Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Cụ thể, giả sử rằng khối S nằm giữa các mặt phẳng vuông
góc với trục x tại các vị trí x = a và x = b và diện tích mặt cắt
ngang của S trong mặt phẳng vuông góc với trục x tại x là một hàm
đã biết A(x) cho a ≤ x ≤ b. Chúng ta giả định rằng A(x) là liên tục
trên [a,b]. Nếu a = xo < x 1< x 2< …< xn-1 < x n=b , thì P = { xo , x 1 , x 2 , … , x n-1 , x n}
là phân vùng của [a, b] thành n khoảng con, và các mặt phẳng
vuông góc với trục x tại x1 , x 2 , … , xn-1 chia chất rắn thành n lát, trong
đó ith có độ dày Δx i =x t −x i-1. Thể tích ΔV i mà lát cắt nằm giữa các giá
trị lớn nhất và nhỏ nhất của A(x)Δx i cho các giá trị của x trong
[x i-1 ,x i ] (Hình 7.3), vì vậy
ΔV i=A ( c ¿ ¿ Δx i
i
Có một cách khác để có được công thức này và những cách khác
có tính chất tương tự. Xét một lát chất rắn giữa các mặt phẳng
vuông góc với trục x ở các vị trí x và x + Δx. Vì A(x) là liên tục.
nó không thay đổi nhiều trong một khoảng thời gian ngắn, vì vậy
nếu Δx nhỏ, thì lát cắt có thể tích ΔV xấp xỉ bằng thể tích của một
hình trụ có diện tích cơ sở A (x) và chiều cao Δx:
ΔV ≈ A (x) Δx.
Sai số trong xấp xỉ này là nhỏ so với kích thước của ΔV. Điều
này cho thấy, một cách chính xác, rằng phần tử thể tích, nghĩa là
thể tích của một lát mỏng vô hạn có độ dày dx là dV = A (x) dx,
và thể tích của chất rắn là "tổng" (tức là tích phân) của các phần
tử thể tích này giữa hai đầu của chất rắn, x = a và x = b (xem
Hình 7.4):
x−b
V = ∫ dV . trong đó dV = A(x)dx.
x=a
Chúng tôi sẽ sử dụng cách tiếp cận phần tử khác biệt này để lập
mô hình các ứng dụng khác dẫn
đến tích phân thay vì thiết lập
tổng Riemann rõ ràng mỗi lần.
Mặc dù lập luận này không tạo
thành một bằng chứng về công
thức, bạn được khuyến khích
mạnh mẽ để nghĩ về công thức
theo cách này; Khối lượng là
tích phân của các phần tử khối
lượng
Bài 1:
1
π
V =π ∫ x dx=
4
0 5
Bài 2:
1 1
π
V =π ∫ (1−x ²)dy=π ∫(1− y) dy=
0 0 2
Bài 3:
1
3π
V =2 π ∫ y ( √ y− y ²) dy=
0 10
Bài 4:
1 1
3π
V =π ∫ (x ₁2−x ₂2 )dy=π ∫ ( y− y 4) dy=
0 0 10
Bài 5:
2
16 π
V =π ∫ x (2−x ) dx=
2 2
0 15
thậm chí liên tục từng phần) A (x), thì thể tích của khối là V =∫ A ( x)dx .
a
Trong phần này, chúng tôi xem xét một số ví dụ không phải là khối
tròn xoay.
Hình chóp và hình nón là khối bao gồm tất cả các điểm trên các đoạn
thẳng nối từ một điểm cố định (đỉnh), đến tất cả các điểm trong một
vùng nằm trong cùng một mặt phẳng không chứa đỉnh. Khu vực này
được gọi là đáy của hình chóp hoặc hình nón. Một số hình chóp và hình
nón được thể hiện trong Hình 7.15. Nếu đáy được giới hạn bởi các
đường thẳng, khối đó được gọi là kim tự tháp; Nếu đáy có ranh giới
cong, chất rắn được gọi là hình nón. Tất cả các khối chóp và khối nón
1
đều có thể tích V = Ah .
3
Trong đó A là diện tích của đáy và h là chiều cao từ đỉnh đến mặt phẳng
của đáy.
1. Một
chất
rắn
cao
2
m.
Mặt
cắt ngang của chất rắn ở độ cao x phía trên đáy của nó có diện tích 3x
mét vuông. Tìm thể tích của chất rắn.
2. Mặt cắt ngang ở độ cao z của một chất rắn có chiều cao h là một hình
chữ nhật có kích thước z và h - z. Tìm thể tích của chất rắn.
3. Tìm thể tích của một chất rắn có chiều cao 1 có tiết diện ở độ cao z là
một hình elip có bán trục z và √ 1−z 2 .
4. Một chất rắn kéo dài từ x = 1 đến x = 3. Mặt cắt ngang của chất rắn
trong mặt phẳng vuông góc với trục x tại x là một bình phương của
cạnh x. Tìm thể tích của chất rắn.
5. Một chất rắn cao 6 ft. Mặt cắt ngang của nó ở độ cao z (mét) trên đáy
của nó là một hình chữ nhật có chiều dài 2 + z (mét) và chiều rộng 8 -
z (mét). Tìm thể tích của chất rắn.
Bài 1:
2
V =∫ 2 x dx=6(m )
3
Bài 2:
|
h h h
1 1 3 1 3 1 3 1 3 3
V =∫ z ( h−z )dz =∫ zh−z ² dz= hz ²− z = h − h = h (m )
0 0 2 3 0 2 3 3
Bài 3:
|
1 3 1
−π 2 π 3
V =π ∫ z √1−z ² dz= (1−z ²)2 = (m )
0 2 3 0 3
Bài 4:
|
3 3
1 3 27 1 26 3
V =∫ x ² dx= x = − = (m )
1 3 1 3 3 3
Bài 5:
|
6 6
1 2 1 3
V =∫ ( 16−z +6 z ) d z=16 z − z +3 z =16∗6− 6 +3∗36
2 2
0 3 0 3
3
¿ 132(m )
√
1
dy 9 9
ds= =1+ x ↔ s=2 π ∫ x 1+ x
dx 4 0 4
√ 9
Đặt t = 1+ x ↔ dx= tdt
4
4
1
8
9
8 −64
s=
90
∫ t ( t −1 ) × tdt=
2
9 1215
Bài 4 y=x
3 /2
,(0 ≤ x ≤ 1), quay quanhtrục Oy
−1
2
3 ↔
dx 2 3
→ x= y = y
dy 3
1
4 −2/ 3
↔ s=2 π ∫ y (1+ ¿ y )dy ¿
0 9
1
4 1 /3 5π
s=2 π ∫ ( y + ¿ y ) dy= ¿
0 9 3
Bài 5Tìm diệntích bề mặt của một hình cầu của bán kính a .
Lời giải
Một hình cầu như vậy có thể được tạo ra bằng cách quay
nửa đường tròn với phương trình:
y= √ a −x , (−a ≤ x ≤ a ) , quanh trục Ox
2 2
dy −x −x
= =
dx √a 2−x 2 y
Vậy diệntích hìnhcầu dược tạobởi
√
a a
S=2 π ∫ y 1+
−a
x 2
y ( )
dx=4 π ∫ √ y + x dx
0
2 2
a
¿ 4 π ∫ a dx=4 π a
2 2
x
đặt sint = , cost=
√ a −x ↔ dx=a cos tdt
2 2
a a
m=a ¿¿
3
¿ π
2
Bài 3 Một tấm chiếm miền0 ≤ y ≤ 4−x2 nếu mật độ
diện tíchtại ( x , y ) là ky :
↔−2 ≤ x ≤ 2
2 2
512
m=∫ ky × ( 4−x 2 ) dx=∫ k ( 4−x 2 ) dx=
2
k
−2 −2 15
2 2
M x=o =∫ x × ky × ( 4−x ) dx=k ∫ x( 4−x ) dx=0
2 2 2
−2 −2
M x=0
↔ x= =0
m
2
M y=0=∫ ky × ( 4−x ) dx
2 2
−2
2
4096
¿ ∫ k × ( 4−x ) dx=
2 3
k
−2 35
M y=0 24
↔ y= =
m 7
Bài 4 Một tấm có mật độ δ ( x ) chiếm vùng a ≤ x ≤ b , f ( x)≤ y ≤ g ( x)
khối lượng vật dm=δ ( x ) f ( x ) dx
b
→ m=∫ δ ( x ) (f ( x )−g ( x )) dx
a
d
d M x=o=xδ (x)( f ( x )−g(x )) dx
b
→ M x=o=∫ xδ ( x ) ( f ( x )−g ( x ) ) dx
a
M x=o
vật cách Ox : x=
m
1
d M y=o= δ ( x ) ( f ( x )2−g ( x )2) dx
2
b
1
M y=o=∫ δ ( x ) ( f ( x ) −g ( x ) ) dx
2 2
a 2
M y=o
vật cách Oy : y=
m
g
Bài 7 Một tấm hình vuông cạnh a cm nếu mật độ diện tíchtại P là kx c m2
, trong đó x làkhoảng cách từ P đến một cạnh của hình vuông
dm=akxdx
( )
2
a− xo
(a 2−x 0 ) x2
→ m= ∫ a kx dx=ak
2
+
2
−x o
a
vì y phân bố đều nên tọc tâm của trục y là y=
2
d M x=o=a × x × kx × dx
a−xo a− xo 0
M x=o = ∫ a xkx dx= ∫ a xkx dx−¿ ∫ a xkx dx ¿
−x o 0 − xo
( )
3
( a2−x 0 ) x3
¿ ak +
3 3
3
(a 2−x 0 ) + x 20 3
M 3 2( ( a2−x 0 ) + x 30 )
→ x= x=o = =
m (a 2−x ) + x 2 3(( a −x 0 )¿¿ 2+ x 0 )¿
2 2 2
0 0
Tọa độ trọng tâm tam giác là trung bình cộng các tọa độ tương ứng của
ba đỉnh của tam giác. Tam giác có đỉnh (x1,y1). (x2. y2) và (x3, y3) có
trọng tâm
M x=0 0
∫ (x √ r2−x 2 )dx 2
r
X= A
= 2
=
2
πr
4
2) Miền 0≤ y ≤ 9−x 2
0≤ y ≤ 9−x 2 , 0≤ x ≤ 3
3
81
M x=0
∫ x ( 9−x 2) dx
4 9
X= A
0
= =
3
18 8
∫ 9−x 2 dx
0
3
1 324
M y=0 20
∫ (9−x 2)2 dx
5 18
Y= A = 3
=
18
=
5
∫ 9−x 2 dx
0
7) Tứ các có các đỉnh theo chiều kim đồng hồ (0,0); (3,1); (4,0); (2,-2).
5 1
G1=( 3 , 3 ) => S1=2
−2
G2=(2, 3 ) =>S2=4 => S1+S2=6
34
Mx=0= S1*X1+ S2*X2= 3
My=0= S1*y1+ S2*y2=-2
34
−2 17 −1
(x,y)=( 3 ,
6 )=( 9 3 )
,
6
X2+Y2=R2
dV= π x2dy= π ( R ¿ ¿ 2− y 2)dy ¿
dMy=0=ydV= π ( R ¿ ¿ 2 y− y 3 )dy ¿
( )
R 3 3
R 2R
=>V= π ∫ ( R ¿ ¿ 2− y 2) dy=π 3
R−
3
=π
3
¿
0
R 4
R
dMy=0= π ∫ ( R ¿ ¿ 2 y− y )dy =π
3
¿
0 4
4
R
π
4 3
=>y= 2R 3
= R
8
π
3
M x=0
∫ xsinx dx
π
X= A
0
=
π
2
∫ sinx dx
0
π
1 π
M y=0 20
∫ ( sinx )2 dx
4 π
Y= A = π
= =
2 4
∫ sinx dx
0
W= ∫ dw=¿∫ F ( x ) dx=¿ ¿ ¿
x=a a
1) Một cái bể có đáy là hình vuông mỗi cạnh 2 m, các cạnh bên cao 6
m. Nếu bể chứa đầy nước, hãy tìm tổng lực do nước tác dụng (a) lên
đáy bể và (b) lên một trong bốn thành thẳng đứng của bể
Giải:
a) Lực nén dưới đáy là
F=P*Sđáy=Dgh*Sđáy=1000*9.8*6*2*2=235200N
b) Lực nén vào 1 mặt bên
dF=Dgh*ds=Dgh*2dh
6
3) Một con đập dài 200 m và cao 24 m có mặt dốc nghiêng 26 m so với
mặt nước trong hồ chứa phía sau đập (Hình 7.49). Nếu mặt nước ngang
với đỉnh đập thì tổng lực tác dụng lên đập là bao nhiêu
Giải
24 12 dh 13
cos α= = = =>ds= dh
26 13 ds 12
dF=Dgh*dS
24
1000∗9.8∗h∗13
F=∫ 12
dh=3057600N
0
6) Nếu phải thực hiện công 100 N-cm để nén một lò xo đàn hồi ngắn
hơn chiều dài tự nhiên của nó 3 cm, thì công đó phải thực hiện để nén nó
thêm 1 cm
Giải
Lực nén 3cm lò xo =100N
3
1 1
=>w=∫ kx=100=> 2 k x 2− 2 k x 1=100=¿ k=200 /9
2 2
4) Một hình chóp có đáy là hình vuông, mỗi cạnh 4 m và bốn mặt là tam
giác đều, nằm dưới đáy bằng của một hồ nước tại nơi nước hồ sâu 10 m.
Tìm tổng lực của nước tác dụng lên mỗi mặt tam giác
t=√ 12−4=2 √2
2
=>cos θ= 2 √ 3 =¿ θ=60
Một cột nước thẳng đứng có chiều rộng dx. Diện tích của một cột hình
chữ nhật có bề mặt tam giác của một kim tự tháp là
dA=2 √3 xdx
Độ sâu
H=√ 2 x +10−2 √2
Lực tác dụng lên là
dF=pghdA
p=1000N/m2,g=9.8m/s2 , h=√ 2 x +10−2 √2 ,dA=2 √3 xdx
với 0≤ x ≤ 2
0 0
Ví dụ: Nếu tốc độ của ô tô đang chuyển động tại thời điểm hẹn giờ là
v(t) km/h, thì quãng đường ô tô đi được trong khoảng thời gian [0, T] (h)
T
là ∫ v ( t ) dt (km).
0
Các tình huống tương tự phát sinh tự nhiên trong kinh doanh và kinh tế,
nơi tỷ lệ thay đổi thường được gọi là cận biên.
trong tương lai. Khi được xem theo cách này, lãi suất δ thường được gọi
là lãi suất chiết khấu ; nó đại diện cho số tiền mà các khoản thanh toán
trong tương lai được chiết khấu.
Quay trở lại bài toán thu nhập doanh nghiệp, trong khoản thời gian ngắn
từ t đến t + dt doanh nghiệp tạo ra thu nhập P(t)dt $, trong đó giá trị hiện
tại là e−δt P(t)dt. Do đó, giá trị hiện tại V$ của dòng thu nhập trong
khoảng thời gian [0,T] là ‘tổng’ của những đóng góp này.
T
V = ∫ e−δt P(t) dt .
0
T = ∫ e−δtph(t) dt.
0
Chiến lược câu cá nào sẽ tối đa hóa được T ? Nếu chúng ta thay h(t)
từ phương trình (*) điều chỉnh tốc độ tăng dân số, ta được :
[( ) ]
∞
x dx
T = ∫ pe
−δt
kx 1− − dt
0 L dt
∞ ∞
= ∫ kp e
0
−δt
( )
x 1−
x
L
dt - ∫ p e−δt dt dt
0
dx
Lấy tích phân từng phần trong tích phân cuối ở trên, lấy U = −δt
pe và
dx
dV = dt dt :
[ ]
∞ ∞
T = ∫ kp e
0
−δt
( )x
x 1− dt
L
- −δt
pe
∞
x∨ +∫ p e x dt
0 0
−δt
[ ]
∞
= px(0) + ∫ e
−δt
0
(
kx 1−
x
L )
−δx dt
Để làm cho biểu thức này càng lớn càng tốt, chúng ta nên chọn kích
thước quần thể x để tối đa hóa biểu thức bậc 2
Q(x) = kx (1− Lx )−δx
Càng sớm càng tốt và giữ cho kích thước quần thể không đổi ở mức
đó về sau. Cực đại xảy ra khi Q’(x) = k – (2kx/L) – δ = 0 nghĩa là khi
L δL L
x = 2 − 2 k =( k −δ ) 2 k
Giá trị hiện tại tối đa của nghề cá được thực hiện nếu mức cá thể x
được giữ ở giá trị này. Lưu ý rằng mức dân số này nhỏ hơn mức tối
ưu L/2 mà chúng ta thu được bằng cách bỏ qua tỷ suất chiết khấu.
Tỷ suất chiết khấu δ càng cao thì mức dân số tối đa hóa thu nhập
càng nhỏ. Thật không may, nếu δ ≥ k , mô hình dự đoán thu nhập thu
thập lớn nhất từ việc đánh bắt loài sẽ tuyệt chủng ngay lập tức !
(xem hình 7.5.1)
Hình 7.5.1 : Tỷ lệ chiết khấu δ càng lớn quy
mô dân số x càng nhỏ sẽ tối đa hóa giá trị
hiện tại của thu nhập trong tương lai từ thu
hoạch. Nếu δ ≥ k , mô hình dự đoán đánh
bắt các loài sẽ biến mất
Tất nhiên mô hình này không tính đến các yếu tố khác có thể ảnh
hưởng đến chiến lược đánh bắt cá , chẳng hạn như chi phí thu hoạch
tăng lên khi dân số ít và tác động của cạch tranh giữa các bộ phận
khác nhau của ngành đánh bắt cá. Thực tế đáng tiếc rằng, trong một
số trường hợp, một ngành công nghiệp dựa vào nguồn tài nguyên tái
tạo có thể nhận thấy lợi ích tốt nhất của của mình là phá hủy nguồn
tài nguyên đó. Điều này đặc biệt dễ xảy ra khi tốc độ tăng trưởng tự
nhiên và của tài nguyên thấp, như trường hợp của cá voi và hầu hết
các loại cây cối. Có lý do chính đáng để không cho phép một mình
ngành kinh tế ra lệnh quản lý nguồn tài nguyên.
Bài tập phần 7.7
1/(Chi phí sản xuất) Chi phí sản xuất cận biên trong một mỏ than là
$6-2x 10-3x+6x 10-6x2 mỗi tấn sau khi x tấn đầu tiên được xử lý
mỗi ngày. Ngoài ra, có một chi phí cố định là 4.000 đô la mỗi ngày để
mở mỏ. Tìm tổng chi phí sản xuất vào một ngày khi 1.000 tấn được
sản xuất.
Giải
Chi phí sản xuất cận biên trên mỗi tấn than:
= 6−2× 10−3 x+ 6 ×10−6 x 2 ($)
Ngoài ra, chi phí cố định mỗi ngày để mở mỏ là 4000$
Do đó, tổng chi phí sản xuất trong một ngày cho 1000 tấn than là:
1000
[ x2
]
3
−6 x 1000
=4000+ 6 x−2 ×10
2
+6 ×10
3 0
−3
[ ]
2 3
−3 1000 −6 10000
= 4000 + 6(1000)−2 ×10
2
+6 ×10
3
= 4000 + [ 6000−1000+ 2000 ]
= 11000 ($)
2/(Tổng doanh số) Doanh số của chip máy tính mới được mô hình
−t
hóa bằng s ( t ) =t e 10 , trong đó s(t) là số lượng nghìn chip được bán mỗi
tuần, 1 tuần sau khi chip được giới thiệu cho thị trường. Có bao
nhiêu chip đã được bán trong năm đầu tiên?
Giải
Doanh số bán hàng nghìn con chip máy tính:
−t
s ( t ) =t e 10
Số chip bán được (tính bằng nghìn) trong năm đầu tiên (t=52 tuần):
52 −t
=∫ t e 10
dt
0
= [−10 t e ] 0+10
−t 52 −t
52
∫ t e dt
10 10
= [−10 t e ] 52 [ e ] 52
−t −t
10 10
0−100 0
= −10 ( 52 ) e −100 [ e −e ]
−52 −52
10 10 0
= −2,869−0,552+ 100
≈ 96,58
Vậy số chip bán được trong năm đầu tiên là:
96,58 x 1000 = 96580 (cái)
4/ (Tổng doanh thu từ việc giảm doanh số bán hàng) Giá mỗi kg xi-
rô cây thích trong một cửa hàng tăng với tốc độ không đổi từ 10 đô
la vào đầu năm lên 15 đô la vào cuối năm. Khi giá tăng, lượng bán
giảm; tỷ lệ bán hàng là 400/(1+0,1) kg/năm tại thời điểm năm, (0
≤i≤ 1). Tổng doanh thu mà cửa hàng thu được từ việc bán xi-rô
trong năm là bao nhiêu?
(Vấn đề về dòng thanh toán) Tìm giá trị hiện tại của dòng thanh toán
liên tục 1.000 đô la mỗi năm trong các khoảng thời gian và tỷ lệ chiết
khấu được đưa ra trong Bài tập 5-10. Trong mỗi trường hợp các lãi
suất chiết khấu được gộp liên tục.
5. 10 năm với lãi suất chiết khấu 2%
6. 10 năm với lãi suất chiết khấu 5%
7. 10 năm bắt đầu 2 năm kể từ bây giờ với tỷ lệ chiết khấu 8%
Giải
5/ Ta có:
Giá trị hiện nay của các khoản thanh toán liên tục 1000$ mỗi năm
với tỷ lệ chiết khấu r = 2% trong t = 10 năm là :
10
= ∫ 1000 e−0,02 t dt
0
= 1000 [ ]
e−0,02 t 10
−0,02 0
= −50000 [ e−0,2−e0 ]
≈ −50000 [ 0,8187−1 ]
≈ 9063 $
6/ Ta có:
Giá trị hiện nay của các khoản thanh toán liên tục 1000$ mỗi năm
với tỷ lệ chiết khấu r = 5% trong t = 10 năm là :
10
= ∫ 1000 e−0,05 t dt
0
= 1000 [ ]
e−0,05 t 10
−0,05 0
= −20000 [ e−0,5−e0 ]
≈ −20000 [ 0,6065−1 ]
≈ 7869 $
7/ Ta có:
Giá trị hiện nay của các khoản thanh toán liên tục 1000$ mỗi năm
bắt đầu từ năm thứ 2 với tỷ lệ chiết khấu r = 8% trong t = 10 năm
là :
12
= ∫ 1000 e−0,08 t dt
2
[
= 1000 −0,08 ]
e−0,08 t 12
2
= −12500 [ e−0,96−e−0,16 ]
≈ −12500 [ 0,3829−0,8521 ]
≈ 5866 $
chắc chắn rằng thí nghiệm phải tạo ra một kết quả, và do đó, có một
giá trị của X.
Kỳ vọng, trung bình, phương sai và độ lệch chuẩn
Hãy xem xét một trò chơi cờ bạc đơn giản, trong đó người chơi trả
cho nhà cái C đô la để có thể gieo một con súc sắc và trong đó anh ta
thắng được X đô la, trong đó X là con số hiển thị trên đầu của con xúc
xắc. Trong mỗi trò chơi, tiền thắng cược có thể là 1, 2, 3,4,5 hoặc 6
đô la, mỗi giải có xác suất 1/6. Trong n trò chơi, người chơi có thể
mong đợi giành được khoảng n /6 +2 n/6+3 n/6+ 4 n /6+5 n/6+ 6 n/ 6=21n /6=7 n /2
đô la, do đó, số tiền thắng trung bình dự kiến của anh ta trên mỗi trò
chơi là 7/2 đô la, tức là 3,50 đô la. Nếu C > 3,5, trung bình người
chơi có thể bị thua tiền. Số tiền 3,5 được gọi là kỳ vọng, hoặc giá trị
trung bình, của biến ngẫu nhiên gián đoạn X. Giá trị trung bình
thường được ký hiệu là µ, chữ Hy Lạp "mu" (phát âm là "mew").
Định nghĩa 2: giá trị trung bình hoặc kỳ vọng
Nếu X là một biến ngẫu nhiên rời rạc với khoảng giá trị R và hàm xác
suất f, thì giá trị trung bình (ký hiệu là μ) hoặc kỳ vọng của X (ký
hiệu là E(X)), là
µ=E( X )= ∑ x f (x ).
x∈ R
Ngoài ra, kỳ vọng của bất kỳ hàm g(X) nào của biến ngẫu nhiên X là
E ( g ( X ) ) = ∑ g( x)f (x) .
x ∈R
x ∈R
Độ lệch chuẩn của X là căn bậc hai của phương sai và do đó được ký
hiệu là σ
Biến ngẫu nhiên liên tục
Định nghĩa 4: Hàm mật độ xác suất
Hàm xác định trên khoảng [a, b] là hàm mật độ xác suất của biến
ngẫu nhiên liên tục X phân phối trên [a, b] nếu x 1 và x 2 thỏa mãn
a ≤ x 1 ≤ x2 ≤ b thì ta có:
x2
Pr ( x 1 ≤ X ≤ x 2 )=∫ f ( x ) dx
x1
Để trở thành một hàm mật độ xác suất như vậy, ƒ phải thỏa mãn hai
điều kiện:
(a)f ( x)≥0 trên [a, b] (xác suất không thể âm)
b
(b) ∫ f ( x ) dx=1 (Pr (a ≤ X ≤ b)=1)
a
Định nghĩa 5:
Nếu X là biến ngẫu nhiên liên tục trên [a, b] với hàm mật độ xác suất
f(x) thì trung bình µ, (hoặc kỳ vọng E(X)) của X là
b
µ=E ( X )=∫ xf ( x ) dx
a
Tương tự, phương sai σ² của X là giá trị trung bình của độ lệch bình
phương của X so với giá trị trung bình của nó:
b
σ =Var ( X )=E ( ( X−µ ) )=∫ ( x−µ ) f ( x ) dx
2 2 2
( 1 x−µ
) 1 2
2σ
f µ ,σ ( x )= f = e
σ σ σ √2 π
Bài tập phần 7.8
1/ Bạn sẵn sàng trả bao nhiêu tiền để chơi một trò chơi khi mà bạn
tung đồng xu bạn sẽ giành được 1 đô la nếu nó ngửa, 2 đô la nếu nó
úp và 50 đô la nếu nó đứng yên cạnh đồng xu? Giả sử bạn sẽ chơi trò
chơi này nhiều lần và ít nhất muốn hòa vốn.
Giải
Ta có xác suất tung đồng xu là :
P(H) = 0,49 (mặt ngửa)
P(T) = 0,49 (mặt úp)
P(E) = 0,02 (đứng trên cạnh đồng xu)
Số tiền thắng được dự kiến khi tung đồng xu là :
= 1 x 0,49 + 2 x 0,49 + 50 x 0,02
= 2,47 $
Để hòa vốn thì cần bỏ ra ít nhất 2,47 $ để chơi
3/ Tìm độ lệch chuẩn của tiền thắng cược của bạn trên những lần
tung đồng xu ở Bài tập 1.
Giải
Từ vd1, tiền thắng được dự kiến từ tung đồng xu là 2,47 $, cũng là
giá trị trung bình
µ = 2,47
Tiền thắng cược khi x=x 2 sử dụng xác suất tương ứng :
E ( x )=( 1 ) ×0,49+ ( 2 ) ×0,49+ ( 50 ) ×0,02
2 2 2 2
¿ 52,45
Do đó, độ lệch chuẩn của tiền thắng được là :
σ¿ √ E ( x 2) −µ 2
¿ √ 52,45−(2,47)2
≈ 6,8
2/ Một con súc sắc được cân sao cho nếu X đại diện cho số hiển thị
trên cùng khi con súc sắc được tung, thì Pr (X =n)=Kn cho n∈ (1, 2, 3, 4,
5, 6).
(a) Tìm giá trị của hằng số K.
(b) Tìm xác suất để X ≤ 3 trên bất kỳ lần tung xúc xắc nào.
Giải
a) Ta có :
Tổng xác suất lăn của mỗi số phải bằng 1
→ P ( x=1 ) + P ( x=2 ) + P ( x =3 ) + P ( x =4 )+ P ( x=5 )+ P ( x=6 )=1
6
→ ∑ Kn=1
n=1
6
→ K ∑ n=1
n =1
6 (7)
→K =1
2
→ 21 K =1→ K=1/21
b) Vì mỗi lần tung xúc xắc là độc lập và các số cx xuất hiện khác
nhau, xác suất P( x ≤3) có thể được viết dưới dạng tổng xác suất của X
với các giá trị nhỏ hơn 3
3
P ( x ≤ 3 )=∑ P(x =n)
n=1
3
P ( x ≤ 3 )=∑ n/21
n=1
3
1
P ( x ≤ 3 )= ∑ n
21 n=1
P ( x ≤ 3 )=
1 3(4)
21 2 ( )
6 2
= =
21 7
4/ Tìm giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của biến ngẫu nhiên X
trong Bài tập 2.
Giải
Từ bài 2, xác suất để số 1 đến 6 xuất hiện trên mặt xúc sắc là
n
P ( x=n )=
21
Giá trị trung bình của biến ngẫu nhiên x đối với con xúc sắc :
1 2 3 4 5 6 91 13
µ¿ E ( x )=( 1 ) × 21 + ( 2 ) × 21 + ( 3 ) × 21 + ( 4 ) × 21 + (5 ) × 21 + ( 6 ) × 21 = 21 = 3 ≈ 4,33
Bên cạnh đó dự đoán cho x 2 có thể được tính :
1 2 3 4 5 6 441
E ( x )= ( 1 ) × +( 2 ) × +( 3 ) × +( 4 ) × + ( 5 ) × +( 6 ) × =
2 2 2 2 2 2 2
=21
21 21 21 21 21 21 21
Do đó, độ lệch chuẩn của biến ngẫu nhiên x có thể được xác định :
σ¿ √ E ( x 2) −µ 2
¿ √ 21−(4,33)2
≈ 1,5
16/ Một biến ngẫu nhiên có thể được phân phối đều trên toàn bộ
đường thực được hay không? Giải thích vì sao.
Giải
Không thể. Biến ngẫu nhiên không thể phân phối đều trên toàn bộ
dòng thực. Vì
∞
và giải quyết bằng tích phân cả hai vế. Khai triển vế trái thành từng phân
số và tích phân, ta được:
∫ ( 1y + L−1 y ) dy=kt+C .
Giả sử rằng 0<y<L, do đó chúng tôi có được
ln y−ln ( L− y )=kt+C ,
ln ( L−y y )=kt+C .
Chúng ta có thể giải phương trình này cho y bằng cách lấy số mũ của cả
hai vế:
kt
y kt +C kt kt C1 L e
=e =C 1 e y=( L− y ) C 1 e y = kt
,
L− y 1+C 1 e
Khi C 1=e C .
Nói chung, các phương trình tách được có dạng
dy
=f ( x ) g ( y ) .
dx
Câu 4:
dy 2 2 dy 2 1 2
= y x ⇔ 2 =x dx ⇔ ∫ 2 dy =∫ x dx
dx y y
3
1 x
⇔− = +C
2y 3
Câu 5
dY dY dY t2
=tY ⇔ =tdt ⇔ ∫ = ∫ tdt ⇔ ln(Y )= +C
dt Y Y 2