You are on page 1of 87

NƯỚC SÚC MIỆNG CHO

BỆNH NHÂN COVID-19


NHÓM 3- CHỦ ĐỀ 3
TỔNG QUAN

NỘI DUNG LỰA CHỌN CHẤT SÁT KHUẨN


DUNG DỊCH CHẤT SÁT KHUẨN CHO
BỆNH NHÂN COVID-19
CÁC DUNG DỊCH CHẤT SÁT KHUẨN

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG


NƯỚC SÚC MIỆNG

KẾT LUẬN
TỔNG QUAN
1. ĐẠI DỊCH COVID-19
2. KHOANG MIỆNG CỦA BỆNH NHÂN COVID LÀ
Ổ CHỨA MẦM BỆNH
3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC SÚC MIỆNG CHO
BỆNH NHÂN COVID-19
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH DỊCH COVID-19 TẠI VIỆT NAM (tính tới 01/11/2021)
Tình hình dịch
bệnh ở nước
vẫn còn diễn
biến khá phức
tạp, số ca lây
nhiễm vẫn duy
trì mức 4 con số

Đối với thế giới,


dịch covid-19 vẫn
đang là vấn đề
nhức nhói, toàn
cầu, đang được
quan tâm với số
ca nhiễm không
ngừng tăng.

Nguồn: Bộ Y tế- Cục Y tế Dự phòng


Câu hỏi đặt ra liệu có biện pháp nào để
hạn chế sự lây nhiễm từ người bệnh
Với số ca nhiễm không ngừng tăng sang người lành (ngoài biện pháp
vaccin)?
KHOANG MIỆNG CỦA BỆNH NHÂN COVID-19 LÀ Ổ CHỨA MẦM BỆNH

Một nghiên cứu được công bố vào 08/04/2021,


đã khẳng định hoàn toàn sự hiện diện của
nhiễm SARS-CoV-2 ở tuyến nước bọt và niêm
mạc miệng. Kết luận rằng miệng đại diện cho
một vị trí vững chắc để nhiễm SARS-CoV-2 và
liên quan đến nước bọt trong việc lây truyền vi-
rút.
⇒ Khoang miệng là nơi chứa SARS-CoV-2
quan trọng. 

Lượng virus được phát hiện trong mẫu nước


bọt từ bệnh nhân COVID-19 là 91,7% 
Số lượng bản sao nhiễm trùng/mL có thể lên tới
1,2 × 108

SÚC MIỆNG VỚI CHẤT SÁT KHUẨN ĐƯỢC XEM LÀ MỘT BIỆN PHÁP
HỖ TRỢ VIỆC GIẢM LÂY NHIỄM COVID-19

Bruno Fernandes Matuck et al., Salivary glands are a target for SARS-CoV-2: a source for saliva contamination (2021),
The Journal of Pathology
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NƯỚC SÚC MIỆNG

- Hiện tại vẫn chưa có khuyến cáo nào từ Bộ


Y tế hoặc Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) về
việc sử dụng nước súc miệng ở những bệnh
nhân mắc COVID-19 hoặc liên quan đến các
biện pháp phòng ngừa ở cấp độ dân số.

- Việc sử dụng nước súc miệng kháng virus


trong quá trình chăm sóc răng miệng đã
được một số cơ quan nha khoa quốc gia
khuyến cáo để bảo vệ nhân viên nha khoa và
bệnh nhân.
LỰA CHỌN NƯỚC SÚC MIỆNG
CHO BỆNH NHÂN COVID-19
CHẤT SÁT KHUẨN ĐỀ XUẤT
Dùng để súc miệng cho bệnh nhân COVID-19
Cetylpyridinium
cloride

01
Cyclodextrin 05 02 Povidone iodine

Hydrogen
peroxide
04 03 Clorhexidine

Antiviral Activity of Reagents in Mouth Rinses against SARS-CoV-2 - F. Carrouel, L.S. Gonçalves, M.P. Conte, G.
Campus, J. Fisher, L. Fraticelli, E. Gadea-Deschamps, L. Ottolenghi, D. Bourgeois, 2021
CHẤT SÁT KHUẨN DÙNG TRONG NƯỚC SÚC
MIỆNG CÓ TÁC ĐỘNG TRÊN SARS-COV-2 (1)

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG NƯỚC SÚC MIỆNG (2)


CETYLPYRIDINIUM CHLORIDE (CPC)
1.CẤU TRÚC

CTHH: C21H38NCl

• Tên gọi khác: N-hexandecyl pyridinium clorua.


• Là một hợp chất amoni bậc 4 , có tính cation cao ở pH
trung tính.
• Về mặt cấu trúc, CPC có nhóm amoni cation là đầu ưa
nước và một đuôi ưa béo hexadecyl.
• Có thể hòa tan trong dung dịch nước.

[1] da Silva Garrote, Marcel, et al. "Antibacterial effect of oral antiseptics on facultative bacteria." Stomatos
(2013) 19.37: 28-39.
2. TÁC DỤNG

- CPC có phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng diệt khuẩn


nhanh chóng đối với các mầm bệnh Gram (+) và tác
dụng diệt nấm đối với nấm men nói riêng.
- CPC có thể chống lại một số loại virus, đặc biệt trong
trường hợp điều trị nhiễm trùng đường hô hấp.

[1] da Silva Garrote, Marcel, et al. "Antibacterial effect of oral antiseptics on facultative bacteria." Stomatos
(2013) 19.37: 28-39.
2. TÁC DỤNG

Bảng 1. Tác động của Cetylpyridinium chloride lên một số vi khuẩn

[1] da Silva Garrote, Marcel, et al. "Antibacterial effect of oral antiseptics on facultative bacteria." Stomatos
(2013) 19.37: 28-39.
2. TÁC DỤNG

- CPC là đơn chất trong tự nhiên, là


một trong 2 chất sát khuẩn dùng
để pha dung dịch nước rửa miệng
 như một biện pháp dự phòng
trước khi làm thủ tục nha khoa để
giảm tải lượng virus của khoang
miệng.

→ Hiện nay, CPC được sử dụng làm


nước súc miệng với nồng độ 0.05%-
0.07% (thường được kết hợp với
chlorhexidin 0.12%)

[1] da Silva Garrote, Marcel, et al. "Antibacterial effect of oral antiseptics on facultative bacteria." Stomatos
(2013) 19.37: 28-39.
3. Cơ chế tác động phân tử của CPC:

A
Màng vi khuẩn mang
điện tích âm tự nhiên
do thành phần của nó
gồm axit lipoteichoic
(LTA-Gram dương)
hoặc
lipopolysaccharides
(LPS - Gram âm), và
các phospholipid của
chính màng lipid kép,
được trung hòa bởi các
chất phản kháng như
[2]X Mao, DL Auer, W Buchalla, KA Hiller ’’
Mg2+ và Ca2+.  Cetylpyridinium chloride: mechanism of action, antimicrobial efficac
y in biofilms, and potential risks of resistance
’’Antimicrobial agents and chemotherapy (2020), 64(8)
3. Cơ chế tác động phân tử của CPC:

AB, C
Màng vi khuẩn
Điều này đặtmang
ra một
điệnđiểm
tích âm tự nhiên
có thể xảy ra
do thành
tươngphần của các
tác của nó CPC
gồmtích
axitđiện
lipoteichoic
dương với vi
(LTA-Gram
khuẩn bằngdương)
cách thay
hoặcthế ban đầu các ion
lipopolysaccharides
này bằng một ion
(LPSpyridine
- Gram âm), và
tích điện
các phospholipid
dương. Đuôi của
chínhhexadecan
màng lipid kép,
tích hợp
đượcvàotrung
mànghòalipid
bởi các
và làm
chất mất
phảntổkháng nhưnó .
chức của [2]X Mao, DL Auer, W Buchalla, KA Hiller ’’
Mg2+  và Ca2+.  Cetylpyridinium chloride: mechanism of action, antimicrobial
efficacy in biofilms, and potential risks of resistance
’’Antimicrobial agents and chemotherapy (2020), 64(8)
3. Cơ chế tác động phân tử của CPC:

AB, D,E
C
Màng vi khuẩn
Điều này đặtmang
ra một
điệnđiểm
tíchMàng
âm tự nhiên
có thể tếxảybào
ra của vi
do thành
tương phần củađầu
tác của
khuẩn bắt nó CPC
các biến dạng,
gồmtích
axitcác
lipoteichoic
điệnmiền
dươngưavớinước
vi bắt
(LTA-Gram
khuẩn dương)
đầubằngxuấtcách thay
hiện và phát
hoặcthế triển.
ban đầuGiảmcác iontính lưu
lipopolysaccharides
nàyđộng
bằng của
một màng
ion dẫn đến
(LPSpyridine
- Gram
sự phát âm),điện
tích và của các
triển
các phospholipid
dương.
khoảng của ưa nước và
Đuôitrống
chínhhexadecan
màng
suy lipid kép,
tích
giảm hợp
chức năng
đượcvàotrung hòa bởi
màng lipid
protein của vicác
vàkhuẩn.
làm [2]X Mao, DL Auer, W Buchalla, KA Hiller ’’
chất mất
phảntổkháng nhưnó .
chức của Cetylpyridinium chloride: mechanism of action, antimicro
Mg2+  và Ca2+.  bial efficacy in biofilms, and potential risks of resistance
’’Antimicrobial agents and chemotherapy (2020), 64(8)
3. Cơ chế tác động phân tử của CPC:

AB, D,E
CF
Màng vi khuẩn
Điều này đặtmang
ra một
điệnđiểm
tíchMàng
âm tự nhiên
có thể tếxảybào
ra của vi
do thành
tương phần củađầu
tác của
khuẩn bắt nó CPC
các biến dạng,
gồmtích
axitcác
lipoteichoic
Cuối
điện cùng,
dương
miền CPC
ưavới vi tạobắt
nước ra sự
(LTA-Gram
khuẩn dương)
ly
đầubằng giải
xuất tế
cách bào
thay
hiện và hòa
và pháttan
hoặcthế triển.
banlớp phospholipid
các iontính kép
đầuGiảm lưu và
lipopolysaccharides
bằngcác
nàyđộng mộtprotein
của ion thành
màng dẫn đếncác
(LPSpyridine
- Gram
sự phát âm),
tích và CPC
micelle
điện
triển –
của các
các phospholipid
dương.
khoảng của ưa nước và
phospholipid.
Đuôitrống
chínhhexadecan
màng
suy lipid kép,
tích
giảm hợp
chức năng
đượcvàotrung hòa bởi
màng lipid
protein của vicác
vàkhuẩn.
làm [2]X Mao, DL Auer, W Buchalla, KA Hiller ’’
chất mất
phảntổkháng nhưnó .
chức của Cetylpyridinium chloride: mechanism of action, anti
microbial efficacy in biofilms, and potential risks of r
Mg2+  và Ca2+.  esistance
’’Antimicrobial agents and chemotherapy (2020),
64(8)
Hình 3. Cơ chế tác động của
Cetylpiridinium cloride (CPC) vào
màng tế bào chất của vi khuẩn
[2]X Mao, DL Auer, W Buchalla, KA Hiller ’’
Cetylpyridinium chloride: mechanism of action, antimicrobial efficacy in biofilms, and potential risk
s of resistance
4. Bằng chứng về khả năng diệt virus SARS–CoV-2:

Thử nghiệm
thông qua Khảo sát sự
phương pháp Thử nghiệm ảnh hưởng
ELISA thông qua của nước bọt
phương pháp
tán xạ ánh
sáng

[3]Muñoz-Basagoiti, Jordana, et al. "Mouthwashes with CPC reduce the infectivity of SARS-CoV-2 variants
in vitro." Journal of Dental Research 100.11 (2021): 1265-1272.
4. Bằng chứng về khả năng diệt virus SARS–CoV-2:
a) Thử nghiệm thông qua phương pháp ELISA

Thử nghiệm: 2 loại biến thể phân lập lâm sàng của SARS-CoV-2:
biến thể D614G và biến thể B.1.1.7.
Chú thích:
được thực hiện trong điều
kiện không có đệm ly giải
đối với các virus chưa
được xử lý
được thực hiện trong điều
kiện không có đệm ly giải
đối với các virus được
điều trị bằng nước xúc
miệng có chứa 0,07%
CPC
[3]Muñoz-Basagoiti, Jordana, et al. "Mouthwashes with CPC reduce the infectivity of SARS-CoV-2 variants
in vitro." Journal of Dental Research 100.11 (2021): 1265-1272.
Thử nghiệm thông qua phương pháp ELISA
4. Bằng chứng về khả năng diệt virus SARS–CoV-2:

Lượng nucleocapsid đo được trên Lượng nucleocapsid được đo trên virus


virus trong trường hợp chưa xử lý chưa được xử lý có cùng ELISA trong
hoặc trộn với nước súc miệng có trường hợp không có hoặc có mặt của
chứa 0,07% CPC trong 2 phút. đệm xét nghiệm ly giải của bộ dụng cụ
[3]Muñoz-Basagoiti, Jordana, et al. "Mouthwashes with CPC reduce the infectivity of SARS-CoV-2 variants
in vitro." Journal of Dental Research 100.11 (2021): 1265-1272.
Thử nghiệm thông qua phương pháp ELISA
4. Bằng chứng về khả năng diệt virus SARS–CoV-2:

Kết luận: Phương pháp ELISA chỉ ra sự phá hủy hiệu quả
của Cetylpyridinium chloride 0,07% trong thời gian 2 phút đối
với màng virus của biến thể SARS-CoV-2.

[3]Muñoz-Basagoiti, Jordana, et al. "Mouthwashes with CPC reduce the infectivity of SARS-CoV-2 variants
in vitro." Journal of Dental Research 100.11 (2021): 1265-1272.

Thử nghiệm thông qua phương pháp ELISA


4. Bằng chứng về khả năng diệt virus SARS–CoV-2:
b) Thử nghiệm thông qua phương pháp tán xạ ánh sáng

Thử nghiệm: biến thể virus được xử lí bằng CPC (10mM) với tỉ
lệ thể tích 1:1 trong 2 phút, được cố định bằng paraformaldehyde

Tán xạ ánh sáng điện di: người ta nhận thấy rằng khi virus được
xử lý bởi CPC, tiềm năng zeta của các virus chưa được xử lý ban
đầu là điện tích âm sau đó tăng lên theo cấp số nhân
Tán xạ ánh sáng động: người ta nhận thấy rằng khi xử lý CPC, sự
phân bố của kích thước hạt của virus ở cả 2 loại biến thể SARS-
CoV-2 đã mở rộng so với khi chưa xử lý.

[3]Muñoz-Basagoiti, Jordana, et al. "Mouthwashes with CPC reduce the infectivity of SARS-CoV-2 variants
in vitro." Journal of Dental Research 100.11 (2021): 1265-1272.

Thử nghiệm thông qua phương pháp tán xạ ánh sáng


4. Bằng chứng về khả năng diệt virus SARS–CoV-2:

[3]Muñoz-Basagoiti, Jordana, et al. "Mouthwashes with CPC reduce the infectivity of SARS-CoV-2 variants
in vitro." Journal of Dental Research 100.11 (2021): 1265-1272.

Thử nghiệm thông qua phương pháp tán xạ ánh sáng


4. Bằng chứng về khả năng diệt virus SARS–CoV-2:

Kích thước thủy động lực học (trung bình cường độ) của các biến thể
SARS-CoV-2 khác nhau (B.1.1.7 và D614G) trong sự hiện diện của
CPC thu được bằng tán xạ ánh sáng động.
[3]Muñoz-Basagoiti, Jordana, et al. "Mouthwashes with CPC reduce the infectivity of SARS-CoV-2 variants
in vitro." Journal of Dental Research 100.11 (2021): 1265-1272.

Thử nghiệm thông qua phương pháp tán xạ ánh sáng


4. Bằng chứng về khả năng diệt virus SARS–CoV-2:

Kết luận:Phương pháp này chứng minh Cetylpyridinium chloride


0,07% làm mất lực đẩy tĩnh điện dẫn đến nhũ tương và tập hợp
các lipid màng virus

[3]Muñoz-Basagoiti, Jordana, et al. "Mouthwashes with CPC reduce the infectivity of SARS-CoV-2 variants
in vitro." Journal of Dental Research 100.11 (2021): 1265-1272.

Thử nghiệm thông qua phương pháp tán xạ ánh sáng


4. Bằng chứng về khả năng diệt virus SARS–CoV-2:

c) Khảo sát sự ảnh hưởng của nước bọt

Thử nghiệm: 2 biến thể phân lập lâm sàng của SARS-CoV-2 biến
thể D614G và biến thể B.1.1.7 được pha chung với các loại chất thử
nghiệm.

[3]Muñoz-Basagoiti, Jordana, et al. "Mouthwashes with CPC reduce the infectivity of SARS-CoV-2 variants
in vitro." Journal of Dental Research 100.11 (2021): 1265-1272.

Khảo sát sự ảnh hưởng của nước bọt


4. Bằng chứng về khả năng diệt virus SARS–CoV-2:
Untreated:biến thể virus SARS-CoV-2
không được điều trị

CPC in H2Od: CPC (10mM) pha với nước


trong 2 phút

Perio Aid Intensive Care: 0,05% CPC


chứa 0,12% chlorhexidine

Vitis CPC Protect: 0,07% CPC

Limit of detection: giới hạn phát hiện


Ta nhận thấy TCID50/mL giảm xuống đáng kể đồng nghĩa là lượng
virus cũng giảm nhanh khi sử dụng CPC.
[3]Muñoz-Basagoiti, Jordana, et al. "Mouthwashes with CPC reduce the infectivity of SARS-CoV-2 variants
in vitro." Journal of Dental Research 100.11 (2021): 1265-1272.

Khảo sát sự ảnh hưởng của nước bọt


4. Bằng chứng về khả năng diệt virus SARS–CoV-2:

TCID50/mL giảm nhiều


khi xử lý với CPC 0,07%
ở cả 2 loại biến thể từ 1
phút.
Điều này chứng minh,
CPC 0,07% có tác động
với biến thể SARS-CoV-
2 rất nhanh chỉ từ 1 phút.

[3]Muñoz-Basagoiti, Jordana, et al. "Mouthwashes with CPC reduce the infectivity of SARS-CoV-2 variants
in vitro." Journal of Dental Research 100.11 (2021): 1265-1272.

Khảo sát sự ảnh hưởng của nước bọt


4. Bằng chứng về khả năng diệt virus SARS–CoV-2:

Sự có mặt hay không có


nước bọt không làm ảnh
hưởng đến khả năng diệt
virus của CPC.

⇒ CPC có thể được sử dụng


trong khoang miệng.

[3]Muñoz-Basagoiti, Jordana, et al. "Mouthwashes with CPC reduce the infectivity of SARS-CoV-2 variants
in vitro." Journal of Dental Research 100.11 (2021): 1265-1272.

Khảo sát sự ảnh hưởng của nước bọt


4. Bằng chứng về khả năng diệt virus SARS–CoV-2:

Kết luận:Những kết quả này hỗ trợ hiệu quả tiềm năng của
nước súc miệng có chứa CPC để giảm tải lượng vi rút trong
khoang miệng của những người bị nhiễm bệnh, bất kể biến
thể SARS-CoV-2 mà họ bị nhiễm.

[3]Muñoz-Basagoiti, Jordana, et al. "Mouthwashes with CPC reduce the infectivity of SARS-CoV-2 variants
in vitro." Journal of Dental Research 100.11 (2021): 1265-1272.

Khảo sát sự ảnh hưởng của nước bọt


5.Chế phẩm chứa Cetylpyridinium chloride trên thị trường

Nước súc miệng Perio-Aid


Nước súc miệng Ortho Kin 500ml
Intensive chai 500ml chứa
cho răng niềng chứa 0,05% CPC
0,05% CPC
Cách dùng: Sử dụng 2 lần/ngày sau khi đánh răng vào buổi sáng và
buổi tối. Ngậm 10 - 15ml nước súc miệng nguyên chất trong khoảng 1
phút rồi nhổ đi. Không súc miệng lại với nước lạnh. Sau 30 phút mới
được ăn, uống lại bình thường.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt
độ cao. Để xa tầm tay trẻ em.
CHLORHEXIDIN (CHX)
HYDROCLORID/GLUCONAT/DIGLUCONAT
CẤU TẠO

Tên gọi khác: 1,6-di (4'-chlorophenyldiguanido) hexan CTHH: C22H30Cl2N10

- Chlorhexidin (CHX) là một phân tử lưỡng tính với


các nhóm ưa nước và kỵ nước và là cation ở pH
sinh lý.

- Hai vòng chlorophenol đối xứng (4-chlorophenyl)


và hai nhóm biguanide, được liên kết bởi một
chuỗi hexametylen kỵ nước trung tâm.
CẤU TẠO

- Thông thường, CHX được sử dụng ở dạng muối, chủ yếu là gluconate, digluconate hoặc
hydrochloride, vì phân tử bazơ tương đối không hòa tan trong nước. 
- Muối Digluconate hòa tan nhiều nhất trong nước và rượu và do đó là dạng được sử dụng
trong phần lớn các loại nước súc miệng, gel và vecni. Ngoài ra, muối CHX này còn có một ưu
điểm nữa là ở pH sinh lý, nó giải phóng thành phần hoạt tính mang điện tích ion dương.
TÁC DỤNG

- Chlorhexidin là chất kìm khuẩn, sát khuẩn sau 5-10 phút


- Tác động trên Gram (+) và 1 vài Gram (-)
- Kiềm nấm Candida, ít tác động trên mycobacteria, không diệt bào tử

-> Chất sát khuẩn, tẩy uế bề mặt, chất bảo quản

- Hoạt tính chống virus có lớp vỏ lipid -> Nước súc miệng chứa Chlorhexidin 0,12%-
0,2% được sử dụng trên bệnh nhân COVID-19
CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG Ở MỨC ĐỘ PHÂN TỬ CỦA CHX
Với vi khuẩn: CHX là một chất hoạt động trên màng. Tác động chính của nó là phá vỡ màng vi
khuẩn, gây ra sự ức chế tăng trưởng phụ thuộc vào nồng độ và làm chết tế bào.
 Lớp ngoài cùng của thành tế bào vi khuẩn mang điện tích âm, thường được ổn định nhờ sự có
mặt của các cation như Mg2+ và Ca2+ phần lớn các chất khử trùng là các tác nhân cation có ái
lực cao với thành tế bào vi khuẩn.
CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG Ở MỨC ĐỘ PHÂN TỬ CỦA CHX

Phân tử CHX cation sẽ liên kết chủ yếu với các hợp chất anion như sunfat tự do, nhóm
phosphat của lipopolysaccharid và nhóm cacboxyl của protein

CHX hấp phụ vào thành của vi sinh vật (do phân tử bicationic dễ dàng tương tác với bề mặt vi
khuẩn)

Ở nồng độ thấp, CHX làm giảm tính thấm của màng tế bào chất, làm thay đổi tính toàn vẹn của
màng -> gây ra tác dụng kìm khuẩn của CHX.
(Thay đổi khả năng điều hòa trao đổi chất và hàm lượng enzym của tế bào, rò rỉ các ion kali,
phospho và proton, ức chế hô hấp và vận chuyển chất tan)

Ở nồng độ CHX cao hơn, các tương tác mạnh hơn với màng làm mất tính toàn vẹn cấu trúc của
nó, dẫn đến sự giải phóng vật chất nội bào một cách thảm khốc -> tác dụng diệt khuẩn của CHX.
(Gây kết tủa hoặc đông tụ tế bào chất của vi khuẩn→ Gây chết tế bào vi khuẩn)

In situ antimicrobial activity of chlorhexidine in the oral cavity .


CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG Ở MỨC ĐỘ PHÂN TỬ CỦA CHX

Với vi khuẩn: CHX là một chất hoạt động trên màng. Tác động chính của nó là phá vỡ màng vi
khuẩn, gây ra sự ức chế tăng trưởng phụ thuộc vào nồng độ và làm chết tế bào.

- Lớp ngoài cùng của thành tế bào vi khuẩn mang điện tích âm, thường được ổn định nhờ sự
có mặt của các cation như Mg2+ và Ca 2+🡪 phần lớn các chất khử trùng là các tác nhân
cation có ái lực cao với thành tế bào vi khuẩn.
- CHX có hiệu quả hơn đối với vi khuẩn Gram (+) hơn là chống lại vi khuẩn Gram (-) do
sự khác biệt về đặc điểm cấu trúc của màng ngoài

Với virus: Hiện tại, mới chỉ có các bằng chứng chứng minh Chlorhexidine có thể tiêu diệt được
các virus, tuy nhiên chưa thể tìm ra cơ chế tác động của nó. Dựa theo các bằng chứng đã được
tìm thấy, người ta phỏng đoán rằng cơ chế này có thể liên quan đến lớp vỏ của virus.

Ứng dụng sử dụng trong nước súc miệng:


Chlorhexidine liên kết với bề mặt miệng (răng và niêm mạc) và giải phóng chậm ở liều lượng hiệu
quả, đảm bảo hoạt động kháng khuẩn giảm số lượng vi khuẩn và ngăn ngừa mảng bám răng.
⇨ Tiêu chuẩn vàng trong nha khoa.

In situ antimicrobial activity of chlorhexidine in the oral cavity .


KHẢ NĂNG DIỆT VIRUS CỦA CHX
*Thử nghiệm in vitro chống lại các virus bao bọc lipid như cúm A, parainfluenza, virus
herpes 1, cytomegalovirus và viêm gan B ( Bernstein và công sự 1990)

Kết quả:

Tỉ lệ phần trăm giảm nồng độ virus được tính dựa trên 2 thí nghiệm (virus tiếp xúc với nước súc
miệng Chlohexidin 0.12% và giả dược).

Bernstein, D, Schiff, G, Echler, G, Prince, A, Feller, M, Briner, W. 1990. In vitro virucidal effectiveness of a 0.12%-
chlorhexidine gluconate mouthrinse. J Dent Res. 69(3):874–876.
KHẢ NĂNG DIỆT VIRUS CỦA CHX
*Thử nghiệm in vitro chống lại các virus bao bọc lipid như cúm A, parainfluenza, virus
herpes 1, cytomegalovirus và viêm gan B:

→ Hiệu quả diệt virus xảy ra khá nhanh chóng, sau 30s tiếp xúc với CHX
0.12% cho thấy giảm 59% đối với parainfluenza, 99,7 % đối với CMV, 93% đối
với cúm A, 97% đối với herpes simplex và 85% đối với HBV🡪hiệu quả diệt
virus tăng lên theo thời gian.

Kết luận:
→ Nước súc miệng CHX có hoạt tính diệt virus chống lại tất cả các loại virus
trừ bệnh bại liệt, họ cho rằng có thể là do sự khác biệt nhỏ trong cấu trúc vật
lý/ hóa học của các vỏ virus. Liên quan đến cơ chế này, họ nhận định rằng
CHX có tác dụng chống lại các virus có vỏ bọc, và không cho hiệu quả tương
tự với virus gây bệnh bại liệt (không được bao bọc).
→ Dựa vào đặc điểm lớp vỏ bọc này, chlorhexidin được mong đợi là chất có
thể tác động lên virus SARS-CoV-2.

Bernstein, D, Schiff, G, Echler, G, Prince, A, Feller, M, Briner, W. 1990. In vitro virucidal effectiveness of a 0.12%-
chlorhexidine gluconate mouthrinse. J Dent Res. 69(3):874–876.
KHẢ NĂNG DIỆT VIRUS CỦA CHX
**Hiệu quả in-vitro của các dung dịch nước súc miệng khác nhau nhằm mục tiêu bất
hoạt SARS-CoV-2 (Jain và cộng sự 2021)

Kết quả: Sau 30–60 giây ủ với 0,12–0,2% CHX đã bất hoạt ≥ 99,9% SARS-CoV-2

Kết luận:
→ Việc sử dụng nước súc
miệng chlorhexidine
digluconate được cho là một
chiến lược kiểm soát và lây
truyền nhiễm trùng rất hứa
hẹn và hiệu quả chống lại
SARS CoV 2.
Tuy nhiên, hiện nay các bằng
chứng in vitro về CHX chống
SARS-CoV 2 vẫn đang gây
tranh cãi và cần thêm những
nghiên cứu lâm sàng, in vivo.

Bất hoạt SARS-COV-2 ( phương pháp định lượng RNA của virus ( ngưỡng chu kỳ
(Ct)) có trong dịch nuôi cấy ) bằng các hợp chất thử nghiệm ở thời gian tiếp xúc 30 và
60 giây

Jain A., Grover V., Singh C., Sharma A., Das D.K., Singh P. Chlorhexidine: an effective anticovid mouth rinse. J Indian Soc
Periodontol. 2021;25:86–88..
KHẢ NĂNG GIẢM LÂY NHIỄM SARS-COV-2
Nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên (RCT) sử dụng chlorhexidine để diệt trừ SARS-CoV-2 hầu họng
ở bệnh nhân COVID-19 (Huang Y.H., Huang J.T. 2021)

Kết quả:

62,1% phát 86% phát


hiện âm hiện âm tính,
tính, 6,2% âm tính
5,5% âm ở nhóm đối
tính ở nhóm chứng
đối chứng

Dòng người tham gia trong một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên của
chlorhexidine (0.12%) ở bệnh nhân COVID-19 nhập viện

Huang Y.H., Huang J.T. Use of chlorhexidine to eradicate oropharyngeal SAR-CoV-2 in COVID-19 patients. J Med Virol.
2021;93:4370–4373.
KHẢ NĂNG GIẢM LÂY NHIỄM SARS-COV-2

Sau một đợt 4 ngày với 0,12% CHX súc họng (phơi nhiễm 30 giây, hai lần mỗi ngày),
SARS-CoV-2 đã được loại trừ khỏi hầu họng ở 62,1% bệnh nhân COVID-19. ( kiểm tra sự hiện
diện của SARS-CoV-2 bằng rRT-PCR)

Kết luận:
Dữ liệu từ nghiên cứu này cho thấy sự loại bỏ đáng kể SARS-CoV-2 khi sử dụng chlorhexidine
trong khoang miệng và hầu họng. Kết quả này cho thấy rằng việc áp dụng chlorhexidine vào
phía sau hầu họng đã cải thiện đáng kể sự thanh thải SARS-CoV-2 khỏi hầu họng.
Chlorhexidine được ghi nhận là rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa nhiễm SARS-CoV-2 ở một
nhóm nhỏ nhân viên y tế khi so sánh với dân số nhân viên y tế bệnh viện đa khoa trong nghiên
cứu này.

Hạn chế:
- Chưa đề cập đến khả năng kháng và giảm lây nhiễm với các biến thể của virus
- Các bệnh nhân không được che mắt gây sai lệch trong báo cáo dữ liệu.

Huang Y.H., Huang J.T. Use of chlorhexidine to eradicate oropharyngeal SAR-CoV-2 in COVID-19 patients. J Med Virol.
2021;93:4370–4373.
HOW WE CAN APPLY THIS PREVENTING THE INFECTION SPEAD IN OPD CLINIC
EVIDENCE?

Hướng dẫn súc miệng


Chlorhexidin 0.2%
PREVENTING THE INFECTION SPEAD AT HOME AND HOUSING
COMPLEX

= 2
= lần/
15-20ml: người lớn ngày
10ml : trẻ em Súc trong 30s
REDUCE THE RISK OF INFECTION SPEAD TO HEALTHCARE
WORKERS

REDUCE THE RISK OF INFECTION SPEAD AT COMMUNITY


LEVEL

Thuốc súc miệng


0.2% Thuốc súc miệng
Chlorhexidine 0.2% 
Medoral Chlorhexidine
Chlorhexidine được sử dụng như một chất súc miệng và xịt
sau hầu họng là một bổ sung đơn giản và an toàn cho các
hướng dẫn phòng ngừa COVID-19 hiện tại và có thể có tác dụng
đáng kể trong việc kiểm soát sự lây lan của bệnh khi được sử
dụng cùng với tiêm chủng, cách xa xã hội thích hợp, đeo khẩu
trang và rửa tay.
POVIDONE IODINE
Sản phẩm chứa povidone iodine trên thị trường

POVIDONE 10% BETADINE® 1%

• Khử khuẩn và sát khuẩn các vết • Điều trị viêm, nhiễm khuẩn ở miệng và
thương do chấn thương hay phẫu họng, giảm triệu chứng khi bị cúm.
thuật, vết loét sâu. • Dự phòng nhiễm khuẩn trong các phẫu
• Lau rửa các dụng cụ y tế trước khi tiệt thuật tai mũi họng và thủ thuật nha khoa
khuẩn. • Diệt được vi khuẩn, virus, bào tử, nấm
men và đơn bào
Cấu trúc

Povidone iodine = Povidone + iod


(Phức hợp) (Polyvinylpyrrolidone)

Polyvinylpyrrolidone (PVP), còn được gọi


là polyvidone hoặc povidone, là một polymer hòa
tan trong nước được cấu tạo từ monomer là 
N -vinylpyrrolidone

Monomer

N- vinylpyrrolidone

Povidone iodine là chất sát khuẩn chứa


Hình 1. Công thức cấu tạo và cấu trúc không gian halogen
của Povidone iodine (Polyvinylpyrrolidone iodine)
Khả năng sát khuẩn - Tác dụng

Vi khuẩn: tác dụng tốt trên vi khuẩn Gram dương: tụ cầu vàng (S. aureus),
liên cầu (Streptococcus), trực khuẩn (Clostridium), Pseudomonas… và một số vi
khuẩn Gram âm như: Enterobacter và Proteus. Ngoài ra còn một số vi khuẩn
khác nhạy cảm: Colibacillus, Mycobacterium…

Nấm: có khả năng tiêu diệt cả nấm men và nấm mốc, hiệu quả cao trên
trùng roi Trichomonas và nấm Candida albicans.

Virus: tác dụng đối với các virus Herpes simplex – virus gây zona, virus thủy
đậu…

Candida albicans Gram âm Gram dương Herpes simplex virus


(có vỏ ngoài envelope)
Cơ chế sát khuẩn (1/2)

Povidone-iodine là sự kết hợp của iod và


một polyme hòa tan trong nước được gọi là
polyvinylpyrrolidone (iodophore, hoạt động như
một chất mang iod). Hoạt động kháng khuẩn của
povidone-iodine xảy ra sau khi iod tách rời khỏi
phức hợp. 

Nguồn: DrugBank_https://go.drugbank.com/drugs/DB06812
ScienceDirect_ https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1882761621000065
Cơ chế sát khuẩn (2/2)

Khi ở dạng tự do:


1. Iod nhanh chóng thâm nhập vào màng tế bào vi sinh vật và tương tác với protein, nucleotide
và acid béo trong tế bào chất (iod phản ứng với nhóm thiol (-SH) hoặc nhóm hydroxyl (-OH) của các
acid amin), làm phá vỡ cấu trúc màng tế bào, phá vỡ chức năng của các enzym tế bào tham gia vào
chuỗi hô hấp → chết tế bào nhanh chóng.
2. Điều chỉnh điện thế oxy hóa khử, ức chế giải phóng các chất trung gian gây viêm như TNF-α
và β-galactosidase, ức chế sản xuất metalloproteinase và tăng cường tín hiệu chữa bệnh từ các
cytokine gây viêm bằng cách kích hoạt các tế bào đơn nhân, T -lymphocytes và đại thực bào.

Can povidone iodine gargle/mouthrinse inactivate SARS-CoV-2 and decrease the risk of nosocomial and community transmission
during the COVID-19 pandemic? An evidence-based update, Japanese Dental Science Review
Volume 57, November 2021, Pages 39-45
Bằng chứng về tác động trên SAR-COV-2 (COVID-19)
Bằng chứng in vitro
Thử nghiệm diệt virus in vitro của nước súc miệng povidone iodine chống lại SARS CoV-2
tại Trung tâm Nghiên cứu và Giáo dục Bệnh Truyền nhiễm Nhiệt đới (TIDREC), Đại học
Malaya, Malaysia
Bảng 1. Hoạt tính diệt virus SARS-Cov-2 in vitro của thuốc súc miệng/ nước súc miệng PVP-Iodine
(dữ liệu được trình bày dưới dạng giảm log10 trong hiệu giá virus liên quan đến việc kiểm soát)

Kết quả thử nghiệm 


• Sản phẩm không pha loãng đạt được hiệu giá virus giảm > 5 log10 so với đối chứng ở
15, 30 và 60 giây trong cả điều kiện sạch và bẩn. 

• Ở độ pha loãng gấp đôi (0,5% PVP-I), sản phẩm thử nghiệm cho thấy có hiệu suất diệt >
4 log10 ở 15 giây và> 5 log10 diệt ở 30 và 60 giây trong cả điều kiện sạch và bẩn.

In vitro virucidal activity of povidone iodine gargle and mouthwash against SARS-CoV-2: implications for dental
practice, British Dental Journal (2020)
Bằng chứng về tác động trên SAR-COV-2 (COVID-19)

Bằng chứng in vitro


Thử nghiệm diệt virus in vitro của nước súc miệng povidone iodine chống lại SARS CoV-2 tại
Trung tâm Nghiên cứu và Giáo dục Bệnh Truyền nhiễm Nhiệt đới (TIDREC), Đại học Malaya,
Malaysia
Kết luận, ý nghĩa 

- Súc miệng với PVP-I 1% không pha loãng và ở độ pha loãng 0,5%, cho thấy
hoạt tính diệt virus mạnh và nhanh chóng (giảm hiệu giá virus ≥4 log10)
trong 15 giây chống lại SARS-CoV-2 in vitro. 

- Nghiên cứu này còn chỉ ra nước súc miệng PVP-I có thể làm giảm 99,99% tải
lượng virus SARS-CoV-2 in vitro trong vòng 15 giây kể từ khi tiếp xúc trong
điều kiện 'sạch' và 'bẩn' mô phỏng (trong đó một chất sinh học gây nhiễu,
hồng cầu, được đưa vào để mô phỏng chất bẩn hữu cơ) 

Lưu ý: một số tác dụng phụ của PVP- I như gây độc ciliotoxic nồng độ 5% và 10%; nồng độ cao
gây tổn thương thân, nhiễm độc gan; không xem xét sử dụng với các bệnh nhân dị ứng iod hoặc
đang điều trị iod phóng xạ.

In vitro virucidal activity of povidone iodine gargle and mouthwash against SARS-CoV-2: implications for dental practice,
British Dental Journal (2020)
Bằng chứng về tác động trên SAR-COV-2 (COVID-19)

Bằng chứng giảm lây nhiễm


Thử nghiệm phân tích tác động của nước súc miệng chứa PVP-I trong nước bọt của 4 bệnh
nhân mắc Covid--19

Kết quả:
- Bệnh nhân tiến hành súc
miệng bằng 15 ml povidone
iodine 1% trong 1 phút. Các
mẫu nước bọt nối tiếp sau đó
được lấy vào 5 phút, 1 giờ, 2
giờ và 3 giờ.
- PVP-I đã làm giảm đáng kể
tải lượng vi rút, duy trì trong ít
nhất 3 giờ.

Hình 1: Tải lượng vi rút SARS-CoV-2 trong các mẫu nước bọt lúc ban đầu và sau khi thực hiện súc
miệng povidone iodine. Basal: trước khi súc miệng; PM: postmouthwash; min: phút; h: giờ. Đối với con
số này, các mẫu vật có tải lượng vi rút chưa được phát hiện được ấn định giá trị 100 bản sao / ml

In vivo test with povidone iodine mouthwash effective against SARS-CoV-2 (2020)
Bằng chứng về tác động trên SAR-COV-2 (COVID-19)

Bằng chứng giảm lây nhiễm


Thử nghiệm phân tích tác động của nước súc miệng chứa PVP-I trong nước bọt của 4 bệnh
nhân mắc Covid--19

Kết luận:

- Súc miệng bằng PVP-I có thể làm giảm tải lượng vi rút SARS-CoV-2 trong nước
bọt ở những bệnh nhân có tải lượng vi rút cao hơn.
- Do đó, việc sử dụng PVP-I thường quy chủ yếu được chỉ định cho những bệnh
nhân có triệu chứng nhiễm SARS-CoV-2, đặc biệt là trong tuần đầu tiên sau khi
khởi phát triệu chứng, đó là khi lượng virus trong nước bọt cao nhất.
Ý nghĩa:

- Việc áp dụng PVP-I cho cộng đồng dân cư nói chung có thể được coi là một biện
pháp phòng ngừa lây nhiễm COVID-19 bổ sung.
- Sử dụng nước súc miệng PVP-I là một can thiệp đơn giản, rẻ tiền và có lợi.
Hạn chế:

- Số lượng hạn chế bệnh nhân nên không cho phép điều chỉnh các yếu tố gây nhiễu
tiềm ẩn như tải lượng vi rút và phản ứng miễn dịch của vật chủ.

In vivo test with povidone iodine mouthwash effective against SARS-CoV-2 (2020)
CHẾ PHẨM POVIDINE TRÊN THỊ TRƯỜNG

Cách dùng:
Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi, dùng
khoảng 10ml dung dịch không pha hoặc pha
loãng với 10ml nước ấm.
Súc miệng và họng trong 2 phút. Dùng 4
lần/ngày, sau khi ăn.
Không được nuốt, không được súc miệng
bằng nước khác.

Bảo quản:
Nhiệt độ không quá 30ºC, nơi thoáng mát và
tránh ánh sáng.
Nên đóng nắp ngay sau khi dùng.
Chỉ dùng thuốc 2 tháng sau khi mở nắp.
CYCLODEXTRIN
Cyclodextrin
Cấu tạo
• Là các dẫn xuất tự nhiên của glucose
• Cấu trúc vòng
• Tiểu đơn vị: gluco-pyranoside
• Liên kết: α-1,4-glycoside
o α-cyclodextrin: 6 tiểu đơn vị glucopyranoside
o β-cyclodextrin: 7 tiểu đơn vị glucopyranoside
o γ-cyclodextrin: 8 tiểu đơn vị glucopyranoside
Cyclodextrin
Cyclodextrin
Tác dụng
Cyclodextrin (CD) có thể liên kết và cô lập
cholesterol của virus → ức chế SARS-CoV-2 xâm
nhập vào tế bào chủ của người, làm giảm sự lây
nhiễm của các hạt virus.
❖ Các chất được chấp nhận sử dụng ở người:
o β-CD methyl hóa ngẫu
o 2-hydroxypropyl-β-CD
nhiên
o 2-hydroxypropyl-γ-CD o sulfobutyl ether β-CD
❖ Nước súc miệng chứa Cyclodextrin có nồng độ
được đề nghị là 1%
[2] Carrouel F. et al. (2020), COVID-19: a recommendation to examine the effect of mouthrinses with β-cyclodextrin combined with citrox in preventing infection and
progression, Multidisciplinary Digital Publishing Institute.
Cyclodextrin
Cơ chế
β-cyclodextrin được methyl hóa (MβCD) có thể
cô lập cholesterol từ các phần tử virus hoặc làm
cạn kiệt nó khỏi các vùng “bè lipid” nhờ vào tương
tác giữa phần lõi lipophilic với cholesterol trên
màng tế bào chủ.

Angiotensin converting enzyme 2 (ACE2) nằm


trong vùng “bè lipid” là thụ thể cho sự xâm nhập
của SARS-CoV-2 → phá hủy các “bè lipid” giúp
ngăn chặn sự xâm nhập virus vào tế bào.
[1] Baglivo M. et al. (2020), "Natural small molecules as inhibitors of coronavirus lipid-dependent attachment to host cells: a possible strategy for
reducing SARS-COV-2 infectivity?". 91 (1), pp. 161.

[4] Fecchi K. et al. (2020), "Coronavirus interplay with lipid rafts and autophagy unveils promising therapeutic targets". 11, pp. 1821.
Cyclodextrin
Cơ chế
Amphiphilic β-Cyclodextrin
Các phân tử đường biến đổi thu
hút virus trước khi bất hoạt
chúng. Bằng cách phá vỡ lớp
vỏ bên ngoài của virus → phá
hủy các phần tử lây nhiễm bằng
cách tiếp xúc đơn giản.
🢂 Có thể được khai thác để
giảm tải lượng virus trong
khoang miệng với việc sử dụng
các dung dịch khử trùng.

[2] Carrouel F. et al. (2020), COVID-19: a recommendation to examine the effect of mouthrinses with β-cyclodextrin combined with citrox in preventing infection and progression,
Multidisciplinary Digital Publishing Institute.
Cyclodextrin
Các bằng chứng về khả năng làm giảm lây nhiễm
virus
Nghiên cứu: về vai trò quan trọng của bè lipid trong giai đoạn
đầu phát triển của coronavirus trên tế bào Vero E6
Kết quả:

Mức cholesterol trong tế bào Vero E6 bằng cách điều trị MβCD và tác dụng của nó đối với
sự tăng sinh tế bào

[5] Li G.-M. et al. (2007), "Lipid rafts play an important role in the early stage of severe acute respiratory syndrome-coronavirus life cycle". 9 (1), pp. 96-102.
Cyclodextrin
Các bằng chứng về khả năng làm giảm lây nhiễm
virus
Nghiên cứu: về vai trò quan trọng của bè lipid trong giai đoạn
đầu phát triển của coronavirus trên tế bào Vero E6
Kết quả:

Liều lượng MβCD ảnh hưởng đến sự tăng sinh lây nhiễm virus và cho thấy cholesterol là cần
thiết cho sự nhân lên của SARS-CoV trong tế bào Vero E6 ở giai đoạn đầu
Cyclodextrin
Các bằng chứng về khả năng làm giảm lây nhiễm
virus
Nghiên cứu: về vai trò quan trọng của bè lipid trong giai đoạn
đầu phát triển của coronavirus trên tế bào Vero E6
Kết quả:
• MβCD làm giảm nhẹ mức độ biểu hiện của ACE2 phụ
thuộc vào liều trong màng tế bào, cũng làm giảm sự lây
nhiễm của coronavirus, chẳng hạn như SARS-CoV.
• Ở nồng độ 10 mM, MβCD có thể làm giảm đến 40% mức
cholesterol ngay sau khi điều trị mà không làm độc tế bào.
• Nồng độ cholesterol tăng dần để đạt đến mức bình
thường ở mức 5-7 giờ sau điều trị.
Cyclodextrin
Bằng chứng về khả năng diệt virus

Nghiên cứu: Sử dụng nước súc miệng kết hợp β-cyclodextrin –


citrox (CDCM) làm giảm tải lượng virus SARS-CoV-2 ở người lớn
mắc COVID-19 không có triệu chứng đến nhẹ
Kết quả:

Tải lượng SARS- CoV-2 giảm trong mẫu nước nước bọt của nhóm dùng CDCM và giả dược

[3] Carrouel F. et al. (2021), "Use of an antiviral mouthwash as a barrier measure in the sars-cov-2 transmission in adults with asymptomatic to mild
COVID-19: a multicenter, randomized, double-blind controlled trial".
Cyclodextrin
Bằng chứng về khả năng diệt virus

Nghiên cứu: Sử dụng nước súc miệng kết hợp β-cyclodextrin –


citrox (CDCM) làm giảm tải lượng virus SARS-CoV-2 ở người lớn
mắc COVID-19 không có triệu chứng đến nhẹ
Kết quả:
• Nước súc miệng kết hợp β-cyclodextrin-citrox (CDCM)
làm giảm đáng kể tải lượng virus SARS-CoV-2 trong
nước bọt ở người lớn mắc COVID-19 không có triệu
chứng hoặc nhẹ trong suốt 4 giờ sau lần dùng đầu tiên
trong ngày.
• Để có hiệu quả lâu dài, CDMC xuất hiện nhiều hạn chế
và dường như cung cấp một lợi ích khiêm tốn so với giả
dược trong việc giảm tải lượng virus trong nước bọt.
Cyclodextrin
Kết luận
Mặc dù các nghiên cứu hiện đang còn tiến hành trên
quy mô nhỏ và cho kết quả có phần kém cạnh so với
các hợp chất phổ biến khác. Song, với khả năng
tương thích sinh học cao cùng với độc tính thấp,
cyclodextrin vẫn cho thấy triển vọng trong việc
nghiên cứu và ứng dụng giúp ngăn chặn các bệnh có
thể lây qua đường hầu họng nói chung, với virus
SARS-CoV-2 nói riêng.
 
1. Cấu trúc hoá học

Cấu trúc của hydrogen peroxide là không phẳng, có nghĩa là nó có


cấu trúc ba chiều. Cấu trúc cho hợp chất này còn được gọi phổ biến
là cấu trúc sách mở. Hình vẽ sau đây sẽ giải thích:

o Có 2 mặt phẳng trong cấu trúc


o Mỗi mặt phẳng có một cặp OH
o Hai nguyên tử H có xu hướng
đẩy lùi các electron không liên kết
của O
🡪 Phân tử bị uốn cong
2. Tính chất

• Hydrogen peroxide là chất lỏng trong suốt, không màu, hơi


nhớt, tan trong nước và có mùi hắc

• Có khả năng oxy hóa mạnh nên dùng làm thuốc tẩy trắng,
thuốc sát khuẩn,…

• Là một acid yếu nhưng cũng có tính chất của base (yếu hơn
nước)

• Thường bị phân hủy theo phản ứng tỏa nhiệt thành nước và
khí oxy một cách tự nhiên:
2H2O2 → 2H2O + O2 + Nhiệt lượng
3. Hoạt tính kháng khuẩn

• Hydrogen peroxide có hoạt tính kháng khuẩn tương đối yếu và chậm,
ngấm kém vào mô và vết thương. Tác dụng sủi bọt cơ học giúp làm
sạch các mảnh vụn mô

• Phổ kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn, nấm men và bào tử vi khuẩn.
Hoạt động chống lại vi khuẩn gram âm lớn hơn so với vi khuẩn gram
dương

• Nhạy cảm với virus, trong đó có cả coronavirus, virus cúm, HIV…

Clin Microbiol Rev. 1999 Jan; 12(1): 147–179. Antiseptics and Disinfectants: Activity, Action, and
Resistance.
4. Ứng dụng

• Sát khuẩn các vết thương


• Vô trùng, làm sạch bề mặt các thiết
bị y tế
• Trung hòa clo dư trong nước hồ bơi
• Trong làm đẹp: trị mụn, tẩy tóc
• Đặc biệt với nồng độ thấp nó được
sử dụng an toàn và hiệu quả trong
nha khoa, phổ biến là làm nước súc
miệng để làm giảm lượng virus
trong khoang miệng, làm trắng răng,
điều trị viêm nướu và viêm nha chu
5. Cơ chế tác động

• Nhìn chung hydrogen peroxide hoạt động dựa trên việc tạo ra các
gốc hydroxyl tự do từ sự tương tác của gốc superoxide (O2 • -) và
H2O2, một phản ứng đầu tiên được đề xuất bởi Haber và Weiss:
O2 • - + H2O2 🡪 O2 + OH− + OH•
• Hơn nữa , việc sản xuất các gốc hydroxyl tồn tại cực ngắn trong tế
bào theo chu trình Haber-Weiss được xúc tác trong cơ thể bằng sự
hiện diện của các ion kim loại chuyển tiếp (đặc biệt là sắt-II) theo
Fenton chemistry:
Fe2+ + H2O2 🡪 Fe3+ + OH• + OH−

🡪 Các gốc hydroxyl tự do chính là tác nhân oxi hoá ADN, protein và
màng lipid của virus SAR-CoV, dẫn đến sự gián đoạn đáng kể về cấu
trúc, chức năng, làm mất khả năng sống hoặc khả năng lây nhiễm
của virus
5.Cơ chế tác động:
Mặc dù hiện nay hydrogen oxide được sử dụng rộng rãi như 1 chất diệt
khuẩn, thế nhưng vẫn còn rất ít hiểu biết về cơ chế hoạt động trên vi
khuẩn hay virus SAR-CoV2. Một số thông tin thu thập được:
• Hydrogen peroxide có tính diệt khuẩn ở nồng độ 1-3% và nó có thể
vô hiệu hóa SAR-CoV2 trong vòng 1 phút.
• Các cuộc điều tra về quá trình oxy hóa ADN cho thấy rằng gốc oxy
hóa là gốc phà được hình thành từ Sắt liên kết với ADN, không phải
hydroxyl
• Các nghiên cứu về quá trình oxy hóa protein cho thấy hydrogen
peroxide nhắm vào oxy hóa các nhóm thiol và liên kết disulfide của
một số protein nhất định và làm biến tính chúng, bao gồm cả việc
khử hoạt tính enzyme dẫn tới rối loạn chuyển hoá (theo McDonnell
& Russell 1999)
5. Cơ chế tác động
• Rất ít nghiên cứu về sự phá hủy màng lipid do hydrogen peroxide,
mặc dù có ý kiến cho rằng điều này rất quan trọng đối với cơ chế
diệt khuẩn
• Không có nghiên cứu nào điều tra thiệt hại đối với các thành phần
tế bào vi sinh vật trong các điều kiện thường được sử dụng để
khử trùng

Hình 5.1 Mô phỏng cơ chế tác động của hydrogen peroxide lên virus SAR-CoV
5.Cơ chế tác động:

Hình 5.2. Mô phỏng cơ chế tác động của hydrogen peroxide lên vi khuẩn

🡪 Như vậy, cơ chế hoạt động của hydrogen peroxide vân chưa được
hiểu đầy đủ và nhìn chung có liên quan tới hoạt động oxy hóa của nó.
Bất chấp các nghiên cứu sâu rộng về độc tinh, cơ chế hoạt động của
nó như một chất diệt khuẩn cần được điều tra thêm.
Use of hydrogen peroxide as a biocide: new consideration of its mechanisms of biocidal action. Ezra Linley, Stephen P.
Denyer, Gerald McDonnell, Claire Simons, Jean-Yves Maillard. Journal of Antimicrobial Chemotherapy, Volume 67, Issue 7,
July 2012, Pages 1589–1596 .
6.Bằng chứng khả năng diệt và làm giảm lây nhiễm virus SARS–COV-2 :

HP (*) nhắm vào lớp vỏ của virus bằng cách giải phóng các gốc
oxy tự do và phá vỡ cấu trúc lipid ) và nồng độ khoảng 0,5% có
tính diệt virus đối với các virus được bao bọc, bao gồm cả
coronavirus. Nồng độ HP> 5% có thể gây tổn thương mô, nhưng
1–3% HP không gây ra nguy cơ tác dụng phụ đáng kể và thường
được chấp nhận trong các công thức nước súc miệng. Vì SARS-
CoV-2 dễ bị oxy hóa, nên HP 0,1% đã được khuyến cáo như một
loại nước súc miệng trước khi thực hiện để giảm tải lượng vi rút.
(*) HP: Hydrogen peroxide

Antiviral activity of reagents in mouth rinses against SARS-CoV-2 J Dent Res, 100 (2021), pp.
124-132.

Potential role of oral rinses targeting the viral lipid envelope in SARS-CoV-2 infection Function
(Oxf), 1 (2020), p. zqaa002.

COVID-19 and oral surgery: a narrative review of preoperative mouth rinses Acta Stomatol
Croat, 54 (2020), pp. 431-441.
6.Bằng chứng khả năng diệt và làm giảm lây nhiễm virus
SARS -COV :

Bằng chứng in vitro:


Sự bất hoạt in vitro của SARS-CoV2 bằng hydrogen peroxide (H 2O2) và
povidone-iodine (PVP-I) súc miệng sát trùng ở nồng độ và thời gian tiếp xúc
được khuyến cáo trên lâm sàng.
- Kết quả:
Sau thời gian tiếp xúc 15 giây và 30 giây, dung dịch sát khuẩn miệng PVP-
I súc miệng ở cả 3 nồng độ 0,5%, 1,25%, 1,5% bất hoạt hoàn toàn SARS-
CoV-2. Các dung dịch H2O2 ở nồng độ 1,5% và 3,0% cho thấy hoạt tính
diệt khuẩn tối thiểu sau 15 giây và 30 giây thời gian tiếp xúc.
- Kết luận:
Hydrogen peroxide ở nồng độ nước súc miệng được khuyến nghị là 1,5%
và 3,0% có hiệu quả tối thiểu như một tác nhân diệt khuẩn sau thời gian
tiếp xúc khoảng 30 giây.
Comparison of In Vitro Inactivation of SARS CoV-2 with Hydrogen Peroxide and Povidone-Iodine Oral Antiseptic Rinses.
Avinash S Bidra , Jesse S Pelletier , Jonna B Westover, Samantha Frank, Seth M Brown, Belachew Tessema.
8. Chế phẩm chứa Hydrogen peroxide trên thị trường

- Hiện nay trên thị trường chế phẩm chứa hydrogen


peroxide phổ biến là nước oxy già
- Tuỳ mục đích mà lựa chọn nồng độ oxy già phù hợp. Với mục
đích
súc miệng, lựa chọn các chế phẩm với nồng độ thấp, khoảng 2-3.5%
là hợp lý nhất. Nồng độ oxy già cao hơn phải pha loãng trước khi
sử dụng để tránh gây tổn thương khoang miệng

🔆Cách sử dụng: pha loãng với nước lọc hoặc nước muối
sinh lý (nếu cần), súc miệng trong vòng 1 phút, tuyệt đối không nuốt.
Sau đó nên súc miệng bằng nước ấm, súc miệng lặp lại sau mối 2h
🔆Cách bảo quản: đậy chặt nắp, để nơi thoáng khí,
tránh ánh nắng trực tiếp, tránh nhiệt độ cao và không để gần chất dễ
cháy.
9. Kết luận:

-> Như vậy, nước súc miệng - hầu họng chứa chất oxy hóa như
dung dịch hydrogen peroxide 1-3% được khuyến cáo là 1 giải
pháp tiềm năng làm giảm mật độ vi khuẩn cũng như virus SARS-
CoV-2 trong khoang miệng. Mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu cơ
chế tác động cũng như bằng chứng hiệu quả trên virus SARS-
CoV-2 nhưng đây vẫn là một giải pháp hỗ trợ có hiệu quả trong
thời kì dịch bệnh nguy hiểm như hiện nay.
KẾT LUẬN
CHẤT SÁT KHUẨN ĐỀ XUẤT
Dùng để súc miệng cho bệnh nhân COVID-19
Cetylpyridinium
cloride

01
Cyclodextrin 05 02 Povidone iodine

Các chất sát khuẩn đều có tác động trên SARS-


COV2, có thể sử dụng cho bệnh nhân Covid-19

Hydrogen
peroxide
04 03 Clorhexidine

Antiviral Activity of Reagents in Mouth Rinses against SARS-CoV-2 - F. Carrouel, L.S. Gonçalves, M.P. Conte, G.
Campus, J. Fisher, L. Fraticelli, E. Gadea-Deschamps, L. Ottolenghi, D. Bourgeois, 2021
CẢM ƠN ĐÃ LẮNG NGHE

You might also like