You are on page 1of 20

I.

Tổng quan Cocacola 3


1.1 Tầm nhìn...................................................................................................................................................................3
1.2 Sứ mệnh....................................................................................................................................................................3
1.3 Mục tiêu của công ty.................................................................................................................................................3
1.4 Giá trị thương hiệu....................................................................................................................................................3
1.5 Sản phẩm...................................................................................................................................................................4
II. Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp..................................................................................4
2.1 Môi trường bên ngoài...............................................................................................................................................4
2.1.1 Môi trường vĩ mô.............................................................................................................................................4
2.1.2 Môi trường vi mô.............................................................................................................................................5
2.2 Môi trường bên trong................................................................................................................................................7
2.2.1 Nguồn nhân lực................................................................................................................................................7
2.2.2 Văn hóa công ty...............................................................................................................................................7
2.2.3 Phân tích các hoạt động sản xuất.....................................................................................................................7
2.2.4 Hoạt động nghiên cứu và phát triển đổi mới sản phẩm...................................................................................8
2.2.5 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ..........................................................................................................................8
III. Phân tích SWOT.........................................................................................................................................................8
3.1 Điểm mạnh................................................................................................................................................................8
3.2 Điểm yếu...................................................................................................................................................................9
3.3 Cơ hội......................................................................................................................................................................10
3.4 Thách thức..............................................................................................................................................................11
IV. Quản trị chiến lược marketing mix.........................................................................................................................11
4.1 Hoạch định..............................................................................................................................................................11
4.1.1 Xác định sứ mệnh và tầm nhìn của tổ chức...................................................................................................11
4.1.2 Thiết lập mục tiêu và mục đích công ty.........................................................................................................12
4.1.3 Xây dựng danh mục kinh doanh....................................................................................................................12
4.1.4 Lên kế hoạch marketing và các chiến lược chức năng khác..........................................................................13
4.1.5 Năng lực cốt lõi và tính cạnh tranh lâu dài....................................................................................................13
4.2 Triển khai................................................................................................................................................................13
4.2.1 Sản phẩm........................................................................................................................................................14
4.2.2 Chiến lược giá linh hoạt.................................................................................................................................14
4.2.3 Chiến lược phân phối.....................................................................................................................................16
4.2.4 Chiến lược xúc tiến........................................................................................................................................16
4.3 Kiểm soát................................................................................................................................................................17
4.3.1 Thành công của công ty.................................................................................................................................17
4.3.2 Bài học...........................................................................................................................................................19
V. Bài học quản trị chiến lược của công ty..........................................................................................................................19
I. Tổng quan Cocacola
1.1 Tầm nhìn
Tầm nhìn của Coca-Cola đóng vai trò như một khuôn khổ lộ trình và dẫn dắt mọi khía cạnh
kinh doanh của công ty bằng cách cho họ thấy những gì cần phải thực hiện để có thể tiếp tục
đạt được sự tăng trưởng một cách bền vững và chất lượng.
- Trở thành một môi trường làm việc mà ở đó nhân viên có thể phát triển hết khả năng của
mình.
- Mang đến cho thế giới những sản phẩm nước giải khát thỏa mãn tốt nhất nhu cầu và mong
muốn của họ.
- Thiết lập sự hợp tác chuỗi cung ứng mang lại lợi ích tối đa cho các bên.
- Cực đại hóa giá trị dài hạn của cổ đông đồng thời với việc quan tâm đến trách nhiệm cộng
đồng
- Trở thành một tổ chức có hiệu quả cao, phát triển bền vững
1.2 Sứ mệnh
Sứ mệnh lâu dài của Coca-Cola biểu thị mục đích mà họ muốn đạt được và là tiêu chuẩn để họ
cân nhắc cho hành động và quyết định của mình
- Làm tươi mới thế giới
- Truyền cảm hứng để tạo nên những khoảng khắc lạc quan và hạnh phúc
- Tạo ra giá trị và sự khác biệt
1.3 Mục tiêu của công ty
Mục tiêu của Coca Cola trong hiện tại là phát triển biền vững. Coca -Cola hướng đến việc đạt
được các mục tiêu của mình thông qua nỗ lực phối hợpgiữa Công ty Coca-Cola và gần 250 đối
tác đóng chai tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnhthổ. Coca-Cola đã đặt ra các mục tiêu đầy tham
vọng để thúc đẩy sự thay đổi trên toàn hệthống, vượt ra khỏi khuôn khổ những cải tiến trong
quy mô nhỏ
1.4 Giá trị thương hiệu
Thương hiệu Coca-Cola là đại diện cho sản phẩm thành công nhất trong lịch sử thương mại và
cả những con người xuất sắc làm nên một sản phẩm tuyệt vời như thế này. Qua hơn một thế kỷ
với nhiều đổi mới và một thời đại mới đang mở đường ra cũng đang thay đổi không ngừng,
Coca-Coca vẫn giữ vững biểu tượng của sự tin cậy, sự độc đáo vốn có và sự sảng khoái tuyệt
vời. Khi nghĩ đến một thương hiệu thành công về lĩnhvực nước giải khát hẳn mọi người sẽ
nghỉ ngay đến Coca-Cola. Với số lượng hơn một tỉ chai bán mỗi ngày, Coca-Cola là thương
hiệu được biết đến nhiều nhất trên thế giới.
Tương lai của thương hiệu Coca-Cola được xây dựng dựa trên triết lý “LivePositively”, là cam
kết tạo nên những thay đổi tích cực trên thế giới thông qua việc gắnkết phương châm phát triển
bền vững vào tất cả các lĩnh vực hoạt động và kinh doanh củadoanh nghiệp
1.5 Sản phẩm
Cho tới nay Công ty Coca-Cola đã cho ra mắt hơn 3500 sản phẩm đa dạng từ thứcuống có ga
cho đến nước trái cây, nước đóng chai, thức uống tăng lực, trà, cà phê, cácloại sữa...trên toàn
thế giới.
Chỉ tính riêng Coca-Cola và các sản phẩm biến thể từ nó đã có hơn 10 sản phẩm. Không cần
phải tranh cãi về việc Coca Cola là sản phẩm đồ uống phổ biến và được nhận diện nhiều nhất
trên thế giới. Đây cũng là sản phẩm bán chạy nhất của hãng, có mặt ở hầu hết mọi quốc gia trừ
Bắc Triều Tiên và Cuba. Đặc biệt, Coca Cola chiếm tới 80% doanhsố của công ty và 26% thị
trường giải khát, khẳng định mình như vị vua không thể thaythế được trong đại gia đình Coca
Cola

II. Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
2.1 Môi trường bên ngoài
2.1.1 Môi trường vĩ mô
2.1.1.1 Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố quan trọng có thể tác động trực tiếp tới CocaCola là các luật pháp quy định của
từng Chính phủ đối với các sản phẩm thực phẩm. Doanh nghiệp còn cần tuân thủ các quy định
chung về kế toán hoạt động kinh doanh cụ thể là chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và các
loại thuế liên quan.
Cocacola thường mắc vào những rắc rối liên quan tới việc tiêu thụ quá nhiều nước.
Hệ thống pháp luật tác động tới doanh nghiệp ngày càng gia tăng. Đi cùng với đó là luật chống
độc quyền, luật sở hữu trí tuệ,… Doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự phát triển của các
nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
2.1.1.2 Môi trường kinh tế
Doanh số của Coca Cola bị ảnh hưởng một loạt các yếu tố kinh tế nằm ngoài tầm kiểm soát
của công ty. Những yếu tố này bao gồm mức độ tăng trưởng kinh tế trong nước và trong
ngành, thuế suất và tỷ giá hối đoái, lãi suất, chi phí lao động và các yếu tố khác. Cuộc khủng
hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu năm 2007-2009 là một ví dụ có liên quan về một yếu tố
kinh tế ảnh hưởng đến phần lớn các doanh nghiệp toàn cầu. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng đã
tác động đến Coca Cola ở mức độ thấp hơn so với nhiều doanh nghiệp khác.
Có thể cho rằng biến động của tý giá hối đoái là yếu tố kinh tế quan trọng nhất đã ảnh hưởng
xấu đến hoạt động của Coca Cola trong những năm gần đây. Ví dụ, do mất giá tiền tệ nghiêm
trọng ở Venezuela, lợi nhuận được báo cáo của Coca Cola tại thị trường này đã phảigiảm 55%
trong quý IV năm 2014.
2.1.1.3 Môi trường công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi. Các ứng dụng công nghệ hiện nay
trong ngành giải khát tập trung vào quy trình sản xuất và cải tiến bao vìsản phẩm, nổ lực trong
việc giảm lượng nước và năng lượng sử dụng trong sản xuất cũng như tái chế hoặc thu mua lại
các chai, lọ, can,…
Cuộc cách mạng kỹ thuật số đặc biệ tlà sự xuất hiện của các thị trường trực tuyến, có tác động
mang tính cách mạng đối với cách công ty luôn giao dịch với người tiêu dùng (đánh giá thường
niển 2016). Tốc độ thay đổi công nghệ bán lẻ, đặc biệt là sự bất chấp ngày càng tăng của bot
kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo, mạng lưới giao hàng không người lái, in 3-D và các công nghệ
khác tập trung vào tốc độ, sự thuận tiện và phổ biến đang cho phép người mua sắm hoạt động
liên tục trên và giữa tất cả các kênh bán lẻ. Đối với các công ty như Coca Cola, bối cảnh bán lẻ
thay đổi này mang đến cơ hội mới đáng kinh ngạc để tạo mối quan hệ mạnh mẽ hơn15
với khách hàng và người mua sắm của họ, nhiều người trong số họ giờ chỉ là mong muốn của
các thương hiệu đồ uống
2.1.1.4 Môi trường xã hội
Trong những thập kỷ gần đây, người ta chủ yếu chuyển từ đồ uống có hương vị sang đồ uống
tốt cho sức khỏe. Những xu hướng như vậy có thể dẫn đến sự suy giảm mức độ phổ biến của
các sản phẩm Coca Cola. Bất kì thay đổi lớn nào trong sở thích và khẩu vị của mọi người đều
có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận củamột doanh nghiệp. Các sản phẩm của CocaCola chủ yếu
phổ biến vì hương vị của chúng. Tuy nhiên, với những người chuyển sang đồ uống lành mạnh
hơn, Coca Cola đã phải tập trung và đầu tư nhiều hơn vào các nổ lực tiếp thị của mình. Phương
tiện truyền thông cũng đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thay đôit nhận thức của mọi
người về đồ uống soda mà chủ yếu được xem là “nạp đầy calo”. Động lực toàn cầu chống béo
phì ảnh hưởng đến sự lựa chọn các sản phẩm thực phẩm của mọi người. Trên toàn cầu, đồ ăn
vặt và đồ uống soda đã phải đối mặt với sự sụt giảm doanh số.
2.1.2 Môi trường vi mô
2.1.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Ngành công nghiệp nước giải khát đánh giá với hai công ty lớn là CocaCola và Pepsico luôn
cạnh tranh với nhau, các công ty còn lại chỉ chiếm thị phần rất nhỏ.
Coca-cola biết rằng Pepsico là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của mình vì hai đại gia trong “làng”
nước giải khát này đều kinh doanh cùng một mặt hàng chủ yếu là nước ngọt có gas. Giá 1 lon
Coca với giá 1 lon Pepsi và chất lượng, cấp độ thương tương đương vớinhau, do vậy 2 công ty
này luôn là sự lựa chọn đầu tiên về nước giải khát của người tiêu dùng
Tuy khởi đầu Pepsico có vị thế yếu hơn nhưng rất nhanh đã nâng được vị thế của mình, trở
thành đối thủ truyền kiếp của Coca-Cola. Điều này một phần khẳng định Coca-Cola không
được chủ quan một tấc nào đối với đối thủ lớn hiện tại và những đối thủ tiềm ẩn khác trên thị
trường. Ngoài ra, Coca còn có các đối thủ cạnh tranh ngầm là Red Bull, Lipton,
Gatorade,Mountain Dew, Monster,...Càng nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành, cường dộ áp
lựccạnh tranh càng cao. Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại khiến Coca-Cola khó có thể
nâng giá thành sản phẩm, bị giới hạn về lợi nhuận.
2.1.2.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đe dọa xuất hiện và phân chia bớt thị phần của công ty dựa trên
những lợi thế cạnh tranh mới. Chính vì vậy, nếu các đối thủ cạnh tranh xuất hiện càng nhiều,
cạnh trang trong ngành càng trở nên cao hơn. Tuy nhiên, để có thể gia nhập thị trường và cạnh
tranh với thương hiệu nước giải khát Coca-Cola, các đối thủ tiềm ẩn cần vượt qua các rào cản
xâm nhập mà thương hiệu tạo ra như hình ảnh thương hiệu mạnh, hệ thống đóng chai,
Marketing, sự trung thành của khách hàng, kênh phân phối bán lẻ,…
2.1.2.3 Sản phẩm thay thế
Những sản phẩm thay thế của nước giải khát bao gồm các sản phẩm ngành trà, ngành sữa và
sản phẩm ngành cà phê. Bởi những sản phẩm ngành này đều đáp ứng nhu cầu “uống” của
khách hàng
Trong tình hình tiêu dùng hiện tại, đa phần khách hàng hướng tới những sản phẩm bảo vệ sức
khỏe, bảo vệ sắc đẹp, những sản phẩm cung cấp nhu cầu uống như sữa, trà thảo mộc,
detox,...ngày càng được ưa chuộng. Áp lực cạnh tranh lên Coca-Coca không hề ít. Coca-Cola
cần có những chiến lược mới, tốt cho sức khỏe trong tương lai gần
2.1.2.4 Nhà cung ứng
Hầu hết các nguyên vật liệu đầu vào cần thiết cho sản xuất là những yếu tố cơ bản như chất tạo
màu, tạo hương vị, caffeine, chất phụ gia, đường, và bao bì. Đây là những hàng hóa cơ bản,
không có sự khác biệt hóa cao, có thể tìm nguồn cung dễ dàng ở địa phương. Bởi vậy, có nhiều
nhà cung cấp sẵn có trong ngành, việc chuyển đổi nhà cung cấp là dễ dàng. Họ không có quyền
lực trong việc định giá, do đó, áp lực từ nhà cung cấp trong ngành nói chung, và đối với Coca
cola nói riêng là thấp
2.1.2.5 Khách hàng
Lượng khách hàng lẻ có tính nhạy cảm về giá và chú ý đến sự khác biệt hóa sản phẩm, mức độ
sẵn có của sản phẩm. Trong khi ngành công nghiệp nước giải khát ngày càng mở rộng, nhiều
hãng nước giải khát ra đời và hoạt động trên thị trường, khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa
chọn và vị thế mặc cả của khách hàng tăng lên. Đây chính là áp lực từ khách hàng lẻ tác động
lên Coca-cola khiến hãng khó có thể tăng giá sản phẩm, phải cố gắng thể hiện sư khác biệt của
sản phẩm và tốn chi phí rất lớn cho việc quảng cáo sản phẩm
Phân đoạn cửa hàng thực phẩm: Các khách hàng trong phân đoạn này là các chuỗi cửa hàng và
siêu thị địa phương. Họ nhận bày bán sản phẩm Coca cola ở các vị trí tốt và yêu cầu mức giá
bán cho họ thấp hơn
Phân đoạn các của hàng tiện lợi: Phân đoạn người mua này thì cực kì nhỏ lẻ, vì vậy, không có
quyền đàm phán, họ phải giá cao hơn, và mang lại mức lợi nhuận lớn hơn cho Coca Cola
Phân đoạn chuỗi cửa hàng ăn nhanh: Phân đoạn người mua này đem lại lợi nhuận nhỏ nhất vì
họ thường mua với số lượng lớn, nên có quyền lực thương lượng về giá.
Phân đoạn bán hàng tự động: Các máy bán hàng tự động cung cấp sản phẩm trực tiếp cho
khách hàng, người mua không có quyền lực thương lượng. Kênh này đang manglại lợi nhuận
ròng nhiều nhất cho chính hãng.
2.2 Môi trường bên trong
2.2.1 Nguồn nhân lực
Quản trị cấp cao: có kỹ năng chuyên môn, năng lực tư duy, trực giác nhanh nhạy, năng động
quyết đoán, đạo đức nghề nghiệp tốt.
Quản trị viên: có khả năng chuyên môn tốt
Với gần 730000 người được tuyển dụng trong sản xuất, bán hàng, máy móc sản xuất và phòng
kinh doanh. Công nhân làm ổn định chiếm 95% lực lượng lao động. Cocacola tận dụng lớn
nguồn nhân công dồi dào ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
2.2.2 Văn hóa công ty
7 giá trị văn hóa doanh nghiệp được CocaCola xác định rõ áp dụng cho tất cả nhân viên đó là
 Sự liêm chính trong công việc: trung thực, thẳng thắn và cởi mở
 Sáng kiến cá nhân
 Lợi ích dành cho khách hàng: những lợi ích mà CocaCola mang tới cho khách hàng phải
vượt xa kì vọng của khách hàng và phải gia tăng lợi ích của khách hàng khi đến với
thương hiệu.
 Tinh thần đồng đội
 Phát triển nhân lực
 Sụ tôn trọng và tính tin cậy
Cam kết: phải có trách nhiệm thực hiện đúng với những cam kết mà bản thân đã cam kết.
2.2.3 Phân tích các hoạt động sản xuất
Quy trình sản xuất: Công ty Coca-Cola sẽ chịu trách nhiệm sản xuất phần chất lỏng cô đặc theo
công thức riêng. Phần nước này sau đó sẽ được bán cho các nhà máy đóng chai Coca-Cola có
giấy phép kinh doanh trên khắp thế giới. Cácnhà máy này đã có hợp đồng độc quyền theo từng
khu vực với công ty, và sẽ tiếp tục hoàn thành sản phẩm bằng cách đóng lon hoặc chai đựng
chất cô đặc kèm với nước đã qua xử lí và các chất tạo ngọt.
Hiệu suất: mỗi ngày bán được hơn 1 tỷ loại nước uống, mỗi giây lại có hơn 10000 người dùng
sản phẩm của Coca-Cola. Trung bình 1 người Mỹ uống sản phẩm của Coca-Cola 4 ngày 1 lần.
Năm 2007 Coca-Cola đã trả cho các nhà cung cấp nguyên vật liệu là 11 tỷ USD và tiền lương
cho 73000 công nhân là gần 4 tỷ USD. Sản xuất tiêu thụ hết 36 triệu lít nước, 6 tỷ Jun năng
lượng. Có khoảng 1,2 triệu các nhà phân phối sản phẩm của Coca-Cola, 2,4 triệu máy bánlẻ tự
động, nộp 1,4 tỷ USD tiền thuế và đầu tư cho cộng đồng 31,5 triệu USD
Địa điểm: trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, và tập đoàn hiện đang hoạt động trên 200
ngước khắp thế giới
Giá thành sản phẩm: giá sản phẩm thường được xây dựng căn cứ theo sự nhận thức của người
mua về giá trị sản phẩm chứ không phải dựa trên chi phí của người bán. Hợp lí về giá cả, đảm
bảo về chất lượng, linh hoạt trong các khâu chiết khấu nên các sản phẩm của Coca luôn được
tiêu thụ nhanh chóng và phân bố rộng
2.2.4 Hoạt động nghiên cứu và phát triển đổi mới sản phẩm
Coca-Cola luôn lấy người tiêu dùng làm trọng tâm trong chiến lược phát triển bền vững của
mình. Bên cạnh việc cân nhắc đến khẩu vị đa dạng, Coca-Cola đồng thời chú tâm nghiên cứu
để điều chỉnh và cải tiến công thức, giảm lượng đường một cách hợp lí, hướng đến việc mang
lại lợi ích đối với sức khỏe cho người dùng thông qua danh mục các sản phẩm.Tại mỗi một
quốc gia, dựa trên sự thấu hiểu của mình về thị hiếu của người tiêu dùng, nhu cầu tìm kiếm các
sản phẩm chất lượng, Coca-Cola luôn không ngừng nghiên cứu và cho ra đời các dòng sản
phẩm mới mang đặc trưng riêng, những trải nghiệm mới lạ. Khẳng định cam kết của mình
trong việc không ngừng đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao, phục vụ
nhu cầu, khẩu vị, chế độ dinh dưỡng và phong cách sống đa dạng của người dùng.
2.2.5 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Vị thế là công ty nước giải khát lớn nhất thế giới, cung cấp hơn 500 thương hiệu nước giải khát
cho người tiêu dùng tại hơn 200 quốc gia
Chất lượng sản phẩm: Coca-Cola “là công ty nước giải khát lớn nhất thế giới, chúng tôi mang
lại an toàn, tuyệt vời nếm đồ uống chất lượng cho người tiêu dùng ở mức 1,9 tỷ phần ăn mỗi
ngày. Đồ uống của công ty cung cấp nhằm giải khát và trọn vẹn những khoảnh khắc hạnh
phúc, giá cả phải chăng cho người dân trên toàn thế giới.
Coca Cola cam kết đảm bảo tất cả hàng ngàn đồ uống do công ty sản xuất đáp ứng các tiêu
chuẩn về thị trường trên toàn bộ hệ thống Coca-Cola. Sản phẩm của Coca-Cola được kiểm tra
trong phòng thí nghiệm hiện đại,sử dụng hệ thống phương pháp và công nghệ phù hợp với yêu
cầu nghiêm ngặt. Công ty tiếp cận an toàn và chất lượng sản phẩm như là một mục tiêu chiến
lược chính với sự chứng thực từ Coca-Cola lãnh đạo hệ thống.
Chương trình quản lí sử dụng số liệu phù hợp để giám sát hoạt động, sử dụng các hoạt động để
xác định và giảm thiểu các rủi ro và sử dụng các công cụ để lái xe cải tiến. Bảo đảm an toàn và
chất lượng sản phẩm luôn luôn là cốt lõi của kinh doanh và liên quan trực tiếp đến sự thành
công của công ty Coca-Cola

III. Phân tích SWOT


3.1 Điểm mạnh
* Thứ nhất, Coca cola là một thương hiệu nổi tiếng
Coca cola được biết tới trên toàn cầu là một thương hiệu đồ uống giải khát không cồn, được
nhiều tầng lớp Khách hàng ưa chuộng. Được thành lập vào năm 1886 tại Atlanta, công ty đã
phát triển mạnh mẽ, trở thành thương hiệu nước giải khát có ga hàng đầu trên thế giới.
Coca cola có mặt trên hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ với tên gọi và biểu tượng trên phông
nền đỏ, chữ trắng, có thể dễ dàng nhận ra giúp Khách hàng nhận diện thương hiệu.
Theo Euromonitor, thị phần dựa trên sản lượng hiện tại của Coca cola là 44.3% trong thị
thường 314 tỷ USD, nhờ vào các thương hiệu đồ uống được ưa chuộng do Coca cola nắm giữ.
Á quân trong cuộc chiến thị phần này phải kể tới Pepsi, với 19.1% tổng sản phẩm bán ra.
Ngoài ra, Coca cola cũng đang thống trị thị trường nước giải khát ở Bắc Mỹ, Đông Âu và khu
vực châu Á – Thái Bình Dương.
* Thứ hai, thị phần toàn cầu cùng danh mục sản phẩm lớn
Nó phục vụ 1,9 tỷ hoặc 3,2% trong tổng số 60 tỷ khẩu phần đồ uống của tất cả các loại được
tiêu thụ trên toàn thế giới mỗi ngày. Công ty sở hữu, phân phối và bán hơn 500 nhãn hiệu đồ
uống không cồn khác nhau tại hơn 200 quốc gia
Đứng thứ 2 thế giới về công ty đồ uống lớn nhất Thế giới năm 2017 với 35410 tỷ usd
Thương hiệu mạnh: 94% dân số thế giới nhận ra thương hiệu ngay lập tức bằng logo Coca-
Cola màu đỏ và trắng theo Business Insider . Hơn 10.000 nước giải khát từ Coca-Cola được
tiêu thụ mỗi giây của mỗi ngày trung bình.
* Thứ ba, tiếp cận đối tượng rộng.
Mạng lưới phân phối của Công ty Coca-Cola cho phép chuỗi tiếp cận nhiều khách hàng hơn
hầu hết các đối thủ của nó có thể tiếp cận. Theo công ty, công ty phục vụ 1,9 tỷ khẩu phần mỗi
ngày, nhiều hơn bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào khác trên thế giới.
* Thứ tư, mở rộng phạm vi toàn cầu
Tại hơn 200 quốc gia với 9 tỷ phần mỗi ngày các sản phẩm của Công ty. Nó đã giới thiệu hơn
500 sản phẩm mới trên toàn cầu. Một số trong số này là các biến thể của đồ uống Coca-Cola,
như Coco Cola Vanilla và Cherry Coca-Cola. Thương hiệu của nó được biết là chạm vào mọi
lối sống và nhân khẩu học.
* Thứ năm: Coca cola cũng sở hữu một doanh nghiệp đóng chai cho riêng mình, tạo ra khoảng
10% doanh thu hàng năm. Doanh nghiệp đóng chai này có nhiệm vụ đóng chai sản phẩm của
Coca cola, các đối tác và bán chúng cho các nhà phân phối và bán buôn trên toàn thế giới.
Bằng cách kiểm soát chuỗi cung ứng của mình từ sản xuất tới phân phối, Coca cola có thể nâng
cao hiệu quả lao động, loại trừ những trung gian gây ảnh hưởng tới chi phí lao động.
3.2 Điểm yếu
1. Mối quan tâm về sức khỏe
Đồ uống có ga là một trong những nguồn cung cấp đường chính. Nó dẫn đến hai vấn đề sức
khỏe nghiêm trọng – béo phì và tiểu đường. Coca-Cola là nhà sản xuất đồ uống có ga lớn nhất.
Nhiều chuyên gia y tế đã cấm sử dụng các loại nước ngọt này. Đó là một vấn đề gây tranh cãi
cho công ty. Tuy nhiên, Coca-Cola chưa nghĩ ra bất kỳ giải pháp thay thế sức khỏe nào cho
vấn đề này.
2. Đa dạng hóa sản phẩm
Coca-Cola có sự đa dạng hóa sản phẩm thấp . Nơi Pepsi đã tung ra nhiều mặt hàng đồ ăn nhẹ
như Lays và Kurkure, Coca-Cola đang tụt lại trong phân khúc này. Nó mang lại cho Pepsi đòn
bẩy so với Coca-Cola.
3. Tranh cãi về sử dụng nước
Coca-Cola đã phải đối mặt với nhiều chỉ trích về vấn đề quản lý nước. Nhiều nhóm xã hội và
môi trường đã tuyên bố rằng công ty có lượng nước tiêu thụ lớn ở những vùng khan hiếm
nước . Bên cạnh đó, mọi người đã cáo buộc rằng Coca-Cola đang gây ô nhiễm nước và trộn
thuốc trừ sâutrong nước để làm sạch các chất gây ô nhiễm.
4. Rủi ro về tỷ giá ngoại tệ
Một trong những yếu tố không thể không nhắc tới khi phân tích mô hình SWOT của Coca cola
là tỷ giá ngoại tệ. Với hơn 60% doanh thu của toàn công ty tới từ thị trường ngoài Mỹ nên
Coca cola cũng phải có những chiến lược và công cụ tài chính để phòng ngừa rủi ro do biến
động của tỷ giá hối đoái. Và lẽ đương nhiên các công cụ phòng ngừa rủi ro nói trên cũng phải
chịu một số chi phí.
3.3 Cơ hội
Thứ nhất, đa dạng hoá sản phẩm
Để tăng trưởng và mở rộng nhanh hơn nhằm bắt kịp với thị trường, Pepsi đã phải không ngừng
mở rộng danh mục sản phẩm của mình để đa dạng hơn. Mặc dù thị phần của Coca cola phủ
rộng, nhưng mức độ đa dạng hoá còn khiêm tốn. Vậy nên, ngoài đồ uống, Coca cola có thể cân
nhắc chuyển hướng sang các thị trường khác như đồ ăn nhẹ…
Thứ hai, tập trung vào đồ uống tốt cho sức khoẻ, thay vì nước ngọt
Ngoài thị trường đồ uống có ga, những năm gần đây Coca cola cũng đang chuyển sang hướng
các sản phẩm thân thiện với sức khoẻ như nước uống ít calo và nước tăng lực. Cụ thể, trong
những năm gần đây, Coca cola đã mua lại Topo Chico để giới thiệu Honest Tea và Vitamin
Water ra thị trường quốc tế. Hay các chiến dịch nước trái cây, trà và cà phê pha sẵn cho nhân
viên văn phòng bận rộn. Bằng cách này, Coca cola có thể phát triển danh mục sản phẩm của
mình, tiếp cận được thị trường mới và tăng doanh số một cách bền vững hơn.
Thứ ba, mở rộng quan hệ đối tác
Có thể nói rằng, quan hệ đối tác giúp Coca cola mở ra được một cơ hội mới cho bản thân mình.
Bằng cách hợp tác với các thương hiệu khác bao gồm đồ uống, đồ ăn nhẹ, Coca cola vẫn đang
từng bước thống lĩnh thị trường và mở rộng thị phần của mình, từ đó giúp Coca cola giảm
được áp lực cạnh tranh trên thị trường.
Thứ tư, khai thác thị trường ở các nước đang phát triển
Gần đây, gã khổng lồ về đồ uống Coca cola đang đạt được nhiều thành công từ các nước đang
phát triển và giảm phụ thuộc vào các thị trường đã bão hoà. Ví dụ, thương hiệu nước dừa Zico
được cung cấp cho thị trường châu Á gần đây của Coca cola đang nhận được nhiều tín hiệu
bán hàng khả quan. Và cũng tại chính thị trường của các nước đang phát triển này, Coca cola
có thể cung cấp sản phẩm đồ uống phong phú của mình, kết hợp thương hiệu nổi tiếng và
mạng lưới rộng khắp để mở rộng thị trường, tăng doanh thu.
3.4 Thách thức
Thứ nhất, mối đe dọa cạnh tranh rất cao
Một trong những yếu tố thách thức đầu tiên trong mô hình SWOT của Coca cola đến từ mối đe
dọa cạnh tranh của các thương hiệu đồ uống như Pepsi, nước tăng lực RedBull và Monster.
Mặc dù Coca cola đang dẫn đầu trong phân khúc đồ uống nhưng công ty đang có sự tăng
trưởng trong cả chi phí lẫn hoạt động kinh doanh do sự cạnh tranh ngày càng tăng cao.
Thứ hai, các quy định mới của chính phủ về nước giải khát
Tại rất nhiều quốc gia, chính phủ có ban hành nhiều đạo luật mới liên quan tới việc bán nước
ngọt và hàm lượng đường để chống béo phì ở trẻ em và thanh thiếu niên. Ngoài ra, nhiều quốc
gia cũng áp đặt nhiều mức thuế khác nhau cho đơn vị đồ uống có ga. Các quy định mới sẽ ảnh
hưởng đến lợi nhuận của Coca Cola vì hãng sẽ phải trả nhiều thuế hơn và cải tổ lại đồ uống để
phù hợp với các quy định mới. Cũng như, mức phạt do không tuân thủ cũng tăng lên dẫn đến
áp lực lên quỹ tài chính của Công ty này.
Thứ ba, nhu cầu về các sản phẩm thân thiện với sức khỏe
Nhu cầu về các sản phẩm tốt cho sức khỏe đã tăng cao trong những năm gần đây. Những xu
hướng này nhìn chung đã ảnh hưởng không tốt tới Coca cola khi hãng này được xem là một
trong những thương hiệu có những sản phẩm không lành mạnh, dễ gây béo phì…
Kể cả Coca cola đang cố gắng cải thiện sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và sở thích của người
tiêu dùng thì việc đáp ứng những nhu cầu này cũng đòi hỏi đầu tư nhiều hơn vào hoạt động
tiếp thị thu hút Khách hàng.

IV. Quản trị chiến lược marketing mix


4.1 Hoạch định
4.1.1 Xác định sứ mệnh và tầm nhìn của tổ chức
4.1.1.1 Nhiệm vụ
Ở Coca Cola, nhiệm vụ của chúng tôi là luôn đổi mới và làm hài lòng mọi khách hàng. Chúng
tôi cam kết cung cấp chất lượng phục vụ tốt nhất với mức giá cả phải chăng, luôn tận tuỵ và
hết lòng với công việc chúng tôi làm. Nhiệm vụ của chúng tôi là đem niềm vui và hạnh phúc
đến cho mọi người trên toàn thế giới và sẽ làm điều đó với toàn bộ tiềm lực và khả năng của
mình. Chúng tôi luôn tận tâm, tôn trọng và thành thực đối với khách hàng, đối tác, nhân lực và
mọi cá nhân hay tổ chức mà chúng tôi hợp tác. Nhiệm vụ của chúng tôi, đó là truyền cảm hứng
và đem tới hi vọng cho mọi người trong những việc làm của họ. Sứ mệnh của chúng tôi, là
đem đến sự khác biệt.
4.1.1.2 Tầm nhìn
Chiến lược của chúng tôi đó là tạo ra những chai Coca Cola vừa vặn với tay của mọi người tiêu
dùng. Chúng tôi cũng xây dựng một mạng lưới tương tác và có giá trị lâu dài mà ở đó khách
hàng và nhà cung cấp đều có lợi. Ở coca cola, chúng tôi tạo ra một môi trường làm việc năng
động, tích cực hướng đến thành công, nhấn mạnh tính trách nhiệm và văn hoá góp phần tạo
nên một thế giới tốt đẹp hơn. Chúng tôi sẽ luôn đáp ứng nhu cầu về thức uống của các bạn một
cách tối đa. Không dừng lại ở đó, Coca Cola sẽ luôn lớn mạnh không ngừng, tạo ra một hệ
thống toàn cầu bền vững.
4.1.2 Thiết lập mục tiêu và mục đích công ty
Mục tiêu của công ty chúng tôi là nhắm đến những lợi ích về kinh tế và phi lợi nhuận. Chúng
tôi nhận thấy được tầm quan trọng của việc đề ra mục tiêu và hoạch định chiến lược để hoàn
thành những mục tiêu đó.
Về mục tiêu phi lợi nhuận, trước tiên, công ty hướng đến việc xây dựng hình ảnh hoàn thiện và
lành mạnh hơn. Chúng tôi mong muốn có thể sửa đổi và hoàn thiện hình ảnh của mình trong
mắt người tiêu dùng khỏi những suy nghĩ tiêu cực trước đây. Coca Cola vốn dĩ có những sản
phẩm có lợi cho sức khoẻ và chúng tôi lên kế hoạch sẽ quảng bá một cách rộng rãi hơn những
sản phẩm đó trên thị trường. Và chúng tôi dự định có thể thay thế cà phê. Có một điều không
thể phủ nhận đó là chúng ta không thể hoàn toàn loại bỏ cà phê khỏi đời sống hàng ngày, tuy
nhiên, chúng tôi muốn chứng minh rằng sản phẩm của mình có chức năng cung cấp năng
lượng giống như cà phê.
Một mục tiêu khác chúng tôi hướng đến đó là quảng cáo. Có rất nhiều khách hàng tiềm năng
chưa biết đến những công việc và thành phẩm mà Coca Cola đang thực hiện và cung cấp,
chính vì thế, chúng tôi rất sẵn sàng trong việc mang thương hiệu của mình đến gần với nhiều
người tiêu dùng hơn nữa thông qua quảng cáo.
Hơn nữa, Coca Cola đặt ra cho mình mục tiêu chứng minh sự lớn mạnh của mình vượt qua tập
đoàn Pepsi để khách hàng có thể tin tưởng các sản phẩm của mình. Một mục tiêu kinh tế chúng
tôi đặt ra đó là có thể tăng 100% doanh thu của những sản phẩm ít phổ biến hơn trong vòng 2
năm tới. Mục tiêu này cũng chính là một phần nằm trong kế hoạch mong muốn có thể tăng lợi
nhuận  của tập đoàn Coca Cola.
4.1.3 Xây dựng danh mục kinh doanh
Ngoài nước uống Coca Cola thì thương hiệu này còn có khoảng 500 nhãn hiệu nước ngọt
khác tại hơn 200 quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam hiện nay, thương hiệu này đang cung cấp
một số sản phẩm chính như:
 Coca Cola chai thủy tinh, lon, chai nhựa
 Fanta cam, dâu, trái cây gồm chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
 Sprite chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
 Diet Coke loại lon
 Schweppes Tonic
 Soda Chanh chai thủy tinh, lon
 Crush Sarsi chai thủy tinh, lon
  Nước đóng chai Joy chai PET 500 ml và 1500 ml
 Nước uống tăng lực Samurai - chai thủy tinh, lon và bột
 Sunfill cam, dứa - Bột trái cây
 Nước trái cây Minute Maid, Splash
 Nước khoáng Dasani
 Sữa trái cây Nutriboost
4.1.4 Lên kế hoạch marketing và các chiến lược chức năng khác
Coca cola có rất nhiều chiến dịch marketing, tuy nhiên bất kỳ chiến dịch nào cũng nhằm vào
các mục đích sau đây:
 Tập trung vào nhu cầu của người tiêu dùng, khách hàng và đối tác nhượng quyền thương
mại
 Luôn lắng nghe, quan sát và học hỏi từ môi trường xung quanh
 Tập trung thể hiện ở thương trường mỗi ngày
 Không ngừng tò mò
 Nắm rõ hoàn cảnh thế giới
4.1.5 Năng lực cốt lõi và tính cạnh tranh lâu dài
Những công việc mà tập đoàn Coca Cola làm đều nhấn mạnh sự độc đáo và mang tính cạnh
tranh cao. Nhìn nhận lại vị trí của mình hiện tại, chúng tôi tự tin mình đã có một nền tảng vững
chắc để phát triển, và chính vị trí ấy đem lại cho chúng tôi một cơ hội thuận lợi hơn trong việc
cạnh tranh với các tập đoàn khác. Sự độc đáo của chúng tôi thể hiện ở tính vượt trội của nó. Và
Coca Cola không chỉ là một tập đoàn về nước giải khát và thu lợi nhuận, mà chúng tôi còn
mang đến những thức uống hoàn hảo, có thể truyền cảm hứng cho người tiêu dùng, khiến họ
cảm thấy mình có thể đóng góp công sức vào những việc lớn lao khác. Coca Cola mong muốn
có thể tạo ra sự khác biệt thông qua những sự kiện được tổ chức thường niên, chứng minh
rằng, không chỉ sản xuất nước uống hoặc tri ân tới người tiêu dùng, chúng tôi có thể làm tốt tất
cả các công việc, dịch vụ mà mình đem lại một cách thành công và đạt được sự tin cậy cao
nhất. Sự độc đáo mà Coca Cola có, sẽ trở thành lợi ích cạnh tranh của tập đoàn.
4.2 Triển khai
Giống như các công ty khác, Coca Cola đặt chiến lược tiếp thị của mình dựa trên sự kết hợp
tiếp thị nổi tiếng của “4P”: Sản phẩm, Giá cả, Phân phối và Xúc tiến. Tuy nhiên, thành công
của thương hiệu nằm ở sự tinh tế và độc đáo đằng sau của chiến lược.
4.2.1 Sản phẩm
Coca Cola có 5 danh mục chính: Đồ uống, Nước ngọt có ga, Nước và Hydrat hóa, Nước trái
cây, Sữa và thực vật, Cà phê và Nước ngọt. Có khoảng 500 loại đồ uống tạo nên những loại
này — phổ biến nhất là Coca Cola, Sprite, Fanta, Dasani.
Vậy chính xác thì sản phẩm là gì khi nói đến Coca Cola? Một loại thức uống? Những chai
được thiết kế mang tính biểu tượng? Trên thực tế, Coca Cola thậm chí không hoàn thành hầu
hết các sản phẩm của họ.
Các nhà sản xuất Coca Cola bán siro cho các nhà đóng chai được ủy quyền. Những người đóng
chai này sau đó thêm nước và thực hiện quá trình cacbonat hóa để tạo ra và bán các sản phẩm
Coca-Cola thành phẩm. Đây được gọi là Hoạt động Tập trung.
Trong lịch sử, rủi ro đáng kể nhất mà Công ty từng gặp phải là vào ngày 23 tháng 4 năm 1985.
Công ty thông báo rằng họ đang thay đổi công thức của loại nước ngọt phổ biến nhất thế giới!
Nó được gọi là “Coke mới”. Công ty cải tiến công thức và toàn bộ phân khúc nước giải khát.
4.2.1.1 Thiết kế chai
Năm 1915, khi thương hiệu đang mất thị phần vào tay hàng trăm đối thủ cạnh tranh, Coca Cola
đã phát động một cuộc thi quốc gia về thiết kế chai mới. Nó sẽ báo hiệu cho người tiêu dùng
rằng Coke là một sản phẩm cao cấp để không bị nhầm lẫn với bất kỳ loại cola nâu nào khác
trong một chai thủy tinh trong suốt tương tự.
Người chiến thắng cuộc thi đã sử dụng hình ảnh minh họa về một quả ca cao với hình dạng kỳ
lạ và hấp dẫn của nó. Coca Cola đã ủy quyền thiết kế chai và bắt đầu quảng bá hình dáng cũng
như logo.
4.2.1.2 Logo và phông chức Coca-Cola
Năm 1923, Coca-Cola quyết định bắt đầu viết logo của mình bằng chữ Spencerian được sử
dụng bởi các kế toán vào thời điểm đó. Điều này có thể phân biệt rõ ràng thương hiệu với đối
thủ cạnh tranh. Đối với công thức, logo cốt lõi vẫn giữ nguyên mặc dù bao bì có thể điều chỉnh
theo thời gian.
Cách Coca Cola sử dụng logo của mình trong chiến lược tiếp thị đã khiến nó in sâu vào tâm trí
của mọi người trên thế giới trong hơn 100 năm.
4.2.2 Chiến lược giá linh hoạt
Coca Cola sử dụng chiến lược phân biệt giá - một chiến lược định giá kinh tế vi mô trong đó
hàng hóa hoặc dịch vụ giống hệt nhau hoặc phần lớn tương tự được bán với các mức giá khác
nhau bởi cùng một nhà cung cấp trên các thị trường khác nhau. Nói chung, độc quyền là một
thị trường có đặc điểm là một số ít các công ty nhận ra rằng họ phụ thuộc lẫn nhau trong các
chính sách giá cả và sản lượng của mình. Thị trường đồ uống là một thị trường độc quyền, với
một số lượng nhỏ các nhà sản xuất và nhiều người mua.
Các mức giá khác nhau của Coke phụ thuộc vào loại tiêu dùng, "trạng thái nhu cầu" hoặc
"trạng thái mong muốn". Do đó, sức mạnh định giá nằm ở việc sử dụng, vị trí và tiện ích mà
khách hàng thu được từ đó.
Khi cố gắng thâm nhập vào một thị trường mới, chủ yếu là những thị trường nhạy cảm với giá
cả, Coca-Cola định giá sản phẩm của mình ở mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh
trong phân khúc đó. Một khi thương hiệu được thành lập, nó sẽ tự tái định vị mình như một
thương hiệu cao cấp thông qua các chương trình khuyến mãi khác nhau.
Với một chiến lược định giá hoàn hảo trong kế hoạch Marketing Mix, Coca Cola đã có thể đạt
được tỷ suất lợi nhuận cao 27%. Biểu đồ dưới đây cho thấy doanh thu toàn cầu của Coca Cola
từ năm 2009 đến năm 2020:

Bên cạnh đó, trong những năm phát triển và hình thành thương hiệu có giá trị nhất hành tinh,
Coca Cola đã áp dụng chiến lược giá trong chiến lược Marketing mix 4p bao gồm:
Định giá theo tâm lý (Psychological Pricing): Vào năm 2009, Coca Cola đã sử dụng định
giá tâm lý để tiếp cận tới khách hàng. Họ đã định giá của một bình 2 lít là 2,49 $ thay vì 2,50 $
để khách hàng cảm thấy sản phẩm này “rẻ’’ hơn 2,50 $ dù chênh lệch không đáng kể.
Định giá khuyến mãi (Promotional Pricing): Trong các dịp lễ hội, giá của chai Coca Cola
được giảm giá đi kèm với các khuyến mãi khác nhau. Không chỉ vậy, khi cung cấp sản phẩm
cho người trung gian hay các nhà bán lẻ, Coca cũng đề xuất các khuyến mãi đi kèm nhằm tạo
động lực cho họ đẩy nhanh các sản phẩm đồ uống của công ty ra thị trường. 
Định giá theo phân đoạn (Segmented Pricing): Coca Cola đã đa dạng hóa các chất liệu hình
thành chai Coca cho người dùng với chi phí khác nhau. Ví dụ: RGB – Chai thủy tinh có thể sử
dụng lại, PET – Chai nhựa, CAN – Lon nhôm, BIB – Đồ uống bỏ túi. 
Định giá theo kênh phân phối (Discriminatory Pricing): Tương tự với định giá theo phân
đoạn, những kênh phân phối như trạm xăng, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, nhà hàng, siêu thị hay
thậm chí ở máy rút tiền ATM cũng xuất hiện hình ảnh các chai Coca Cola với dung tích và
mức giá khác nhau. 
Với 4 chiến lược định giá kể trên, chúng ta có thể thấy Coca Cola đã đa dạng hóa quy mô sản
phẩm của mình với các mức giá khác nhau nhằm đem đến hiệu quả doanh thu, trong khi chi
phí sản xuất không có nhiều chênh lệch
4.2.3 Chiến lược phân phối
Coca Cola có mặt tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Với hơn 135 năm kinh doanh, Coca-
Cola có một mạng lưới phân phối rộng khắp Thế Giới. Công ty có tổng cộng 6 khu vực địa lý
hoạt động, bao gồm Châu  Âu, Châu Mỹ Latinh, Bắc Mỹ, Thái Bình Dương, Châu Á và Châu
Phi. Như đã đề cập trước đó, Coca Cola dựa vào các đối tác đóng chai để đóng gói và phân
phối sản phẩm của mình.
“Công ty của chúng tôi sản xuất và bán chất cô đặc, cơ sở đồ uống và siro cho các hoạt động
đóng chai, sở hữu nhãn hiệu và chịu trách nhiệm về các sáng kiến tiếp thị nhãn hiệu của người
tiêu dùng. Các đối tác đóng chai của chúng tôi sản xuất, đóng gói, vận chuyển hàng hóa và
phân phối đồ uống có thương hiệu cuối cùng cho khách hàng và các đối tác bán hàng tự động
của chúng tôi, những người sau đó sẽ bán sản phẩm của chúng tôi cho người tiêu dùng” - Công
ty Coca Cola.
4.2.4 Chiến lược xúc tiến
Coca Cola có những chiến dịch đa dạng, nhưng chủ đề của họ cơ bản vẫn giống nhau trong
suốt lịch sử, đó là “Hạnh phúc”.
4.2.4.1 Sự đơn giản
Chiến lược tiếp thị của Coca-Cola qua nhiều thập kỷ vẫn nhất quán trong việc truyền đạt một
thông điệp mạnh mẽ, hấp dẫn và đơn giản.
Các chiến dịch như “Enjoy” “You Can’t Beat the Feeling”, “Happiness” đã giúp Coca Cola trở
thành công ty hàng đầu trong ngành và trở thành một phần trong cuộc sống hàng ngày của
người tiêu dùng.
4.2.4.2 Cá nhân hóa
Ví dụ một chiến dịch áp dụng “định vị bản địa hóa cho thị trường toàn cầu”: chiến dịch “Share
a Coke” thành công và được mở rộng đến hơn 50 quốc gia. Thông điệp chiến dịch được tùy
chỉnh theo văn hóa, ngôn ngữ ở mỗi địa phương, quốc gia
4.2.4.3 Xã hội hóa
Truyền thông xã hội: Các kênh truyền thông trực tuyến đại diện cho mạng xã hội đã trở thành
một trong những công cụ tiếp thị phát triển nhanh nhất. Coca Cola đã tận dụng lợi thế này và
tạo hồ sơ trên tất cả các nền tảng Social Media uy tín.
Facebook: Chiến lược tiếp thị của Coca Cola khá khác thường và độc đáo, đặc biệt là xem xét
mức độ nổi tiếng của thương hiệu. Công ty dễ dàng thu hút hàng chục người hâm mộ trên
Facebook mà không tốn nhiều công sức hay chi phí, mục đích chính là để mở rộng nhận diện
thương hiệu, nhận thức cho các chiến dịch quảng cáo trong tương lai và tăng cường quyền lực.
Twitter: Coca Cola được cho là một trong những thương hiệu tích cực nhất trên nền tảng này.
Họ có hơn 3 triệu follower và gửi hơn 270 nghìn tweet. Điểm đặc biệt là Coca Cola đã chăm
chỉ trả lời @mentions trong các tweet của người hâm mộ. Chiến lược này giúp xây dựng mối
quan hệ thân thiết và truyền tải thông điệp của thương hiệu theo cách hiệu quả. 
Pinterest: Coca Cola sử dụng Pinterest mà không tập trung vào các thông điệp tiếp thị. Chiến
lược của công ty là tập hợp những hình ảnh liên quan đến thương hiệu lại với nhau. Những
hình ảnh được hiển thị không nhất thiết phải được đăng cho mục đích quảng cáo, mà là để giải
trí và vui vẻ. Với chiến lược này, công ty khuyến khích mọi người tương tác với thương hiệu
và xuất hiện trên hồ sơ xã hội chính thức của thương hiệu.
Snapchat: Bắt đầu từ năm 2015,  Coke đã chứng kiến sự gia tăng rõ rệt về mức độ tương tác
trên Snapchat. Bí quyết của họ là điều chỉnh nội dung quảng cáo của mình cho phù hợp với
ứng dụng nhắn tin cũng như nhân khẩu học của người dùng.
4.2.4.4 Sự tài trợ
Chiến lược tiếp thị của Coca-Cola là trở thành một trong những thương hiệu tài trợ được công
nhận nhiều nhất với lịch sử lâu dài:
American Idol: Coca Cola chính thức tài trợ cho chương trình truyền hình độc đáo và nổi
tiếng nhất, American Idol trong 13 năm.
Thế vận hội Olympic: Bắt đầu từ năm 1928 với Thế vận hội Olympic Amsterdam, Coca Cola
hiện đang kỷ niệm hơn 90 năm hợp tác với Thế vận hội.  
NASCAR: Coca Cola đã là nhà tài trợ lâu dài của Hiệp hội ô tô có cổ phần quốc gia
(NASCAR).
Coca-Cola sử dụng trách nhiệm xã hội (CSR) của mình như một công cụ quảng cáo,
đánh vào cảm xúc và suy nghĩ của khách hàng. (Điển hình là CAM KẾT không quảng
cáo trong dịp Covid-19 vừa qua)

Ví dụ như chiến dịch “Support my school” của Coca-Cola hợp tác cùng NDTV – một kênh
truyền hình lớn ở Ấn Độ, với nhiều đại sứ thương hiệu nổi tiếng như Shahrukh khan, Hrithik
Roshan, diễn viên miền Nam Ấn Độ Vijay, Trisha, Ghambir, Aamir khan,…

Nhờ có chiến dịch này, các sản phẩm được giảm giá nhiều hơn mức bình thường ở Ấn Độ cùng
một số đặc quyền khác về phân phối và quảng cáo. Hiểu được tâm lý của người tiêu dùng,
Coca-Cola không quên rằng hoạt động khuyến mãi là một trong những công cụ tốt nhất để
quảng bá hình ảnh của sản phẩm.

Việc sử dụng các hình thức khuyến mãi không chỉ giúp cho doanh số của công ty tăng lên, mà
nó còn thể hiện giá trị mà công ty mang lại cho các khách hàng của mình.
4.3 Kiểm soát
4.3.1 Thành công của công ty
Trong hơn một thế kỷ tồn tại, Coca-Cola đã đặt nền móng để trở thành một công ty nước giải
khát toàn diện (total beverage company) và không ngừng theo đuổi sứ mệnh “Đổi mới thế
giới”. Nhiệm vụ này chính là động lực thúc đẩy doanh nghiệp kể từ khi được thành lập vào
năm 1886, nó không chỉ mang ý nghĩa làm dịu cơn khát về thể chất, mà còn khơi nguồn cảm
hứng cho đời sống tinh thần, và kết nối các cộng đồng bằng niềm vui, sự lạc quan và hạnh
phúc.

Với những phát triển vượt bậc trong 133 năm qua, cùng hơn 500 thương hiệu được hàng triệu
người trên khắp thế giới yêu thích, Coca-Cola đồng thời nhận ra những thách thức của tương
lai và tự đánh giá lại vai trò và mục đích của công ty có còn phù hợp với sự phát triển của xã
hội ngày nay.
Do đó, Coca-Cola gần đây đã công bố sứ mệnh mới của công ty: tiếp tục Đổi mới Thế giới và
Làm nên Sự khác biệt, phát triển các thương hiệu và loại nước giải khát được mọi người yêu
thích và khơi gợi cảm hứng về cả thể chất lẫn tinh thần, tuy nhiên vẫn không quên trách nhiệm
phát triển thương hiệu bền vững hướng đến một tương lai chung tốt đẹp hơn có ảnh hưởng tích
cực đối với cuộc sống của mọi người dân, cộng đồng và toàn thế giới.
Ba giá trị chính hỗ trợ lẫn nhau và hình thành nên sứ mệnh cùng tầm nhìn của Coca-Cola gồm:
trở thành THƯƠNG HIỆU YÊU THÍCH, tạo ra các nhãn hiệu và loại đồ uống được mọi người
lựa chọn, thổi sức sống mới trong cả 2 phương diện tinh thần và thể chất; PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG, với tư cách là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực giải khát, Coca-Cola đặt mục tiêu
tìm kiếm giải pháp hướng đến những thay đổi tích cực và xây dựng một tương lai bền vững; và
VÌ MỘT TƯƠNG LAI TỐT ĐẸP HƠN, trong đó Coca-Cola sẽ tiếp tục đầu tư để cải thiện
cuộc sống của mọi người - từ các nhân viên của hệ thống doanh nghiệp, đến các nhà đầu tư và
cả cộng đồng.
Ngoài ra, văn hóa của Coca-Cola còn đặc biệt nhấn mạnh hai hành vi giúp công ty đạt được
mục tiêu làm nên sự khác biệt: “Hành động dựa trên tư duy cầu tiến”, trong đó đòi hỏi một
cách tiếp cận toàn diện đối với những khả năng; và “Thấu hiểu những giá trị mà Coca-Cola
theo đuổi”, tập trung vào việc định hướng để thực hiện những điều đúng đắn và luôn hành
động với sự trung thực và chính trực.
Danh mục sản phẩm của Coca-Cola trên toàn cầu bao gồm 4.300 sản phẩm và 500 thương
hiệu. Tại Việt Nam, Coca-Cola cung cấp 8 loại đồ uống chính - nước ngọt (có đường hoặc
không đường), nước tăng lực, nước trái cây, thức uống sữa trái cây, cà phê, nước uống bổ sung
cho các hoạt động thể thao, thức uống bổ sung Ion và trà. Các loại đồ uống này đã trở thành
lưa chọn giải khát yêu thích của nhiều người Việt trong mỗi sự kiện và hoạt động.
Tại Việt Nam, Coca-Cola tự hào là một phần trong cuộc sống hàng ngày của người dân, tạo ra
những ảnh hưởng tích cực theo nhiều cách khác nhau. Trong khi đó trên phạm vi toàn cầu, sứ
mệnh mới của Coca-Cola nhấn mạnh cam kết kiên định của công ty đối với cộng đồng những
người yêu thích thương hiệu và đồ uống của mình trong những năm qua, không chỉ với mục
đích phục vụ nhu cầu giải khát, mà còn góp phần truyền cảm hứng đổi mới và thúc đẩy sự phát
triển của cộng đồng và xã hội.
4.3.2 Bài học
Thuộc top thương hiệu có giá trị thứ ba thế giới , Coca-Cola cũng là một trong những thương
hiệu thành công nhất. Sản phẩm của công ty có mặt ở mọi quốc gia, và đi qua cả thị trường
“xám”, bao gồm Cuba và Triều Tiên.
Các chiến lược của Coca Cola được thiết kế độc đáo cho công ty đã giúp công ty tăng cường
nhận diện thương hiệu toàn cầu.
Giống như các công ty khác, Coca-Cola đặt chiến lược tiếp thị của mình dựa trên sự kết hợp
marketing nổi tiếng của “4P”: Sản phẩm, Giá cả, Khuyến mại và Địa điểm.
Một khía cạnh để Các chiến lược của Coca Cola thành công là cách nó nhấn mạnh thương hiệu
hơn sản phẩm. Nó không bán đồ uống trong chai. Không phải nhấn mạnh với các “ máy
Happiness video”, phấn đấu công ty để bán “hạnh phúc” trong một chai nước ngọt.
Không có ví dụ nào tốt hơn về điều này ngoài quảng cáo truyền hình năm 1971 có nội dung
truyền nhiễm “ Tôi muốn mua cho thế giới một cốc coke ”. Được nhiều người hâm mộ vào
thời điểm đó coi là “quảng cáo nổi tiếng nhất thế giới”.
Thêm vào đó là chiến dịch đóng gói năm 2014, nơi công ty đã  cá nhân hóa 2 triệu mẫu thiết kế
chai theo Adweek . Alon Zamir, phó chủ tịch marketing của Coca-Cola Israel, cho biết: Sản
phẩm thu được truyền tải đến “những người yêu thích Diet Coke rằng họ thật phi thường bằng
cách tạo ra những chai rượu đặc biệt có một không hai”.

V. Bài học quản trị chiến lược của công ty


Với những đặc trưng đó, có thể nói rằng trong cơ chế thị trường, việc xây dựng, thực hiện
chiến lược kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Lịch sử kinh doanh trên thế giới đã từng chứng kiến không ít người gia nhập thương trường
kinh doanh từ một số vốn ít ỏi, nhưng họ đã nhanh chóng thành đạt và đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác nhờ có định hướng và chiến lược đúng đắn. Chiến lược kinh doanh trong doanh
nghiệp được ví như kim chỉ nam để con tàu có thể định hướng và cập bến an toàn. Sự đóng cửa
của những công ty làm ăn thua lỗ và sự phát triển của những doanh nghiệp có hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao thực sự phụ thuộc một phần đáng kể vào chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp đó, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
– Quản trị chiến lược giúp các doanh nghiệp định hướng rõ tầm nhìn chiến lược, sứ mạng
(nhiệm vụ) và mục tiêu của mình: Muốn quản trị chiến lược có hiệu quả, các tổ chức phải quản
lý hệ thống thông tin môi trường kinh doanh.
Căn cứ vào đó, các nhà quản trị có thể dự báo được các xu hướng biến động của môi trường
kinh doanh và xác định nơi nào mà doanh nghiệp cần đi đến trong tương lai, những gì cần phải
làm để đạt được những thành quả lâu dài.
– Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp luôn có các chiến lược tốt, thích nghi với môi trường:
Chiến lược là những giải pháp tổng quát, mang tính định hướng giúp doanh nghiệp đạt được
các mục tiêu dài hạn. Chiến lược được hình thành dựa vào các thông tin bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp và được lựa chọn theo một tiến trình mang tính khoa học.
Đồng thời, trong quá trình quản trị chiến lược, các nhà quản trị luôn luôn giám sát những biến
động của môi trường kinh doanh và điều chỉnh chiến lược khi cần thiết. Vì vậy, quản trị chiến
lược sẽ giúp doanh nghiệp luôn có chiến lược tốt, thích nghi với môi trường.
– Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp chủ động trong việc ra quyết định: Điều này nhằm
khai thác kịp thời các cơ hội và ngăn chặn hoặc hạn chế các rủi ro trong môi trường bên ngoài,
phát huy các điểm mạnh và giảm các điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp.
Điều kiện môi trường mà các doanh nghiệp gặp phải luôn biến đổi. Những biến đổi nhanh
thường tạo ra các cơ hội và nguy cơ bất ngờ. Quá trình quản trị chiến lược buộc nhà quản trị
phân tích và dự báo các điều kiện môi trường trong tương lai gần cũng như tương lai xa.
– Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn so với không quản trị: Các
công trình nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp nào vận dụng quản trị chiến lược thì đạt được
kết quả tốt hơn nhiều so với các kết quả mà họ đạt được trước đó và các kết quả của các doanh
nghiệp không vận dụng quản trị chiến lược.
Điều đó không có nghĩa là các doanh nghiệp vận dụng quản trị chiến lược sẽ không gặp phải
các vấn đề, thậm chí có thể bị phá sản. Nó chỉ có nghĩa là việc vận dụng quản trị chiến lược sẽ
giảm bớt rủi ro gặp phải các vấn đề trầm trọng và tăng khả năng của doanh nghiệp trong việc
tranh thủ các cơ hội trong môi trường khi chúng xuất hiện
+ Coca cola “chắc chân trên thị trường”, tập trung vào dòng sản phẩm chủ lực, tập trung vào
các thị trường chủ chốt chứ không phải dàn trải để rồi không thu được gì trong cả năm.
+ Công ty cần thực hiện các vụ thôn tính quan trọng trong khu vực đồ uống không có gas nhằm
tăng cường sự hiện diện của mình trong phân khúc thị trường đang lên.
+ Các chiến dịch Marketing cần phải bao quát rộng hơn những điểm liên quan đến người
tiêudùng như sử dụng những công nghệ tiếp thị mới từ hình thức quảng cáo 3D sang chương
trìnhkhách hàng lâu dài trực tuyến nhằm kết nối với người tiêu dùng, thu hút khách hàng tuổi
teen –đây chính là đối tượng khách hàng có tiềm năng lớn để duy trì bền vững doanh thu của
công ty.
+ Tổ chức chiến dịch PR ở những trung tâm thương mại lớn như Tràng Tiền Praza ( Hà
Nội),Metro (Đà nẵng), TP Hồ Chí Minh,...
+ Tiếp thị trải nghiệm: Cùng với PR công ty sẽ sử dụng sản phẩm của mình để mời những
người tham gia thử sản phẩm và cùng cảm nhận sự sảng khoái và một tinh thần phân khích khi
uống coca cola. Một đội ngũ tiếp thị mặc đồng phục có thiết kế tương tự như chiếc áo lớn sẽ
làm công việc này kèm với các hoạt động PR. Đội ngũ luôn nhiệt tình, phấn chấn để đưa tinh
thần coca cola đến mọi người và những người tham gia cảm nhận được điều này rõ ràng.
+ Phát triển Marketing trực tiếp: Sử dụng các phương tiện truyền thông chủ yếu là gửi thư trực
tiếp, gọi điện thoại, email, internet,..để gửi tới khách hàng những thông điệp tốt nhất về hãng.
+ Phát triển kênh phân phối: Coca cola phải tập trung vào xây dựng cho mình một hệ thống
phân phối rộng rãi hơn nữa và đủ mạnh để lan tỏa sản phẩm của mình đến mọi tầng lớp người
tiêu dùng. Kết hợp cùng các dịch vụ, đội ngũ Marketing của coca cola phải nhanh nhẹn hơn
nữa để tìm ra những cơ hội mới. Trong thời kì hội nhập hiện nay, việc các dịch vụ ăn uống mới
từ nước ngoài chọn Việt Nam là “ Địa điểm đóng đô” sẽ có xu hướng tăng thì coca cola sẽ kết
hợpvới các chuỗi cửa hàng, dịch vụ đó để bán sản phẩm của mình. Những dịch vụ cửa hàng
như vậy đang được các bạn trẻ ưa chuộng và phát triển rất nhanh. Vì vậy Coca cola sẽ mở ra
một loạt những động thái nhanh nhạy để kết hợp với các nhà hàng , quán ca phê, hay các dịch
vụ fastfood, rạp chiếu phim, trung tâm vui chơi,..

You might also like