You are on page 1of 4

Nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến giá trị của doanh

nghiệp bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam
Trong Lý thuyết về người đại diện (agency theory) nghiên cứu mối quan hệ
giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền- người đại diện (cụ thể trong một
doanh nghiệp là giữa cổ đông- người ủy quyền và giám đốc điều hành- người
được ủy quyền), Jensen và Meckling (1976) đã nhấn mạnh người được ủy quyền
thường có nhiều thông tin hơn người ủy quyền, vì vậy chính sự bất cân xứng
thông tin này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới khả năng kiểm soát doanh nghiệp cũng
như lợi ích của người ủy quyền. Vì vậy, Watts (1998) khẳng định kiểm toán
được coi là một khoản phí mà người đại diện trả cho bên thứ ba nhằm đáp ứng
nhu cầu của các cổ đông trong doanh nghiệp về tính xác thực và tin cậy các
thông tin tài chính, qua đó bảo vệ lợi ích kinh tế của họ. Những lợi ích kinh tế
mà cổ đông có được bao gồm cổ tức hàng năm và lợi nhuận từ việc tăng giá cổ
phiếu. Theo Bạch Đức Hiển (2008), cổ phiếu thường có các hình thức giá trị bao
gồm: Mệnh giá cổ phiếu, giá trị sổ sách, giá trị lý thuyết và giá trị thị trường. -
Mệnh giá cổ phiếu (p-value) hay còn gọi là giá trị danh nghĩa là giá trị mà công
ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu. - Giá trị sổ sách (book value) của cổ phiếu
là giá trị của cổ phiếu được xác định dựa trên số liệu sổ sách kế toán của các
công ty, phản ánh tính trạng vốn cổ phần tại một thời điểm nhất định. - Giá trị lý
thuyết của cổ phiếu hay giá trị nội tại (intrinsic value) là giá trị thực của một cổ
phiếu tại thời điểm hiện tại, được tính dựa vào cổ tức, triển vọng phát triển
doanh nghiệp và lãi suất thị trường. - Giá trị thị trường (market value) hay giá
thị trường là giá cả cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất định. Giá thị
trường của một cổ phiếu không phải do doanh nghiệp ấn định mà được xác định
bởi giá thống nhất mà người bán sẵn sàng bán và giá cao nhất mà người mua sẵn
sàng trả. Nói một cách khác, tùy theo cung cầu biến động mà giá thị trường của
cổ phiếu sẽ cao hơn, thấp hơn hay bằng giá trị thực của cổ phiếu ở một thời
điểm nhất định. Giá trị thị trường cũng là giá trị cổ phiếu mà các nhà đầu tư, cổ
đông quan tâm nhất vì có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của họ. Chất
lượng kế toán được đo lường bằng rất nhiều nhân tố như nhiệm kỳ kiểm toán
viên, sự luân chuyển kiểm toán viên và các công ty kiểm toán, mức độ chuyên
sâu của kiểm toán viên cũng như quy mô và danh tiếng của các công ty kiểm
toán. Rất nhiều nghiên cứu đã tìm ra được bằng chứng cho mối quan hệ giữa
chất lượng kiểm toán với giá cổ phiếu, cụ thể là giá thị trường của cổ phiếu hay
chính là lợi ích kinh tế mà các cổ đông luôn quan tâm khi họ sử dụng tới công
cụ kiểm toán độc lập. ○ Ảnh hưởng của nhiệm kỳ kiểm toán viên Nhiệm kỳ của
kiểm toán viên là mối quan hệ hợp tác giữa công ty kiểm toán với khách hàng
kiểm toán; theo đó, nhiệm kỳ của kiểm toán viên có mối tương quan nghịch đối
với chất lượng kiểm toán. Điều này có thể giải thích do kéo dài nhiệm kỳ kiểm
toán của kiểm toán viên đối với một khách hàng sẽ tạo ra mối quan hệ thân thiết
khiến tính độc lập và khách quan của cuộc kiểm toán bị giảm, dẫn đến giảm chất
lượng kiểm toán. Nghiên cứu của Callen và Fang (2011) trên các công ty niêm
yết tại Mỹ giai đoạn 1980- 2008 đã tìm được bằng chứng chứng minh rằng độ
dài nhiệm kỳ kiểm toán có ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu trong tương lai.
Theo nghiên cứu này, mối quan Ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán lên giá cổ
phiếu của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 62
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 221- Tháng 10. 2020 hệ thân thiết
giữa khách hàng và kiểm toán viên sẽ tăng theo độ dài của nhiệm kỳ kiểm toán,
do đó mặc dù phát hiện ra những sai sót trong báo cáo tài chính nhưng việc công
bố sẽ bị ngăn chặn nhằm không ảnh hưởng xấu đến hình ảnh khách hàng, do đó
trong tương lai giá cố phiếu sẽ bị ảnh hưởng vì tính tin cậy không được các nhà
đầu tư đánh giá cao. Al-Thuneibat và cộng sự (2011) cũng cho rằng mối quan hệ
của công ty kiểm toán với khách hàng có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
kiểm toán trong khi kiểm toán viên tăng thời gian kiểm toán lại ảnh hưởng xấu
đến chất lượng kiểm toán. Nhiệm kỳ của kiểm toán viên tăng lên sẽ làm giảm
chất lượng kiểm toán do mối quan hệ giữa khách hàng và kiểm toán viên. ○ Ảnh
hưởng của mức độ chuyên sâu về từng lĩnh vực ngành nghề của kiểm toán viên
Mức độ chuyên sâu về từng lĩnh vực và trình độ chuyên môn của kiểm toán viên
được các nhà đầu tư đánh giá cao vì các ý kiến kiểm toán mà họ đưa ra sẽ mang
tính khách quan và tin cậy hơn. Nghiên cứu của Hoti và cộng sự (2012) cho rằng
ý kiến kiểm toán đến từ các kiểm toán viên có chuyên môn về lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng có ảnh hưởng đáng kể đến biến động giá cổ phiếu, bởi vì
các nhà đầu tư đánh giá dựa trên ý kiến và chất lượng báo cáo kiếm toán là một
nguồn thông tin đáng tin cậy về hiệu quả tài chính của công ty, nhất là khi kiểm
toán viên có kiến thức về lĩnh vực của công ty được kiểm toán. Hussainey
(2009) cũng chỉ ra rằng chất lượng kiểm toán đến từ các kiểm toán viên có trình
độ chuyên môn cao và hiểu biết về ngành nghề khách hàng được kiểm toán có
ảnh hưởng đến nhận thức của các nhà đầu tư về các hoạt động tài chính của
công ty do chất lượng kiểm toán ảnh hưởng đến khả năng dự báo thu nhập trong
tương lai, qua đó giúp các nhà đầu tư đưa ra được quyết định phù hợp được phản
ánh trong biến động giá cổ phiếu. ○ Ảnh hưởng của quy mô và danh tiếng của
công ty kiểm toán Theo Chaney và Philipich (2002), chất lượng kiểm toán gắn
liền với danh tiếng của công ty kiểm toán. Các công ty kiểm toán bị giảm danh
tiếng có ảnh hưởng tiêu cực đến các khách hàng dẫn đến các nhà đầu tư thường
phản ứng tiêu cực đối với các công ty niêm yết được kiểm toán. Trong những
trường hợp như vậy, giá cổ phiếu cho thấy sự biến động rất lớn. Khi đó, hầu hết
các công ty đều muốn chuyển sang sử dụng dịch vụ của các công ty kiểm toán
có quy mô lớn và uy tín hơn. Các doanh nghiệp lớn niêm yết có xu hướng
chuyển đổi công ty kiểm toán nhanh hơn so với các công ty khác, vì họ không
muốn chịu tổn thất về giá trị thị trường khi giá cổ phiếu của họ giảm. Mặc dù chi
phí tìm kiếm công ty kiểm toán mới phát sinh khá cao nhưng sẽ làm giảm sự
không chắc chắn liên quan đến giá cổ phiếu trong trường hợp phản ứng của nhà
đầu tư đối với chất lượng kiểm toán. Theo nghiên cứu của DeAngelo (1981),
công ty kiểm toán nào có càng nhiều khách hàng (số lượng khách hàng là một
trong những chỉ tiêu đánh giá quy mô và danh tiếng của công ty kiểm toán) thì
càng có khả năng sai phạm của kiểm toán viên bị phát hiện. Như vậy, quy mô
(số lượng khách hàng) của công ty kiểm toán càng lớn thì họ càng bị áp lực về
việc duy trì chất lượng kiểm toán. Chính việc duy trì được chất lượng kiểm toán
cho khách hàng sẽ làm cho các nhà đầu tư khi đánh giá báo cáo tài chính khách
hàng của họ tin cậy hơn, qua đó duy trì ổn định giá cổ phiếu NGUYỄN THỊ
HOA HỒNG - NGUYỄN TIẾN ĐẠT - NGUYỄN ĐẮC ĐẠT Số 221- Tháng
10. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63 của công ty được kiểm
toán. Bên cạnh những ảnh hưởng trên thì chất lượng kiểm toán còn được đo
lường bằng các yếu tố khác như giá phí kiểm toán, độ trễ báo cáo tài chính được
kiểm toán (Mohamad-Nor và cộng sự, 2010). Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu
trước thì bài viết phân tích ảnh hưởng của chất lượng kiểm toán đến giá cổ phiếu
của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2014-2018 với kỳ vọng sẽ có
mối tương quan thuận chiều giữa quy mô và danh tiếng công ty kiểm toán với
giá thị trường cổ phiếu và các yếu tố nhiệm kỳ kiểm toán viên và độ trễ báo cáo
tài chính được kiểm toán là tương quan ngược chiều. Các yếu tố như giá phí
kiểm toán hay mức độ chuyên sâu của kiểm toán viên không được nghiên cứu sử
dụng trong mô hình vì rất khó để thu thập tại Việt Nam.

You might also like