Professional Documents
Culture Documents
Đề cương Giao tiếp Sư phạm - HANG
Đề cương Giao tiếp Sư phạm - HANG
✓ Biết khích lệ, động viên HS bày tỏ suy nghĩ, mong muốn; biết lắng nghe nhu cầu và nguyện
vọng của các em
✓ Chân thành, trung thực trong phản ứng đối với HS;
✓ Sử dụng ngôn từ phù hợp; không có những lời nói xúc phạm đối với HS trong mọi trường hợp
✓ Trong dạy học: Hết mình vì HS, làm việc với lương tâm nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm
cao đối với HS
✓ Trong đánh giá HS: Khách quan, công bằng, khích lệ sự tiến bộ và vươn lên của HS
✓ Hiểu đặc điểm và hoàn cảnh của HS; hiểu được tâm tư, nguyện vọng và mong muốn của HS
✓ Không để tâm đến những đòi hỏi, yêu cầu và nguyện vọng của HS
✓ Nguyên tắc cứng nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt
✓ Duy ý chí
- Tác động
+ Ưu điểm:
Phong cách độc đoán có tác dụng nhất định đối với công việc cần phải hoàn thành trong
thời gian ngắn, có tính cấp bách
Phong cách này phù hợp với tập thể mới hình thành và tập thể không có sự thống nhất
+ Nhược điểm:
✓ Có tính mềm dẻo, linh hoạt, khéo léo trong giao tiếp
✓ Phát huy tính tích cực nhận thức, tính độc lập, sáng tạo và ý thức tự giác của HS
✓ Tạo được bầu không khí thoải mái trong giao tiếp
+ Nhược điểm
✓ Dễ phá vỡ các quy tắc quan hệ, dễ bị coi nhẹ; dễ rơi vào tình trạng hời hợt, nông cạn, thiếu tập
trung
- Ví dụ: Trong lớp tiết Toán, giáo viên tạo điều kiện cho HS phát biểu suy nghĩ, cách làm của
mình đồng thời hòa đồng với các em trong giờ nghỉ giải lao
- KLSP:
+ Trong quá trình giao tiếp cần quan tâm đến thái độ, hành vi, nhu cầu chính đáng của HS
+ Có thái độ đúng mực trong quá trình giao tiếp, kiểm soát tốt cảm xúc của bản thân
+ Cần kết hợp linh hoạt với các phong cách giao tiếp khác
* Phong cách dân chủ
- Là phong cách giao tiếp mà thầy cô giáo coi trọng những đặc điểm tâm lý cá nhân, vốn sống,
kinh nghiệm, trình độ nhận thức, nhu cầu, động cơ, hứng thú và các mức độ tích cực nhận thức
của học sinh. Biết lắng nghe, tôn trọng và đáp ứng kịp thời nguyện vọng chính đáng của học sinh
- Biểu hiện:
✓ Kịp thời giải tỏa những băn khoăn, vướng mắc, hoặc những vấn đề HS gặp phải
✓ Tôn trọng nhu cầu và những những đòi hỏi chính đáng của HS
✓ Biết đề ra những yêu cầu phù hợp và vừa sức đối với HS
- Tác động:
+ Ưu điểm:
✓ Kích thích tính tích cực nhận thức của HS
✓ Là phong cách giao tiếp có tác động tích cực nhất đối với hiệu quả dạy học và giáo dục
+ Lưu ý: Tuy nhiên phong cách dân chủ ở đây không có nghĩa là nuông chiều, thả mặc HS hoặc
xóa bỏ ranh giới thầy trò theo nghĩa “cá mè một lứa” mà là thể hiện sự tôn trọng đối tượng giao
tiếp, thể hiện rõ sự “tôn sư trọng đạo” ở HS
-Ví dụ: Khi soạn giáo án, GV đưa ra các bài toán phù hợp với trình độ nhận thức của HS. Trong
khi giảng Toán cho HS, GV luôn mời HS phát biểu cách làm của mình
=>KL chung: Ba loại phong cách giao tiếp sư phạm trên đều có những mặt mạnh, mặt yếu nhất
định. Xuất phát từ nguyên tắc của quá trình giao tiếp sư phạm, đòi hỏi giáo viên phải thường
xuyên thực hiện phong cách dân chủ. Tuy nhiên, người giáo viên trong hoạt động giảng dạy và
giáo dục học sinh nên vận dụng một cách linh hoạt, pha trộn cả ba loại hình phong cách trên phù
họp với từng hoàn cảnh, mục đích giao tiếp cụ thể... Việc tổ chức quá trình giáo dục và dạy học ở
nhà trường không thể phù hợp hoàn toàn với một phong cách giao tiếp nào, mà chỉ phù hợp với
từng loại công việc của lớp, của trường khi giáo viên giao việc, hướng dẫn, tổ chức học tập, lao
động... cho học sinh. Điều này thể hiện rõ nghệ thuật giao tiếp sư phạm cảa từng giáo viên.
Trong thực tế, có giáo viên quá lợi dụng phong cách này hoặc phong cách khác trong tiếp xúc
với học sinh, nên đã gây ra ở học sinh tâm lí sợ hãi, hoặc coi thường giáo viên.
7.Phương tiện giao tiếp sư phạm (PT ngôn ngữ và PT phi ngôn ngữ)
*Khái niệm
- Phương tiện giao tiếp sư phạm là những yếu tố trung gian (ngôn ngữ, phi ngôn ngữ…) giúp
GV, HS, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác
động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp
* Phương tiện ngôn ngữ
- Phương tiện ngôn ngữ trong GTSP là lời nói và chữ viết giúp giáo viên, học sinh, các lực lượng
giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, tác động qua lại với nhau trong quá
trình giao tiếp
Khái niệm Là ngôn ngữ hướng vào người khác để là ngôn ngữ hướng vào người khác để thực hiện 1 mục đích cụ
thực hiện một mục đích cụ thể, được biểu thể, được biểu đạt bằng các kí hiệu chữ viết và được tiếp thu
hiện bằng âm thanh và được tiếp thu bằng bằng cơ quan phân tích thị giác.
cơ quan phân tích thị giác
Đặc điểm + Trong giao tiếp sư phạm thường sử dụng Trong quá trình dạy học có 2 ngôn ngữ là ngôn ngữ viết trên
ngôn ngữ nói là ngôn ngữ đối thoại giữa bảng/slide… và ngôn ngữ viết vào bài vở kiểm tra của học sinh:
giáo viên và học sinh + Ngôn ngữ viết trên bảng/slide… hướng tới giúp học sinh dễ
hiểu, ghi bài, theo dõi bài có hệ thống
+ Là ngôn ngữ phổ biến nhất trong giao
+ Ngôn ngữ viết vào bài vở kiểm tra của học sinh phải có ý
tiếp sư phạm
nghĩa khích lệ, đánh giá sự hiểu bài của học sinh ở các mức đô
khác nhau.
Lưu ý Để quá trình GTSP có hiệu quả, khi sử + Chữ viết cần dễ đọc, đúng chính tả, ngữ pháp văn bản
dụng ngôn ngữ nói cần: + Diễn đạt phải ngắn gọn, cô đọng, súc tích, mạch lạc, dễ hiểu,
rõ ý
+ Cả GV và HS nói rõ ràng, mạch lạc để
+ Trình bày cần đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm và tính
các nội dung biểu đạt được tiếp nhận đầy
nghệ thuật.
đủ, chính xác.
+ Nhịp độ nói vừa phải, hợp lý không nói
quá nhanh nhất là trong quá trình dạy học.
+ Cách biểu đạt phải phù hợp với nội dung
và mục đích lời nói.
+ Dùng từ sát với nội dung biểu đạt và
tính chất bối cảnh, đảm bảo chính xác, rõ
ràng, dễ hiểu
+ Khi GV giao tiếp với học sinh thì ngữ
điệu lời nói phải phù hợp để cuốn hút sự
chú ý lắng nghe từ học sinh giúp quá trình
giao tiếp hiệu quả cao.
8.Kỹ năng giao tiếp sư phạm (KN lắng nghe, KN thuyết phục, KN quản lý
cảm xúc, KN giải quyết tình huống sư phạm)
* Khái niệm kỹ năng giao tiếp SP
- KNGTSP là sự phối hợp phức tạp giữa những chuẩn mực hành vi xã hội cá nhân với sự vận
động của cơ mặt, ánh mắt, nụ cười, tư thế của đầu, cổ, vai, tay, chân, đồng thời với ngôn ngữ nói,
viết của người giáo viên.
- Sự phối hợp hài hòa, hợp lý giữa các vận động đều mang một nội dung tâm lý nhất định, phù
hợp với những mục đích, ngôn ngữ, nhiệm vụ giao tiếp cần đạt mà giáo viên là chủ thể
- Kỹ năng giao tiếp sư phạm được hình thành qua:
+ Những thói quen ứng xử được xây dựng trong gia đình.
+ Do vốn sống kinh nghiệm cá nhân qua tiếp xúc với mọi người, trong các quan hệ xã hội…
+ Rèn luyện trong môi trường sư phạm qua các lần thực hành, tiếp xúc với học sinh (thâm niên
nghề càng cao thì KNGTSP càng hợp lý).
=> Khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của người giáo viên để nhận thức nhanh chóng
những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của học sinh và bản thân, đồng
thời sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức, điều khiển
điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo dục
* Kỹ năng lắng nghe
a. Khái niệm Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc quan sát, tập trung chú ý
cao độ để nắm bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ, quan điểm của đối tượng giao tiếp,
đồng thời giúp đối tượng giao tiếp cảm thấy được tôn trọng, quan tâm và chia sẻ.
Mục đích của kĩ năng lắng nghe: giúp giáo viên thu thập được những thông tin cần thiết trong
quá trình giáo dục; thể hiện sự tôn trọng, quan tâm, thấu hiểu và tạo mối quan hệ hợp tác tích cực
với đối tượng
b. Biểu hiện của kĩ năng lắng nghe
➢ Tập trung chú ý tối đa vào những gì đối tượng nói: im lặng, chăm chú, không ngắt lời, không
phản bác, không làm việc khác trong khi nghe
➢ Tập trung quan sát, nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của học sinh và giải nghĩa chính
xác những biểu hiện phi ngôn ngữ của đối tượng
➢ Đưa ra những phản hồi phù hợp với nội dung đối tượng đã nói và những cảm xúc của họ; đặt
câu hỏi để làm rõ hoặc gợi mở cho họ tiếp tục nói; nhấn mạnh hay mở rộng những điều họ nói
➢ Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời để thể hiện sự quan tâm và khuyến khích
đối tượng như: tiếp xúc bằng mắt và có những động tác đáp ứng thích hợp với những chia sẻ của
đối tượng (gật đầu, hơi ngả người về phía đối tượng giao tiếp…)
=> Giáo viên có kĩ năng lắng nghe tốt:
− Duy trì tiếp xúc bằng mắt với đối tượng
− Không ngắt lời đối tượng
− Không vội vàng đưa ra kết luận
− Nghe chính xác nội dung những điều đối tượng nói
− Có thể đưa ra những tín hiệu cho đối tượng thấy rằng họ đang được lắng nghe
− Biết phân tích các thông tin để đặt câu hỏi làm rõ vấn đề đang được chia sẻ
− Không hỏi những câu không liên quan đến vấn đề đang được chia sẻ
− Nhận diện được những cảm xúc người nó
c. Cách thực hiện kĩ năng lắng nghe
Bao gồm 5 bước: 1. Tập trung, 2. Tham dự, 3. Hiểu, 4. Ghi nhớ, 5. Hồi đáp, 6. Phát triển.
Trung tâm của chu trình lắng nghe này là mong muốn thấu hiểu của giáo viên đối với đối tượng
- Bước 1: Tập trung
+ Thể hiện thái độ toàn tâm toàn ý để lắng nghe đối tượng. Giáo viên chỉ chú ý vào người nói,
thể hiện sự mong muốn lắng nghe, không được tranh thủ làm việc khác hay nhìn lơ đãng xung
quanh
+ Tôn trọng bản thân người nói và những gì họ nói
+ Khuyến khích người nói cởi mở hơn
+ Nghe chính xác điều người nói muốn truyền tải
+ Hiểu đúng ý đối tượng muốn nói gì
- Bước 2: Tham dự
+ Hòa vào với nội dung câu chuyện và trạng thái xúc cảm của đối tượng Thể hiện rõ giáo viên
đang lắng nghe thông qua các biểu hiện: cử chỉ, nét mặt và lời nói như: gật đầu, biểu hiện đồng
cảm qua nét mặt, sử dụng những từ có nghĩa đồng tình (ah, uh, oh, vâng, dạ, thế ạ, …)
- Bước 3: Hiểu
+ Kiểm tra lại sự chính xác của những thông tin đã tiếp nhận và chứng tỏ mình đã hiểu đúng
những gì đối tượng nói bằng việc nhắc lại những từ khóa, ý quan trọng mà đối tượng đã trình bày
+ Lặp lại thông điệp đối tượng đã nói - Trình bày lại nội dung của đối tượng theo cách hiểu của
mình
+ Đặt các câu hỏi để xác nhận như:
Có phải ý của anh/chị/em là…?
Theo như tôi hiểu thì anh/chị/em muốn nói….?
Tôi hiểu như thế này có đúng không…?
- Bước 4: Ghi nhớ
✓ Chọn lọc thông điệp/nội dung chính mà đối tượng muốn truyền tải
✓ Ghi chép/ghi nhớ những nội dung chính, thông tin cần thiết trong buổi giao tiếp
- Bước 5: Hồi đáp Giáo viên phải trả lời, giải đáp các băn khoăn, thắc mắc của học sinh
trong điều kiện có thể.
✓ Giải đáp thắc mắc giúp đối tượng hiểu hơn vấn đề
✓ Cho đối tượng thấy họ được lắng nghe, được hiểu, được khích lệ để tiếp tục chia sẻ
- Bước 6: Phát triển Làm cho câu chuyện rõ ràng hơn, sâu sắc hơn và có thể mở rộng ra ngoài
nội dung ban đầu Giáo viên đặt câu hỏi để làm rõ các vấn đề, hoặc phát triển thêm các ý kiến
khác mà học sinh chưa đề cập đến hoặc không có ý định đề cập đến.
=> Quy trình 6 bước này liên tục lặp đi lặp lại trong quá trình giao tiếp sư phạm đảm bảo lắng
nghe một cách hiệu quả nhất.
* Kỹ năng quản lí cảm xúc
a. Khái niệm: Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân để nhận
diện, xử lý và điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh
giao tiếp.
Quản lý cảm xúc là một quá trình, để có kĩ năng quản lý cảm xúc đòi hỏi cần thời gian rèn luyện
và cần những kỹ thuật/cách thức để đạt được mục đích mà chúng ta mong muốn.
b. Biểu hiện của kỹ năng quản lý cảm xúc
Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp
Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình và điều khiển, điều chỉnh các cảm xúc của bản
thân cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp
Không để những cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của mình
Không đưa ra những quyết định ngẫu hứng, bất cẩn mà luôn suy nghĩ trước khi hành
động.
Luôn có khả năng theo dõi được biểu hiện và mức độ cảm xúc của mình trong quá trình
giao tiếp
+ Bộc lộ cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp bằng lời nói, hành vi, cử chỉ phù hợp.
+ Chế ngự các cảm xúc tiêu cực của bản thân Người giáo viên có kĩ năng quản lý cảm
xúc tốt là người luôn chủ động trong quá trình giao tiếp sư phạm/có trạng thái cảm xúc
phù hợp, không bị cảm xúc chi phối và điều khiển, đặc biệt là cảm xúc tiêu cực
c. Cách thực hiện kĩ năng QLCX
* Nguyên tắc
➢ Mình là người điều khiển và chịu trách nhiệm về cảm xúc; không phải cảm xúc điều khiển
mình;
➢ Có quyền thể hiện tất cả các dạng cảm xúc tích cực và tiêu cực, nhưng phải nhớ: cảm xúc tiêu
cực có những hệ lụy nếu như không kiểm soát được;
➢ Cảm xúc tiêu cực không thể triệt tiêu hay kìm hãm mà cần có cách quản lý;
+ Điều chỉnh nhận thức Nhận thức là cơ sở của thái độ (cảm xúc) và hành vi, điều chỉnh nhận
thức là điều chỉnh cái gốc, là giai đoạn đầu tiên giúp cá nhân có được hiểu biết về sự kiện để từ
đó có thể có những thái độ rung cảm khác nhau và dẫn đến phản ứng hành vi riêng.
+ Do mối quan hệ qua lại giữa nhận thức- thái độ- hành vi nên thay đổi hành vi sẽ dẫn đến thay
đổi cảm xúc. Ví dụ: khi đang trải nghiệm cảm xúc buồn nếu tìm đến những hoạt động như đi
chơi thể thao, nói chuyện với bạn bè, người thân sẽ khiến thay đổi sự chú ý và tạo hứng thú, giúp
cho cảm xúc buồn giảm bớt Viết nhật k cũng là cách để giải tỏa cảm xúc đang trải nghiệm,
nhưng đồng thời việc viết ra cũng là công cụ giúp chúng ta một lần nữa nhìn lại những suy nghĩ,
cảm xúc, hành vi của mình và thấy cần phải thay đổi gì
Các kĩ thuật và biện pháp khác:
+ Thư giãn (Hít thở sâu): cách này sẽ cung cấp thêm một lượng oxy phản ứng thay đổi sinh lý
khi cơ thể giúp chúng ta bình tĩnh hơn.
+ Sử dụng thời gian tạm lắng/thay đổi vị trí là cho phép mình thoát khỏi cảm xúc hiện tại, khỏi
bối cảnh gây cảm xúc hiện bằng cách rời đi chỗ khác
+ Kỹ thuật self-talk (tự nói với bản thân mình): là tự nói thầm với bản thân những câu nói chất
vấn chính mình - Sử dụng sự hài hước: tìm ra yếu tố hài hước trong tình huống để hóa giải hoặc
giảm bớt những cảm xúc tiêu cực ở cả hai bên.
+ Thay đổi chú ý: là sự chuyển mục tiêu tri giác một cách có chủ ý sang đối tượng khác để tạo
khoảng thời gian cho cảm xúc “lắng” xuống cũng như tránh các phản ứng hành vi tiêu cực.
+ Ngừng suy nghĩ: “cắt” dòng suy nghĩ tiêu cực dẫn đến cảm xúc tiêu cực
+ Giao tiếp quyết đoán: bày tỏ cảm xúc nhưng với thái độ dứt khoát và không công kích, đổ lỗi
hay chỉ trích người gây ra cảm xúc cho mình.
- Bước 4: Điều chỉnh và hoàn thiện kỹ năng quản lý cảm xúc Sau khi trải nghiệm và áp dụng
những kỹ thuật, biện pháp khác nhau để quản lý cảm xúc của mình, bước tiếp theo cá nhân sẽ rút
kinh nghiệm, nêu ra bài học cho bản thân trong quá trình các tình huống tương tự hoặc những
tình huống khác trong tương lai.
* Kỹ năng thuyết phục
a. Khái niệm
- Thuyết phục Là quá trình thay đổi hoặc cải thiện thái độ, niềm tin hoặc cử chỉ đối với một kết
quả được xác định trước thông qua sự tuân thủ tự nguyện Kurt. W Mortensen - Nhiều tác giả
khác lại cho rằng thuyết phục là đưa ra những tình tiết, sự kiện để phân tích, giải thích, đánh giá
làm cho người khác thấy đúng, thấy hay mà tin theo, làm theo
- Như vậy, thuyết phục là phương pháp tác động vào nhận thức của con người bằng lý lẽ là chính
PP này được xây dựng trên cơ sở tính lôgic, tính chặt chẽ, xác đáng của các lập luận nhằm làm
thay đổi quan điểm, thái độ của người khác, làm cho người khác tin theo, làm theo hoặc xây
dựng quan điểm mới. Hiệu quả của thuyết phục phụ thuộc vào: uy tín của người thuyết phục,
tính chặt chẽ và lôgic của lý lẽ đưa ra, một số đặc điểm tâm lý cá nhân, hoàn cảnh diễn ra sự
thuyết phục, cách thức thuyết phục
- Kĩ năng thuyết phục Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của giáo viên để tác động,
cảm hóa làm thay đổi quan điểm, thái độ, niềm tin của học sinh/phụ huynh/đồng nghiệp, làm cho
họ tin tưởng, nghe theo và làm theo Người giáo viên có khả năng thuyết phục để người khác tin
tưởng, nghe theo và làm theo cũng chứng tỏ rằng họ có khả năng gây ảnh hưởng và có uy tín thật
sự với người khác
b. Biểu hiện của kĩ năng thuyết phục
- Biết chọn thời điểm thuyết phục thích hợp
- Biết lựa chọn cách thức thuyết phục phù hợp với từng đối tượng: bằng lời nói, việc làm bằng
tình cảm
- Có lý lẽ, lập luận logic, chặt chẽ, có minh chứng
- Biết tôn trọng, lắng nghe và dành thời gian cho đối tượng suy nghĩ, bày tỏ quan điểm, cảm xúc
- Thừa nhận/khen ngợi (một cách khách quan) cái hay, cái đúng trong quan điểm của đối tượng
- Biết dẫn dắt đối tượng thay đổi quan điểm/thái độ/hành vi theo hướng tích cực
c. Các bước thực hiện kĩ năng thuyết phục
- Bước 1: Tạo không khí bình đẳng, tôn trọng và thể hiện thành ý/thiện chí của mình với đối
tượng
- Bước 2: Lắng nghe đối tượng bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc
- Bước 3: Thừa nhận hoặc khen ngợi những điểm phù hợp trong quan điểm/ý kiến của đối tượng
- Bước 4: Chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quan điểm/ý kiến của đối tượng và đề nghị họ
thay đổi
+ Lời lẽ nhẹ nhàng, lịch sự ngắn gọn, có trọng tâm không gây áp lực
+ Lý lẽ đưa ra phải rõ ràng, lập luận logic, chặt chẽ và có minh chứng cụ thể
- Bước 5: Tổng kết và khắc sâu lại thông điệp cần thuyết phục đối tượng thay đổi
- Bước 6: Ghi nhận kết quả (Đo kết quả thay đổi bằng hành vi, không bằng lời nói)
-> Lưu ý: quá trình thuyết phục cần theo dõi sát các biểu hiện phi ngôn ngữ của họ để có sự điều
chỉnh phù hợp Nếu đối tượng không thay đổi, hay thái độ xấu đi thì không nên tiếp tục; mà có
thể chuyển chủ đề khác Nội dung cũng như phương thức nói chuyện cũng phải theo đó mà thay
đổi, hoặc chọn thời điểm khác
* Kỹ năng giải quyết tình huống SP
9.Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với học sinh
10.Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với cha mẹ
học sinh