You are on page 1of 5

 

Hợp đồng thuê tài sản Hợp đồng thuê khoán sản
Là sự thỏa thuận giữa các bên,
Là sự thỏa thuận giữa các
theo đó bên cho thuê khoán giao
bên, theo đó, bên cho thuê
tài sản cho bên thuê khoán để
giao tài sản cho bên thuê sử
Khái khai thác công dụng, hưởng hoa
dụng trong một thời hạn, còn
niệm lợi, lợi tức thu được từ tài sản
bên thuê phải trả tiền thuê.
thuê khoán và bên thuê khoán có
(Điều 472 Bộ Luật Dân sự nghĩa vụ trả tiền thuê.
2015)
(Điều 483 Bộ Luật Dân sự 2015)
Có thể là đất đai, rừng, mặt nước
Vật đặc định, không tiêu hao.
chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản
Bao gồm: tư liệu sản xuất và
xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất
tư liệu tiêu dùng, quyền sử
Đối dụng đất, đất tại các khu công khác cùng trang thiết bị cần thiết
tượng nghiệp, chế xuất và các cơ sở để khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp
sản xuất kinh doanh khác.
pháp luật có quy định khác
 
(Điều 484 Bộ luật Dân sự 2015)
Sử dụng tài sản nhằm đáp Khai thác công dụng, hưởng hoa
Mục ứng nhu cầu sinh hoạt hoặc lợi, lợi tức thu để đáp ứng nhu
đích khai thác công dụng của tài cầu sản xuất, kinh doanh được từ
sản vào mục đích sản xuất tài sản.
Thời - Thời hạn thuê do các bên Do các bên thỏa thuận. Trường
hạn thuê thỏa thuận; nếu không có thỏa hợp không có thỏa thuận hoặc có
thuận thì được xác định theo thỏa thuận nhưng không rõ ràng
 
mục đích thuê. thì thời hạn thuê khoán được xác
định theo chu kỳ sản xuất, kinh
- Trường hợp các bên không
doanh phù hợp với tính chất của
thỏa thuận về thời hạn thuê và
đối tượng thuê khoán.
thời hạn thuê không thể xác
định được theo mục đích thuê (Điều 485 Bộ luật Dân sự 2015)
thì mỗi bên có quyền chấm
dứt hợp đồng bất cứ lúc nào,
nhưng phải thông báo cho bên
kia trước một thời gian hợp
lý.
(Điều 474 Bộ luật Dân sự
2015)
- Do các bên thỏa thuận hoặc
do người thứ ba xác định theo
yêu cầu của các bên, trừ
trường hợp luật có quy định
khác. Giá thuê khoán do các bên thỏa
thuận; nếu thuê khoán thông qua
- Trường hợp không có thỏa đấu thầu thì giá thuê khoán là giá
Giá thuê thuận hoặc thỏa thuận không được xác định theo kết quả đấu
rõ ràng thì giá thuê được xác thầu.
định theo giá thị trường tại
địa điểm và thời điểm giao (Điều 486 Bộ luật Dân sự 2015)
kết hợp đồng thuê.
(Điều 473 Bộ luật Dân sự
2015)
Quyền - Bên cho thuê: - Bên cho thuê:
+ Đơn phương chấm dứt hợp + Yêu cầu bên thuê phải trả tiền
đồng; thuê như thỏa thuận và đúng
phương thức
+ Khi bên thuê chậm trả tài
sản thuê thì bên cho thuê có + Đơn phương chấm dứt hợp
quyền yêu cầu bên thuê trả lại đồng 
tài sản thuê, trả tiền thuê
- Bên thuê:
trong thời gian chậm trả và
phải bồi thường thiệt hại. + Có thể tự mình sửa chữa, cải
tạo tài sản thuê khoán, nếu có
- Bên thuê:
thỏa thuận và phải bảo toàn giá
+ Cho thuê lại tài sản mà trị tài sản thuê khoán.
mình đã thuê, nếu được bên
+ Được hưởng một nửa số gia
cho thuê đồng ý
súc sinh ra và phải chịu một nửa
+ Có thể gia hạn giao tài sản thiệt hại về gia súc thuê khoán do
hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu sự kiện bất khả kháng, trừ trường
cầu bồi thường thiệt hại nếu hợp có thỏa thuận khác.
bên cho thuê chậm giao tài
(Điều 490 - 492 Bộ luật Dân sự
sản;
2015)
+ Có thể tu sửa và làm tăng
 
giá trị tài sản thuê, nếu được
bên cho thuê đồng ý và có
quyền yêu cầu bên cho thuê
thanh toán chi phí hợp lý;
+ Yêu cầu sửa chữa, giảm giá
thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại
nếu tài sản thuê không đúng
chất lượng như thỏa thuận;
+ Đơn phương chấm dứt hợp
đồng.
(Điều 472 - 482 Bộ luật Dân
sự 2015)

- Bên cho thuê: - Bên cho thuê:


+ Giao tài sản cho bên thuê + Giao giao đúng thời hạn, tình
đúng số lượng, chất lượng, trạng đã thỏa thuận.
chủng loại, tình trạng, thời + Phải thanh toán cho bên thuê
điểm, địa điểm đã thỏa thuận khoán chi phí hợp lý để sửa chữa,
và cung cấp thông tin cần cải tạo tài sản thuê khoán theo
thiết về việc sử dụng tài sản thỏa thuận.
đó.
- Bên thuê:
+ Bảo đảm tài sản thuê trong
tình trạng như đã thỏa thuận, + Khai thác tài sản thuê khoán
phù hợp với mục đích thuê đúng mục đích thỏa thuận và báo
Nghĩa trong suốt thời gian cho thuê; cho bên thuê khoán theo định kỳ
vụ về tình trạng tài sản và tình hình
+ Phải sửa chữa những hư khai thác tài sản;
hỏng, khuyết tật của tài sản
thuê; + Bảo quản, bảo dưỡng tài sản
thuê khoán và trang thiết bị kèm
+ Bảo đảm quyền sử dụng tài theo bằng chi phí của mình;
sản ổn định cho bên thuê.
+ Trả đủ tiền thuê khoán cho dù
- Bên thuê: không khai thác công dụng tài
+ Sử dụng tài sản thuê đúng sản thuê khoán;
công dụng, mục đích;
+ Thanh toán vào ngày cuối cùng
+ Bảo quản tài sản thuê nếu của mỗi tháng nếu các bên không
làm mất, hư hỏng thì phải bồi có thỏa thuận thời hạn trả tiền
thường; thuê;
+ Trả lại tài sản thuê trong + Không được cho thuê khoán
tình trạng như khi nhận; lại, trừ trường hợp được bên cho
+ Trả đủ tiền thuê đúng thời thuê khoán đồng ý;
hạn đã thỏa thuận và trả tiền + Trả lại tài sản thuê khoán ở tình
phạt vi phạm do chậm trả tài trạng phù hợp với mức độ khấu
sản thuê, nếu có thỏa thuận; hao đã thỏa thuận; nếu làm mất
+ Chịu rủi ro xảy ra đối với hoặc giảm sút giá trị của tài sản
tài sản thuê trong thời gian thuê khoán thì phải bồi thường
chậm trả. thiệt hại.
(Điều 477 – 482 Bộ luật Dân (Điều 483, 488 - 493 Bộ luật
sự 2015) Dân sự 2015)

Bên thuê phải trả lại tài sản


thuê trong tình trạng như khi Khi giao tài sản thuê khoán, các
nhận, trừ hao mòn tự nhiên bên phải lập biên bản đánh giá
hoặc theo đúng như tình trạng tình trạng của tài sản thuê khoán
đã thỏa thuận; nếu giá trị của và xác định giá trị tài sản thuê
Giao tài
tài sản thuê bị giảm sút so với khoán.
sản
tình trạng khi nhận thì bên Trường hợp các bên không xác
  cho thuê có quyền yêu cầu định được giá trị thì mời người
bồi thường thiệt hại, trừ hao thứ ba xác định giá trị và phải lập
mòn tự nhiên. thành văn bản.
(Điều 476 Bộ luật Dân sự (Điều 487 Bộ luật Dân sự 2015)
2015)
Đơn Bên cho thuê có quyền đơn - Trường hợp một bên đơn
phương phương chấm dứt hợp đồng phương chấm dứt thực hiện hợp
chấm nếu bên thuê sử dụng tài sản đồng thì phải báo cho bên kia biết
dứt hợp không đúng mục đích, không trước một thời gian hợp lý; nếu
đồng đúng công dụng. thuê khoán theo thời vụ hoặc theo
chu kỳ khai thác thì thời hạn báo
(khoản 2 Điều 478 Bộ luật
trước phải phù hợp với thời vụ
Dân sự 2015)
hoặc chu kỳ khai thác.
- Trường hợp bên thuê khoán vi
phạm nghĩa vụ mà việc khai thác
đối tượng thuê khoán là nguồn
sống duy nhất của bên thuê
khoán và việc tiếp tục thuê khoán
không làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến lợi ích của bên cho
thuê khoán thì bên cho thuê
khoán không được đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng;
bên thuê khoán phải cam kết với
bên cho thuê khoán không được
tiếp tục vi phạm hợp đồng.
(Điều 492 Bộ luật Dân sự 2015)

You might also like