Professional Documents
Culture Documents
II. Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
2.1 Môi trường bên ngoài
2.1.1 Môi trường vĩ mô
2.1.1.1 Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố quan trọng có thể tác động trực tiếp tới CocaCola là các luật pháp quy định của
từng Chính phủ đối với các sản phẩm thực phẩm. Doanh nghiệp còn cần tuân thủ các quy định
chung về kế toán hoạt động kinh doanh cụ thể là chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và các
loại thuế liên quan.
Cocacola thường mắc vào những rắc rối liên quan tới việc tiêu thụ quá nhiều nước.
Hệ thống pháp luật tác động tới doanh nghiệp ngày càng gia tăng. Đi cùng với đó là luật chống
độc quyền, luật sở hữu trí tuệ,… Doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự phát triển của các
nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
2.1.1.2 Môi trường kinh tế
Doanh số của Coca Cola bị ảnh hưởng một loạt các yếu tố kinh tế nằm ngoài tầm kiểm soát
của công ty. Những yếu tố này bao gồm mức độ tăng trưởng kinh tế trong nước và trong
ngành, thuế suất và tỷ giá hối đoái, lãi suất, chi phí lao động và các yếu tố khác. Cuộc khủng
hoảng kinh tế và tài chính toàn cầu năm 2007-2009 là một ví dụ có liên quan về một yếu tố
kinh tế ảnh hưởng đến phần lớn các doanh nghiệp toàn cầu. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng đã
tác động đến Coca Cola ở mức độ thấp hơn so với nhiều doanh nghiệp khác.
Có thể cho rằng biến động của tý giá hối đoái là yếu tố kinh tế quan trọng nhất đã ảnh hưởng
xấu đến hoạt động của Coca Cola trong những năm gần đây. Ví dụ, do mất giá tiền tệ nghiêm
trọng ở Venezuela, lợi nhuận được báo cáo của Coca Cola tại thị trường này đã phảigiảm 55%
trong quý IV năm 2014.
2.1.1.3 Môi trường công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi. Các ứng dụng công nghệ hiện nay
trong ngành giải khát tập trung vào quy trình sản xuất và cải tiến bao vìsản phẩm, nổ lực trong
việc giảm lượng nước và năng lượng sử dụng trong sản xuất cũng như tái chế hoặc thu mua lại
các chai, lọ, can,…
Cuộc cách mạng kỹ thuật số đặc biệ tlà sự xuất hiện của các thị trường trực tuyến, có tác động
mang tính cách mạng đối với cách công ty luôn giao dịch với người tiêu dùng (đánh giá thường
niển 2016). Tốc độ thay đổi công nghệ bán lẻ, đặc biệt là sự bất chấp ngày càng tăng của bot
kỹ thuật số, trí tuệ nhân tạo, mạng lưới giao hàng không người lái, in 3-D và các công nghệ
khác tập trung vào tốc độ, sự thuận tiện và phổ biến đang cho phép người mua sắm hoạt động
liên tục trên và giữa tất cả các kênh bán lẻ. Đối với các công ty như Coca Cola, bối cảnh bán lẻ
thay đổi này mang đến cơ hội mới đáng kinh ngạc để tạo mối quan hệ mạnh mẽ hơn15
với khách hàng và người mua sắm của họ, nhiều người trong số họ giờ chỉ là mong muốn của
các thương hiệu đồ uống
2.1.1.4 Môi trường xã hội
Trong những thập kỷ gần đây, người ta chủ yếu chuyển từ đồ uống có hương vị sang đồ uống
tốt cho sức khỏe. Những xu hướng như vậy có thể dẫn đến sự suy giảm mức độ phổ biến của
các sản phẩm Coca Cola. Bất kì thay đổi lớn nào trong sở thích và khẩu vị của mọi người đều
có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận củamột doanh nghiệp. Các sản phẩm của CocaCola chủ yếu
phổ biến vì hương vị của chúng. Tuy nhiên, với những người chuyển sang đồ uống lành mạnh
hơn, Coca Cola đã phải tập trung và đầu tư nhiều hơn vào các nổ lực tiếp thị của mình. Phương
tiện truyền thông cũng đã đóng một vai trò quan trọng trong việc thay đôit nhận thức của mọi
người về đồ uống soda mà chủ yếu được xem là “nạp đầy calo”. Động lực toàn cầu chống béo
phì ảnh hưởng đến sự lựa chọn các sản phẩm thực phẩm của mọi người. Trên toàn cầu, đồ ăn
vặt và đồ uống soda đã phải đối mặt với sự sụt giảm doanh số.
2.1.2 Môi trường vi mô
2.1.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Ngành công nghiệp nước giải khát đánh giá với hai công ty lớn là CocaCola và Pepsico luôn
cạnh tranh với nhau, các công ty còn lại chỉ chiếm thị phần rất nhỏ.
Coca-cola biết rằng Pepsico là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của mình vì hai đại gia trong “làng”
nước giải khát này đều kinh doanh cùng một mặt hàng chủ yếu là nước ngọt có gas. Giá 1 lon
Coca với giá 1 lon Pepsi và chất lượng, cấp độ thương tương đương vớinhau, do vậy 2 công ty
này luôn là sự lựa chọn đầu tiên về nước giải khát của người tiêu dùng
Tuy khởi đầu Pepsico có vị thế yếu hơn nhưng rất nhanh đã nâng được vị thế của mình, trở
thành đối thủ truyền kiếp của Coca-Cola. Điều này một phần khẳng định Coca-Cola không
được chủ quan một tấc nào đối với đối thủ lớn hiện tại và những đối thủ tiềm ẩn khác trên thị
trường. Ngoài ra, Coca còn có các đối thủ cạnh tranh ngầm là Red Bull, Lipton,
Gatorade,Mountain Dew, Monster,...Càng nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành, cường dộ áp
lựccạnh tranh càng cao. Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ hiện tại khiến Coca-Cola khó có thể
nâng giá thành sản phẩm, bị giới hạn về lợi nhuận.
2.1.2.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn đe dọa xuất hiện và phân chia bớt thị phần của công ty dựa trên
những lợi thế cạnh tranh mới. Chính vì vậy, nếu các đối thủ cạnh tranh xuất hiện càng nhiều,
cạnh trang trong ngành càng trở nên cao hơn. Tuy nhiên, để có thể gia nhập thị trường và cạnh
tranh với thương hiệu nước giải khát Coca-Cola, các đối thủ tiềm ẩn cần vượt qua các rào cản
xâm nhập mà thương hiệu tạo ra như hình ảnh thương hiệu mạnh, hệ thống đóng chai,
Marketing, sự trung thành của khách hàng, kênh phân phối bán lẻ,…
2.1.2.3 Sản phẩm thay thế
Những sản phẩm thay thế của nước giải khát bao gồm các sản phẩm ngành trà, ngành sữa và
sản phẩm ngành cà phê. Bởi những sản phẩm ngành này đều đáp ứng nhu cầu “uống” của
khách hàng
Trong tình hình tiêu dùng hiện tại, đa phần khách hàng hướng tới những sản phẩm bảo vệ sức
khỏe, bảo vệ sắc đẹp, những sản phẩm cung cấp nhu cầu uống như sữa, trà thảo mộc,
detox,...ngày càng được ưa chuộng. Áp lực cạnh tranh lên Coca-Coca không hề ít. Coca-Cola
cần có những chiến lược mới, tốt cho sức khỏe trong tương lai gần
2.1.2.4 Nhà cung ứng
Hầu hết các nguyên vật liệu đầu vào cần thiết cho sản xuất là những yếu tố cơ bản như chất tạo
màu, tạo hương vị, caffeine, chất phụ gia, đường, và bao bì. Đây là những hàng hóa cơ bản,
không có sự khác biệt hóa cao, có thể tìm nguồn cung dễ dàng ở địa phương. Bởi vậy, có nhiều
nhà cung cấp sẵn có trong ngành, việc chuyển đổi nhà cung cấp là dễ dàng. Họ không có quyền
lực trong việc định giá, do đó, áp lực từ nhà cung cấp trong ngành nói chung, và đối với Coca
cola nói riêng là thấp
2.1.2.5 Khách hàng
Lượng khách hàng lẻ có tính nhạy cảm về giá và chú ý đến sự khác biệt hóa sản phẩm, mức độ
sẵn có của sản phẩm. Trong khi ngành công nghiệp nước giải khát ngày càng mở rộng, nhiều
hãng nước giải khát ra đời và hoạt động trên thị trường, khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa
chọn và vị thế mặc cả của khách hàng tăng lên. Đây chính là áp lực từ khách hàng lẻ tác động
lên Coca-cola khiến hãng khó có thể tăng giá sản phẩm, phải cố gắng thể hiện sư khác biệt của
sản phẩm và tốn chi phí rất lớn cho việc quảng cáo sản phẩm
Phân đoạn cửa hàng thực phẩm: Các khách hàng trong phân đoạn này là các chuỗi cửa hàng và
siêu thị địa phương. Họ nhận bày bán sản phẩm Coca cola ở các vị trí tốt và yêu cầu mức giá
bán cho họ thấp hơn
Phân đoạn các của hàng tiện lợi: Phân đoạn người mua này thì cực kì nhỏ lẻ, vì vậy, không có
quyền đàm phán, họ phải giá cao hơn, và mang lại mức lợi nhuận lớn hơn cho Coca Cola
Phân đoạn chuỗi cửa hàng ăn nhanh: Phân đoạn người mua này đem lại lợi nhuận nhỏ nhất vì
họ thường mua với số lượng lớn, nên có quyền lực thương lượng về giá.
Phân đoạn bán hàng tự động: Các máy bán hàng tự động cung cấp sản phẩm trực tiếp cho
khách hàng, người mua không có quyền lực thương lượng. Kênh này đang manglại lợi nhuận
ròng nhiều nhất cho chính hãng.
2.2 Môi trường bên trong
2.2.1 Nguồn nhân lực
Quản trị cấp cao: có kỹ năng chuyên môn, năng lực tư duy, trực giác nhanh nhạy, năng động
quyết đoán, đạo đức nghề nghiệp tốt.
Quản trị viên: có khả năng chuyên môn tốt
Với gần 730000 người được tuyển dụng trong sản xuất, bán hàng, máy móc sản xuất và phòng
kinh doanh. Công nhân làm ổn định chiếm 95% lực lượng lao động. Cocacola tận dụng lớn
nguồn nhân công dồi dào ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
2.2.2 Văn hóa công ty
7 giá trị văn hóa doanh nghiệp được CocaCola xác định rõ áp dụng cho tất cả nhân viên đó là
Sự liêm chính trong công việc: trung thực, thẳng thắn và cởi mở
Sáng kiến cá nhân
Lợi ích dành cho khách hàng: những lợi ích mà CocaCola mang tới cho khách hàng phải
vượt xa kì vọng của khách hàng và phải gia tăng lợi ích của khách hàng khi đến với
thương hiệu.
Tinh thần đồng đội
Phát triển nhân lực
Sụ tôn trọng và tính tin cậy
Cam kết: phải có trách nhiệm thực hiện đúng với những cam kết mà bản thân đã cam kết.
2.2.3 Phân tích các hoạt động sản xuất
Quy trình sản xuất: Công ty Coca-Cola sẽ chịu trách nhiệm sản xuất phần chất lỏng cô đặc theo
công thức riêng. Phần nước này sau đó sẽ được bán cho các nhà máy đóng chai Coca-Cola có
giấy phép kinh doanh trên khắp thế giới. Cácnhà máy này đã có hợp đồng độc quyền theo từng
khu vực với công ty, và sẽ tiếp tục hoàn thành sản phẩm bằng cách đóng lon hoặc chai đựng
chất cô đặc kèm với nước đã qua xử lí và các chất tạo ngọt.
Hiệu suất: mỗi ngày bán được hơn 1 tỷ loại nước uống, mỗi giây lại có hơn 10000 người dùng
sản phẩm của Coca-Cola. Trung bình 1 người Mỹ uống sản phẩm của Coca-Cola 4 ngày 1 lần.
Năm 2007 Coca-Cola đã trả cho các nhà cung cấp nguyên vật liệu là 11 tỷ USD và tiền lương
cho 73000 công nhân là gần 4 tỷ USD. Sản xuất tiêu thụ hết 36 triệu lít nước, 6 tỷ Jun năng
lượng. Có khoảng 1,2 triệu các nhà phân phối sản phẩm của Coca-Cola, 2,4 triệu máy bánlẻ tự
động, nộp 1,4 tỷ USD tiền thuế và đầu tư cho cộng đồng 31,5 triệu USD
Địa điểm: trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, và tập đoàn hiện đang hoạt động trên 200
ngước khắp thế giới
Giá thành sản phẩm: giá sản phẩm thường được xây dựng căn cứ theo sự nhận thức của người
mua về giá trị sản phẩm chứ không phải dựa trên chi phí của người bán. Hợp lí về giá cả, đảm
bảo về chất lượng, linh hoạt trong các khâu chiết khấu nên các sản phẩm của Coca luôn được
tiêu thụ nhanh chóng và phân bố rộng
2.2.4 Hoạt động nghiên cứu và phát triển đổi mới sản phẩm
Coca-Cola luôn lấy người tiêu dùng làm trọng tâm trong chiến lược phát triển bền vững của
mình. Bên cạnh việc cân nhắc đến khẩu vị đa dạng, Coca-Cola đồng thời chú tâm nghiên cứu
để điều chỉnh và cải tiến công thức, giảm lượng đường một cách hợp lí, hướng đến việc mang
lại lợi ích đối với sức khỏe cho người dùng thông qua danh mục các sản phẩm.Tại mỗi một
quốc gia, dựa trên sự thấu hiểu của mình về thị hiếu của người tiêu dùng, nhu cầu tìm kiếm các
sản phẩm chất lượng, Coca-Cola luôn không ngừng nghiên cứu và cho ra đời các dòng sản
phẩm mới mang đặc trưng riêng, những trải nghiệm mới lạ. Khẳng định cam kết của mình
trong việc không ngừng đem đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao, phục vụ
nhu cầu, khẩu vị, chế độ dinh dưỡng và phong cách sống đa dạng của người dùng.
2.2.5 Chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Vị thế là công ty nước giải khát lớn nhất thế giới, cung cấp hơn 500 thương hiệu nước giải khát
cho người tiêu dùng tại hơn 200 quốc gia
Chất lượng sản phẩm: Coca-Cola “là công ty nước giải khát lớn nhất thế giới, chúng tôi mang
lại an toàn, tuyệt vời nếm đồ uống chất lượng cho người tiêu dùng ở mức 1,9 tỷ phần ăn mỗi
ngày. Đồ uống của công ty cung cấp nhằm giải khát và trọn vẹn những khoảnh khắc hạnh
phúc, giá cả phải chăng cho người dân trên toàn thế giới.
Coca Cola cam kết đảm bảo tất cả hàng ngàn đồ uống do công ty sản xuất đáp ứng các tiêu
chuẩn về thị trường trên toàn bộ hệ thống Coca-Cola. Sản phẩm của Coca-Cola được kiểm tra
trong phòng thí nghiệm hiện đại,sử dụng hệ thống phương pháp và công nghệ phù hợp với yêu
cầu nghiêm ngặt. Công ty tiếp cận an toàn và chất lượng sản phẩm như là một mục tiêu chiến
lược chính với sự chứng thực từ Coca-Cola lãnh đạo hệ thống.
Chương trình quản lí sử dụng số liệu phù hợp để giám sát hoạt động, sử dụng các hoạt động để
xác định và giảm thiểu các rủi ro và sử dụng các công cụ để lái xe cải tiến. Bảo đảm an toàn và
chất lượng sản phẩm luôn luôn là cốt lõi của kinh doanh và liên quan trực tiếp đến sự thành
công của công ty Coca-Cola
Bên cạnh đó, trong những năm phát triển và hình thành thương hiệu có giá trị nhất hành tinh,
Coca Cola đã áp dụng chiến lược giá trong chiến lược Marketing mix 4p bao gồm:
Định giá theo tâm lý (Psychological Pricing): Vào năm 2009, Coca Cola đã sử dụng định
giá tâm lý để tiếp cận tới khách hàng. Họ đã định giá của một bình 2 lít là 2,49 $ thay vì 2,50 $
để khách hàng cảm thấy sản phẩm này “rẻ’’ hơn 2,50 $ dù chênh lệch không đáng kể.
Định giá khuyến mãi (Promotional Pricing): Trong các dịp lễ hội, giá của chai Coca Cola
được giảm giá đi kèm với các khuyến mãi khác nhau. Không chỉ vậy, khi cung cấp sản phẩm
cho người trung gian hay các nhà bán lẻ, Coca cũng đề xuất các khuyến mãi đi kèm nhằm tạo
động lực cho họ đẩy nhanh các sản phẩm đồ uống của công ty ra thị trường.
Định giá theo phân đoạn (Segmented Pricing): Coca Cola đã đa dạng hóa các chất liệu hình
thành chai Coca cho người dùng với chi phí khác nhau. Ví dụ: RGB – Chai thủy tinh có thể sử
dụng lại, PET – Chai nhựa, CAN – Lon nhôm, BIB – Đồ uống bỏ túi.
Định giá theo kênh phân phối (Discriminatory Pricing): Tương tự với định giá theo phân
đoạn, những kênh phân phối như trạm xăng, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, nhà hàng, siêu thị hay
thậm chí ở máy rút tiền ATM cũng xuất hiện hình ảnh các chai Coca Cola với dung tích và
mức giá khác nhau.
Với 4 chiến lược định giá kể trên, chúng ta có thể thấy Coca Cola đã đa dạng hóa quy mô sản
phẩm của mình với các mức giá khác nhau nhằm đem đến hiệu quả doanh thu, trong khi chi
phí sản xuất không có nhiều chênh lệch
4.2.3 Chiến lược phân phối
Coca Cola có mặt tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Với hơn 135 năm kinh doanh, Coca-
Cola có một mạng lưới phân phối rộng khắp Thế Giới. Công ty có tổng cộng 6 khu vực địa lý
hoạt động, bao gồm Châu Âu, Châu Mỹ Latinh, Bắc Mỹ, Thái Bình Dương, Châu Á và Châu
Phi. Như đã đề cập trước đó, Coca Cola dựa vào các đối tác đóng chai để đóng gói và phân
phối sản phẩm của mình.
“Công ty của chúng tôi sản xuất và bán chất cô đặc, cơ sở đồ uống và siro cho các hoạt động
đóng chai, sở hữu nhãn hiệu và chịu trách nhiệm về các sáng kiến tiếp thị nhãn hiệu của người
tiêu dùng. Các đối tác đóng chai của chúng tôi sản xuất, đóng gói, vận chuyển hàng hóa và
phân phối đồ uống có thương hiệu cuối cùng cho khách hàng và các đối tác bán hàng tự động
của chúng tôi, những người sau đó sẽ bán sản phẩm của chúng tôi cho người tiêu dùng” - Công
ty Coca Cola.
4.2.4 Chiến lược xúc tiến
Coca Cola có những chiến dịch đa dạng, nhưng chủ đề của họ cơ bản vẫn giống nhau trong
suốt lịch sử, đó là “Hạnh phúc”.
4.2.4.1 Sự đơn giản
Chiến lược tiếp thị của Coca-Cola qua nhiều thập kỷ vẫn nhất quán trong việc truyền đạt một
thông điệp mạnh mẽ, hấp dẫn và đơn giản.
Các chiến dịch như “Enjoy” “You Can’t Beat the Feeling”, “Happiness” đã giúp Coca Cola trở
thành công ty hàng đầu trong ngành và trở thành một phần trong cuộc sống hàng ngày của
người tiêu dùng.
4.2.4.2 Cá nhân hóa
Ví dụ một chiến dịch áp dụng “định vị bản địa hóa cho thị trường toàn cầu”: chiến dịch “Share
a Coke” thành công và được mở rộng đến hơn 50 quốc gia. Thông điệp chiến dịch được tùy
chỉnh theo văn hóa, ngôn ngữ ở mỗi địa phương, quốc gia
4.2.4.3 Xã hội hóa
Truyền thông xã hội: Các kênh truyền thông trực tuyến đại diện cho mạng xã hội đã trở thành
một trong những công cụ tiếp thị phát triển nhanh nhất. Coca Cola đã tận dụng lợi thế này và
tạo hồ sơ trên tất cả các nền tảng Social Media uy tín.
Facebook: Chiến lược tiếp thị của Coca Cola khá khác thường và độc đáo, đặc biệt là xem xét
mức độ nổi tiếng của thương hiệu. Công ty dễ dàng thu hút hàng chục người hâm mộ trên
Facebook mà không tốn nhiều công sức hay chi phí, mục đích chính là để mở rộng nhận diện
thương hiệu, nhận thức cho các chiến dịch quảng cáo trong tương lai và tăng cường quyền lực.
Twitter: Coca Cola được cho là một trong những thương hiệu tích cực nhất trên nền tảng này.
Họ có hơn 3 triệu follower và gửi hơn 270 nghìn tweet. Điểm đặc biệt là Coca Cola đã chăm
chỉ trả lời @mentions trong các tweet của người hâm mộ. Chiến lược này giúp xây dựng mối
quan hệ thân thiết và truyền tải thông điệp của thương hiệu theo cách hiệu quả.
Pinterest: Coca Cola sử dụng Pinterest mà không tập trung vào các thông điệp tiếp thị. Chiến
lược của công ty là tập hợp những hình ảnh liên quan đến thương hiệu lại với nhau. Những
hình ảnh được hiển thị không nhất thiết phải được đăng cho mục đích quảng cáo, mà là để giải
trí và vui vẻ. Với chiến lược này, công ty khuyến khích mọi người tương tác với thương hiệu
và xuất hiện trên hồ sơ xã hội chính thức của thương hiệu.
Snapchat: Bắt đầu từ năm 2015, Coke đã chứng kiến sự gia tăng rõ rệt về mức độ tương tác
trên Snapchat. Bí quyết của họ là điều chỉnh nội dung quảng cáo của mình cho phù hợp với
ứng dụng nhắn tin cũng như nhân khẩu học của người dùng.
4.2.4.4 Sự tài trợ
Chiến lược tiếp thị của Coca-Cola là trở thành một trong những thương hiệu tài trợ được công
nhận nhiều nhất với lịch sử lâu dài:
American Idol: Coca Cola chính thức tài trợ cho chương trình truyền hình độc đáo và nổi
tiếng nhất, American Idol trong 13 năm.
Thế vận hội Olympic: Bắt đầu từ năm 1928 với Thế vận hội Olympic Amsterdam, Coca Cola
hiện đang kỷ niệm hơn 90 năm hợp tác với Thế vận hội.
NASCAR: Coca Cola đã là nhà tài trợ lâu dài của Hiệp hội ô tô có cổ phần quốc gia
(NASCAR).
Coca-Cola sử dụng trách nhiệm xã hội (CSR) của mình như một công cụ quảng cáo,
đánh vào cảm xúc và suy nghĩ của khách hàng. (Điển hình là CAM KẾT không quảng
cáo trong dịp Covid-19 vừa qua)
Ví dụ như chiến dịch “Support my school” của Coca-Cola hợp tác cùng NDTV – một kênh
truyền hình lớn ở Ấn Độ, với nhiều đại sứ thương hiệu nổi tiếng như Shahrukh khan, Hrithik
Roshan, diễn viên miền Nam Ấn Độ Vijay, Trisha, Ghambir, Aamir khan,…
Nhờ có chiến dịch này, các sản phẩm được giảm giá nhiều hơn mức bình thường ở Ấn Độ cùng
một số đặc quyền khác về phân phối và quảng cáo. Hiểu được tâm lý của người tiêu dùng,
Coca-Cola không quên rằng hoạt động khuyến mãi là một trong những công cụ tốt nhất để
quảng bá hình ảnh của sản phẩm.
Việc sử dụng các hình thức khuyến mãi không chỉ giúp cho doanh số của công ty tăng lên, mà
nó còn thể hiện giá trị mà công ty mang lại cho các khách hàng của mình.
4.3 Kiểm soát
4.3.1 Thành công của công ty
Trong hơn một thế kỷ tồn tại, Coca-Cola đã đặt nền móng để trở thành một công ty nước giải
khát toàn diện (total beverage company) và không ngừng theo đuổi sứ mệnh “Đổi mới thế
giới”. Nhiệm vụ này chính là động lực thúc đẩy doanh nghiệp kể từ khi được thành lập vào
năm 1886, nó không chỉ mang ý nghĩa làm dịu cơn khát về thể chất, mà còn khơi nguồn cảm
hứng cho đời sống tinh thần, và kết nối các cộng đồng bằng niềm vui, sự lạc quan và hạnh
phúc.
Với những phát triển vượt bậc trong 133 năm qua, cùng hơn 500 thương hiệu được hàng triệu
người trên khắp thế giới yêu thích, Coca-Cola đồng thời nhận ra những thách thức của tương
lai và tự đánh giá lại vai trò và mục đích của công ty có còn phù hợp với sự phát triển của xã
hội ngày nay.
Do đó, Coca-Cola gần đây đã công bố sứ mệnh mới của công ty: tiếp tục Đổi mới Thế giới và
Làm nên Sự khác biệt, phát triển các thương hiệu và loại nước giải khát được mọi người yêu
thích và khơi gợi cảm hứng về cả thể chất lẫn tinh thần, tuy nhiên vẫn không quên trách nhiệm
phát triển thương hiệu bền vững hướng đến một tương lai chung tốt đẹp hơn có ảnh hưởng tích
cực đối với cuộc sống của mọi người dân, cộng đồng và toàn thế giới.
Ba giá trị chính hỗ trợ lẫn nhau và hình thành nên sứ mệnh cùng tầm nhìn của Coca-Cola gồm:
trở thành THƯƠNG HIỆU YÊU THÍCH, tạo ra các nhãn hiệu và loại đồ uống được mọi người
lựa chọn, thổi sức sống mới trong cả 2 phương diện tinh thần và thể chất; PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG, với tư cách là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực giải khát, Coca-Cola đặt mục tiêu
tìm kiếm giải pháp hướng đến những thay đổi tích cực và xây dựng một tương lai bền vững; và
VÌ MỘT TƯƠNG LAI TỐT ĐẸP HƠN, trong đó Coca-Cola sẽ tiếp tục đầu tư để cải thiện
cuộc sống của mọi người - từ các nhân viên của hệ thống doanh nghiệp, đến các nhà đầu tư và
cả cộng đồng.
Ngoài ra, văn hóa của Coca-Cola còn đặc biệt nhấn mạnh hai hành vi giúp công ty đạt được
mục tiêu làm nên sự khác biệt: “Hành động dựa trên tư duy cầu tiến”, trong đó đòi hỏi một
cách tiếp cận toàn diện đối với những khả năng; và “Thấu hiểu những giá trị mà Coca-Cola
theo đuổi”, tập trung vào việc định hướng để thực hiện những điều đúng đắn và luôn hành
động với sự trung thực và chính trực.
Danh mục sản phẩm của Coca-Cola trên toàn cầu bao gồm 4.300 sản phẩm và 500 thương
hiệu. Tại Việt Nam, Coca-Cola cung cấp 8 loại đồ uống chính - nước ngọt (có đường hoặc
không đường), nước tăng lực, nước trái cây, thức uống sữa trái cây, cà phê, nước uống bổ sung
cho các hoạt động thể thao, thức uống bổ sung Ion và trà. Các loại đồ uống này đã trở thành
lưa chọn giải khát yêu thích của nhiều người Việt trong mỗi sự kiện và hoạt động.
Tại Việt Nam, Coca-Cola tự hào là một phần trong cuộc sống hàng ngày của người dân, tạo ra
những ảnh hưởng tích cực theo nhiều cách khác nhau. Trong khi đó trên phạm vi toàn cầu, sứ
mệnh mới của Coca-Cola nhấn mạnh cam kết kiên định của công ty đối với cộng đồng những
người yêu thích thương hiệu và đồ uống của mình trong những năm qua, không chỉ với mục
đích phục vụ nhu cầu giải khát, mà còn góp phần truyền cảm hứng đổi mới và thúc đẩy sự phát
triển của cộng đồng và xã hội.
4.3.2 Bài học
Thuộc top thương hiệu có giá trị thứ ba thế giới , Coca-Cola cũng là một trong những thương
hiệu thành công nhất. Sản phẩm của công ty có mặt ở mọi quốc gia, và đi qua cả thị trường
“xám”, bao gồm Cuba và Triều Tiên.
Các chiến lược của Coca Cola được thiết kế độc đáo cho công ty đã giúp công ty tăng cường
nhận diện thương hiệu toàn cầu.
Giống như các công ty khác, Coca-Cola đặt chiến lược tiếp thị của mình dựa trên sự kết hợp
marketing nổi tiếng của “4P”: Sản phẩm, Giá cả, Khuyến mại và Địa điểm.
Một khía cạnh để Các chiến lược của Coca Cola thành công là cách nó nhấn mạnh thương hiệu
hơn sản phẩm. Nó không bán đồ uống trong chai. Không phải nhấn mạnh với các “ máy
Happiness video”, phấn đấu công ty để bán “hạnh phúc” trong một chai nước ngọt.
Không có ví dụ nào tốt hơn về điều này ngoài quảng cáo truyền hình năm 1971 có nội dung
truyền nhiễm “ Tôi muốn mua cho thế giới một cốc coke ”. Được nhiều người hâm mộ vào
thời điểm đó coi là “quảng cáo nổi tiếng nhất thế giới”.
Thêm vào đó là chiến dịch đóng gói năm 2014, nơi công ty đã cá nhân hóa 2 triệu mẫu thiết kế
chai theo Adweek . Alon Zamir, phó chủ tịch marketing của Coca-Cola Israel, cho biết: Sản
phẩm thu được truyền tải đến “những người yêu thích Diet Coke rằng họ thật phi thường bằng
cách tạo ra những chai rượu đặc biệt có một không hai”.