Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án - Hấp Thụ NH3 Bằng Tháp Đệm
Đồ Án - Hấp Thụ NH3 Bằng Tháp Đệm
Đồ án:
LỜI MỞ ĐẦU
Ô nhiễm không khí từ các ngành sản xuất công nghiệp ở nước ta, trong
những năm gần đây đang là vấn đề quan tâm không chỉ của nhà nước mà còn là
của toàn xã hội bởi mức độ nguy hại của nó đã đến mức báo động.
Bên cạnh đó, đây là một lĩnh vực mà chúng ta chưa thấy hết được mối nguy
hại của nó đối con người và sinh vật. Hiện nay vẫn chưa có hệ thống quản lý môi
trường thật sự hoàn chỉnh để có thể kiểm soát, và chưa được sự chú trọng đúng
mức từ phía các nhà sản xuất.
Vì vậy đồ án môn học kỹ thuật xử lý ô nhiễm không khí với nhiệm vụ thiết
kế tháp hấp thu khí NH3 bằng nước là một trong số những công việc cần làm vào
lúc này để giúp giảm thiểu ô nhiễm từ các dòng khí thải.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn và các bạn sinh viên đã giúp
em hoàn thành đồ án này.
MỤC LỤC
Chương 1
Tổng quan
1.1. Giới thiệu về khí thải
Amôniăc là một chất khí không màu có mùi rất khó chịu.
2 NH3 3 H2 + N2
- Nồng độ khí NH3 trên 100 mg/m3 gây kích ứng đường hô hấp rõ rệt.
- Trị số giới hạn cho phép làm việc với đủ phương tiện phòng hộ trong
một giờ là từ 210-350 mg/m3
- Trong quá trình nuôi tôm, cá, các quá trình xử lý nước thải: nước thải, khí
thải và bùn do phân hữu cơ, xác động vật, xác(vỏ) tôm sau khi tiêu hoá thức ăn thì
chúng được thải ra trong điều kiện kỵ khí dưới sự tác dụng của vi khuẩn trong
nước sinh ra H2S, NH3, CH4 … các chất này rất độc cho ao nuôi và các động vật
thuỷ sinh.
- Các vụ rò rĩ khí NH 3 từ các nhà máy phân bón, SX nước đá, đông lạnh…
cũng ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ công nhân và cộng đồng xung quanh.
1.2.1. Khái niệm: Hấp thụ là quá trình xảy ra khi một cấu tử của pha khí
khuếch tán vào pha lỏng hoặc rắn do sự tiếp xúc giữa hai pha khí và lỏng (rắn).
- Khí được hấp thu gọi là chất bị hấp thụ ; chất lỏng( rắn) dùng để hút gọi là
chất hất thu, khí không bị hấp thụ gọi là khí trơ.
- Mục đích: hòa tan một hay nhiều cấu tử của hỗn hợp khí để tạo nên một
dung dịch (hỗn hợp) các cấu tử trong chất lỏng(chất rắn) . Các quá trình xảy ra do
sự tiếp xúc pha giữa khí và lỏng (rắn). Quá trình này cần sự truyền vật chất từ pha
khí vào pha lỏng (rắn). Nếu quá trình xảy ra ngược lại , nghĩa là cần sự truyền vật
chất từ pha lỏng (rắn) vào pha hơi, ta có quá trình nhả khí. Nguyên lý của cả hai
quá trình là giống nhau .
- Trong công nghiệp hóa chất và thực phẩm, quá trình hấp thụ dùng để:
Thu hồi các cấu tử quý trong pha khí.
Làm sạch pha khí.
Tách hỗn hợp tạo thành các cấu tử riêng biệt.
Tạo thành một dung dịch(hỗn hợp) sản phẩm.
Hấp thụ vật lý: về thực chất chỉ là sự hòa tan các chất bị
hấp thụ vào trong dung môi hấp thụ, chất khí hòa tan không tạo ra hợp chất hóa
học với dung môi, nó chỉ thay đổi trạng thái vật lý từ thể khí biến thành dung dịch
lỏng (quá trình hòa tan đơn thuần của chất khí trong chất lỏng).
Hấp thụ hóa học: trong quá trình này chất bị hấp thụ sẽ
tham gia vào một số phản ứng hóa học với dung môi hấp thụ. Chất khí độc hại sẽ
biến đổi về bản chất hóa học và trở thành chất khác.
Cơ cấu của quá trình này có thể chia thành ba bước:
Khuếch tán các phân tử chất ô nhiễm thể khí trong khối khí thải
đến bề mặt của chất lỏng hấp thụ
Thâm nhập và hòa tan chất khí vào bề mặt của chất hấp thụ
Khuếch tán chất khí đã hoà tan trên bề mặt ngăn cách vào sâu
trong lòng khối chất lỏng hấp thụ
Quá trình hấp thụ mạnh hay yếu là tùy thuộc vào bản chất hóa học của
dung môi và các chất ô nhiễm trong khí thải. Như vậy để hấp thụ được một số
chất nào đó ta phải dựa vào độ hòa tan chọn lọc của chất khí trong dung môi để
chọn lọc dung môi cho thích hợp hoặc chọn dung dịch thích hợp (trong trường hợp
hấp thụ hóa học). Quá trình hấp thụ được thực hiện tốt hay xấu phần lớn là do tính
chất dung môi quyết định.
Việc lựa chọn dung môi phụ thuộc và các yếu tố sau :
- Độ hòa tan tốt: có tính chọn lọc có nghĩa là chỉ hòa tan cấu tử cần tách
và không hòa tan không đáng kể các cấu tử còn lại . Đây là điều kiện quan trọng
nhất.
- Độ nhớt của dung môi càng bé thì trở lực thuỷ học càng nhỏ và và có
lợi cho quá trình chuyển khối.
- Nhiệt dung riêng bé sẽ tốn ít nhiệt khi hoàn nguyên dung môi.
- Nhiệt độ sôi khác xa với nhiệt dộ sôi của chất hoà tan để dể tách các
cấu tử ra khỏi dung môi .
- Nhiệt độ đóng rắn thấp để tránh tắc thiết bị và thu hồi các cấu tử hòa
tan dễ dàng hơn.
- Ít bay hơi, rẻ tiền , dễ kiếm và không độc hại với người và không ăn
mòn kim loại.
1.2.2. Cơ sở thiết bị
a) Cơ sở vật lý của quá trình hấp thu :
Hấp thu là quá trình quan trọng để xử lý khí và được ứng dụng trong rất
nhiều quá trình khác . Hấp thu trên cơ sở của quá trình truyền khối , nghĩa là phân
chia hai pha .Phụ thuộc vào sự tương tác giữa chất hấp thu và chất bị hấp thu trong
pha khí.
b) Phương trình cân bằng vật chất của quá trình hấp thu :
Trong đó :
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hấp thu
được vì nhiệt độ tăng quá so với yêu cầu kỹ thuật. Nhưng nhiệt độ tăng cũng có lợi
là làm cho độ nhớt cả hai pha khí và lỏng tăng.
b. Ảnh hưởng của áp suất :
Nếu các điều kiện khác giữ nguyên mà chỉ tăng áp suất trong tháp thì hệ số
cân bằng sẽ tăng và cân bằng sẽ dịch chuyển về phía trục hoành.
Khi đường làm việc AB không đổi thì động lực trung bình sẽ tăng quátrình
chuyển khối sẽ tốt hơn và số đĩa lý thuyết sẽ giảm làm chiều cao của tháp sẽ thấp
hơn.
Tuy nhiên , việc tăng áp suất thường kèm theo sự tăng nhiệt độ. Mặt khác ,
sự tăng áp suất cũng gây khó khăn trong việc chế tạo và vân hành của tháp hấp thụ
c. Các yếu tố khác:
Tính chất của dung môi , loại thiết bị và cấu tạo thiết bị độ chính xác của
dụng cụ đo, chế độ vận hành tháp… đều có ảnh hưởng nhiều đến hiệu suất hấp thu.
1.2.4. Ưu, nhược điểm của quá trình hấp thu
Ưu điểm:
Rẻ tiền, nhất là khi sử dụng H 2O làm dung môi hấp thụ,các khí độc hại như
SO2, H2S, NH3, HF,... có thể được xử lí rất tốt với phương pháp này với dung môi
nước và các dung môi thích hợp.
Có thể sử dụng kết hợp khi cần rửa khí làm sạch bụi, khi trong khí thải có
chứa cả bụi lẫn các khí độc hại mà các chất khí có khả năng hòa tan tốt trong nước
rửa.
Nhược điểm:
Hiệu suất làm sạch không cao, hệ số làm sạch giảm khi nhiệt độ dòng khí
cao nên không thể dùng xử lí các dòng khí thải có nhiệt độ cao, quá trình hấp thụ
là quá trình tỏa nhiệt nên khi thiết kế, xây dựng và vận hành hệ thống thiết bị hấp
thụ xử lí khí thải nhiều trường hợp ta phải lắp đặt thêm thiết bị trao đổi nhiệt trong
tháp hấp thụ để làm nguội thiết bị, tăng hiệu quả của quá trình xử lí. Như vậy,
thiết bị sẽ trở nên cồng kềnh, vận hành phức tạp.
Khi làm việc, hiện tượng “sặc” rất dễ xảy ra khi ta khống chế, điều chỉnh
mật độ tưới của pha lỏng không tốt, đặc biệt khi dòng khí thải có hàm lượng bụi
lớn.
Việc lựa chọn dung môi thích hợp sẽ rất khó khăn, khi chất khí cần xử lí
không có khả năng hòa tan trong nước. Lựa chọn dung môi hữu cơ sẽ nảy sinh vấn
đề: các dung môi này có độc hại cho người sử dụng và môi trường hay không?
Việc lựa chọn dung môi thích hợp là bài toán hóc búa mang tính kinh tế và kĩ
thuật, giá thành dung môi quyết định lớn đến giá thành xử lý và hiệu quả xử lý.
Phải tái sinh dung môi (dòng chất thải thứ cấp ) khi xử dụng dung môi đắt
tiền. Chất thải gây ô nhiễm nguồn nước hệ thống càng trở nên cồng kềnh phức tạp.
-Có cấu tạo tương tự thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm gồm có ống tạo
màng được giữ bằng hai vĩ ống ở hai đầu khoảng không giữa ống và vỏ thiết bị
tách khi cần thiết . chất lỏng chảy thành màng theo thành ống từ trên xuống , chất
khí ( hơi ) đi theo khoảng không gian trong màng chất lỏng từ dưới lên .
dòng khí tăng . tiếp tục tăng vận tốc dòng khí sẽ dẫn đến cân bằng giữa trọng lực
của màng lọc và lực ma sát và dẫn đến chế độ sặc.
* Ưu và nhược điểm của tháp màng:
+ Ưu:
- Trở lực theo pha khí nhỏ.
- Có thể biết được bề mặt tiếp xúc pha (trong trường hợp chất lỏng
chảy thành màng)
- Có thể thực hiện trao đổi nhiệt.
+ Nhược:
- Năng suất theo pha lỏng nhỏ.
- Cấu tạo phức tạp, khi vận hành dễ bị sặc.
* Ứng dụng:
- Trong phòng thí nghiệm
- Trong trường hợp có năng suất thấp
- Trong những hệ thống cần trở lực thấp (hệ thống hút chân không,...)
* Ví dụ: Hệ thống chưng dầu vỏ hạt điều, tái sinh dầu nhờn, chưng cất tinh dầu,
cô đặc nước trái cây,...
- Để phân phối đều chất lỏng lên khối đệm chứa trong tháp , người ta dùng
bộ phận phân phối dạng : lưới phân phối ( lỏng đi trong ống – khí ngoài ống ; lỏng
và khí trong cùng ống ); màng phân phối , vòi phun hoa sen (dạng trụ , bán cầu ,
khe …); bánh xe quay ( ống có lỗ, phun quay , ổ đỡ …)
- Các phần tử đệm được đặc trưng bằng dường kính d, chiều cao h , bề dày δ
. khối đệm được đặc trưng bằng các kích thước : bề mặt riêng a , thể tích tự do,
đường kính tương đương , tiết diện tự do S .
- Khi chọn đệm cần lưu ý : thấm ướt tốt chất lỏng ; trở lực nhỏ , thể tích tự
do và tiết diện ngang lớn ; có thể làm việc với tải trọng lớn của lỏng và khí , khối
lượng riêng nhỏ ; phân phối đều chất lỏng ; có tính chịu ăn mòn cao; rẻ tiền; dễ
kiếm…
- Nguyên lý hoạt động: Chất lỏng chảy trong tháp theo đệm dưới dạng máng
nên bề mặt tiếp xúc pha là bề mặt thấm ướt của đệm .
- Ưu – nhược điểm - ứng dụng:
* Ưu: cấu tạo đơn giản; trở lực theo pha khí (hoạt động ở chế độ màng/quá
độ) nhỏ.
* Nhược: hoạt động kém ổn định, hiệu suất thấp; dễ bị sặc; khó tách nhiệt,
khó thấm ướt.
- Ứng dụng:
+ Dùng trong các trường hợp năng suất thấp: tháp hấp thụ khí, tháp
chưng cất,...
+ Dùng trong các hệ thống trở lực nhỏ (như hệ thống hút chân
không,...)
1.3.3. Tháp đĩa
+ Sơ đồ cấu tạo :
- Tháp đĩa thường cấu tạo gồm thân hình trụ thẳng đứng, bên trong có đặt
các tấm ngăn(đĩa) cách nhau 1 khoảng nhất định. Trên mỗi đĩa 2 pha chuyển động
ngược hoặc chéo chiều : lỏng từ trên xuống ( hoặc đi ngang ), khí đi từ dưới lên
hoặc xuyên qua chất lỏng chảy ngang, ở đây tiếp xúc pha xảy ra theo từng bậc là
đĩa .
-Tháp đĩa có ống chảy chuyền : bao gồm tháp đĩa, chóp, lỗ, xupap, lưới, …
trên đĩa có cấu tạo đặc biệt để chất lỏng đi từ đĩa trên xuống đĩa dưới theo đường
riêng gọi là ống chảy chuyền .
-Tháp đĩa không có ống chảy chuyền ; khi có khí ( hơi hay lỏng ) và lỏng đi
qua cùng 1 lỗ trên đĩa
+ Ưu – nhược điểm và ứng dụng:
- Tháp đĩa lỗ: ưu điểm là kết cấu khá đơn giản, trở lực tương đối thấp, hiệu
suất khá cao. Tuy nhiên không làm việc được với chất lỏng bẩn, khoảng làm việc
hẹp hơn tháp chop (về lưu lượng khí).
- Tháp chóp: có thể làm việc với tỉ trọng của khí, lỏng thay đổi mạnh, khá ổn
định. Song có trở lực lớn, tiêu tốn nhiều vật tư kim loại chế tạo, kết cấu phức tạp.
Nói chung tháp chop có hiệu suất cao hơn tháp đĩa lỗ.
- Tháp xupap: dùng trong chưng cất dầu mỏ.
Chương 2
Nguồn khí thải NH3 lấy từ các nhà máy sản xuất phân bón, sản xuất NH 3… sẽ
được thu lại rồi sau đó dùng quạt thổi khí vào tháp hấp thụ (tháp đệm). Dung dịch
hấp thụ được dùng là nước. Tháp hấp thụ làm việc liên tục ngược dòng: nước được
bơm lên bồn cao vị mục đích là để ổn định lưu lượng, từ đó cho vào tháp từ trên đi
xuống thông qua một van điều chỉnh lưu lượng, hỗn hợp khí được thổi từ dưới lên
và quá trình hấp thụ xảy ra. Hỗn hợp khí sau khi đã được xử lý đi ra ở đỉnh tháp sẽ
được dẫn đến ống khói để phát tán khí ra ngoài không gây ảnh hưởng đến môi
trường. Dung dịch sau hấp thụ ở đáy tháp được cho ra bồn chứa. Tại đây, dung
dịch lỏng này sẽ được trung hòa để có thể thải ra môi trường .
Chương 3
m .X 3 .17 . X
Y* = 1+(1−m) X = 1+(1−3 .17 ). X
X 0 0.0002 0.0004 0.000 0.0008 0.001 0.0012 0.0014
6
Y 0 0.0006 0.0013 0.001 0.0025 0.0032 0.0038 0.0045
9
0.005
0.0045
y = 3.1797x - 2E-06
0.004
R2 = 1
0.0035
0.003
0.0025
0.002
0.0015
0.001
0.0005
0
-0.0005 0 0.0002 0.0004 0.0006 0.0008 0.001 0.0012 0.0014 0.0016
Gc Ld
Yc Xd
yd 0,017
Yd = 1− y = 1−0,017 = 0,0173 ( mol NH3/ mol trơ )
d
5000
Lưu lượng NH3 vào : Qđ = 3600 = 1,389 (m3/s)
Lưu lượng khí ra khí ra khỏi tháp :
Qc = 1,389 – 0,02335 = 1,365 (m3/s)
Q đ +Q c 1,389+ 1,365
Vậy Q = = 2
= 1,377 (m3/s)
2
Tính ω :
Vận tốc dòng khí có thể xác định theo công thức :
Y = 1,2×e-4x trang 187 stay qttb2
1 1
Gx ρ ytb
X= G ( )( )
y
4
ρ xtb
8
ω s2 × σ × ρ ytb μ x 0,16
Y= 3
g × V d × ρ xtb μ n ( )
Trong đó :
ω s : vận tốc sặc (m/s)
σ: bề mặt riêng của đệm (m2/m3)
Vđ: thể tích tự do của đệm
g : gia tốc trọng trường (m/s2)
Gx , Gy : lượng lỏng và lượng hơi trung bình (Kg/s)
ρ xtb , ρ ytb : khối lượng riêng trung bình của pha lỏng và pha hơi (Kg/m3)
μ x , μn : độ nhớt của pha lỏng theo nhiệt độ trung bình (30oC) và độ nhớt của
nước ở 20oC , Ns/m2
Chọn loại đệm : đệm vòng Rasiga đổ lộn xộn , đệm bằng sứ : 50×50×5mm,
Vđ = 0,79 m3/m3 , σđ = 95 m2/m3 , độ nhớt của pha lỏng ở 30oC : μ x = 0,801 cp , độ
nhớt của nước ở 20oC : μ H 2O = 1,005 cp
Y d +Y c 0,0173+7,44 x 10−5
ytb = = = 8,6872 .10-3 (mol NH3/mol trơ)
2 2
1,6
4
1000
8
0,1262
→ω = s
2
0,022 = 5,74 → ω s = √ 5,74 = 2,4 (m/s)
Chiều cao 1 đơn vị truyền khối của tháp hấp thụ được xác định theo công thức :
mG y
hđv = h1 + G h2 cthuc nay o dau ra??????
x
trong đó :
m : hệ số góc của đường cân bằng ( m = 3,17 )
h1 ,h2 : chiều cao 1 đơn vị truyền khối đối với pha hơi và pha lỏng .
Vd
h1 =
0,25 2 /3
× ℜ y × Pr y
a ×ψ ×σ d
2/3
μx
h2 = 256× φ
x
( ) × ℜx 0,25 × Pr x 0,5
trong đó :
Vd : Thể tích tự do , Vd = 0,79 m3/m3
σ d : σ d = 95 m3/m3
a : hệ số phụ thuộc vào dạng đệm , với đệm vòng a= 0,123
Gx : lưu lượng pha hơi Kg/s
Gy : lưu lượng pha lỏng Kg/s
μ x : độ nhớt của pha lỏng ở 30oC , μ x= 0,801.10-3 Ns/m2
φ x : khối lượng riêng của pha lỏng , φ x = 1000 Kg/m3
ψ : hệ số thấm ướt của đệm , phụ thuộc vào tỷ số giữa mật độ tưới thực
tế lên tiết diện ngang của tháp (Utt) và mật độ tưới thích hợp (Uth)
+ Tính ψ
V
Utt = F với V : thể tích pha lỏng
t
4 4
U tt 21,66
Lập tỷ số =
U t h 15,01
= 1,443 > 1 → ψ= 1
+ Tính Rey
φ y ×ω s
Rey = 0,4 μ × σ
y d
Với M kh í = M NH . y đ + M kk ( 1− y đ )
3
28,796
→ μy = 0,463 ×17 0,537 ×29
+ = 1,85×10-5
1,05 ×10−5 1,94 ×10−5
φ y . ωs 1,162× 1,94
Do đó : Rey = 0,4 μ . σ = 0,4× = 507,8
y d 1,85× 10−5 ×95
+ Tính Rex :
Gx
Rex = 0,04× F . σ . μ
t đ x
π × D2 3,14 ×1
Với Ft : diện tích tiết diện ngang của tháp , Ft =
4
= 4
= 0,785
Tính Dy :
3
−3 2
4,3. 10 ×T 1 1 1
) ( ) (cm /s)
2 2
Dy = 1 1 2× +
M NH M kk
(
P . V NH +V kk
3
3 3 3
Dy= 1,89(m2/s)
1,85 × 10−5
Do đó Pry = = 0,84
1,62×1,89 ×10−5
μx
Prx = ρ . D
x x
0,801× 10 ×25,8
=2,7×10-6 (m2/s)
0,801 ×10−3
Do đó Prx = = 0,3
1000× 2,7 ×10−6
Tính h1:
Vd 2 0,79 2
h1 = a ×ψ ×σ × ℜ y 0,25× Pr y 3 = 0,123× 1× 95 × ( 507,8 )0,25×( 0,84 ) 3
đ
h1 = 0,29 (m)
Tính h2 :
μ x 23 2
0,801× 10−3 3
( )
h2 = 256× ρ × ℜx 0,25× Pr x 0,5 = 256×
x 1000 ( )
0,25
×3,16 ×0,3
0,5
h2 = 0,012 (m)
m. G y 3,17 ×1,6
hđv = h1 + G .h2= 0,29 + 4,72
×0,012 = 0,3 (m)
x
yđ − yc
Ny = ∆ y
tb
∆ y đ −∆ y c
Tính ∆ytb : ∆ytb = ln ∆ y đ
∆ yc
Với ∆yd : động lực trung bình tại đáy tháp hấp thụ
∆yd= 0,017
∆yc : động lực trung bình tại đỉnh tháp hấp thụ.
0,017−7,44 ×10−5
→ ∆ytb = ln 0,017 = 3,12×10-3
−5
7,44 ×10
yđ − yc 0,017−7,44 ×10−5
Do đó : ny = ∆ y = = 5,43
tb 3,12× 10−3
Chọn H=1,7(m)
Chiều cao phần tách lỏng Hc và đáy Hđ có giá trị phụ thuộc vào đường kính
tháp, tháp có đường kính D=1m , ta chọn Hc=0,8m và Hđ=1m .
Vậy chiều cao của tháp hấp thụ là :
Htháp = 1,7 + 0,8 + 1 = 3,5 (m)
Trong đó :
Nên ta chọn A= 8,4 ; m= 0,405 ; n= 0,225 ; c= 0,015 ( tra bảng trang 189 – Sổ
tay quá trình thiết bị và hóa chất Tập 2 – Vũ Bá Minh).
0,405 0,225 0,015
Vậy trở lực của lớp đệm là : ∆ Pđ ệ m=¿ Max ( ∆ P k ; ∆ P ư ) = 3236,4 ( N/m2)
3.4.2. Trở lực của đĩa phân phối chất lỏng trong tháp
ΔPđĩa = ΔPk + ΔPt
Ta có:
ΔPk : trở lực đĩa khô (N/m2)
ω20 × ρ y
ΔPk = ξ × công thức (IX.144 stt2/trang 195)
2
Trong đó
- ωo (m/s) tốc độ khí qua lỗ
- ρy (kg/m3 ) khối lượng riêng của khí
- ξ hệ số trở lực ( đối với đĩa lỗ ξ = 2.1, đối với đĩa lưới ξ = 1.4 ÷ 1.5,
đối với đĩa lưới ống làm bằng các đoạn lưới ống trên đĩa ξ = 0.9 ÷ 1).
Chọn ξ = 1
f td di ệ n t í c h m ặ t c ắ t t ự do c ủ a đĩ a
Ftd = f = diệ n t í c h c hung c ủ a đĩ a
(m2/m3)
d
ω20 × ρ y
ΔPk = ξ ×
2
9,62 ×1,162
= 1× = 53,5 (N/m2)
2
ΔPt : trở lực thuỷ tĩnh của lớp chất lỏng trên đĩa.
ΔPt = ρb × g× hb
Trong đó:
-hb chiều cao lớp bọt trên đĩa:
ω20 0.2
hb = 4×dtđ×( )
g × dtđ
9,6 2
hb = 4×0,0445×( )0.2 = 0.5 (m)
9.81× 0,0445
-ρb khối lượng riêng của lớp bọt trên đĩa (kg/m3)
G x 0.325 ρ y 0.18 μ x 0.036
ρb ¿ 0.43 ×( ) ×( ) ×( )
Gy ρx μy
×ρ x
Trong đó :
Gx = 4,72(kg/s).
Gy = 1,6 (kg/s).
ρx= 1000 (kg/m3).
ρy= 1,162 (kg/m3).
µx = 0.801×10-3 (N.s/m2)
µy = 1,85×10-5 (N.s/m2)
0.325
4,72 1,162 0.18 0.801× 10−3 0.036
→ ρb = 0,43 . ( 1,6 ) .(
1000
) .( ) . 1000
1,85× 10−5
= 207,4 kg/m3
N
→ΔPt = 207,4×9.81×0,5= 1017,3
m2
Chương 4
Chọn đường ống dẫn khí (vào và ra) là d1 = 400mm = 0,4 m , chiều dài đoạn
ống nối l1 = 150 mm
Chọn đường kính ống dẫn chất lỏng là d2 = 80 mm = 0,08 m , chiều dài đoạn
ống nối là l2 = 110mm
4. L 4. L 4 .17
D2 =
√ π . v2
→ v2 =
π . d2 2 =
3,14 . 0,082 .3600
= 1 ( m/s)
Chọn đường kính lưới đỡ đệm theo bảng IX.22 - trang 230 - Sổ tay quá trình
thiết bị và hóa chất Tập 2 - Vũ Bá Minh.
Ta có các thông số của lưới :( với đường kính tháp Dt = 1000mm )
Đường kính lưới D1 = 980 mm
Chiều rộng của bước b (đệm 50×50 ) = 41,5 (mm)
π . D 12 π . 0,982
S= = = 0,76 (m2)
4 4
π . D t2
Mđ = × h đ× ρđ ×( 1−V đ )
4
Trong đó :
Dt : đường kính tháp , Dt = 1m
Hđ : chiều cao lớp đệm , hđ = 1,7 m
ρđ :khối lượng riêng của đệm , ρđ = 500 Kg/m3
Vđ : thể tích tự do , Vđ = 0,79
π . 12
→ mđ = × 1,7 × 500 ×( 1 – 0,79 ) = 140,1 Kg
4
Khối lượng dung dịch đệm : ( tính cho trường hợp ngập lụt )
π . Dt2 π . 12
Mdd = × hđ × ρdd ×V đ = ×1,7×1000×0,79 = 1054,3 (Kg)
4 4
→ Tổng khối lượng mà lớp đệm phải chịu là :
m = mđ + mdd = 140,2 + 1054,3 = 1194,5 ( Kg)
chọn lớp tách ẩm dày 200mm. làm bằng lớp tôn dập xéo.
Vta= (3.14xD2 )x h/4=?
σc 240 .106
Theo giới hạn chảy : [ σ c ] = n . η = . 1 = 160 .106 ( N/m2)
c 1,5
Ta lấy giá trị bé hơn trong 2 ứng suất cho phép ở trên làm ứng suất cho phép
tiêu chuẩn : [ σ k ] = 146.106 (N/m2)
Nên chiều dày thân hình trụ làm việc chịu áp suất P được xác định theo công
thức :
Dt . P
S= + C (m)
2. [ σ ] . φh + P
[ σ ] . φh 146 .106
Vì = 0,95 = 992,7 > 50 nên có thể bỏ qua đại lượng P ở mẫu số .
P 139713
Dt . P
→S= +C
2. [ σ ] . φh
Với
C2 = 0 : do đại lượng bổ sung do hao mòn C2 chỉ cần tính đến trong trường
hợp nguyên liệu có chứa các hạt chuyển động với vận tốc lớn trong thiết bị .
C3 = 0,8 mm : đại lượng bổ sung do dung sai của chiều dày phụ thuộc vào
chiều dày của tấm vật liệu .
1.139713
Do đó : S = + 1,8 . 10-3 = 2,3 (mm)
2.146 . 106 .0,95
Chọn S = 3 (mm)
Kiểm tra ứng suất của thành theo áp suất thử theo công thức :
[ Dt + ( S−C ) ] . P 0 σc
σ= ≤
2. ( S−C ) .φ h 1,2
Trong đó P0 : áp suất thử tính toán được xác định theo công thức
SV : Cao Thiên Tự 08115041
Trương Minh Thái 08115024 Trang 40
Đồ án : Hấp thụ NH3 bằng tháp đệm GVHD: Võ Thị Thu Như
P0 = Pth + Pt
Pth: áp suất thủy lực lấy theo bảng XIII.5 trang 358 Sổ tay quá trình
thiết bị và hóa chất Tập 2 – Vũ Bá Minh.
Pth = 1,5P = 1,5 x 139713 =209569,5 (N/m2)
σc 240 .106
σ =105,4 x 106 (N/m2) < = = 200 .106 ( N/m2)
1,2 1,2
Đối với thiết bị thân trụ đúc thì nên dùng đáy và nắp dạng Elip cho bất kỳ áp
suất nào . Đối với Elip chuẩn , chiều cao phần cong của đáy được tính theo công
thức :
Hb = 0,25 . Dt = 0,25 . 1 = 0,25 (m)
Chiều dày của đáy và nắp làm biệc chịu áp suất trong :
Dt . P Dt
S = 3,8 . σ . R . φ −P × 2. h + C (m)
[ k] h b
Với
d
R là hệ số không thứ nguyên : R = 1 - D
t
d : đường kính lớn nhất của lỗ không tăng cứng , chọn d = 0,1mm
0,1
→ R = 1 - 1 = 0,9
[ σk ]φ 146 .106
Vì ×R× h= × 0,9 × 0,95 = 893,5 > 30
P 139713
Dt . P Dt 1.0,140 .10 6 1
S = 3,8 . σ . R . φ × 2. h + C (m) = × 2.0,25 + C
[ k] h b 3,8.146 . 106 .0,9.0,95
Chọn S = 5 mm
[ Dt2 +2 . hb . ( S−C ) ] . P 0 σc
σ= ≤ (N/m2)
7,6 . k . φ h . hb . ( S−C ) 1,2
240 .106
σ = 123,2 .106 < = 200 .106 (N/m2)
1,2
Bích được dùng để ghép nắp với thân thiết bị và nối của các phần thiết bị với
nhau .
Chọn kiểu bích liền vì áp suất và nhiệt độ làm việc không cao .
+ Mặt bích nối đáy tháp với thân , chọn bích liền bằng thép để nối thiết bị :
π
= 4 ( 1,3402−1,2162 )×0,022×7850 =39 (Kg)
(Tra bảng XIII.26 – trang 417 - Sổ tay quá trình thiết bị và hóa chất Tập 2 – Vũ
Bá Minh).
Đường kính ngoài của ống : Dn = 89 mm
Đừng kính ngoài của bích : D= 185 mm
Đường kính tâm bulong : Db = 110 mm
Đường kính mép vát : D1 = 128 mm
Đường kính bulong : db = M12
Số bulong : z = 12 cái
Chiều cao bích : h = 12 mm
Khối lượng bích :
π
m2 = 4 ( 0,1852 −0,0572 )×0,012×7850 = 2,3(Kg)
5.4. Chân đỡ
Để tính toán chân đỡ thích hợp trước hết phải tính tải trọng của toàn tháp . chọn vật
liệu làm chân đỡ là thép CT3 :
mt = 259,6 (Kg)
+ Khối lượng đáy và nắp : tra bảng XIII.11 – trang 384 , Sổ tay quá trình thiết
bị và hóa chất Tập 2 – Vũ Bá Minh.
mđn = 2×47,9 = 95,8 (Kg)
+ Khối lượng mà lưới đỡ đệm phải chịu :
m = 1194,5 (Kg)
+ Khối lượng lớp tách ẩm :
mta = 93,1 (Kg)
Thông số của chân đỡ tra bảng XIII.35 trang 437 – Sổ tay quá trình thiết bị và
hóa chất Tập 2 – Vũ Bá Minh.
Tải trọng L
cho phép
trên 1
chân đở
G.10-4N
1,0 2
Thông số của tai treo tra bảng XIII.36 – trang 438 Sổ tay quá trình thiết bị và
hóa chất Tập 2 – Vũ Bá Minh).
Tải trọng L B B1 H s l a d
cho phép
trên 1
mm
chân đở
G.10-4N
0,5 100 75 85 155 6 40 15 18
5.6. Quạt
Công suất của quạt 1 :
Q . ΔP
Nq = k3 η .η .1000
tr q
k3: hệ số dự trữ (tra bảng II.48 trang 464 – Sổ tay quá trình thiết bị và
hóa chất Tập 1 – Vũ Bá Minh), chọn k3 = 1,5
Hệ số trở lực cục bộ: Ʃşcb = Ʃş co ngoặt
Tại các ngoặt sử dụng co 90o tiết diện tròn ş co ngoặt = 0,35 (Kỹ thuật thông gió
_ Hoàng Thị Hiền).
l
Hệ số trở lực do ma sát: ş ms = λ d
Với:
l : chiều dài đường ống từ chụp hút đến thiết bị
λ : hệ số ma sát được xác định dựa vào chuẩn số Reynold
5000
ωρd Q
Re = μ , với ω= S = 3600
π x 0,4 2 = 11,06 (m/s)
4
11,06 x 1,162 x 0,4
Re = = 2,8 x 105
1,85 x 10−5
Dựa vào bảng II.15 trang 381 - Sổ tay quá trình thiết bị và hóa chất Tập 1 – Vũ
Bá Minh, chọn ống dẫn khí là ống thép mới không hàn (ống nguyên), độ nhám
tuyệt đối ε = 0,1 mm
Hệ số Reynold giới hạn trên (khu vực nhẵn thủy học)
d 400
Regh = 6( ε )8/7 = 6( 0,1 )8/7 = 0,78 x 105
d 400
Ren = 220( ε )9/8 = 220( 0,1 )9/8 = 24,8 x 105
Regh < Re < Ren khu vực quá độ (là khu vực nằm giữa khu vực nhẵn thủy
học và khu vực nhám)
ω2
ΔPcb = ∑ ş cb . ρ
2
λ.l ω2
ΔPms = ∑ D . ρ
2
11,062
ΔPcb = 2 x 0,35 x 1,162 x = 49,8 (N/m2)
2
0,0164 x 20 11,062
ΔPms = 0,4
x 1,162 x
2
= 58,3 (N/m2)
Q . ΔP 5000 x 5486
Nq = k3 η .η .1000 = 1,5 3600 x 1 x 0,7 x 1000 = 16,3 kW
tr q
5.7. Bơm
Tính toán bơm dùng đề bơm dung dịch hấp thụ lên bồn cao vị đưa vào tháp hấp
thụ.
Công suất trục bơm
QρgH
N = β 1000 η
β: hệ số dự trữ công suất, β = 1,5 (tra bảng II.33 trang 440 – Sổ tay
quá trình thiết bị và hóa chất Tập 1 – Vũ Bá Minh).
Lưu lượng lỏng vào Lx = 17 m3/h.
Với
z = z1 - z2 = 5m
P1 = P2 : áp suất khí quyển:
v1 = v2 = 0 (tại mặt thoáng chất lỏng)
Hb = z1 - z2 + Hf
λ 1 × L1 v 2o λ ×L v2
Với Hf = (∑ ξhút + ¿× + (∑ ξđẩy + 2 2 ¿ × o
D1 2×g D2 2× g
ξ: hệ số tổn thất cục bộ
λ × L1 V 20 λ × L2 V 20
Hf = (ξđầu vào + )x + (ξco + ) x
D 2g D 2g
H = A . M . F . m .n x 3 N
√ C cp−C nền √ ΔT . L
H = 200 x 0,0683 x 1 x 1 x 1 x 3 1
√
Chọn H = 14 m
0,051−0 √ 2 x 1,365
= 13,85 (m)
4Q 4 x 1,365
Đường kính: Dok =
√ πv
=
√ π x 10
= 0,42 m
KẾT LUẬN
SV : Cao Thiên Tự 08115041
Trương Minh Thái 08115024 Trang 53
Đồ án : Hấp thụ NH3 bằng tháp đệm GVHD: Võ Thị Thu Như
Khí NH3 là loại khí thải có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, phát sinh rất
nhiều trong các hoạt động sản xuất công nghiệp, và có thể áp dụng công nghệ xử lý
khí NH3 theo phương pháp hấp thu bằng tháp đệm trong nhiều lĩnh vực.
Việc thiết kế tháp đệm hấp thu khí thải có thể cho ta hiệu suất xử lý lên đến
hơn 80%. Những ưu điểm khi chọn phương pháp xử lý bằng tháp đệm với dung
dịch hấp thu nước là công nghệ và thiết bị đơn giản, dễ vận hành, giá thành không
cao so với các thiết bị xử lý khác.
Hấp thu bằng nước ngoài khả năng xử lý khí SO 2 ta có thể ứng dụng để xử
lý các khí có nguồn gốc acid khác như: SO 2, HCl, HF… Do đó sẽ mở rộng được
phạm vi ứng dụng của đề tài.
[1] Phạm Văn Bôn - Kỹ thuật xử lý khí thải công nghiệp - Trường đại học Bách
Khoa Tp.HCM
[2] Trần Ngọc Chấn Ô nhiễm không khí và xử lý khí thải - Tập 1,2,3, NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
[3] Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất - Tập 1,2,3 Bộ môn quá trình
và thiết bị công nghệ hoá chất (khoa Hoá, trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội,) Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
[4] Vũ Bá Minh - Quá trình và thiết bị trong công nghiệp hoá học - Truyền khối
- Tập 3 - Trường đại học Bách Khoa TP.HCM.
[5] Hoàng Thị Hiền - Kỹ thuật thông gió - Nhà xuất bản xây dựng 2007