Professional Documents
Culture Documents
com
ĐỀ THI HỌC KÌ II NĂM HỌC 2022 - 2023
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:
Trong giờ sinh học, thầy giáo đặt câu hỏi với cả lớp: “Các em có biết loài
sâu qua sông bằng cách nào không?”. Một cậu học sinh lanh lợi ngay lập tức giơ
tay và tự tin đưa ra câu trả lời:
Thầy giáo nghe câu trả lời cùng giọng nói hồn nhiên của trò thì cười và nói:
“Không có cầu bắc qua sông”.
– “Con sâu nằm trên chiếc lá để qua sông ạ”, cậu học trò lại đáp.
– “Thế thì con sâu bị một con chim nuốt vào trong bụng bay qua sông”.
– “Như vậy thì con sâu đã chết rồi, và việc qua sông cũng không còn ý nghĩa gì
nữa”.
Đến lúc này, trong lớp không ai còn câu trả lời nào nữa. Những cô bé, cậu bé ngồi
im lặng chờ đợi câu trả lời từ thầy giáo.
– “Các em biết không, con sâu nếu muốn qua sông thì chỉ có một cách, đó là biến
thành bươm bướm. Nhưng từ sâu thành bướm là một quá trình vô cùng gian nan,
là giai đoạn khó khăn nhất trong cuộc đời của nó. Nó ở trong cái kén tù túng, chật
chội, ban ngày cũng như ban đêm, không ăn không uống. Nỗi khổ này phải trải
qua trong một thời gian rất dài”.
thuvienhoclieu.com Trang 1
thuvienhoclieu.com
Thiết nghĩ, vạn vật trên trời đất phàm là con người hay hoa lá, cỏ cây muốn sống
trên đời thì ắt hẳn đều phải trải qua những ngày tháng vất vả vươn lên để sinh
trưởng và phát triển. Chúng ta cũng như những chú sâu vậy, nếu muốn qua sông
cần đủ thời gian hội tụ và đủ nghị lực vượt qua khó khăn mà không bao giờ bỏ
cuộc thì một ngày mới hóa thành bướm…
Để sang được sông, khi nằm trong cái kén, chú sâu đã không ngừng thử thách,
biến đổi chính mình để sau đó tự mình thoát được cái kén, hóa thành bướm và khi
đó không chỉ bay được qua sông mà nó còn được thỏa sức bay lượn khắp mọi nơi,
tới bất cứ đâu mà nó muốn.
1. Em hãy cho biết phương thức biểu đạt và nội dung của văn bản trên. (1 điểm)
2. Tìm câu nghi vấn có trong văn bản trên, cho biết dấu hiệu nhận biết và chức
năng của câu nghi vấn đó. (1 điểm)
3. Từ lời đúc kết của tác giả Nguyễn Ngọc Bích Trâm ở cuối văn bản: Để sang
được sông, khi nằm trong cái kén, chú sâu đã không ngừng thử thách,
biến đổi chính mình để sau đó tự mình thoát được cái kén, hóa thành
bướm và khi đó không chỉ bay được qua sông mà nó còn được thỏa sức
bay lượn khắp mọi nơi, tới bất cứ đâu mà nó muốn khiến cho bản thân em
rút ra những bài học gì? Hãy trình bày những suy nghĩ của em bằng một đoạn
văn (từ 3 đến 5 câu). (2 điểm)
PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (6 điểm)
Mọi người sinh ra đều bình đẳng, sự khác biệt có chăng là do học vấn. Học tập có
vai trò vô cùng quan trọng, nó quyết định sự khác nhau giữa người và người trong
cuộc sống. Có lẽ cũng chính vì thế mà tác giả Ka-li-nin cho rằng: “Học tập là
cuốn vở không có trang cuối”.
Hãy viết một bài văn nghị luận nêu lên suy nghĩ của em về câu nói trên.
-------HẾT-------
thuvienhoclieu.com Trang 2
thuvienhoclieu.com
- Giáo viên cần nắm vững các yêu cầu của hướng dẫn chấm điểm để đánh giá tổng
hợp năng lực, mức độ nhận thức của học sinh thông qua bài làm.
- Cần linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm, tránh đếm ý một cách
máy móc.
- Cần được công nhận, ghi nhận mà đặc biệt là khuyến khích sự sáng tạo, giàu chất
văn của học sinh.
- Trong quá trình chấm, nếu gặp khó khăn, lúng túng thì giám khảo cần hội ý, trao
đổi với đồng nghiệp để đi đến thống nhất rồi mới cho điểm sao cho hợp lí nhất.
thuvienhoclieu.com Trang 3
thuvienhoclieu.com
2 Câu nghi vấn: “Các em có biết loài sâu qua 0.5
sông bằng cách nào không?”
- Biết cách làm một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
- Kết cấu bài viết chặt chẽ, bố cục 3 phần rõ ràng: mở bài, thân bài, kết bài
- Diễn đạt lưu loát, biết vận dụng các thao tác lập luận giải thích, chứng minh trong
bài văn.
thuvienhoclieu.com Trang 4
thuvienhoclieu.com
- Trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, không sai chính tả, lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp,
lỗi diễn đạt.
2.Yêu cầu về kiến thức
A. Mở bài
- Giới thiệu câu nói: “Học tập là cuốn vở không có trang cuối”.
1. Giải thích
- Cuốn vở: Ghi chép những hiểu biết trong quá trình học tập.
- Ý cả câu: Học tập là công việc suốt đời, không ngừng nghỉ.
- Con người chúng ta từ chỗ không biết gì, nhờ quá trình học tập, tích lũy kinh
nghiệm mà có kiến thức – kĩ năng. Công việc ấy tiếp diễn bao đời nay.
- Biển học thì vô cùng, không ai có thể khẳng định mình đã nắm chắc mọi thứ, vì
vậy phải liên tục học tập: Lê – nin: “Học, học nữa, học mãi”. Đắc – uyn: “Bác học
không có nghĩa là ngừng học”.
- Thời đại ngày nay, con người có thể học tập bằng nhiều hình thức.
- Phê phán: những người tự bằng lòng với sự hiểu biết của mình, tự mãn, tự phụ
hoặc ngại khó, biếng nhác, lười học tập,…
thuvienhoclieu.com Trang 5
thuvienhoclieu.com
- Học tập là cuốn vở không trang cuối: Đó là phương châm sống của những người
cầu tiến, khát khao vươn tới chiếm lĩnh tri thức nhân loại và biết làm cho cuộc
sống của mình có giá trị thực sự.
- Học tập suốt đời là việc phải làm và cần làm nhưng cũng cần có phương pháp học
tập để có kết quả thật tốt. Việc học còn phải gắn với những động cơ, mục đích học
tập đúng đắn thì việc học mới mang lại những ý nghĩa, giá trị đích thực cho cuộc
sống bản thân và những người quanh ta.
4. Bài học
- Nhận thức:
+ Coi học tập là niềm vui và hạnh phúc của đời mình.
+ Muốn học tập suốt đời có kết quả cần có ý thức và rèn luyện khả năng tự
học (chìa khóa để học tập suốt đời)
+ Học để mở mang kiến thức, nâng cao tầm nhìn và để có trình độ, khả năng
phục vụ cho đất nước, cho nhân dân, đáp ứng yêu cầu của thời đại (điều cần
thiết ở người lao động mới)
- Hành động:
+ Cần nắm vững kiến thức cơ bản trong học tập ở trường, lớp để có cơ sở học
nâng cao.
+ Học tập với ý thức tự giác, chủ động, học đi đôi với hành
+ Có kế hoạch học tập và ý thức thực hiện kế hoạch đó, ứng dụng những điều
đại học vào cuộc sống.
+ Tận dụng mọi điều kiện để chủ động học tập một cách có hiệu quả nhất (học
ở trường lớp, thầy cô, bạn bè, sách vở, báo chí, Internet…)
C. Kết bài
thuvienhoclieu.com Trang 6
thuvienhoclieu.com
- Khái quát vấn đề nghị luận.
THANG ĐIỂM
- Đáp ứng tốt các yêu cầu cả về kiến thức lẫn kĩ năng.
- Kết hợp tốt các thao tác lập luận, có dẫn chứng cụ thể, xác đáng. 5.5 - 6.0
- Nội dung trình bày thuyết phục. Kết hợp tốt các thao tác lập luận, có dẫn 4.75 -
chứng cụ thể, xác đáng. 5.25
- Không mắc quá 4 lỗi: chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
thuvienhoclieu.com Trang 7
thuvienhoclieu.com
- Bố cục không rõ ràng.
MA TRẬN ĐỀ
Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận Vận dụng cao Cộng
NLĐG dụng
thấp
I. ĐỌC Xác định Tìm câu nghi Từ lời
HIỂU VĂN phương thức vấn có trong đúc kết
BẢN biểu đạt và văn bản trên, của tác
nêu nội dung. cho biết dấu giả
hiệu nhận biết Nguyễn
và chức năng Ngọc
của câu nghi Bích
vấn đó. Trâm ở
cuối văn
bản: Để
sang
được
sông, khi
thuvienhoclieu.com Trang 8
thuvienhoclieu.com
nằm
trong cái
kén, chú
sâu đã
không
ngừng
thử
thách,
biến đổi
chính
mình để
sau đó tự
mình
thoát
được cái
kén, hóa
thành
bướm và
khi đó
không
chỉ bay
được
qua sông
mà nó
còn được
thỏa sức
bay lượn
khắp
mọi nơi,
thuvienhoclieu.com Trang 9
thuvienhoclieu.com
tới bất
cứ đâu
mà nó
muốn
khiến
cho bản
thân em
rút ra
những
bài học
gì? Hãy
trình bày
những
suy nghĩ
của em
bằng một
đoạn văn
(từ 3 đến
5 câu).
Số câu 1 1 1 3
Số điểm 1 1 2 4
Tỉ lệ % 10% 10% 20% 40%
II. TẠO Mọi người
sinh ra đều
LẬP VĂN
bình đẳng, sự
BẢN khác biệt có
chăng là do
học vấn. Học
tập có vai trò
vô cùng quan
trọng, nó
quyết định sự
thuvienhoclieu.com Trang 10
thuvienhoclieu.com
khác nhau
giữa người và
người trong
cuộc sống. Có
lẽ cũng chính
vì thế mà tác
giả Ka-li-nin
cho rằng:
“Học tập là
cuốn vở
không có
trang cuối”.
Số câu 1 1
Số điểm 6 6
Tỉ lệ % 60% 60%
Tổng số câu 1 1 1 1 4
Số điểm 1 1 2 6 10
toàn bài 10% 10% 20% 60% 100%
Tỉ lệ %
điểm toàn
bài
-------HẾT-------
thuvienhoclieu.com Trang 11
thuvienhoclieu.com
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 8
(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề)
thuvienhoclieu.com Trang 12
thuvienhoclieu.com
““Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”.
Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ
khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình
thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm
thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy…”
(Ngữ văn lớp 8, tập II, NXB Giáo dục Việt
Nam)
Và trả lời các câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào ? Ai là tác giả ?
Câu 2: Theo tác giả, mục đích chân chính của việc học là gì ?
Câu 3: Em hiểu thế nào về “lối học hình thức”, “lối học cầu danh lợi” được tác giả
nhắc đến trong đoạn văn ? Lối học lệch lạc, sai trái đó đã gây ra những tác hại to lớn
như thế nào ?
Câu 4: Từ nội dung của đoạn văn trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 5 câu nêu lên
mục đích của việc học tập đối với bản thân em ?
thuvienhoclieu.com Trang 13
thuvienhoclieu.com
I. Tiếng Việt: (2,0 điểm). Mỗi phương án trả lời đúng được 0,25 điểm:
C Câu 1 2 3 4 5 6 7 8
Đáp án B D D D A B B A
II. Đọc hiểu văn bản: (2,0 điểm)
Câu 1: Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm “Bàn luận về phép học” Tác giả:
Nguyễn Thiếp
Câu 2: Theo tác giả, mục đích chân chính của việc học là học để làm người.
Câu 3:
- Học sinh giải thích:
+ Lối học hình thức: học thuộc lòng câu chữ mà không hiểu nội dung, chỉ có cái danh
mà không có thực chất.
+ Lối học cầu danh lợi: học để có danh tiếng, được trọng vọng, nhàn nhã, được nhiều
lợi lộc.
- Tác hại: Chúa tầm thường, thần nịnh hót; nước mất, nhà tan
Câu 4.
Mỗi học sinh có thể có cách xác định mục đích học tập đối với bản thân khác nhau
+ Mục đích của việc học là để tiếp thu, lĩnh hội tri thức, nâng cao hiểu biết, mở mang
trí tuệ...
+ Mục đích của việc học là để biết làm việc, biết giải quyết những tình huống trong
cuộc sống...
+ Mục đích của việc học là để hòa nhập với cộng đồng...
III. Tập làm văn (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
+ Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh, bài thơ “Ngắm trăng” (0,25 điểm)
+ Cảm nhận:
- Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác: Trong tù, đang là một tù nhân bị đày đọa vô cùng
cực khổ; điều kiện sinh hoạt thiếu thốn. 0,25 điểm
- Tâm trạng xốn xang, bối rối của Bác trước cảnh đêm trăng đẹp. 0,25 điểm
- Cuộc ngắm trăng đặc biệt của Bác: Người chiến sĩ, thi sĩ đã thả tâm hồn vượt ra
ngoài cửa sắt nhà tù để tìm đến ngắm trăng sáng, giao hòa với vầng trăng tự do đang
tỏa mộng giữa trời. Còn vầng trăng cũng vượt qua song sắt nhà tù để tìm đến ngắm
nhà thơ. Cả người và trăng đã chủ động tìm đến với nhau, giao hòa cùng nhau. 0 5
điểm
- Sức mạnh tinh thần của người chiến sĩ cộng sản Hồ Chí Minh. 0,25 điểm
+ Khái quát: 0,5 điểm
- Nội dung: Bài thơ vừa thể hiện tình cảm thiên nhiên đặc biệt sâu sắc, mạnh mẽ biểu
hiện nổi bật của tâm hồn nghệ sĩ Hồ Chí Minh vừa cho thấy sức mạnh tinh thần to lớn
của người chiến sĩ vĩ đại. Đó là tinh thần thép, là phong thái ung dung, tự tại của
người chiến sĩ cộng sản Hồ Chí Minh.
thuvienhoclieu.com Trang 14
thuvienhoclieu.com
- Nghệ thuật: Bài thơ tứ tuyệt giản dị, hàm súc, cách sử dụng câu hỏi tu từ, biện pháp
điệp ngữ, nhân hóa...
Câu 2. (4,0 điểm)
*) Yêu cầu về hình thức: 0,5 điểm
– Làm đúng kiểu bài: Văn nghị luận (kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả)
– Nội dung: Vai trò của tuổi trẻ đối với tương lai của đất nước.
– Phạm vi: trong lịch sử; thực tế học tập của thế hệ trẻ Việt Nam.
*) Yêu cầu về nội dung: (3,5 điểm)
– Đây là một dạng đề mở, HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, song cần
hướng tới một số nội dung chính sau:
1. Mở bài: 0,25 điểm
– Dẫn dắt, nêu vai trò của tuổi trẻ đối với tương lai của đất nước.
2. Thân bài : (3,0 điểm)
* Giải thích thế nào là tuổi trẻ? (0,5 điểm)
+ Tuổi trẻ là lứa tuổi thanh niên, thiếu niên. Là lứa tuổi được học hành, được trang bị
kiến thức và rèn luyện đạo đức, sức khỏe, chuẩn bị cho việc vào đời và làm chủ XH
tương lai.
+ Tuổi trẻ là những người chủ tương lại của đất nước, là chủ của thế giới, động lực
giúp cho xã hội phát triển. Một trong những việc làm quan trọng nhất của tuổi trẻ
chính là nhiệm vụ học tập.
* Vì sao thế hệ trẻ lại ảnh hưởng đến tương lai đất nước ? (1,0 điểm)
+ Thanh niên học sinh hôm nay sẽ là thế hệ tiếp tục bảo vệ, xây dựng đất nước sau
này.
+ Vốn tri thức được học và nền tảng đạo đức được nhà trường giáo dục là quan trọng,
cơ bản để tiếp tục học cao, học rộng, đem ra thực hành trong cuộc sống khi trưởng
thành.
+ Một thế hệ trẻ giỏi giang, có đạo đức hôm nay hứa hẹn có một lớp công dân tốt
trong tương lai gần. Do đó, việc học hôm nay là rất cần thiết.
+ Thế giới không ngừng phát triển, muốn “sánh vai các cường quốc” thì đất nước
phải phát triển về khoa học kĩ thuật, văn minh – điều đó do con người quyết định mà
nguồn gốc sâu xa là từ việc học tập, tu dưỡng thời trẻ.
*Thực tế đã chứng minh, việc học tập của tuổi trẻ tác động lớn đến tương lai đất
nước. (1,0 điểm)
* Làm thế nào để phát huy được vai trò của tuổi trẻ ? (0,5 điểm)
+ Đảng và nhà nước cần có những chính sách ưu tiên hơn nữa cho việc đào tạo thế hệ
trẻ. – Nhà trường phải đẩy mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ về tài, đức.
+ Mỗi người trẻ cần ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với sự phát triển của
đất nước, phải chăm chỉ học hành, rèn luyện đạo đức…
3. Kết bài: 0,25 điểm
+ Khẳng định tầm quan trọng của việc học tập, rèn luyện của thế hệ trẻ đối với tương
lai của đất nước.
+ Liên hệ bản thân, rút ra bài học
..............Hết...............
thuvienhoclieu.com Trang 15
thuvienhoclieu.com
PHẦN I – Tiếng Việt: (2,0 điểm):Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ
cái đứng trước phương án đó vào bài làm.
Câu 1. Trong các câu nghi vấn sau, câu không có mục đích hỏi:
A. Bố đi làm chưa ạ? C. Trời ơi! Sao tôi khổ thế này?
B. Bao giờ bạn được nghỉ Tết? D. Ai bị điểm kém trong buổi hoc
này?
Câu 2. Thành ngữ dưới đây sử dụng phép tu từ nói quá là:
A. Chuột sa chĩnh gạo. C. Đầu voi đuôi chuột.
B. Khỏe như voi. D. Lên thác xuống ghềnh.
Câu 3. Trong câu : “ Bàn ăn đã dọn, khăn trải bàn trắng tinh, trên bàn toàn bát
đĩa bằng sứ quý giá và có cả một con ngỗng quay.” trợ từ là:
A. Đã B. Trên C. Cả D. Bằng
Câu 4. Câu văn: "Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em
một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt
thì em chạy sang".( SGK Ngữ văn 6, tập 2, Tô Hoài) là:
A. Câu cầu khiến. C. Câu nghi vấn.
B. Câu trần thuật. D. Câu cảm thán.
Câu 5. Dòng có tất cả các từ đều là từ ngữ cảm thán là:
A. Hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào. C. Hãy, ôi, than ôi, biết chừng nào...
B. ôi, than ôi, thay, chao ơi... D. Ai, gì, nào, à, ư, hả...
Câu 6. Trong các câu sau, câu không phải câu cảm thán là:
A. Ôi! Bác Hồ ơi những xế chiều
Nghìn thu thương nhớ Bác bao nhiêu?
( Tố Hữu)
B. Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu!
(Thế Lữ)
C. Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cò con.
( Ca dao)
D. Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!
(Thế Lữ)
Câu 7. Trong các câu sau, câu cảm thán là:
A. Thương thay cũng một kiếp người!
B. Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
C. Tiến lên chiến sĩ, đồng bào!
D. Một người đã khóc vì chót lừa một con chó.
Câu 8: Hai câu thơ sau sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?:
"Nhân hứng song tiền khán minh nguyệt
thuvienhoclieu.com Trang 16
thuvienhoclieu.com
Nguyệt tòng song khích khán thi gia."
( Hồ Chí Minh)
Hết
thuvienhoclieu.com Trang 17
thuvienhoclieu.com
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
HỌC KỲ II
Môn: NGỮ VĂN 8
Thời gian làm bài: 90 phút
thuvienhoclieu.com Trang 19