhiệt nước kết hợp các AHU cho các phòng khán giả cũng như hành lang
của rạp chiếu phim.
6.3 Chọn máy và thiết bị
Nhà chế tạo thường cho năng suất lạnh của máy điều hoà không khí ở dạng
đồ thị và dạng bảng phụ thuộc nhiệt độ trong nhà và bên ngoài trong catalog kỹ
36
thuật. Trong catalog thương mại thường chỉ có năng suất lạnh ở một chế độ tiêu
chuẩn nên muốn biết năng suất lạnh ở chế độ khác cần phải tính toán hiệu chỉnh
theo chế độ làm việc thực.
Phải chọn máy có năng suất lạnh yêu cầu ở đúng chế độ làm việc đã tính
toán. Nếu do đòi hỏi của chủ đầu tư hoặc do cấu trúc và mục đích sử dụng của
công trình đôi khi còn cần có năng suất lạnh dự trữ. Tổng năng suất lạnh được
chọn phải lớn hơn hoặc bằng năng suất lạnh thực. Vì trên thực tế các phòng của
toà nhà không đồng thời sử dụng hết công suất lạnh của nó.
Phải chọn máy có năng suất gió đạt yêu cầu thiết kế. Năng suất gió trong catalog
máy phải bằng hoặc lớn hơn năng suất gió tính toán. Nếu không đảm bảo được
năng suất gió máy điều hoà sẽ không đạt được năng suất lạnh theo yêu cầu.
Khi chọn máy phải chọn sao cho điều kiện sau thoả mãn:
Q0TC Q0TCyc
6.3.1 Chọn AHU (Air Handling Unit)
Bộ thiết bị xử lý không khí AHU là loại dùng nước lạnh gồm: giàn ống trao
đổi nhiệt, quạt, hộp hút, lọc không khí, máng nước ngưng và vỏ bảo vệ…
Khi chọn AHU (Air Handling Unit) cho các phòng cần đảm bảo năng suất
lạnh của dàn làm việc với điều kiện thực phải lớn hơn (hoặc bằng) tải lạnh xác
định được cho phòng đó.
Các AHU là các thiết bị trao đổi nhiệt, năng suất lạnh phụ thuộc vào nhiệt
độ nước lạnh, nhiệt độ không khí vào ra và hệ số truyền nhiệt qua vách trao đổi
nhiệt.
Căn cứ vào năng suất lạnh, năng suất gió, kích thước không gian của chúng
để chọn loại AHU thích hợp. Đặc biệt các AHU được bố trí trong khoảng trống
giữa trần giả và trần bê tông cốt thép có không gian hẹp về chiều cao nên cần
phải đặc biệt chú ý đến kích thước H (độ cao) của AHU.
Phòng khán giả số 1 và 2
Phòng khán giả số 1 và 2 có tổng năng suất lạnh yêu cầu là 214,37 kW và
lưu lượng gió yêu cầu là 27421,31 m 3/h. Nếu điều kiện làm việc thực tế của AHU
không giống với điều kiện tiêu chuẩn cho trong catalog thì ta sẽ tính quy đổi
Q Q
năng suất lạnh yêu cầu 0 yc về năng suất lạnh tiêu chuẩn yêu cầu 0TCyc để thuận
tiện cho việc chọn AHU, tra phụ lục 0.1 với nhiệt độ nước vào ra AHU là
7 / 12o C ta có hệ số quy đổi α = 0,82. Nếu điều kiện làm việc thực tế của AHU
giống với điều kiện cho trong catalog thì ta không phải tính quy đổi năng suất
lạnh, khi đó α = 1. Trong catalog của hãng DAIKIN có 3 điều kiện làm việc của
AHU là 25, 26 và 28oC, ứng với mỗi nhiệt độ là một giá trị công suất.
Q0 yc 214,37
Q0TCyc 261, 43
0,82 kW
37
Với phòng khán giả 1 và 2 ta sẽ bố trí một AHU rồi dẫn hệ thống ống gió
vào từng miệng gió đặt trên trần giả. Dựa vào năng suất lạnh thực tế cũng như
lượng gió, tra phụ lục 0.2 và 0.3 ta chọn được 1 AHU có ký hiệu DDM1316-E5
Q0 máy 263 Lmáy 27000
(6 row) với kW, lưu lượng gió m3/h, lưu lượng nước
G 12,57 l/s.
Từ yêu cầu, công suất lạnh của các phòng và catalog của hãng DAKIN kết
quả chọn AHU được trình bày trong phụ lục 0.4.
6.3.2 Chọn máy lạnh
38
CHƯƠNG 7. TÍNH TOÁN HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN KHÔNG KHÍ
[1] Nguyễn Đức Lợi – Hướng dẫn thiết kế hệ thống điều hoà không khí
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật – 2011
39
40
PHỤ LỤC
Phụ lục 0.1 Hệ số hiệu chỉnh công suất theo catalog AHU DAIKIN
41
Phụ lục 0.3 Catalog AHU DAIKIN
33
Phụ lục 0.4 Chọn AHU cho các phòng điều hòa
Phòng Q0 yc , kW Lyc , l / s Q0TCyc , kW Q 0TCyc , kW Moden Q0 máy , kW Lmáy , l / s G, l / s Số
AHU
1 109,27 3836,24 0,82 133,26
261,43 DDM1316-E5 263 7500 12,57 1
2 105,10 3780,79 0,82 128,17
3 94,96 3546,26 0,82 115,81
4 88,07 3384,65 0,82 107,4 377,24 DDM620-E5 380 11111 18,16 1
5 63,28 2881,93 0,82 77,17
Hành lang, DDM2539 320 24800 15,29 1
471 37622,39 0,82 574,39 574,39
bán vé DDM1827 256,7 13378 12,23 1
Tổng 931,68 55052,26 - 1136,2 1136,2 - 1219,7 56789 58,25 4
2
3
33