Professional Documents
Culture Documents
FSDF
FSDF
432
17 ĐỘNG LỰC HỌC PHẲNG CỦA VẬT RẮN: LỰC VÀ GIA TỐC
Bánh đà trên động cơ của máy kéo có mômen quán tính lớn đối với trục
quay của nó. Khi nó chuyển động, thì sẽ rất khó để dừng lại, và điều này
sẽ giúp cho động cơ không bị chao và mặt khác sẽ giúp động cơ duy trì
được một công suất ổn định.
Chúng ta xác định mômen quán tính bằng tích phân của “mômen thứ hai” của tất cả các
phần tử khối lượng dm thuộc vật đối với một trục *. Ví dụ, mômen quán tính đối với trục z
của vật thể trong hình 17-1 là:
I r 2 dm (17-1)
m
* Đặc tính khác của vật thể, như là độ đo sự đối xứng khối lượng của vật thể đối với một hệ trục tọa độ nào đó,
đó là mômen tích quán tính. Đặc tính này thường áp dụng đối với chuyển động trong không gian của vật thể, và
sẽ được trình bày trong Chương 21.
433
Ở đây “cánh tay đòn mômen” r là khoảng cách vuông góc từ trục z
tới phần tử dm bất kỳ. Vì công thức liên quan đến r, nên giá trị của I là
khác nhau đối với các trục mà nó dùng để tính mômen. Trong nghiên
cứu của động lực học phẳng, nói chung trục được chọn để phân tích đi
qua tâm khối lượng G của vật thể và luôn luôn vuông góc với mặt
phẳng chuyển động. Mômen quán tính được tính đối với trục này sẽ đặt
(ký hiệu) là IG. Vì r trong hệ thức 17-1 được bình phương, nên mômen
quán tính khối lượng luôn luôn là một đại lượng dương. Các đơn vị đo
của mômen quán tính thường được sử dụng là kg.m2 hoặc slug.ft2.
Nếu vật thể gồm vật liệu có khối lượng riêng thay đổi,
= (x, y, z), phân tố khối lượng dm của vật thể có thể được biểu
diễn theo khối lượng riêng và thể tích của nó là dm = dV. Thay dm
vào phương trình (17-1), khi đó mômen quán tính của vật thể được tính Hình 17-1
nhờ sử dụng phần tử thể tích để tích phân, đó là:
I r 2 dV (17-2)
V
Trong trường hợp đặc biệt là hằng số, số hạng này có thể đưa ra khỏi dấu tích phân, và
khi đó tích phân chỉ là hàm của các yếu tố hình học.
I r 2 dV (17-3)
V
Khi chọn phần tử thể tích có kích thước rất nhỏ theo cả ba
phương để tích phân, ví dụ: dV = dxdydz, hình 17-2a, khi đó
mômen quán tính của vật thể phải được xác định nhờ sử dụng
“tích phân ba lớp”. Mặc dù vậy, quá trình tính tích phân có thể
được đơn giản thành tích phân một lớp nhờ cách chọn phần tử
thể tích có kích thước hoặc độ dày khác nhau chỉ theo một
phương nhất định. Như các phần tử vỏ hoặc đĩa thường được sử
Hình 17-2a
dụng cho mục đích này.
434
tính mômen quán tính Iz của vật thể đối với trục z, vì toàn bộ phần
tử có độ mỏng nằm trên cùng đường vuông góc cách trục z một
khoảng r = y (xem ví dụ 17.1).
Phần tử đĩa
Nếu chọn phần tử đĩa có bán kính y và độ dày dz để tính tích
phân, hình 17-2c, thì thể tích của nó là dV = (πy2)dz.
Phần tử này là hữu hạn theo phương bán kính, và vì tất cả các
phần của nó không cùng nằm trên khoảng bán kính r từ trục z. Kết
quả là không thể sử dụng phương trình 17-2 hoặc 17-3 để xác định
trực tiếp Iz. Thay cho điểm này, để thực hiện việc tính tích phân Hình 17-2c
trước hết cần phải xác định mômen quán tính của phần tử đó đối với
trục z và sau đó lấy tích phân kết quả này (xem ví dụ 17.2).
Ví dụ 17.1: Xác định mômen quán tính đối với trục z của hình trụ cho trong hình 17-3a.
Cho khối lượng riêng của vật liệu ρ, là hằng số.
Hình 17-3
Bài giải
Phần tử vỏ. Có thể giải bài toán này bằng cách sử dụng phần tử vỏ như trong hình 17-3b
và tính tích phân một lớp. Thể tích của phần tử là dV = (2πr)(h)dr, vì vậy khối lượng của nó
là dm = ρdV = ρ(2πhrdr). Vì toàn bộ phần tử có cùng khoảng cách bán kính r so với trục z,
nên mômen quán tính của phần tử này là:
dI z = r 2 dm = 2hr 3 dr
4
R
I z r dm 2h r 3dr
2
Rh
m 0
2
435
R
Khối lượng của hình trụ là: m dm 2h rdr hR 2
m 0
Vì vậy:
1
Iz mR 2
2
Ví dụ 17.2: Một vật rắn được tạo ra bằng cách quay phần diện tích như trong hình 17-4a
quanh trục y. Cho khối lượng riêng của vật liệu là 5 slug/ft3, xác định mômen quán tính của
vật đối với trục y.
Hình 17-4
Bài giải
Phần tử đĩa. Mômen quán tính sẽ được tính nhờ sử dụng phẩn tử đĩa, như chỉ ra trong
hình 17-4b. Ở đây phần tử giao với đường cong tại điểm bất kỳ có tọa độ (x,y) và có khối
lượng là:
Mặc dù tất cả các phần chia của phần tử không nằm ở cùng khoảng cách tính từ trục y, nó
vẫn hợp lý để xác định mômen quán tính dIy của phần tử đối với trục y. Ở ví dụ trước đã chỉ ra
1
rằng mômen quán tính một hình trụ đối với trục của nó là I mR 2 , trong đó m và R là khối
2
lượng và bán kính của hình trụ. Vì chiều cao của hình trụ không xuất hiện trong công thức
này, nên mômen quán tính của bản thân hình trụ có thể coi như của một đĩa. Vì vậy, đối với
phần tử đĩa trong hình 17-4b, ta có:
1 1
dI y ( dm )x 2 [ ( x 2 )dy ]x 2
2 2
Thay x = y2, ρ = 5 slug/ft3, và tính tích phân đối với y, từ y = 0 đến y = 1 ft, ta có mômen
quán tính đối với toàn bộ vật rắn là:
(5) 4 (5) 8
1 1
Iy
2 0 x dy
2 0 y dy 0.873 slug.ft 2
436
Định lý chuyển trục song song. Nếu biết mômen quán tính của vật thể lấy đối với một
trục đi qua tâm khối lượng của vật, thì mômen quán tính lấy đối với một trục song song bất kỳ
có thể được xác định bằng cách sử dụng định lý chuyển trục song song. Định lý này có thể
nhận được bằng cách xét vật thể trong hình 17-5. Trục z′ đi qua tâm khối lượng G, trong khi
trục z song song tương ứng nằm cách nó một khoảng không đổi d. Chọn phần tử vi phân của
khối lượng là dm, nằm ở điểm (x′, y′), và sử dụng định lý Pitago r 2 ( d x )2 y2 , ta có thể
biểu diễn mômen quán tính của vật thể đối với trục z như sau:
Hình 17-5
Vì r 2 x2 y2 , tích phân đầu tiên biểu diễn IG. Tích phân thứ hai bằng không, vì trục z′
đi qua tâm khối lượng của vật thể, xdm x dm 0 vì x 0 . Cuối cùng, tích phân thứ ba
biểu diễn tổng khối lượng m của vật. Vì vậy, mômen quán tính lấy đối với trục z có thể viết
như sau:
I IG md 2 (17-4)
Trong đó:
IG = Mômen quán tính của vật lấy đối với trục z′ đi qua tâm khối lượng G.
m = Khối lượng của vật.
d = Khoảng cách vuông góc giữa hai trục.
Bán kính quán tính. Đôi khi, mômen quán tính của vật thể đối với một trục đặc biệt
được cho trong các sổ tay sử dụng bán kính quán tính, k. Đại lượng này có đơn vị của độ dài,
437
và khi biết được đại lượng này và khối lượng m của vật thể, thì mômen quán tính của vật thể
sẽ được xác định theo công thức sau :
I
I mk 2 hoặc k= (17-5)
m
Ta dễ dàng nhận thấy sự giống nhau giữa định nghĩa của k trong công thức này và r trong
công thức dI r 2 dm , là định nghĩa mômen quán tính của một phần tử khối lượng dm của vật
thể lấy đối với một trục.
Vật thể phức hợp. Nếu một vật thể được tạo thành từ một số các vật thể đơn giản như là
các đĩa, các hình cầu, và các thanh, mômen quán tính của vật thể đối với một trục z bất kỳ có
thể được xác định bằng cách cộng đại số các mômen quán tính của tất cả các phần thuộc vật
đối với trục z đó. Việc cộng đại số là cần thiết, vì một phần đơn giản phải được xem là đại
lượng âm nếu nó nằm bên trong một phần khác – ví dụ, một “lỗ” bị trừ từ một tấm. Việc sử
dụng định lý chuyển trục song song là cần thiết trong các tính toán nếu tâm khối lượng của
mỗi phần không nằm trên trục z. Khi đó trong tính toán, I ( IG md 2 ) . Ở đây IG đối với
mỗi phần được tính bằng tích phân hoặc có thể được xác định từ các bảng tra được đưa ra ở
cuối sách.
Ví dụ 17.3: Cho tấm như trong hình 17-6a có khối lượng riêng 8000 kg/m 3 và có độ
dầy 10 mm. Xác định mômen quán tính của tấm đối với trục vuông góc mặt phẳng trang giấy
đi qua điểm O.
Hình 17-6
Bài giải
Tấm bao gồm hai phần, đĩa có bán kính 250 mm trừ đĩa có bán kính 125 mm, hình 17-6b.
Mômen quán tính đối với điểm O có thể được xác định bằng cách tính mômen quán tính của
mỗi phần đối với điểm O, sau đó cộng đại số các kết quả với nhau. Các tính toán được thực
hiện nhờ sử dụng định lý chuyển trục song song kết hợp với các số liệu trong bảng tra cho ở
cuối sách.
Đĩa. Mômen quán tính của một đĩa lấy đối với trục vuông góc với mặt phẳng và đi qua
1
tâm của đĩa là I G mr 2 . Tâm khối lượng của đĩa được đặt tại vị trí cách điểm O một
2
khoảng 0.25 m. Vì vậy,
438
1
I d O md rd2 md d 2
2
1
15.71 kg 0.25 m 15.71 kg 0.25 m
2 2
2
1.473 kg.m2
1
I h O mh rh2 mh d 2
2
1
3.93 kg 0.125 m 3.93 kg 0.25 m
2 2
2
0.276 kg.m 2
Do đó, mômen quán tính của tấm đối với điểm O là:
Ví dụ 17.4: Con lắc cho trong hình 17-7 được treo ở điểm O,
bao gồm hai thanh mảnh, mỗi thanh có trọng lượng 10 lb. Xác
định mômen quán tính của con lắc đối với trục đi qua (a) chốt tại
O, và (b) tâm khối lượng G của con lắc.
Bài giải
Phần (a). Sử dụng bảng tra cho ở cuối sách, mômen quán
tính của thanh OA đối với trục vuông góc mặt phẳng trang giấy
1
đi qua đầu O của thanh là I O m 2 . Do đó: Hình 17-7
3
1 1 10 lb Hình 17-7
IOA O 2
2 ft 0.414 slug. ft 2
2
m 2
3 3 32.2 ft / s
1
Giá trị tương tự này được xác định bằng cách sử dụng I G m 2
và định lý chuyển trục
12
song song:
1 1 10 lb 10 lb
IOA O 2
2 ft 2
1 ft 0.414 slug. ft 2
2 2
m 2 md 2
12 12 32.2 ft / s 32.2 ft / s
Đối với thanh BC, ta có:
1 1 10 lb 10 lb
I BC O 2
2 ft 2
2 ft 1.346 slug. ft 2
2 2
m 2 md 2
12 12 32.2 ft / s 32.2 ft / s
439
Do đó mômen quán tính đối với điểm O của con lắc là:
Phần (b). Tâm khối lượng G đặt tại vị trí cách điểm O một khoảng, giả sử khoảng cách
đó là y , hình 17-7, sử dụng công thức xác định tâm khối lượng, ta có:
20 lb
2
1.50 ft
2
I O I G md 2 ; 1.76 slug. ft 2 I G
32.2 ft / s
IG 0.362 slug. ft 2
440
BÀI TẬP
17-2. Xác định mômen quán tính của vòng tròn mảnh đối với trục z. Vòng tròn có
khối lượng m.
17-3. Vật rắn được tạo ra bằng cách quay phần diện tích tô bóng quanh trục y. Xác định
bán kính quán tính ky. Cho trọng lượng riêng của vật liệu là γ = 380 lb/ft3.
*17-4. Xác định mômen quán tính Ix của hình cầu và biểu diễn kết quả dưới dạng tổng
khối lượng m của hình cầu. Cho hình cầu có khối lượng riêng không đổi ρ.
17-5. Xác định bán kính quán tính kx của hình Paraboloit như trong hình vẽ. Cho khối
lượng riêng của vật liệu là ρ = 5 Mg/m3.
441
Bài tập 17-5 Bài tập 17-6
*17-8. Xác định mômen quán tính của hình Ellipsoit cho trong hình vẽ đối với trục x và
biểu diễn kết quả theo khối lượng m của hình Ellipsoit. Cho vật liệu có khối lượng riêng ρ là
hằng số.
442
17-9. Xác định mômen quán tính của hình kim tự tháp đồng chất có khối lượng m đối với
trục x. Cho khối lượng riêng của vật liệu ρ. Gợi ý: Sử dụng phần tử tấm hình chữ nhật có thể
tích dV = (2x)(2y)dz.
443
Bài tập 17-11 Bài tập 17-12
17-14. Xác định mômen quán tính của cụm chi tiết ghép với nhau như hình vẽ đối
với trục vuông góc với mặt phẳng trang giấy và đi qua điểm O. Vật liệu có trọng lượng
riêng γ = 90 lb/ft 3.
17-15. Bánh xe gồm một vòng tròn mảnh có khối lượng 10 kg và bốn nan hoa được làm
từ các thanh mảnh, mỗi nan hoa có khối lượng 2 kg. Xác định mômen quán tính của bánh xe
đối với trục vuông góc với mặt phẳng trang giấy và đi qua điểm A.
*17-16. Cho các thanh mảnh có trọng lượng 3 lb/ft. Xác định mômen quán tính của cụm
thanh ghép với nhau như trong hình vẽ đối với trục vuông góc với trang giấy đi qua điểm A.
17-17. Cho khung gồm các thanh có khối lượng m ghép với nhau như hình vẽ. Xác
định mômen quán tính của khung đối với trục vuông góc với mặt phẳng trang giấy và đi
qua điểm trung tâm O.
444
Bài tập 17-16 Bài tập 17-17
*17-20. Xác định mômen quán tính của tay quay ở đầu trục đối với trục x. Vật liệu làm
tay quay là thép có khối lượng riêng = 7.85 Mg/m3.
17-21. Xác định mômen quán tính của tay quay ở đầu trục đối với trục x. Vật liệu làm
tay quay là thép có khối lượng riêng = 7.85 Mg/m3.
445
Bài tập 17-20/21
17-22. Xác định mômen quán tính đối với trục x của cụm vật thể làm bằng thép như hình
vẽ. Biết thép có trọng lượng riêng st = 490 lb/ft3.
446
17.2 Các phương trình chuyển động của động lực học phẳng
Phương trình chuyển động tịnh tiến. Các ngoại lực tác dụng lên vật trong hình 17-
8a biểu diễn tác dụng của các lực hấp dẫn, điện, lực từ hoặc các lực tiếp xúc giữa các vật
thể kề nhau. Vì hệ lực này đã được xét ở phần trước, phần 13.3 khi phân tích hệ các chất
điểm, ở đây sử dụng kết quả là phương trình 13-6, ta có:
F maG
Phương trình này được xem như là phương trình chuyển động tịnh tiến đối với tâm
khối lượng của vật rắn. Nó chỉ ra rằng, tổng của tất cả các ngoại lực tác dụng lên vật
bằng tích khối lượng của vật với gia tốc tâm khối lượng G của nó.
Đối với chuyển động của vật thể trong mặt phẳng x-y, phương trình chuyển động tịnh
tiến có thể được viết dưới dạng hai phương trình vô hướng độc lập, đó là:
Fx m(aG ) x
Fy m(aG ) y
Phương trình chuyển động quay. Bây giờ ta sẽ xác định tác dụng gây ra bởi các
mômen của hệ ngoại lực lấy đối với trục vuông góc với mặt phẳng chuyển động (trục z)
và đi qua điểm P. Như đã chỉ ra trên sơ đồ vật rắn tự do của chất điểm thứ i, hình 17-8b, Fi
* Bằng cách làm này, phương trình chuyển động quay đưa đến dạng đơn giản hơn. Đối với trường hợp tổng
quát hơn của hình dáng vật thể và tải trọng được xét trong chương 21.
447
biểu diễn hợp ngoại lực tác dụng lên chất điểm, và
fi là hợp của các nội lực gây ra bởi sự tương tác
lẫn nhau của các chất điểm nằm cạnh nhau. Nếu
chất điểm thứ i có khối lượng m i và tại thời điểm
khảo sát có gia tốc là a i, khi đó sơ đồ động lực học
được vẽ như trong hình 17-8c. Tính tổng mômen
của các lực tác dụng lên chất điểm thứ i đối với
điểm P, ta có:
r Fi r fi r miai
Hoặc
(MP)i = r × miai Hình 17-8b
Các mômen đối với điểm P có thể được biểu
diễn dưới dạng gia tốc của điểm P, hình 17-8d.
Nếu vật thể có gia tốc góc là và vận tốc góc là
, khi đó sử dụng phương trình 16-18, ta có:
(M P )i mir (a P α r 2 r )
mi [r aP r (α r ) 2 (r r )]
M P ydm aP x xdm aP y r 2dm
m m m
Ở đây MP chỉ biểu diễn mômen của các ngoại lực tác dụng lên vật thể đối với điểm
P. Mômen tổng hợp của các nội lực bằng không, vì đối với toàn bộ vật thể các lực này có
các cặp lực bằng nhau và ngược chiều và do đó mômen cảu mỗi cặp lực đối với điểm P
triệt tiêu. Tích phân thứ nhất và thứ hai ở vế phải của phương trình trên được sử dụng để
xác định vị trí tâm khối lượng G của vật thể đối với điểm P, vì ym ydm và
x m xdm , hình 17-8d. Ngoài ra, tích phân cuối cùng biểu diễn mômen quán tính của vật
448
M P ym aP x xm aP y I P (17-6)
Biểu thức này có thể rút gọn về dạng đơn giản hơn nếu điểm P trùng với tâm khối
lượng G của vật thể. Khi đó, trong trường hợp này x y 0 , và do đó*
M G IG (17-7)
Từ sơ đồ động học hình 17-8d, aP có thể được biểu diễn theo aG như sau:
aG a P α r 2 r
Tính tích hữu hướng và đồng nhất hai vế theo i, j ta thu được hai phương trình vô hướng:
(aG ) x (aP ) x y x 2
(aG ) y (aP ) y x y 2
Kết quả quan trọng này chỉ ra rằng, khi lấy tổng mômen của các ngoại lực biểu
diễn trên sơ đồ vật rắn tự do đối với điểm P, hình 17-8e, chúng tương đương với tổng
“mômen động lực học” của các thành phần của ma G đối với điểm P cộng với
“mômen động lực học” của I G , hình 17-8f. Mặt khác, khi “các mômen động lực học,”
* Ngoài ra nó có thể rút gọn thành dạng đơn giản hơn ΣM P I P nếu điểm P là cố định (xem phương trình
17-16) hoặc gia tốc của điểm P có phương dọc theo đường thẳng PG.
449
Σ( Mk ) P ,được xác định, hình 17-8f, các véctơ m(aG)x và m(aG)y được xem như là các véctơ
trượt, đó là chúng có thể tác dụng lên bất cử điểm nào dọc theo đường tác dụng của chúng.
Theo cách tương tự, IG có thể được xem như là một véctơ tự do, do đó có thể tác dụng
lên điểm bất kỳ. Điều quan trọng cần chú ý là maG và IG không giống như một lực hoặc
mômen ngẫu lực. Thay cho điểm đó, chúng được gây ra bởi tác dụng của ngoại lực và
mômen ngẫu lực tác dụng lên vật thể. Do đó, ta có thể viết phương trình 17-9 dưới dạng
tổng quát như sau:
ΣM P Σ(Mk ) P (17-10)
Áp dụng chung của các phương trình chuyển động. Để tóm tắt phân tích này, có
thể viết ba phương trình vô hướng độc lập để miêu tả chuyển động phẳng tổng quát của
vật rắn đối xứng:
ΣFx m(aG ) x
ΣFy m(aG ) y
Khi áp dụng các phương trình này, trước hết luôn luôn phải vẽ sơ đồ vật rắn tự do,
hình 17-8e, để tính các số hạng xuất hiện trong ΣFx , ΣFy , ΣM G , hoặc ΣM P . Trong một số
bài tập nó có thể giúp vẽ sơ đồ động lực học cho vật thể. Sơ đồ này biểu diễn các số hạng
m(aG)x, m(aG)y, và IG, và nó rất thuận lợi khi sử dụng để xác định các thành phần của maG và
các số hạng mômen Σ(Mk ) P .*
* Đối với lý do này, sơ đồ động lực học sẽ được sử dụng trong khi giải bài tập ví dụ, ở đó:
ΣM P Σ(Mk ) P sẽ được áp dụng.
450
17.3 Các phương trình chuyển động: Tịnh tiến
Khi một vật rắn chuyển động tịnh tiến, hình 17-9a,
tất cả các chất điểm thuộc vật đều có cùng gia tốc, vì
vậy aG = a. Hơn nữa, = 0, trong trường hợp này
phương trình chuyển động quay đối với điểm G rút
gọn thành dạng đơn giản hơn, đó là, ΣM G 0 . Bây giờ
ta sẽ áp dụng điều này và các phương trình chuyển động
tịnh tiến để thảo luận cho hai loại chuyển động tịnh tiến.
ΣFx m(aG ) x
ΣFy m(aG ) y (17-12)
ΣM G 0
Phương trình cuối đòi hỏi tổng mômen của tất cả các ngoại lực (và mômen ngẫu lực)
lấy đối với tâm khối lượng của vật bằng không. Có thể tính tổng mômen đối với các điểm
khác nằm trên hoặc ngoài vật thể, trong trường hợp đó mômen của maG cần phải đưa vào
trong tính toán. Ví dụ, nếu chọn điểm A nằm trên đường vuông góc d kẻ từ đường tác
dụng của maG, khi đó áp dụng phương trình mômen:
ΣM A Σ(Mk ) A ; ΣM A (ma G )d
Ở đây tổng mômen của các ngoại lực và mômen ngẫu lực đối với điểm A ( ΣM A , sơ đồ
vật rắn tự do) bằng mômen của maG đối với điểm A ( Σ(Mk ) A , sơ đồ động lực học).
Hình 17-9b
451
Chuyển động tịnh tiến cong. Khi một vật
rắn chuyển động tịnh tiến cong, tất cả các chất
điểm thuộc vật chuyển động dọc theo các
đường quỹ đạo cong song song. Trong phân
tích, để thuận tiện thường sử dụng hệ tọa độ
quán tính có gốc tọa độ trùng với tâm khối
lượng tại vị trí đang xét, và các trục tọa độ có
phương theo phương pháp tuyến và phương tiếp
tuyến với quỹ đạo chuyển động, hình 17-9c.
Khi đó ba phương trình đại số của chuyển động
là:
ΣFn m(aG ) n
ΣFt m(aG )t (17-13)
ΣM G 0
Ở đây (a G)t và (aG)n lần lượt biểu diễn độ
lớn của các thành phần gia tốc tiếp tuyến và gia
tốc pháp tuyến của điểm G.
Nếu thay phương trình mômen ΣM G 0
bằng một tổng mômen đối với điểm B bất kỳ,
hình 17-9c, cần phải tính các mômen Σ(Mk ) B
Hình 17-9c
của hai thành phần m(aG)n, m(aG)t đối với điểm
B. Từ sơ đồ động lực học, h và e biểu diễn các khoảng cách vuông góc (hoặc “cánh tay đòn
mômen”) từ điểm B tới đường tác dụng của các thành phần. Khi đó phương trình mômen cần
thiết trở thành:
452
Phương trình chuyển động.
Áp dụng ba phương trình chuyển động phù hợp với quy ước dấu vừa thiết lập.
Để đơn giản hóa phân tích, phương trình mômen ΣM G 0 có thể thay bằng phương trình
tổng quát hơn ΣM P Σ(Mk ) P , trong đó điểm P thường đặt tại giao điểm của các đường
tác dụng của các lực chưa biết khi có thể.
Nếu vật thể tiếp xúc với một bề mặt nhám và xuất hiện sự trượt, sử dụng phương trình ma
sát F = kN. Nhớ rằng, F luôn luôn tác dụng lên vật sao cho chống lại chuyển động tương
đối của vật thể với mặt tiếp xúc của nó.
Động học.
Sử dụng động học để xác định vận tốc và vị trí của vật thể
Đối với chuyển động tịnh tiến thẳng với gia tốc biến đổi, sử dụng:
aG dvG / dt aG dsG vG dvG vG dsG / dt
Đối với chuyển động tịnh tiến thẳng với gia tốc không đổi, sử dụng:
1
sG (sG )0 (vG )0 t aGt 2
2
Đối với chuyển động tịnh tiến cong với gia tốc không đổi, sử dụng:
(a G )n vG2 / 2
453
Ví dụ 17.5: Một chiếc ô tô như trong hình 17-10a có khối lượng 2 Mg và có tâm khối
lượng là G. Xác định gia tốc của ô tô nếu các bánh chủ động phía sau luôn luôn bị trượt,
ngược lại các bánh trước quay tự do. Bỏ qua khối lượng của các bánh xe. Hệ số ma sát động
lực giữa bánh xe và mặt đường là k = 0.25.
Bài giải I
Sơ đồ vật rắn tự do. Như trong hình 17-10b, lực ma sát FB ở bánh sau đẩy ô tô về
phía trước, vì xuất hiện sự trượt, FB = 0.25 NB. Các lực ma sát tác dụng lên các bánh trước
bằng không, vì các bánh xe này có khối lượng không đáng kể.* Có ba ẩn số chưa biết trong
bài toán này đó là NA, NB và aG. Ở đây ta sẽ tính tổng mômen đối với tâm khối lượng. Giả
sử ô tô (điểm G) chuyển động về phía trái, theo chiều âm trục x, hình 17-10b.
Các phương trình chuyển động.
+ Fx m(aG )x ; 0.25N B (2000 kg)aG (1)
* Với việc bỏ qua khối lượng bánh xe, I = 0 và lực ma sát tại A cần thiết để quay bánh xe bằng không.
Nếu kể đến khối lượng của các bánh xe, thì lời giải của bài toán trong trường hợp này phức tạp hơn, vì sẽ
phải xét đến các phân tích chuyển động phẳng tổng quát của các bánh xe (xem phần 17.5).
454
Bài giải II
Sơ đồ vật rắn tự do và sơ đồ động
lực học. Nếu áp dụng phương trình
“mômen” đối với điểm A, thì ẩn số NA sẽ
được khử từ phương trình này. Để hình
dung mômen của maG đối với điểm A, ta
sẽ tính cả sơ đồ động lực học như là một
phần của phép phân tích, hình 17-10c.
Phương trình chuyển động. Ta cần
có:
ΣM A Σ(Mk ) A ;
N B (2 m) 2000(9.81) N (1.25 m)
(2000 kg )aG (0.3 m)
Hình 17-10c
Giải phương trình này và phương trình
(1) thu được aG dẫn đến lời giải đơn giản hơn thu được từ các phương trình từ (1) đến (3).
Ví dụ 17.6: Cho xe mô tô như trong hình 17-11a có khối lượng 125 kg và có tâm khối
lượng đặt tại G1, trong khi đó người lái xe có khối
lượng 75 kg và có tâm khối lượng đặt tại G2. Xác
định hệ số ma sát tĩnh nhỏ nhất giữa các bánh xe và
mặt đường để cho người lái có thể điều khiển được
bằng một bánh xe, nghĩa là, nhấc bánh trước lên
khỏi mặt đường như trong ảnh. Gia tốc cần thiết để
làm được việc này ? Bỏ qua khối lượng của các bánh
xe và giả sử bánh trước lăn tự do.
Bài giải
Sơ đồ vật rắn tự do và sơ đồ
động lực học. Trong bài toán này
chúng ta sẽ coi cả xe mô tô và người
lái như một “hệ” để phân tích. Trước
hết có thể xác định vị trí tâm khối
lượng của hệ bằng cách sử dụng các
phương trình x xm / m và
y ym / m . Ở đây ta sẽ xét riêng rẽ
trọng lượng và khối lượng của mỗi
phần (xe mô tô và người lái) như trên
Hình 17-11a
sơ đồ vật rắn tự do và sơ đồ động lực
học, hình 17-11b. Cả hai phần chuyển động với cùng gia tốc và ta giả sử rằng bánh trước
được nhấc khỏi mặt đường, vì vậy phản lực pháp tuyến N A ≈ 0. Ba ẩn số trong bài toán này là
NB, FB và aG.
455
Phương trình chuyển động.
+ Fx m(aG ) x ;
+ Fy m(aG ) y ;
+ ΣM B Σ(Mk ) B ;
* Đường tác dụng của NC không đi qua tâm khối lượng G (x = 0), vì NC phải chống lại xu hướng lật của thùng do
P gây ra. Xem phần 8.1, Cơ học kỹ thuật: Tĩnh học.
456
Giải ra, ta thu được:
NC = 490 N
x = 0.467 m
aG = 10.0 m/s2
Vì x = 0.467 m < 0.5 m, như vậy thùng trượt
về phía trước như đã giả thiết ban đầu.
Chú ý: Nếu lời giải thu được có giá trị
x > 0.5, bài toán phải giải lại với giả thiết rằng
thùng bị lật, khi đó NC sẽ tác dụng lên điểm góc
Hình 17-12b
A và F 0.2NC.
457
Phương trình chuyển động.
+ Fn m(aG )n ; TB + TD – 981 cos 300 N = 100 kg (18 m/s2) (1)
458
BÀI TẬP
*17-24. Xác định gia tốc lớn nhất có thể của chiếc xe đua khối lượng 975 kg sao cho các
lốp trước của nó không rời khỏi mặt đất hoặc các lốp trượt trên đường đua. Các hệ số ma sát
tĩnh và ma sát động lần lượt là s = 0.8 và k = 0.6. Bỏ qua khối lượng của các lốp xe. Ô tô có
bánh chủ động phía sau và các lốp trước lăn tự do.
17-25. Xác định gia tốc lớn nhất có thể của chiếc
xe đua khối lượng 975 kg sao cho các bánh trước của
nó không rời khỏi mặt đất hoặc các lốp trượt trên
đường đua. Các hệ số ma sát tĩnh và ma sát động lần
lượt là s = 0.8 và k = 0.6. Bỏ qua khối lượng của các
lốp xe. Xe có bốn bánh chủ động.
459
*17-28. Máy bay phản lực có tổng khối lượng là 22 Mg và có tâm khối lượng tại G. Ban
đầu khi cất cánh các động cơ cung cấp lực đẩy 2T = 4 kN và T = 1.5 kN. Xác định gia tốc của
máy bay và phản lực pháp tuyến trên bánh trước và hai bánh dưới cánh tại B. Bỏ qua khối
lượng của các bánh xe, và do gây nên vận tốc nhỏ, bỏ qua bất kỳ lực nâng lên của các cánh.
460
*17-32. Cánh cửa có trọng lượng 200 lb và có tâm khối lượng đặt tại G. Xác định lực
không đổi F cần phải tác dụng lên cánh cửa để đẩy nó mở ra một khoảng 12 ft về phía phải
trong khoảng thời gian 5 s từ trạng thái đứng yên. Ngoài ra, tìm phản lực thẳng đứng tại các
con lăn A và B.
17-33. Cần của xe nâng hàng có khối lượng 800 kg và có tâm khối lượng tại điểm G. Nếu
gia tốc theo phương thẳng đứng của cần là 4 m/s2, xác định phản lực theo phương ngang và
phương thẳng đứng tại chốt A và thanh nối ngắn BC khi tải trọng nâng có khối lượng 1.25 Mg.
461
17-37. Tấm ván phía sau của xe moóc có khối lượng 1.25 Mg và có tâm khối lượng tại G.
Nếu nó được giữ bởi dây cáp AB và bản lề tại C, xác định lực căng trong dây cáp khi xe tải
bắt đầu tăng tốc với gia tốc 5 m/s2. Ngoài ra, xác định các thành phần phản lực theo phương
nằm ngang và phương thẳng đứng tại bản lề C.
17-38. Xe ô tô thể thao có khối lượng 1.5 Mg và có tâm khối lượng đặt tại G. Xác định thời
gian ngắn nhất mà nó cần để đạt tới tốc độ 80 km/h từ trạng thái đứng yên, nếu động cơ chỉ
dẫn động các bánh sau, các bánh trước lăn tự do. Hệ số ma sát tĩnh giữa bánh xe và mặt đường
là s = 0.2. Khi tính toán bỏ qua khối lượng của các bánh xe. Nếu công suất truyền động cho cả
bốn bánh xe, thì ô tô cần thời gian ngắn nhất bằng bao nhiêu để nó đạt tới tốc độ 80 km/h.
462
động tương ứng là s = 0.4 và k = 0.2.
17-43. Xe nâng hàng và người điều khiển có tổng trọng lượng 10 000 lb và có tâm khối
lượng đặt tại G. Nếu sử dụng xe nâng để nâng một ống xi măng có trọng lượng 2000 lb, xác
định gia tốc lớn nhất theo phương thẳng đứng mà nó truyền cho ống sao cho nó không bị lật
về phía trước trên các bánh trước của nó.
463
*17-44. Xe nâng hàng và người điều khiển có tổng trọng lượng 10 000 lb và có tâm khối
lượng đặt tại G. Nếu sử dụng xe nâng để nâng một ống xi măng có trọng lượng 2000 lb, xác
định phản lực pháp tuyến lên mỗi bánh trong bốn bánh xe của nó nếu ống nhận được một gia
tốc thẳng đứng lên trên là 4 ft/s2.
17-45. Xe tải có trọng lượng 4500 lb và có tâm trọng lượng tại Gv. Xe tải chở một tải
trọng được cố định với xe có trọng lượng 800 lb và có tâm trọng lượng tại Gl. Nếu xe tải di
chuyển với vận tốc 40 ft/s, xác định khoảng cách mà xe trượt được trước khi dừng lại. Các
phanh hãm trên tất cả bốn bánh xe. Hệ số ma sát động lực giữa các bánh xe và mặt đường
cứng là k = 0.3. So sánh khoảng cách này với trường hợp xe tải không mang tải trọng. Bỏ
qua khối lượng của các bánh xe.
17-46. Một chiếc “siêu xe” ô tô được thiết kế sao cho nó có khả năng nhấc các bánh trước
của nó lên khỏi mặt đất như trên hình vẽ khi nó tăng tốc. Nếu ô tô có khối lượng 1.35 Mg, có
464
tâm khối lượng tại G, xác định mômen xoắn nhỏ nhất cần đặt lên hai bánh sau để nó thực hiện
được điều đó. Khi đó, hệ số ma sát tĩnh nhỏ nhất cần thiết phải bằng bao nhiêu, giả sử rằng
các bánh sau lớn không trượt trên mặt đường. Bỏ qua khối lượng của các bánh xe.
17-47. Xe đạp và người có khối lượng 80 kg với tâm khối lượng đặt tại điểm G. Nếu hệ
số ma sát động lực ở lốp sau là B = 0.8, xác định phản lực pháp tuyến tác dụng lên các lốp xe
tại A và B, và sự giảm tốc độ của người khi bánh sau được hãm để phanh xe lại. Xác định
phản lực pháp tuyến ở bánh sau khi xe chuyển động với vận tốc không đổi và các phanh
không tác dụng (không có sự phanh hãm) ?. Bỏ qua khối lượng của các bánh xe.
*17-48. Xe đạp và người có khối lượng 80 kg với tâm khối lượng đặt tại điểm G. Xác
định hệ số ma sát động lực nhỏ nhất giữa các bánh xe và mặt đường sao cho bánh sau B bắt
đầu nhấc lên khỏi mặt đất khi người lái phanh ở bánh trước. Bỏ qua khối lượng của các bánh
xe.
17-49. Chạn bát đĩa có trọng lượng 80 lb được đẩy trên sàn nhà. Nếu hệ số ma sát tĩnh tại
A và B là s = 0.3 và hệ số ma sát động lực là k = 0.2, xác định lực đẩy ngang nhỏ nhất cần
thiết để chạn chuyển động. Nếu lực này lớn dần lên, hãy xác định gia tốc của chạn. Xác định
phản lực pháp tuyến tại A và B khi chạn bắt đầu chuyển động.
465
17-50. Chạn bát đĩa có trọng lượng 80 lb được đẩy trên sàn nhà. Nếu hệ số ma sát tĩnh tại
A và B là s = 0.3 và hệ số ma sát động lực là k = 0.2, xác định lực đẩy ngang lớn nhất có thể
tác dụng để chạn không bị lật.
17-51. Thùng C có trọng lượng 150 lb nằm yên trên cơ cấu nâng của xe tải với hệ số ma
sát tĩnh là s = 0.4. Xác định gia tốc góc ban đầu lớn nhất , bắt đầu từ trạng thái đứng yên
của các thanh nối song song AB và DE sao cho thùng không bị trượt. Không có sự lật xảy ra.
*17-52. Hai thanh EF và HI mỗi thanh có trọng lượng 3 lb được gắn (hàn) với thanh nối
AC tại E. Xác định lực pháp tuyến NE, lực cắt VE, và mômen ME, do thanh AC tác dụng lên
EF tại E nếu tại thời điểm khảo sát góc = 300, thanh nối AB có vận tốc góc = 5 rad/s2 và
gia tốc góc = 8 rad/s2, có chiều như trên hình vẽ.
466
17.4 Phương trình chuyển động: Quay quanh một trục cố định
Xét một vật rắn (hoặc tấm) như trong
hình 17-14a, bị ràng buộc để quay trong
mặt phẳng thẳng đứng quanh trục cố định
vuông góc mặt phẳng trang giấy đi qua
chốt tại O. Vận tốc góc và gia tốc góc gây
ra bởi hệ ngoại lực và mômen ngẫu lực tác
dụng lên vật. Vì tâm khối lượng G của vật
chuyển động trên một quỹ đạo tròn, nên
gia tốc của nó được phân tích thành thành
phần gia tốc tiếp tuyến và gia tốc pháp
tuyến. Thành phần gia tốc tiếp tuyến có độ
lớn là (aG)t = rG có chiều phù hợp với gia
tốc góc của vật. Độ lớn của thành phần gia
tốc pháp tuyến là (aG)n = 2rG. Thành phần
Hình 17-14a
này luôn luôn hướng từ G về O, không phụ
thuộc vào chiều quay của .
Sơ đồ vật rắn tự do và sơ đồ động lực
học của vật thể như trong hình 17-14b.
Trọng lượng của vật, W = mg, và phản lực
của chốt FO được tính đến trên sơ đồ vật rắn
tự do vì chúng là các ngoại lực tác dụng lên
vật. Hai thành phần m(aG)t và m(aG)n, xuất
hiện trên sơ đồ động lực học, là sự kết hợp
với các thành phần gia tốc tiếp và gia tốc
pháp của tâm khối lượng của vật. Các véctơ
này có cùng phương chiều với các thành
phần gia tốc tương ứng và có độ lớn m(aG)t
và m(aG)n. Véctơ IG có cùng phương chiều
với và có độ lớn là IG, trong đó IG là
mômen quán tính của vật thể đối với trục
vuông góc mặt phẳng trang giấy và đi qua
điểm G. Từ phép lấy đạo hàm xác định trong
phần 17.2, các phương trình chuyển động đối
với vật thể trong trường hợp này có thể được
viết lại dưới dạng:
Fn m( aG )n m2 rG
Ft m( aG )t mrG (17-14)
M G I G
467
kỳ nằm trên vật hoặc không thuộc vật với điều kiện có kể đến các mômen Σ(Mk ) P gây ra bởi
IG, m(aG)t, và m(aG)n đối với điểm đó. Thường thuận tiện hơn thì tổng mômen lấy đối với
chốt O để khử lực chưa biết FO. Từ sơ đồ động lực học, hình 17-14b, điều này đòi hỏi:
M O Σ(Mk )O ; M O rG m(aG )t IG (17-15)
Chú ý rằng mômen của m(a G )n không xuất hiện trong tổng mômen vì đường tác
dụng của véctơ này đi qua điểm O. Thay (a G )t = r G , ta có thể viết lại biểu thức trên là
+ M O ( I G mrG2 ) . Từ định lý chuyển trục song song, I O = IG + md2, và do đó số
hạng trong dấu ngoặc đơn biểu diễn mômen quán tính của vật thể đối với trục quay cố
định đi qua đỉem O.* Do đó, ta có thể viết ba phương trình chuyển động của vật thể là:
Fn m( aG )n m2 rG
Ft m( aG )t mrG (17-16)
M O I O
Khi sử dụng các phương trình này, nhớ rằng “IO” đã tính đến đối với “mômen” của
cả m(aG)t và IG đối với điểm O, hình 17-14b. Mặt khác, M O Σ(Mk ) P I O , như đã
được biểu thị trong phương trình 17-15 và 17-16.
* Mặc dù kết quả M O I O có thể trực tiếp thu được từ phương trình 17-6 bằng cách chọn điểm P trùng với
điểm O, thu được (aP)x = (aP)y = 0
468
Phương trình chuyển động.
Áp dụng ba phương trình chuyển động phù hợp với quy ước ký hiệu đã được thiết lập.
Nếu lấy tổng các mômen đối với tâm khối lượng của vật, G, thì M G I G , vì (maG)t
và (maG)n không gây ra mômen đối với G.
Nếu lấy tổng mômen đối với chốt liên kết O nằm trên trục quay, thì (maG)n không gây ra
mômen đối với điểm O, khi đó M O I O .
Động học.
Sử dụng các quan hệ động học nếu kết thúc quá tình giải mà không thể xác định được các
ẩn từ các phương trình chuyển động.
Nếu gia tốc góc biến đổi, sử dụng:
d d
d d
dt dt
Nếu gia tốc góc là hằng số, sử dụng:
0 ct
1
0 0t ct 2
2
2 02 2c ( 0 )
Tay quay trên thiết bị bơm dầu quay quanh trục cố định gây ra bởi
mômen xoắn dẫn động M của môtơ. Các tải trọng biểu diễn trên sơ đồ
vật rắn tự do gây ra do các tác dụng được chỉ ra trên sơ đồ động lực
học. Nếu lấy tổng mômen đối với tâm khối lượng G, thì M G I G .
Tuy nhiên, nếu lấy tổng mômen đối với điểm O, chú ý, vì (a G)t = d, nên
M G I G m(aG )t d m(aG ) n (0) ( I G md 2 ) I O .
469
Ví dụ 17.9: Đĩa đồng chất có khối lượng 30 kg, hình
17-15a, được liên kết chốt tại tâm của nó. Nếu đĩa chuyển
động từ vị trí đứng yên, xác định số vòng quay cần thiết để
nó đạt tới vận tốc góc 20 rad/s. Đồng thời xác định phản
lực tại chốt O. Đĩa chịu tác dụng của một mômen ngẫu
M = 5 N.m và một lực không đổi F = 10 N, tác dụng lên
đầu sợi dây cuống quanh chu vi đĩa. Khi tính toán bỏ qua
khối lượng của dây treo.
Bài giải
Sơ đồ vật rắn tự do. Hình 17-15b. Chú ý rằng tâm Hình 17-15a
khối lượng không có gia tốc, tuy nhiên đĩa có gia tốc góc
theo chiều kim đồng hồ.
Mômen quán tính của đĩa đối với chốt là:
1 1
I O mr 2 (30 kg)(0.2 m) 2 0.6 kg.m2
2 2
Ba ẩn số là Ox, Oy và .
Phương trình chuyển động.
+ Fx m(aG ) x ; Ox = 0
Oy = 304 N
+ M O I O ;
= 11.7 rad/s2
Động học. Vì là hằng số và có chiều theo cùng chiều kim đồng hồ, số radian đĩa cần
phải quay theo chiều kim đồng hồ để đạt vận tốc góc 20 rad/s là:
+ 2 02 2c ( 0 )
1 vòng
Do đó, 17.1 rad 2.73 vòng
2 rad
Ví dụ 17.10: Một thanh mảnh có khối lượng 20 kg, hình 17-16a, quay trong mặt phẳng
thẳng đứng, và tại thời điểm khảo sát thanh có vận tốc góc = 5 rad/s. Xác định gia tốc góc
của thanh và các thành phần phản lực theo phương ngang và thẳng đứng tại chốt ở thời điểm
khảo sát.
470
Hình 17-16a
Bài giải
Sơ đồ vật rắn tự do và sơ đồ động lực học.
Hình 17-16b. Như biểu diễn trên sơ đồ động lực
học, điểm G chuyển động với qũy đạo tròn, vì thế
có hai thành phần gia tốc. Điều quan trọng là
thành phần gia tốc tiếp tuyến at = rG tác động
hướng về phía dưới vì nó phải phù hợp với gia tốc
góc của thanh. Ba ẩn số là On, Ot, và .
Phương trình chuyển động.
+ Fn m2rG ; On (20 kg)(5 rad / s)2 (1.5 m)
+ Ft mrG ;
+ M G I G ;
1 Hình 17-16b
Ot (1.5 m) 60 N .m (20 kg)(3 m) 2
12
Giải ra: On = 750 N Ot = 19.0 N = 5.90 rad/s2
Ta có thể nhận được lời giải trực tiếp bằng cách tính tổng mômen đối với điểm O để khử
On và Ot và thu được lời giải trực tiếp đối với :
+ M O Σ(Mk )O ;
1
60 N .m 20(9.81) N (1.5 m) (20 kg)(3 m)2 20 kg()(1.5 m)(1.5 m)
2
= 5.9 rad/s2
1
Hơn nữa, vì I O m 2 đối với thanh mảnh, ta có thể áp dụng:
3
1
+ M O IO ; 60 N .m 20(9.81) N (1.5 ) (20 kg)(3 m) 2
3
= 5.90 rad/s2
471
Chú ý: Bằng cách so sánh, phương trình cuối cùng cho ta lời giải đơn giản nhất mà
không cần sử dụng sơ đồ động lực học.
Bài giải II
Sơ đồ vật rắn tự do và sơ đồ động lực học. Sức căng T của dây cáp có thể được khử
bằng cách xét cả hệ gồm tang trống và vật nặng, hình 17-17c. Sơ đồ động lực học như trên
hình vẽ vì tổng các mômen được lấy đối với điểm O.
472
Hình 17-17b
Phương trình chuyển động. Sử dụng phương trình thứ 3 và để khử các ẩn Ox và Oy áp
dụng phương trình mômen đối với điểm O, ta có:
+ M O Σ(Mk )O ; 20(9.81) N(0.4 m) = (3.75 kg.m 2) + [20 kg(0.4 m )](0.4 m)
= 11.3 rad/s2
Chú ý: Nếu bỏ tải trọng và có một lực 20(9.81) N tác dụng lên dây, hãy chứng minh
rằng = 20.9 rad/s2 và giải thích sự khác nhau giữa các kết quả.
Bài giải
Sơ đồ vận rắn tự do và sơ đồ động lực học. Vì Hình 17-18a
điểm G chuyển động theo quỹ đạo tròn, nên nó có hai
thành phần gia tốc là gia tốc tiếp và gia tốc pháp. Hơn nữa, vì được sinh ra bởi trọng lượng
của bánh đà theo cùng chiều kim đồng hồ, nên thành phần gia tốc tiếp tuyến hướng xuống
dưới, tại sao ? Các véctơ m(aG)t = mrG, m(aG)n = m2rG, và IG được chỉ ra trên sơ đồ động
lực học, hình 17-18b. Ở đây, mômen quán tính của bánh đà đối với tâm khối lượng của nó
được xác định qua bánh kính quán tính và khối lượng của bánh đà:
IG mkG2 (50 lb / 32.2 ft / s 2 )(0.6 ft )2 0.559 slug. ft 2 .
473
Hình 17-18b
50 lb
+ Fn m 2rG ; On (8 rad / s) 2 (0.5 ft )
2
(1)
32.3 ft / s
50 lb
+ Ft mtG ; Ot 50 lb ( )(0.5 ft )
2
(2)
32.2 ft / s
Giải ra:
= 111 rad/s2 On = 49.7 lb Ot = 36.1 lb
Lấy tổng mômen đối với điểm O để khử các thành phần phản lực On và Ot và từ đó xác
định được , hình 17-18b. Để xác định có thể thực hiện theo hai cách, sử dụng
M O Σ(Mk )O hoặc M O I O . Nếu áp dụng phương trình đầu tiên, ta có:
+ M O Σ(Mk )O ;
50 lb
80 lb. ft 50 lb (0.5 ft ) (0.559 slug. ft 2 ) (0.5 ft )(0.5 ft )
2
32.2 ft / s
50
I O I G mrG2 0.559 (0.5) 0.947 slug. ft
2 2
32.2
Do đó, từ sơ đồ vật rắn tự do, hình 17-18b, ta có:
Phương trình này giống như phương trình 4. Giải phương trình này xác định được và
thay vào phương trình 2 thu được đáp số của Ot như trên.
474
Ví dụ 17.13: Một thanh mảnh như trong hình 17-19a có khối lượng m và dài l, được thả
ra từ trạng thái đứng yên khi = 0o . Xác định các thành phần phản lực theo phương ngang và
phương thẳng đứng do chốt A tác dụng lên thanh ở vị trí khi góc = 90o.
Bài giải
Sơ đồ vật rắn tự do. Sơ đồ vật rắn tự do của thanh tại thời điểm bất kỳ, thanh hợp với
phương ngang một góc , hình 17-19b. Để thuận tiện khi tính toán, các thành phần phản
lực tại A được biểu diễn theo phương n và t. Chú ý rằng chiều của theo cùng chiều kim
đồng hồ.
1
Mômen quán tính của thanh đối với điểm A là I A ml 2 .
3
Phương trình chuyển động. Ở đây, để khử các thành phần phản lực, ta lấy tổng mômen
đối với điểm A.
1
+ M A I A ; mg cos (l / 2) ml 2 (3)
3
Động học. Với góc đã cho, có bốn ẩn số trong ba phương trình trên: An, At, , và . Từ
phương trình (3), không là hằng số (biến đổi), đúng hơn nó phụ thuộc vào góc của thanh.
Phương trình cần thiết thứ tư thu được nhờ động học, trong đó và có liên hệ với qua hệ
thức:
475
Để giải ra khi = 90o , khử từ phương trình (3) và (4), thu được:
d (1.5 g / l ) cos d
2 3 g / l
Thay vào phương trình (1), với = 90o và giải các phương trình từ (1) tới (3), thu được :
=0 At = 0 An = 2.5 mg
Chú ý: Nếu sử dụng phương trình M A Σ(Mk ) A , khi đó cần phải tính các mômen của
IG và m(aG)t đối với A. Tuy nhiên, ở đây, ta sử dụng phương trình M A I A .
476
BÀI TẬP
17-53. Đĩa có khối lượng 80 kg được treo bởi chốt A. Nếu nó được thả ra không vận tốc
ban đầu từ vị trí như trên hình vẽ, xác định phản lực theo phương ngang và phương thẳng
đứng ở chốt tại thời điểm ban đầu.
17-54. Bánh xe có khối lượng 10 kg có bán kính quán tính kA = 200 mm. Nếu bánh xe
chịu tác dụng của mômen M = (5t) N.m, với t đo bằng giây, xác định vận tốc góc của bánh xe
khi t = 3 s, biết bánh xe chuyển động từ trạng thái đứng yên. Ngoài ra, tính phản lực tại chốt
cố định A tác dụng lên bánh xe khi nó chuyển động.
17-55. Cánh quạt có khối lượng 2 kg và có mômen quán tính IO = 0.18 kg.m2 đối với trục
đi qua tâm O của nó. Nếu nó chịu tác dụng của mômen M = 3(1 – e– 0.2t) N.m, với t đo bằng
giây, xác định vận tốc góc của nó khi t = 4 s, biết bánh xe chuyển động từ trạng thái đứng yên.
*17-56. Thanh có trọng lượng 10 lb được liên kết chốt tại A và có vận tốc góc = 4 rad/s
tại vị trí thanh nằm ngang như hình vẽ. Xác định gia tốc góc của thanh và các thành phần
phản lực theo phương ngang và phương thẳng đứng do chốt tác dụng lên thanh tại thời điểm
này.
17-57. Cho con lắc bao gồm một đĩa trọng lượng 15 lb và một thanh mảnh trọng lượng
10 lb. Xác định các thành phần phản lực theo phương thẳng đứng và nằm ngang do chốt tại O
tác dụng lên thanh khi nó đi qua vị trí nằm ngang, tại thời điểm khảo sát thanh có vận tốc góc
là = 8 rad/s.
477
17-58. Cho con lắc bao gồm một tấm đồng chất khối lượng 5 kg và một thanh mảnh có
khối lượng 2 kg. Xác định các thành phần phản lực theo phương thẳng đứng và nằm ngang do
chốt tại O tác dụng lên thanh tại thời điểm = 30o, khi đó vận tốc góc của thanh là = 3
rad/s.
478
Bài tập 17-62 Bài tập 17-63
*17-64. Thanh có khối lượng m và dài l. Nếu nó được thả ra không vận tốc ban đầu từ vị
trí góc = 30o, xác định gia tốc góc của thanh và các thành phần phản lực theo phương thẳng
đứng và phương ngang tại chốt O.
17-65. Sơ đồ động lực học biểu diễn chuyển động quay tổng
quát của vật rắn đối với trục cố định đi qua O được biểu diễn như
trên hình vẽ. Hãy chứng minh rằng IG có thể được triệt tiêu bằng
các di chuyển các véctơ m(aG)t và m(aG)n tới điểm P, ở vị trí cách
tâm khối lượng G của vật một khoảng rGP kG2 / rOG . Trong đó kG
là bán kính quán tính của vật đối với điểm G. Điểm P được gọi là
tâm va chạm của vật.
17-66. Xác định khoảng cách rP của tâm va chạm P của một
thanh mảnh trọng lượng 10 lb. (xem bài tập 17-65.) Lực nằm
ngang Ax tại chốt A như thế nào khi thanh bị đập vào điểm P một
lực F = 20 lb. Bài tập 17-66
479
17-67. Một thanh mảnh khối lượng
4 kg được giữ ở vị trí nằm ngang nhờ một
lò xo đặt tại A và dây tại B. Xác định gia
tốc góc của thanh và gia tốc tâm khối
lượng của thanh tại thời điểm dây tại B bị
đứt. Gợi ý: Khi tính toán, độ cứng của lò
xo là không cần thiết.
Bài tập 17-67
*17-68. Để tính mômen quán tính IG
của thanh nối khối lượng 4 kg dựa trên
thực nghiệm. Thanh được treo nằm ngang
nhờ một sợi dây tại A, giá B, cảm biến
điện áp, và một dụng cụ để đo lực. Dưới
các điều kiện cân bằng, lực tại B đo được
là 14.6 N. Nếu ở một thời điểm dây tại A
được thả ra, phản lực tại B đo được là 9.3
N, xác định giá trị của IG. Liên kết tại B
không bị xê dịch khi thực hiện các phép
đo. Khi tính toán, cần phải xác định vị trí
nằm ngang của điểm G.
17-69. Đĩa D trọng lượng 10 lb chịu Bài tập 17-68
tác dụng của mômen M = (10t) lb.ft
ngược chiều kim đồng hồ, với t đo bằng giây. Xác định vận tốc góc của đĩa ở thời điểm 2 s
sau khi mômen tác dụng lên đĩa. Nhờ lò xo, tấm P tác dụng lên đĩa một lực không đổi 100 lb.
Hệ số ma sát tĩnh và ma sát động lực giữa đĩa và tấm lần lượt là s = 0.3 và k = 0.2. Gợi ý:
Trước hết tìm thời thời gian cần thiết để khởi động cho đĩa quay.
17-70. Nắp buồng đốt có khối lượng 20 kg và bán kính quán tính đối với tâm khối lượng
G là kG = 0.25 mm. Nếu người thợ máy tác dụng lên tay cầm một lực F = 120 N để mở nắp,
480
xác định gia tốc góc ban đầu của nắp và các
thành phần phản lực theo phương thẳng
đứng và vuông góc do chốt A tác dụng lên
nắp tại thời điểm nắp bắt đầu mở ra. Bỏ qua
khối lượng của tay cầm BAC khi tính toán.
17-71. Mô tơ điện trở thay đổi thường
được sử dụng cho các thiết bị như: Bơm,
máy quạt gió. Bằng cách cho dòng điện
chạy qua stato S, một trường điện từ được
tạo ra kéo các cực rôto gần nhất. Kết quả là
nó gây ra một mômen xoắn 4 N.m đối với
trục A. Nếu rô to có hình trụ dài được làm
bằng thép có khối lượng 3 kg đường kính
50 mm, trên trụ có gắn tám thanh mảnh như
trên hình vẽ, mỗi thanh có khối lượng 1 kg,
dài 100 mm. Xác định vận tốc góc của trụ Bài tập 17-71
trong 5 s chuyển động từ trạng thái đứng yên.
*17-72. Xác định gia tốc góc của tấm ván nhảy khối lượng 25 kg và các thành phần thẳng
đứng và nằm ngang phản lực tại chốt A tại thời điểm người đàn ông bắt đầu nhảy xuống. Giả
thiết tấm ván là đồng chất và rắn tuyệt đối, và tại thời điểm người đàn ông bắt đầu nhảy lò xo
bị nén một đoạn lớn nhất là 200 mm, = 0, và tấm ván nằm ngang. Lấy k = 7 kN/m.
17-73. Đĩa có khối lượng 20 kg được lắp chốt vào mút của thanh chống bắt đầu quay với
vận tốc góc = 60 rad/s. Nếu đĩa tựa lên tường với hệ số ma sát động lực là k = 0.3, xác định
thời gian cần thiết để chuyển động dừng lại. Lực trong thanh chống BC trong thời gian này ?.
17-74. Công tắc rơle bao gồm một nam châm điện E và phần ứng điện AB (thanh mảnh)
khối lượng 20 g được chốt ở A và nằm trong mặt phẳng thẳng đứng. Khi dòng điện bị cắt,
481
phần ứng được giữ mở ra tựa không ma sát lên B nhờ lò xo CD, lò xo tác dụng một lực thẳng
đứng hướng lên trên Fs = 0.85 N lên phần ứng điện tại C. Khi dòng điện được mở, nam châm
điện hút phần ứng một lực thẳng đứng F = 0.8 N tại điểm E. Xác định gia tốc góc ban đầu của
phần ứng khi công tắc BF bắt đầu đóng lại.
17-75. Hai vật nặng A và B có khối lượng lần lượt là mA và mB, với
mB > mA. Nếu pully có thể được coi như là một đĩa khối lượng M, xác
định gia tốc của tải trọng A. Bỏ qua khối lượng của dây treo, và coi sự
trượt trên pully là không có.
*17-76. Một thanh có khối lượng m dài L. Nếu thanh được thả ra không vận tốc ban đầu
từ vị trí ≈ 0o, xác định vận tốc góc của thanh là hàm của góc . Ngoài ra, hãy biểu diễn các
thành phần phản lực theo phương ngang và thẳng đứng tại chốt O là hàm của .
482
17-77. Thanh gẫy khúc gồm hai thanh nối với nhau được thả ra không vận tốc ban đầu từ
vị trí như trên hình vẽ. Xác định mômen uốn ban đầu tại mối nối cố định B. Cho mỗi thanh có
khối lượng m, dài l.
483
Bài tập 17-81 Bài tập 17-82
17-82. Bánh pháo hoa tạo thành lửa bao gồm một ống xoắn
dạng lò xo chứa thuốc pháo được gắn chốt tại tâm của ống. Nếu
thuốc pháo cháy với tốc độ không đổi 20 g/s sao cho khói luôn
luôn tác dụng một lực có độ lớn 0.3 N theo phương tiếp tuyến với
bánh xe, xác định vận tốc góc của bánh xe khi 75% khối lượng bị
đốt cháy. Biết ban đầu bánh xe đứng yên và có khối lượng 100 g
và có bán kính r = 75 mm. Khi tính toán, luôn luôn xét bánh xe coi
là một đĩa mỏng.
17-83. Thanh có trọng lượng trên một đơn vị chiều dài là w.
Nếu thanh chuyển động quay trong mặt phẳng thẳng đứng với vận
tốc góc không đổi là quanh điểm O, xác định nội lực pháp Bài tập 17-83
tuyến, lực cắt và mômen là hàm của x và .
*17-84. Một lực F = 2 lb tác dụng vuông góc với đường trục của thanh trọng lượng 5 lb
và di chuyển từ O tới A với tốc độ không đổi 4 ft/s. Nếu thanh đứng yên tại vị trí = 0o và lực
F đặt tại O khi t = 0, xác định vận tốc góc của thanh tại thời điểm lực F di chuyển đến vị trí A.
Thanh chuyển động quay trong mặt phẳng nằm ngang.
484
17-85. Vật nặng A có khối lượng m nằm yên trên mặt phẳng có hệ số ma sát động lực là
k. Một sợi dây buộc vào A vắt qua pully C và nối với vật nặng B có khối lượng 2m. Nếu tải
trọng B được thả ra, xác định gia tốc của A. Giả thiết rằng dây không trượt so với pully. Pully
1
có thể coi gần đúng như một đĩa mỏng có bán kính r và khối lượng m. Bỏ qua khối lượng
4
của dây.
17-86. Một thanh mảnh có khối lượng m được thả ra không vận tốc ban đầu khi = 45o.
Tại cùng thời điểm, quả bóng B khối lượng m cũng được thả ra. Quả bóng B hay mút A thuộc
thanh có tốc độ lớn nhất khi chúng đi qua vị trí nằm ngang ( = 0o) ? Sự khác nhau giữa các
tốc độ của chúng là bao nhiêu ?.
485
17.5 Phương trình chuyển động: Chuyển động phẳng tổng quát
Vật rắn (hoặc tấm) như trong hình 17-
20a, chịu chuyển động phẳng tổng quát gây
ra bởi tác dụng của hệ ngoại lực và mômen
ngẫu. Sơ đồ vật rắn tự do và sơ đồ động lực
học của vật được biểu diễn trong hình 17-
20b. Nếu chọn hệ trục tọa độ quán tính x, y
như hình vẽ, khi đó ba phương trình chuyển
động của vật được viết như sau:
Fx m( aG ) x
Fy m( aG ) y (17-17)
M G I G
Ở đây Mk P biểu diễn tổng mômen của IG và maG (hoặc các thành phần của chúng)
đối với điểm P như đã được xác định bởi các dữ liệu trên sơ đồ động lực học.
Hình 17-20b
Các bài toán ma sát lăn. Có một lớp các bài toán động lực học phẳng mà đáng được
đề cập đến một cách đặc biệt. Các bài toán này liên quan tới các bánh xe, trụ tròn, hoặc
486
các vật thể có hình dáng tương tự lăn trên một mặt
phẳng nhám. Dưới tác dụng của tải trọng, vật thể có
thể lăn không trượt hoặc lăn có trượt. Ví dụ, xét đĩa
tròn đồng chất được chỉ ra trong hình 17-21a. Đĩa có
khối lượng m và chịu tác dụng của một lực nằm
ngang đã biết P. Sơ đồ vật rắn tự do của đĩa được
biểu diễn trên hình 17-21b. Vì aG hướng sang phải
và có chiều cùng chiều kim đồng hồ, ta có:
+ Fx m(aG ) x ; P F maG (17-19)
+ M G I G ; Fr I G (17-21)
487
TRÌNH TỰ PHÂN TÍCH
Những bài toán động lực học mà trong đó có chuyển động phẳng tổng quát của vật rắn có
thể giải theo các bước sau:
Sơ đồ vật rắn tự do.
Thiết lập hệ trục tọa độ quán tính x, y và vẽ sơ đồ vật rắn tự do cho vật thể.
Chỉ rõ phương và chiều của gia tốc tâm khối lượng aG, và gia tốc góc của vật thể.
Tính mômen quán tính I G.
Chỉ ra các ẩn số của bài toán.
Nếu quyết định sử dụng phương trình chuyển động quay M P Mk P , khi đó xét sơ
đồ động lực học để giúp tưởng tượng các mômen gây ra bởi các thành phần m(aG)x, m(aG)y,
và IG khi viết dưới dạng tổng mômen Mk P .
Khi máy đầm đất di chuyển về phía trước, con lăn (quả đầm) thực
hiện chuyển động phẳng tổng quát. Các lực tác dụng được biểu diễn
trên sơ đồ vật rắn tự do của con lăn gây ra các hiệu ứng được biểu
diễn trên sơ đồ động lực học. Nếu tính tổng mômen đối với tâm
khối lượng G, thì M G I G . Mặt khác, nếu lấy tổng mômen đối
với điểm A thì: + M A IG (maG )d .
488
Ví dụ 17.14: Một ống cuộn (dây) trong hình 17-22a, có
khối lượng 8 kg, bán kính quán tính là kG = 0.35 m. Nếu bỏ
qua khối lượng dây cuốn quanh trục trong và vành ngoài ống
như trên hình vẽ, xác định gia tốc góc của ống.
Bài giải I
Sơ đồ vật rắn tự do. Hình 17-22b. Lực 100 N gây ra aG
hướng lên trên. Ngoài ra, có chiều theo chiều kim đồng
hồ, vì ống cuộn quay quanh dây tại A.
Có ba ẩn là T, aG, và . Mômen quán tính của ống cuộn
đối với tâm khối lượng của nó là:
Động học. Lời giải đầy đủ thu được nếu sử dụng mối quan hệ động học giữa aG và .
Trong trường hợp này ròng rọc “lăn không trượt” trên dây tại A. Hơn nữa, ta có thể sử dụng
các kết quả của ví dụ 16.3 hoặc 16.4, do đó:
Bài giải II
489
Phương trình chuyển động. Ta có thể khử ẩn T bằng cách tính tổng mômen đối với
điểm A. Từ sơ đồ vật rắn tự do và sơ đồ động lực học, hình 17-22b và 17-22c, ta có:
Để tìm các ẩn của bài toán ta cần thêm phương trình thứ tư.
Động học (không trượt). Nếu giả thiết này được chấp nhận, thì:
aG (1.25 ft ) (4)
490
(Có trượt). Phương trình (4) không hợp lý, vì vậy FA = kNA, hay
FA = 0.25NA (5)
Giải các phương trình từ (1) đến (3) và (5), ta có:
NA = 50.0 lb FA = 12.5 lb
= 25.5 rad/s2
aG = 8.05 ft/s2
Ví dụ 17.16: Cọc mảnh đồng chất như trong hình 17-24a, có khối lượng 100 kg và
mômen quan tính IG = 75 kg.m2. Nếu hệ số ma sát tĩnh và ma sát động lực giữa đầu của cọc
với bề mặt tiếp xúc lần lượt là s = 0.3 và k = 0.25, xác định gia tốc góc của cọc tại thời điểm
có lực nằm ngang 400 N tác dụng. Tại thời điểm ban đầu cọc đứng yên.
Bài giải
Sơ đồ vật rắn tự do. Hình 17-24b. Quỹ đạo chuyển động của tâm khối lượng G dọc theo
một đường cong chưa biết và có bán kính cong là , mà tại thời điểm ban đầu song song với
trục y. Không có thành phần gia tốc pháp tuyến hoặc thành phần gia tốc theo phương y vì tại
thời điểm ban đầu cọc đứng yên, tức là vG = 0, vì vậy (aG ) y vG2 / 0 . Ta giả sử gia tốc của
tâm khối lượng hướng sang phải và cọc có gia tốc góc là có chiều theo chiều kim đồng hồ.
Các ẩn số là NA, FA, aG và .
Phương trình chuyển động.
+ Fx m(aG ) x ; 400 N FA (100 kg )aG (1)
Có bốn ẩn, ba phương trình, do đó để giải ra các ẩn của bài toán ta cần thêm phương trình
thứ tư.
491
Động học (không trượt). Trong trường hợp này điểm A có tác dụng thực sự như là tâm
quay; nếu có cùng chiều kim đồng hồ, thì aG hướng sang phải.
Hình 17-25b
492
Mômen quán tính là:
+ M A Mk A ;
30(9.81) N (0.1m) (0.675 kg.m2 ) (30 kg )(aG ) x (0.25 m) (30 kg )(aG ) y (0.1m) (1)
493
BÀI TẬP
17-87. Cho đĩa trong hình 17-21a lăn không trượt, chứng minh rằng khi tính tổng mômen
đối với tâm vận tốc tức thời, IC, có thể sử dụng phương trình mômen M IC I IC , trong đó
IIC là mômen quán tính của đĩa lấy đối với trục quay tức thời đi qua tâm vận tốc tức thời.
*17-88. Cái bao để tập đấm khối lượng 20 kg có bán kính quán tính
đối với tâm khối lượng G của nó kG = 0.4 m. Tại thời điểm ban đầu bao
đứng yên và chịu tác dụng của lực nằm ngang F = 30 N. Xác định gia
tốc góc tại thời điểm ban đầu của quả bóng và sức căng của dây treo
AB.
17-90. Tên lửa có trọng lượng 20 000 lb, có tâm khối lượng đặt tại
G, và khi được bắn lên tên lửa có bán kính quán tính đối với tâm khối
lượng là kG = 21 ft. Mỗi động cơ của tên lửa gây ra lực đẩy T = 50 000
lb. Tại thời điểm khảo sát, động cơ A đột nhiên ngừng họat động. Xác
định gia tốc góc của tên lửa và gia tốc đầu B của nó.
17-91. Ống và sợi dây được cuốn quanh trục của ống có khối lượng
20 kg và có bán kính quán tính đối với trọng tâm là kG = 250 mm. Nếu Bài tập 17-90
hệ số ma sát động lực tại mặt nền là k = 0.1, xác định gia tốc góc của
ống khi có mômen ngẫu lực 30 N.m tác dụng lên ống.
494
Bài tập 17-91
*17-92. Tấm ván đồng chất trọng lượng 50 lb được treo bởi các sợi dây tại C và D. Nếu
các sợi dây này lần lượt chịu tác dụng của các lực không đổi 30 lb và 45 lb, xác định gia tốc
của tâm tấm ván và gia tốc góc của tấm ván. Giả thiết tấm ván là một tấm mỏng. Bỏ qua khối
lượng của các ròng rọc tại E và F.
17-93. Ống cuộn có khối lượng 500 kg và có bán kính quán tính là kG = 1.30 m. Ống nằm
yên trên mặt của băng tải với hệ số ma sát tĩnh s = 0.5 và hệ số ma sát động lực là k = 0.4.
Nếu băng tải chuyển động với gia tốc aC = 1 m/s2, xác định sức căng tại thời điểm ban đầu của
dây và gia tốc góc của ống. Biết tại thời điểm ban đầu ống đứng yên.
495
17-94. Ống cuộn có khối lượng 500 kg và có bán kính quán tính là kG = 1.30 m. Ống nằm
yên trên mặt của băng tải với hệ số ma sát tĩnh s = 0.5. Xác định gia tốc lớn nhất aC của băng
tải sao cho ống không bị trượt. Đồng thời, xác định sức căng của dây và gia tốc góc của ống.
Biết tại thời điểm ban đầu ống đứng yên.
17-95. Bánh xe có trọng lượng 30 lb và có bán kính
quán tính là kG = 0.6 ft. Nếu hệ số ma sát tĩnh và ma sát
động lực giữa bánh xe và mặt phẳng là s = 0.2 và
k = 0.15, xác định gia tốc góc của bánh xe khi nó lăn
xuống mặt đường nghiêng. Lấy =12o.
*17-96. Bánh xe có trọng lượng 30 lb và có bán kính
quán tính là kG = 0.6 ft. Nếu hệ số ma sát tĩnh và ma sát
động lực giữa bánh xe và mặt phẳng là s = 0.2 và
k = 0.15, xác định góc lớn nhất của mặt phẳng nghiêng
sao cho bánh xe lăn không trượt.
19-97. Xe tải chở khối hình trụ có trọng lượng 500 lb và
có bán kính quán tính kG = 2 ft. Xác định gia tốc góc của trụ Bài tập 17-95/96
nếu nó không được buộc vào xe tải và xe tải bắt đầu chuyển
động với gia tốc 3 ft/s2. Giả sử trụ không trượt trên thùng xe.
496
ban đầu của sợi dây và gia tốc góc của ống.
*17-100. Một thanh đồng chất có trọng lượng 10 lb được gắn chốt với con lăn tại A, con
lăn di chuyển trên rãnh nằm ngang. Nếu ban đầu thanh đứng yên, và tác dụng lên con lăn một
lực nằm ngang F = 15 lb, xác định gia tốc của con lăn. Khi tính toán bỏ qua khối lượng của
con lăn và kích thước d.
17-101. Giải bài tập 17-100 với giả thiết con lăn tại A được thay bằng một con trượt bỏ
qua khối lượng. Hệ số ma sát động lực giữa con trượt và rãnh trượt là k = 0.2. Bỏ qua
khoảng cách d và kích thước của con trượt khi tính toán.
17-102. Con lăn cỏ có khối lượng 80 kg và có bán kính quán tính k G = 0.175 m. Nếu nó
được đẩy về phía trước bởi lực 200 N khi tay cầm nghiêng một góc 45o, xác định gia tốc góc
của con lăn. Hệ số ma sát tĩnh và ma sát động lực giữa đường và con lăn lần lượt là s = 0.12
và k = 0.1.
17-103. Thanh mảnh trọng lượng 150 lb được treo bởi hai dây AB và AC. Nếu dây AC
đột nhiên bị đứt, xác định gia tốc góc tại thời điểm ban đầu của thanh và sức căng trong sợi
dây AB khi đó.
497
*17-104. Giấy được cuộn vào hai con lăn của thiết bị ngắt giấy, mỗi con lăn có khối
lượng 8 kg. Con lăn A được gắn chốt tại tâm của nó trong khi đó con lăn B không có liên kết
tại tâm. Ban đầu con lăn B tiếp xúc với con lăn A, sau đó con lăn B được thả ra từ trạng thái
đứng yên. Xác định sức căng ban đầu của giấy nằm giữa hai con lăn và gia tốc góc của mỗi
con lăn. Khi tính toán, các con lăn được giả thiết gần đúng là các hình trụ.
17-105. Thanh đồng chất khối lượng m dài L được giữ cân bằng ở vị trí thẳng đứng khi có
lực nằm ngang P tác dụng vào con lăn tại A. Xác định gia tốc góc ban đầu của thanh và gia
tốc đầu B của nó.
17-106. Một người phụ nữ ngồi yên ở giữa của một chiếc xích đu. Trọng lượng tổng cộng
của người và xích đu là 180 lb và có bán kính quán tính đối với tâm khối lượng G là kG = 2.5 ft.
Nếu có một người đàn ông đẩy xích đu với
một lực nằm ngang F = 20 lb như hình vẽ,
xác định gia tốc góc ban đầu và sức căng của
mỗi dây xích AB (xích đu được treo bởi hai
dây xích như AB). Khi chuyển động, giả sử
đoạn dây xích CAD giữ nguyên trạng thái
như hình vẽ. Ban đầu xích đu đứng yên.
498
pháp tuyến và lực ma sát do lốp tác dụng lên nền khi lốp và người ở vị trí như trên hình vẽ và
có vận tốc góc 6 rad/s. Giả thiết lốp lăn không trượt.
*17-108. Một chiếc đai hay một chiếc vòng mảnh được đặt trên một mặt phẳng và nhận
được vận tốc góc ban đầu là 6 rad/s. Nếu hệ số ma sát động lực giữa vòng và mặt phẳng là
k = 0.3, xác định khoảng cách vòng di chuyển được đến khi nó dừng lại.
17-109. Một tấm tròn trọng lượng 15 lb được treo bởi chốt tại A. Nếu chốt được nối với
một thanh trượt chuyển động với gia tốc aA = 3 ft/s2, xác định các thành phần phản lực theo
phương thẳng đứng và nằm ngang tại A và gia tốc tâm khối lượng G của tấm. Tại thời điểm
ban đầu tấm đứng yên.
499
tại A. Hệ được thả ra vị trí đứng yên. Xác định gia tốc góc của đĩa. Hệ số ma sát tĩnh và ma
sát động lực giữa đĩa và mặt phẳng nghiêng lần lượt là s = 0.6 và k = 0.4. Bỏ qua ma sát tại B.
*17-112. Giải bài tập 17-111 nếu bỏ thanh AB. Hệ số ma sát tĩnh và ma sát động lực giữa
đĩa và mặt phẳng nghiêng lần lượt là s = 0.15 và k = 0.1.
17-113. Xe tải tự nâng có thể trở thành một mối nguy hiểm trên đường vì tấm đỡ chống
va đập đủ cao để chồm lên phía sau chiếc ô tô bình thường. Như mô hình của trường hợp này,
xét xe tải có khối lượng 2.70 Mg, tâm khối lượng tại G, và có bán kính quán tính đối với G là
kG = 1.45 m. Xác định các thành phần gia tốc theo phương ngang và phương thẳng đứng của
tâm khối lượng G, và gia tốc góc của xe tải, tại thời điểm các bánh trước của nó tại C bắt đầu
rời khỏi mặt đường và tấm đỡ chống va đập phía trước của nó bắt đầu chồm lên chiếc ô tô
đứng yên sao cho điểm B có vận tốc vB = 8 m/s hợp với phương ngang một góc 20o. Giả sử
các bánh xe lăn tự do, và bỏ qua kích thước của nó và sự biến dạng của vật liệu.
500
CÁC DỰ ÁN THIẾT KẾ
17-1D. Thiết kế dụng cụ đo lực (lực kế)
Để kiểm tra độ bền động lực của các sợi cáp, một dụng cụ được gọi là lực kế được sử
dụng để đo sức căng trong dây cáp khi nó kéo một vật rất nặng lên có gia tốc. Hãy thiết kế
một dụng cụ như thế, dựa trên cơ sở sử dụng một hoặc nhiều lò xo sao cho nó có thể được
sử dụng gắn lên dây cáp để nâng một ống có khối lượng 300 kg lên với gia tốc 2 m/s 2.
Đưa ra bản vẽ và giải thích họat động của lực kế.
Hình 17-D1
Hình 17-D2
501
17-3D Sự họat động an toàn của xe đạp
Một trong những tai nạn phổ biến có thể gây ra do xe đạp là bị lật về phía trước ghi đông. Các
số đo về kích thước tiêu chuẩn, khối lượng, và tâm khối lượng của xe cần thiết phải tìm được.
Hãy coi bạn là người lái xe, với tâm khối lượng ở rốn của bạn. Hãy thực hiện một thí nghiệm
để xác định hệ số ma sát động lực giữa các bánh xe và mặt đường cứng. Với các thông số này,
tính toán khả năng lật khi (a) chỉ có phanh sau tác dụng, (b) chỉ có phanh trước tác dụng, (c)
cả phanh trước và phanh sau đồng thời tác dụng. Chiều cao của chỗ ngồi có ảnh hưởng gì tới
kết quả của bài toán ? Đề xuất một cách cải tiến thiết kế của xe, và viết một bản báo cáo về đi
xe đạp an toàn dựa trên các phân tích này.
Hình 17-D3
502
ÔN TẬP CHƯƠNG
Mômen quán tính
503
Chuyển động tịnh tiến Fx m(aG ) x Fn m(aG ) n
Trong trường hợp này IG = 0 vì Fy m(aG ) y Ft m(aG )t
= 0. M G 0 M G 0
(Xem trang 451 – 453) Chuyển động tịnh Chuyển động tịnh tiến
tiến thẳng cong
504