Professional Documents
Culture Documents
DS Huỳnh Phương Thảo - QUẢN LÝ KHÁNG SINH VÀ KHÁNG NẤM - COVID 19
DS Huỳnh Phương Thảo - QUẢN LÝ KHÁNG SINH VÀ KHÁNG NẤM - COVID 19
02 ASP tại BV
???
Các yếu tố nguy cơ
Tỷ lệ đồng nhiễm ở bệnh
nhân COVID-19
CÁC VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý
Dữ liệu đề kháng tại cơ sở KS kinh nghiệm
Lựa chọn KS phổ đủ rộng
Tránh sử dụng không cần thiết
Xuống thang KS
COVID-19 ẢNH HƯỞNG LÊN ĐỀ KHÁNG THUỐC
- Ngăn chặn sự lây lan của PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM
SARS-CoV-2 hạn chế sự
lây truyền tác nhân đề Lây truyền tác nhân đề kháng trong hộ gia đình, cơ sở y tế
kháng. Gánh nặng AMR là - BN COVID-19 nặng có thời gian nằm viện dài. [Rees et al., 2020] nguy cơ cao
do tác nhân gây bệnh >> lạm NKBV [Asensio et al., 1996; Oztoprak et al., 2006; Wolkewitz et al., 2008]
dụng thuốc [Collignon and - BN COVID-19 có thể cần nhiều đợt KS phổ rộng, thở máy, nhiều thiết bị hỗ trợ
Beggs, 2020]. chức năng xâm lấn tăng nguy cơ NKBV với Staphylococcus aureus (MRSA), P.
- Tăng cường KSNK giúp aeruginosa, Candida auris, và Acinetobacter baumannii [Chowdhary et al., 2020;
ngăn ngừa nhiễm trùng, hạn Perez et al., 2020; Punjabi et al., 2020]
chế sự lây lan của tác nhân - 2 CSYT của New York and Missouri báo cáo tăng 3-4 lần tỷ lệ NKBV liên quan
đề kháng và giảm kê đơn KS catheter [McMullen et al., 2020]
đối với bệnh nhiễm trùng >> - Quá tải do COVID-19 có ảnh hưởng lên hoạt động ASP [Hsu, 2020; De Waele et
sử dụng chất diệt khuẩn có al., 2021; Ginsburg and Klugman, 2020; Lynch et al., 2020; Seaton, 2020] và
thể dẫn đến phát triển đề COVID-19 làm tăng nhiễm vi khuẩn đề kháng [Monnet and Harbarth, 2020]
kháng [Getahun et al., 2020] - Thiếu hụt PPE, nhân viên, quá tải, mệt mỏi, không có kinh nghiệm [Dona ` et al.,
2020]
Tăng cường Vệ sinh trong cộng đồng
Giãn cách và hạn chế di chuyển
ĐỒNG NHIỄM VI KHUẨN TRÊN BỆNH NHÂN COVID-19
https://doi.org/10.1016/j.jinf.2020.05.046
https://doi.org/10.1016/j.ijid.2021.10.001 *: Kubin et al., 2021; Mazdeyasna et al., 2020; Tande et al., 2020
**: Marr et al., 2021
44%
31%
19%
19%
https://doi.org/10.1128/AAC.01011-20
QĐ 5631
QĐ/BYT
2020
KHQG PC Kháng thuốc (Quyết định số 2174/QĐ-BYT), với các mục tiêu cụ thể sau:
(1)Nâng cao nhận thức của cộng đồng và cán bộ y tế về kháng thuốc
(2)Tăng cường, hoàn thiện hệ thống giám sát quốc gia về sử dụng kháng sinh và kháng thuốc
(3)Bảo đảm cung ứng đầy đủ các thuốc có chất lượng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dâ
(4)Tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
(5)Tăng cường kiểm soát nhiễm khuẩn
(6)Tăng cường sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn trong trồng trọt và chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản
MỤC ĐÍCH
Nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhiễm trùng
Đảm bảo an toàn, giảm thiểu các biến cố bất lợi cho người
bệnh.
Giảm khả năng xuất hiện đề kháng của vi sinh vật gây bệnh
Giảm chi phí nhưng không ảnh hưởng tới chất lượng điều trị
Thúc đẩy chính sách sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn.
Cập nhật: yếu tố Cập nhật: mở
Thành lập, rộng DM KSHC;
nguy cơ; duyệt
học hỏi mô website và app
KSHC trực tiếp
hình ASP từ cho các guideline
bằng HIS
Đài Loan
Kiện toàn, thành viên: bác sĩ lâm sàng, dược sĩ, chuyên gia vi sinh, điều dưỡng, KSNK CNTT
Giám sát: tỷ lệ tuân thủ của các thành viên thực hiện tăng qua các năm (60 >90%)
2019 2021
Xây dựng các guideline, Giám sát khoa trọng Đại Dịch: duy trì ASP
hướng dẫn sử dụng KS, điểm, phản hồi hàng Tiếp tục Đánh giá Hiệu
công cụ cho KS hạn chế, tháng quả, Chi phí – hiệu quả,
ước tính liều ban đầu, Công cụ giám sát NCKH
TDM; Giám sát và phản online
hồi.
Đánh giá
kê đơn,
sử dụng,
tuân thủ,
tình hình
đề kháng Chiến lược Ban Quản lý
sau kê đơn SDKS
Xây dựng
Thực chiến lược
hiện trước kê đơn
Phối hợp
các Tập huấn Quy định,
khoa/phòng hướng
Đầy đủ dẫn,
đối thiết lập
tượng công cụ
đánh giá
Nhằm sử dụng KS hợp lí
Bước 1: Thành lập Ban QL
4 chữ “D”s
Bước 2: Xây dựng các HD, Quy định
Chọn lựa đúng:
1. Drug: Thuốc
2. Dose, including route and
frequency: Liều dùng ( gồm
cả đường dùng và khoảng
cách liều)
3. De-escalation to
pathogen-directed therapy:
Xuống thang KS
4. Duration: Thời gian dùng
thuốc
Bước 2: Xây dựng các HD, Quy định
http://emed.bvbnd.vn/wiki/duoc/khang-sinh/lu-dj-hng-dn-phan-nhom-nguy-c-nhim-vi-khun-dja-kha/
Bước 2: Xây dựng các HD, Quy định
Trên cơ sở:
Dữ liệu vi sinh
Thuốc có sẵn
Trẻ em
Người lớn
Bước 2: Xây dựng các HD, Quy định
Bước 3: Giám sát
Giám sát sử dụng kháng sinh Giám sát đề kháng kháng sinh tại bệnh
viện
Giám sát sử dụng kháng sinh cần được thực hiện
Xây dựng Bản tổng kết mức độ nhạy cảm của vi
định kỳ, liên tục.
sinh vật tại BV định kỳ ít nhất 1 lần/năm (ICU/
Giám sát thực trạng sử dụng kháng
Non-ICU, CĐ/BV, MIC,…)
sinh (ABC, DDD, DOT/LOT,…)
NVYT biện giải và áp dụng được KQ VS vào
Phân tích chuyên sâu, khu trú theo chuyên
điều trị.
đề
Các chỉ tiêu phân tích có thể bao gồm: chỉ định, lựa chọn, chế độ Phân bố các chủng, theo mẫu bệnh phẩm, khoa điều trị, nguồn
liều, cách dùng, chuyển đổi tiêm - uống, xuống thang kháng sinh, gốc nhiễm trùng; Tỷ lệ nhạy cảm và đề kháng của các chủng vi
biến cố bất lợi, thời gian sử dụng kháng sinh. sinh vật với kháng sinh; Xu hướng thay đổi tỷ lệ nhạy, kháng,
trung gian theo thời gian; Theo dõi giá trị MIC (nếu điều kiện
cho phép) của một số kháng sinh với một số vi sinh vật đa kháng
Bước 4: Can thiệp
Thực hiện trên từng ca
2 bệnh; phát hiện rào cản.
1 KH thực hiện tiến/hồi
Phê duyệt đơn KS Giám sát kê đơn và cứu hoặc từng khoa LS
hoặc theo chuyên đề.
trước khi sử dụng phản hồi
6 COVID-19
PANDEMIC
Can
thiệp
QĐ 1344/QĐ- QĐ 2008/QĐ- QĐ 3351/QĐ-
BYT ngày BYT ngày BYT ngày
25/3/2020 26/4/2021 29/7/2021
1 2 3 4 5 6 7
- Đánh giá đáp ứng điều trị thường xuyên (quan trọng nhất
sau 48 - 72 h sau khi khởi đầu), điều chỉnh kháng sinh sau khi
có kết quả vi sinh và đánh giá đáp ứng lâm sàng của bệnh
nhân. Cân nhắc ngừng kháng sinh khi đủ liệu trình điều trị,
bilan viêm (số lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính, CRP hoặc
PCT trở về bình thường hoặc giảm ít nhất 80% so với thời điểm
trước điều trị) và chỉ định lâm sàng cho phép. Thời gian điều trị
kháng sinh thông thường từ 5 - 7 ngày, có thể kéo dài hơn (10 -
14 ngày) trong một số trường hợp
- Cân nhắc xuống thang; cân nhắc ngừng kháng sinh nếu
không còn dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm nghi ngờ nhiễm
khuẩn, chuyển kháng sinh uống có phổ tác dụng tương tự
DỮ LIỆU ĐỀ KHÁNG VÀ SỬ DỤNG KHÁNG SINH
2020
HTD REPORT
DỮ LIỆU ĐỀ KHÁNG VÀ SỬ DỤNG KHÁNG SINH
2020
HTD REPORT
Có cập nhật
11/2021
http://emed.bvbnd.vn/wiki/duoc/khang-sinh/lu-dj-hng-dn-phan-nhom-nguy-c-nhim-vi-khun-dja-kha/
HƯỚNG DẪN KHÁNG SINH KINH NGHIỆM
Review 49 nghiên cứu: 28 nghiên cứu quan sát, 21 báo cáo hàng loạt ca.
BN COVID nhập viện: 16% bị nhiễm khuẩn và 6.3% nhiễm nấm thứ phát.
21.1% Pseudomonas aeruginosa
17.2% Klebsiella species
13.5% Staphylococcus aureus
10.4% Escherichia coli
3.1% Stenotrophomonas maltophilia.
https://link.springer.com/article/10.1007/s15010-021-01602-z
Đa số là tình trạng bội nhiễm/
Nhóm bệnh nhân COVID-19 nặng:
NT thứ phát (secondary
infection) mắc phải trong BV, -50% BN nhiễm MDR sau nhập viện 4-11 ngày
xảy ra muộn sau nhập ICU
10-15 ngày. -Đa số là các vi khuẩn: Klebsiella pneumoniae và Acinetobacter
baumanii.
doi: 10.3390/microorganisms9081773
-Vị trí phân lập: Máu và hô hấp
-Yếu tố nguy cơ: nhập ICU ( p = 0.002), steroid ( p = 0.011)
https://www.liebertpub.com/doi/10.1089/mdr.2020.0489
DOI: 10.1093/jac/dky027
https://www.ncl-mon.nhs.uk/wp-content/uploads/Guidelines/5_%20Treatment_of_mdr_carbapenem_resistant_gram_negative_pathogens.pdf
YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM NẤM XÂM LẤN
Bệnh nhân COVID-19 ICU có thể gặp các biến chứng thứ
phát nhiễm nấm.
- Tỷ lệ 14,1% và 12,6% nhiễm trùng aspergillosis và
nấm men, được quan sát trong số bệnh nhân COVID-
19 nặng tại các trung tâm y tế ở Xứ Wales.
- Bartoletti et al. báo cáo tỷ lệ bệnh aspergillosis phổi
xâm lấn (IPA) hoặc bệnh aspergillosis phổi liên quan
COVID-19 (CAPA) ở tỷ lệ cao là 27,7% trong số 108
bệnh nhân COVID-19 thở xâm lấn ở Ý.
- Theo Salmanton-Garcia et al. khi phân tích dữ liệu từ
một số quốc gia cho thấy tỷ lệ mắc bệnh aspergillosis
phổi liên quan đến COVID-19 (CAPA) dao động 1%
đến 39,1%.
- Một bệnh viện ở Rio de Janeiro, Brazil cho thấy tỷ lệ
nhiễm nấm Candidas máu là 1,54% đến 7,54% đối với
các bệnh nhân nhập viện.
https://doi.org/10.1002/jmv.27358
YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM NẤM XÂM LẤN
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm nấm xâm lấn – QĐ 3429/BYT ngày 14/07/2021
Ở Trung Quốc, Chen et al. thực hiện nuôi cấy nấm trên tất cả 99 bệnh nhân COVID-19 lúc nhập
viện và phát hiện 5/99 (5%,) trường hợp nhiễm nấm, bao gồm 01 Aspergillus flavus, 01 Candida
glabrata và 03 C. albicans Chen et al. Epidemiological and clinical characteristics of 99 cases of 2019 novel coronavirus
pneumonia in Wuhan, China: a descriptive study. Lancet. 2020;395(10223):507–13
Nghiên cứu của Yang et al. 3/52 (5,8%) bệnh nhân đồng nhiễm nấm bao gồm A. flavus, A. fumigatus và C.
Yang X et al. Clinical course and outcomes of critically ill patients with SARSCoV-2 pneumonia in
albicans Wuhan, China: a single-centered, retrospective, observational study. Lancet Respir Med. 2020.
Một nghiên cứu tại Đức cho thấy bệnh COVID-19 liên quan aspergillosis xâm lấn phổi (IPA) là
26,3% trong số 19 bệnh nhân ARDS từ trung bình đến nặng Koehler P et al. COVID-19 associated pulmonary
aspergillosis. Mycoses. 2020
Ở Hà Lan, có 6/31 (19,4%) bệnh nhân ICU có IPA (Invasive pulmonary arpergillus), trong đó 5 bệnh
nhân đã được xác định A. fumigatus Van Arkel ALE et al. COVID-19 associated pulmonary
aspergillosis. Am J Respir Crit Care Med. 2020
Ngoài ra, một nghiên cứu đề cập rằng 2,8% (31/1099) bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống nấm, bao
gồm 1,9% (18/926) bệnh nhân không nặng và 7,5% (13/173) bệnh nhân nặng, nhưng không có bằng chứng
đồng nhiễm nấm Guan WJ et al. Clinical characteristics of coronavirus disease 2019 in China. N Engl J Med. 2020
CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA CÁC THUỐC KHÁNG NẤM
PHỔ KHÁNG NẤM
AMB: amphotericin B; ANID: anidulafungin; CAS: caspofungin; 5FC: flucytosin, FLU: fluconazole;
ITRA: itraconazol; MICA: micafungin; POSA: posaconazole; VORI: voriconazol
LỰA LỰA
CHỌN CHỌN
KHỞI ĐẦU THAY THẾ
DOI: 10.1093/cid/civ933
ESCMID 2012
Recommendations on
initial targeted
treatment of
candidaemia and
invasive candidiasis in
adult patients
1. ĐI BUỒNG
217
200% 200
168
96% 100%
150% 95% 99% 150
95%
139
100% 100
95%
107% 55
50% 92% 102% 50
40 98%
40 ca 130 ca 200 ca 164 ca 55 ca
0% 5% 6% 6% 1% 9% 0
Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10
Ghi y Lệnh thuốc Sử dụng thuốc Can thiệp kịp thời Tổng can thiệp
HTD REPORT 2021
ĐÁNH GIÁ HỒI CỨU
DỮ LIỆU ĐỀ KHÁNG
33,30%
43,90%
48,70%
36,60%
11%
10,70%
7,40%
8,60%
100% 99,70%
99,74%
90%
80% Đồng ý khoa
70%
60% Đồng ý KHTH
Tigecyclin 3
Vancomycin 11
Teicoplanin 12
- Có 27 trường hợp dùng ngắn ngày (≤ 3 ngày). Fosfomycin 14
Pipe/Taz 52
ngưng theo KQ KSĐ)
Colistin 65
18 ca ngưng Tử vong
Carbapenem 77
- Số loại KS/ca: ≥ 6
Azol 3
- Số loại KN/ca: ≥ 0,8 1
Amphotericin B 7
Micafungin 8
Caspofungin 41
0 20 40 60 80
HTD REPORT
% đợt nhiễm khuẩn > 1 lần
0,85% 2,44%
HTD REPORT
Khó khăn :
Nhân lực – vật lực cho chương trình
Không có kinh phí quốc gia. Đối tượng hưởng lợi trực tiếp (BN và BHYT).
Kiêm nhiệm Thời gian cho chương trình hạn chế.
Phối hợp giữa các thành viên Ban và BS điều trị
Các tiện ích/công cụ hỗ trợ CNTT là giải pháp
Cần sự đo lường khích lệ hoạt động ASP
Thực hiện cho các loại thuốc khác như Kháng viêm, kháng đông, Remdesivir, Tocizulimab…
Thực hiện Quản lý sử dụng kháng sinh thực hiện được nhiều NCKH
NC: Đánh giá Chương trình QLSDKS tại BVBNĐ trước và sau can thiệp trong giai đoạn 2016 - 2020
NC 32HN (phối hợp Oucru): Cải thiện việc kê đơn thuốc kháng sinh trong mạng lưới bệnh viện ở VN
thông qua lập kế hoạch hành động và can thiệp giáo dục.
NC 34HN (phối hợp Oucru): Đánh giá kinh tế của Chương trình Quản lý sử dụng kháng sinh ở các bệnh
NC (kinh phí Sở KHCN): Nâng cao hoạt động quản lý sử dụng kháng sinh của Sở Y tế TP.HCM thông qua
việc thiết lập Hệ thống quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện.
Quản lý sử dụng kháng sinh tầm vóc ngoài BV cấp SYT/BYT có thể
được thay đổi
Đại dịch là rào cản cho hoạt động ASP
Sử dụng KS, kháng nấm TĂNG
Xu hướng đề kháng TĂNG
CÁCH LY đa kháng, tăng cường kiểm soát nhiễm khuẩn quan trọng hàng đầu