Professional Documents
Culture Documents
Ví dụ: Nguyên tắc sáng tạo được sử dụng trong bài “Thuyết trình về một vấn đề trong xã hội”.
Cho học sinh một tình huống và học sinh phải suy nghĩ để giải quyết tình huống đó. Trong quá
trình học sinh suy nghĩ và giải quyết tình huống thì mỗi học sinh sẽ có cách giải quyết khác nhau
và ta có thể thấy được sự sáng tạo của học sinh trong khi giải quyết tình huống đó.
* Nguyên tắc kế thừa
Ví dụ: Nguyên tắc kế thừa được sử dụng trong bài “Thuyết trình về một vấn đề trong xã hội”
* Nguyên tắc phân hóa
Ví dụ: Nguyên tắc phân hóa được sử dụng trong bài “Thuyết trình về một vấn đề trong xã hội”
Phương pháp (Lấy ví dụ và chứng minh)
* Phương pháp dạy học theo mẫu
Ví dụ:
* Phương pháp thảo luận nhóm
Ví dụ:
* Phương pháp đóng vai: “là một phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện vai diễn
trong một tình huống hay một vở kịch nào đó gắn liê với nội dung dạy học trong một bối cảnh
thực tiễn. Thông qua việc đóng vai người học được đặt mình vào nhân vật, ứng xử như nhân vật
qua đó vừa hình thành kiến thức, phát triển các kĩ năng đồng thời hình thành thái độ với một vấn
đề nào đó”
- ưu điểm:
+ “Học sinh có thể vận dụng ngay nội dung học tập trong một bối cảnh thế giới thực có liên
quan; có thể học tập tư duy vượt ra ngoài phạm vi lớp học
+ HS vận dụng được những kiến thức đã biết liên quan để xử lý tình huống thực tế
+ HS học tập với yêu cầu tư duy bậc cao và học các kiến thức 1 cách sâu sắc hơn
+ HS đc phát triển các năng lực nhưu giao tiếp, đánh giá, hợp tác. Phát triển được khả năng đồng
cảm, sự khoan dung. Ý thức được quan điểm cá nhân
+ HS khắc phục được sự nhút nhát của bản thân, bài học sôi nổi và hứng thú hơn
+ GV – HS nhận được phản hồi ngay lập tức đối với sự hiểu biết của HS về nội dung
+ Thông thường học sinh sẽ nhớ vai trò của họ trong các kịch bản và thảo luận trong một thời
gian dài sua khi bài học kết thúc”
- nhược điểm:
+ “Viết kịch bản là một điều không dễ đối với giáo viên
+ những học sinh nhút nhatx sẽ khó chiến thắng bản thân mình và không chịu tham gia
+ Nếu người chơi không nghiêm túc sẽ khó thành công
+ Nếu đóng vai theo kịch bản sẵn có sẽ hạn chế sự sáng tạo”
Ví dụ:
Kĩ thuật (Lấy ví dụ và chứng minh)
*Kĩ thuật khăn phủ bàn
“là một phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện vai diễn trong một tình huống hay
một vở kịch nào đó gắn liê với nội dung dạy học trong một bối cảnh thực tiễn. Thông qua việc
đóng vai người học được đặt mình vào nhân vật, ứng xử như nhân vật qua đó vừa hình thành
kiến thức, phát triển các kĩ năng đồng thời hình thành thái độ với một vấn đề nào đó”
- ưu điểm:
+ “Học sinh có thể vận dụng ngay nội dung học tập trong một bối cảnh thế giới thực có liên
quan; có thể học tập tư duy vượt ra ngoài phạm vi lớp học
+ HS vận dụng được những kiến thức đã biết liên quan để xử lý tình huống thực tế
+ HS học tập với yêu cầu tư duy bậc cao và học các kiến thức 1 cách sâu sắc hơn
+ HS đc phát triển các năng lực nhưu giao tiếp, đánh giá, hợp tác. Phát triển được khả năng đồng
cảm, sự khoan dung. Ý thức được quan điểm cá nhân
+ HS khắc phục được sự nhút nhát của bản thân, bài học sôi nổi và hứng thú hơn
+ GV – HS nhận được phản hồi ngay lập tức đối với sự hiểu biết của HS về nội dung
+ Thông thường học sinh sẽ nhớ vai trò của họ trong các kịch bản và thảo luận trong một thời
gian dài sua khi bài học kết thúc”
- nhược điểm:
+ “Viết kịch bản là một điều không dễ đối với giáo viên
+ những học sinh nhút nhatx sẽ khó chiến thắng bản thân mình và không chịu tham gia
+ Nếu người chơi không nghiêm túc sẽ khó thành công
+ Nếu đóng vai theo kịch bản sẵn có sẽ hạn chế sự sáng tạo”
* Kĩ thuật KWL
- khái niệm: Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những gì các em đã biết về chủ
đề bài đọc. Thông tin này sẽ được ghi nhận vào cột K của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu
lên danh sách các câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này.
Những câu hỏi đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau
khi đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ được
ghi nhận vào cột L. (Trích từ Ogle, D.M. (1986). K-W-L: A teaching model that develops
active reading of expository text. Reading Teacher, 39, 564-570). Mục đích sử dụng biểu
đồ KWL Biểu đồ KWL phục vụ cho các mục đích sau: - Tìm hiểu kiến thức có sẵn của học
sinh về bài đọc - Đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc
- Giúp học sinh tự giám sát quá trình đọc hiểu của các em
- Cho phép học sinh đánh giá quá trình đọc hiểu của các em.
- Tạo cơ hội cho học sinh diễn tả ý tưởng của các em vượt ra ngoài khuôn khổ bài đọc.