1. Kiến thức - Củng cố vững chắc kiến thức, kĩ năng về các thao tác lập luận. - Nắm vững hơn nguyên tắc và cách thức kết hợp các thao tác lập luận đó trong một văn bản nghị luận. - Vận dụng các thao tác lập luận đã học để viết được một văn bản nghị luận ngắn về một hiện tượng (vấn đề) gần gũi, quen thuộc trong đời sống hoặc trong văn học. 2. Phẩm chất - Trách nhiệm: thể hiện ở sự tham gia, đóng góp, phối hợp với các bạn cùng nhóm trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập chung. - Chăm chỉ: ham học, có tinh thần tự học, chủ động trong giải quyết các nhiệm vụ học tập. 3. Năng lực cần hướng tới - Năng lực thu thập, huy động hệ thống thông tin đã học về các thao tác lập luận cũng như những thông tin liên quan đến vấn đề nghị luận. - Năng lực ngôn ngữ: trình bày suy nghĩ, ý kiến, quan điểm của bản thân về vấn đề nghị luận. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận. - Năng lực giải quyết và sáng tạo: chủ động, sáng tạo giải quyết các tình huống trong hoạt động học và thực tiễn đời sống. - Năng lực công nghệ thông tin khi vận dụng vào những nội dung báo cáo cụ thể. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - Giáo viên: Sách giáo khoa, giáo án, power point bài giảng. - Học sinh: Sách giáo khoa, bài soạn. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề, đàm thoại, gợi mở, thảo luận nhóm,... IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Giới thiệu bài mới 3. Tổ chức dạy học HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập, thu hút học sinh, chuẩn bị tâm thế sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ học tập. b. Nội dung: Học sinh hoạt động cá nhân, trả lời câu hỏi trắc nghiệm. c. Sản phẩm: kết quả làm việc của học sinh. d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên và học sinh Kết quả cần đạt Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm -Học sinh trả lời được: vụ cho học sinh. + Video tranh biện về vấn đề con -Giáo viên cho học sinh xem video người có cần chôn giấu cảm xúc để đạt ngắn về một cuộc tranh biện (link tới thành công hay không. video: https://youtu.be/Lwke3EfIbFM + Người nói đã sử dụng các thao tác ), sau đó yêu cầu học sinh trả lời câu lập luận như: Bác bỏ, chứng minh. hỏi: Video trên nói về vấn đề gì? Bác bỏ quan điểm cho rằng con người Người nói đã sử dụng những thao tác cần che giấu cảm xúc để đạt được lập luận nào? thành công. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ. Chứng minh tầm quan trọng của cảm -Học sinh suy nghĩ trao đổi và trả lời. xúc đối với con người. Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt lại kiến thức.
HOẠT ĐỘNG TÁI HIỆN KIẾN THỨC
a. Mục tiêu: Học sinh tái hiện được một số kiến thức cơ bản về các thao tác lập luận. b. Nội dung: Học sinh huy động kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ học tập. c. Sản phẩm: Kết quả làm việc của học sinh. d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên và học sinh Kết quả cần đạt Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm Đáp án: vụ cho học sinh. Câu 1: Câu 1: Em hãy nối các thao tác lập 1–f luận ở cột A với thông tin ở cột B sao 2–e cho phù hợp. 3–a 4–d Cột A 5–c 1. Giải thích 6–b 2. Phân tích 3. Chứng minh 4. So sánh 5. Bình luận 6. Bác bỏ Cột B a/ Dùng bằng chứng, chân thực, đã được chứng nhận để làm rõ đối tượng. b/ Dùng lí lẽ và chứng cứ để gạt bỏ những quan điểm, ý kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác c/ Bàn bạc, đánh giá, nhận xét một vấn đề, hiện tượng. d/ Đối chiếu giữa hai hay nhiều sự vật đề làm rõ điểm giống và khác nhau. e/ Chia nhỏ đối tượng thành các bộ phận để xem xét. f/ Cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng về chúng.
Câu 2: Hoàn thành bài tập số 1 trong Câu 2:
sách giáo khoa trang 112. a. Đoạn trích viết về ảnh hưởng của thơ văn Pháp đối với các nhà thơ mới. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ. - Học sinh suy nghĩ trao đổi, trả Quan điểm của tác giả: thừa nhận các lời. nhà thơ mới chịu ảnh hưởng của thơ văn Pháp nhưng họ đã Việt hóa hoàn Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả thực toàn và vẫn giữ được bản sắc riêng. hiện nhiệm vụ. b. Thao tác lập luận được sử dụng chủ Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt lại yếu trong đoạn trích là phân tích, so kiến thức sánh ngoài ra còn có thao tác bình luận và bác bỏ.
c. Quan niệm sử dụng càng nhiều thao
tác lập luận, đoạn văn càng hấp dẫn là sai lầm. Việc lựa chọn thao tác lập luận chủ yếu và các thao tác lập luận hỗ trợ cần căn cứ vào mục đích lập luận và mức độ nắm vấn đề của người viết. Mức độ thành công của việc vận dụng tổng hợp nhiều thao tác lập luận chính là mức độ thuyết phục, hấp dẫn của bài viết. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Luyện tập, củng cố kiến thức về các thao tác lập luận. b. Nội dung: Học sinh huy động kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ học tập. c. Sản phẩm: Kết quả làm việc của học sinh. d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên và học sinh Kết quả cần đạt Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm Đáp án: vụ cho học sinh Câu 3: Câu 3: Em hãy xác định thao tác lập Đoạn 1: Thao tác giải thích. luận chính được sử dụng trong đoạn Đoạn 2: Thao tác bình luận. văn sau: Đoạn 3: Thao tác chứng minh. Đoạn 4: Thao tác phân tích. Đoạn 1: Đoạn 5: Thao tác bác bỏ. “Đố kỵ” là một thói xấu phổ biến trong Đoạn 6: Thao tác so sánh. xã hội. Đó là cảm giác ghen ghét, hậm hực, uất ức trước sự thành công, trước sự uy việt hoặc trước uy tín của người khác. Nhà văn Tạ Duy Anh đã nói “thói ghen tị là một thuộc tính của con người – luôn luôn ẩn náu trong chúng ta và luôn luôn chờ thời cơ để nhảy bổ vào chi phối những suy nghĩ, ứng xử, hành động của ta…cái con rắn ghen tức, đố kị sẽ tìm cách khuất phục lý trí để ngóc đầu dậy tác oai tác quái”. Đoạn 2: Trong quá trình học tập và rèn luyện để hoàn thiện nhân cách của mình, chúng ta phải dũng cảm, phải kiên quyết loại bỏ thói ghen tị “Đừng để cho con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là một con rắn độc, nó gặm mòn khối óc và làm đồi bại trái tim” (Ét- môn-đô A-mi-xi). Thay vì ghen ghét, hãy coi thành công của người khác là tấm gương để chúng ta học tập, noi theo, phấn đấu. Cuộc sống sẽ rạng rỡ, tươi đẹp hơn nếu không còn sự hiện hữu của “đố kỵ”. Đoạn 3: Hậu quả khủng khiếp là thế, nhưng đáng buồn thay, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh của những người đố kị không chỉ trong văn học mà con trong cả đời sống hiện đại. Trong truyện cổ tích “Sọ Dừa”, hai cô chị vì ghen ghét, đố kỵ với em lấy được Sọ Dừa – khi chàng đã trở nên khôi ngô mà hãm hại chính em gái ruột của mình. Nhưng rồi chính họ lại phải gánh chịu hậu quả. Hay như sự việc, một loạt những “anh hùng bàn phím” đã ra sức để chỉ trích, bôi nhọ MC Phan Anh khi anh có được sự tin cậy của đông đảo người dân để đóng góp vào quỹ từ thiện của mình. Đoạn 4: Vậy, sự đố kỵ bắt nguồn từ đâu? Nó sẽ xuất hiện khi ta thấy xấu hổ bởi không thành công hay có được điều gì đó như những người khác. Nó cũng len lỏi khi ta muốn sở hữu thành công, danh vọng,…nhưng lại không chịu cố gắng, không học tập. Đố kỵ gây ra vô vàn những hậu quả. Đối với cá nhân, nó làm thui chột những tình cảm tốt đẹp, nhiều mối quan hệ thiêng liêng, làm cho con người trở nên nhạt nhẽo, tầm thường, thậm chí độc ác, ích kỉ. Đối với xã hội, nó kìm hãm tài năng, cản trở phát triển hay kéo lùi sự phát triển của lịch sử. Đoạn 5: Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Đoạn 6: Cả hai đều viết về cuộc sống cơ cực của người nông dân ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám và sự vùng lên phản kháng tự phát của họ. Đề tài của Tắt đèn và Bước đường cùng có ý nghĩa rất lớn trong việc thức tỉnh người nông dân và ý thức đấu tranh của họ, giục giã họ quyết tâm thay đổi hoàn cảnh sống khi hiểu ra thực trạng bi thảm cuộc sống của mình. Tuy nhiên, giữa hai tác phẩm không phải không có điểm khác.Tắt đèn miêu tả cuộc sống người nông dân trong những ngày sưu thuế nặng nề, nông dân bị áp bức, bóc lột quá mức phải vùng lên phản kháng. Còn Bước đường cùng thì miêu tả cuộc sống lầm than cơ cực của người nông dân trước những thủ đoạn bóc lột bằng hình thức cho vay nặng lãi của bọn địa chủ ở nông thôn. Bị cướp lúa, cướp đất. bị đẩy vào bước đường cùng, không còn lối thoát, họ phải vùng lên chống lại.
Câu 4: Em hãy lựa chọn một số đoạn Câu 4:
văn ở câu 3 và sắp xếp lại để tạo nên Trình tự đúng: 1 – 4 – 3 – 2 một đoạn văn nghị luận hoàn chỉnh. Học sinh giải thích được lí do lựa chọn và sắp xếp các đoạn văn đã cho theo trình tự trên (dưa vào chủ đề, mục đích, tính thuyết phục, logic).
Câu 5: Em hãy đọc đoạn văn sau, xác Câu 5:
định chủ đề của đoạn văn, chỉ ra các Học sinh chỉ ra được : thao tác lập luận và nhận xét hiệu quả - Đoạn văn nói về vấn đề định vị của chúng. bản thân. “Không. Chỉ con người mới có tên, vì - Các thao tác lập luận được sử con người không biết mình là ai. Bọn dụng trong văn bản là: Giải mèo chúng tôi tự biết mình là ai, nên thích, phân tích, chứng minh, không cần tên…” Câu nói này của bình luận. nhân vật chú mèo trong câu truyện giả - Tác giả đã kết hợp nhiều thao tưởng huyền bí “Coraline” (Neil tác lập luận một cách khéo léo, Gaiman) đã làm tôi giật mình tự hỏi: tạo nên sự thuyết phục, logic Trong cuộc sống, liệu mỗi chúng ta đã cho đoạn văn, thôi thúc người định vị được chính bản thân mình hay đọc bước vào hành trình khám chưa? Định vị bản thân tức là biết phá, định vị bản thân. mình đang có gì, muốn làm gì và cần làm gì. Trong guồng quay gấp gáp của xã hội ngày nay đôi lúc ta chưa thực sự hiểu được chính mình mà chỉ đang mải chạy theo những điều số đông theo đuổi. Định vị bản thân sẽ giúp ta nghe được chính giọng nói của mình trong vô vàn tiếng ồn trộn lẫn, giúp ta thấy được chính mình trong hàng ngàn chiếc bóng thành công của kẻ đi trước. Tương lai không phải là một con đường mà là một mảnh đất trống. Ta luôn cần tiến về tương lai đó nhưng cũng cần là người mở đường cho chính hành trình của mình. Suy cho cùng, cái tên hay định danh cũng chỉ có giá trị khi nó phục vụ cho việc ta định vị được chính bản thân mình. Một khi bạn “tự biết mình là ai”, ta sẽ kiên cường hơn trước những khó khăn, “cứng đầu” hơn trước những thử thách và tin tưởng hơn vào những gì bản thân mình đang sở hữu. Câu nói của chú mèo làm tôi chợt nhớ tới nhà thiên văn học Galileo Galilei. Ông đã dành cả cuộc đời và tính mạng mình để đấu tranh cho thuyết nhật tâm. Ông tin đó là sự thật bởi ông có cơ sở nghiên cứu, ông định vị được bản thân, biết mình làm gì giống như cách ông định vị mặt trời và trái đất vậy. Nhìn lại mình khi 16, 17, tôi vẫn thường hay quay cuồng trong mớ câu hỏi “mình là ai?”, “mình sống vì mục đích gì”. Nhưng tôi của hiện tại đã khác hơn, đã biến mình phải phấn đấu như thế nào cho mục tiêu phía trước. Không điều gì tự nhiên xuất hiện, tự nhiên mà thành. Tôi và bạn hãy cứ từng bước cố gắng thử thật nhiều thứ, cố gắng thật nhiều việc mỗi ngày để tìm ra bản thân, rồi để bản thân tìm ra những toạ độ cho riêng mình.
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
- Học sinh suy nghĩ, trao đổi, trả lời.
Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt lại
kiến thức.
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để viết một đoạn/ bài văn nghị luận có sử dụng các thao tác lập luận. b. Nội dung: Học sinh vận dụng các kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ học tập. c. Sản phẩm: Kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên và học sinh Kết quả cần đạt Bài tập vận dụng số 1 Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm - Học sinh có thể đưa ra những vụ học tập cho học sinh. kiến giải riêng nhưng cần đảm Dựa vào gợi ý của bài tập số 2 trong bảo được các tiêu chí sau: sách giáo khoa trang 113 về các bước + Hình thức: Đúng mô hình đoạn văn, để viết một đoạn văn nghị luận, em hãy diễn đạt mạch lạc, không mắc các lỗi viết một đoạn văn để trả lời cho câu sai về chính tả, ngữ pháp. hỏi: “Nên chọn nghề theo đam mê hay + Nội dung: Học sinh có luận điểm chọn nghề theo những gì mà người phù hợp, lí lẽ, dẫn chứng chính xác, khác mong muốn?”. thuyết phục, có nhiều ý kiến sáng tạo, thể hiện được quan điểm cá nhân. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ. - Học sinh thảo luận, suy nghĩ, trả lời.
Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ. Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt lại kiến thức. Bài tập vận dụng số 2 (học sinh thực hiện sau buổi học và trình bày trong buổi học tiếp theo) Bước 1: Giáo viên chuyển giao nhiệm - Học sinh có thể đưa ra những vụ. kiến giải riêng nhưng cần đảm - Dựa vào kiến thức đã học về các bảo được các tiêu chí sau: thao tác lập luận, và hiểu biết +Hình thức: Đúng mô hình đoạn văn, của bản thân, em hãy lập dàn ý diễn đạt mạch lạc, không mắc các lỗi và viết một bài văn nghị luận để sai về chính tả, ngữ pháp. trả lời câu hỏi: “Đại học có phải +Nội dung: Học sinh có luận điểm phù là con đường duy nhất dẫn đến hợp, lí lẽ, dẫn chứng chính xác, thuyết thành công?”. phục, có nhiều ý kiến sáng tạo, thể - Giáo viên hỗ trợ, hướng dẫn học hiện được quan điểm cá nhân. sinh tổ chức tiết học dưới hình thức một buổi tọa đàm để các học sinh trình bày ý kiến và tranh luận. (có kế hoạch, khung chương trình và phân công cụ thể cho học sinh) Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ. - Học sinh suy nghĩ, thảo luận, trả lời.
Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
Bước 4: Giáo viên nhận xét, chốt lại
kiến thức. Thao tác Khái niệm/Yêu cầu/Tác dụng Cách làm Giải thích Vận dụng tri thức để hiểu vấn đề - Giải thích cơ sở: Giải thích nghị luận một cách rõ ràng và từ ngữ, khái niệm khó, nghĩa giúp người khác hiểu đúng ý của đen, nghĩa bóng của từ mình - Trên cơ sở đó giải thích toàn bộ vấn đề, chú ý nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn Phân tích - Chia tách đối tượng, sự vật, - Khám phá chức năng biểu hiện tượng thành nhiều bộ phận, hiện của các chi tiết yếu tố nhỏ; xem xét kĩ lưỡng nội - Dùng phép liên tưởng để dung và mối liên hệ. mở rộng nội dung ý nghĩa - Tác dụng: thấy được giá trị ý - Các cách phân tích thông nghĩa của sự vật hiện tượng, mối dụng quan hệ giữa hình thức với bản chất, nội dung. Phân tích giúp + Chia nhỏ đối tượng thành nhận thức đầy đủ, sâu sắc cái giá các bộ phận để xem xét trị hoặc cái phi giá trị của đối + Phân loại đối tượng tượng. + Liên hệ, đối chiếu - Yêu cầu: nắm vững đặc điểm cấu trúc của đối tượng, chia tách + Cắt nghĩa bình giá một cách hợp lí. Sau phân tích + Nêu định nghĩa chi tiết phải tổng hợp khái quát lại để nhận thức đối tượng đầy đủ, sâu sắc Chứng Đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng - Đưa lí lẽ trước minh xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn một ý kiến để thuyết phục người chứng. Cần thiết phải phân đọc người nghe tin tưởng vào vấn tích dẫn chứng để lập luận đề CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau. Bình luận - Bàn bạc đánh giá vấn đề, sự BL luôn có hai phần: việc, hiện tượng … đúng hay sai, - Đưa ra những nhận định về hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để đối tượng nghị luận. nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành - Đánh giá vấn đề (lập động đúng. trường đúng đắn và nhất thiết phải có tiêu chí). - Yêu cầu của việc đánh giá là sát đối tượng, nhìn nhận vấn đề toàn diện, khách quan và phải có lập trường tư tưởng đúng đắn, rõ ràng So sánh - Là thao tác lập luận nhằm đối - Xác định đối tượng nghị chiếu hai hay nhiều sự vật, đối luận, tìm một đối tượng tượng hoặc là các mặt của một sự tương đồng hay tương phản, vật để chỉ ra những nét giống hoặc hai đối tượng cùng lúc nhau hay khác nhau, từ đó thấy - Chỉ ra những điểm giống được giá trị của từng sự vật nhau giữa các đối tượng. - Có so sánh tương đồng và so - Dựa vào nội dung cần tìm sánh tương phản. hiểu, chỉ ra điểm khác biệt - Tác dụng: nhằm nhận thức giữa các đối tượng. nhanh chóng đặc điểm nổi bật của đối tượng và cùng lúc hiểu - Xác định giá trị cụ thể của biết được hai hay nhiều đối các đối tượng. tượng. Bác bỏ - Chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề, - Bác bỏ một ý kiến sai có thể trên cơ sở đó đưa ra nhận định thực hiện bằng nhiều cách: đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập bác bỏ luận điểm, bác bỏ luận trường đúng đắn của mình. cứ, bác bỏ cách lập luận hoặc - Bác bỏ ý kiến sai là dùng lý lẽ kết hợp cả ba cách. và dẫn chứng để phân tích, lí giải a. Bác bỏ luận điểm: thông tại sao như thế là sai. thường có hai cách bác bỏ * Lưu ý: Trong thực tế, một vấn - Dùng thực tế đề nhiều khi có mặt đúng, mặt sai. Vì vậy, khi bác bỏ hoặc - Dùng phép suy luận khẳng định cần cân nhắc, phân b. Bác bỏ luận cứ: vạch ra tích từng mặt để tránh tình trạng tính chất sai lầm, giả tạo khẳng định chung chung hay bác trong lý lẽ và dẫn chứng bỏ, phủ nhận tất cả. được sử dụng. c. Bác bỏ lập luận: vạch ra mâu thuẫn, phi lôgíc trong lập luận của đối phương.