Professional Documents
Culture Documents
2. Đo mức thế ngưỡng hoạt động lối vào của cổng logic TTL
2.1.
Bảng D2-1
IC1/a IC2/a IC3/a
Vaul 0.80 2.57 0.80
Vall 1.01 2.27 2.49
2.2. Trên cơ sở thế ngưỡng đo được, hãy chọn khoảng thế vào cho các
mức logic cao (1) và thấp (0) để đảm bảo sự làm việc ổn định của cổng
logic hai trạng thái.
Dựa theo bảng đo, ta có thể xác định được:
+ Khoảng thế của mức Logic thấp (0): từ 0 đến 0.8V
+ Khoảng thế của mức Logic cao (1): từ 2.57 V đến 5V
+ Khoảng thế của mức Logic không xác định: từ 0.8 V đến 2.57 V
2.3. So sánh kết quả đo giữa IC3 (có lối vào trigger Schmitt) với IC1 &
IC2. Nhận xét về khả năng chống nhiễu và hoạt động tin cậy của yếu tố
lối vào tới trigger Schmitt.
Với IC3, khoảng thế của mức chuyển trạng thái là 1.69V.
Với IC1, IC2, khoảng thế của mức chuyển trạng thái lần lượt là 0.21V và
0.22V.
Như vậy, khoảng thế của mức chuyển trạng thái của IC3 lớn hơn nhiều của
IC1 và IC2. Điều này khiến cho IC3 có thể phân biệt mức logic cao và mức
logic thấp rõ ràng hơn.Vì vậy, khả năng chống nhiễu của IC3 tốt hơn.
LS7 AB VC1(V)
0 0 5
1 1 0
Nhận xét về ảnh hưởng của trở tải R đối với các mức ra và giới hạn tải để mức
ra nằm trong vùng cho phép.
Trở tải R có giá trị càng nhỏ, thế lối ra càng lớn. Cần giới hạn tải sao cho khi 2 đầu
NAND được cấp nguồn 5V thì thế lối ra nhỏ hơn 0.8 V nhằm đảm bảo mức logic
thấp.
A B VC (V)
R=∞ R = R2 = 5k1 R = R3 = 1k R = R4 = 510
0 0 5 4.90 4.55 4.17
0 1 5 4.90 4.55 4.17
1 0 5 4.90 4.55 4.17
1 1 0 0 0 0
Nhận xét về khả năng tải của cổng logic khi trở tải nối đất.
Khả năng tải của cổng logic khi trở tải nối đất phụ thuộc nhiều vào giá trị của trở
tải. Trở có giá trị càng nhỏ, thế lối ra càng giảm va có thể dẫn đến nhiễu. Càng mắc
nhiều trở tải song song sẽ càng làm lối ra của cổng càng thấp dẫn đến hiện tượng
nhiễu lối ra.
5. Khả năng tải điện dung của cổng logic TTL
Nối F với L
Nối F với M
5.6. Tăng tần số máy phát của thiết bị chính cho đến khi lối ra IC4/b mất
xung.
5.7. Giảm trở tải cho IC4/a từ 5K1 xuống 1K: Ngắt dây nối điểm C (IC4/a) với E
(trở tải R1). Nối điểm C (IC4/a) với G (trở tải R3)> Lặp lại bước 5.6. Quan sát và
vẽ lại dạng xung ở lối ra của IC4/a, IC4/b khi có tải điện dung và trở tải lên nguồn
nhỏ hơn.
5.8. Kết luận về khả năng tải điện dung của cổng logic.
Giá trị tụ càng lớn, khoảng chuyển tiếp (mức cao-thấp) của kênh B và C càng rộng;
độ rộng xung lẻ ra kênh C càng lớn.
Vì vậy, khi tăng điện dung ở lối ra thì nhiễu lối ra của kênh càng lớn.
Biểu diễn sự phụ thuộc thế ra (trục y) theo thế vào (trục x)
Bảng D2-6.
IC1/a VDD = +5V VDD = +10V +VDD = +15V
Vaul 1.5 1.5 1.5
Vall 2.1 2.1 2.1
2.2. Trên cơ sở thế ngưỡng đo được, hãy chọn khoảng thế cho các mức logic
cao (1) và thấp (0) để đảm bảo sự làm việc ổn định của cổng logic.
Dựa theo bảng đo, ta có thể xác định được:
+ Khoảng thế của mức Logic thấp (0): từ 0 đến 1.5 V
+ Khoảng thế của mức Logic cao (1): từ 2.1 V đến 5V
+ Khoảng thế của mức Logic không xác định: từ 1.5 V đến 2.1 V
2.3. So sánh khoảng thế làm việc lối vào của sơ đồ CMOS với TTL
Khoảng thế mức Logic thấp (0) của CMOS dài hơn của TTL nhưng khoảng thế của
mức Logic cao (1) thì ngắn hơn.
3. Đo mức thế lối ra của cổng logic CMOS:
Bảng D2-7
IC1/a VDD = +5V VDD = +10V +VDD = +15V
Vc ~ (1) 5 5 5
Vc ~ (0) 2.5 2.5 2.5
3.2. So sánh khoảng thế làm việc lối ra của sơ đồ CMOS với TTL
Do việc mô phỏng chỉ thể hiện được 2 mức điện áp ở lối ra là 2.5 V và 5 V nên gặp
phải vấn đề khi xác định thế ra ứng với các mới Logic.
Trong thực tế, khoảng thế mức Logic thấp và mức Logic cao của CMOS khá ngắn
(0V-0.33V và 4.4V-5V).
Trong khi đó, khoảng thế mức Logic thấp và mức Logic cao của TTL dài hơn (0V-
0.4V và 2.4V-5V).
4. Công suất tiêu tán của cổng logic CMOS
4.3. Nối các lối vào của IC1 xuống đất. Đo dòng tiêu tán khi IC1 chưa hoạt động.
Nối các lối vào của IC1 lên nguồn +VDD. Đo dòng tiêu tán khi IC1 chưa hoạt
động.
4.4. Đặt máy phát xung CLOCK GENERATOR của thiết bị chính DTLAB-201N ở
chế độ phát với tần số 1KHz. Nối lối ra CMOS của máy phát xung với lối vào A
của IC1/a.
4.5. Quan sát và vẽ lại dạng xung ở lối ra của IC1/a.
5.2. Vặn biến trở P2 để đặt thế Vi(D) = 0. Đo thế ra tại C của IC1/a.
Thay đổi từ từ P2 để thế ra có các giá trị lần lượt như trong bảng D2-8, đo giá trị
thế vào tương ứng. Ghi giá trị đo vào bảng D2-8.
Bảng D2-8
VDD = +3.5V VDD = +5V VDD = +10V VDD = +15V
Vi(D) VOut(C) Vi(D) VOut(C) Vi(D) VOut(C) Vi(D) VOut(C)
0 5V 0 0 0
0.5V 0.5 V 10 V 2V
1.0V 1.0 V 2.0 V 4V
1.75 V 2.5 V 5.0 V 7.5 V
2.5 V 4.0 V 8.0 V 11 V
3.0 V 4.5 V 9.0 V 13 V
+3.5V +5V +10 V +15 V
Em không đo được bài này thầy ạ!
III. Đặc trưng trễ của cổng Logic
1. Đặc trưng trễ của cổng logic TTL
Kết luận: Khi tín hiệu enable đầu vào ở mức 0 thì đèn sẽ sáng/tắt tùy theo trạng
thái đầu vào của cổng tương ứng. Suy ra mạch trạng thái hoạt động ở mức thấp.