You are on page 1of 60

MỤC LỤC

Trang
Mục lục 2
Phần thứ nhất: Hướng dẫn giảng dạy Văn học địa phương Đồng Nai 4
Chương I: Văn học dân gian 4
Sự tích thác Trị An 4
Chàng út Nàng Sen 7
Trận Mãng xà 10
Giới thiệu tổng quan về tục ngữ, ca dao Đồng Nai 13
Tục ngữ về đời sống sản xuất và sinh hoạt xã hội ở Đồng Nai 15
Ca dao về thiên nhiên xứ sở ở Đồng Nai 18
Ca dao về sinh hoạt xã hội ở Đồng Nai 23
Bài ca dao “Rồng chầu ngoài Huế, ngựa tế Đồng Nai” 17
Văn học dân gian các dân tộc thiểu số ở Đồng Nai 28
Chương II: Văn học viết 31
Một cuộc đua thuyền trên sông Đồng Nai 31
Chu Thổ Sừ vân 34
Tân Triều đãi độ 36
Văn tế vợ 38
Bà bán cau 40
Nhớ Bắc 44
Kòn Trô 47
Mưa thu nhớ tằm 48
Giữ lấy màu xanh 49
Phần thứ hai: Hướng dẫn giảng dạy Lịch sử địa phương Đồng Nai 50
Giới thiệu về tỉnh Đồng Nai 50
Cư dân cổ Đồng Nai 51
Làng đá Bửu Long 52
Vùng đất Đồng Nai 53
Nghề gốm ở Đồng Nai 53
Cuộc khẩn hoang của người Việt 54

1
Sự ra đời của thương cảng Cù lao Phố 55
Đời sống văn hóa nghệ thuật 57
Đồng Nai trong kháng chiến chống Pháp 58
Cuộc kháng chiến chống Mỹ 61
Thành tựu phát triển KTXH từ 30/4/1975 đến 2005 66
Di tích lịch sử Đồng Nai 68
Di tích kiến trúc nghệ thuật 68
Danh nhân Đồng Nai 70
Anh hùng đất Đồng Nai 70
Chiến thắng Xuân Lộc 71
Đồng Nai trước công ng uyên 72
Đồng Nai thiên niên kỷ đầu công nguyên 72
Phần thứ ba: Hướng dẫng giảng dạy Địa lý địa phương Đồng Nai 74
Địa lý tự nhiên Đồng Nai 76
Địa lý dân cư Đồng Nai 78
Địa lý kinh tế Đồng Nai 80
Phần thứ tư: Hướng dẫn giảng dạy môn Đạo đức 84
Phần thứ năm: Hướng dẫn giảng dạy môn Âm nhạc 114
Một số ca khúc hay về Đồng Nai 119
Về Đồng Nai, nhạc và lời Xuân Hồng. 120
Tình đất đỏ miền Đông, nhạc và lời Trần Long Ẩn 122
Biên Hòa bờ bến yêu thương, nhạc và lời Thy Đường 123
Ngọt lòng cây trái Đồng Nai, nhạc và lời Vũ Đan Huyền 124
Trị An âm vang mùa xuân, nhạc và lời Tôn Thất Lập 126
Đồng Nai mùa sầu riêng, nhạc Trần Viết Bính, lời Thanh Dạ 128
Dòng sông Đồng Nai, nhạc Trương Quang Lục, lời Xuân Sách 130
Cồng vang đêm chiến khu Đ, nhạc và lời Kh ánh Hòa. 131
Về Đồng Nai quê em , nhạc và lời Nguyễn Thái Hải. 133
Về Đồng Nai , nhạc và lời Xuân Hồng 134

2
Phần thứ nhất:
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY
VĂN HỌC ĐỊA PHƯƠNG ĐỒNG NAI
--------------------------------

I. VĂN HỌC DÂN GIAN

Lớp 6, tiết 70,71:

Chọn 1 trong 2 bài “Sự tích thác Trị An” hoặc “Chàng Út, nàng Sen”

SỰ TÍCH THÁC TRỊ AN


I. Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh:
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện Sự tích Thác Trị An; vẻ đẹp của hai
nhân vật Sora Đina và Điểu Du. Kể lại được truy ện này.
- Bước đầu nắm được một số đặc điểm truyện cổ tích thế sự.
Ii. Những điều cần lưu ý:
1. Một số đặc điểm của truyện cổ tích thế sự:
+ Nội dung: phản ánh những xung đột trong quan hệ gia đình và xã hội thời kỳ
xã hội có giai cấp.
+ Nhân vật: diễn biến số phận của nhân vật về cơ bản tương ứng với diễn biến
của cuộc sống hiện thực; kết thúc số phận của nhân vật bất hạnh trong truyện cổ tích
thế sự thường không đẹp đẽ, có hậu như trong truyện cổ tích thần kỳ.
+ Yếu tố thần kỳ: truyện cổ tích thế sự có rất ít hoặc thường là không có yếu tố
thần kỳ; và yếu tố thần kỳ chỉ có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa của một sự kiện hiện
thực.
2. Truyện Sự tích Thác Trị An có cách vào chuyện giống với các chuyện cổ dân
gian khác, bắt đầu bằng một ý niệm mang tính phiếm chỉ về thời gian “Ngày xửa, ngày
xưa…”. Đó cũng là mô -típ vào truyện quen thuộc của các truyện cổ Việt Nam và
truyện cổ các dân tộc vùng Đông Nam Á.
3. Trong cách giải thích sự hình thành Thác Trị An, yếu tố thần kì ít xuất hiện
trong câu chuyện; kết thúc truyện không có hậu, thậm chí là bi kịch. Điều này phù hợp
với đặc trưng thể loại truyện cổ tích thế sự. Có thể nói, đằng sau cách hình dung đó ẩn
chứa khát vọng đẹp đẽ của nhân dân ta muốn được khám phá các hiện tượng tự nhiên
và đời sống. Đồng thời còn thể hiện khát vọng về tình yêu, lòng nhân ái của con người.
4. Phát xuất của tên gọi Trị An do nói trại từ chữ Tri Ân để hiểu và cảm nhận
được tưởng tượng phong phú của người bình dân Đồng Nai.
trí

3
III. Gợi ý tiến trình tổ chức bài mới:
1. Giới thiệu bài:
Đồng Nai là vùng đất có lịch sử hình thành và phát triển hơn 300 năm.
Trong quá trình “khai sơn phá thạch” trên vùng đất mới ở phía Nam, người Đồng Nai
đã nhận r a có nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, để lại dấu ấn với nhiều tên gọi quen
thuộc như thác Trị An, Hang Bạch Hổ (Định Quán)…
Bằng trí tưởng tượng phong phú, để ca ngợi tình yêu, đấu tranh chống lại cái ác,
cái xấu, truyện Sự tích thác Trị An ra đời không n hững nhằm giải thích một cái tên gọi
của hiện tượng tự nhiên mà còn hướng con người thực hiện khát vọng sống cao đẹp.
2. Gợi ý tiến trình tổ chức các hoạt động.
Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình công tác để triể n khai tiết dạy.
1. Giáo viên nêu nét chung về truyện .
2. Hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
3. Cho học sinh nêu suy nghĩ của mình về các vấn đề kiến thức được đặt ra ở tài
liệu dành cho học sinh.
4. Giáo viên chốt lại những kiến thức cơ bản nhất.
*Hoạt động 1: Đọc và tóm tắt truyện
1. Hướng dẫn học sinh đọc văn bản, có thể đọc phân vai. Chú ý học sinh thể hiện
tính cách nhân vật qua lời nói, hành động.
2. Tóm tắt cốt truyện:
- Xưa ở vùng Đồng Nai có một bộ tộc du mục Châu Mạ sống bằng nghề san bắt.
Sora Đina là con trai tù trưởng Sodin là một tay thiện xạ.
- Thượng nguồn Đồng Nai có nàng Điểu Du, con gái tù trưởng Điểu Lôi. Điểu
Lôi là người Châu Ro, nổi tiếng về tài phóng lao.
- Đôi trai tài gái sắc Sora Đina và Điểu Du gặp nhau sau một lần diệt cá sấu v à
đem lòng yêu nhau. Họ tiến tới hôn nhân khi được hai bên gia tộc chấp nhận.
- Vì không được Điểu Du chấp thuận, thầy mo Sang Mô ra sức phá hoại cuộc hôn
nhân của hai người. Hắn đội lốt hổ quyết chiến với Sora Đina, thách đấu với chàng rồi
thua cuộc, vu oan Điểu Du sinh ra ma quỷ, giết chết Điểu Lôi bằng cách đánh lén, giết
hại vợ chồng Sora Đina và Điểu Du, tiêu diệt con trai của họ.
- Sora Đin ứng cứu con nhưng không kịp, chỉ cứu được cháu nội từ tay SangMy -
em gái Sang Mô.Sora Đina thổi tù và, dân làng đ ến cứu, bắt được Sang Mô. Vì tri ân
Sang My và không muốn để lại oán thù, Sori Đin tha chết cho Sang Mô. Dòng thác nơi
xảy ra sự kiện này có tên là Tri Ân, đọc trại thành Trị An ngày nay.
* Hoạt động 2: Tìm hiể u nội dung, hình thức của truyện
1. Về hai nhân vật Sora Đina và Điểu Du :
a. Những chi tiết thể hiện tài năng của Sora Đina và Điểu Du:
Sora Đina: Dễ dàng hạ hai con hổ; hạ được cá sấu hung dữ; đánh ngã “thần hổ ” là
Sang Mô đội lốt; bắn tên xuyên qua chiếc lá từ tay S ang Mô qua lời thách đố của hắn.. .

4
Điểu Du: Nuôi chí nối nghiệp cha; trừ được voi dữ ở vùng Đạt Bo; diệt được cá sấu…
Giáo viên hướng dẫn học sinh bám sát văn bản để tìm chi tiết nghệ thuật hay, từ đó rút
ra ý nghĩa ca ngợi tài năng của hai nhân vật.
b. Sora Đina và Điểu Du yêu nhau vì :
- Họ cảm mến tái năng của nhau:“Tài thiện xạ của Sora Đina gây được sự cảm
mến trong lòng Điểu Du. Và Sora Đina cũng muốn được gặp mặt người con gái nổi
tiếng về tài phóng lao ở miền thượng lưu con sông. ”
- Họ cùng nhau vượt qua nguy hiểm, hiểu nhau, thô ng cảm và yêu nhau : “hai
mũi lao từ tay Điểu Du phóng nhanh về phía con cá sấu…Trong cơn nguy hiểm, may
sao thuyền của Sora Đina vừa kịp xuất hiện. Nhanh như chớp, chàng bắn liền hai phát
tên. Cá sấu trúng tên chạy được một đoạn thì chìm nghỉm. ”
Từ đó, giáo viên hướng học sinh rút ra nhận xét về tình yêu giữa Sora Đina và
Điểu Du: đó là tình yêu đẹp, lí tưởng, hoàn toàn tự do, tự nguyện, rất đáng khâm phục
và trân trọng.
1. Về nhân vật thầy mo Sang Mô :
- Hắn nhẫn tâm phá hoại mối tìn h đẹp giữa Sora Đina và Điểu Du : đội lốt thần hổ
cản trở đôi lứa gặp nhau; cố tình thách đấu với Sora Đina hòng bắt chàng phải từ bỏ
Điểu Du..
- Hắn là kẻ nham hiểm, thù độc : Giết cha Điểu Du bằng một mũi tên bắn lén; đặt
điều tung tin : “Điểu Du sinh ra ma quỷ rồi sẽ có nạn m ất mùa đói kém”; kích động
phản loạn : “cùng mười tên phản loạn đốt nhà Điểu Du” ; gây ra cái chết thương tâm
cho vợ chồng Sora Đina và Điểu Du; đồng thời tìm giết con trai của họ.
- Hắn coi rẻ tình thân qua hành động đốt cháy rừng hòng ngăn cản em gái mình là
Sang My cứu con trai của Sora Đina và Điểu Du.
Từ những chi tiết trên, giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra kết luận về nhân vật
thầy mo Sang Mô : Hắn đại diện cho cái ác, cái xấu, đáng bị nhân dân trừng phạt, tiêu
diệt. Thế nhưng câu chuyện lại chuyển sang một hướng giải quyết mới, bất ngờ, nhân
văn cao cả. Đó là hành động tốt đẹp và cái chết của Sang My cũng như việc tha thứ
Sang Mô của Sora Đin.
1. Về phần kết thúc câu chuyện:
a. Suy nghĩ về hành động Sang My cứu con của Sora Đina - Điểu Du và cái
chết của nàng : đó là hành động xuất phát từ tấm lòng nhân hậu của người con gái, thể
hiện sự phản kháng mạnh mẽ, quyết liệt, đấu tranh không khoan nhượng trước cái ác,
cái xấu dù người đó là anh ruột của nàng. Cái chết của nàng là sự hy sinh cao cả, làm
xúc động lòng người.
b. Sora Đin tha chết cho kẻ giết con mình chứng tỏ ông là người hiểu biết, trọng
nhân nghĩa với Sang My; không muốn thù oán chồng chất. Đó là nghĩa cử cao đẹp,
khiến cho kẻ thù phải khâm phục, tạ lỗi : “Sang Mô dập đầu lạy tạ Sora Đin rồ i ôm
xác Sang My bước xuống xuồng, nước mắt rơi lã chã.”
Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra ý nghĩa của truyện về nội dung và nghệ
thuật kể chuyện.

5
*Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh thực hiện phần luyện tập.
- Cho học sinh kể tóm tắt lại cốt truyện.
- Hướ ng dẫn học sinh về nhà sưu tầm thêm một số truyện cổ tích về thác Trị An.
Gợi ý :
Thác Trị An gắn liền nhiều chuyện tích dân gian thật thú vị. Ở đó, có chàng
dũng sĩ diệt thú dữ cứu dân làng, gắn với một người mở đất vùng lam sơn chướng khí,
chuyện tình của đôi trai gái khác sắc tộc yêu nhau... Có lẽ, cảm động nhất là chuyện về
tình yêu giữa cô gái ở thượng nguồn với chàng trai miệt hạ nguồn đầy thi vị sau những
trắc trở của những luật tục ràng buộc. Chuyện kể: "... Ngược dòng Đồng Nai, chàng
trai miệt hạ đã lạc vào lãnh thổ của người sơn cước thượng nguồn. Chàng trai bị bắt
nhưng nhờ dũng cảm và tài năng của mình đã được dân làng cho sinh sống, trú ngụ.
Tại đây, tình cảm của chàng trai và con gái của vị già làng nẩy nở. Nhớ quê, chàng tìm
cách đi về khi băng qua cây cầu độc đạo và đã phải ngã xuống bởi những loạt cung tên
định mệnh của xứ sở người yêu. Trước tình cảnh đó, cô gái của dân làng sơn cước đã
trầm mình dưới dòng nước dữ, hóa thân thành tượng đá ngày đêm khóc cho tình yêu
mãnh liệt...". Nước mắt c ủa sơn nữ như con nước ngày đêm réo rắt giữa đại ngàn.
Chàng trai và cô gái đã chết nhưng tình yêu của họ bất tử. Đây là một trong những
chuyện tích mang mô típ huyền thoại đẹp đẽ của tình yêu. Và ở đây cũng mang dấu ấn
cho chuyện của một thời mở cõi với n hững cộng đồng tộc người khai khẩn vùng đất
này.
---------------------

CHÀNG ÚT NÀNG SEN

I. Mục tiêu bài học:


- Giúp học sinh hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện Chàng Út nàng Sen; Kể
lại được truyện này; Hiểu biết thêm về loại truyện cổ tích thế sự.
- Giáo dục cho học sinh lòng yêu thương, quý mến những con người tài năng,
đức độ; ý thức phấn đấu đem hết sức mình ra phục vụ đất nước, góp phần làm cho quê
hương ngày càng giàu đẹp hơn; phải làm sao cho đồ gốm Đồng Nai ngày càng có giá
trị hơn, không chỉ là sản phẩm quý trong nước mà cả trên thế giới.
II. Những điều cần lưu ý:
1. Một số đặc điểm của truyện cổ tích thế sự:
+ Nội dung: phản ánh những xung đột trong quan hệ gia đình và xã hội thời kỳ
xã hội có giai cấp.
+ Nhân vật: diễn biến số phận của nhân vật về cơ bản tương ứng với diễn biến
của cuộc sống hiện thực; kết thúc số phận của nhân vật bất hạnh trong truyện cổ tích
thế sự thường không đẹp đẽ, có hậu như trong truyện cổ tích thần kỳ.
+ Yếu tố thần kỳ: truyện cổ tích thế sự có rất ít hoặc thường là không có yếu tố
thần kỳ; và yếu tố thần kỳ chỉ có tác dụng nhấn mạnh ý nghĩa của một sự kiện hiện
thực.

6
2. Truyện Chàng Út nàng Sen được dân gian lưu truyển lâu nay ở tỉnh nhà. Nhà
sư tầm Huỳnh Tới đã ghi chép được theo lời kể của các vị lớn tuổi, biên soạn lại và
giới thiệu trên báo Đồng Nai năm 1982.
3.Chàng Út nàng Sen là một truyện cổ tích thế sự. Truyện ca ngợi những con
người lao động có tài năng, đức tính cao quý, đồng thời giải thích vì sao ven sông
Đồng Nai lại có thứ đất làm đồ gốm nổi tiếng.
Cần giảng dạy truyện theo đặc trưng của truyện cổ tích thế sự.
III. Gợi ý tiến trình tổ chức bài mới:
Gợi ý tiến trình tổ chức các hoạt động:
Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình công tác để triển khai tiết dạy.
1. Giáo viên nêu nét chung về truyện .
2. Hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
3. Cho học sinh nêu suy nghĩ của mình về các vấn đề kiến thức được đặt ra ở tài
liệu dành cho học sinh.
4. Giáo viên chốt lại những kiến thức cơ bản nhất.
*Hoạt động 1: đọc và tóm tắt truyện
1. Hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm văn bản. Cách đọc:
- Từ đầu đến “vùng gốm ven sông Đồng Nai”: đọc theo giọng kể chuyện, chậm
rãi.
- Tiếp theo đến “đem đi bán khắp nơi” : đọc nhanh hơn, giọng pha chút vui tươi,
tinh nghịch.
- Tiếp theo đến “khấm khá và hạnh phúc” : đọc theo giọng kể chuyện, chậm.
- Tiếp theo đến “ném xác xuống sông”: đọc chậm, nhấn giọng ở một số từ ngữ:
binh đao nổi lên, tàn phá, cướp bóc, dụ dỗ, cưỡng hiếp, ném xác xuống sông…
- Đoạn còn lại : đọc chậm hẳn, trầm giọng, thể hiện niềm xót xa, thương cảm;
đặc biệt chú ý đoạn “Dòng sông quê hương… quánh vào nhau không rời”.
2. Gọi 1 hoặc 2 HS kể truyện.
*Hoạt động 2: tìm hiểu bố cục truyện
Bố cục: 3 đoạn
- Đoạn 1: Từ đầu đến “đem đi bán khắp nơi” : Hai người thợ khéo tay làm nên
những sản phẩm được mọi người ưa thích.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “khấm khá và hạnh phúc” : Hai người thợ khéo trở
thành cặp vợ chồng hạnh phúc.
- Đoạn 3: Phần còn lại: Hai vợ chồng tài ba, chung thủy, chết cũng không rời
nhau.
*Hoạt động 3: tìm hiểu nội dung, hình thức của truyện
1. Phân tích:
a. Đoạn 1: Hai người thợ khéo tay làm nên những sản phẩm được mọi người ưa
thích.

7
Những đồ gốm đẹp được mọi người yêu thích là nhờ hình dáng, nhờ những
hình vẽ trang trí trên đó gọi là họa tiết. Cũng là một loại sản phẩm nhưng có cái hình
dáng thô kệch, họa tiết vụng về, ngược lại có cái hình dáng thanh nhã, họa tiết gợi
cảm. Nhìn bộ đồ trà v ới những nét vẽ tài hoa, ta liên tưởng tới phong cảnh làng quê:
dãy núi mờ xa, con sông dài uốn lượn, con đò cắm sào trên bến… ký ức gợi cho ta một
thời thơ ấu trên đất nước thanh bình. Nhưng để tạo được những sản phẩm như vậy,
phải có những người thợ tài hoa, có tâm hồn. Chàng Út, “được cha truyền nghề thợ
xoay”, nàng Sen “kế nghiệp mẹ làm nghề chấm men”. Các chi tiết ấy nói lên vì sao
chàng Út và nàng Sen là những người thợ khéo tay. Sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh
gia đình như thế, được cha mẹ chỉ bảo tỉ mỉ, đó là những yếu tố tạo nên tài năng, tâm
hồn họ, giúp họ sớm trở thành những nghệ nhân nổi tiếng trong vùng gốm ven sông
Đồng Nai.
Chàng Út làm nghề thợ xoay. Chàng có thói quen in dấu ngón tay út vào sản
phẩm của mình. Tại sao là ngón tay út mà không là ngón giữa hay ngón trỏ? Trước cái
bàn xoay, người thợ nặn hình bằng hai bàn tay, các ngón tay đều hoạt động, tạo dáng
cho sản phẩm. Có thể sau khi hoàn thành, chàng Út đặt bàn tay lên sản phẩm của
mình, và một ý tinh nghịch xảy đến, chàng nhấn mạn h ngón út lên đó. Thấy hay hay,
chàng cứ thế in dấu ngón út của mình vào mọi sản phẩm.
Từ dấu ngón út dễ thương ấy mọi người gọi chàng là Út.
Nàng Sen làm thợ chấm men. Người thợ chấm men trang trí sản phẩm bằng đủ
thứ họa tiết. Nhưng bao giờ nàng cũng k èm theo dấu ngón tay út của ai đó một búp
sen. Búp sen màu men xanh xinh đẹp. Từ hình ảnh ấy nàng được gọi tên là nàng Sen.
Búp sen là một hình ảnh gần gũi, mang vẻ đẹp thanh cao : “Gần bùn mà chẳng hôi
tanh mùi bùn”. Nó tiêu biểu cho tâm hồn người làm đồ gốm.Dấu ngón út và hình búp
sen xanh trở thành hình ảnh tiêu biểu cho hai người thợ tài hoa. Hai hình đó gắn với
nhau làm thành nhãn hiệu đặc biệt, tạo nên giá trị sản phẩm, được mọi người yêu
thích.
b. Đoạn 2: Hai người thợ khéo trở thành cặp vợ chồng hạn h phúc.
Trong lao động, con người dễ gần gũi, hiểu biết nhau. Chàng Út và nàng Sen lại
đang tuổi tình yêu chớm nở. Nhưng hai hình ảnh ngẫu nhiên mà thành nhãn hiệu kia
mới là đầu mối đẹp đẽ của tình duyên. Kẻ làng trên, người xóm dưới, nhưng dấu ấn
trên gốm đã ghép họ gần nhau, gần lao động, gần tài ba, kết chặt thành một tác phẩm
duy nhất. Họ trở nên vợ chồng. Tình yêu chân chính càng giúp cho họ thêm yêu đời,
càng say sưa sáng tạo. Đồ gốm của họ “ngày càng đẹp, càng độc đáo” từ đó. Và họ đã
sống những ng ày yêu đương hạnh phúc. Đó là tự nhiên, đó là lẽ phải.
c. Đoạn 3: Hai vợ chồng tài ba, chung thủy, chết cũng không rời nhau.
Nhưng cuộc đời đâu như người mong ước. Chiến tranh cướp nước ập đến. Tất
cả tan tành. Trước thử thách, chàng Út và nàng Sen tỏ ra l à những con người có phẩm
chất cao quý: bất khuất, thủy chung. Cả hai người đều chịu số phận bi thảm. Nàng Sen
bị giết, “bị ném xác xuống sông”. Chàng Út cũng bị “giặc bắn tên giết chàng giữ
dòng”. Truyện rất tiết kiệm lời nhưng đủ nói lên tội ác của kẻ th ù, sự khủng khiếp của
chiến tranh, nỗi bất hạnh của người dân lương thiện. Đó là hiện thực. Nhưng “dòng
sông quê hương thương đôi vợ chồng tài ba, chung thủy, dìu hai cái xác lại gần nhau,

8
cùng trôi bên nhau” dù họ chết ở hai thời điểm, hai địa đ iểm khác nhau. Sao lại có sự
lạ kỳ như vậy ? Đó là ước vọng của cha ông ta. Những con người tài hoa, chung thủy
như chàng Út, nàng Sen phải được hưởng hạnh phúc, dù là ít ỏi. Tấm lòng nhân ái
mênh mông của ông cha ta không thể để yên cho cái ác thắng cái t hiện. Sống không
được gần nhau thì chết phải ở bên nhau. Nhưng cảnh hai cái xác của cặp nam thanh nữ
tú, tài ba trôi lập lờ bên nhau thì vẫn chua xót quá, ảm đạm quá. Bởi vậy, truyện tiếp
tục phát triển sang một chiều hướng mới. “Máu họ tuôn ra không ngớt, hòa với ánh
chiều rực rỡ, nhuộm đỏ cả dòng sông hàng mấy dặm”. Trên dòng sông đỏ máu, dưới
ánh chiều rực rỡ, chàng Út và nàng Sen trôi bên nhau. Cảnh không còn ảm đạm, lạnh
lẽo nữa mà trở nên ấm áp, đẹp vẻ đẹp kỳ ảo. Dường như họ không chết mà họ đang
nghỉ ngơi, thả mình thung dung trên dòng sông Đồng Nai, dưới ánh nắng hồng rực rỡ.
Chi tiết cuối truyện mới thật kỳ ảo, nói lên ý nghĩa sâu sắc của truyện. Máu họ “thấm
sâu vào đất hai ven bờ. Đất hóa đỏ thẫm, mịn và dẻo như quánh vào nhau không rời”.
Chàng Út và nàng Sen không chết. Họ chỉ hóa thân, đổi dạng. Máu họ thấm vào đất
ven bờ sông Đồng Nai, cung cấp cho nhân dân thứ “đất làm đồ gốm nổi tiếng cho đến
bây giờ”.
Cô Tấm bị giết thì biến thành con chim vàng anh, gần gũi, chăm sóc nhà vua.
Còn chàng Út và nàng Sen bị giết thì hóa thành thứ đất quý, có ích muôn đời cho nhân
dân. Những con người tài ba, đức độ sẽ sống mãi trong lòng nhân dân. Đó là ước vọng
muôn đời của cha ông ta.
2. Tổng kết:
- Chàng Út nàng Sen là một truyện c ổ tích thế sự nhằm giải thích vì sao nhiều
làng ven sông Đồng Nai lại có thứ đất làm đồ gốm nổi tiếng. với tâm hồn phong phú,
sức tưởng tượng bay bổng, cha ông ta đã sáng tác một câu chuyện tình : tình thật đẹp
nhưng kết thúc bi đát. Phải chăng đó là hiện thực thực cuộc sống ? Trong xã hội ngày
xưa, người tốt thường gặp thiệt thòi. Nhưng vốn giàu lòng nhân ái, có sức sống mãnh
liệt, tinh thần đấu tranh không mệt mỏi nên cha ông ta không để cho cái ác thắng. Cái
thiện phải thắng, phải tồn tại mãi mãi. Bởi vậ y truyện Chàng Út nàng Sen không dừng
lại là một lời giải thích về đất gốm mà cón mang đậm đà ý nghĩa về cuộc sống.
- Truyện vừa thuật chuyện vừa tả tình, vừa là thựa vừa là ảo. Nhiều chi tiết gợi
cảm. Các chi tiết ở đoạn cuối thật diệu kỳ. Kết cấu giản dị nhưng chặt chẽ, ý nghĩa
phát triển ngày càng cao càng sâu. Chàng Út nàng Sen là một truyện cổ tích ngắn, rất
ngắn (chưa đầy 500 chữ) nhưng hấp dẫn và có ý nghĩa sâu sắc.
*Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh thực hiện phần luyện tập.
- Cho HS viết tóm tắt truyện thành một đoạn văn 7, 8 dòng và kể trước lớp.
- Về nhà, HS sưu tầm một truyện dân gian có nội dung kể về các sản vật, làng
nghề ở Đồng Nai.
---------------------------

9
Lớp 6, tiết 139, 140
TRẬN MÃNG XÀ

(Truyện cổ tích của Huỳnh Văn Nghệ)


I. Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh :
- Cảm nhận được sự dũng cảm, gan dạ của những người dân Đồng Nai thời khai
hoang lập ấp. Họ phải chiến đấ u và chiến thắng thú dữ để tồn tại. Kể lại được truyện
này.
- Hiểu được bài học sâu sắc về tình cha co n và tinh thần sẵn sàng hy sinh vì
cộng đồng.
II. Những điều cần lưu ý:
1. Trận Mãng xà là một truyện cổ tích thần kỳ với một số đặc điểm:
+ Nội dung: phản ánh cuộc đấu tranh bảo vệ cuộc sống cho dân làng.
+ Nhân vật: là con người thực và có yếu tố kỳ ảo ; kết thúc có hậu.
+ Yếu tố thần kỳ: xuất hiện trong truyện thể hiện trí tưởng tượng phong phú của
người bình dân.
Cần giảng dạy theo đặc trưng của truyện cổ tích.
2. Truyện Trận Mãng xà có cách vào chuyện giống với các chuyện cổ dân gian
khác, bắt đầu bằng một ý niệm mang tính phiếm chỉ về thời gian “Ngày xửa, ngày
xưa…”. Đó cũng là mô -típ vào truyện quen thuộc của các truyện cổ Việt Nam và
truyện cổ các dân tộc vùng Đông Nam Á.
3. Xác định đây là truyện cổ tích của Huỳnh Văn Nghệ, tức là bản chép tay do
nhà văn ghi lại, nguồn gốc truyện vẫn là sáng tạo của dân gian được lưu truyền từ bao
đời nay. Qua đó, thấy được đóng góp của các nhà thơ, nhà văn Đồng Nai trong việc
sưu tầm, biên soạn, chỉnh lí để bảo tồn vốn văn hóa dân gian .
III. Gợi ý tiế n trình tổ chức bài mới:
1. Giới thiệu bài:
- Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, người Đồng Nai đã từng đối mặt với biết bao
thử thách do thiên nhiên đem lại.
- Bằng trí tưởng tượng phong phú, để ca ngợi tinh thần dũng cảm , nghĩa hiệp, trí
thông minh của người dân Đồng Nai thời kỳ khai hoang lập ấp, truyện cổ tích Trận
Mãng xà ra đời.
2. Gợi ý tiến trình tổ chức các hoạt động.
Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình công tác để triển khai tiết dạy.
1. Giáo viên nêu nét chung về truyện .
2. Hướng dẫn học sinh đọc văn bản.
3. Cho học sinh nêu suy nghĩ của mình về các vấn đề kiến thức được đặt ra ở tài
liệu dành cho học sinh.

10
4. Giáo viên chốt lại những kiến thức cơ bản nhất.
*Hoạt động 1: đọc và kể tóm tắt truyện
1. Hướn g dẫn học sinh đọc văn bản. Chú ý học sinh tập trung vào đoạn tả cuộc
chiến đấu của hai cha con Ông Bảy diễn ra quyết liệt, hồi hộp, căng thẳng, thể hiện
tính cách nhân vật.
2. Gọi 1 hoặc 2 HS kể tóm tắt truyện.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu tác giả truyện
Tìm hiểu đôi nét về tác giả Huỳnh Văn Nghệ:
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc phần chú thích và rút ra những điểm cần
lưu ý về tác giả, khẳng định đây là người có công ghi chép và kể lại câu chuyện cổ tích
Trận Mãng xà. Cụ thể :
- Tác giả Huỳnh Văn Nghệ (1914-1977) quê tỉnh Bình Dương xuất thân trong
làng quê “nghèo sản vật mà giàu truyền thống cách mạng”.
- Ông là hình ảnh kết tinh truyền thống của quê hương, nghĩa khí của cha, đức
bao dung của mẹ, bản lĩnh của các anh chị em, sự hồn nhiên của bạn bè và thiên t ư của
chính mình.
- Ông tham gia cách mạng rất sớm, có nhiều đóng góp trong binh nghiệp
và văn nghiệp của Đồng Nai.
*Hoạt động 3: Tìm hiểu bố cục truyện
Bố cục của truyện : gồm 3 phần:
a. Mở đầu : Từ đầu…dấu roi mà chạy : Giới thiệu loài mãng xà và tầm ản h
hưởng nguy hiểm của nó với dân Đồng Nai.
b. Diễn biến truyện : Tiếp …hoan nghênh nhiệt liệt :
- Giới thiệu cha con ông Bảy Túc
- Cảnh cha con ông Bảy chặt đuôi mãng xà và cứu Voi -Voi trả ơn
- Cảnh cha con ông Bảy chiến đấu và chiến thắng Mãng xà.
c. Kết thúc truyện : phần còn lại : mãng xà chết, dân làng Đồng Nai yên bình,
làm ăn yên ổn.
*Hoạt động 4: Tìm hiểu nội dung, hình thức của truyện
1. Hình ảnh con Mãng xà hung dữ : thể hiện ở hình dáng : to bằng cối xay, dài 3
đến 4 chục thước. Nó có thể nuốt tất cả các loại thú rừng, cả voi; quấn chặt, xiết đối
phương đến chết; no mồi ngủ cả tháng nhưng vẫn giật mình bắt mồi; thú rừng trốn, thợ
rừng nghèo đói; phá nương rẫy như lũ lụt; nuốt chửng bầy sói và anh thợ săn. Dân bất
lực lập miếu thờ. Người tinh thông võ nghệ, thu mình, dấu roi mà chạy…
Từ đó, giáo viên hướng học sinh rút ra có suy nghĩ gì về sự nguy hiểm của
vùng núi rừng Đông Nam Bộ khi người dân đến đây khai hoang lập ấp : Núi rừng
hoang vu, cuộc sống của người dân bấp bênh, nghèo khổ, nguy hiểm luôn rình rập,
mạng sống khó bảo toàn.
2. Về cuộc chiến đấu không cân sức giữa cha con ông Bảy Túc với con Mãng xà :
- Nguyên nhân khiến cha con ông Bảy đánh mãng xà trong trận đầu: Ông không

11
thể làm ngơ trước thiệt hại do Mãng xà gây ra. Ông muốn cứu con Voi đang lâm nạn.
- Trận chiến sau cùng giữa cha con ông Bảy và Mãng xà diễn ra vô cùng ác liệt :
+ Mãng xà há mồm như miếu thờ mở, gầm thét, phóng tới vồ mồi. Ông Bảy bị nó
táp luôn cả mồi và rựa,
+ Mãng xà phóng tới như trời sập toan nuốt anh Mạnh. Anh Mạnh nhảy vào mồm
Mãng xà, khóa chặt hàm nó bằng cây độc ngạch hai đầu.
+ Mãng xà vùng vẫy nát hàng chục mẩu rừng .
+ Hai cha con phá nát tim , gan, phổi Mãng xà .
Từ những chi tiết trên , giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra kết luận về phẩm
chất của người Na m Bộ qua hình ảnh cha con ông Bảy Túc: Họ là những người dân
hiền lành, chất phác, dũng cảm, nghĩa hiệp, giàu tình yêu thương. Họ tiêu biểu cho
những người nông dân Nam Bộ nói chung, người dân Đồng Nai nói riêng sẵn sàng xả
thân để bào vệ dân làng, đem lại cuộc sống no ấm, yên bình.
Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra ý nghĩa của truyện về nội dung và nghệ
thuật kể chuyện.
- Về nội dung : Qua câu chuyện về cha con người thợ rừng giỏi võ, chiến đấu và
giết chết con mãng xà hung dữ, Trận Mãng xà ca ngợi tinh thần dũng cảm, nghĩa hiệp
và cách sống giàu tình yêu thương của những người dân Nam bộ thời kỳ khai hoang
lập ấp.
-Về nghệ thuật: lối kể chuyện khéo léo, sinh động, lôi cuốn; dẫn dắt tình tiết
câu chuyện hợp lí, diễn biến kịch tính tăng dần, tạo s ức hấp dẫn; thể hiện trí tưởng
tượng phong phú, l i kì nhờ yếu tố thần kì đặc sắc...
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh thực hiện phần luyện tập
- Cho học sinh kể tóm tắt lại cốt truyện.
- Nếu vẽ một tranh minh họa cho truyện Trận Mãng xà, em chọn chi tiết nào
trong trong truyện để vẽ Vì sao Em sẽ đặt cho bức tranh minh họa ấy tên gọi như thế
nào?
----------------------
Lớp 7, tiết 69

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỤC NGỮ, CA DAO ĐỒNG NAI

I. Mục tiêu bài học:


Giúp học sinh hiểu được:
- Những nét cơ bản về nội dung phản ánh và hình thức nghệ thuật của tục ngữ, ca
dao Đồng Nai.
- Tục ngữ, ca dao Đồng Nai góp phần làm phong phú nền văn học nước nhà.
II. Gợi ý tiến trình tổ chức bài mới:
1. Giới thiệu bài:

12
Vào thế kỷ XVII, vùng đất Đồng Nai tiếp nhận những làn sóng di dân lớn từ
Thuận - Quảng vào. Khi đặt chân đến vùng đất mới, cư dân mang theo nỗi niềm của
người xa xứ cùng những cảm xúc về vùng đất Đồng Nai.
Tục ngữ, ca dao Đồng Nai đúc kết kinh nghiệm sống về v ùng đất mới và những
tâm trạng, tì nh cảm của người Đồng Nai
2. Gợi ý tiến trình tổ chức cá c hoạt động:
*Hoạt động 1: tổ chức cho học sinh tìm hiểu văn bản
Trình bày sơ lược nội dung và hình thức tục ngữ Đồng Nai.
Tục ngữ Đồng Nai đúc kết những kinh nghiệm về đời sống sản xuất, sinh hoạt x ã
hội của người Đồng Nai. Nó phản ánh những nét đặc trưng riêng về thời tiết, thổ
nhưỡng, sản vật địa phương và văn hoá cộng đồng người Việt ở Đồng Nai.
Nội dung tục ngữ được phản ánh rất phong phú bao gồm nhiều vấn đề thường
thức trong đời sống (cách ăn, mặc, ứng xử, tâm hồn; kinh nghiệm tâm lý ng ười đời,
phong tục, thời tiết, sản xuất, cưới hỏi, quan hệ …) trong bài chỉ nêu lên một số ý
chung nhất về nội dung phản ánh, giáo viên có thể giới thiệu mở rộng hơn sao cho phù
hợp với trình độ học sinh.
Về hình thức tập trung vào khai thác vần, đối trong tục ngữ. Sử dụng cách nói
chân phương, từ địa phương.
* Hoạt động 2: Trình bày hiểu biết của bản thân về nội dung, hình thức ca dao
Đồng Nai
Lưu ý:
- Văn học Đồng Nai hình thành và phát triển theo qui luật phổ bi ến thường thấy
của nền văn học địa phương các tỉnh từ Bắc trung bộ đến Nam trung bộ: bước đầu
hình thành, văn học Đồng Nai mang theo nỗi niềm của người xa xứ cùng những cảm
xúc về vùng đất mới. Ta thấy xuất hiện trong ca dao Đồng Nai những motif quen
thuộc: như motif “ngó lên hòn núi Thiên Thai …” đến với Đồng Nai:
“Ngó lên Bình Điện thấy miệng em cười
Tơ duyên muốn kết sợ người có đôi”
Hoặc “ thương nhau cởi nón cho nhau ..” thành
‘Thương em đưa nón đội đầu
Về nhà má hỏi qua cầu gió bay”
- Ca dao Đồng Nai khá phong phú ngoài mảng lời mời gọi, quảng bá hình ảnh
đất nước, con người Đồng Nai là những mảng trình bày tâm tư, tình cảm, số phận của
người Đồng Nai trên vùng đất mới.
Qua một số h ình ảnh c a dao Đồng Nai phản ánh đời sống
Trong ca dao Đồng Nai xuất h iện khá nhiều những hình ảnh đình, chùa, miếu,
am tự; rồng, phụng, qui; những bình, nhạo, mâm trầu, hủ rượu, mực tàu, chuổi hột
kiềng vàng; đôi bông hột lựu, ông mai, ông mối, phụng hoàng, … Điều đó cho ta hiểu
thêm về văn hoá, tín ngưởng người Đồng Nai.
Về mặt nông nghiệp: Cây trái trong ca dao thì có lúa gạo, bưởi, cam, thơm, sầu
riêng, măng cụt, mít, xoài, cây mai, bụi chuối, bụi môn, lá sen … đồ vật thì có chày,

13
nia, thùng, trang … thức ăn thì có cháo lòng, bánh bò, bánh tét (Bánh tét nhiều đậu thì
ngon; Cha mẹ chuốt ngọt thì con đắt chồng) … cầu đường thì có cầu dán, cầu tre.
Ngoài các sản vật cây trái thường thấy trong ca dao Đồng Nai, ta có thể thấy các
hình ảnh gạch, tường, kiểng, chuông, nồi đồng, mâm thao, chiếu mây, chiếu bông,
chiếu manh, chiếu rách, vải, lụa, quay tơ, se sợ chỉ mành, khăn vuông, khăn xéo, quần
lảnh, dây lưng … đó là những hình ảnh chỉ xuất hiện ở vùng phố chợ với nhiều ngành
nghề thủ công phát triển, mua bán trao đổi hàng hoá phát triển.
Thậm chí trong một lời ru, ta có thể thấy ngay cái đa dạng phong phú của địa
hình ồng Nai với đồng bằng, sông nước, rừng cây; với muôn thú và con người Đồng
Đ
Nai thích làm ăn buôn bán.
“Chiều chiều vịt lội cò bay
Ông voi bẻ mía chạy ngay vô rừng
Vô rừng bứt một sợi mây,
Đem về thắt gióng cho nà ng đi buôn
Đi buôn biết lỗ biết lời
Đi ra cho thấy mặt trời, mặt trăng”.
Giáo viên làm rõ phần Ca dao ghi lại tâm tư tình cảm con người Đồng Nai
Ca dao Đồng Nai ít xuất hiện những bài than thân về tình duyên trắc trở so với ca
dao vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung bộ; nhưng trong mảng ca dao than thân ta
lại thấy xuất hiện những lời than thân của người “xa xứ lạc loài tới đây”, của người thợ
nghèo, phu đồn điền, những người buôn thúng bán bưng:
- “Xay lúa giã gạo Đồng Nai
Gạo trắng về nàng, tấm cám về tôi” .
- “Cao su khổ lắm ai ơi
Dân phu thí xác cả ngày ngoài lô
Còng lưng cạo mũ cơ hồ
Tấm thân trâu ngựa, tội tù khổ sai”
- Bán buôn thúng lủng, tràng hư
Mãn mùa tính lại chẳng dư đồng nào”.
Qua câu hát, lối ứng xử trong cuộc sống, tính cách của người Đồng Nai bộc lộ
rõ nét; đó là sự nóng nảy, bộc trực, cũng có khi là những nét cởi mở, bạo dạn, mở lòng
của người phụ nữ:
“ Thấy anh lớn tuổi mà khờ
Lưng em không dựa, dựa bờ cỏ may”
hoặc những lời vui vẽ, tinh nghịch mang phong cách Nam bộ cũng được thể hiện
rất rõ:
- “Câu hò tôi đựng một lu
Lum khum nó rớt chổng khu mò hoài”
- “ Câu hò tôi đựng một khạp da bò
Ngủ quên đậy nắp nó bò sạch trơn”

14
Tìm hiểu nghệ thuật của ca dao.
Ca dao Đồng Nai thường ngắn, vần điệu ít nghiêm nhặt, hay phá cách lục bát, ít
chải chuốt ngôn từ; quí là ở lời bộc trực chơn tình, lòng thực thà, rộng mở
Ca dao Đồng Nai sử dụng khá nhiều hình ảnh sản vật địa phương để mời gọi, thể
hiện ình cảm, tâm hồn con người.
t
*Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh thực hiện phần luyện tập.
- Luyện tập: Yêu cầu Học sinh sưu tầm thêm một số câu tục ngữ, ca dao viết về
vùng đất, con người Đồng Nai.
Giáo viên cần lưu ý phân biệt (không cần trình bày với học sinh) những bài viết
về Đồng Nai và những bài ca dao Đồng Nai. Sự khác nhau từ điểm nhìn; ca dao Đồng
Nai là tiếng nói tâm tư tình cảm của người Đồng Nai.
Từ vốn hiểu biết của học sinh, giáo viên có thể giúp các em thấy được mối liên
quan giữa lịch sử Đồng Nai và tục ngữ, ca dao Đồng Nai.
--------------------------
Lớp 7, tiết 74:

TỤC NGỮ VỀ ĐỜI SỐNG SẢN XUẤT VÀ


SINH HOẠT XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI

I. Mục tiêu cần đạt :


Giúp học sinh hiểu:
- Về thời tiết, đời sống sản xuất, thưởng thức sản vật; hiểu biết về văn hoá ẩm
thực, lối ứng xử của người Đồng Nai trong quan hệ gia đình, xã hội.
- Cách nói ngắn gọn, chân phương đi thẳng vào vấn đề.
- Thuộc lòng câu tục ngữ trong văn bản.
II. Những điều cần lưu ý:
- Về hình thức: cách nói ngắn gọn, chân phương; bố cục sắp xếp đối xứng các vế
câu (thanh, từ, ý)
- Về nội dung tư tưởng: thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về thời t iết, lao
động sản xuất, về quan hệ gia đình mở rộng và cách ứng xử trong cộng đồng người
Việt ở Đồng Nai.
- Về cách thức sử dụng: vận dụng trong hoạt động đời sống sản xuất, sinh hoạt.
Ngoài việc giúp các em hiểu biết thêm về thời tiết, đời sống sản xuất, thưởng thức sản
vật, hiểu biết về văn hoá ẩm thực, lối ứng xử của người Đồng Nai trong gia đình và xã
hội; Nó giúp các em rèn luyện thêm kỹ năng sống: ứng xử trong thời tiết đầu mùa
mưa; thấy được kinh nghiệm trong trồng trọt, mua bán, kinh nghiệm về việc thưởng
thức sản vật địa phương; học tập về văn hoá ăn uống của người Việt; biết thêm quan
hệ gia đình mở rộng và cách ứng xử trong cộng đồng.

15
III. Gợi ý tiến trình tổ chức bài mới:
1. Giới thiệu bài: Tục ngữ là kho tàng của trí tuệ, nó đúc kết kinh nghiệ m sống
của nhân dân. Tục ngữ Đồng Nai góp phần làm giàu thêm vốn kinh nghiệm sống thiết
thực của nhân dân xuất phát từ đặc điểm địa phương Đồng Nai.
2. Gợi ý tiến trình :
- Nhóm câu 1,2: những câu tục ngữ viết về kinh nghiệm thời tiết, trồng trọt.
- Nhóm câu 3,4,5: những câu tục ngữ viết về kinh nghiệm thưởng thức sản vật ở
địa phương.
- Nhóm câu 6,7: những câu tục ngữ viết về quan hệ và cách ứng xử trong cuộc
sống.
3. Tìm hiểu câu 1,2: những câu tục ngữ viết về kinh nghiệm thời tiết, trồng trọt:
3.1 Kinh nghiệm về thời tiết:
- Nghĩa của câu:
Thời tiết biến chuyển theo từng tháng mang nét đặc thù của vùng đất Biên Hoà -
Đồng Nai. Tháng giêng (âm lịch) là tháng nắng, với cái nắng chói chang, rực rỡ từ
sớm đến chiều, từ ngày này sang ngày khác; tháng 2,3 (âm l ịch) bắt đầu giông gió. Gió
nồm mang đặc tính gió mát và ẩm ướt thổi từ Đông - Nam tới Việt Nam (thường vào
mùa hạ). Vào tháng 3 (âm lịch) thường có giông đầu mùa, có nơi mưa đầu mùa diễn
ra. Mưa đầu mùa thường kéo theo giông gió (nồm sợ). Tháng tư (âm lịc h) thời tiết đi
dần vào ổn định khởi điểm cho mùa mưa ở phương Nam, lúc này mưa kèm theo sấm
chớp, giông có phần giảm đi (nồm sơ).
Câu tục ngữ khái quát lại tình hình thời tiết vào những tháng sau tết. cách thể
hiện theo phương thức đếm 1,2,3 quen thuộc (t háng 2 trồng đậu, tháng 3 trồng cà,
tháng 4 cày vỡ ruộng ra …; mồng một lưỡi liềm, mồng hai là lúa, …).
- Ứng dụng: có thể vận dụng kinh nghiệm của câu tục ngữ vào việc tính toán sắp
xếp công việc và bảo vệ tài sản, tính mạng, sức khoẻ vào đầu mùa mưa bảo (chặt cây,
mé nhánh quanh nhà, cột buộc mái nhà, không ra ngoài khi có mưa giông …).
3.2 Kinh nghiệm trồng trọt:
- Xoài là loài cây quen thuộc dễ trồng ở Đồng Nai. Xoài thường trổ bông vào đầu
mùa khô, kết quả và thu hoạch vào tháng 3,4 (âm lịch). Mưa sớm làm cho hoa trái
rụng (mất mùa xoài).
- Lúa thì cần nước, mưa đến muộn nên việc cày cấy chậm trể dẫn đến năng xuất
lúa thấp (toi mùa lúa).
Vì vậy, Năm nào mưa muộn thì “được mùa xoài” mà “toi mùa lúa”. Hai vế
câu được sắp xếp đối xứng nhau: được/mất (to i).
- Ứng dụng trong trồng trọt, mua bán:
4/ Tìm hiểu câu 4,5,6: những câu tục ngữ viết về sản vật địa phương và văn hoá
ẩm thực.
4.1 Giới thiệu sản vật địa phương, văn hoá ẩm thực:
“Cơm Nai Rịa, cá Rí Rang”.
- Nghĩa của câu đã rõ: cơm (gạo) ở Đồng Nai, Bà Rịa; cá ở Phan Rí, Phan Rang.

16
Câu tục ngữ giới thiệu sản vật đặc trưng của Đồng Nai - Bà Rịa (gạo mới, cơm
trắng) và Phan Rí, Phan Rang (cá tươi, ngon). Cách diễn đạt chỉ cần đối, không cần
vần (cần lưu ý cách phối thanh ở phụ âm đầu “Rịa”, “Rí Rang”)
Theo Lê Quí Đôn miêu tả trong Phủ Biên tạp lục hồi cuối thế kỷ XVII “hàng
năm, đến tháng 11,12 (ở Đồng Nai) thường xay giã thóc thành gạo để bán ra lấy tiền
ăn tết” Đồng Nai xưa nổi tiếng với gạo và nước (Gạo Cần Đước, nước Đồng Nai).
- Ứng dụng trong thư ởng thức sản vật địa phương
4.2. Hướng dẫn cách xem trái cây
“Dưa đàng đít, mít đàng đầu”.
- Nghĩa của câu: xem dưa chín thì xem rốn (đít). Người nhà vườn thấy dưa đỏ
“đít” thì biết dưa bắt đầu chín tới (Chúa chết thì trạng băng hà - dưa gang đỏ đít thì cà
đỏ trôn). Xem mít chín thì xem ở cuốn mít (đầu). Người nhà vườn thấy lá ở cuốn mít
vàng, rụng thì biết mít bắt đầu chín tới.
- Ứng dụng trong việc xem trái cây chín ở nhà vườn và trong mua bán.
4.3. Văn hoá ẩm thực:
“Ăn chuối đàng sau, ăn cau đàng trước” .
- Nghĩa của câu bàn về văn hoá ẩm thực: ăn trầu tiếp khách ở nhà khách (đàng
trước), ăn chuối (muốn thoải mái) nên ăn ở đàng sau. Cách sắp xếp các vế câu trong sự
đối xứng; trước/sau; thanh lịch/thô tục.
Tục ăn trầu cau là một nét đẹp của giá trị văn hoá truyền thống, của triết lý và
giao tiếp Việt Nam truyền thống. Với người Việt Nam “Miếng trầu là đầu câu
chuyện”, khi tiếp khách, người Việt thường dùng trầu cau để thết khách, cho nên ăn
cau thường ở “đàng trước”. Trong ăn uống, người Việt thường chú ý đ ến lễ nghi (“học
ăn, học nói, học gói, học mở”; “ăn trông nồi, ngồi trông hướng”; “ăn hết bị đòn, ăn còn
mất vợ” …). Ăn uống phải có văn hoá. Khi ăn phải thanh lịch, từ tốn, nhỏ nhẻ; phải
biết trên, dưới; không vừa ăn vừa nói, không nhai nhồm nhoàm, ngấu n ghiến; không tỏ
ra mình thiếu đói. Ăn chuối, phải đưa cả trái lên ngoạm là thô tục. Người Nam bộ vốn
sống chân tình. Trong ăn uống lúc nào cũng giữ lễ thì không thoải mái, vậy thì ăn
chuối thì nên ăn ở “đàng sau”.
- Ứng dụng: ăn uống phải chú ý đến yếu tố văn hoá.
5. Tìm hiểu câu 6,7: những câu tục ngữ viết về quan hệ, cách ứng xử :
5.1. Quan hệ gia đình mở rộng:
“Họ hàng thì xa, sui gia thì gần”.
- Nghĩa của câu: xa, gần không phải là độ dài mà là cự ly trong quan hệ tình cảm.
Vì con dâu, con rễ, vì cháu n ội, cháu ngoại nên quan hệ giữa 02 bên “sui gia” gắn bó
thân thiết hơn. Cách sắp xếp các vế câu theo cặp đối xứng: xa/gần (thường trong cách
so sánh hay lấy quan hệ họ hàng làm chuẩn theo kiểu “bán anh em xa, mua láng giềng
gần”, “nhất cận lân, nhì cận thâ n, tam cận giang, tứ cận thị”… để thể hiện mối quan hệ
thiết yếu).
- Ứng dụng trong quan hệ giao tiếp và ứng xử.

17
5.2. Cách ứng xử trong phạm vi (lảnh thổ, lảnh vực) :
- Nghĩa của câu: Hình thức đội dù (ô) khi xưa ở làng quê là hình thức biểu thị
quyền lực. Việc biểu thị quyền lực chỉ có thể áp dụng tr ên phạm vi của mình cai quản
(đất mình). Phải biết được ranh giới của việc biểu thị quyền lực cho nên “sang đất
người ta phải hạ dù xuống” (vì “rừng nào cọp nấy”). Cách sắp xếp các vế câu theo cặp
đối xứng: mìn h/người ta (ta/người).
- Ứng dụng: học cách ứng xử trong và ngoài phạm vi, lĩnh vực của mình.
6. Một số đặc điểm về cách diễn đạt của câu tục ngữ:
- Hầu hết các câu tục ngữ được nêu trong bài có 02 vế câu ở dạng đối xứng nhau
cả về hình thức và nội dung. C ách đối xứng tương đối chỉnh, thoạt đầu tưởng như mâu
thuẩn nhau nhưng thực ra chúng bổ sung cho nhau làm hoàn chỉnh thêm ý nghĩa (đối
tự, đối ý, có âm thanh tương xứng). Đó là những cặp: được/mất; đít/đầu; sau/trước;
xa/gần; mình/người ta
Vần thường gieo ở vần lưng; cách nói ngắn gọn, chân phương đi thẳng vào vấn
đề, ít ẩn dụ, so sánh phù hợp với tính cách người Nam bộ.
7. Hướng dẫn học sinh thực hiện phần luyện tập và ghi nhớ :
- Luyện tập: Yêu cầu Học sinh sưu tầm thêm một số câu tục ngữ viết về thiên
nhiên, đời sống, cách thức sinh hoạt ứng xử của con người Đồng Nai.
Từ vốn hiểu biết của học sinh, giáo viên có thể giúp các em thấy được: Văn học
Đồng Nai “lúc đầu mang hành trang của người Việt đến xứ Biên Hoà Đồng Nai, về
sau trải qua quá trình hội nhập nó mang bản sắc mới, nó phản ánh cuộc sống lao động,
chiến đấu của người Đồng Nai, nó ghi nhận lại những tâm tư tình cảm, phong tục tập
quán của người Đồng Nai trên vùng đất mới trong suốt thời kỳ lịch sử tạo dựng ra nó”.
- Khái quát lại vốn kiến thức đã tìm hiểu
-----------------------------
Lớp 7, tiết 133:

CA DAO VỀ THIÊN NHIÊN XỨ SỞ ĐỒNG NAI

I. Mục tiêu cần đạ t:


Giúp học sinh:
- Hiểu nội dung ý nghĩa và hình thức nghệ thuật của những câu ca dao trong bài
học.
- Thuộc lòng các câu ca dao trong văn bản.
II. Những điều cần lưu ý:
- Về hình thức: chủ yếu là môtip lời mời mọc, rủ rê gắn liền với cách nói ngắn
gọn giới thiệu đặc điểm vùng đất Đồng Nai
+ Rủ rê: “Đến đây xứ sở lạ lùng”; “ Ăn bưởi thì hãy đến đây”; “Ai ơi về Đại phố
Châu”.
+ Mời mọc kèm theo hứ a hẹn: “Ai đi đến đó thì không muốn về”.

18
+ Cách nói ngắn gọn giới thiệu đặc điểm thiên nhiên, xứ sở Đồng Nai:
“Ngã ba Rạch Cát có nhiều cá tôm”; “Đồng Nai gạo trắng nước trong”;
“Biên Hoà có bưởi trứ danh tiếng đồn”, Trà Phú Hội, nước Mạch Bà ...”
- Về nội dung tư tưởng: Giới thiệu thiên nhiên, xứ sở Đồng Nai. Quảng bá vùng
đất mới với nhiều sản vật do thiên nhiên ưu đãi như tôm, cá, nước trong; nhiều sản vật
là thành quả lao động của con người như gạo, mít, cam, bưởi; quảng bá những công
trình văn hoá, danh lam thắng cảnh của địa phương.
- Mục đích: học sinh hiểu thêm thiên nhiên xứ sở Đồng Nai qua các thời kỳ lịch
sử từ đó giáo dục tình cảm yêu thiên nhiên, đất nước, tự hào với miền đất Đồng Nai.
III. Gợi ý tiến trình tổ chức bài mới :
1. Giới thiệu bài: ca dao là tiếng nói tình cảm của con người, nó phản ánh cuộc
sống, tâm hồn của con người trong quá trình mở đất, lập nghiệp. Trong mảng ca dao
viết về thiên nhiên xứ sở Đồng Nai ta lại thấy, hiểu thêm về thiên nhiên xứ sở Đồng
Nai trong quá trình phát triển.
2. Gợi ý tiến trình:
- Nhóm câu 1,2: những câu ca dao giới thiệu về thiên nhiên vùng đất Đồng Nai.
- Nhóm câu 3,4,5: những câu ca dao giới thiệu về quá trình phát triển Đồng Nai
- Bài ca dao số 6: Giới thiệu về công trình văn hoá của người Đồng Nai.
3. Tìm hiểu những câu ca dao giới thiệu về thiên nhiên vùng đất Đồng Nai.
3.1. “Bao phen quạ nói với diều
Ngã ba Rạch Cát có nhiều cá tôm”.
Nhiều lần quạ nói với diều; thông tin này không phải xuất hiện lần đầu, quen
thuộc lắm (“bao phen”; có bản viết là “ba phen”): “Ngã ba Rạch Cát có nhiều cá tôm”.
Thông tin mang tính khách quan. Việc đưa tin bằng phương thức truyền miệng như thế
trở thành môtip quen thuộc trong ca dao như:
- “Bao phen quạ nói với diều
Cù lao Ông Chưởng có nhiều cá tôm”.
- “Tai nghe quạ nói với diều
Chỗ nào có trấu, thì nhiều gà con”
Dòng 1 bài ca dao giới thiệu nguồn thông tin có nhiều cơ sở tin cậy (nhiều lần)
Dòng 2 bài ca dao giới thiệu thông tin hấp dẫn về Cù Lao Phố, Hiệp Hoà có
nhiều sản vật (Ngã ba Rạch Cát có nhiều cá tôm). Đây là nơi lý tưởng có thể đánh bắt
cá, tôm và lâu dài hơn có thể định cư lập nghiệp.
3.2. “Đồng Nai gạo trắng nước trong
Ai đi đến đó thì không muốn về”.
Ngược lại với cách giới thiệu ở bài ca dao 1, trình tự giới thiệu ở bài ca dao 2
mang tính chủ quan của người nói với môtip quảng bá quen thuộc:
Dòng 1 đi thẳng vào vấn đề, không vòng vèo: giới thiệu thông tin về địa danh và
sản vật thiên nhiên ưu đãi “gạo trắng nước trong”

19
Dòng 2 là môtip quảng bá quen thuộc: “ai đi đến đó thời không muốn về” (ta đ ã
gặp t rong các bài ca dao:
Nhà Bè nước chảy chia hai
Ai về Gia Định, Đồng Nai thì về).
Trong những ngày đầu mở đất, việc mời gọi, quảng bá lập nghiệp ở vùng đất mới
là việc làm phổ biến thể hiện tinh thần hiếu khách của người phương Nam. Qua đó, ta
cũng thấy một Đồng Nai với nhiều ưu đãi của thiên nhiên.
4. Tìm hiểu những câu ca dao giới thiệu về quá trình phát triển Đồng Nai
4.1. Vùng đất Đồng Nai trong những ngày đầu khi mới đặt chân đến
“ Đồng Nai xứ sở lạ lùng
Dưới sông sấu lội trên giồng cọp um”.
Theo Lê Quí Đôn miêu tả trong Phủ Biên tạp lục (1776) “đất (Đồng Nai) ấy
nhiều sông rạch, đường nước như mắc cửi không tiện đi bộ. Người buôn chở thuyền
lớn tất có đèo theo xuồng nhỏ để thông đi các rạch. Từ cửa biển Cần Giờ đến đầu
nguồn đi sáu bảy ngày”. Câu ca da o phản ánh khung cảnh hoang sơ và ghi nhận tâm
trạng người đi khai phá, buôn bán từ buổi đầu khi đến Đồng Nai :
- Đó là một miền đất mới với nhiều động vật hoang dã: sông nhiều cá sấu, trên
giồng (bờ đất) nhiều cọp dữ .Giáo viên có thể liên hệ nhóm truyện p hản ánh sự sống
của con người trong buổi đầu khai hoang, đấu tranh chống thú dữ, chinh phục tự nhiên
như Trận Mảng xà, Sấu đỏ mũi, truyện diệt cọp dữ ở Hóc Ông Che …; có thể cung cấp
1 số câu ca dao khác ghi lại miền đất Đồng Nai xưa:
“Đến đây xứ xở lạ lùng
Con chim kêu phải sợ, con cá vùng phải kinh”
“Đi ra sợ đĩa cắn chưn
Xuống sông sấu ních, lên rừng cọp tha”.
- Người đi khai phá, buôn bán từ buổi đầu đến Đồng Nai ghi nhận tâm trạng của
mình: với cảm giác lạ lùng về miền đất mới và tâm trạng sợ hải khi t hấy sấu lội dưới
sông, nghe hổ gầm trên giồng.
Người đọc hình dung Đồng Nai - một miền đất mới với nhiều thú dữ, chướng khí,
rừng thiêng. Từ đó mới thấy được thành quả lao động của người Đồng Nai ở các bài ca
dao sau.
4.2. Đồng Nai qua bàn tay lao động c on người
“Ăn bưởi thì hãy đến đây
Đến mùa bưởi chín vàng cây trĩu cành
Ngon thơm mít mật, cam sành
Biên Hoà có bưởi trứ danh tiếng đồn”.
Bài ca dao cũng là lời mời gọi nhưng không phải là lời mời gọi đến định cư, giao
lưu buôn bán ở vùng đất mới mà là giới thiệu thành quả lao động của người Đồng
Nai, giới thiệu sản phẩm đặc trưng của vùng đất Biên Hoà : bưởi, mít, cam trong đó
nổi tiếng nhất là “ bưởi trứ danh tiếng đồn ”.

20
Cả bài ca dao gồm 4 câu, có 03 câu giới thiệu về sản vật đặc trưng của địa
phương Biên Hoà (Vĩnh Cửu): bưởi.
Tất cả đều trù phú: bưởi chín vàng cây; bưởi nhiều đến trĩu cành; mít mật, cam
sành thơm ngon. Đó là thành quả lao động của người Đồng Nai.
4.3. Giới thiệu sản vật vùng đất Long Thành - Đồng Nai xưa
“Trà Phú Hội, nước Mạch Bà
Sầu riên g An Lợi, chuối già Long Tân.
Cá bui, sò huyết Phước An
Gạo thơm Phước Khánh, tôm càng Rạch Nhum”
Theo tài liệu Biên Hoà - Đồng Nai 300 năm hình thành và phát triển (trang 85 -
Nhà xuất bản Đồng Nai) ghi nhận: “Những người Hoa theo Trần Thượng Xuyên vào
Biên Hoà … ngoài một số sống tập trung ở Bàn Lân, Cù Lao Phố còn nhiều người
sống rải rác trong phạm vi vùng Đồng Nai. Đây là lực lượng chân rết làm đại lý thu
mua nguyên vật liệu, hàng hoá tại chổ cung cấp về Cù Lao Phố như Tân Bản (lúa gạo),
Mỹ Khánh, Bình Long (hàng vạn bạc), Chợ Đồn (gốm, cát, đá ong), Tân Mai, Vĩnh
Thanh, Bình Trước, Bình Phước (lúa gạo), Đồng Bản, Thủ Đồn Xứ (gỗ quí, thú rừng)
Bình Sơn (đá rửa tô nhà), Phú Hội (xuất trà), An Lợi (xuất sầu riêng), Long Tân
(chuối), Phước An (cá buôi, sò huyết), Phước Khánh (lúa gạo thơm), Tam An (tôm
càng), Hội Bài (cá), Long Phước (chuối, xoài)” .
Bằng phương pháp liệt kê, cách nói vần vè, quen thuộc dễ nhớ; nội dung bài ca
dao quảng bá thương hiệu của sản vật của địa phương Long Thành xưa (nay thuộc
huyện Nhơn Trạch).
Cách liệt kê sắp xếp của người bình dân không theo trình tự không gian hay theo
mức độ giá trị sản vật mà trưng bày theo từng món, từng tiệc:
Trà/ nước
Sầu riêng/ chuối già (tiệc ngọt).
Cá bui/ sò huyết/ gạo thơm/ tôm càng (tiệc mặn).
5. Tìm hiểu bài ca dao giới thiệu danh lam thắng cảnh Đồng Nai
“Ai ơi về Đại phố Châu
Thăm núi Châu Thới, qua cầu Đồng Nai”.
Bài ca dao mở đầu bằng lời mời gọi quen thuộc nhằm:
- Giới thiệu Đại phố Châu, thương cảng sầm uất của miền Nam vào thế kỷ XVII
và ½ đầu thế kỷ XVIII. Đại phố là tên gọi của nhóm người Hoa để chỉ thành phố buôn
bán lớn (châu là đơn vị hành chính dưới “trấn” trên “hương”, nay là xã Hiệp Hoà,
thành phố Biên Hoà);
- Giới thiệu danh lam thắng cảnh: núi Châu Thới (nay thuộc địa phận tỉnh Bình
Dương); Theo Gia Định thành thông chí “ Núi Châu Thới với cây cối lâu đời rậm tốt,
hình núi cao thấp, khuất khúc; trên núi có hang hố, khe nước và là chỗ tu hành; lên
trên núi như “tiêu dao ra ngoài cõi tục”.
- Giới thiệu công trình cầu đường: Năm 1903, hai cầu Rạch Cát (03 nhịp nối liền
trung tâm Biên Hoà - Bàn Lân với Cù lao phố) và Cầu Gành (04 nhịp nối liền cù lao

21
phố với Bửu Hoà - Chợ Đồn) do hãng Eiffef thiết kế, chế tạo bắc ngang qua sông
Đồng Nai; cầu thông xe vào năm 1904. Cầu Đồng Nai trong bài ca dao có lẽ quảng bá
về 02 chiếc cầu này.
Trình tự giới thiệu danh lam thắng cảnh :
Đại Phố Châu (1) Cầu Đồng Nai (3) Núi Châu Thới (2)
(xã Hiệp Hoà) ( cầu Ghềnh) (cửa ngõ Biên Hoà)
Thương cảng Sông Núi
Theo Biên Hoà - Đồng Nai 300 năm hình thành và phát triển ghi nhận: “Năm
1748, đường Thiên Lý Cù chạy từ thành Gia Định ngược ra phía Bắc qua ven núi
Châu Thới tới bến đò Ngựa (Chợ Đồn - Bửu Hoà) xuống Long Thành, Bà Rịa”. Vậy là
từ khi có cầu Đồng Nai, người ta có thể đi thẳng từ núi Châu Thới đến Đại phố Châu.
Đây là những công trình văn hoá lớn lao có ý nghĩa và là niềm tự hào của người
Biên Hoà lúc bấy giờ.
Bài ca dao giới thiệu cảnh đẹp, thể hiện niềm tự hào của người Đồng Nai về vị
thế chính trị, kinh t ế, văn hoá của vùng đất Đồng Nai.
6. Nghệ thuật:
Các bài ca dao đều có chung mô tip mời gọi, quảng bá về vùng đất Đồng Nai, lời
mời gọi trãi dài ở giai đoạn khác nhau, với nhiều mục đích khác nhau: như mời gọi, rủ
rê, thông tin, quảng bá sản vật, quảng bá công trình văn hoá.
7. Hướng dẫn học sinh thực hiện phần luyện tập và ghi nhớ.
- Hướng dẫn học sinh khai quát lại kiến thức đã tìm hiểu
- Luyện tập: Yêu cầu Học sinh sưu tầm thêm một số câu ca dao viết về thiên
nhiên xứ sở Đồng Nai.
- Đọc thêm: “Làm trai cho đáng nên trai
Phú Xuân cũng trãi Đồng Nai cũng từng”.
“ Bông lài, bông lý, bông ngâu
Không bằng bông bưởi thơm lâu dịu dàng”.
Gợi ý đọc thêm:
“Làm trai cho đáng nên trai
Phú Xuân cũng trãi Đồng Nai cũng từng”.
Bài ca dao thể hiện ý chí kẻ làm trai thường thấy trong thơ ca của thế kỷ XVII
đến đầu thế kỷ XX (Làm trai cho đáng nên trai - Xuống đông, đông tĩnh, lên đoài, đoài
yên; Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn - Lừng lẫy làm cho lở núi non) cũng bắt đầu
bằng môtip “Làm trai” kết hợp với “điều kiện thử thách” của kẻ làm trai.
Làm trai chí để ngoài ngàn dặm, làm những việc to lớn, phi thường; đất đế đô
thanh lịch cũng trãi, vùng đất mới phương Nam xa xôi cũng từng đến. Phú Xuân,
Đồng Nai là những tên đất tiêu biểu thử thách kẻ làm trai
Hình ảnh kẻ làm trai ở đây với những tiêu chuẩn lịch thiệp, từng trãi. Người
Đồng Nai thì khí phách, hiên ngang là thế.

22
“Bông lài, bông lý, bông ngâu
Không bằng bông bưởi thơm lâu dịu dàng”.
Bông lài, bông lý, bông ngâu, mỗi loài bông một hương sắc riêng. Nếu Hoa lài,
hoa lý là loài hoa cao quí (“Chẳng thơm cũng thể hoa nhài - Dẫu chưa thanh lịch cũng
người Tràng An”; “Đấy vàng đây cũng đồng đen - Đấy hoa thiên lý, đây sen Tây Hồ”;
“Vắng trăng thì đã có sao - Vắng hoa thiên lý có đào nhị tiên”; “Con gái chưa chồng
như bông hoa lý…”) thì hoa ngâu là loài hoa dân dã (“Xin ai chớ phụ hoa ngâu - Tham
nơi quyền quý đi cầu mẫu đơn”; “Ai ơi chớ phụ hoa ngâu! - Hoa bí hoa bầu cũng gọi
là hoa”).
Bài ca dao không chỉ nói chuyện hương hoa mà chủ yếu là nói chuyện con người.
Bưởi, đặc trưng loài cây trái của vùng đất Đồng Nai, có hoa màu trắng, hương
thơm lâu, dịu. Hương bưởi cũng như con người Đồng Nai không đài các, cao sang
nhưng chân quê, chung thuỷ, dịu dàng.
-------------------------

Lớp 7, tiết 134:

CA DAO VỀ SINH HOẠT XÃ HỘI Ở ĐỒNG NAI

I. Mục tiêu cần đạt :


Giúp học sinh:
- Hiểu nội dung ý nghĩa và hình thức nghệ thuật của những câu ca dao trong bài
học.
- Thuộc lòng câu ca dao trong văn bản.
II. Những điều cần lưu ý:
- Về hình thức: Về chùm ca dao phản ánh thân phận người nghèo
Không chỉ khai thác hình ảnh để thấy tình cảnh người nghèo mà còn phải thấy
đư nỗi lòng của nhân vật trữ tình trong bài ca dao.
ợc
Bài ca dao tả cảnh sinh hoạt chợ Dinh trình bày dưới dạng hát đố nhưng kh ông có
lời giải, trình bày dưới dạng câu hỏi tu từ. Cần khai thác yếu tố nghệ thuật làm rõ chơ
Dinh sầm uất.
Bài ca dao ru em trình bày theo môtip quen thuộc phổ biến của ca dao ru em Bắc
Bộ và Bắc Trung Bộ và Đồng dao (voi bẻ mía vô rừng bứt mây). Đặc trư ng của hát ru
là thể hiện tình cảm yêu thương, những câu dỗ dành, những lời răn dạy đối với đứa trẻ
được ru. Lời kể, tả, cách dẫn dắt tưởng như bâng quơ nhưng phù hợp với tư duy của
con trẻ.
- Về nội dung tư tưởng: Phản ánh thân phận nghèo khó của người l ao động, Giới
thiệu sinh hoạt đời sống, kinh tế vùng đất Đồng Nai.
- Mục đích: học sinh hiểu thêm về sinh hoạt xã hội, tâm tư của người Đồng Nai
xưa.

23
III. Gợi ý tiến trình tổ chức bài mới:
1. Giới thiệu bài: ca dao về thiên nhiên xứ sở Đồng Nai cho ta hiể u thêm miền
đất Đồng Nai giàu đẹp, đó là sản phẩm người Đồng Nai tạo ra trong quá trình lao động
mở đất. Ca dao về sinh hoạt xã hội Đồng Nai sẽ giúp ta hiểu thêm về bức tranh đời
sống xã hội của người Đồng Nai trong quá trình phát triển.
2. Gợi ý tiến trì nh: tìm hiểu:
- Nhóm câu 1,2,3: những câu phản ánh thân phận người lao động nghèo.
- Bài ca dao số 4: giới thiệu cảnh buôn bán ở chợ Dinh.
- Bài ca dao số 5: bài hát ru em gắn liền với bức tranh thiên nhiên và sinh hoạt
của người Đồng Nai.
3. Tìm hiểu những bài ca dao phản ánh thân phận người lao động nghèo
3.1. Bài ca dao 1: phản ánh công việc lao động vất vả của người nông dân
nghèo.
“Xay lúa giã gạo Đồng Nai
Gạo trắng về ngài tấm cám về tôi”
Theo Phủ biên tạp lục, viết năm 1776, hàng năm đến tháng 11, 12 âm lịch, người
Đồng Nai thường xay giã gạo để bán lấy tiền ăn tết. Trong thực tế lịch sử của vùng đất
Đồng Nai, xã hội nhanh chóng phân hoá sâu sắc; sau quá trình tự do phân chiếm đất
đai trong buổi đầu khai hoang đến thế kỷ XVIII đã có người giàu, kẻ ngh èo. Người
nghèo đi làm thuê làm mướn; đến mùa lúa, họ cấy mướn, nhổ cỏ mướn; đến mùa gặt,
họ cắt lúa, đập lúa mướn. Tết đến, người có lúa muốn giã gạo bán lấy tiền ăn tết, họ
đến nhận việc làm để thu nhập thêm; cách tính công ở đây theo phương thức “Gạo
trắng về ngài / tấm cám về tôi”. Phương thức tính công theo kiểu làm lợn lấy lòng, giã
gạo lấy tấm cám.
Câu 1: giới thiệu công việc xay lúa giã gạo ở Đồng Nai khi năm hết tết đến.
Câu 2: phân chia thành phẩm, tính toán công lao rạch ròi theo qui ước (không
tính giá trị bằng tiền):
Gạo trắng về ngài / tấm cám về tôi.
Từ dùng ở đây khô khốc, phân biệt rõ ràng không mơ hồ: Ngài/ Tôi.
3.2. Bài ca dao 2: phản ánh công việc vất vả của người phu cạo mũ cao su.
“Cao su khổ lắm ai ơi
Dân phu thí xác cả ngày ngoài lô
Còng lưng cạo mũ cơ hồ
Tấm thân trâu ngựa, tội tù khổ sai”.
Cuối thế kỷ XIX, sau khi chiếm đóng Nam bộ, Pháp đã mở rất nhiều đồn điền
cao su ở Biên Hoà; phần lớn dân làm phu đồn điền cao su có cuộc sống hết sức vất vả
khó nhọc.
Đây là một trong những bài c a dao viết về mảng đề tài kiếp sống của người phu
đồn điền cao su. Bài ca dao đặc tả nổi vất vả của người phu đồn điền cao su.
- Mở đầu là lời than mang tính khái quát: “Cao su khổ lắm ai ơi”. Kết bài là sự

24
cảm nhận cụ thể mang tính hình tượng về nổi khổ của dân phu: “Tấm thân trâu ngựa,
tội tù khổ sai”, lời than mang theo cả ý thức bất bình xã hội.
Người làm Phu đồn điền cao su phải ký hợp đồng lao động với những điều khoản
chặt chẽ, được ứng trước một số tiền; cho nên người đi phu tự xem mình như “tù
chung thân”, “tù khổ sai”. Kiếp phu vất vả như là thân “trâu ngựa”, như là mang “tội
tù khổ sai”.
- Câu 2,3 cụ thể hoá nổi khổ của dân phu. Họ phải “bán thân” (cách dùng từ địa
phương - “thí xác”) để đổi lấy bát cơm. Họ “thí xác cả ngày ngoài lô” với công vi ệc “
còng lưng cạo mũ”. Nhân vật trữ tình nhận thức được hành động, việc làm của mình là
“thí xác”.
3.3. Bài ca dao 3: phản ánh công việc buôn bán vất vả của người nghèo.
“Bán buôn thúng lủng, tràng hư
Mãn mùa tính lại chẳng dư đồng nào”.
“Khi đặt chân đến vùng đất mới, một số (cư dân người Việt) đã sinh sống bằng
nhiều ngành nghề khác nhau như buôn bán nhỏ, đánh bắt cá, làm mắm, săn bắn, khai
thác gỗ … còn lại tuyệt đại đa số đều chọn nông nghiệp làm nghề sinh sống chính”
(theo Biên Hoà - Đồng Nai 300 năm hình thành và phát triển ). Điều kiện địa lý Đồng
Nai: giao thương trên sông nước thuận lợi; nhiều phố, chợ hình thành và phát triển là
cơ hội để người buôn bán nhỏ kiếm sống. Nhưng tình cảnh người buôn bán nhỏ trong
bài ca dao thật đáng thương.
Câu 1: nhìn dụng cụ hành nghề hư hỏng thấy ngay cường độ, thời gian làm việc
của người buôn bán nhỏ. Hình ảnh “thúng lủng, tràng hư” đã cực tả nổi khó nhọc, vất
vả của người nghèo.
Câu 2: cuối bài ta thấy đọng lại hình ảnh người buôn bán nhỏ nhẩm đi “tính lại”
đồng vốn, đồng lời (đã tính rồi giờ lại tính lại, cái lẩm nhẩm tính toán như sợ sai sót,
rơi rụng thật tội nghiệp). Bài toán tính nhẩm tổng kết cả “mùa”, cả năm cuối cùng đã
có kết quả: “chẳng dư đồng nào”. Buôn bán không lời thì buôn bán làm chi? Bỏ nghề
ư? Làm gì để sống? Qui luật của mua bán đâu phải lúc nào cũng lời? “Đi buôn đi bán
không lỗ thì lời”, ở đây vén khéo thế là hay rồi. Cuối bài ta như thấy cái thở dài ngao
ngán.
4. Bài ca dao tả cảnh sinh hoạt chợ Dinh:
Theo Lương Văn Lựu (Biên Hùng sử lược toàn biên, quyển 2, trang 92) thì “câu
hát trên là do danh từ Trấn Biên - xưa gọi là chợ Bàng Lân hay chợ Lộc Dã” .
Bài ca dao tả cảnh sinh hoạt của chợ Dinh, mở đầu bằng câu hát đố quen thuộc
“Đố ai ….” + N ội dung câu đố.
“Đố ai con rết mấy chân
Cầu ô mấy nhịp, chơ Dinh mấy người (2)
Mấy người bán áo con trai
Chợ trong bán chỉ, chợ ngoài bán kim”.
Câu đố không có phần trả lời, xuất hiện dưới dạng câu hỏi tu từ (dạng câu đố đếm
số lượng “đố ai đếm được lá rừng”), nhằm giới thiệu quang cảnh chợ Dinh Trấn Biên.

25
Bắt đầu là đếm số chân rết, số nhịp cầu Ô Thước, lượng người trong buổi chợ
Dinh. Qua bài ca dao, ta thấy được quang cảnh mua bán sầm uất, nhộn nhịp của chợ
Dinh Trấn Biên thể hiện qua nhịp điệu, tiết tấu với liên tục câu hỏi “mấy chân”, “mấy
nhịp”, “mấy người”, ‘bán chỉ”, “bán kim”, “chợ trong”, “chợ ngoài”.
5. Bài ca dao ru em:
Đây là bài ru em phổ biến ở vùng đất Biên Hoà - Đồng Nai, xuất hiện từ trước
vẫn còn tồn tại ở những thập niên cuối thế kỷ XX. Với lối suy tưởng, dẫn dắt quen
thuộc trong loại hì nh ca dao ru em, với những lời dỗ dành chất phác, ngây thơ; lối kể,
tả tưởng như bâng quơ nhưng lại hấp dẫn với con trẻ.
“Chiều chiều vịt lội cò bay
Ông voi bẻ mía chạy ngay vô rừng
Vô rừng bứt một sợi mây,
Đem về thắt gióng cho mày đi buôn
Đi buôn đi bán không lỗ thì lời
Đi ra cho thấy mặt trời, mặt trăng”.
Cũng giống như các bài ca dao ru em ở đồng bằng Bắc bộ và Bắc Trung bộ, khởi
đầu là những câu đưa đẩy, dẫn dắt. Ở 02 câu ca dao đầu, trẻ em đi vào thế giới quen
thuộc của sông, nước, ruộng, rừng với vị t, cò, voi. Ngay cả môtip về thời gian mở đầu
cũng rất quen thuộc “chiều chiều lại nhớ chiều chiều”, “chiều chiều chim vịt kêu
chiều” …
Sang đến câu 3,4 bài hát ru em chuyển hướng chỉ ra mục đích vào rừng của “ông
voi” như để giải đáp cái tò mò của trẻ con , nhiều khi lý do đưa ra không thuyết phục:

“Vô rừng bứt một sợi mây,


Đem về thắt gióng cho mày đi buôn”
Ta có thể bắt gặp những lý do như thế trong các bài hát ru em ở những vùng
miền khác nhau:
“Ru em em théc cho muồi
Để mẹ đi chợ mua vôi têm trầu
Mua vôi chợ Quán, chợ Cầu
Mua cau Nam Phổ, mua Trầu chợ Dinh”
(Dân ca Bình trị Thiên)
“ Cái ngủ mày ngủ cho lâu
Mẹ mày đi cấy ruộng sâu chưa về
Bắt được mười tám mười chín con trê
Cầm cổ lôi về cho cái ngủ ăn”
(Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam )
Sang đến câu 5,6 của bài hát ru ta mới thấy nội dung chính hướng đến của lời ru:
đi ngủ không phải để mẹ đi chợ, đi ngủ không phải vì cái ăn như trong bài ca dao:

26
“Em tôi buồn ngủ buồn nghê
Con tằm đã chín, con dê đã mùi
Con tằm đã c hín để lại mà nuôi
Con dê đã mùi làm thịt em ăn”
(Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam)
Điểm hướng đến ở đây là: tập buôn tập bán với mục đích cho biết “mặt trời mặt
trăng”; đi cho biết (học trong thực tế đời sống). Việc h ướng đến học trong trường đời,
tập tành làm ăn ta có thể thấy trong bài ru em quen thuộc:
“Ví dầu cầu ván đóng đinh
Cầu tre lắc lẻo gập ghình khó đi
Khó đi mẹ dắt con đi
Con thi trường học, mẹ thi trường đời”
(Bản sắc dân tộc và văn hoá Đồng Nai)
Phân tích bài ca dao ru em trong môtip những bài hát ru em của các vùng miền ta
thấy được cái độc đáo rất riêng của vùng đất nam bộ.
Giáo viên có thể hát ru một số bài hát ru em theo tiết tấu nhạc điệu ở các vùng
miền vừa nêu.
5. Nghệ thuật:
Các bài ca dao có nội dung hết sức phong phú ở nhiều kiểu dạng khác nhau như
than thân, đố, ru em. Có hình thức biểu đạt mang nét chung phổ biến của đồng bằng
Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ nhưng cũng mang sắc thái riêng nhằm phản ánh nếp sinh
hoạt, ước vọng riêng của con người Đồng Nai.
Dùng nhiều từ ngữ địa phương
6. Hướng dẫn học sinh thực hiện phần luyện tập và ghi nhớ.
- Hướng dẫn học sinh khái quát lại kiến thức đã tìm hiểu
- Luyện tập: Yêu cầu Học sinh sưu tầm thêm một số câu ca dao viết về sinh hoạt
xã hội Đồng Nai.
------------------------------------

Lớp 7, tiết 139:

Bài ca dao: “RỒNG CHẦU NGOÀI HUẾ, NGỰA TẾ ĐỒNG NAI”

I. Mục tiêu cần đạt


Giúp học sinh:
- Hiểu được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài ca dao.
- Cảm nhận được vẻ đẹp của đất và người Đồng Nai : vùng đất mới, hội tụ văn
hóa; con người cởi mở, phóng khoáng, nồng hậu, nghĩa tình.

27
II. Những điều cần lưu ý:
- Về hình thức: Chú ý khai thác cấu tứ, hình ảnh, lục bát biến thể và nguyên thể
để thấy dấu ấn lịch sử, văn hóa, địa lí và tâm hồn con người Đồng Nai.
- Về nội dung tư tưởng: Ph ản ánh vẻ đẹp của đất và người Đồng Nai.
- Mục đích: đọc-hiểu theo đặc trưng thể loại ca dao.
III. Gợi ý tiến trình tổ chức bài mới:
1. Giới thiệu bài: Bài ca dao cho ta hiểu thêm vẻ đẹp của đất và người Đồng Nai
trong quá trình hình thành và phát triển.
2. Gợi ý tiến trình :
a. Hai câu đầu :
Rồng chầu ngoài Huế,
Ngựa tế Đồng Nai.
Giáo viên giải thích hình ảnh : Rồng chầu ngoài Huế muốn nhắc đến sự kiện
lịch sử n hà Nguyễn lên ngôi, đóng đô ở kinh đô Huế - mảnh đất cố đô, giàu văn hóa
truyền thống.
Hình ảnh: Ngựa tế Đồng Nai. Đồng Nai là tên gọi chung miền Đông Nam bộ;
đã có từ cách đây hơn 310 năm, là một vùng đất mới được khai hoang trong quá trình
mở mang bờ cõi của các vua triều Nguyễn. Ngựa tế Đồng Nai gợi cảm nhận về hành
trình gian nan nhưng oai liệt của những đoàn người đi khẩn hoang lập ấp buổi ban đầu.
Các chi tiết, hình ảnh được sắp xếp sóng đôi thể hiện sự hòa nhập, không phân
biệt cương vực, lãnh thổ. Đặt Đồng Nai ngang hàng với chốn đế đô thể hiện niềm tự
hào về vùng đất Đồng Nai.
b. Hai câu tiếp:
Nước sông trong đổ lộn sông ngoài,
Thương người xa xứ lạc loài tới đây.
Là hai câu lục bát biến thể, nhiều ý nghĩa .
Nước sông trong đổ lộn sông ngoài là hình ảnh ẩn dụ gợi Đồng Nai là vùng đất
có quá trình lịch sử hình thành phức tạp, nơi hội tụ của nhiều dân tộc, văn hóa phong
phú, đa dạng.
Thương người xa xứ lạc loài tới đây là một niềm thương cảm dạt dào với
những người xa xứ. Không cần biết vì lẽ gì họ tới. Chỉ cần biết họ phải rời xứ sở, nơi
chôn rau cắt rốn của mình mà ra đi là trái tim con n gười đất này – vốn họ cũng từ xa
đến trước mà thôi – trải rộng tấm lòng.
Sau khi phân tích, giáo viên hướng học sinh rút ra nhận định khái quát về tính
cách của người Đồng Nai : phóng khoáng, thật thà, giản dị, tốt bụng, thân thiện, dễ
hòa nhập.
c. Hai câu kết :
Tới đây thì ở lại đây,
Bao giờ bén rễ xanh cây mới về.

28
Là hai câu ca dao lục bát nguyên thể, sử dụng ngôn ngữ bình dân, giản dị : thì ở
lại đây; hình ảnh ẩn dụ : bén rễ xanh cây .. là lời mời gọi tha thiết, hồn hậu của người
Đồng Nai. Họ khao khát muốn kết nghĩa tình thân. Hình ảnh rễ...cây... thể hiện sự
khăng khít, bền chặt, không dễ rời xa, ngụ ý mong muốn người xa xứ đón nhận Đồng
Nai là quê hương thứ hai của mình, không có sự chia cắt. Ai đến đây thì hãy ở lại, góp
phần xây dựng và làm giàu cho quê hương nơi vùng đất mới.
Từ đó, giáo viên cho học sinh thảo luận, phát biểu suy nghĩ của mình về vẻ đẹp
tâm hồn người Đồng Nai : thích sự hòa hợp, mến khách, nồng hậu nghĩa tình...
d. Nghệ thuật:
Bài ca dao có cấu tứ đa dạng : hai câu đầu dùng thể thơ 4 ch ữ, hình thức đối cân
xứng, hai câu tiếp thể lục bát biến thể, kết thúc trở lại lục bát nguyên thể. Biện pháp tu
từ ẩn dụ, ngôn ngữ đa nghĩa, bình dị, gợi cảm, không những gợi nhớ về lịch sử, địa lí,
văn hóa mà còn thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người Đồng Nai.
3. Hướng dẫn họ c sinh thực hiện phần luyện tập:
- Hướng dẫn học sinh khái quát lại kiến thức đã tìm hiểu
- Luyện tập: Yêu cầu Học sinh sưu tầm thêm một số câu ca dao viết về đất và
người Đồng Nai.
----------------------------------
Lớp 7, tiết 140 :

GIỚI T HIỆU TỔNG QUÁT VỀ VĂN HỌC DÂN GIAN


CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở ĐỒNG NAI

I. Mục tiêu bài học :


Giúp cho học sinh :
- Tập làm quen và có cái nhìn tổng quát về văn học dân gian các dân tộc thiểu
số ở Đồng Nai.
- Hiểu được đặc điểm một số thể loại văn học dân gian các dân tộc thiểu số ở
Đ ồng Nai ở mức độ sơ lược.
- Hình thành nhận thức ban đầu của học sinh về giá trị của văn học dân gian các
dân tộc thiểu số trong kho tàng văn học chung của Đồng Nai.
II. Một số điểm cần lưu ý :
- GV cần giới thiệu để HS nắm được bối cảnh ra đời của văn học dân gian các
dân tộc thiểu số Đồng Nai (là sáng tác của các dân tộc thiểu số đã cư trú từ xa xưa trên
mảnh đất Đồng Nai, đã trải qua nhiều biến động lớn, hiện địa bàn cư trú ở những vùng
rừng núi sâu)
- Cần giới thiệu ngắn gọn vài nét chung về văn hóa các dân tộc thiểu số ở Đồng
Nai (như hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội, văn hóa tâm linh, văn hóa nghệ thuật …).
Trong đó, chỉ ra một số điểm khác với dân tộc Kinh như kinh tế truyền thống là kinh tế
nương rẫy, trong xã hội c ổ truyền chưa có sự phân hóa giai cấp rõ rệt, quan niệm tin
mọi vật đều có linh hồn và tin vào sự chi phối con người của các thần linh …). Những

29
nét chung này sẽ thể hiện cụ thể trong các thể loại văn học dân gian các dân tộc thiểu
số ở Đồng Nai.
III. Gợi ý tiến trình tổ chức bài mới:
1. Giới thiệu bài :
Giáo viên có thể giới thiệu chung về các dân tộc thiểu số ở Đồng Nai với các tư
liệu sau:
Là một trong các tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số khác nhau cùng chung sống từ
lâu, do nhiều biến thiên của lịch sử, hiện nay Đồng Nai có khoảng 41 dân tộc thiểu số.
Trong đó, có các dân tộc bản địa là Châu Mạ, Châu Ro, Stiêng , Cơ Ho.
Các dân tộc Châu Mạ, Châu Ro, Stiêng , Cơ Ho là lớp cư dân đã cư trú từ xa
xưa ở miền núi Nam Đông Dương, nhóm ngôn ngữ Môn -Khơme thuộc chi miền núi
phía Nam. Trước khi có mặt trên những địa bàn cư trú hiện nay, các dân tộc này phân
bố chủ yếu ở vùng đồi núi thấp, nằm ở phía Đông nam của tỉnh Đồng Nai.
Kinh tế cổ truyền chủ yếu của các dân tộc này là kinh tế nương rẫy, nguồn sống
chủ yếu của người dân chủ yếu dựa vào kết quả mùa màng. Xưa kia, người dân khai
thác vùng đồi núi nơi cư trú của mình để trồng trọt theo lối du canh du cư, nên cuộc
sống nghèo nàn và không ổn định.
Tín ngưỡng nguyên thủy của các dân tộc này thờ đa thần, tin mọi v ật đều có
linh hồn và tin vào sự chi phối con người của các thần linh.
Vốn văn nghệ dân gian của các dân tộc này phong phú với nhiều thể loại :
truyện kể, thơ ca trữ tình, múa, lối hát đối đáp, nhiều loại nhạc cụ….
2. Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản:
Do vốn kiến thức của HS về văn học dân gian các DTTS rất ít ỏi, nên GV
hướng dẫn gợi mở để HS hiểu các đặc điểm của các thể loại văn học dân gian dân tộc
thiểu số Đồng Nai. Trong đó chú ý các điểm sau:
a. Phần truyện kể dân gian:
+ GV nhấn mạnh :
Qua các câu truyện kể, các dân tộc thiểu số Đồng Nai muốn phản ánh sự nhận
thức của họ về vũ trụ, thế giới, thần linh, nguồn gốc, những cuộc đấu tranh của cộng
đồng qua bao thời kỳ lịch sử. Đồng thời thể hiện quá trình lao động, chinh phục thiên
nhiên và đấu tranh xã hội, phản ánh tư tưởng, tình cảm, khát vọng no ấm của người
dân lao động bằng những tư duy sáng tạo và cách thể hiện riêng.
Mặt khác, những yếu tố chung của truyện kể dân gian các dân tộc Việt Nam và
khu vực Đông Nam Á cũng có mặt trong các truyện kể các dân tộc thiểu số Đồng Nai
(mô típ chàng mồ côi, kết thúc có hậu…)
GV có thể kể hoặc tóm tắt cho học sinh đọc nghe một hoặc hai truyện cổ của
người Châu Ro, Châu Mạ (Có thể sưu tầm từ các sách “Người Châu Ro ở Đồng Nai” ,
“Truyện kể người Mạ Đồng Nai” của NXB Đồ ng Nai) để làm dẫn chứng gợi mở phân
tích.

30
b. Phần ca dao, tục ngữ :
+ Kho tàng thơ ca dân gian, tục ngữ của các dân tộc thiểu số Đồng Nai khá
phong phú, đa dạng, tuy nhiên chưa được sưu tầm đầy đủ và có nguy cơ bị mai một.
Song, qua những gì các nhà nghiê n cứu sưu tầm được cũng bước đầu cho thấy vẻ đẹp
của kho tàng quý giá này. Một ví dụ tiêu biểu là thể loại thơ ca truyền miệng Tăm pơt
của dân tộc Châu Mạ. Đây là loại hình hát kể đối đáp tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể.
Nội dung có thể là đề cập đến lịch s ử dân tộc mình, ca ngợi quê hương, xứ sở mà mình
sinh sống, nói về những câu chuyện xưa, những lời khuyên răn của ông bà, kể về
những câu chuyện tình đẹp đẽ…
Các ví dụ cụ thể:
- Ca ngợi quê hương : “Ơi quê hương của người Mạ, vùng sông Đạ Đờng, vùng
sông Brơlâm, vùng núi Pơ nom và Ya Yang, xứ sở của thảo nguyên baola, xứ sở của
thảo nguyên tươi tốt, xứ sở của núi cao ngự trị.”
- Kêu gọi sự đoàn kết, tương thân, tương ái nhau :
“Đừng để rơi giọt nước mắt như những bụi ngải đang chờ
Đừng để rơi giọt nước mắt trên dòng sông vào lúc xế chiều khi màn đêm sắp
tới”
- Ca ngợi tình yêu :
Ví tình yêu của mình với người yêu là “từ ngàn xa xưa”, trên cơ sở của “những
người xa trở thành thân quen”
Trai gái gặp nhau, người Châu Mạ dùng hình ảnh : “Mụt măng vừa ló ra từ mặt
đất, bông lúa vừa ngậm sữa, cây vừa ra bông, như cá gặp nước, như con nai gặp cỏ
non”
Dùng những hình ảnh phong phú :
Đừng mang cồng chiêng chôn trong lòng đất/ Đừng giết chết tình yêu
Để loài hoa dại trên bờ sông/ Sự cô đơn
Đừng để lá cây rụng dưới ánh mặ t trời/ Không sức sống
Về tục ngữ: GV nhấn mạnh rằng cũng như tục ngữ người Việt, các câu tục ngữ,
phương ngôn trong văn học DTTS cũng đúc kết các kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp, kinh nghiệm về thiên nhiên và cuộc sống xã hội .
Trên cơ sở những tìm hiểu cụ thể, GV dẫn dắt học sinh đi đến kết luận:
Các dân tộc thiểu số Đồng Nai có kho tàng văn học dân gian khá phong phú.
Vốn quý này đã góp phần làm phong phú thêm hệ thống giá trị văn hóa dân gian
truyền thống của cộng đồng các dân tộc ở Đồng Nai. Nó vừa mang nét chung của văn
hóa cộng đồng các dân tộc Việt nam, vừa mang nét riêng của cách nhìn, cách diễn đạt
mang bản sắc riêng của từng dân tộc. Đây là những giá trị văn hóa truyền thống quý
giá cần được sưu tầm đầy đủ và bảo tồn, phát huy trong cuộc sống hiện nay.
* Tư liệu tham khảo:
- Địa chí Đồng Nai -NXB Đồng Nai 2001
- Người Châu Ro ở Đồng Nai , Chi hội Văn nghệ Dân gian Đồng Nai, NXB
Đồng Nai, 1998;

31
- Bản sắc dân tộc và văn hóa Đồng Nai , Huỳnh Văn Tới, NXB Đồng Nai,
1998;
- Văn hóa Đồng Nai (Sơ thảo), Huỳnh Văn Tới - Phan Đình Dũng, NXB
Đồng Nai, 2005;
- Truyện kể người Mạ Đồng Nai , Huỳnh Văn Tới - Phan Đình Dũng, NXB
Đồng Nai, 2008.
II. VĂN HỌC VIẾT

Lớp 6, tiết 139, 140 :

MỘT CUỘC ĐUA THUYỀN TRÊN SÔNG ĐỒNG NAI


Huỳnh Văn Nghệ
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh cảm nhận được:
- Cảnh trí Biên Hoà xưa với sông rộng, nhà cao, phố lớn, người đông đúc nhộn
nhịp.
- Hào khí con người Đồng Nai trước thực dân Pháp xâm lược.
- Văn giàu hình ảnh, đậm chất Nam Bộ. Cách kể chuyện Văn học Đồng Nai góp
phần làm phong phú nền văn học nước nhà.
II/ Gợi ý tiến trình tổ chức bài mới:
1. Giới thiệu bài:
Huỳnh Văn Nghệ, nhà văn cách mạng tiêu biểu của vùng đất Đồng Nai với nhiều
tác phẩm đậm chất Nam bộ mang tính dân gian như Sấu đỏ mũi, Trận mảng xà, tiếng
hát trên sông Đồng Nai … Ông cũng là một trong những nhà văn ghi chép lại hào khí
người Đồng Nai trong những ngày đầu chống Pháp.
2. Gợi ý tiến trình tổ chức hoạt động:
* Hoạt động 1: tìm hiểu tác giả và đoạn trích
- Giới thiệu tác giả Huỳnh Văn Nghệ (xem phần chú thích; giáo viên có thể
tìm hiểu thêm trên tư liệu thơ văn Huỳnh văn Nghệ, nhà xuất bản Đồng Nai năm
1998).
- Giới thiệu văn bản: Văn bản “Cuộc đua thuyền trên sông Đồng Nai” trích
chương II “Quê hương rừng thẳm sông dài” (trích thơ văn Huỳnh văn Nghệ, nhà xuất
bản Đồng Nai năm 1998).
* Hoạt động 2: tìm hiểu bố cục văn bản
Chia 04 phần:
- Đoạn 1: “Giờ đua thuyền đã đến. … cuộc đua thuyền sắp tới”. Giới thiệu địa
điểm đua thuyền.
- Đoạn 2: “Dân thì ngồi dưới thuyền bè … giống như bầy chó chực xương”.
Tả c ảnh người xem đua thuyền.

32
- Đoạn 3: “Có hai mươi chiếc thuyền đại diện …rồng đỏ cánh trắng của xã tôi
nằm giữa có vẻ hiên ngang nhất”. Giới thiệu hình ảnh các con thuyền tham dự cuộc
đua.
- Đoạn 4: “Hàng ngàn người hồi hộp chờ xem … trở về làng tôi nơi rừn g
thẳm”. Cảnh đua thuyền trên sông Đồng Nai.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung và hình thức truyện
1/cảm nhận của nhân vật “tôi” về quang cảnh thị x ã Biên Hoà:
- Giờ đua thuyền đã đến.
- Dân: dồn hết ra 02 bên bờ sông, bỏ các cuộc chơi khác (liếm chảo, nhảy cao,
leo cột).
- Khúc sông Đồng Nai: rộng đẹp hơn quê tôi, bề ngang gần 500 thước; đầu
trên là cù lao Cồn Gáo, đầu dưới là cù lao Hiệp Hòa.
- Quang cảnh thị xã Biên Hoà: sông rộng, cầu to, nhà cao, phố lớn, thuyền bè,
xe cộ dập dìu, người đông như kiến cỏ .
- Tâm trạng ngỡ ngàng của nhân vật tôi trước bộ mặt văn minh đô thị Biên
Hoà trong những năm 1920.
Lối miêu tả chân phương làm tái hiện hình ảnh con sông Đồng Nai rộng lớn,
thị xã Biên Hoà cư dân sầm uất, đông đúc.
2. Cảm nhận của nhân vật “tôi” về cảnh người xem đua thuyền trên sông
Đồng Nai
- Dân: ngồi dưới thuyền bè, 02 bên bờ sông;
- Trẻ em: trèo lên cây, đeo trên cột đèn, cha mẹ cõng trên vai;
- Hương chức, hội tề, công chức nhà binh: đứng trên cỏ gần bờ sông;
- Ông Tây, Bà đầm, Tây con: ngồi ở nhà mát (khán đài chính), quanh bàn đầy
rượu thịt.
Mỗi khu vực một loại nhân vật khác nhau, cái nhìn của nhân vật tôi là cái
nhìn phê phán bọn bán nước (Hương chức, hội tề…) và bọn cướp nước (ông Tây, bà
Đầm).
3. Tìm hiểu hình ảnh các con thuyền đua trên sông Đ ồng Nai
- Số lượng thuyền đua: 20 chiếc thuyền;
- Hình ảnh đặc tả các chiếc thuyền: thuyền màu xanh - cù lao Tân Trạch;
thuyền trắng hình con phượng - cù lao Hiệp Hoà; thuyền trắng hình con cá - xã Long
Điền; thuyền sơn màu tam sắc - thị xã Biên Hòa (đáng sợ nhất vì tập hợp toàn lính làm
các tay bơi; mấy thuyền muốn qua mặt chúng đều bị chúng đánh bằng dầm đến chảy
máu đầu, máu mũi. Có thuyền còn bị chúng nhận chìm giữa sông để chúng qua mặt);
thuyền con rồng đỏ cánh trắng - xã tôi (Tân Uyên) nằm giữa có vẻ hiên ngang nhất.
Tác giả miêu tả có chọn lọc, ngay cả hình thể biểu tượng con thuyền, màu sắc
được chọn hết sức cao quý, tượng trưng cho linh hồn nước Việt. Ở đây không chỉ là
cuộc đua thuyền mang tính lễ hội mà là cuộc chiến đấu về sức mạnh ý chí, tinh t hần
giữa dân tộc Việt Nam (thuyền con rồng đỏ cánh trắng ) với bọn thực dân Pháp xâm
lược (thuyền sơn màu tam sắc: xanh - trắng - đỏ )

33
4. Cảnh đua thuyền trên sông Đồng Nai.
a. Phát súng lệnh đua thuyền:
+ Thời gian chậm rãi trôi qua: ngàn người hồi hộp, ông tây bà đầm nói
chuyện, nhân vật tôi “tuột khỏi cây này leo lên cây khác 3 lần”; cuối cùng mới thấy …
+ Phát súng lệnh: nghi thức được miêu tả tỉ mỉ làm cho mạch văn trôi chậm
chạp tạo tính hiếu kỳ cho người đọc.
* Một tên đội mã - tà hai tay bưng một cái hộp như cái khay đựng trầu đến
dâng trước thằng tây chủ tỉnh.
* Thằng tây đứng dậy mở hộp, lấy ra một khẩu súng nhỏ như súng lục và
bước lên một bước ra ngoài.
* Nó giơ súng lên trời và đếm: Un, deux…trios!(một, hai…ba!)
b. Cảnh đua thuyền trên sông Đồ ng Nai:
- Tiếng súng lệnh vừa nổ “đoàng” thì đoàn thuyền (19/ 20 chiếc) tranh nhau
phóng tới như tên bắn. Chỉ còn một chiếc đứng yên tại chỗ như không nghe tiếng súng
lệnh (đó là thuyền rồng đỏ cánh trắng của xã tôi).
- Phản ứng của mọi người :
+ Nhận vật “tôi” hoảng hốt (trời đất …), “thất vọng, đổ mồ hôi trán”.
+ Dân hai bên bờ la ó: bỏ cuộc rồi, thua cuộc rồi.
+ Bọn tây: Forfait! Forfait! (Bỏ cuộc! Bỏ cuộc!)
+ Bọn hương chức: Cả Hột, Quản Chinh cúi đầu xuống, muốn chui xuống đất
mà trốn.
- Lệnh xuất phát của thuyền rồng đỏ cánh trắng:
+ Lời gọi của cha tôi dõng dạc thét lên vang dội khắp hai bờ sông: “anh em”
và lời đáp của anh em trong đoàn thuyền tạo không khí linh thiêng kỳ quặc không có
trong nghi thức đua thuyền do Pháp áp đặt.
+ Lời kêu gọi như lời hiệu triệu đối với nghĩa quân: “Phen này quyết chiến
đem lại danh dự về cho làng mình nghe hông!”
+ Lời đáp của các tay chèo: vang vọng như lời của nghĩa quân kết hợp với âm
thanh phèng - la của anh Hai Tán tạo khí thế nghĩa quân xung trận chứ không phải đua
thuyền.
- Hình ảnh con thuyền rồng đỏ cánh trắng trong cuộc đua:
+ Uốn mình; hai cánh trắng như hai con dao khổng lồ chém xuống nước rồi
khoát nước tung bay đuổi theo đoàn thuyền trước mặt. (thái độ người xem: hoan hô
sấm dậy, hàng ngàn cặp mắt dõi th eo - cách xuất phát độc đáo của thuyền rồng đỏ
cánh trắng đã gây ấn tượng đặc biệt với đông đảo cổ động viên)
+ Đuổi kịp, vượt qua 1,2,3 thuyền …
+ Qua khỏi Cồn Gáo còn thua 5 chiếc của Tân Trạch xanh, Hiệp Hoà trắng
vàng, Tân Ba, thuyền tam sắc của thị xã và thuyền nào đó … ( thái độ người xem sôi
nổi như bất kỳ cuộc tranh tài thể thao nào: Cả Hột, Quản Chinh mừng rỡ, người xem
xôn xao đoán kết quả và đánh cá cuộc đua; dù thế không ai dám tin thuyền tam sắc
thua cuộc )

34
+ Gần đến cầu Gành: vượt lên đứng thứ b a.
+ Qua cầu Gành: vượt lên đứng thứ nhì (nhờ khúc quanh gấp). Cuộc thi lúc
này lúc này thực sự chỉ còn của thuyền rồng đỏ cánh trắng và thuyền tam sắc (người
xem: lính mả tà, dân thị xã từ chỗ reo hò, nhảy nhót tưng bừng … đã thất vọng dần vì
“Con rồng đỏ cánh trắng đuổi gấp theo như bay trên mặt nước”).
- Kết quả cuộc đua: được kể chậm lại làm cho cuộc thi thêm sôi nổi.
+ 50 thước rồi 20 thước bắt kịp thuyền tam sắc
+ Tám Phát đứng hẳn lên mũi thuyền múa dầm trắng trước mũi thuyền tạo
không khí “linh thiêng, thần thánh”
+ Người ta hồi hộp chờ cuộc xô xát xảy ra giữa 02 con thuyền
+ Thuyền rồng đỏ cánh trắng (19/20 tay bơi) lướt qua khỏi thuyền tam sắc
bình yên và về tới đích trước nhất.
+ Thái độ của mọi người:
* Dân chúng: kinh ngạc, hoan hô vang dội hai bên bờ sông
* Cả Hột và Quản Chinh: được chủ tỉnh khen ngợi và thưởng hai cốc rượu.
* Anh em trong đội thuyền sau khi chiến thắng tự thưởng “từng bụm nước
sông Đồng Nai giải khát”; họ xuôi thuyền về xã thật bình dị, lý giải về chiến thắng của
đoàn thuyền, Anh Hai Tán khiêm tốn: “nhờ vong hồn nghĩa quân phù hộ mình, mình
không thèm nghe theo súng lệnh của thằng tây mà vẫn về nhất như thường”; niềm vui
chiến thắng thật bình dị và linh thiêng.
c. Phân tích ý nghĩa chiến thắng của đoàn thuyền:
+ Đoàn thuyền tậ p trung những tay chèo lớn lên từ quê hương truyền thống
đấu tranh chống Pháp (từ những Hoàng Lễ, nghĩa binh Thiên Địa Hội), đó là những
con người lớn lên trong nghèo đói, trong áp bức (Cha tôi, Hai Tán); họ là một khối
thống nhất dưới sự chỉ huy của nhân vật “cha tôi”.
+ Mục đích cuộc thi: chiến thắng có nhà để ở (Hương Hào hãng đình việc
đuổi nhà tôi ra tháng giêng, đủ thời giờ cha tôi đi kiếm lại đủ số gỗ, tranh bù vào số bị
mất và đi mướn đất khác để cất nhà mới), chiến thắng để chứng minh sức mạnh của
dân tộc, xuất phát từ lòng căm thù giặc cướp nước.
+ Họ chiến thắng bằng sức mạnh ý chí và niềm tin. Họ chèo thuyền không
theo hiệu lệnh súng của giặc Pháp mà theo lệnh của “quê hương rừng thẳm sông dài”
mà thủ lĩnh là “Cha tôi”; họ ra quân trong lời hiệu triệu; lời gọi - đáp xen lẫn tiếng
phèng - la; ngay cả khi họ về trong hình ảnh đẹp của Hai Tán múa dầm loang loáng
trước mũi thuyền làm cho bọn giặc khiếp sợ, không dám kiếm chuyện gây sự như mọi
khi. Chiến thắng ấy được khoát lên mình bộ áo linh thiêng thần thánh. Đẹp hơn nữa là
cuối hình ảnh chiếc thuyền ở cuối văn bản “Con thuyền chiến thắng bơi ngược con
sông dài trở về làng tôi nơi rừng thẳm” không màng danh lợi “súng gươm vứt bỏ lại
hiền như xưa” (giáo viên có thể so sánh với các hình ảnh con thuyền trong bài thơ
“Quê hương” của Tế Hanh).
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh thực hiện phần luyện tập.
- Hướng dẫn học sinh tóm tắt nội dung đã học

35
- Luyện tập: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận về thiên nhiên đất nước, con
người Đồng Nai qua văn bản đã học.
(Bám vào phần phân tích, đặc biệt là phần ý nghĩa chiến thắng).
-------------------------
Lớp 8:
CHU THỔ SỪ VÂN
Trịnh Hoài Đức
I. Mục tiêu bài học:
- Giúp học sinh không chỉ biết được một tác phẩm của nhóm Gia Định Tam Gia
mà còn hiểu được cuộc sống của ng ười dân vùng Đất Đỏ thuở ấy.
- Củng cố tình cảm quê hương, biết yêu thương gắn bó với vùng đất mình đang
sinh sống
II. Một số điểm cần lưu ý :
1. Thể loại: Cần cho học sinh nhận dạng lại bố cục của thể thơ thất ngôn bát cú
Đường luật và thử tìm hiểu giọng điệu mới mẻ của nó so với những bài thơ đã học
(Cách ngắt nhịp, giọng thơ).
2. Cần gợi mở để học sinh nắm được bối cảnh lịch sử thời Trịnh Hoài Đức đang
sống (cuối thế kỉ 18, đầu thế kỉ 19). Lúc ấy vùng đất Trấn Biên, Gia Định vẫn còn
hoang sơ, người dân phải vật lộn với cỏ dại, thú hoang để lập nghiệp.
3. Giáo viên cũng cần giới thiệu về nhóm Gia Định Tam Gia gồm các ông Trịnh
Hoài Đức, Ngô Nhơn Tĩnh, Lê Quang Định, họ là những nhà thơ tài danh nhất ở đất
Nam bộ lúc bấy giờ.
III. Gợi ý tiến trình tổ chức b ài mới:
1. Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
Giáo viên có thể giới thiệu về vùng đất Đồng Nai từ thuở cha ông “mang guơm
đi m õi”, giới thiệu về những nhà thơ tiêu biểu, tài danh ở vùng đất này. Sau đó
ở c
chuyển sang giới thiệu về tác giả Trịnh Hoài Đức với nhữn g tư liệu sau:
Trịnh Hoài Đức (1765 -1825) quê ở làng Bình Trước, huyện Phước Chánh, phủ
Phước Long, tỉnh Biên Hòa (nay là phường Trung Dũng, thành phố Biên Hòa). Ông
sinh trưởng trong một gia đình khoa bảng, ông cha nhiều đời làm quan dưới triều chúa
Nguyễ n ở Đàng Trong.
Năm 1788, khi chúa Nguyễn Phúc Ánh chiếm lại Gia Định, mở khoa thi đầu
tiên để chọn nhân tài, ông thi đỗ và được bổ làm Hàn lâm viện tế cáo. Từ đó, con
đường hoạn lộ của ông thật hanh thông. Năm 1802 ông được cử làm chánh sứ sang
nhà Thanh. Ông được thăng đến chức Hiệp biện đại học sĩ, lãnh cả hai chức thương
thư bộ lại và bộ binh. Cuộc đời làm quan của ông thật vinh hiển nhưng mọi người còn
biết đến ông với vai trò một nhà văn hóa lớn.
Ông là tác giả của bộ sách Gia Định thành thông chí , một công trình có giá trị
cao về địa lí, lịch sử, văn hóa của vùng đất phương Nam. Ngoài ra ông còn có Cấn
Trai thi tập, Thối thực truy biên tập, Quan quang tập, Khả dĩ tập và Tự truyện (gồm
những ghi chép của nhà thơ về gia đình, bước hoạn lộ, sang tác…).

36
Tuy làm quan to nhưng Trịnh Hoài Đức sống gắn bó với dân nghèo, thấu hiểu
nhân tình thế thái. Vì thế đại thi hào Nguyễn Du khi đọc thơ của Gia Định tam gia đã
cho là diệu, tức là đã đạt đến độ tuyệt vời.
2. Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản:
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc một bài thơ thất ngôn bát cú Đường
luật, chú ý nhịp thơ và các phần đối ở thực và luận. (Trên bản dịch của Nguyên
Nguyên)
Nếu cần giải thích thêm một số từ ngữ như Trấn Biên, Đất Đỏ…
3. Hoạt động: Hướng dẫn phân tích :
Giáo viên có thể cho HS phân tích theo cấu trúc: đề, thực, luận, kết.
a. Tìm hiểu nội dung, ý nghĩa 2 câu đề: Cảm xúc ngỡ ngàng của nhà thơ khi
bắt gặp hình ảnh tinh sương đã có lắm người cày bừa. Qua cảm nhận ban đầu ấy, ta
thấy tác giả có tình cảm thiết tha trước cảnh và người ở vùng đất Trấn Biên. Nghệ
thuật ẩn dụ “bừa mây” vừa có sức gợi vừa thể hiện sinh động hình ảnh cần cù, chăm
chỉ của người dân “một nắng hai sương”, ra đồng từ rất sớm, khi sương mù còn giăng
kín ruộng đồng. Điều này chứng tỏ nhà thơ r ất gắn bó và hiểu biết về vùng đất và con
người ở đây.
b. Hai câu thực: Người nông dân bằng sự chuyên cần đã làm thay đổi cả vùng
đất hoang dại ấy. Nghệ thuật đối đã giúp câu thơ thể hiện được niềm sảng khoái của
người nông dân, sau một ngày lao động nặng nhọc, sung sướng nhìn lại thành quả lao
động của mình.
c. Hai câu luận: Công việc lao động của nhà nông còn phụ thuộc nhiều vào
thiên nhiên, thời tiết. Họ đã biết giữ nước để tưới tắm cho cây trồng, chăn trâu để có
sức cày bừa. Nhà thơ đâu chỉ nhìn cảnh vật với cách nhìn của một khách qua đường
mà đã hết sức thấu hiểu, đồng cảm với người nông dân, cảm nhận được niềm hạnh
phúc đơn sơ của họ qua hình ảnh “mưa núi lớn”, “cỏ xuân dày”.
d. Hai câu kết: khép lại bài thơ, Trịnh Hoài Đức đã vẽ nên một bức tranh
thiên nhiên khoáng đạt, thanh bình: “Khói sương muôn khoảnh xem đà sẵn”. Người
đọc như thấy hiện ra trước mắt mình hình ảnh những người nông dân đứng trong bóng
chiều, giữa khói sương, phóng tầm mắt nhìn cánh đồng trải dài, típ tắp, nghe niềm
hạnh phúc đang dâng tràn trong những tâm hồn chân chất. Họ ra về với “bừa vác vai”,
khi trăng vừa lên, kết thúc một ngày lao động vất vả nhưng cũng ngập tràn niềm vui.
Vầng trăng, cánh đồng như cũng hòa cùng niềm vui của người cày cấy trên vùng quê
mới!
4. Tổng kết:
Bài thơ Đất Đỏ bừa mây , dù viết theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, bị
trói buộc về niêm luật nhưng đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên khoáng đạt và cảnh
sinh hoạt của vùng đất Trấn Biên thuở ấy. Tác giả đã thể hiện sự hiểu biết và cảm
thông sâu sắc với người nông dân, không chỉ ca ngợi tinh thần lao động cần cù mà còn
hòa cùng niềm vui mộc mạc, chân quê với họ, những lưu dân một thời đi mở cõi!
---------------------------------------

37
Lớp 8:
TÂN TRIỀU ĐÃI ĐỘ
Trịnh Hoài Đức
I. Mục tiêu bài học :
1. Mục tiêu cần đạt:
- Giúp học sinh không chỉ biết được một tác phẩm của nhóm Gia Định Tam
Gia, hiểu được những cảm nhận của nhà thơ nổi tiếng đất Đồng Nai về một địa danh
cụ thể BẾN TÂN TRIỀU, nơi có những sản vật làm rạng danh vùng đất Đồng Nai ở
Đông Nam bộ
- Củng cố tình cảm quê hương, biết yêu thương, tự hào với vùng đất mình đang
sinh sống
II. Một số điểm cần lưu ý :
(Xem những điểm lưu ý ở bài học Chu thổ sừ vân).
III. Gợi ý ti ến trình tổ chức bài mới:
1.Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
(Xem lại hoạt động 1 ở bài học Chu thổ sừ vân).
2. Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc- hiểu văn bản:
GV hướng dẫn học sinh cách đọc một bài thơ thất ngôn bát cú Đường luật, chú
ý nhịp thơ và các phần đối ở thực và luận. (Trên bản dịch của Hoài Anh).
Nếu cần giải thích thêm một số từ ngữ như Tân Triều, thôn điếm, trúc liêm...
3. Hoạt động: Hướng dẫn phân tích:
Giáo viên có thể cho HS phân tích theo cấu trúc: đề, thực, luận, kết .
a. Tìm hiểu nội dung, ý nghĩa 2 câu đề:
Tác giả giới thiệu thuyền lẻ bến Tân Triều vào lúc hoàng hôn. Trong ánh sáng
chiều tàn, hắt ánh mờ mờ trên mặt sông phẳng lặng. Khung cảnh yên ả, thanh bình như
một bức tranh thuỷ mặc. Tưởng như câu thơ chỉ đơn thuần tả cảnh nhưng chứa đựng
trong ấy một tình yêu nồng nàn, tha thiết, một cảm xúc của người đã gắn bó sâu đậm
với mảnh đất phương Nam còn bao mới mẻ...
b. Hai câu thực:
Câu thơ hướng nội, gợi tả nỗi lòng, sự cảm nhận của một thi nhân trước cảnh
trời mây, sông nước. Chân ngựa dầm mang luồng tráng khí , luồng tráng khí ấy cũng
chính là luồng cảm xúc đang trào dâng đến ngàn dặm. Bản dịch tuy chưa gói trọn được
như nguyên tác nhưng mở ra được cả một thế giới tâm hồn đang hoà nhập cùng núi
sông. Lòng người gửi với nước trong veo. Đọc câu thơ, ta như thấy hiển hiện hình ảnh
của tác giả đang đứng lặng người bên dòng Đồng Nai, miên man với dòng nước trong
xanh…
c. Hai câu luận:
Nhà thơ lại hướng ra ngoại cảnh:
Ngậm hoa cá chép xuôi dòng lướt,
Mớm quả quạ hiền nép bụi kêu

38
Hai câu thơ đối nhau với cá chép ngậm hoa, quạ hiền mớm quả đã tạo cho
bức tranh thêm màu sắc, âm thanh, khung cảnh càng trở nên lung linh sắc thái thanh
bình. Ngày nay, khi tìm lại bến Tân Triều, chúng ta vẫn c òn nghe vang vọng trong tâm
tưởng tiếng quạ kêu trong vò m lá xanh, tiếng cá chép quẫy mình trong làn nuớc đâu
đây…
d. Hai câu kết:
Thôn điếm quy lai môn thập khấu
Trúc liêm vân quyển nguyệt song minh
Bản dịch tuy có sát nghĩa ở câu kết nhưng câu Tới quán trong thôn vừa gõ
cửa lại chưa đúng với nguyên tác: Quy lai, trở lại, trở về chốn cũ. Có lẽ tác giả quay về
với thôn điếm, sau khi đã tắm mình trong dòng cảm xúc bên bến Tân Triều. Vì thế câu
kết trong bài thơ: Rèm tre mây cuốn, nguyệt vào theo là một sự rộng mở cửa ngỏ tâm
hồn để trăng theo vào soi sáng. Mở đầu bài thơ là ánh sáng mờ mờ trong buổi hoàng
hôn nhưng kết thúc lại là ánh sáng của vầng trăng: Nguyệt song minh . Vầng trăng như
người bạn tri âm theo vào sau song cửa, soi mãi hình ảnh bến đò Tân Triều trong tâm
tưởng thi nhân.
4. Tổng kết:
Cuộc đời m ỗi con người đã từng qua bao bến đò nhưng chỉ có tình yêu và thi ca của
Trịnh Hoài Đức đã neo lại bên bến thời gian một Tân Triều đãi độ , giúp bao thế hệ sau
này biết một cảnh đẹp của vùng đất Đồng Nai ở một thời quá vãng!
------------------------------
Lớp 8:
VĂN TẾ VỢ
Bùi Hữu Nghĩa
I. Mục tiêu bài học :
- Giúp HS biết được một tác phẩm của Bùi Hữu Nghĩa, đặc biệt là thể văn tế,
một thể loại mà chương trình THCS chưa được phổ biến rộng rãi.
- Củng cố tình cảm gia đình, tình chồng vợ thủy chung, gắn bó. Giúp HS có
một bài học nhân văn sâu sắc.
II. Những điều cần lưu ý :
1. Về thể loại:
Cần cho HS nhận dạng bố cục của Văn tế vợ, được viết theo thể phú Đường
luật, bố cục thường gồm 4 phần: Mở đầu, kể đức tính, công nghiệp, tiếc than và
thương nhớ. Tuy nhiê n trong tác phẩm này nhà thơ có sự phá cách bằng việc thêm vào
phần cuối một bài thơ tám câu, bảy chữ. Ở đây các em chỉ học một số trích đoạn trong
bài tế nổi tiếng này.
2. Hoàn cảnh ra đời của bài văn:
Lúc bấy giờ Bùi Hữu Nghĩa đang làm quan ở Trà Vinh, ông giúp đồng bào
Khơme giành lại nguồn cá tôm ở Láng Thé. Bọn nhà giàu đút lót cho quan tỉnh rồi
cướp nguồn lợi ấy. Bọn này bị người Khơme đánh chết mấy tên. Vì thế, ông bị kết án
tử hình. Vợ ông lặn lội ra kinh thành Huế kêu oan, đánh trống ở ngọ môn. Ôn g thoát

39
tội chết nhưng phải phục dịch trong quân đội. Lúc bà bệnh, ông đang trong quân ngũ,
đóng ở Vĩnh Thông, Châu Đốc, không chăm sóc, đỡ đần bà được ngày nào. Ông có
nhiều bài thơ, câu đối khóc bà thấm đẫm tình phu phụ, đau xót tận đáy lòng. Ví như
câu đối sau:
Tớ nghèo mình lo giúp, tớ oan mình lo kêu, triều quân đều khen mình đáng vợ.
Mình đau tớ chẳng nuôi, mình mất tớ chẳng táng, giang sơn thẹn mặt tớ làm
chồng.
3. Tác giả:
Bùi Hữu Nghĩa (1807-1872), quê ở làng Long Tuyền, tổng Định Thới, trấn
Vĩnh Thanh (nay thuộc thành phố Cần Thơ). Thuở nhỏ, học giỏi nhưng ông phải thôi
học vì nhà nghèo. Về sau, có nguời giúp, ông lên Biên Hòa theo học và đỗ đầu cử
nhân (1835). Vợ ông là bà Nguyễn Thị Tồn, một nữ lưu của đất Đồng Nai.
III. Gợi ý tiến trình tổ chứ c bài mới:
1. Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
GV có thể giới thiệu về hoàn cảnh ra đời bài văn tế hoặc kể về việc bà Nguyễn
Thị Tồn, vợ tác giả đã lặn lội bao ngày, ra tận kinh đô để kêu oan cho chồng, sau đó
định hướng vào bài.
2. Hoạt động 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản :
GV hướng dẫn học sinh cách đọc một bài văn tế, giọng đọc phải thể hiện được
niềm thương cảm, đớn đau của một người mất đi người thân yêu nhất! Cần giải thích
thêm một số từ ngữ cổ: Ngựa quang âm, cao sĩ, bậu , chung thủy…
3. Hoạt động: Hư ớng dẫn phân tích:
GV cho HS phân tích theo hướng bao quát cả bài, sau đó chọn và đi sâu vào
một số câu tiêu biểu để phù hợp với phần trích và thời gian quy định.
a. Đoạn 1: Kể đức tính, sự nghiệp: (1 - 5)
Thông thường, trong thể văn này, người xưa thườ ng bắt đầu bằng câu “Nhớ
linh xưa” nhưng Bùi Hữu Nghĩa đã thay bằng “Nhớ em xưa”, bộc lộ tình cảm thiết
tha, cháy bỏng. Sáu câu văn, câu nào cũng đầy ắp dữ liệu về ngườii vợ đảm đang, tài
đức. Từ hình ảnh bà không kể phận gái dặm trường, xông pha ngàn dặm , “Nơi kinh
quốc ba hồi trống gióng biện bạch này oan, nọ ức…” . Hành động ấy khiến bao bậc
chính nhân quân tử đều phải đau lòng, thương cảm, giận cho bọn bất lương sâu mọt
hại người. Câu chữ trong bài thể hiện được dũng khí, tài ba của nguời vợ hiền đã vuợ t
qua những trói buộc nữ nhi bình thường, giữa sân triều gióng trống kêu oan. Hành
động đó lại của người phụ nữ miền Nam quê mùa càng thể hiện một đảm lực phi
thường!
b. Đoạn 2: Niềm thương tiếc và nỗi xót đau (6 - 7 )
Anh để nàng chẳng bằng tiền, bằng c ủa mà bằng cái tư lương.
Anh giết nàng chẳng bằng gươm, bằng dao mà bằng cái khổ lụy.
Lời tự trách của Bùi Hữu Nghĩa khiến người đọc không thể không nghĩ đến
tâm sự của ông tú Vị Xương thuở nào: “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có chồng hờ hững
cũng như không” . Có thể nói rằng trong lịch sử văn học Việt nam, chưa có nhà thơ nào

40
có những dòng viết về vợ mình lại chan chứa tình yêu thương, tiếc nhớ đến thế! Cách
xưng hô anh, nàng của một bậc đại nho, rồng vàng đất Nam kì càng khơi gợi lòng kính
yêu, quý trọng. Đó là những câu thơ ràn rụa nước mắt! Kì thực ông đang nói đến sự
thật đớn đau trong tình cảnh vợ chồng ông lúc ấy. Bà lấy được tấm chồng là ông cử,
ông tú, những tưởng sẽ được ấm tấm thân, ngờ đâu chỉ gánh toàn chuyện khổ lụy. Khi
ốm đau không được chồng c hăm sóc. Lúc lìa đời chẳng gặp được mặt chồng. Cả cuộc
đời bà chỉ gánh mối tư lương của gia đình, thân tộc và cả chính tấm chồng mà lẽ ra bà
phải được nương nhờ! Hiểu được tâm sự đó của nhà thơ, ta càng thấm nỗi đau ông
phải gánh chịu mà ngôn từ trong bài tế phần nào thổ lộ.
c. Đoạn 3: Nỗi thương nhớ ( 8 - 11)
Phụng lìa đôi chếch mác, đừng nói sửa sang giềng mối, khi túng thiếu manh
quần, tấm áo, biết lấy ai mà cậy nhờ.
Gà mất mẹ chít chiu, đừng nói nhắc biểu học hành, khi lạt thèm miếng bánh
đồng hàng, biết theo ai mà thỏ thẻ.
Có lẽ, trong ký ức nhà thơ, người vợ chính là một mái ấm, một người bạn
đồng hành không thể thiếu. Vì thế cả những chuyện rất nhỏ mà người quân tử, theo
cách dạy của thánh hiền không nên nhắc đến vẫn được ông đưa vào bài tế một c ách tự
nhiên, nồng nàn. Từ chuyện manh quần, tấm áo, chiếc bành đồng hàng đến chuyện
nhắc biểu học hành , ta càng hiểu được sự chu toàn, đảm đang của bà Nguyễn Thị Tồn,
liệt phụ khả gia đất Đồng Nai, đã được tình yêu thương của chồng tạo thành tượng đài
trong thi ca Nam Bộ. Câu văn ai oán, giàu sức gợi. Hình ảnh những đứa trẻ mất mẹ,
ngơ ngác giữa cuộc đời: Gà mất mẹ chít chiu (Chính vì lẽ này, con đông, thơ dại nên
mấy năm sau, ông phải tục huyền, lấy bà vợ kế họ Lưu). Cảnh ngộ ấy càng thổ lộ nỗi
đau xót của ông và gia đình và càng làm tăng cấp bậc thương nhớ!
Màn loan sao vắng dạng tiên nga, vầy một ngõ, anh khóc cùng ba trẻ…Rượu
chung tình anh rót vài ly, ngỏ cùng bậu tấc lòng chung thủy.
Lời bài tế như một tiếng nấc nghẹn. Quả thật nếu đối chiếu với nhữ ng bài
thơ khóc vợ của Ngô Thì Sĩ, Phạm Nguyễn Du (cuối thế kỉ 18) hay thơ khóc vợ của Tú
Mỡ sau này, mỗi bài mỗi cảnh, đều có cái xót xa, não lòng nhưng câu chữ của Bùi
Hữu Nghĩa vẫn làm thức dậy trong lòng người đọc nhiều niềm thương cảm hơn cả.
Cách dùng những từ Hán Việt có sắc thái trang trọng, thiêng liêng cùng với những
phương ngữ đậm chất Nam Bộ như bậu, nhắc biểu…khiến bài tế trải được tấm lòng
của người chồng vốn rất yêu thương và hàm ơn vợ.
d. Đoạn 4: Lời khấn: (Tám câu thơ cuối trong bài tế)
Do hạn định về thời gian, giáo viên nên lướt qua phần trên, tập trung vào các
câu:
Có linh chín suối đừng xao lãng,
Thỉnh thoảng về thăm lúc tối tăm.
Khác với câu đối khóc vợ nổi tiếng của ông sau này: Đất chẳng phải chồng,
sao nỡ thịt xương gởi đó? Trờ i mà mất vợ, thử xem gan ruột mần răng, lời khấn ở đây
như lời thầm thì tâm sự, một cách thể hiện rất đỗi riêng tư, rất đỗi chồng vợ . Ông nhủ
cùng bà, dù cách trở âm dương vẫn không xao lãng tình phu phụ mặn nồng. Đặc biệt

41
hơn cả là lời nhắn: Thỉnh thoảng về thăm lúc tối tăm. Có lẽ lúc tối tăm ấy chính là thế
giới riêng tư mà ông cùng bà mới thỏa được bao nhớ nhung, mong chờ!
4. Tổng kết:
Bài Văn tế vợ, một văn bản giàu chất nhân văn, thể hiện tình cảm vợ chồng keo
sơn, thắm thiết . Dù ở thời đại nào, tìn h cảm và những trang viết chân thành, đầy xúc
cảm của Bùi Hữu Nghĩa vẫn là một bài học cần thiết cho người đời sau, nhất là những
người con trưởng thành trên vùng đất Đồng Nai thân yêu này.
-------------------------
Lớp 8 :
BÀ BÁN CAU
Huỳnh Văn Nghệ
I. Mụ c tiêu bài học :
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được nỗi vất vả, chịu thương chịu khó của bà bán cau – một hình
tượng tiêu biểu về người mẹ Việt Nam và tấm lòng yêu thương, day dứt của người con
đối với mẹ.
- Những nét đặc sắc trong nghệ thuật của bài thơ: hình ảnh chân thực, gợi
hình, gợi cảm; tạo sự tương phản trong khắc họa chân dung nhân vật trữ tình; ngôn
ngữ mộc mạc phù hợp với tâm trạng mến thương, nghĩa tình sâu nặng.
II. Những điều cần lưu ý:
1. Về tác giả:
Ở Tài liệu giáo khoa Ngữ văn lớp IX đã nói khá chi tiết, đầy đủ về tác giả
Huỳnh Văn Nghệ. Khi dạy bài này, cần tham khảo tài liệu đó. Chú ý mấy điểm sau:
- Huỳnh Văn Nghệ là nhà thơ của quê hương Đồng Nai nói riêng, văn chương
Việt Nam nói chung. Ông làm thơ từ trước năm 1945, cùng thời với nhiều nhà thơ tiền
chiến (thơ Mới). Từ năm 1945, đặc biệt trong cuộc kháng chiến chống Pháp ở miền
Đông Nam Bộ, thơ Huỳnh Văn Nghệ là khúc tráng ca của những người “thề quyết
chống quân xâm lăng…”.
- Thơ Huỳnh Văn Nghệ sản sinh từ một người vốn được đào tạo bài bản (vào
thời điểm trước năm 1945, không phải ai cũng được học Trường Petrús Ký) lại trực
tiếp cầm súng, cầm gươm đánh giặc, trên vùng đất phương Nam vốn phóng khoáng,
hào hiệp, “ghét thói mạc như nhà nông ghét cỏ” (Nguyễn Đình Chiểu) nên chất thơ
vừa đậm chất lãng mạn, vừa có chiều sâu của những suy tư hun đúc từ thực tiễn.
2. Về tác phẩm:
Thơ Huỳnh Văn Nghệ trước năm 1945
Trước năm 1945, như nhiều nhà thơ Mới khác, Huỳnh Văn Nghệ đã sáng tác
nhiều bài thơ lãng mạn như: Xé nát thơ tình, Em không muốn (1935), Chiều (1943),…
Tuy nhiên, Huỳnh Văn Nghệ là người sớm hướng ngòi bút của mình về phía nhân
quần khổ đau, về nỗi hận mất nước. Do đó, hình tượng nổi bật trong thơ ông là những
người nghèo khổ, đói rách, những cảnh tang thương và nỗi sục sôi mong được rửa h ận
non sông, qua khá nhiều bài thơ: Thơ, Cảnh nước lụt ở làng quê, Trăng tàn trên sông

42
(1935), Đám ma nghèo (1938), Trốn học (1939), Tết quê người, Tha hương (1942),…
Bài thơ Bà bán cau (1935) nằm trong các sáng tác giàu tính hiện thực đó.
Cội nguồn cảm xúc của bài thơ
Bài thơ Bà bán cau có thể lấy cảm xúc và hình ảnh từ chính người mẹ
của tác giả, một bán bán cau cụ thể ở vùng Tân Uyên nghèo khó trước năm 1945. Hiện
nay, trên bia mộ của bà ở Khu tưởng niệm Nhà thơ – Chiến sĩ Huỳnh Văn Nghệ (xã
Thường Tân, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương) có khắc hai câu thơ của Huỳnh Văn
Nghệ. Để hiểu về cội nguồn cảm xúc của bài thơ, có thể tham khảo bài kí Bà má bán
cau của tác giả Bùi Quang Huy .
III. Gợi ý tiến trình tổ chức bài mới:
1. Phần tiểu dẫn:
Nên đọc kĩ Tiểu dẫn ở Tài liệu giáo khoa Ngữ văn lớp IX, bài Nhớ Bắc để hiểu
rõ về cuộc đời và sự nghiệp Huỳnh Văn Nghệ. Cần lưu ý chốt lại cho học sinh: Huỳnh
Văn Nghệ là người tài thao lược về quân sự, đã lập nhiều chiến công to lớn trong cuộc
kháng chiến chống Pháp ở m iền Đông Nam Bộ, lại nổi tiếng phóng khoáng, hào sảng,
chí khí dọc ngang. Nhưng Huỳnh Văn Nghệ cũng là người đa cảm, hồn thơ dễ bắt nhịp
với từng rung động tinh tế của cuộc đời, người, tấm lòng luôn nặng nợ với quê hương,
đất nước, với bạn bè, đồng chí, ng ười thân, đặc biệt với người mẹ của mình.
- Về cách thức đọc – hiểu:
+ Một học sinh đọc Tiểu dẫn ;
+ Mời các học sinh khác (khoảng 3 em) nêu vắn tắt nội dung phần Tiểu dẫn .
+ Giáo viên kết luận (nếu dạy bằng công nghệ thông tin, vừa nói tóm tắt kết
luận, vừa trình chiếu nội dung).
- Nội dung cần nắm ở phần Tiểu dẫn:
+ Tiểu sử: (nêu thật vắn tắt: tên, quê quán, học hành, quá trình hoạt động cách
mạng của Huỳnh Văn Nghệ).
+ Sự nghiệp văn chương: nhà thơ lớn của Đồng Nai và Việt Nam; nhà văn đa
dạng; nhà báo toàn diện.
+ Đánh giá chung: Huỳnh Văn Nghệ là người có những đóng góp lớn lao, đặc
biệt xuất sắc trong sự nghiệp giải phóng dân tộc; là gương một tiêu biểu của văn học
Việt Nam hiện đại. Với vai trò như vậy, Huỳnh Văn Nghệ mãi mãi là niềm tự hào của
quê hương Đồng Nai.
2. Phần nội dung chính:
a. Đọc văn bản:
- Học sinh đọc bài thơ, giáo viên đọc lần hai;
- Cách đọc: đọc diễn cảm, nhịp điệu tương đối chậm, giọng thiết tha.
- Lưu ý: Nếu giáo có băng, đĩa đã thu bài Nhớ Bắc do nghệ sĩ diễn ngâm, cần
mở cho h ọc sinh nghe trước khi học sinh đọc văn bản, nhưng vẫn không thay thế việc
học sinh tự đọc diễn cảm.

43
b. Tổ chức thảo luận – trả lời các câu hỏi nêu ở phần Hướng dẫn học bài:
- Lưu ý về phương pháp tổ chức dạy học:
Giáo viên dù hiểu biết sâu sắc và cảm nh ận tốt bài thơ cũng không thuyết giảng
về tác phẩm mà cần tổ chức để học sinh tự khám phá, tìm hiểu, dưới sự dẫn dắt và kết
luận của thầy, cô giáo. Có như thế học sinh mới thật sự cảm nhận được giá trị của tác
phẩm.
- Lưu ý về giới hạn nội dung tìm hiểu:
Hình tượng trung tâm của bài thơ là bà má bán cau. Bài thơ hầu như không có
câu, từ, hay hình ảnh nào trừu tượng, khó hiểu. Tuy nhiên, mục tiêu của tiết học phải
là: giúp học sinh cảm nhận được hình ảnh bà má bán cau chịu thương, chịu khó, vất
vả vì con và tấm lòng thiết tha trìu mến, nghĩa nặng ơn sâu của người con đối với mẹ.
Đó cũng là hình ảnh của người mẹ Việt Nam và tấm lòng của những người con nước
Việt đối với mẫu thân của mình.
- Gợi ý tìm hiểu các câu hỏi ở phần Hướng dẫn học bài:
Câu hỏi 1
- Khổ thơ thứ nhất có nhiều hình ảnh đáng chú ý: con đường xa tít tắp, trời nắng
như “mưa lửa”,… Nhưng hình ảnh ấn tượng nhất là bà bán cau hai vai gánh nặng, chỉ
biểu lộ cảm xúc bằng cái chau mày. Cần chú ý phân tích, cách diễn tả hình ảnh của tác
giả: đi từ kh ông gian, hình ảnh rộng lớn đến bé nhất (trời nắng hạn, con đường, quang
gánh, đôi vai, chau mày). Bản thân sự sắp đặt ấy đã diễn tả phần nào cảm xúc của tác
giả và phẩm chất của bà má bán cau.
- Khổ thơ thứ hai là một lời tự hứa của chủ thể trữ tình trước cảnh tượng bà má
bán cau: Cảnh kia còn đốt mãi lòng con . Cần lưu ý từ đốt. Ở khổ thơ thứ nhất, tác giả
diễn tả cảnh trời mưa lửa , tức cái nắng, cái nóng thực của cảm giác, muốn khác nào
thiêu đốt người. Còn khổ thơ thứ hai Cảnh kia còn đốt mãi lòng con là sự thôi thúc,
thúc giục của nội tâm. Không biết người con trước cảnh ấy nghĩ gì, nhưng hẳn sự suy
nghĩ ấy thật quyết liệt, thật day dứt, khôn nguôi.
Câu hỏi 2, 3
- Không gian buổi trưa ở làng quê được tác giả khắc họa qua những hình ảnh
khá đặc trưng:
+ Con đường xa, thăm thẳm;
+ Bầu trời trong xanh, nắng gắt;
+ Gió cuộn bụi trắng;
+ Làng xóm im lìm.
Không gian không chỉ có sự khắc nghiệt của thời tiết mà dường như hoang
vắng.
- Trên nền không gian ấy, hình tượng bà bán cau được khắc họa khá chi tiết:
+ Đầu không ô, chỉ quấn chiếc khăn rằn;
+ Trên vai đôi quang gánh nặng oằn;
+ Mồ hôi chảy vòng quanh trên má nám;
+ Lặng im, đi dưới trưa hè.

44
Người mẹ lặng lẽ, mải miết đi dưới trưa hè, thật lẻ loi. Cả ba khổ thơ liền không
có một âm thanh, càng khắc sâu cảnh hoang vắng của không gian, sự lẻ loi và cũng là
sự nhẫn nại của người mẹ. Không ai biết nỗi khó nhọc của mẹ ? Không thương cảm
nỗi lẻ loi của bà ? Không. Có một tấm lòng luôn ở bên mẹ, có một ánh mắt luôn dõi
theo từng bước chân của mẹ. Nhưng người ấy cố giấu nỗi lòng, cảm xúc của mình.
Cuối cùng, không thể giấu nổi, tấm lòng kia hóa thành lời van vỉ của bóng cây. Ở đây,
người làm thơ thì cố giấu cảm xúc, cố giấu mình đi, còn người con thì bật lên tiếng
nấc: “Bà già ơi ghé gánh nghỉ chân già!” .
Câu hỏi 4
Có thể nêu một số nét độc đáo trong nghệ thuật của bài thơ:
- Hai khổ đề từ như một khúc ngâm, bật lên cảm hứng của cả bài thơ.
- Bài thơ rất giàu hình ảnh, hình ảnh nào cũng sống động, tả thực. Tất cả như để
tạc nên hình tượng bà bán cau cho người đời. Hìn h tượng cũng là cội nguồn của cảm
xúc, cảm hứng tác giả.
- Tạo sự tương phản về không gian rộng lớn, khắc nghiệt với người mẹ lẻ loi,
vất vả chịu thương, chịu khó.
- Bài thơ hầu như không có âm thanh (lời van vỉ của cây cũng là lời nói thầm ).
Bản thân hìn h ảnh bà má bán cau đã nói hết những gì cần nói.
- Từ ngữ trong bài rất mộc mạc, bình dị, phù hợp với việc diễn tả cảm xúc chân
thực, thiêng liêng (không ai nói thương mẹ bằng những lời cầu kì, khuôn sáo !).
- Nhịp điệu bài thơ chậm rãi khiến bài thơ như m ột khúc ngâm dịu nhẹ, bâng
khuâng mà sâu lắng.
Câu hỏi 5
Câu 5 tương đối khó đối với học sinh bậc trung học cơ sở. Tuy nhiên, đây là
vấn đề học sinh rất dễ nhầm lẫn. Do đó, giáo viên cần hiểu và trình bày sơ lược ý
chính về các vấn đề sau:
- Trong thơ trữ tình, nhiều trường hợp chủ thể trữ tình (tức người phát ngôn,
người giãi bày cảm xúc) trùng khít với tác giả. Song, cũng có trường hợp, chủ thể trữ
tình tồn tại như một sáng tạo của tác giả. Bài thơ này ở vào trường hợp đó. Vì thế,
không nên hiểu đơn giản chủ thể trữ tình ở đây (xưng con, gọi người) là con của bà má
bán cau, càng không thể đồng nhất đó là ông Huỳnh Văn Nghệ đang nói với mẹ mình.
Chủ thể trữ tình ở đây là người quan sát, người nhìn ngắm cảnh tượng đã phô diễn ra
trước mắt mình và đã có những cảm xúc, suy nghĩ của một người con. Hiểu như vậy
thì giá trị tư tưởng của bài thơ sẽ rộng hơn và hình tượng bài thơ (bà bán cau) cũng sẽ
có ý nghĩa khái quát (Lâu nay, nhiều người ghi nhầm tên bài thơ là Bà má bán cau. Có
lẽ Huỳnh Văn Nghệ rất có ý thức khi đặt tên là Bà bán cau). Đấy là một bà bán cau cụ
thể, nhưng cũng là hình ảnh của biết bao người mẹ Việt Nam giàu yêu thương, một đời
cơ cực, vất vả, hi sinh vì con. Chắc chắn, đó cũng là điều Huỳnh Văn Nghệ muốn nói,
mặc ta ta biết, mẹ ông là một bà má bán cau thực.
- Phân biệt được như trên sẽ dễ dàng biết tác giả đứng ở đâu (điểm nhìn) để
quan sát cảnh tượng về bà bán cau. Cái nhìn của tác giả đồng nhất với cái nhìn của chủ
thể trữ tình, cả cảm xúc, tấm lòng của ông cũng vậy.

45
Việc tạo ra một chủ thể t rữ tình để phát ngôn, giãi bày cảm xúc, suy nghĩ của
mình chính là nét độc đáo nhất trong nghệ thuật bài thơ Bà bán cau.
IV. Củng cố và kiểm tra, đánh giá :
1. Nhắc lại những giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Bà bán cau.
2. Kiểm tra các em kiến thức về những bài thơ, bài ca dao đã học hoặc có biết
về người mẹ.
3. Qua bài thơ Bà bán cau, hướng tình cảm và suy nghĩ của các em người mẹ.
Tài liệu tham khảo:
Cần tham khảo thêm các tài liệu sau:
1. Huỳnh Văn Nghệ - Tác giả và Tác phẩm (2 tập, NXB Đồng Nai, 2008)
2. Thi tướng Chiến khu Xanh (Film tài liệu, 5 tập, Đài Truyền hình Thành phố
Hồ Chí Minh về Huỳnh Văn Nghệ).
---------------------
Lớp 9 :
NHỚ BẮC
Huỳnh Văn Nghệ
I. Mục tiêu bài học :
Giúp học sinh:
- Cảm nhận được tấm lòng nhớ thương nguồn cội của những người dân nước
Việt ở phương Nam trong hành trình mở cõi.
- Những nét đặc sắc trong phong cách thơ Huỳnh Văn Nghệ: phóng khoáng,
giàu tráng khí, tình cảm thiết tha, diễn đạt bằng ngôn ngữ có phần cổ kính.
II. Những điều cần lưu ý :
1. Về tác giả:
- Huỳnh Văn Nghệ là nhà thơ của quê hương Đồng Nai nói riêng, văn chương
Việt Nam nói chung. Ông làm thơ từ trước năm 1945, cùng thời với nhiều nhà thơ tiền
chiến (thơ Mới). Từ năm 1945, đặc biệt trong cuộc kháng chiến chống Pháp ở miền
Đông Nam Bộ, thơ Hu ỳnh Văn Nghệ là khúc tráng ca của những người “thề quyết
chống quân xâm lăng…”.
- Thơ Huỳnh Văn Nghệ sản sinh từ một người vốn được đào tạo bài bản (vào
thời điểm trước năm 1945, không phải ai cũng được học Trường Petrús Ký) lại trực
tiếp cầm súng, cầm gươm đánh giặc, trên vùng đất phương Nam vốn phóng khoáng,
hào hiệp, “ghét thói mạc như nhà nông ghét cỏ” (Nguyễn Đình Chiểu) nên chất thơ
vừa đậm chất lãng mạn, vừa có chiều sâu của những suy tư hun đúc từ thực tiễn. Do
đó, khi giảng dạy cho học sinh nên chú ý đến chân dung đậm tính huyền thoại của nhà
thơ.
2. Về tác phẩm:
Huỳnh Văn Nghệ sáng tác nhiều thể loại: thơ, truyện, ký,… Nhưng thơ là thể
loại Huỳnh Văn Nghệ để lại nhiều dấu ấn hơn cả. Trong thời kì kháng chiến chống
Pháp và cả sau này, người dân miề n Đông Nam Bộ luôn gọi ông bằng cái tên thân

46
thiết, tự hào: “Thi tướng Huỳnh Văn Nghệ”. Một thời gian dài, dù ít được in ấn, nhưng
thơ Huỳnh Văn Nghệ có sự phổ cập sâu rộng ở quê hương và địa bàn nơi ông sống và
chiến đấu. Vì thế, một số bài thơ có nhiều d ị bản. Bài thơ Nhớ Bắc – xuất sắc hơn tất
cả mọi bài thơ của Huỳnh Văn Nghệ, được nhà thơ viết nhiều lần, trong từng hoàn
cảnh khác nhau, khi truyền tụng trong đời sống, lại có những đổi khác. Do đó, để hiểu
và giảng đúng tác phẩm, cần nắm rõ văn bản cũng như hoàn cảnh sáng tác
III. Gợi ý tiến trình tổ chức bài mới:
1. Phần tiểu dẫn:
Tiểu dẫn nói về cuộc đời và sự nghiệp Huỳnh Văn Nghệ. So với phần Tiểu dẫn
ở các văn bản khác trong chương trình Ngữ văn phổ thông, ở đây dài và chi tiết hơn, vì
Huỳnh Văn Nghệ trước hết là nhà thơ, nhà văn ở Đồng Nai, tác phẩm chưa từng được
giảng dạy trong nhà trường nên học sinh và cả giáo viên còn ít biết. Vả lại, mục tiêu
của bài học không chỉ là đọc – hiểu văn bản (bài thơ Nhớ Bắc), mà cần hiểu rõ về tác
giả, một nhân vật đậm chất huyền thoại để học sinh càng thêm tự hào và trân trọng
những truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước.
- Về cách thức đọc – hiểu:
+ Một học sinh đọc Tiểu dẫn ;
+ Mời các học sinh khác (khoảng 3 em) nêu vắn tắt nội dung phần Tiểu dẫn .
+ Giáo viên kết luận (nếu dạy bằng công nghệ thông tin, vừa nói tóm tắt kết
luận, vừa trình chiếu nội dung).
- Nội dung cần nắm ở phần Tiểu dẫn:
+ Tiểu sử: (nêu thật vắn tắt: tên, quê quán, học hành, quá trình hoạt động cách
mạng của Huỳnh Văn Nghệ).
+ Sự nghiệp văn chương: nhà thơ lớn của Đồng Nai và Việt Nam; nhà văn đa
dạng; nhà báo toàn diện.
+ Đánh giá chung: Huỳnh Văn Nghệ là người có những đóng góp lớn lao,
đặc biệt xuất sắc trong sự nghiệp giải phóng dân tộc; là gương một tiêu biểu của văn
học Việt Nam hiện đại. Với vai trò như vậy, Huỳnh Văn Nghệ mãi mãi là niềm tự hào
của quê hương Đồng Nai.
2. Phần nội dung chính:
a. Đọc văn bản:
- Học sinh đọc bài thơ, giáo viên đọc lần hai;
- Cách đọc: đọc diễn cảm, nhịp điệu tương đối chậm. Cụ thể từng đoạn như sau:
+ Khổ một: đọc chậm, hơi có chút ngân nga;
+ Khổ hai: đọc giọng tha thiết, có chút ngậm ngùi ;
+ Khổ ba: ba câu đầu giọng mạnh mẽ, đặc biệt hai câu giữa có phần hùng tráng,
câu cuối trở lại giọng thiết tha ;
+ Khổ tư: đọc giọng trầm hùng .
- Lưu ý: Nếu giáo có băng, đĩa đã thu bài Nhớ Bắc do nghệ sĩ diễn ngâm, cần
mở cho học sinh nghe trước khi học sinh đọc văn bản, nhưng vẫn không thay thế việc
học sinh tự đọc diễn cảm.

47
b. Tổ chức thảo luận – trả lời câu hỏi nêu ở phần Hướng dẫn học bài:
- Lưu ý về phương pháp tổ chức dạy học:
Giáo viên dù hiểu biết sâu sắc và cảm nhận tốt bài thơ cũng không thuyết giảng
về tác phẩm mà cần tổ chức để học sinh tự khám phá, tìm hiểu, dưới sự dẫn dắt và kết
luận của thầy, cô giáo. Có như thế học sinh mới thật sự cảm nhận được giá trị của tác
phẩm.
- Lưu ý về giới hạn nội dung tìm hiểu:
Bài thơ ngắn nhưng hàm chứa nhiều vấn đề lịch sử của dân tộc như: việc mở
rộng giang san về phương Nam; vai trò của các chúa Nguyễn; ý chí, quyết tâm của
quân và dân Nam Bộ trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ hai,… Tuy
nhiên, trong phạm vi 1 (một) tiết giảng, với đối tượng là học sinh lớp 9, do đó không
nên đi sâu vào các vấn đề trên. Mục tiêu của tiết học là: giúp học sinh cảm nhận được
tình cảm thương nhớ cội nguồn dân tộc, tổ t iên, nòi giống của những người dân
phương Nam (cũng là của tác giả) và đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. Đặt bài thơ
vào hoàn cảnh sáng tác là cuộc kháng chiến chống ngoại xâm đang diễn ra, cảm xúc về
cội nguồn dân tộc, tổ tiên ấy càng có ý nghĩa sâu sắc, rất đáng trân trọng.
- Gợi ý tìm hiểu các câu hỏi ở phần Hướng dẫn học bài:
Câu hỏi 1
Bài thơ ngắn, cảm hứng nhớ và thương hòa quyện ở từng khổ thơ. Do đó, nên
chia thành 4 đoạn, tương ứng với 4 khổ thơ.
Câu hỏi 2
Hình ảnh đất nước, cội nguồn dân tộc được tác giả cảm nhận ở nhiều cung bậc,
tầng, lớp. Có thể khai thác ở sự ảm nhận qua các hình ảnh về cội nguồn tổ tiên, nòi
giống; cảm nhận qua những di tích cùng với chiến công oai hùng của cha ông trong
lịch sử chống ngoại xâm. Hoặc là sự cảm nhận qua những giá trị văn hóa truyền thống.
Câu hỏi 3
Sứ mạng: còn gọi sứ mệnh, tức rất nhiệm vụ quan trọng, coi như thiêng liêng.
Sứ mạng ở đây chính là nhiệm vụ đi mở cõi, mở đất . Dĩ nhiên, cùng với mở cõi, mở
đất là bao giờ cũng là giữ cõi, giữ đất.
Câu hỏi 4
Chỉ ra những thần thoại, truyền thuyết được nhà thơ sử dụng trong bài thơ rồi
nhận xét về cách vận dụng của tác giả.
Điều lưu ý là, trong tâm tình của tác giả và của những người dân phương Nam,
cội nguồn dân tộc rất thiêng liêng, lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc thật oanh liệt.
Nhớ về cội nguồn, quá khứ dân tộc càng để càng tự hào và quyết tâm hơn nữa trong
cuộc chiến đang diễn ra.
Câu hỏi 5
Tuy không nói rõ, hoặc cố tình khắc họa chân dung, bởi đây là bài thơ trữ tình,
nhưng hình tượng con người đi mở cõi về phương Nam trong bài thơ vẫn hiện lên khá
rõ nét. Đó là người hùng tráng, hiên ngang, đẹp lồng lộng giữa không gian rộng lớn và
trên tuyến đầu của cuộc chiến chống kẻ thù của dân tộc, cũng là người luôn nhớ
thương nguồn cội, tự hào về quá khứ của dân tộc.

48
Câu hỏi 6
Khi gợi ý học sinh tìm hiểu các câu hỏi trên, việc trả lời câu hỏi cuối cùng không khó.
Đó là nỗi niềm nhớ thương sâu nặng về nguồn cội, về quá khứ dân tộc của những
người dân đi mở đất phương Nam. Dù đi xa ngàn dặm, dù cách trở muôn trùng, đấy
vẫn là những người con nước Việt, vẫn là con Rồng cháu Tiên đời gắn bó.
IV. Củng cố và kiểm tra, đánh giá :
1. Nhắc lại sâu hơn tư tưởng chủ đạo của bài thơ Nhớ Bắc đối với học sinh.
2. Kiểm tra các em kiến thức về tác giả Huỳnh Văn Nghệ và bài thơ Bà má bán
cau mà học sinh đã được học ở lớp VIII.
3. Qua bài thơ Nhớ Bắc, hướng các em tìm hiểu nhiều hơn về nhà thơ Huỳnh
Văn Nghệ cũng như các nhà văn, nhà thơ lớn của vùng đất Biên Hòa – Đồng Nai:
Trịnh Hoài Đức, Lý Văn Sâm, Bình Nguyên Lộc,…
V. Tài liệu tham khảo:
1. Cần tham khảo thêm các tài liệu sau:
- Huỳnh Văn Nghệ - Tác giả và Tác phẩm (2 tập, NXB Đồng Nai, 2008)
- Thi tướng Chiến khu Xanh (Film tài liệu về Huỳnh Văn Nghệ, 5 tập, Đài
Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh);
- Vó ngựa trời Nam (Film truyện về Hu ỳnh Văn Nghệ, Đài Truyền hình Thành
phố Hồ Chí Minh)
2. Tham khảo thêm các bài viết sau: Huỳnh Văn Nghệ trong tiến trình văn học
Việt Nam ; Huỳnh Văn Nghệ - nhà thơ tiền chiến ; Huỳnh Văn Nghệ - nhà thơ kháng
chiến ; Huỳnh Văn Nghệ - nhà văn ; Nhữ ng bài thơ Nhớ Bắc của tác giả Bùi Quang
Huy.
---------------------------
Lớp 9 :
KÒN TRÔ
Lý Văn Sâm
I. Mục tiêu bài học:
* Cảm nhận được khát vọng tự do, công lí, tinh thần trượng nghĩa của những
người dân nước Việt trong hoàn cảnh nô lệ.
* Đặc sắc trong phong cách nghệ thuật Lý Văn Sâm ở truyện đường rừng:
phóng khoáng, giàu tráng khí, tình cảm thiết tha, lãng mạn.
II. Hướng dẫn đọc – hiểu:
1. Hoạt động 1: Đọc Tiểu dẫn, nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp
văn chương của Lý Văn Sâm.
Giáo viên gợi ý cho học sinh tìm hiểu sau khi đọc Tiểu dẫn. Sau đó, chốt lại các
điểm chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Lý Văn Sâm:
- Nhà văn lớn của văn học Nam Bộ: tác gia duy nhất viết truyện đường rừng ở
phương Nam; nhà văn – chiến sĩ trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc.

49
- Đối với quê hương Đồng Nai, Lý Văn Sâm có nhiều đóng góp trên phương
diện văn học – nghệ thuật: người sáng tác và người tổ chức lực lượng sáng tác.
2. Hoạt động 2 : Hình tượng Kòn Trô gợi cho em những suy nghĩ, cảm xúc gì?
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu sau khi phân tích về nhân vật Kòn Trô:
- Dung mạo bề ngoài: khỏe mạnh, trẻ trung, giàu sức hấp dẫn.
- Tính cách: phóng khoáng, trượng nghĩa, dũng mãnh, nhưng nặng tình.
3. Hoạt động 4: Qua truyện ngắn “Kòn Trô”, Lý Văn Sâm muốn gửi gắm điều
gì đến với bạn đọc?
Nếu tổ chức cho học sinh đọc kĩ tác phẩm, câu trả lời sẽ không khó. Giáo viên chỉ cần
gút lại từ những ý kiến của các em. Đó là lòng khao khát tự do, công lí của con người
trong hoàn cảnh không có tự do, công lí.
4. Hoạt động 5: Thiên nhiên miền Đông Nam Bộ, cụ thể là vùng thượng nguồn
sông Đồng Nai, được nhà văn khắc họa như thế nào?
Trong sáng tác của các nhà văn viết truyện đường rừng, thiên nhiên đóng vai trò
khá quan trọng, bởi đây là bối cảnh để nhân vật hoạt động. Khô ng có thiên nhiên hùng
vĩ, lạ lùng, nhân vật như cá bị tách khỏi nước. Điều đặc biệt là, trong truyện ngắn
đường rừng của Lý Văn Sâm, thiên nhiên hùng vĩ nhưng không kì bí, dễ khiến con
người lo sợ. Trái lại, thiên nhiên ở đây vừa là môi trường để con ngườ i vùng vẫy, vừa
là nhân chứng cho tình yêu, khát vọng, lẫn buồn đau mà con người đã ném trải.
---------------------------
Lớp 9:
MƯA THU NHỚ TẰM
Bình Nguyên Lộc
I. Mục tiêu bài học :
* Cảm nhận được tấm lòng nhớ thương quê hương của những người lao động
nghèo khi phải rời xa nơi chôn nhau cắt rún của mình.
* Những nét đặc sắc trong việc sử dụng ngôn ngữ, nhất là ngôn ngữ địa phương
của nhà văn.
II. Hướng dẫn đọc – hiểu :
1. Hoạt động 1: Đọc Tiểu dẫn, nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp
văn chương của Bình Nguyên Lộc.
Giáo viên gợi ý cho học sinh tìm hiểu sau khi đọc Tiểu dẫn. Sau đó, chốt lại các
điểm chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Bình Nguyên Lộc:
- Nhà văn lớn, tác gia tiêu biểu của văn học Nam Bộ hiện đại; sinh trưởng tại
quê hương Biên Hòa – Đồng Nai.
- Nhà văn thiết tha yêu mến quê hương, xứ sở. Là người Nam Bộ, Bình Nguyên
Lộc có tham vọng vẽ lại lịch sử của dân tộc trong hành trình mở đất về phương Nam.
2. Hoạt động 2: Vì sao sống ở đô thành bác Y lại nhớ tằm (nhớ nghề cũ, nhớ
đến loài con vật từng thân thiết, nhớ quê hương bản quán,...) ?

50
Câu hỏi này thực ra không khó. Giáo viên không nên giảng giải trước mà
hướng các em tự tìm câu trả lời phù hợp. Chú ý khai thác hình tượng mang tính biểu
trưng: “tằm”.
3. Hoạt động 3: Qua truyện ngắn “Mưa thu nhớ tằm”, Bình Nguyên Lộc muốn
gửi gắm điều gì đến với bạn đọc?
Học sinh thảo luận, giáo viên hướng các em hiểu đúng chủ đề tác phẩm. Đó là
tình cảm gắn bó thiết tha với quê hương, xứ sở của người Việt.
4. Hoạt động 4: Nghệ thuật kể chuyện của nhà văn có điểm nào đặc sắc?
Về hình thức, truyện ngắn Mưa thu nhớ tằm được Bình Nguyên Lộc kể rất bình
dị, như một câu chuyện nhỏ. Tuy nhiên, đây là dụng ý của nhà văn. Người kể tỉ tê,
mộc mạc về một câu chuyện bình thường trong đời sống, không có tình t iết nào gay
cấn. Phải chăng tình yêu đối với quê hương xứ sở muôn đời vẫn lặng thầm, nhưng sâu
lắng, không dứt?
5. Hoạt động 5: Nêu nhận xét về ngôn ngữ của tác phẩm (của người kể chuyện,
của nhân vật,...). Có mấy lớp ngôn từ địa phương trong truyện ngắn ?
- Có hai lớp ngôn ngữ địa phương trong tác phẩm:
+ Ngôn từ đậm chất Nam Bộ của người kể chuyện.
+ Ngôn từ đậm chất Trung Bộ, cụ thể là xứ Quảng, của nhân vật chính.
Cả hai đều thể hiện đúng vai của mình khi sử dụng ngôn ngữ.
- Khi kể chuyện, người kể khô ng chỉ kể mà còn bộc lộ cảm xúc, tâm trạng của
mình. Vì thế, truyện ngắn Mưa thu nhớ tằm, nếu căn cứ vào giọng điệu và lời đề từ
của tác giả, có thể nghĩ đây là một tùy bút, bút kí.
---------------------------
Lớp 9:
GIỮ LẤY MÀU XANH
Giang Nam
I. Mục tiêu cần đạt:
* Cảm nhận được nỗi đau khi phải chứng kiến quê hương bị giặc tàn phá trong
chiến tranh và tinh thần quyết chiến “giữ lấy màu xanh” của xứ sở.
* Hình ảnh quê hương Đồng Nai, miền Đông trong thời kì kháng chiến chống
Mĩ, cứu nước.
II.Hướng dẫn ph ân tích:
Bài thơ khá dài, trong thời lượng cho phép, chỉ một tiết dạy, giáo viên cần
hướng dẫn học sinh khai thác chủ yếu khổ 1 của bài thơ.
Trong khổ này, có thể khai thác các giá trị nghệ thuật và nội dung như sau:
1. Giới thiệu khái quát về quê hương M iền Đông:
Nhà thơ mở đầu thi phẩm của mình bằng cách quay lại thời quá khứ “Năm xưa
qua...”, đó là vùng kí ức chứa đựng bao kỉ niệm yêu thương, tươi đẹp. Vùng quê thuở
ấy là một xứ sở màu xanh, ngọt lành cây trái... Giang Nam kết cấu bài thơ bằng thủ

51
pháp đối lập để giúp người đọc thấy rõ sự đổi thay của quê hương trước bom đạn, sự
huỷ diệt của quân thù ở khổ thơ sau
2. Hình ảnh quê hương, con người Miền Đông:
a. Hình ảnh vùng đất Miền Đông:
Mở đầu khổ thơ là một câu cảm thán:
Ôi quê em xưa sỏi đá khô cằn
Giờ mát cao su, lừng hương bưởi nở
Nhà thơ có lẽ quá ngỡ ngàng trước sự đổi thay của vùng đất mình đang đặt
chân đến , trước màu xanh cây trái đang ngút ngàn trong tầm mắt... Vẫn bằng cách đối
sánh giữa xưa và nay, tác giả giúp người đọc thấy được sự đổi t hay kì diệu của
một vùng sỏi đá khô cằn, nay đã bạt ngàn hoa trái...
Bằng nghệ thuật liệt kê các hương vị, địa danh và những vẻ đẹp riêng, Giang
Nam như đang trải lòng mình trước một vùng quê tươi đẹp! Nhà thơ cảm nhận bằng
xúc giác, khướu giác, thị giác và cả tấm lòng chân thật: Nhắm mắt còn nghe ngọt từng
khúc ruột . Biển lúa Phước Tân, rừng thơm Long Thành và bao cây trái ngọt lành như
đang hiển hiện trước mắt chúng ta qua những dòng thơ ngọt ngào, đằm thắm...
b. Hình ảnh con người Miền Đông:
Con người Miền Đông được cụ thể hoá qua hình ảnh nên thơ, lãng mạn:
Và bóng em trên cành cao chót vót
Hái mém cho anh những qủa chín đầu mùa
Dưới nếp khăn rằn đôi mắt ngây thơ
Tinh nghịch tìm anh, cười trong bóng lá
Những buổi hoàng hôn về vội vã
Say mê chiết cành, vun gốc, bắt sâu…
Anh ngắm nhìn em sung sướng tự hào
Yêu em và cây cùng lớn lên xanh tốt
Bóng cô thôn nữ dưới vòm lá xanh, hoà quyện hương trái chín đầu mùa đã
neo lại trong kí ức nhà thơ, đặc biệt là chiếc khăn rằn, đôi mắt ngây thơ, tinh nghịch
với tiếng cười giòn tan tươi tắn...
Qua cô thôn nữ Say mê chiết cành, vun gốc, bắt sâu… trong bóng hoàng hôn,
ta càng hiểu được tình yêu quê hương của con người Việt Nam nói chung, người dân
Miền Đông nói riêng. Tình yêu ấy thể hiện qua những công việc hằng ngày, qua sự
gắn bó với ruộng vườn, cây trái, qua sự cần mẫn, siêng năng... Đọc doạn thơ, ta như
thấy hình ảnh tác giả, trong bóng chiều, say mê ngắm nhìn cô em gái yêu thương cùng
vườn cây sum suê, trĩu quả
3. Tổng kết:
Dù bài thơ được viết cách đây hơn ba mươ i năm nhưng tình cảm của tác giả
về một vùng đất phương Nam vẫn làm bao người xúc động. Đất và người Đồng Nai,
dù trong hoàn cảnh, không gian, thời gian nào, sẽ mãi mãi tươi đẹp, sẽ mãi giữ lấy
màu xanh của quê hương xứ sở thân yêu. Con người Đồng Nai, bằn g sự cần mẫn, tháo

52
vát, thông minh đang từng ngày, từng giờ tiếp bước tiền nhân, làm nên sự đổi thay kì
diệu, biến vùng đất hoang tàn do chiến tranh ngày nào trở thành vùng trọng điểm kinh
tế của đất nước ở thời kì đổi mới.
III. Đọc thêm : Đọc thêm các bài thơ Quê hương, Nghe tin em vào đại học của Giang
Nam
------------------------

Phần thứ hai: LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG ĐỒNG NAI

LỚP 4, Bài 1:

GIỚI THIỆU VỀ TỈNH ĐỒNG NAI


I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức:
Học sinh cần nắm được:
- Vị trí địa lý tự nhiên, các cư dân của tỉnh Đồng Nai .
- Các địa danh hành chánh và cư dân sinh sống ở tỉnh Đồng Nai .
2. Tư tưởng tình cảm:
- Biết yêu quý nơi các em đang sống và học tập
3. Kỹ năng:
- Sưu tầm về những hình ảnh về quê hương Đồng Nai.
II. Những điều cần lưu ý
- Trước khi học bài này, giáo viên hướng dẫn cho học sinh sưu tầm hình ảnh về
vùng đất, con người Đồng Nai.
- Trong quá trình lên lớp, cho học sinh nói lên cảm nghĩ của bản thân về vùng
đất, con người Đồng Nai.
- Giáo viên truyền đạt những thông tin chính liên quan đến vùng đất và con
người Đồng Nai.
III. Gợi ý về tiến trình bài học :
1. Đồ dùng dạy học :
- Bản đồ hành chánh tỉnh Đồng Nai
- Một số hình ảnh các dân tộc sinh sống trên địa bàn Đồng Nai.
2. Giới thiệu bài mới :
- Gây sự hứng t hú bằng cách mời một số học sinh đọc đầy đủ địa chỉ của nh à
(trong đó hàm chứa thông tin của phường (xã, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố) và
tỉnh.
- Hoặc học sinh kể tên về một số dân tộc khác đang sinh sống trên tỉnh Đồng
Nai mà các em biết.
3. Quá trình dạy và học :

53
- Cho học sinh nắm bắt những thông tin chính yếu của b ài học (diện tích, dân
số, số lượng dân tộc sinh sống, vị trí địa lý, các đơn vị hành chánh) của tỉnh Đồng Nai
- Cho học sinh tham gia nêu vị trí địa lý và xác định (địa phận tỉnh, các đơn vị
hành chánh trực thuộc) trên bản đồ hành chánh của tỉnh Đồng Nai.
IV. Tài liệu tham khảo (Dùng cho giáo viên):
- Địa chí Đồng Nai (tập II- địa lý).
- Cập nhật số liệu thành phần dân tộc, dân số Đồng Nai mới nhất (thống kê
2009).
- Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh Đồng Nai.
--------------------------------
LỚP 4 , Bài 2:
CƯ DÂN CỔ Ở ĐỒNG NAI
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức:
Học sinh cần nắm được:
- Các cư dân xưa đã sinh sống trên tỉnh Đồng N ai.
- Những thành tựu qua các di vật, di tích của họ hiện còn ở Đồng Nai.
2. Tư tưởng tình cảm:
- Biết yêu quý nơi các em đang sống và học tập
3. Kỹ năng:
- Sưu tầm về những hình ảnh các dân tộc của Đồng Nai.
II. Những điều cần lưu ý:
- Trước khi học bài này, giáo viên hướng dẫn cho học sinh sưu tầm hình ảnh về cư
dân hay di tích liên quan đến cư dân cổ Đồng Nai.
- Trong quá trình lên lớp, cho học sinh nói lên hiểu biết của bản thân về cư dân cổ
ở Đồng Nai.
- Giáo viên truyền đạt những thông tin chính liên quan đến cư dân và những di
tích, di vật hiện còn Đồng Nai.
III. Gợi ý về tiến trình bài học :
1. Đồ dùng dạy học :
- Bản đồ hành chánh tỉnh Đồng Nai
- Một số hình ảnh minh hoạ cư dân cổ và d i tích, di vật liên quan.
2. Giới thiệu bài mới :
- Gây sự hứng thú bằng cách các câu hỏi về cách sinh hoạt hay lao động của
những con người cổ xưa.
3. Quá trình dạy và học
- Cho học sinh nắm bắt những thông tin chính yếu của bài học (một số địa
điểm người cổ đã sinh sống, những di vật, di tích liên quan).

54
- Cho học sinh tham gia xác định nêu tên gọi, chức năng của các di vật, di tích
qua hình ảnh minh hoạ.
* Những trường gần Nhà Bảo tàng Đồng Nai (khu vực Quảng tr ường tỉnh - thành
phố Biên Hoà) có thể cho học sinh tham gia ngoại khoá: tham quan Phòng trưng bày
Đồng Nai thời tiền sử.
IV. Tài liệu tham khảo (Dùng cho giáo viên):
- Địa chí Đồng Nai (tập III- Lịch sử).
- Nếu có điều kiện, tham quan Bảo tàng Đồng Nai (phòng trưng bày Đồng Nai
thời Tiền sử), chụp hình ảnh liên quan: Toàn cảnh tranh sinh hoạt của người cổ.
--------------------------------
LỚP 5 , Bài 2 & 3:

LÀNG ĐÁ BỬU LONG


NGHỀ GỐM Ở ĐỒNG NAI
I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức:
Học sinh cần nắm được:
- Các nghề thủ công ở Đồng Nai (nghề đá và nghề gốm)
2. Tư tưởng tình cảm:
- Biết yêu mến quê hương, trân trọng những thành quả của những người đi trước.
3. Kỹ năng:
- Sưu tầm những hình ảnh về ng hề thủ công liên quan về quê hương Đồng Nai.
II. Những điều cần lưu ý :
- Trước khi học bài này, giáo viên hướng dẫn cho học sinh sưu tầm hình ảnh về
nghề hay sản phẩm của nghề đá, nghề ở Đồng Nai.
- Trong quá trình lên lớp, cho học sinh nói l ên hiểu biết của bản thân về nghề đá,
nghề gốm
- Giáo viên truyền đạt những thông tin chính liên quan đến nghề truyền thống và
những sản phẩm liên quan.
III. Gợi ý về tiến trình bài học :
1. Đồ dùng dạy học:
- Hình ảnh về làng nghề đá Bửu Long và sản phẩm làng nghề.
- Hình ảnh về những địa bàn sản xuất nghề gốm và sản phẩm liên quan
2. Giới thiệu bài mới :
- Gây sự hứng thú bằng cách cho học sinh kể về một số sản phẩm bằng đá, bằng
gốm.
- Nói về những ứng dụng, công năng của sản phẩm đá, gốm
3. Qúa trình dạy và học :

55
- Cho học sinh nắm bắt những thông tin chính yếu của bài học (làng nghề đá
Bửu Long, gốm và những thông tin liên quan).
* Những trường gần Nhà Bảo tàng Đồng Nai (k hu vực Quảng trường tỉnh -
thành phố Biên Hoà) có thể cho học sinh tham gia ngoại khoá: tham quan Phòng
trưng bày Nghề thủ công Đồng Nai.
* Những trường trên địa bàn phường Bửu Long, phường Tân Vạn và các vùng
lân cận có thể cho học sinh tham quan những đ ịa điể sản xuất đá, gốm tại địa
phương.
IV. Tài liệu tham khảo (Dùng cho giáo viên):
- Sách: Địa chí Đồng Nai (tập III- Kinh tế).
- Sách: Đồng Nai 300 năm hình thành và phát triển
- Nếu có điều kiện, tham quan Bảo tàng Đồng Nai (phòng trưn g bày Nghề thủ
công Đồng Nai).
-------------------------
LỚP 6, Bài 5:

VÙNG ĐẤT ĐỒNG NAI


I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức:
Học sinh cần nắm được:
- Điều kiện tự nhiên, các cư dân của tỉnh Đồng Nai
- Các địa danh hành chánh và cư dân sinh sống ở tỉnh Đồng Nai
2. Tư tưởng tình cảm:
- Biết yêu quý nơi các em đang sống và học tập.
3. Kỹ năng:
- Sưu tầm về những hình ảnh về quê hương Đồng Nai.
II. Những điều cần lưu ý
- Trước khi học bài này, giáo viên hướng dẫn cho học sinh sưu tầm hình ảnh về
vùng đất, con người Đồng Nai.
- Trong quá trình lên lớp, cho học sinh nói lên cảm nghĩ của bản thân về vùng
đất, con người Đồng Nai.
- Giáo viên truyền đạt những thông tin chính liên quan đến vùng đất và con
người Đồng Nai.
III. Gợi ý về tiến trình bài học :
1. Đồ dùng dạy học:
- Bản đồ hành chánh tỉnh miền Đông Nam Bộ.
- Một số hình ảnh các dân tộc sinh sống trên địa bàn Đồng Nai.
2. Giới thiệu bài mới :

56
- Gây sự hứng thú bằng cách mời một số học sinh kể về các đơn vị hành chánh
tỉnh Đồng Nai hiện nay.
- Học sinh xác định địa giới tỉnh Đồng Nai trên bản đồ miền Đông Nam Bộ.
- Học sinh kể tên về một số dân tộc khác đang sinh sống trên tỉnh Đồng Nai.
3. Qúa trình dạy và học :
- Cho học sinh nắm bắt những thông tin chính yếu của b ài học (diện tích, dân
số, số lượng dân tộc sinh sống, vị trí địa lý, các đơn vị hành chánh) của tỉnh Đồng Nai
- Cho học sinh tham gia nêu vị trí địa lý và xác định (địa phận tỉnh, các đơn vị
hành chánh trực thuộc) trên bản đồ hành chánh của tỉnh Đồng Nai.
* Tuỳ thuộc vào điều kiện của nhà trường có thể tổ chức tham gia học ngoại
khoá – tham quan Bảo tàng Đồng Nai – phòng trưng bày về Thiên nhiên Đồng Nai
(đặc biệt là các trường trong nội ô thành phố Biên Hoà)
IV. Tài liệu tham khảo (Dùng cho giáo viên):
- Địa chí Đồng Na i (tập II - địa lý).
- Cập nhật số liệu thành phần dân tộc, dân số Đồng Nai mới nhất (thống kê
2009).
- Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh Đồng Nai
-------------------------
LỚP 7, Bài 5:

CÔNG CUỘC KHẨN HOANG CỦA


NGƯỜI VIỆT CUỐI THẾ KỶ XVI ĐẾN THẾ KỶ XVII

I. Mục tiêu bài học :


1. Kiến thức:
Học sinh cần nắm được:
- Bối cảnh kinh tế - xã hội Đồng Nai từ cuối thế kỷ XVI - XVII
- Người Việt và công cuộc khai phá đất Đồng Nai thế kỷ XVI - XVII
2. Tư tưởng tình cảm:
- Biết yêu quý, tự hào, b iết ơn những thế hệ đi trước khai phá vùng đất Đồng
Nai trước đây.
3. Kỹ năng:
- Sưu tầm về những hình ảnh về quê hương Đồng Nai.
II. Những điều cần lưu ý :
- Chuẩn bị cho bài học, giáo viên cần hệ thống sự kiện lịch sử Việt Nam liên
quan trong giai đoạn này.
- Tư liệu liên quan đến xã hội Việt Nam xứ Đàng Ngoài và Đàng Trong, thể chế
chính quyền đương thời.

57
III. Gợi ý về tiến trình bài học :
1. Đồ dùng dạy học
- Bản đồ hành chánh tỉnh Biên Hoà xưa – Đồng Nai nay.
- Một số hình ảnh phản ảnh t hời kỳ khai phá đất Đồng Nai (các làng cổ ven
sông Đồng Nai).
- Phim tư liệu Đồng Nai thời khai phá (lưu tại Bảo tàng Đồng Nai) và trang bị
máy chiếu. Tải bản FULL (127 trang): https://bit.ly/2Y6tMuZ
2. Giới thiệu bài mới : Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

- Gợi cho học sinh nói lên, hình dung về vùng Đồng Nai trước đây như thế nào?
- Gợi những câu hỏi về những cư dân sinh sống trên đất Đồng Nai trước đây?
- Gợi lên câu hỏi về người Việt đến sinh sống trên đất Đồng Nai từ khi nào?
3. Quá trình dạy và học :
- Cho học sinh nắm bắt những thông tin chính yếu của bài học (bối cảnh đất
Đồng Nai torng giai đoạn từ thế kỷ XVI – VII, tiến trình nhập cư và thành quả khai
phá của người Việt trên đất Đồng Nai.
* Tuỳ thuộc vào điều kiện của nhà trường (đặc biệt là các trường trong nội ô
thành phố Biên Hoà) có thể tổ chức tham gia học n goại khoá – tham quan Bảo tàng
Đồng Nai – phòng trưng bày về Thiên nhiên Đồng Nai và Đồng Nai thời khai phá.
Nếu được, sưu tầm nguồn phim tư liệu Đồng Nai thời khai phá cho học sinh
xem và hệ thống kiến thức bài học.
IV. Tài liệu tham khảo (Dùng cho giáo viên):
- Sách: Địa c hí Đồng Nai (tập III- Lịch sử), Biên Hoà – Đồng Nai 300 năm
hình thành và phát triển (NXB Đồng Nai, 1998).
------------------------------

LỚP 7 , Bài 7:

SỰ RA ĐỜI CỦA THƯƠNG CẢNG CÙ LAO PHỐ


I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức:
Học sinh cần nắm được:
- Bối cảnh kinh tế - xã hội Đồng Nai từ cuối thế kỷ XVI – XVII.
- Điều kiện ra đời, phát triển của thương cảng Cù lao Phố.
2. Tư tưởng tình cảm:
- Biết yêu quý, tự hào, biết ơn những thế hệ đi trước khai phá vùng đất Đồng
Nai trước đây.
3. Kỹ năng:
- Sưu tầm về những hình ảnh về quê hương Đồng Nai.

58
II. Những điều cần lưu ý :
- Chuẩn bị cho bài học, giáo viên cần hệ thống sự kiện lịch sử Việt Nam liên
quan trong giai đoạn này.
- Tư liệu liên quan về người Hoa đến v ùng đất Biên Hoà – Việt Nam sinh sống.
III. Gợi ý về tiến trình bài học :
1. Đồ dùng dạy học
- Bản đồ hành chánh tỉnh Biên Hoà xưa – Đồng Nai nay.
- Bản đồ Cù lao Phố - xã Hiệp Hoà (Biên Hoà)
- Một số hình ảnh về cù lao Phố xưa và nay.
2. Giới thiệu bài mới :
- Gợi cho học sinh cho biết sự hiểu biết của bản thân về C ù lao Phố.
- Gợi cho học sinh xác định địa bàn Cù lao Phố ở đâu (thuộc địa bàn xã,
phường)?
- Gợi câu hỏi về những cư dân nào từ nơi khác đến Đồng Nai sinh sống cùng
với cư dân Việt trước đây? Tải bản FULL (127 trang): https://bit.ly/2Y6tMuZ
3. Quá trình dạy và học : Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

- Cho học sinh nắm bắt những thông tin chính yếu của bài học (Địa bàn Cù lao
Phố, điều kiện ra đời của thương cảng Cù lao Phố, vị trí Cù lao Phố ở Nam Bộ).
* Tuỳ thuộc vào điều kiện của nhà trường (đặc biệt là các trường trong nội ô
thành phố Biên Hoà) có thể tổ chức tham gia học ngoại khoá – tham quan Bảo tàng
Đồng Nai – phòng trưng bày Đồng Nai thời khai phá.
IV. Tài liệu tham khảo (Dùng cho giáo viên):
- Sách: Địa chí Đồng Nai (tập III- Lịch sử).
- Sách: Biên Hoà – Đồng Nai 300 năm hình thành và phát triển.
- Sách: Cù lao Phố, lịch sử và văn hoá.
- Sách: Đồng Nai di tích lịch sử văn hoá.
-----------------------
LỚP 7, Bài 8:
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
BUỔI ĐẦU TRÊN VÙNG ĐẤT ĐỒNG NAI
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
Học sinh cần nắm được:
- Bối cảnh kinh tế - xã hội Đồng Nai từ cuối thế kỷ XVI – XVII.
- Điều kiện ra đời, phát triển của thương cảng Cù lao Phố.
2. Tư tưởng tình cảm:
- Biết yêu quý, tự hào, biết ơn những thế hệ đi trước khai phá vùng đất Đồng
Nai trước đây.

59
3. Kỹ năng:
- Sưu tầm về những hình ảnh về quê hương Đồng Nai.
II. Những điều cần lưu ý :
- Chuẩn bị cho bài học, giáo viên cần hệ thống sự kiện lịch sử Việt Nam liên
quan trong giai đoạn này.
- Tư liệu liên qua n về người Hoa đến vùng đất Biên Hoà – Việt Nam sinh sống.
III. Gợi ý về tiến trình bài học :
1. Đồ dùng dạy học :
- Bản đồ hành chánh tỉnh Biên Hoà xưa – Đồng Nai nay.
- Bản đồ Cù lao Phố - xã Hiệp Hoà (Biên Hòa )
- Một số hình ảnh về cù lao Phố xưa và nay.
2. Giới thiệu bài mới :
- Gợi cho học sinh cho biết sự hiểu biết của bản thân về C ù lao Phố.
- Gợi cho học sinh xác định địa bàn Cù lao Phố ở đâu (thuộc địa bàn xã,
phường)?
- Gợi câu hỏi về những cư dân nào từ nơi khác đến Đồng Nai sinh sống cùng
với cư d ân Việt trước đây?
3. Quá trình dạy và học :
- Cho học sinh nắm bắt những thông tin chính yếu của bài học (Địa bàn Cù lao
Phố, điều kiện ra đời của thương cảng Cù lao Phố, vị trí Cù lao Phố ở Nam Bộ).
* Tuỳ thuộc vào điều kiện của nhà trường (đ ặc biệt là các trường trong nội ô
thành phố Biên Hoà) có thể tổ chức tham gia học ngoại khoá – tham quan Bảo tàng
Đồng Nai – phòng trưng bày Đồng Nai thời khai phá.
IV. Tài liệu tham khảo (Dùng cho giáo viên):
- Sách: Địa chí Đồng Nai (tập III- Lịch sử).
- Sách: Biên Hoà – Đồng Nai 300 năm hình thành và phát triển.
- Sách: Cù lao Phố, lịch sử và văn hoá.
- Sách: Đồng Nai di tích lịch sử văn hoá.
-----------------------
LỚP 8, Bài 9:
ĐỒNG NAI TRONG KHÁNG CHIẾN
CHỐNG TH ỰC DÂN PHÁP (1861 – 1954)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
Giúp học sinh nắm được những ý cơ bản sau:
- Nguyên nhân, điều kiện và âm mưu của thực dân Pháp khi tấn công vào vùng
đất Đồng Nai ( ngày 14/ 12 /1861, Bonard ra lệnh tấn công chiếm Biên Hòa, sau bốn
ngày chúng dễ dàng đánh chiếm tỉnh Biên Hòa ).
4056594

60

You might also like