Professional Documents
Culture Documents
Cac Mo Hinh Truyền Song Trong Thong Tin
Cac Mo Hinh Truyền Song Trong Thong Tin
Nhóm 5:
Nguyễn Tiến Đạt.
Hoàng Văn Pháp.
Đỗ Trung Đức.
Trần Xuân Bách.
Nội dung.
1. Phân loại mô hình truyền sóng trong
thông tin di động.
2. Các mô hình Path Loss.
3. Các mô hình Shadowing.
1. Phân loại các mô hình truyền sóng.
Phân loại theo mục đích của các mô hình
truyền sóng:
Mô hình truyền sóng phạm vi lớn (large –
scale): Dự đoán cường độ tín hiệu thu trung
bình tại một điểm cách anten phát một
khoảng cách tương đối lớn.
Mô hình truyền sóng phạm vi hẹp (small –
scale): Nghiên cứu sự thăng giáng của tín
hiệu thu tại lân cận một vị trí cho trước.
1. Phân loại các mô hình truyền sóng.
Mô hình large – scale: khi khoảng cách máy thu – phát (cỡ vài trăm đến
vài nghìn met) tăng lên, cường độ tín hiệu tại điểm thu nhìn chung là giảm
xuống.
Mô hình small – scale: cường độ tín hiệu thăng giáng rất mạnh khi máy thu
di chuyển trong lân cận một điểm cho trước (lân cận cỡ vài bước sóng).
1. Phân loại các mô hình truyền sóng.
Phân loại theo các hiệu ứng gây ra biến đổi cường độ tín hiệu
tại điểm thu:
Mô hình suy hao (Path Loss).
Mô hình che khuất (Shadowing).
Mô hình đa đường (Multipath).
1. Phân loại các mô hình truyền sóng.
Các mô hình Path loss.
Path loss: suy hao đường truyền do tiêu tán công
suất bức xạ của máy phát cũng như do hiệu ứng
truyền lan sóng điện từ trong không gian.
Pt P
Path Loss: hoặcP
PL PL dB 10 log
t
r r P
Các mô hình Shadowing.
Shadowing: suy hao công suất tín hiệu do xuất
hiện chướng ngại vật giữa máy phát và máy thu.
Các mô hình Multipath.
Sự thay đổi ngẫu nhiên của kênh đa đường dẫn
đến hiện tượng fading.
2. Các mô hình Path Loss.
Mô hình suy hao trong không gian tự do.
Mô hình hai tia.
Mô hình nhiễu xạ vật nhọn.
Mô hình RCS.
Các mô hình thực nghiệm ngoài trời.
Mô hình Okumura.
Mô hình Hata.
Mô hình COST 231.
Các mô hình thực nghiệm trong nhà.
Mô hình suy hao log – distance.
Mô hình hệ số suy hao.
2.1. Mô hình suy hao trong không gian
tự do (free space propagation).
Mô hình này thích hợp với các trường hợp mà không có vật cản
trong tầm nhìn thẳng giữa anten phát – thu. Ví dụ như hệ thống
thông tin vệ tinh, các tuyến thông tin vi ba trong tầm nhìn thẳng.
Công suất tín hiệu tại điểm thu tại một điểm trong trường khu xa
của anten phát là: với
2D2
d df
Biểu thức suy hao:
Pt G G 2
PL dB 10 log 10 log t 2r 2
Pr 4 d L
Ý nghĩa của công thức này:
Cường độ trường tại điểm thu giảm khi khoảng cách giữa máy thu –
phát tăng.
Khi tăng tần số truyền lan sóng, cự ly thông tin sẽ giảm.
2.1. Mô hình suy hao trong không gian
tự do (free space propagation).
Ví dụ 1: Một trạm BTS trong mạng
GSM900 phát đẳng hướng với công suất
50W. Cho rằng sóng điện từ lan truyền
trong không gian theo mô hình suy hao tự
do.
a) Tính công suất tín hiệu thu dưới dạng dBm ở
điểm cách trạm BTS 100m.
b) Tính công suất tín hiệu thu tại một điểm cách
BTS 10km.
2.2. Mô hình hai tia.
Mô hình hình suy hao trong không gian tự do ít chính xác
vì hiếm khi có trường hợp mà máy thu chỉ nhận được một
tia truyền thẳng từ máy phát. Mô hình khác xây dựng gồm
1 tia LOS và 1 tia phản xạ mặt đất: mô hình hai tia.
Mô hình này dùng khi không có chướng ngại vật giữa
anten phát và thu; mặt đất coi là phẳng và dẫn điện tốt đối
với sóng điện từ.
Công suất tín hiệu tại điểm thu cách máy phát một khoảng
d:
d d
2
1 2
2.3. Mô hình nhiễu xạ vật nhọn.
Suy hao: PL = -Gd.
2.3. Mô hình nhiễu xạ vật nhọn.
Ví dụ 3: Tính toán suy hao do nhiễu xạ
trong 3 trường hợp: h = 25m; h = 0; h =
-25m. Biết rằng bước sóng điện từ là
1/3m, khoảng cách từ vật nhiễu xạ tới máy
phát và máy thu lần lượt là 1km và 1km.
2.4. Mô hình RCS.
Trong thực tế, tia sóng có thể đến gặp vật
cản có bề mặt gồ ghề, bị tán xạ và truyền tới
máy thu.
RCS (Rada Cross Section) của vật thể tán xạ:
Diện tích hiệu dụng tán xạ năng lượng sóng
điện từ. RCS càng lớn, vật thể càng dễ bị
phát hiện bởi radar thu. RCS đơn vị là m2.
RCS (dBm2) là diện tích tương đối của vật thể
tán xạ so với 1m2 tham chiếu.
2.4. Mô hình RCS.
PG 1
Cường độ trường tại điểm thu: Pr t t
4 dt2
* RCS *
4 d r
2
* Aeff