Professional Documents
Culture Documents
đồ án tốt nghiệp vu
đồ án tốt nghiệp vu
NHIỆM VỤ
THIẾT KẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Trần Thanh Vũ
Khóa: 39 Ngành: CNHH – chuyên ngành CN Lọc hóa dầu
Khoa: Khoa Học Tự nhiên
Bộ môn: Kỹ thuật Hóa học - Thực phẩm
1. Đầu đề thiết kế:
Lựa chọn công nghệ, tính toán thiết kế phân xưởng sản xuất axetandehyt sử dụng
nguyên liệu axetylen với năng suất 85000 tấn/năm
2. Các số liệu ban đầu:
Thành phần nguyên liệu : C2H2 : 98,5%, N2 : 1,35%, O2 : 0,08%, H2O: 0,07%, (% thể
tích)
Năng suất cả quá trình là 85000 tấn/năm
Thành phần sản phẩm: CH3CHO: 97,5%, CH3COOH : 2,5%
Tổn thất CH3CHO: 1,4%
Độ chuyển hóa mỗi lần đưa nguyên liệu vào là : 53%
Nhiệt độ phản ứng : 95oC
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
- Mở đầu
Nêu ý nghĩa của đề tài
- Tổng quan
Tính chất của nguyên liệu và sản phẩm
Các phương pháp sản xuất axetandehyt
Lựa chọn sơ đồ công nghệ cho quá trình
Thuyết minh sơ đồ công nghệ
- Tính toán:
Cân bằng vật chất và nhiệt lượng của các thiết bị phản ứng
Kích thước thiết bị phản ứng chính
Kinh tế
Xây dựng.
- Tự động hoá và an toàn lao động
4. Các bản vẽ đồ thị (ghi rõ các loại bản vẽ về kích thước các bản vẽ):
- Dây chuyền công nghệ sản xuất: A3, A0.
- Thiết bị phản ứng chính: A3, A1
- Tổng mặt bằng phân xưởng sản xuất: A0
5. Ngày giao đề tài đồ án: Ngày 1 tháng 10 năm 2020
6. Ngày hoàn thành đồ án: Ngày 05 tháng 01 năm 2021
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT................................................................2
1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN PHẨM.............................................2
1.1.1. Axetylen...........................................................................................................2
1.1.1.1. Tính chất vật lý..........................................................................................2
1.1.1.2. Tính chất hóa học......................................................................................3
1.1.1.3. Phương pháp sản xuất axetylen................................................................8
1.1.2. Tính chất và ứng dụng của sản phẩm...............................................................9
1.1.2.1. Tính chất vật lý của axetandehyt ..............................................................9
1.1.2.2. Tính chất hóa học....................................................................................11
1.1.2.3. Ứng dụng của axetandehyt......................................................................17
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT AXETANDEHYT......................................17
1.2.1. Sản xuất axetandehyt từ etanol.......................................................................17
1.2.1.1. Dehydro hóa etanol.................................................................................17
1.2.1.2. Sản xuất axetandehyt bằng cách oxy hóa etanol.....................................18
1.2.2. Sản xuất axetandehyt đi từ axetylen (hydrat hóa axetylen)............................19
1.2.2.1. Quá trình hydrat hóa trực tiếp axetylen trong pha lỏng..........................19
1.2.2.2. Sản xuất axetandehyt bằng cách hydrat hóa axetylen tiến hành ở pha khí
............................................................................................................................. 23
1.2.3. Sản xuất axetandehyt từ etylen ......................................................................25
1.2.3.1. Oxy hóa trực tiếp etylen..........................................................................25
1.2.3.2. Công nghệ một cấp.................................................................................26
1.2.3.3. Công nghệ hai cấp..................................................................................27
1.2.4. Sản xuất axetandehyt đi từ khí tổng hợp (CO và H2).....................................29
1.2.5. Các phương pháp sản xuất axetandehyt khác.................................................30
1.2.5.1. Sản xuất axetandehyt từ metanol, metyl acetat hoặc anhydrit axetic......30
1.2.5.2. Sản xuất axetandehyt thông qua vinyl ete...............................................30
1.2.5.3. Quá trình sản xuất axetandehyt thông qua etyliden diacetat...................31
1.2.5.4. Đồng phân hóa oxit etylen (EO)..............................................................31
1.2.5.5. Sản xuất axetandehyt đi từ hydrocacbon no............................................31
1.2.6. Một số công nghệ sản xuất axetandehyt mới..................................................31
1.2.6.1. Công nghệ sản xuất axetandehyt từ oxy hóa etanol (Johanna eliasson, bộ
môn kỹ thuật hóa học, Đại học Lund, tháng 3/2010 )..........................................31
1.3. SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT AXETANDEHYT, LỰA CHỌN
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ...................................................................................33
1.3.1. So sánh các phương pháp sản xuất để lựa chọn công nghệ............................33
1.3.2. Công nghệ sản xuất axetandehyt đi từ axetylen trong pha lỏng.....................34
1.3.2.1. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền................................................................35
1.3.2.2. Cơ chế của phản ứng..............................................................................35
1.3.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hydrat hóa axetylen trong pha
lỏng...................................................................................................................... 37
1.3.3. Thiết bị phản ứng chính.................................................................................38
1.3.3.1. Nguyên lí làm việc của tháp....................................................................39
1.3.3.2. Một số đặc trưng trong thiết bị chính......................................................39
CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ..............................................................41
2.1. TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT..........................................................................41
2.1.1. Tính cân bằng vật chất cho thiết bị chính (tháp dehydrat hóa).......................41
2.1.1.1. Tính thời gian làm việc của phân xưởng.................................................41
2.1.1.2. Tính tiêu hao nguyên liệu........................................................................41
2.1.2. Tính cân bằng vật chất đối với tháp hấp thụ...................................................44
2.1.3. Tính cân bằng vật chất cho tháp chưng..........................................................46
2.1.4. Tính cân bằng vật chất cho tháp tinh luyện....................................................47
2.2. TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT LƯỢNG...................................................................48
2.2.1. Tính nhiệt lượng do các chất tham gia mang vào...........................................49
2.2.2. Tính nhiệt lượng cần thiết để đốt nóng nguyên liệu ban đầu đến nhiệt độ phản
ứng........................................................................................................................... 50
2.2.3. Tính nhiệt lượng do các phản ứng tỏa ra........................................................51
2.2.3.1. Tính nhiệt lượng tỏa ra do phản ứng chính tạo axetandehyt (Q1)...........51
2.2.3.2. Tính nhiệt phản ứng phủ tạo axit axetic (Q2)..........................................51
2.2.3.3. Tính nhiệt lượng tạo ra do phản ứng phụ andehyt crotonic....................52
2.2.4. Tính nhiệt lượng do các chất mang ra............................................................52
2.2.5. Tính nhiệt lượng mất mát ra mội trường xung quanh.....................................54
2.2.6. Tính nhiệt lượng do nước của dung dịch xúc tác mang ra..............................54
2.3. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH..........................................................................56
2.3.1. Tính lượng xúc tác đi qua thiết bị..................................................................56
2.3.2. Tính kích thước của thiết bị phản ứng............................................................57
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, càng ngày càng có nhiều các hợp chất hữu cơ mới
được tìm ra phục vụ cho nhu cầu của con người. Cùng với sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, ngành công nghiệp hóa chất, đặt biệt là ngành tổng hợp hữu cơ ngày càng
hoàn thiện về mặt số lượng lẫn chất lượng cũng như về mặt thể loại đáp ứng các yêu
cầu khắt khe của thị trường trong và ngoài nước.
Khi ngành công nghiệp tổng hợp hóa dầu và chế biến khí trên thế giới phát triển
mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu đời sống xã hội thì đó là cơ sở cho nguồn nguyên liệu
dồi dào để cho ngành công nghiệp tổng hợp hữu cơ phát triển mạnh.
Một trong những quá trình đó là sản xuất axetandehyt. Axetandehyt hay còn gọi
là etanal có công thức phân tử là CH3CHO, được phát hiện bởi Sheele vào năm 1774.
Ông đã tạo ra axetandehyt tinh khiết bằng việc oxy hóa rượu etylic với cromic và cũng
xác định rõ tên gọi của sản phẩm này là “andehyt”.
Do có khả năng phản ứng hóa học cao nên axetandehyt là một sản phẩm hóa học
trung gian vô cùng quan trọng của công nghệ hữu cơ, từ nó có thể sản xuất ra các chất
như axit axetic, etyl axetat, rượu butylic, muối clorua axetandehyt và nhiều chất khác.
Axetandehyt có liên quan đến nhiều các quá trình sinh học, là chất quan trọng trong
các quá trình lên men rượu, có thể tách ra từ nước ép trái cây, dầu ăn, cà phê khô...vv.
Nhiều quá trình sản xuất axetandehyt mang tính thương mại như dehydro hóa và oxy
hóa rượu etylic, quá trình hợp nước của axetylen, oxy hóa từng phần của hydrocacbon,
oxy hóa trực tiếp etylen.
Từ những vai trò và ứng dụng quan trọng của axetandehyt trong khoa học kỹ
thuật và cuộc sống chúng ta có thể thấy được những lợi ích không nhỏ trong việc sản
xuất axetandehyt và qua đó thây được sự cần thiết của việc nghiên cứu, không ngừng
cải tiến công nghệ, dây chuyền sản xuất axetandehyt để nâng cao năng suất của quá
trình sản xuất và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Ở Việt Nam, ngành công nghiệp dầu khí đang ngày càng phát triển tạo ra một
nguồn nguyên nhiên liệu dồi dào cho các ngành công nghiệp khác, đặc biệt là ngành
tổng hợp hữu cơ, từ đó tổng hợp được vô số các hợp chất hóa học phục vụ cho đời
sống. Do đó việc thiết kế một nhà máy sản xuất axetandehyt là một vấn đề cần thiết
mà có ý nghĩa quan trọng. Đó là lí do mà em lựa chọn đồ án tốt nghiệp có đề tài “Lựa
chọn công nghệ và tính toán thiết kế phân xưởng sản xuất axetandehyt sử dụng
nguyên liệu là axetylen năng suất 85000 tấn/năm”.
Quá trình cộng hợp clo vào axetylen với sự có mặt của FeCl 3 tạo thành 1,1,2,2
tetracloetan:
FeCl3
Cl2 + CH CH Cl2CH – CHCl2
Các sản phẩm trung gian được làm dung môi là 1,2- dicloetylen, tricloetylen.
Brom và iot cũng có thể cộng hợp vào axetylen. Quá trình cộng hợp I 2 vào
axetylen kết thúc khi tạo thành 1,2-diiotetylen.
Ngoài ra còn có phản ứng cộng hidro halogenua có mặt xúc tác là muối thủy
ngân:
HgCl
CH ≡ CH + HCl H2C = CH – Cl
- Phản ứng cộng H2O:
Phản ứng này được Kuresop nghiên cứu vào năm 1881. Phản ứng tiến hành bằng
cách cho C2H2 đi vào dung dịch axit sunfuric loãng (H 2SO4) có chứa thủy ngân sunfat
(HgSO4) đóng vai trò xúc tác. Phản ứng trải qua giai đoạn trung gian tạo ancol vinylic
không bền dễ phân hủy tạo thành axetandehyt.
HC CH + HOH [CH2 CH – OH] CH3 – CH O
alcolvinylic không bền
Phản ứng tổng quát:
HC CH + H2O CH3CHO
- Phản ứng cộng với andehyt :
HC ≡ CH + 2HCHO HOCH2 – C ≡ C – CH2OH
Phản ứng trùng hợp
Khi cho axetylen đi qua ống nung đỏ tới 600 800 oC axetylen trùng hợp tạo ra
benzen (28%), và sản phẩm phụ như toluen, naphtalen, các RH thơm ngưng tụ khác.
C
3CH ≡ CH C 6 H6
600 C
o
Nguyên nhân tính linh động của H trong axetylen so với etylen và etan là do:
độ âm điện của cacbon ở trạng thái lai tạo khác nhau. Cacbon lai tạo sp có độ âm điện
lớn nhất, kế đó là sp2 , cuối cùng là sp3.
Csp > Csp2 > Csp3
Đó là vì ở cacbon lai tạo sp trong obital lai tạo tỷ lệ electron s là electron có
mức năng lượng thấp ở gần nhân, chiếm tới 50% lớn hơn hẳn tỷ lệ electron trong
obital lai tạo sp2, sp3. Do độ âm điện của obital lai tạo sp lớn nên liên kết C-H của
cacbon mang liên kết ba phân cực mạnh, tăng cường khả năng proton hóa của nguyên
tử H, còn có khả năng thế với kim loại.
- Phản ứng thế với kim loại kiềm và kiềm thổ:
Axetylen có tính axit rất yếu (Ka = 10-22). Do đó kim loại kiềm (như Na) có thể
đẩy nguyên tử H ra khỏi phân tử axetylen:
CH ≡ CH + 2Na CH ≡ CNa + H2
CH ≡ CH + NaNH2 CH ≡ CNa + NH3
Phản ứng oxy hóa – khử
Axetylen cháy trong không khí và tỏa rất nhiều nhiệt. Đây là phản ứng rất nguy
hiểm. Nếu để hỗn hợp axetylen và oxy (tỷ lệ 1 : 2,5 thể tích) thì rất dễ cháy nổ.
CH ≡ CH + O2 CO2 + H2O + Q ; Q = 1320 kJ
b. Các phản ứng quan trọng trong công nghiệp
Sự phát triển của các phản ứng axetylen có mặt áp suất mở đầu cho ngành công
nghiệp hóa axetylen hiện đại do W.Reppe (1892-1969), BASF Ludwigshafen (Đức).
Các nhóm phản ứng quan trọng đó là vinyl hóa, etinyl hóa, cacbonyl hóa, polime hóa
đóng vòng và polime hóa thẳng.
Các phản ứng vinyl hóa và sản phẩm
Vinyl hóa là phản ứng cộng hợp vào hợp chất axetylen những nguyên tử H linh
động của các hợp chất như nước (H2O), ancol (ROH), thiol, các axit hữu cơ và vô cơ
tạo monome cho phản ứng trùng hợp.
Các sản phẩm vinyl hóa đầu tiên trong công nghiệp là axetandehyt, vinylclorua,
vinyl acetat và các sản phẩm khác.
Dưới đây là một số quá trình vinyl hóa trong công nghiệp:
- Vinyl acetat:
HC CH + CH3COOH CH2 CHOOCCH3
Xúc tác: Cd, Zn, hoặc muối thủy ngân (Hg )/than(C). Phản ứng pha khí ở nhiệt
+2
- Vinyl clorua:
HC CH + HCl CH2 CHCl
Xúc tác: HgCl2/than (C). Phản ứng pha khí ở nhiệt độ 150 180oC.
- Vinyl ete: gồm các bước phản ứng sau:
-H2O +C2H2
ROH + KOH ROK RO – CH CHK
RO – CH CHK + ROH RO – CH CH2 + ROK
Trong đó R- là gốc ankyl. Nhiệt độ phản ứng nằm trong khoảng T=120 150 oC,
áp suất đủ cao để tránh làm sôi rượu sử dụng trong phản ứng, ví dụ ở áp suất 2 MPa.
Metanol (CH3OH) tạo thành metyl vinyl ete (phản ứng có áp suất cao).
-H2O +C2H2
CH3OH + KOH CH3OK CH3-CHCHK
CH3 – CH CHK + CH3OH CH3O – CH CH2 + CH3OK
- Vinyl phenyl ete:
Phản ứng vinyl hóa với xúc tác là KOH
OH O – CH = CH2
Xt KOH
HC CH +
- Vinyl sunfit:
Xt KOH
HC CH + RSH CH2 CH – S – R
- Vinyl este của các axit cacboxylic cao:
HC CH + R – COOH RCOO – CH = CH2
Xúc tác là muối kẽm (Zn+2) hoặc cadimi (Cd+2).
Quá trình vòng hóa và polime hóa của axetylen
Với xúc tác thích hợp axetylen có thể phản ứng với chính nó để tạo thành vòng
và polime thẳng. Quá trình vòng hóa đầu tiên được Berthelot thực hiện. Ông đã tổng
hợp ra hợp chất thơm và naphtalen từ axetylen. Vào năm 1940, Reppe đã tổng hợp
được 1,3,5,7-xiclooctatraene với hiệu suất 70% ở áp suất thấp.
Nhiệt độ của phản ứng 65 115 oC, áp suất 1,5 2,5 MPa, xúc tác là Niken
xianua (Ni(CN)2). Phản ứng được tiến hành trong tetrahydrofuran khan. Sản phẩm phụ
chủ yếu là benzen (khoảng 15%), các chuỗi oligome của axetylen có công thức thực
nghiệm C10H10 và C12H12 và một lượng nhỏ chất không tan màu đen niprene có liên
quan đến xúc tác Ni.
Trans - polyaxetylen
t ←75 ℃
Cis- polyaxetylen
Quá trình polime hóa có thể tiến hành trong chất lỏng trơ, như aliphtalic hoặc ete
dầu mỏ. Loại monome này (axetylen) cũng có thể đồng trùng hợp trong pha khí.
Poliaxetylen là chất xốp nhẹ có chứa những sợi nhỏ có đường kính d= 20÷50nm.
Tỷ lệ sản phẩm cis-tran phụ thuộc vào nhiệt độ của phản ứng. Poliaxetylen được thêm
các chất nhận điện tử như I2, AsF5, chất cho điện tử (Na, K), hoặc chất cho proton như
HClO4, H2SO4 có tính dẫn điện cao và mang tính chất như một kim loại.
1.1.1.3. Phương pháp sản xuất axetylen
Do axetylen là một nguyên liệu đầu vào vô cùng quan trọng trong công nghiệp
tổng hợp hữu cơ. Do đó đã từ lâu axetylen được tổng hợp từ rất nhiều nguồn nguyên
liệu khác nhau như: than đá, đá vôi hay hydrocacbon [2].
a. Sản xuất axetylen đi từ cacbua canxi
Sản xuất axetylen đi từ nguyên liệu cacbua canxi, đây là phương pháp chủ yếu
trong sản xuất axetylen cho tổng hợp hữu cơ.
Phương pháp này dựa trên phương trình phản ứng:
CaC2 + 2H2O C2H2 + Ca(OH)2 + 31,1 Kcal
Phản ứng phân hủy CaC2 bằng nước tỏa rất nhiều nhiệt, nên khi sản xuất axetylen
phải lấy bớt nhiệt phản ứng bằng cách cho bốc hơi nước.
Tổng hợp axetylen từ cacbua canxi thường đi theo hai phương pháp chính đó là:
phương pháp ướt và phương pháp khô.
b. Sản xuất axetylen từ hydrocacbon
Đây là phương pháp mới dùng để sản xuất axetylen. Cùng với sự phát triển của
ngành dầu khí, phương pháp này dần dần được thay thế phương pháp sản xuất
axetylen từ cacbua canxi. Sản xuất axetylen từ hydrocacbon, chủ yếu là hydrocacbon
khí như metan, eten, propan,...
Phản ứng phân hủy metan và các đồng đẳng của nó để sản xuất axetylen như sau:
2CH4 C2H2 + 3H2 – Q (Q = 90 Kcal)
C 2 H6 C2H2 + 2H2 – Q (Q = 74,4 Kcal)
2C3H8 3C2H2 + 5H2 – Q (Q = 212,7 Kcal)
Phản ứng phân hủy metan để tạo thành axetylen bắt đầu ở 800 oC, để đạt hiệu
suất theo yêu cầu thì nhiệt độ phải là 1500 ÷ 1800 oC. Các đồng đẳng của metan thì
phân hủy tạo thành axetylen ở nhiệt độ thấp hơn (khoảng 1100 ÷ 1200 oC).
Để phân hủy metan và các đồng đẳng của nó thành axetylen, người ta dùng các
biện pháp như: cracking điện, cracking nhiệt, cracking nhiệt trực tiếp.
1.1.2. Tính chất và ứng dụng của sản phẩm
1.1.2.1. Tính chất vật lý của axetandehyt
Axetandehyt có công thức phân tử: C2H4O hay CH3CHO, viết tắt là AcH hay
MeCHO khối lượng phân tử 44,054. Axetandehyt là chất lỏng không màu, linh động,
có mùi hơi cay, khi pha loãng một lượng nhỏ thì có mùi trái cây [3].
Nhiệt độ sôi của axetandehyt gần với nhiệt độ phòng.
- Tại 101,3 kpa: Ts = 20,16 oC
- Điểm nóng chảy ở 101,3 kpa là: - 123,5 oC
- Áp suất tới hạn: 6,44 Mpa
- Nhiệt độ tới hạn: 181,5 oC hoặc 187,8 oC
- Thể tích phân tử trong pha khí:
+ Ở 101,3 kpa và 20,16 oC là: 23,40 L/mol
+ Ở 101,3 kpa và 250 oC là : 23,84 L/mol
Hầu hết axetandehyt có thể trộn lẫn với nước và những dung môi hữu cơ để tạo
hỗn hợp đồng sôi như là tạo với axit axetic, benzen, axeton, etanol, metanol, dung môi
naphta, toluen, xylen, etyl ete, parandehyt.
1.1.2.2. Tính chất hóa học
Hình 1.2. Cấu trúc không gian và công thức phân tử của axetandehyt [2]
Axetandehyt là hợp chất có khả năng phản ứng hóa học khá cao, nó là hợp chất
điển hình có chứa nhóm andehyt (CHO) như là hợp chất chứa nhóm ankyl. Trong đó
nguyên tử H được kích hoạt bởi nhóm cacbonyl (CO) ở vị trí . Khi tác dụng ở nhiệt
độ trên 420 oC thì axetandehyt phân hủy thành metan và oxit cacbon.
420 oC
CH3CHO CH4 + CO
Trong axetandehyt có nhóm cacbonyl không no phân cực, nhóm này là trung tâm
phản ứng của tác nhân nucleophyl
Mặt khác, sự phân cực của nhóm cacbonyl có ảnh hưởng lớn đến nguồn gốc
hydrocacbon hoạt hóa các nguyên tử H, tạo điều kiện dễ dàng cho phản ứng thế.
Axetaldehyt có khả năng tham gia các phản ứng sau: phản ứng phân hủy, phản
ứng cộng, phản ứng polime hóa, phản ứng ngưng tụ,...
a. Phản ứng cộng
Phản ứng cộng H2O
Axetandehyt tạo với nước hợp chất hydrat không bền, các hydrat vẫn chỉ được
biết đến như là nước clo của axetandehyt bền CCl3CH(OH)2 .
Phản ứng cộng với ancol (rượu)
Axetandehyt phản ứng cộng rượu cho ta hợp chất hemiaxetal là hợp chất có chứa
\
COH OR
nhóm / OH
Ví dụ: + H2O
CH3CHO + 2C2H5OH CH3 CH
(OC2H5)2
Nhưng axetandehyt cộng với dung dịch etylenglicol cho ta axetal ở dạng vòng
Ví dụ: 2-metyl-1,3-dioxolan
O CH2
CH3 CH
O CH2
Với hydroxylamin (NH2OH) thì axetandehyt cũng phản ứng cộng với NH2OH tạo
dạng andoxim (CH3OH = N – OH). Còn với hydrazin hydrat cộng với axetandehyt thì
tạo axetalhydazon (CH3CH = N – N = CHCH 3), ngoài ra axetandehyt còn cộng với
phenylhydrazin (C6H5NHNH2) sản phẩm ngưng tụ để tạo axetandehyt phenylhidrazon
(CH3CH=N-N=NHC6H5) hay axetandehyt tạo với semicacbazit (NH 2NHCONH2) tạo
sản phẩm semicacbazon (CH3 – CH = N – NHCONH2).
CH3CHO + NH2OH CH3CH = N – OH + H2O
2CH3CHO + NH2NH2.H2O CH3CH = N – N = CHCH3 + H2O
CH3CHO + C6H5NHNH2 CH3CH = N – NH – C6H5 + H2O
CH3CHO + NH2NHCONH2 CH3 – CH = N – NHCONH2
Ngoài ra axetandehyt còn phản ứng với xyanhydric (HCN) tạo thành lactonitrin
(CH3CHOHCN).
CH3CHO + HCN CH3CHOHCN
Hay với anhydrit axetic đã tạo etyliden diacetat (CH3CH = ) là chất trung gian
cho quá trình sản xuất vinyl acetat.
Phản ứng cộng với hợp chất natri bisunfit:
Axetandehyt tác dụng với dung dịch NaHSO3 tạo dạng sản phẩm trong suốt của
sản phẩm cộng. Axetandehyt cũng có thể tách ra từ tinh thể này.
CH3CHO + NaHSO3 CH3 – C – SO3Na
OH
Phản ứng cộng với andehyt và xeton
Hai phân tử axetandehyt kết hợp với nhau trong sự có mặt của xúc tác bazơ hoặc
axit loãng, tại nhiệt độ phòng hay nhiệt độ vừa phải thì tạo axetandol
(CH3CH(OH)CH2CHO).
CH3CHO + CH3CHO CH3CH(OH)CH2CHO (1)
Hay axetandehyt với formandehyt:
CH3CHO + 3HCHO 2CH3OHCHCH2CHO (2)
Phản ứng (2) này được nghiên cứu bởi Canizaro sản phẩm trung gian là
penta-anythrose (HOCH2)3CCHO sau đó nó tạo tiếp với HCHO để tạo pentacrithol
(CH2OH)4C.
Ở phản ứng (1) nếu tăng nhiệt độ lên cao thì nước sẽ tách ra dễ dàng từ
axetandol lúc đó sản phẩm là crotonandehyt.
CH3CH(OH)CH2CHO t cao
o
C3H5CHO + H2O
C3H5CHO là sản phẩm trung gian sản xuất rượu và quinaden. Nếu tăng nhiệt độ
cao hơn nữa và trong điều kiện chặt chẽ thì axetandehyt sẽ ngưng tụ tạo thành nhựa
andehyt (nhựa tổng hợp), hiện nay nhựa này ít quan trọng trong công nghiệp.
Ở phản ứng (2) xúc tác được sử dụng ở đây là NaOH hoặc Ca(OH) 2 đây là phản
ứng khá quan trọng trong công nghiệp sản xuất pentacrythol.
Phản ứng pha hơi của axetandehyt và formandehyt ở 35 oC trong sự có mặt của
xúc tác là NaOH trên silicagen, cho sản phẩm acrolein (CH2 = CHCHO).
Khi cho axetandehyt và xeton đi qua lớp xúc tác là oxit nhôm hoặc oxit sắt ở
400 oC tạo thành một chất chứa metyl và etyl xeton, phenol, xylen và nhựa. Ngưng tụ
axetandehyt với sự có mặt của trimetylamin.
Ngoài ra ure và axetandehyt còn ngưng tụ với nhau trong sự có mặt của H 2SO4
tạo thành 6-metyl-4 ure dohexa hidropyrimidin-2-on. Hợp chất này dùng trong công
nghiệp phân bón.
Phản ứng cộng với halogen, hợp chất halogen
Các halogen (Br2, I2, Cl2, F2) có thể thay thế nguyên tử H của nhóm metyl (-CH3)
ví dụ: Br2 cộng với axetandehyt hoặc parandehyt tạo bromo axetandehyt (BrCH 2CHO)
và cuối cùng tạo bromal (CBr3CHO). Hay cloral CCl2CHO là sản phẩm giữa clo và
axetandehyt.
Phản ứng với Cl2 ở nhiệt độ phòng tạo clo-axetandehyt (ClCH2CHO) tăng nhiệt
độ phòng lên 70 ÷ 80 oC thì tạo ra diclo-axetandehyt (Cl2CHCHO) và ở 80 ÷ 90 oC tạo
cloran (CCl3CHO).
CH3CHO + O2 CH3COOH
Axetandehyt monopereacetat được tạo thành như là sản phẩm trung gian của quá
trình này, sau đó nó phân hủy thành axit paracetic (CH 3COOOH) và axetandehyt.
Nâng nhiệt độ lên và sự có mặt của xúc tác của muối Mn 2+. Axit axetic nhận được từ
axetandehyt monoperaxetal. Có xúc tác muối Co 2+ và Cu2+ thì anhydric axetic có thể
oxy hóa với axit nitric cho ta qlyoxal (CHO) 2 hay axit qlyoxalic (CHOCOOH), sự
halogen hóa axetandehyt thì cho các dẫn xuất halogen của axetandehyt .
Phản ứng giữa các phân tử (Tishchenko) của axetandehyt cho ta dung môi quan
trọng là etyl acetat dùng sản xuất axit axetic, các phản ứng này dùng xúc tác và
alimium ancolat (Ro)3Al.
Axit xyanhydric HCN và axetandehyt hoặc natrixianua (NaCN) với hợp chất
bisunfit cho ta sản phẩm cộng.
CH3CHO + HCN CH3CHOHCN
Xyanhyrin CH3CHOHCN có thể thủy phân với nước và axit sunfuric tạo axit
lactic.
H2SO4
CH3CHOHCN + H2O CH3-CH-COOH
OH
Axetandehyt với một rượu và axit sunfuric tạo este, tương tự hỗn hợp một muối
amoni và một muối cyanua của kim loại kiềm như là NH 4Cl và KCN phản ứng với
axetandehyt tạo dạng alamin CH3CH(NH2) – CO2H.
e. Phản ứng với hợp chất cơ Mg
Axetandehyt dễ dàng phản ứng cộng với hợp chất cơ Mg.
Ví dụ: với metyl-magiê iotdua CH3MgI.
CH3CHO + CH3MgI CH3 – CH – OMgI
CH3 CH3
f. Phản ứng polime hóa
Dime tạo thành từ axetandehyt có mùi như axetandehyt, không tan trong nước và
kiềm, nhưng tan trong rượu và benzen. Khi cho một axit vô cơ như: H 2SO4, H3PO4,
HCl hay SO3 vào dung dịch axetandehyt tạo thành một dime paraxetandehyt. Với sự
có mặt của axit H2SO4 đậm đặc dư tạo thành các sản phẩm như hắc ín. Ở nhiệt độ thấp
hơn với sự hòa tan của clorua khan hoặc pyridin hydrobromua kết tinh thành tetrime,
metaldehyt.
Peroxit, H2O, các chất đồng xúc tác của rượu là những chất khơi mào cho phản
ứng polime hóa. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, người ta đã tạo
ra polime có sự đàn hồi cao, không dính, không màu từ axetandehyt, nhờ vào việc sử
dụng nhôm làm xúc tác ở nhiệt độ 70 oC và áp suất 1000 atm.
Các polyaxetandehyt kết tinh nhờ các chất xúc tác hữu cơ kim loại như là kim
loại kiềm.
g. Phản ứng với hợp chất PCl5 tạo hợp chất gemdihalogen
Phản ứng giữa axetandehyt và pentaclorua photpho xảy ra như sau:
CH3CHO + PCl5 CH3CHCl2 + POCl3
Tóm lại axetandehyt có khả năng phản ứng hóa học rất cao. Do đó mà nó có rất
nhiều ứng dụng trong công nghiệp hóa học.
1.1.2.3. Ứng dụng của axetandehyt
Axetandehyt có rất nhiều ứng dụng trong công nghiệp tổng hợp hữu cơ, khoảng
90% lượng axetandehyt sản xuất ra trên thế giới được sử dụng trong các nhà máy như
hợp chất trung gian để tạo ra các sản phẩm khác có nhiều ứng dụng trong thực tế. Ứng
dụng lớn nhất của axetandehyt là làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất ra axit axetic
(CH3COOH).
Axetandehyt là nguyên liệu chính trong sản xuất một loạt các sản phẩm hóa chất
như chất kết dính sơn trong sơn alkin, làm chất làm dẻo cho nhựa, sản xuất áo mưa,
dệt may,....Nó cũng được sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng, sơn chống cháy và
chất nổ. Trong ngành công nghiệp dược phẩm và mỹ phẩm, axetandehyt được sử dụng
trong sản xuất thuốc an thần.
Ngoài ra, axetandehyt là còn nguyên liệu để sản xuất chất vải sợi xenlulo axetat,
sản xuất thuốc lá và nhựa xenlulolic.
Từ axit axetic ta có thể thu được butyl axetat là dung môi dùng để sản xuất ra sơn
nitro xenlulo. Butyl axetat còn là một dung môi hết sức quan trọng trong công nghiệp
sản xuất sơn.
Axetandehyt cũng được sử dụng như một chất thơm và được tìm thấy trong tự
nhiên từ các loại trái cây và nước trái cây. Axetandehyt có thể xảy ra quá trình lên men
tự nhiên và ở trong thực phẩm có mức thấp nhất định (như: sữa, sản phẩm làm từ đậu
nành, rau, đồ uống không cồn,...).
Ngoài những ứng dụng trên thì axetandehyt còn được sử dụng để tạo ra butadien
(C4H8) dùng cho việc sản xuất nhựa, MTBE, nhựa phenol andehyt,...
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT AXETANDEHYT
1.2.1. Sản xuất axetandehyt từ etanol
Quá trình sản xuất axetandehyt từ etanol có thể qua một trong hai phương pháp:
dehydro hóa hoặc oxy hóa với sự có mặt của oxy. Từ năm 1918 – 1939 quá trình
dehydro hóa chiếm ưu thế hơn quá trình oxy dehydro hóa là hydro được sinh ra có nhu
cầu sử dụng lớn hơn. Tuy nhiên sau khi sử dụng xúc tác pha khí trong quá trình oxy
hóa etanol, khi đó quá trình oxy hóa trở thành chiếm ưu thế vì thời gian sống xúc tác
dài và khả năng tái sinh xúc tác rất lớn [3].
Ngày nay người ta kết hợp cả hai quá trình dehydro hóa và oxy hóa để sản xuất
axetandehyt .
1.2.1.1. Dehydro hóa etanol
Quá trình dehydro hóa etanol được công bố vào năm 1886 trên thế giới. Etanol
được cho qua ống thủy tinh ở nhiệt độ 260 oC. Phương trình phản ứng xảy ra.
CH3CH2OH CH3CHO + H2, H = + 82,5 kJ/mol
Năng suất được cải thiện là nhờ sự có mặt của xúc tác như Pt, Cu, ZnO3, Ni, Co.
Gần đây người ta phát triển thêm xúc tác Zn và Cl 2, đất hiếm, hỗn hợp Cu và Cl2 cũng
làm xúc tác cho quá trình này. Dùng xúc tác ta thu được ít sản phẩm phân hủy nhưng
đòi hỏi xúc tác phải được tái sinh thường xuyên.
Quá trình dehydro hóa etanol diễn ra như sau: hơi etanol cho qua xúc tác bao
gồm đồng xốp hoặc đồng đã được hoạt hóa bởi axit clo đựng trong thiết bị dạng ống ở
260 ÷ 290 oC áp suất khí quyển, sự chuyển etanol thành axetandehyt có thể điều khiển
bởi tốc độ chảy của xúc tác và duy trì nhiệt độ trong ống xúc tác. Độ chuyển hóa
khoảng 25 50% trong đó 90% etanol dùng để chuyển hóa thành axetandehyt và
etanol được tách ra từ khí thải này chủ yếu là H 2. Axetandehyt tinh khiết thu được nhờ
quá trình chưng cất, etanol thì tách ra từ H2O và sản phẩm có nhiệt độ sôi cao hơn cho
quay trở lại thiết bị phản ứng, hàm lượng axetandehyt thu được cuối cùng khoảng 90%
và một lượng nhỏ sản phẩm phụ gồm axit axetic, etyl acetat, butyl ancol, axit butyric,
crotonandehyt. Hydro thu được chứa một lượng nhỏ metan và CO nhưng nó vẫn đáp
ứng thỏa mãn là khí sạch để dùng cho các quá trình khác.
1.2.1.2. Sản xuất axetandehyt bằng cách oxy hóa etanol
Đây là phương pháp lâu đời nhất để sản xuất axetandehyt và là phương pháp tốt
nhất trong phòng thí nghiệm. Trong công nghiệp etanol được oxy hóa với xúc tác oxit
bằng không khí trong pha hơi.
Hình 1.3. Quá trình oxy hóa etanol thành axetandehyt của hãng Veba – Chemie[4]
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ:
Etanol được trộn với không khí nén và cho vào thiết bị phản ứng (3). Tại thiết bị
phản ứng, hỗn hợp etanol-không khí được đưa qua lớp xúc tác bạc ở 500 600 oC
(nhiệt độ này phụ thuộc vào tỷ lệ etanol trong không khí và tốc độ dòng khí đi qua xúc
tác). Etanol chuyển hóa rất đa dạng từ 50% đến 70% và năng suất quá trình đạt 97
99% tuỳ thuộc vào điều kiện phản ứng. Sản phẩm của thiết bị phản ứng được đưa qua
thiết bị làm lạnh (4) và qua thiết bị lọc khí (5). Sản phẩm đỉnh của thiết bị lọc khí là
khí thải. Còn sản phẩm đáy của thiết bị (5) là axetandehyt cùng với rượu chưa phản
ứng được lấy ra và tách bằng cách chưng phân đoạn bằng thiết bị (8). Sau khi cô đặc
rượu cho quay trở lại thiết bị phản ứng (3). Nhiệt hình thành trong phản ứng được sử
dụng cho quá trình sản xuất hơi bằng cách sử dụng hệ thống thu hồi nhiệt (2) ngay sau
vùng phản ứng. Hỗn hợp khí bao gồm: N2, H2, CH4 CO, CO2 nó được tách ra từ đỉnh
tháp (5). Đây là những khí gầy và năng suất tỏa nhiệt kém dùng trong lò hơi (8). Ngoài
sản phẩm chính là axetandehyt ta còn thu một lượng nhỏ axit axetic.
1.2.2. Sản xuất axetandehyt đi từ axetylen (hydrat hóa axetylen)
Việc sản xuất axetandehyt từ axetylen có thể thực hiện theo 2 cách sau đây:
- Hydrat hóa trực tiếp axetylen dùng xúc tác thủy ngân tiến hành ở pha lỏng.
- Hydrat hóa axetylen tiến hành ở pha hơi.
1.2.2.1. Quá trình hydrat hóa trực tiếp axetylen trong pha lỏng
Sự cộng nước với axetylen theo phương pháp M.G. Kutrerov.
CH CH + H2O CH3CHO, H = - 150,1 kJ/mol.
Một số công nghệ sản xuất axetandehyt bằng cách hydrat hóa axetylen ở pha
Hình 1.4. Sơ đồ
Hình 1.5. Sơ đồ dây chuyền sản xuất axetandehyt đi từ axetylen ở pha khí[6]
* Chú thích sơ đồ:
1, 2, 3. Máy phun 11, 12. Máy nén khí
4, 5, 6. Thiết bị phản ứng 15, 16. Thiết bị cất phân đoạn
7, 8, 13, 14. Thiết bị tách 17. Van
9. Thiết bị đun nóng 18, 19, 20. Thiết bị làm lạnh
10. Thiết bị khuấy trộn
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền:
Quá trình được tiến hành trong tháp có đường kính 1 1,5 m và cao 6 10
m có chứa dung dịch xúc tác cùng với nước axit đi từ dưới lên để nhằm tăng
dung lượng hơi axetylen.
Nguyên liệu axetylen được đưa vào chia làm 2 đường và qua 3 máy phun.
Dòng nguyên liệu này kết hợp với dòng tuần hoàn đưa vào thiết bị đun nóng (9)
để tăng nhiệt độ lên 315 oC, sau đó đưa vào thiết bị (4), tại đây tiếp xúc với chất
xúc tác.
Thiết bị chảy dòng chứa etylen chảy từ thiết bị phản ứng (4) có chứa
etylen và axetylen, sản phẩm axetandehyt với hơi sẽ thoát ra ngoài ở nhiệt độ
425 oC, dòng chảy này được trộn lẫn với hỗn hợp nguyên liệu và hơi sạch từ
máy phun (2) (nước để làm lạnh đưa vào đủ để làm giảm nhiệt độ của hỗn hợp
phản ứng ở trong ống dẫn xuống 315 oC là nhiệt độ phản ứng ban đầu mong
muốn), hỗn hợp này được đưa vào thiết bị tách (7) đưa qua ống vào thiết bị
phản ứng (5), ở trong thiết bị này có tiếp xúc với xúc tác cố định là canxi
Đây là quá trình được phát triển vào những năm 1957 - 1959 bởi hãng
Hoechst và hãng Wacker-Chemie. Chất xúc tác cho quá trình này là dung dịch
PdCl2, CuCl2. Axetandehyt hoàn toàn đã được quan sát trong phản ứng giữa
etylen và dung dịch PdCl2
C 2 H4 + O2 CH3CHO ; ∆H = - 244KJ/mol
Độ chọn lọc của quá trình oxy hóa C2H4 phụ thuộc chủ yếu vào xúc tác
PdCl2 trong pha nước theo phản ứng:
C2H4 + PdCl2 + H2O CH3CHO + Pd + 2HCl
Ở hãng Wacker-Hoechst kim loại Pd được oxy hóa trở lại bởi dung dịch
CuCl2, tiếp đó nó tác dụng lại với oxy để tạo lại CuCl2:
Pd + 2CuCl2 PdCl2 + 2CuCl
Trong quá trình 2 cấp phản ứng giữa etylen và oxy trong 2 phản ứng tách.
Xúc tác là dung dịch và xen kẽ 2 quá trình là oxy hóa và khử, đồng thời mức
oxy hóa của xúc tác cũng thay đổi, dùng không khí thay vì dùng oxy tinh khiết.
1.2.3.2. Công nghệ một cấp
Sơ đồ công nghệ một cấp được thể hiện qua hình 1.6.
* Chú thích sơ đồ:
1. Thiết bị phản ứng 7. Thiết bị chưng cất
2. Thiết bị phân ly 8. Thiết bị ngưng tụ
3. Thiết bị làm lạnh 9. Thiết bị tinh luyện
4. Thiết bị rửa khí 10. Thiết bị làm lạnh
5. Thùng chứa axetandehyt thô 11. Thiết bị tái sinh
6. Máy nén khí tuần hoàn
Hình 1.6. Sơ đồ công nghệ một cấp của công ty Farbwerke Hoechst[7]
Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
Etylen và oxy được vận chuyển vào đáy thiết bị phản ứng (1), xúc tác
được tuần hoàn bằng thiết bị phân ly (2) bằng cách đưa xúc tác lên cao để trộn
lẫn triệt để với không khí điều kiện phản ứng là nhiệt độ khoảng 130 oC và P =
400 Kpa. Hỗn hợp pha lỏng giữa axetandehyt với H2O cùng với khí không phản
ứng tạo hỗn hợp trong thiết bị phân ly (2). Hỗn hợp này được đưa qua thiết bị
làm lạnh (3), sản phẩm được tách ra bằng thiết bị làm lạnh (3) và sau đó được
rửa bằng nước trong thiết bị rửa khí (4) không khí phản ứng được đưa trở lại
thiết bị phản ứng (1), một lượng nhỏ được tháo ra từ thiết bị tuần hoàn khí thải.
Để hạn chế quá trình tích tụ của khí trơ trong thiết bị tuần hoàn khí (6), khí trơ
ở đó như là các chất gây hại như N 2, CO, hydrocacbon trơ, người ta phải tháo
khí. Từng phần xúc tác được nung nóng bằng hơi nước ở 160 oC để tránh sản
phẩn chính tích tụ trong xúc tác gây mất hoạt tính, Axetandehyt thô (còn lẫn tạp
chất) thu được trong suốt quá trình chưng cất giai đoạn đầu tiên được thực hiện
trong thiết bị chưng cất phần ngọn (7) ở đây được thực hiện quá trình chưng
trích ly với nước trong đó những cấu tử có điểm số thấp hơn axetandehyt như
metan clorua, CO thì được tách ra ở tháp (7) trong khi đó nước và những sản
phẩm phụ khác như là axit axetic, crotonandehyt, hoặc axedehyt clorit được đưa
xuống đáy tháp (9) cùng với axetandehyt. Giai đoạn thứ hai được thực hiện ở
cột tinh luyện (9) axetandehyt tinh khiết được tách ra bằng cách chưng cất phân
đoạn kết thúc giai đoạn một cấp.
1.2.3.3. Công nghệ hai cấp
Sơ đồ dây chuyền của công nghệ hai cấp được thể hiện qua hình 1.7
Hình 1.7. Sơ đồ dây chuyền công nghệ hai cấp của công ty Conrtium Freclechtr
Chemislhe Dudustrie[8]
Thuyết minh sơ đồ:
Ống phản ứng (2) và thiết bị oxy hóa (4) đều dùng để phản ứng và oxy hóa Cu+
thành Cu2+ bằng không khí. Khí phản ứng hầu như có mặt hoàn toàn trong xúc tác,
nhiệt độ phản ứng (2) giữ ở 105 oC đến 110 oC và P = 900 ÷ 1000 Kpa. Dung dịch xúc
tác chứa sản phẩm được giãn nỡ ở áp suất thường trong tháp bốc cháy (9) dung dịch
lỏng được bơm (5) đưa vào thiết bị oxy hóa (4). Ở (4) không khí được nạp vào để oxy
hóa Cu+ thành Cu2+ ở áp suất p = 1000 Kpa. Oxy chuyển hóa đạt 90%, khí thải chứa
1 ÷ 2% được thoát ra ở thiết bị phân ly khí thải (3). Nói chung không khí thay thế O 2.
Oxy chuyển đổi hầu như hoàn toàn khí thải từ thiết bị phân ly khí thải (3). Khí thải này
được dùng trở lại tác dụng với etylen trong thiết bị (2). Hỗn hợp hơi axetandehyt - H2O
- Ni cho qua tháp bốc cháy (9), được ngưng tụ ở cột chưng cất thô (10) đến 60 90%.
Quá trình tháo nước tại đáy tháp (10) và cho quay trở lại tháp (9) ở đó xúc tác được
duy trì ổn định.
Một phần nhỏ nước dùng để rửa khí thải (N 2 từ quá trình oxy hóa). Trong tháp
nước khí thải (18) lại dùng trong tháp rửa khí (15).
Trong thiết bị rửa khí (15) axetandehyt tự do được rửa bằng nước ta thu được
axetandehyt thô ở cột (10). Trong công nghệ 2 cấp axetandehyt thô được chưng cất ở
cấp thứ nhất thực hiện trong thiết bị chưng cất phần ngọn (20) những chất có điểm sôi
thấp như clometan, cloetan và CO được tách ra trong cấp thứ hai thực hiện trong thiết
bị tinh luyện (22). Nước và sản phẩm phụ có điểm sôi cao như là cloaxetandehyt và
axit axetic được lấy ra từ đáy tháp sau đó thu được axetandehyt trên đỉnh tháp (22).
Clo axetandehyt được cô đặc phía trong cột nhưng chất có điểm sôi trung bình được
thải ra bên cạnh tháp (22) từ hỗn hợp cạnh tháp này ta có thể thu được mono
cloaxetandehyt. Sản phẩm phụ có thể quay trở lại để oxy hóa phân hủy xúc tác. Sự oxy
hóa chính là sự làm sạch giúp cho sự điều chỉnh nhiệt độ một cách từng phần của xúc
tác khoảng 160 165 oC.
Hỗn hợp khí C2H4 thu được trong quá trình cracking naphta. Hỗn hợp khí này
dùng như là nguyên liệu đầu. Sự chuyển đổi khí trong tháp được dùng thay cho quá
trình đốt nóng trong ống. Như vậy hỗn hợp khí này chứa đựng 30 ÷ 40% etylen trong
đó bổ sung thêm hydrocacbon trơ và N2.
1.2.4. Sản xuất axetandehyt đi từ khí tổng hợp (CO và H2)
Sơ đồ công nghệ của quá trình sản xuất axetandehyt đi từ khí tổng hợp được thể
hiện qua hình 1.8.
Hình 1.8. Sơ đồ dây chuyền sản xuất axetandehyt đi từ khí tổng hợp[8]
* Chú thích sơ đồ :
Reppe tại Hãng BASF đã phát triển quá trình này bằng cách sử dụng vinyl
ete. Quá trình được vận hành thử ở một số nhà máy từ năm 1939 - 1945. Ở đó
sử dụng hợp chất thủy ngân (Hg) làm xúc tác, đồng thời metanol được thêm vào
axetylen, nhiệt độ phản ứng tại 150 160 oC và áp suất P = 1600 KPa với sự có
mặt của KOH để tạo metyl vinyl ete. Metyl vinyl ete sau đó bị thủy phân với
axit loãng.
C2H2 + CH3OH CH3OCH = CH CH3OH + CH3CHO
1.2.5.3. Quá trình sản xuất axetandehyt thông qua etyliden diacetat
Thêm axit axetic vào axetylen với sự có mặt của muối Hg 2+ tạo thành
CH3CH(OCOCH3), chất này phân hủy thành axetandehyt và axetic andehyt ở
nhiệt độ 130 ÷ 145 oC với sự có mặt của xúc tác axit lewis (ZnCl 2). Đây là quá
trình được phát triển bởi hãng Societe Chemique Usirnes Du Rhône của Pháp.
Được sử dụng vào trong công nghiệp những năm 1914 nhưng bây giờ thì ít sử
dụng.
1.2.5.4. Đồng phân hóa oxit etylen (EO)
Quá trình đồng phân hóa được nghiên cứu trước quá trình oxy hóa trực
tiếp etylen. Xúc tác là Al2O3, SiO2 và muối của axit vô cơ như muối của axit
H2SO4, H3PO4 hoặc axit molipdic hiệu suất của quá trình là 90 ÷ 95% nhưng
quá trình đồng phân hóa ít sử dụng trong công nghiệp.
1.2.5.5. Sản xuất axetandehyt đi từ hydrocacbon no
Axetandehyt được điều chế một cách công nghiệp bằng cách oxy hóa pha hơi
các hydrocacbon no như butan, hợp chất chứa butan với không khí hoặc oxy.
Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất axetandehyt từ oxy hóa etanol được
thể hiện qua hình 1.9.
* Chú thích sơ đồ :
1. Bình bão hòa 4. Tháp hấp thụ
2. Tháp chưng cất etanol 5. Thùng hòa trộn
3. Bình phản ứng 6. Tháp chưng cất axetandehyt
Hình 1.9. Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất axetandehyt từ oxy hóa etanol[9]
Thuyết minh sơ đồ công nghệ :
Đầu tiên etanol và không khí đưa đến bình bão hòa, khí đưa vào đến khi bão hòa
với etanol rồi cho qua thiết bị gia nhiệt đạt đến nhiệt độ 480 oC. Phản ứng được thực
hiện trong một bình phản ứng cố định trên lớp xúc tác Ag, phản ứng tỏa nhiệt, nhiệt
độ phản ứng 550 oC. Quá trình này chuyển đổi từ 74 ÷ 82% etanol. Hỗn hợp ra khỏi
bình phản ứng sẽ được đưa sang tháp hấp thụ, nơi mà nước được sử dụng để thu lấy
axetandehyt và hấp thụ cả etanol chưa phản ứng hết. Các khí không được hấp thụ
(CO2, N2, CO, CH4...) đi lên thùng hòa trộn phía trên. Sau đó dung dịch thu được,
được đưa sang lần lượt 2 tháp chưng cất. Tháp đầu tiên chưng cất thu axetandehyt tinh
khiết, được lấy ra ở phía trên, dưới đáy thu được hỗn hợp chứa: cồn, nước và lượng
nhỏ axit acetic, axetandehyt, tháp này tốt nhất làm việc ở áp suất 3 bar. Hỗn hợp lấy ra
dưới đáy một phần được đưa tới bình hòa trộn, phần còn lại đưa vào tháp chưng cất
thứ 2, tại đó etanol được lấy ra ở phía trên và được đưa vào trở lại tiếp tục thực hiện
quá trình. Bình bão hòa hoạt động như một thiết bị ngưng tụ cho tháp chưng cất
etanol. Hiệu suất của toàn quá trình là 93%.
- Ưu điểm của công nghệ này so với các công nghệ khác là :
Phương pháp này cho hiệu suất khá cao.
Ít ảnh hưởng đến môi trường.
Nguồn etanol phong phú.
Thiết bị không phức tạp, dễ tách sản phẩm phụ.
- Nhước điểm:
Xúc tác đắt (Ag, Cu).
Có sản phẩm phụ.
Ví vấn đề an ninh lương thực nên ta không thể thu etanol từ lên men đường.
1.3. SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT AXETANDEHYT, LỰA
CHỌN DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
1.3.1. So sánh các phương pháp sản xuất để lựa chọn công nghệ
Phương pháp sản xuất axetandehyt từ etanol được sử dụng đầu tiên bằng quá
trình oxy hóa sau đó là quá trình dehydro hóa. Tuy nhiên cả hai quá trình này đều đem
lại hiệu quả kinh tế thấp, hiệu suất của các quá trình không cao. Do sự tồn tại khuyết
điểm về nhiệt của cả hai quá trình oxy hóa và dehydro hóa. Với quá trình kết hợp cả
hai quá trình này thì không cần cấp nhiệt cho phản ứng hoặc lấy nhiệt thừa đi trong
quá trình oxy hóa. Phương pháp này sử dụng hai tháp hấp thụ (một tháp sử dụng dung
dịch tuần hoàn, một tháp sử dụng nước) nên sẽ hấp thụ được sản phẩm triệt để. Nhưng
do giá thành đầu tư ban đầu quá lớn nên ngày nay phương pháp này cũng ít được sử
dụng.
Hydrocabon no là nguồn nguyên liệu rẻ tiền tuy nhiên quá trình sản xuất
axetaldehyt từ nguồn nguyên liệu này vẫn chưa phát triển rộng rãi, do khi kết thúc quá
trình còn có các sản phẩm oxy hóa khác được tạo thành cùng với axetaldehyt. Quá
trình này chỉ được sử dụng với quy mô nhỏ, khi mà cả sản phẩm chính và phụ của quá
trình đều được sử dụng.
Các phương pháp tổng hợp từ metanol và oxyt cacbon hiện nay đang được quan
tâm đặc biệt. Quá trình sản xuất axetaldehyt từ khí tổng hợp có độ chọn lọc thấp do đó
ít có ứng dụng trong công nghiệp. Đi từ khí tổng hợp thì axetaldehyt chỉ là sản phẩm
phụ của quá trình.
Quá trình sản xuất axetaldehyt từ etylen. Với phương pháp này có hai loại
công nghệ sản xuất đó là công nghệ một cấp và hai cấp. Cả hai công nghệ này đều cho
hiệu suất axetandehyt cao. Công nghệ một cấp đòi hỏi etylen có độ sạch, còn công
nghệ hai cấp thì không cần. Trong công nghệ dung dịch CuCl 2 - PdCl2 ăn mòn rất cao
nên đòi hỏi thành thiết bị phải sử dụng Ti hoặc hợp kim của Ti đây là một loại kim loại
đắt tiền, dẫn đến vốn đầu tư lớn. Mặt khác vấn đề cần chú ý là xử lý các sản phẩm phụ
bị clo hóa, đặc biệt là axetandehyt bị clo hóa là một chất rất độ, chúng có tính sát trùng
và ngăn cản sự oxy hóa sinh học.
Phương pháp sản xuất axetandehyt từ axetylen là phương pháp được sử dụng
nhiều và thông dụng nhất. Quá trình hydrat hóa axetylen ở pha lỏng là quá trình được
sử dụng nhiều nhất, thu được hiệu suất sản phẩm cao, ít tạo sản phẩm phụ, sản phẩm
có độ tinh khuyết cao. Qua trình này chúng ta thay thế xúc tác thủy ngân bằng xác tác
axit sunfuarit tránh sự độc cho người lao động.
Từ những so sánh trên, ta thấy được phương pháp sản xuất axetandehyt từ
axetylen trong pha lỏng là phương pháp phù hợp nhất với điều kiện hiện nay của nước
ta, phương pháp này vẫn bảo toàn được giá trị của nó.
1.3.2. Công nghệ sản xuất axetandehyt đi từ axetylen trong pha lỏng
Sơ đồ công nghệ được thể hiện qua hình 1.10.
* Chú thích sơ đồ:
1. Quạt thổi khí 11. Thiết bị trao đổi nhiệt
2. Thiết bị tách sơ bộ nguyên liệu 12. Tháp chưng cất sơ bộ
3. Tháp hydrat hóa 13. Thiết bị ngưng tụ
4. Thiết bị làm lạnh 14. Thiết bị đun sôi đáy tháp
5. Thiết bị phân tách và hồi lưu 15. Tháp tinh luyện
6. Bơm chất lỏng 16. Thiết bị ngưng tụ sản phẩm đỉnh
7. Thiết bị tái sinh 17. Thùng chứa sản phẩm
8. Thiết bị làm lạnh bổ sung 18. Các van
9. Tháp rửa 19. Thiết bị phân dòng
10. Thùng chứa axetandehyt thô
1.3.2.1. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền
Khí axetylen mới và axetylen tuần hoàn cho vào máy thổi khí (1) ở đáy áp suất
không cao hơn 1,5 at. Được thổi vào đáy thiết bị hydrat hóa (3), hỗn hợp hơi thoát ra ở
đỉnh tháp hydrat hóa (3) liên tục cho vào các các thiết bị làm lạnh (4) được đưa vào
thiết bị phân tách hồi lưu (5) ở đáy thu được xúc tác đem đi hồi lưu lại kết hợp với
dòng xúc tác mới tái sinh trở lại thiết bị phản ứng phần sản phẩm đỉnh của thiết bị tách
số (5) cho vào thiết bị làm lạnh bổ sung (8). Dung dịch nước axetandehyt ngưng tụ ở
thiết bị (8) cùng với hơi và không khí ngưng tụ cho vào tháp hấp thụ đĩa (9).
Dùng nước rửa để tách axetandehyt ra khỏi axetylen chưa phản ứng. Axetylen
thu được cho quay trở lại phản ứng, để tránh tích tụ khí trơ (N2,O2,CO2....).
Dung dịch axetandehyt 8 10% thu được ở tháp hấp thụ (9). Sản phẩm đáy của
tháp hấp thụ ta thu được là axetandehyt thô được cho vào thiết bị trao đổi nhiệt (11) và
đi vào tháp chưng cất sơ bộ (12). Axetylen thoát ra ở đỉnh tháp hấp thụ (9) được quay
trở lại tháp hydrat hóa (3). Phần sản phẩm đỉnh của tháp (12) (chủ yếu là phần nhẹ)
gồm dung dịch axetandehyt và những sản phẩm phụ khác như andehyt crotonic cho
vào tháp tinh luyện (15). Phần đỉnh tháp tinh luyện ta thu được axetandehyt 99% qua
thiết bị phân dòng (19), một phần cho tuần hoàn trở lại đỉnh tháp phần còn lại ta đưa
vào thùng chứa sản phẩm. Phần đáy là dung dịch nước có chứa 1 ít axit axetic tháo ra
hệ thống xử lý nước thải.
1.3.2.2. Cơ chế của phản ứng
Sự cộng nước với axetylen theo phương pháp M.G. Kutrerov.
CH CH + H2O CH3CHO, H = - 150,1 kJ/mol
Cộng nước với xúc tác thủy ngân theo phương pháp Kutrurov được tiến hành
trong pha lỏng bằng cách cho axetylen lội qua dung dịch H 2SO4 10 20% và chứa
0,5 0,6% HgO (thực ra ở dung dịch này thủy ngân nằm dưới dạng muối HgSO 4) ở
điều kiện trên, song song với sự hợp nước của axetandehyt sẽ xảy ra 2 quá trình phụ là
ngưng tụ axetandehyt tạo thành andehyt crotonic và nhựa theo cơ chế sau:
Muối HgSO4 kết hợp với axetylen tạo hợp chất trung gian.
Sau đó:
Hợp chất trung gian này tiếp tục thủy phân tạo axetandehyt .
Tuy nhiên một phần axetandehyt oxy hóa thành axit axetic và khử HgSO 4 thành
Hg+ hay Hg theo phản ứng sau.
2CH3CHO CH3 – CH = CH – CHO + H2O Nhựa
Và CH3CHO + Hg2+ + H2O CH3 – COOH + 2Hg+ + 2H+
Sự tạo thành nhựa đã làm mất hoạt tính xúc tác cùng với sự khử muối thủy ngân
tạo Hg+ cũng làm mất hoạt tính xúc tác. Để hạn chế điều này cần phải giảm nồng độ
axetandehyt trong hỗn hợp phản ứng bằng cách liên tục lấy axetandehyt mới sinh trong
dòng khí axetylen. Đặc biệt để tránh khỏi sự tạo thành muối thủy ngân người ta đã
thêm vào phản ứng một lượng muối sắt III có khả năng oxy hóa thủy ngân.
Fe3+ + Hg+ Fe2+ + Hg2+
Lượng Fe3+ thường dùng dư so với thủy ngân (4%), do đó xúc tác có thể làm việc
trong thời gian dài. Tuy vậy sau một thời gian thì lượng Fe 2+ sẽ tăng lên do đó cần phải
tái sinh xúc tác, bằng cách oxy hóa xúc tác bằng HNO 3 vậy hao hụt xúc tác thủy ngân
do thủy ngân bị lôi cuốn theo sản phẩm là điều không tránh khỏi (thường hao hụt
khoảng 1 1,5 kg thủy ngân /1 tấn axetandehyt).
Hg + Fe2(SO4)3 HgSO4 + 2FeSO4
Phương trình oxy hóa xúc tác bằng axit nitric:
6FeSO4 + 2HNO3 + 3H2SO4 3Fe2(SO4)3 + 4H2O +2NO
Việc tái sinh xúc tác gồm các giai đoạn sau:
1. Dùng hơi nóng thổi hết axetandehyt có trong dung dịch xúc tác ra
2. Lắng để tách cặn bã hữu cơ có trong xúc tác
3. Bão hòa dung dịch bằng axit sunfuric và sunfat
4. Dùng axit nitric để oxy hóa sắt Fe 2+ thành Fe3+, dùng không khí thổi
vào dung dịch để khuấy trộn và đẩy oxit nitơ ra ngoài.
Xúc tác đã được tái sinh đem chưng khô với CaCO 3 và đem dùng lại, xúc tác kỹ
thuật thường thành phần như sau:
200 g H2SO4/1 Lít dung dịch xúc tác
4 g Fe2+ / 1 Lít dung dịch xúc tác
0,4 0,5 g Hg /1 Lít dung dịch xúc tác
36 g Fe3+ / 1 Lít dung dịch xúc tác
Để tránh ngộ độc cho xúc tác thì axetylen trước khi đưa vào phản ứng phải làm
sạch hết H3P, H2S, AsH3, NH3......
1.3.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hydrat hóa axetylen trong pha
lỏng
a. Xúc tác
Xúc tác ảnh hưởng quan trọng đến quá trình, theo nguyên tắc để chuẩn bị xúc tác
ta có thể dùng nhiều loại axit khác nhau: H 2SO4, H3PO4, HCl..... trong đó tốt nhất là
H2SO4 vì nó cho vận tốc phản ứng lớn nhất và hiệu suất axetandehyt cao nhất. Nồng
độ H2SO4 dao động trong khoảng 6 35% (theo trọng lượng chất lỏng). Nồng độ axit
càng cao thì vận tốc phản ứng càng lớn và giảm được lượng xúc tác cần thiết, nhưng
nồng độ của axit càng lớn thì sinh ra nhựa dẫn đến hao hụt xúc tác. Thông thường người
ta dùng H2SO4 20%.
Nồng độ thủy ngân oxit (HgO) trong xúc tác lỏng không lớn hơn 1%, khi nồng
độ HgO 1% thì nó ít ảnh hưởng đến vận tốc phản ứng và làm hao tốn thủy ngân khi
tái sinh dung dịch xúc tác. Trong quá trình làm việc xúc tác mất dần hoạt tính khá
nhanh do Hg2+ bị khử thành Hg+ hay Hg.
b. Nhiệt độ
Nhiệt độ tăng thì vận tốc phản ứng hydrat hóa tăng, hiệu suất axetandehyt tăng
nhưng đồng thời cũng tăng sự hóa nhựa của axetandehyt . Nhiệt độ của quá trình phụ
thuộc nhiều vào thành phần xúc tác và vận tốc thể tích của C 2H2. Nhiệt độ thường duy
trì ở 75 ÷ 100 oC.
Nhiệt độ tăng thì vận tốc phản ứng hydrat tăng, hiệu suất axetandehyt tăng nhưng
đồng thời cũng tăng sự hóa nhựa của axetandehyt. Nhiệt độ của quá trình phụ thuộc
nhiều vào thành phần xúc tác và vận tốc thể tích của C 2H2. Nhiệt độ thường duy trì ở
75 oC đến 100 oC.
b. Đặc trưng nhiệt của phản ứng
Thiết bị phản ứng trong quá trình này là thiết bị phản ứng sủi bọt.
Phương trình phản ứng chính trong thiết bị là:
CH CH + H2O CH3CHO, H = - 150,1 kJ/mol.
Đây là phản ứng tỏa nhiệt mạnh và giảm thể tích vì vậy phản ứng xảy ra thuận
lợi ở nhiệt độ thấp và áp suất cao để thu được sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
Do không có khuấy trộn nên nhiệt độ phân bố không đồng nhất trên tiết diện của
ống.
Điều kiện tự nhiệt trong thiết bị:
- Quá trình phản ứng tự xảy ra sau khởi động.
- Quá trình thực hiện phản ứng tỏa nhiệt mạnh.
- Có thể thực hiện trộn ngược giữa khối phản ứng và nguyên liệu.
Vì phản ứng tỏa nhiệt mạnh nên để duy trì nhiệt độ của phản ứng ở 75 ÷ 100 oC
thì xảy ra quá trình trao đổi nhiệt với môi trường bên ngoài bằng cách bốc hơi cấu tử
dễ bay hơi là axetandehyt.
Quá trình cấp nhiệt cho phản ứng được cung cấp trực tiếp qua hơi nước.
c. Đặc điểm xúc tác
Xúc tác ảnh hưởng quan trọng đến quá trình, theo nguyên tắc để chuẩn bị xúc tác
ta có thể dùng nhiều loại axit khác nhau: H 2SO4, H3PO4, HCl..... trong đó tốt nhất là
H2SO4 vì nó cho vận tốc phản ứng lớn nhất và hiệu suất axetandehyt cao nhất. Nồng
độ H2SO4 dao động trong khoảng 6 35% (theo trọng lượng chất lỏng). Nồng độ axit
càng cao thì vận tốc phản ứng càng lớn và giảm được lượng xúc tác cần thiết, nhưng
nồng độ của axit càng lớn thì sinh ra nhựa dẫn đến hao hụt xúc tác. Thông thường người
ta dùng H2SO4 20%.
Nồng độ thủy ngân oxit (HgO) trong xúc tác lỏng không lớn hơn 1%, khi nồng
độ HgO 1% thì nó ít ảnh hưởng đến vận tốc phản ứng và làm hao tốn thủy ngân khi
tái sinh dung dịch xúc tác. Trong quá trình làm việc xúc tác mất dần hoạt tính khá
nhanh do Hg2+ bị khử thành Hg+ hay Hg.
d. Thời gian lưu
Thời gian lưu của phản ứng ngắn để tránh các phản ứng phụ không mong muốn
là phản ứng ngưng tụ axetandehyt tạo thành andehyt crotonic và nhựa ảnh hưởng đến
độ tinh khiết của sản phẩm thu được và giảm hoạt tính của xúc tác.
83000 ×1000 kg
N= =10416,667 ( )
7968 h
Trong quá trình sản xuất do bị tổn thất một lượng CH3CHO là 1,4% cho nên lượng
CH3CHO tổn thất là:
kg
Ntt ¿ 10416,667 ×0,014=145,834 ( )
h
Vậy năng suất thực tế của thiết bị là:
kg
Nthực tế ¿ 10416,667+145,834=10562,501( )
h
Phương trình phản ứng xảy ra như sau:
H SO
C2H2 + H2O 2 2+ 4 CH3CHO (1)
Hg
26 18 44
x y 10562,501
Lượng C2H2 cần dùng cho quá trình tạo thành 10562,501 kg CH3CHO trong 1
giờ là:
10562,501× 26
x= =6241,478(kg )
44
Tuy nhiên do mức độ chuyển hóa của C2H2 là 53% đối với mỗi lần đưa nguyên
liệu vào, ở đây ta chọn độ chuyển hóa là 60%. Vậy lượng C2H2 cần dùng là:
6241,478× 100
GC2H2(cd) = 11776,374 (kg/h)
97,5
Mặt khác theo đề ra thì độ chuyển hóa của C 2H2 thành CH3CHO đạt 97,5% nên
lượng C2H2 kỹ thuật cần dùng là:
11776 ,374 × 100
GC2H2(kt) = = 12078,332 (kg/h)
97,5
Lượng C2H2 dư là:
GC2H2(d) ¿ 12078,332−6241,478=5835,854(kg/h)
Mà nồng độ của C2H2 đưa vào là 98,5% nên lượng C2H2 thực tế đưa vào thiết bị
là:
11776 ,374 × 100
GC2H2(tt) = = 11955,710 (kg/h)
98,5
Do trong phần khí C2H2 nguyên liệu đưa vào có chứa 0.07% hàm lượng nước.
Vậy lượng nước (H2O) chiếm là:
6241,478× 0,07
GH2O = = 4,370 (kg/h)
100
Trong phần khí C2H2 nguyên liệu đưa vào có lẫn một lượng khí Oxy (O 2) là
0,08% do đó lượng khí O2 chiếm là:
6241,478× 0,08
GO2 = = 4,993 (kg/h)
100
Lượng khí Nitơ (N2 ) lẫn trong khí nguyên liệu chiếm 1,35%.
Vậy lượng khí N2 chiếm là:
6241,478× 1,35
GN2 = = 84,260 (kg/h)
100
kg
6241,478 ×156,037=8644,706( )
h
4,993 × 44 kg
Lượng CH3CHO tham gia phản ứng phụ (2) là: =13,731( )
16 h
Từ phản ứng (2) thì lượng CH3COOH tạo thành sẽ là:
13,731 ×60 kg
n= =18,724 ( )
44 h
Lượng CH3CHO tham gia phản ứng (3) sẽ là:
kg
156,037−18,724=137,313 ( )
h
Và từ phản ứng (3) thì lượng C3H5CHO tạo thành sẽ là:
137,313× 70 kg
q= =218,453( )
44 h
Lượng C2H2 cần dùng cho phản ứng (3) sẽ là:
137,313 ×26 kg
p= =81,140( )
44 h
Trong quá trình phản ứng thì Gra = Gvào
Bảng 2.1. Bảng cân bằng vật chất cho thiết bị hydrat hóa
Các cấu tử vào kg/h Sản phẩm ra kg/h
C2H2 (kỹ thuật) 12078,332 CH3CHO 8644,706
C2H2 (phản ứng phụ) 81,140 CH3COOH 18,724
O2 4,993 C3H5CHO 218,453
N2 84,260 C2H2 (dư) 5835,854
H2O (phản ứng) 2553,332 N2 84,260
H2O (lẫn) 4,370 H2O (lẫn) 4,370
Tổng vào 14806,367 Tổng ra 14806,367
2.1.2. Tính cân bằng vật chất đối với tháp hấp thụ
Sản phẩm sau khi ra khỏi tháp dehydro hóa qua hệ thống làm lạnh, phần ngưng
tụ ở thiết bị làm lạnh chủ yếu là nước được cho quay lại tháp hydro hóa. Dung dịch
axetaldehyt cùng với hơi và khí không ngưng khác được đưa sang tháp hấp thụ.
Tại tháp hấp thụ ta dùng nước để hấp thụ axetylen.
Sản phẩm đi vào tháp hấp thụ gồm có: CH3CHO, CH3COOH, C3H5CHO,
C2H2(dư), N2.
Hình 2.1. Cân bằng vật chất của tháp hấp thụ
Hỗn hợp đi ra khỏi đáy tháp hấp thụ gồm có: CH3CHO, CH3COOH, C3H5CHO,
C2H2 bị hấp thụ và H2O.
Gđáy =
= Gđáy –
= 81918,141 (kg/h).
Theo phương trình cân bằng vật chất:
Gra = Gvào
Bảng 2.2. Bảng cân bằng vật chất cho tháp hập thụ
Các cấu tử vào (kg/h) Các cấu tử ra (kg/h)
CH3CHO 8644,706 CH3CHO 8644,706
CH3COOH 18,724 CH3COOH 18,724
C3H5CHO 218,453 C3H5CHO 218,453
C2H2 5835,854 C2H2(bị hấp thụ) 5252,269
N2 84,260 C2H2(không bị hấp thụ) 538,585
H2O 81918,141 N2 84,260
H2 O 81918,141
Tổng vào 96720,138 Tổng ra 96720,138
2.1.3. Tính cân bằng vật chất cho tháp chưng
Sau khi ra khỏi tháp hấp thụ hỗn hợp được đưa sang tháp bốc hơi tại đây
Axetylen thoát ra ở đỉnh tháp.
Hỗn hợp vào thiết bị phản ứng gồm có: CH3CHO, CH3COOH, C3H5CHO, C2H2
bị hấp thụ và H2O.
Lưu lượng hỗn hợp vào thiết bị phản là:
Gvào =
Gvào = 8644,706 + 18,724 + 218,453 + 5835,854 + 81918,289
Gvào = 96635,878 (kg/h)
Ra khỏi thiết bị phản ứng ở đỉnh tháp là: C2H2, dung dịch CH3CHO và C3H5CHO.
Lưu lượng C2H2 ra khỏi đỉnh tháp chính là lượng đã vào tháp:
= 5835,854 (kg/h)
Lưu lượng dung dịch CH3CHO và C3H5CHO ra khỏi tháp là.
G = 8644,706 + 218,453 = 8863,159 (kg/h)
Đi ra ở đáy thiết bị phản ứng gồm có: CH3COOH và H2O.
Gđáy =
Gđáy = 18,724 + 81918,141
Gđáy = 81936,856 (kg/h)
Theo phương trình cân bằng vật chất :
Gra = Gvào
Bảng 2.3. Bảng cân bằng vật chất cho tháp chưng
Các cấu tử vào (kg/h) Các cấu tử ra (kg/h)
CH3CHO 8644,706 CH3CHO 8644,706
CH3COOH 18,724 C3H5CHO 218,453
C3H5CHO 218,453 Hỗn hợp ra ở đáy 81936,865
C 2 H2 5835,854 C2H2 5835,854
H2 O 81918,141
Tổng vào 96635,878 Tổng ra 96635,878
2.1.4. Tính cân bằng vật chất cho tháp tinh luyện
Hỗn hợp đi vào thiết bị phản ứng gồm có: CH3COOH, C3H5CHO.
Lượng hỗn hợp đi vào đỉnh tháp là:
Gvào = = 8644,706 + 218,453 = 8863,159 (kg/h)
Đi ra khỏi đỉnh tháp tinh luyện thu được Axetatdehyt 99%. Vậy lượng
Axetatdehyt đi ra khỏi đỉnh tháp là:
GCH3CHO =0,99 × 8644,706 = 8558,259 (kg/h)
Vậy lượng hỗn hợp chất thực đi ra khỏi đáy tháp là:
Gđáy = 304,900 – 15,245 = 298,655 (kg/h)
Theo phương trình cân bằng vật chất :
Gra = Gvào
Hình 2.3. Cân bằng vật chất của tháp tinh luyện
Bảng 2.4. Bảng cân bằng vật chất cho tháp tinh luyện
Các cấu tử vào (kg/h) Các cấu tử ra (kg/h)
CH3CHO 8644,706 CH3CHO 8558,865
C3H5CHO 218,453 Hỗn hợp ra khỏi đáy 304,900
tháp: C3H5CHO,…
Tổng vào 8863,159 Tổng ra 8863,159
Trong đó:
Qi: là nhiệt lượng của cấu tử thứ i, Kcal/h
Ti: là nhiệt độ của cấu tử thứ i, oC
mi: là khối lượng của cấu tử thứ i, kg/h
Ci: là nhiệt dung riêng của cấu tử thứ i ở nhiệt độ Ti, Kcal/kg.độ
Ta tra bảng I.178[5-198]: Bảng nhiệt dung riêng của chất khí phụ thuộc vào nhiệt
độ và áp suất. Ta nội suy thỉ được nhiệt dung riêng của các cấu tử N 2[5-202], O2[5-
203], C2H2[5-195] và nước thì tra ở bảng I.147[5-165], ta có:
Bảng 2.5. Bảng nhiệt dung riêng của các chất ở 25 oC
Cấu tử C 2 H2 H2O O2 N2
Cp(kcal/kg.độ) 0,3870 0,9989 0,2199 0,2489
Áp dụng công thức trên ta tính được nhiệt lượng từng cấu tử vào tháp.
Nhiệt lượng do C2H2 nguyên liệu mang vào là
QC2H2 = 25×0,3870×12078,332= 116857,862 (kcal/h)
Nhiệt lượng do các cấu tử khác lẫn trong nguyên liệu mang vào là:
QN2 = 25×0,2489×84,260= 524,308 (kcal/h)
QO2 = 25×0,2199×4,993= 27,449 (kcal/h)
vậy:
Q=
Q = 116857,862 + 109,130 + 524,308 + 27,499
Q = 117518,799 (Kcal/h)
Nhiệt lượng do H2O (nguyên liệu ) mang vào là:
QH2O = 25×0,9989×2553,332= 63738,111 (kcal/h)
Như vậy tổng nhiệt lượng do các chất mang vào là:
Kcal
∑Qv=117518,799+63738,111=181256,910( )
h
2.2.2. Tính nhiệt lượng cần thiết để đốt nóng nguyên liệu ban đầu đến nhiệt độ
phản ứng
Nhiệt lượng cần thiết để đốt nóng nguyên liệu đến nhiệt độ phản ứng được xác
định theo công thức:
(Kcal/h)
Trong đó:
Ci: là nhiệt dung riêng của cấu tử thứ i trong nguyên liệu tại nhiệt độ trung
bình, Kcal/kg.độ.
t1 = 25 oC là nhiệt độ ban đầu của nguyên liệu.
t2 = 95 oC là nhiệt độ phản ứng của quá trình.
ttb = (oC)
t 1+t 2 25+95
t= = =60 (C)
2 2
mi: là khối lượng cấu tử thứ i, kg/h
∆t = t2 – t1 = 95 – 25 = 70(oC)
Tại 60oC ta tra bảng I.178[5-198] và nội suy ta thu được nhiệt dung riêng các cấu
tử ở bảng sau:
Bảng 2.6. Bảng nhiệt dung riêng của các chất ở 60 oC
Cấu tử C 2 H2 H2O N2 O2
Cp(kcal/kg.độ) 0,4009 1,0002 0,2490 0,2213
Nhiệt lượng cần thiết để đun nóng hơi nước đến nhiệt độ phản ứng là:
Vậy nhiệt lượng dun nóng khí nguyên liệu và nước đến nhiệt độ phản ứng là:
∑ Q=187768,987+ 338954,231+305,961+77,347+1468,652
Kcal
∑ Q=519575,178 ( )
h
2.2.3. Tính nhiệt lượng do các phản ứng tỏa ra
2.2.3.1. Tính nhiệt lượng tỏa ra do phản ứng chính tạo axetandehyt (Q1)
H2SO4
C 2 H2 CH3CHO, ∆H1 = - 138,2 Kj/mol
Vậy nhiệt tạo thành axetandehyt là: Q1 = |∆H1| × n
Trong đó:
n: là số mol CH3CHO được tạo thành trong 1 giờ mol/h
n=
m 8644,706
M
=
44
=196,471
h(
Kmol
)
=196471
mol
h ( )
∆H1: là hiệu ứng nhiệt tạo thành 1 mol sản phẩm axetandehyt, Kj/mol
Vậy:
Kcal
Q 1=33,0085 ×196471=6485213,004 ( )
h
2.2.3.2. Tính nhiệt phản ứng phụ tạo axit axetic (Q2)
Hay ∆H = (Kcal/mol)
Vậy nhiệt tỏa ra ở phản ứng (1) khi tạo thành 18,724 kg/h axit axetic
(CH3COOH) là:
Q2 = |∆H| × n
Trong đó:
n=
m 18,724
M
=
60
=0,312
h(
Kmol
)
=312,067
mol
h ( )
∆H = 70,2183 Kcal/mol
Q2 = 70,2183 × 312,067 = 21912,814 (Kcal/h)
2.2.3.3. Tính nhiệt lượng tạo ra do phản ứng phụ andehyt crotonic:
CH3CHO + CH ≡ CH CH3CH = CH – CHO (2)
Tra sổ tay [5,4-21] ta được nhiệt cháy của các chất như sau:
Nhiệt cháy của CH3CHO ở 298 oC, ∆H298 = - 39,76 (Kcal/mol)
Nhiệt cháy của CH ≡ CH ở 298 oC, ∆H298 = 54,19 (Kcal/mol)
Nhiệt cháy của CH3 = CH = CHO, ∆H298 = -65,13 (Kcal/mol)
Nhiệt dung riêng của CH3CHO, CP(298) = 15,0 (Kcal/kg.độ)
Nhiệt dung riêng của CH ≡ CH, CP(298) = 10,5 (Kcal/kg.độ)
Nhiệt dung riêng của CH3 = CH = CHO, CP(298) = 40,2 (Kcal/kg.độ)
Vậy nhiệt dung riêng phản ứng là:
40,2 – (15,0 + 10,5) = 14,7 (Kcal/kg.độ) = 14,7×10-3 (Cal/kg.độ)
Nhiệt cháy của phản ứng (2) là:
∆H298(pư) = ∆H298(CH2=CH–CH2–CHO) – [∆H298(CH3CHO) + ∆H298(CH≡CH)]
∆H298(pư) = -65,13 – (-29,76 + 54,19) = -79,56 (Kcal/mol)
Khi đó:
(kJ/kg.nguyên tử.độ)
= (Kcal/kg.nguyên tử.độ)
(Kcal/kg.độ)
= (Kcal/kg.nguyên tử.độ)
(Kcal/kg.độ)
= (Kcal/kg.nguyên tử.độ)
(Kcal/kg.độ)
Các cấu tử C2H2(dư), N2, H2O, O2, ta tra theo bảng I.178[5-198], bảng I.147[5-165]
ở 97oC:
(Kcal/kg.độ)
(Kcal/kg.độ)
(Kcal/kg.độ)
(Kcal/kg.độ)
Ta có bảng tổng hợp sau:
Bảng 2.7. Bảng nhiệt dung riêng các chất ra khỏi thiết bị ở 97 oC
Cấu tử Cp, Kcal/kg.độ
CH3CHO 0,6541
CH3COOH 0,5795
CH3CH = CH – CHO 0,6138
C 2 H2 0,4148
N2 0,2498
H2 O 1,00684
O2 0,2229
Vậy tổng nhiệt lượng do các cấu tử mang ra là:
Do vậy:
Nhiệt lượng mất mát ra môi trường xung quanh ta lấy bằng 2% nhiệt độ vào,
nhiệt phản ứng cùng với nhiệt đun nóng:
Ta có: QTT = 2%(Qpư + Qv + Qdn)
QTT = 0,02 × ( 6752124,290+ 181256,910 +519575,178 )
= 149059,128 (Kcal/h)
2.2.6. Tính nhiệt lượng do nước của dung dịch xúc tác mang ra
Qnước xúc tác = (Qv + Qdn + Qpư) – (QR + QTT)
= ( 181256,910+519575,178 +6752124,290 )
– ( 783437681+149059,128 )
= 6520459,578 (Kcal/h)
Bảng 2.8. Bảng cân bằng nhiệt lượng
Lượng nhiệt vào Lượng nhiệt ra
Qcấu tử Kcal/h Qcấu tử Kcal/h
Qv 181256,910 QR 783437681
Qđn 519575,178 Qnước xúc tác 6520459,578
Qpư 6752124,290 QTT 149059,128
Qtổng 7452956.378 Qtổng 7452956,378
Tính lưu lược thể tích hỗn hợp khí đi quá thiết bị
Hỗn hợp khí đi vào thiết bị gồm: C2H2, N2, O2, H2O
Lưu lượng thể tích được tính theo công thức:
(m3/h)
Trong đó:
- G: lượng hỗn hợp khí đi qua thiết bị phản ứng, kg/h
- δ: khối lượng riêng của hỗn hợp khí ở áp suất P(at) và nhiệt độ T( oK) được
tính theo công thức sau:
(Kg/m3)
Trong đó:
M: khối lượng phân tử của hỗn hợp khí, Kmol/Kg
P: áp suất của thiết bị, at
P0: áp suất ở điều kiện chuẩn, at
T: nhiệt độ tuyệt đối, oK
Ta tính hỗn hợp khí gồm: C2H2, O2, N2, H2O
(Kg/h)
Ghh¿ 12078,332+4,993+84,260+ 2553,332=14720,917(kg /h)
Vậy khối lượng phân tử của hỗn hợp khí là:
(Kg/m3)
26,0122 ×273 ×2 Kg
ẟhh=× =1,723( )
22,4 ×(273+95) ×1 m3
Như vậy lưu lượng của hỗn hợp khí đi qua thiết bị sẽ là:
Фv=
G 14720,917
ẟ
=
1,723
=8543,802
h
= ( )
m 3 8543,802
3600
=1,784
m3
s ( )
Hay ϕv = 2,373 (m3/s)
Lượng hỗn hợp khí đi qua thiết bị phản ứng cũng chính là lượng khí đi qua lớp
xúc tác. Do vậy lưu lượng đi qua thiết bị sẽ là:
ϕv = 1,784 (m3/s)
Do đó thể tích xúc tác chiếm trong thiết bị khi thời gian phản ứng 8 giây là:
Vxt = ϕv × τ = 1,784 × 8 = 13,784 (m3)
(m)
Trong đó:
- V = 18,984 (m3)
- Ta chọn giá trị của H và thế vào công thức trên ta được giá trị của D. Bằng
cách chọn nhiều giá trị của H ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.9. Bảng giá trị biểu diễn quan hệ giữa D và H
H (m) 10 11 12 13 14
D (m) 1,2983 1,2379 1,1852 1,1387 1,0973
Dựa vào bảng giá trị trên ta thấy với tháp có đường kính D = 1,1 m và chiều cao
H = 12 m là phù hợp nhất.
Do trong tháp sủi bọt thường thiết kế phần trên lớn hơn phần dưới nhằm làm
giảm vận tốc của bọt khí đi lên trên. Trong thường ta có : Dtrên = 1,1 × Ddưới (m)
Vậy Dtrên = 1,1 × 1,2 = 1,32 m
Quy chuẩn ta được đường kính trên của tháp là Dtrên = 1,4 m = 1400 mm
2.3.2.2. Tính đường kính các ống dẫn
Đường kính các ổng dẫn được xác đính theo phương trình lưu lượng VI.41 [6-
74]:
Hay
=> (m)
Trong đó:
- Vs: lưu lượng khí hoặc dung dịch chảy trong ống, m3/s
- Ω: tốc độ thích hợp của khí hay dung dịch, ta có các trường hợp sau:
Chất lỏng ít nhớt ω = 1 ÷ 2 m/s
Chất lỏng nhớt ω = 0,5 ÷ 1 m/s
Khí ở áp suất thường ω = 10 ÷20 m/s
Hơi nước bão hòa ω = 20 ÷ 40 m/s
Hơi nước quá nhiệt ω = 30 ÷ 50 m/s
a. Tính đường kính ống dẫn nguyên liệu vào (d1)
Nguyên liệu vào gồm C2H2, H2O, O2, N2. Lưu lượng của hỗn hợp khí được xác
định ϕv = Vs = 1,654 (m3/s)
Chọn ω = 30 (m/s)
d 1=
√ 1,723
0,785× 30
=0,270(m)
(m3/s)
Trong đó:
- G: lượng khí C2H2 đi ra khỏi thiết bị: GC2H2 = 5835,854 (kg/h)
- δ: khối lượng riêng của C2H2 ở 95 oC:
26 × 273× 2
ẟC2H2 = = 1,722 (kg/h)
22,4 × ( 273+ 95 ) × 1
14720,917 8543,802
Vậy ФC2H2 = = 8543,802 (m3/h) = = 1.784 (m3/h)
1,723 3600
(m3/h)
(m3/h)
Lượng C3H5CHO ra khỏi đỉnh tháp, (Kg/h)
Khối lượng riêng của C3H5CHO ở 95 oC:
70 × 273× 2
ẟC3H5CHO = = 4,6114 (kg/m3)
22,4 × ( 273+ 95 ) × 1
(m3/h)
Lượng N2 ra ở đỉnh tháp, (Kg/h)
Khối lượng riêng của N2 ở 95 oC:
28 × 273× 2
ẟN2 = = 1,8445 (kg/m3)
22,4 × ( 273+ 95 ) × 1
Lưu lượng thể tích của N2 ra khỏi thiết bị là:
(m3/h)
Lượng H2O ra ở đỉnh tháp, (Kg/h)
Khối lượng riêng của H2O ở 95 oC:
18 × 273× 2
ẟH2O = =1,1858 (kg/m3)
22,4 × ( 273+ 95 ) × 1
Lưu lượng thể tích của H2O ra khỏi thiết bị là:
(m3/h)
Ta được:
Quy chuẩn ta chọn đường kính ống dẫn sản phẩm là d2 = 300 mm
c. Tính đường kính ống dẫn hơi nước vào (d3)
Lưu lượng hơi nước vào được xác định theo công thức sau:
G 2553,332
Vs = = =0,6697 (m3/s)
ẟ 1,1858
Vậy đường kính ống dẫn hơi nước được xác định:
(m)
Trong đó:
- Dt: đường kính trong của thiết bị, m
- P: áp suất làm việc, P = 2 at (Do thiết bị làm việc trong môi trường khí)
- φ: hệ số hàn bền của thành hình trụ theo phương dọc. Do mối hàn bằng hồ
quang điện nên ta tra bảng XIII.8 [6-362], ta được φ = 0,95
- C: hệ số bổ sung hằng năm, mm
Trong đó:
C1: là bổ sung do ăn mòn, xuất phát từ điều kiện ăn mòn vật liệu của môi
trường và thời gian làm việc của thiết bị. Với thép làm vật liệu là thép không gỉ
(X18H10T), nên độ ăn mòn hằng năm C1 = 1 mm = 0,001 m. Tính cho thời gian làm
việc từ 15 ÷ 20 năm.
C2: là bổ sung do hao mòn. Do không có hạt rắn chuyển động và lớp xúc tác
tĩnh nên C2 = 0 mm = 0 m
C3: là đại lượng bổ sung do dung sai của chiều dày, nó phụ thuộc vào chiều
dày của vật liệu, tra bảng XIII.9 [6-364].
(N/m2)
Với:
- η: hệ số điều chỉnh, do thiết bị cách ly với nguồn nóng trực tiếp nên thiết bị
thuộc nhóm II [6-356], ta được η = 1
- nb: hệ số an toàn theo giới hạn bền của thép X18H10T tra bảng XIII.3 [6-
356], ta được nb = 2,6
Vậy (N/m2)
Ứng suất cho phép của giới hạn chảy của thép X18H10T được xác định theo
công thức:
(N/m2)
Trong đó:
- [σCh]: ứng suất giới hạn bền chảy của thép X18H10T tra bảng XIII.9 [6-356]
ta có [σCh] = 220.106 N/m2
- nCh: hệ số an toàn theo giới hạn chảy nCh = 1,5
Vậy (N/m2)
Để đảm bảo an toàn cho thiết bị ta chọn ứng suất nhỏ hơn để tính tiếp. So sánh ta
thấy [σCh] < [σK]. Nên ta chọn [σCh] = 146,6666×106 N/m2
, (m)
Vậy chiều dày của thiết bị được xác định:
(m)
(N/m)
Trong đó:
- Dt: là đường kính trong của thiết bị, m
- S: là chiều dày của thiết bị, m
- P0: là áp suất thử khi ta cho nước vào đầy thiết bị, N/m2
Xác định giá trị P0
P0: được xác định theo công thức sau P0 = Pth + P1
Trong đó:
P1: áp suất thủy tĩnh của nước
- P1 = g × ρ1 ×H1, N/m2
- G: gia tốc trọng trường, g = 9,81 m/s2
- H1: chiều cao của thiết bị, H = 12 m
Vậy P1 = 9,81 × 1000 × 12 = 0,1177.106 (N/m2)
Pth: áp suất thủy lực được tra theo bảng XIII.5 [6-358]
Pth = 1,5 × P = 1,5 × 0,2.106 = 0,3.106 (N/m2)
Vậy P0 = P1 + Pth = 0,3.106 + 0,1177.106 = 0,4177.106 (N/m2)
Thế các giá trị vào công thức XIII.26 ta được:
(N/m2)
N/m2
Dựa vào bảng giá trị trên cộng với đảm bảo yêu cầu kỹ thuật để tránh sự cố kỹ
thuật xảy ra khi thiết bị hoạt động liên tục trong một thời gian dài. Ta chọn chiều dày
của thành thiết bị là S = 6.10-3 m
2.3.2.4. Tính chiều dày đáy và nắp thiết bị
a. Tính chiều dày đáy thiết bị
Đáy cũng như nắp thiết bị là những bộ phận quan trọng nên được chế tạo cùng
vật liệu với thân thiết bị. Đó là thép không gỉ X18H10T
Đáy và nắp có nhiều dạng: elip, bán cầu, nón, phẳng,.... Ở đây ta chọn đáy và nắp
thiết bị dạng elip có gờ.
Vì có cùng vật liệu với thân thiết bị nên cũng có các thông số như sau:
Hiệu số bền: φ = 0,95
Ứng suất: [σCh] = 146,6666.106 N/m2
Áp suất:
P = 0,2.106 N/m2
P0 = 0,4177.106 N/m2
Chiều dày của đáy thiết bị được xác định theo công thức XIII.47 [6-385]:
(m)
Trong đó:
- Dt: đường kính trong của thiết bị, Dt = 1,1 m
- P: áp suất làm việc của thiết bị, P = 0,2.106 N/m2
- φh: hệ số bền của mối hàn hướng tâm, xem bảng XIII.8 [6-362]
φh = 0,95
- Ứng suất: [σ] = [σCh] = 146,6666.106 N/m2
- Hb: chiều dài phần lồi của đáy. Tra bảng XIII.10 [6-382] ta có:
Hb = 275 mm = 0,275 m
- K: hệ số không thứ nguyên được xác định theo công thức XIII.48 [6-385]:
Trong đó:
- d: đường kính lớn nhất của lỗ ở đáy, chọn d = 0,2 m
- Dt: đường kính của thiết bị, Dt = 1,1 m
Vậy
- C: đại lượng bổ sung, đối với đáy và nắp ta thêm vào đại lượng C một
trong các trường hợp sau:
Thêm 2 mm khi S – C ≤ 10 mm
Thêm 1 mm khi 20 mm > S – C – 10 mm
Không cần thêm nếu S – C > 20 mm
Thế các giá trị vào công thức XIII.47 ta có:
(m)
(m)
Do S – C = 1,0139 < 10 mm nên ta thêm vào chiều dày 2 mm nữa. Vậy chiều dày
của đáy là: S = 2,8139.10-3 + 2.10-3 = 4,8139.10-3 (m) = 4,8139 (mm)
Quy chuẩn chiều dày của đáy ta được S = 6 mm. Ta có thể tăng chiều dày của
đáy cùng với chiều dày thân tháp. Vậy chiều dày của đáy tháp S = 6 mm
Kiểm tra ứng suất của đáy thiết bị ở áp suất thủy lực theo công thức XIII.49 [6-
386]:
(N/m2)
Thế các giá trị vào công thức trên ta được:
(N/m2)
(m)
Trong đó:
- Dtr: đường kính trong phần trên của thiết bị, Dtr = 1,4 m
Trong đó:
- d: đường kính lớn nhất của lỗ ở đáy hoặc nắp, chọn d = 0,4 m
- Dtr: đường kính của thiết bị, Dtr = 1,4 m
Vậy
- C: đại lượng bổ sung, đối với đáy và nắp ta thêm vào đại lượng C một
trong các trường hợp sau:
Thêm 2 mm khi S – C ≤ 10 mm
Thêm 1 mm khi 20 mm > S – C – 10 mm
Không cần thêm nếu S – C > 20 mm
Thế các giá trị vào công thức XIII.47 ta có:
(m)
(m)
Do S – C = 1,4905 < 10 mm nên ta thêm vào chiều dày 2 mm nữa. Vậy chiều dày
của nắp tháp là: S = 3,2905.10-3 + 2.10-3 = 5,2905.10-3 (m) = 5,2905 (mm)
Quy chuẩn chiều dày của nắp ta được S = 6 mm. Ta có thể tăng chiều dày của
nắp cùng với chiều dày của thân và đáy tháp. Vậy chiều dày của nắp tháp S = 6 mm.
2.3.2.5. Chọn bích để nối thân, đáy và nắp thiết bị
Mặt bích là bộ phận quan trọng dùng để nối các phần của thiết bị cũng như nối
các bộ phận khác (nắp, đáy, ống dẫn...). Công nghệ chế tạo bích phụ thuộc và vật liệu,
ở đây ta chọn thép làm bích là thép không rỉ (CT3).
Tra bảng XIII.27 [6-417] ta có bảng số liệu về kích thước của bích nối thân, đáy
và nắp thiết bị như sau:
Bảng 2.13. Bảng kích thước chiều dài đoạn ống nối
l (p ≤ 2,5.10-6, N/m)
Tên ống D
mm
d1 300 140
d2 300 140
d3 200 130
d4 200 130
d5 150 120
d6 150 120
các chất thải khác không ảnh hưởng tới môi sống xung quanh. vị trí nhà máy thường ở
cuối hướng gió chủ đạo, nguồn nước thải của nhà máy đã được xử lý phải ở hạ lưu và
cách biệt nước sinh hoạt của dân cư tối thiểu phải lớn hơn 500 m.
Như vậy dựa vào các yêu cầu trên, xây dựng nhà máy sản xuất axetandehyt
từ axetylen trong khu công nghiệp Dung Quất – Quảng Ngãi là hợp lý nhất.
3.2. PHÂN TÍCH TỔNG MẶT BẰNG NHÀ MÁY
Tổng mặt bằng nhà máy được thiết kế dựa trên nguyên tắc phân vùng
Nguyên tắc phân vùng
Tùy theo đặc tính sản xuất của nhà máy mà phân vùng cho hợp lý. Trong thực
tiễn thiết kế, biện pháp phân chia khu đất thành các vùng theo đặc điểm sử dụng là phổ
biến nhất. Tổng mặt bằng nhà máy chia làm 4 vùng chính [11].
Vùng trước nhà máy
Nơi bố trí các nhà hành chính quản lý, phục vụ sinh hoạt, cổng ra vào, gara ô tô
xe máy, xe đạp, phòng bảo vệ, nhà ăn... Diện tích từ 4 20% tổng diện tích toàn nhà
máy.
Vù ng sản xuấ t
Là nơi bố trí dây chuyền công nghệ sản xuất cũng như các phân xưởng phụ, khu
sản xuất phụ trợ. Tùy theo đặc điểm sản xuất và quy mô nhà máy mà diện tích vùng
này chiếm khoảng 22 ÷ 52% diện tích nhà máy. Đây là vùng quan trọng của nhà máy
nên khi bố trí ta cần chú ý một số đặc điểm sau:
Khu đất ưu tiên về địa hình, địa chất cũng như về hướng.
Các nhà máy phân xưởng trong quá trình sản xuất gây ra tiếng ồn, bụi, nhiệt
hoặc các sự cố cháy nổ, rò rỉ hóa chất. Cho nên đặt khu này ở cuối hướng gió và tuân
thủ nghiêm ngặt vệ sinh an toàn công nghiệp.
Vù ng phụ trợ phụ c vụ sả n xuấ t
Vùng này bao gồm các kho công cụ, phân xưởng cơ khí, trạm điện, bộ phận nước
sinh hoạt, xử lý nước thải, nhà cứu hoả... Diện tích từ 14 28% tổng diện tích toàn
nhà máy.
Vùng kho tàng và luân chuyển
Bố trí hệ thống kho tàng bến bãi để tập kết, vân chuyển nguyên liệu và sản phẩm.
Tùy thuộc vào quy mô nhà máy mà vùng này thường chiếm khoảng 23 ÷ 37% diện
tích nhà máy. Khi bố trí vùng này cần chú ý một số đặc điểm sau:
Cho phép bố trí các công trình trên vùng đất không ưu tiên về hướng nhưng
phải phù hợp với nơi tập kết nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy để dễ dàng cho
việc vận chuyển, xuất nhập hành,...
Có thể bố trí hệ thống kho tàng gắn trực tiếp với bộ phận sản xuất.
Ưu, nhược điểm của nguyên tắc phân vùng
Ưu điểm:
+ Dễ dàng quản lý theo ngành, theo các phân xưởng, theo các công đoạn của
dây chuyền sản xuất .
+ Thích hợp với các nhà máy có những xưởng, những công đoạn có đặc điểm
và điều kiện sản xuất khác nhau.
+ Đảm bảo được yêu cầu vệ sinh công nghiệp, dễ dàng xử lý các bộ phận phát
sinh, các điều kiện bất lợi trong quá trình sản xuất như khí độc, bụi, cháy nổ...
+ Dễ dàng bố trí hệ thống giao thông bên trong nhà máy.
+ Thuận lợi trong quá trình phát triển mở rộng nhà máy.
+ Phù hợp với đặc điểm khí hậu nước ta.
Nhược điểm:
+ Dây chuyền sản xuất phải kéo dài.
+ Hệ thống mạng lưới kỹ thuật và mạng lưới giao thông.
3.3. TÍNH TOÁN KHU SẢN XUẤT CHÍNH VÀ KHU KHO
3.3.1. Khu sản xuất chính
Đây là vùng chính trong nhà máy, dây chuyền sản xuất axetandehyt ngoài thiết bị
chính còn có nhiều thiết bị phụ cho nên ta phải bố trí phù hợp sao cho quá trình sản
xuất diễn ra liên tục [12].
Nhịp nhà: thiết bị bố trí theo chiều ngang nhà, chọn đường đi trong nhà máy là
6 m, khoảng cách an toàn từ thiết bị chính là 2 m. Vậy ta chọn nhịp nhà là 24 m.
Chiều cao nhà: căn cứ vào chiều cao thiết bị khoảng 12 m, ta chọn nhà không
có cầu trục với chiều cao là 15 m.
Chiều dài nhà: chọn chiều dài nhà là 48 m
Vậy tổng diện tích của khu sản xuất là: 48 × 24 = 1152 (m2)
3.3.2. Khu kho
Khu kho thường bố trí gần bộ phận mà nó phục vụ sao cho việc vận chuyển
nguyên liệu và sản phẩm thuận lợi nhất. Kho nguyên liệu thường được đặt ở đầu dây
chuyền sản xuất, kho sản phẩm đặt ở cuối dây chuyền sản xuất.
Kho nguyên liệu: nguyên liệu chính để sản xuất axetandehyt là axetylen và
nước, nguyên liệu thường được đóng vào bình 50 kg, cứ 1 m2 xếp 2 chồng, mỗi chồng
10 bình. Vậy mỗi m2 chứa được 2 × 10 × 50 = 1000 kg với công suất nhà máy 85000
tấn/năm.
Vậy ta chọn kho nguyên liệu có chiều dài là 18 m, chiều rộng là 12 m, chiều cao
là 6 m.
Diện tích thực tế của kho nguyên liệu là: 18 × 12 = 216 (m2)
Kho chứa sản phẩm chính: giả sử lượng sản phẩm chỉ có mặt trong kho chứa
trong một ngày
Vậy chọn kho sản phẩm chính có chiều dài là 24 m, chiều rộng là 12 m, chiều
cao là 6 m.
Diện tích kho chứa sản phẩm chính là: 24 × 12 = 288 (m2)
Chọn diện tích kho chứ sản phẩm phụ là 108 m2
Một số hạng mục công trình trong nhà máy được trình bày ở bảng 4.1
Bảng 3.1. Các hạng mục công trình trong nhà máy sản xuất axetandehyt
KÍCH THƯỚC Số
STT Tên công trình
Dài (m) Rộng (m) Diện tích (m )
2
lượng
1 Phòng bảo vệ 3 3 9 3
2 Nhà ăn 18 12 216 1
Nhà hành chính, hội
3 30 18 540 1
trường
Phòng quản lý và điều
4 10 7 70 1
hành
Nhà nghỉ thay ca, nhà
5 thay quần áo vệ sinh, 12 5 60 1
nhà tắm
6 Trạm y tế 10 5 50 1
Khu phụ trợ cung cấp
7 18 12 216 1
điện, nước
8 Phân xưởng sửa chữa 12 12 144 1
9 Khu sản xuất chính 48 24 1152 1
10 Kho vật tư 18 12 216 1
Khu vực chứa nguyên
11 18 12 216 1
liệu
Khu vực xuất nhập
12 10 10 10 1
khẩu
Khu vực chứa sản
13 12 9 108 1
phẩm phụ
14 Gara ôtô 24 9 216 1
15 Nhà để xe đạp, xe máy 18 9 162 1
16 Trung tâm nghiên cứu 18 9 162 1
thí nghiệm
Khu vực xử lý nước
17 12 9 108 1
thải
18 Khu vực xử lý khí thải 12 9 108 1
19 Nhà cứu hỏa và vận tải 24 9 216 1
Khu vực chứa sản
20 24 12 288 1
phẩm chính
21 Khu đất dự trữ 1200 2
Hệ số xây dựng:
Hệ số sử dụng:
3.4. THIẾT KẾ NHÀ SẢN XUẤT
Giới thiệu các yêu cầu thiết kế
Dây chuyền sản xuất axetandehyt từ axetylen gồm các tháp chưng cất, tháp tinh
luyện,... các tháp này cao. Ngoài ra còn có các thiết bị ngưng tụ, bơm, thiết bị trao đổi
nhiệt.... Ở mỗi tháp đều có các sàng thao tác và hệ thống cầu thang. Các thiết bị ngưng
tụ, trao đổi nhiệt, hồi lưu ở trên cao đều có giá đỡ. Các đường ống dẫn khí, lỏng đặt ở
trên cao đều có giá đỡ.
Các yêu cầu thiết kế mặt bằng:
Thỏa mãn các yêu cầu về công nghệ, bố trí sản xuất hợp lý, dễ thao tác và dễ di
chuyển.
Các bộ phận liên hệ trực tiếp với nhau, đảm bảo vận chuyển trong và ngoài
thuận tiện phù hợp với dây chuyền sản xuất.
Đảm bảo điều kiện làm việc cho công nhân, có ánh sáng tự nhiên, thoáng khí
để thoát nhanh khí độc, nhiệt thừa ra ngoài.
Xác định hệ thống lưới cột, hình dạng mặt bằng theo yêu cầu thống nhất nhà
trong xây dựng công nghiệp.
Đảm bảo yêu cầu phát triển mở rộng của nhà máy trong tương lai, dự kiến
trước hướng phát triển mở rộng để tận dụng không phải sửa chữa, phá bỏ đi.
Phân xưởng sản xuất axetandehyt xây dựng bằng bê tông cốt thép với các thông
số:
Nhịp nhà : L = 9 × 9 × 6 (m).
Chiều cao : H1 = 6 (m) ; H2 = 7,2 (m).
Bước cột : B = 8 × 6 (m)
Giới thiệu mặt cắt và các yêu cầu thiết kế
Phân xưởng sản xuất được xây dựng bằng bê tông cốt thép.
Nền nhà là loại xi măng và bê tông, loại nền này chịu được khoáng chất, hợp
chất vô cơ và kiềm.
Cột nhà bằng bê tông dùng móng đơm dưới cột, loại móng này thường đặt trên
một lót móng dày 100 mm. Nếu đất khô cũng có thể dùng lớp lót đá răm, nếu đất ướt
dùng bê tông gạch vỡ hoặc bê tông mác 50.
Giao thông trong nhà máy và các đường ống, các công trình khác
Đường giao thông trong nhà máy chủ yếu là đường bộ, đường ôtô. Đường ôtô
được bố trí bằng bê tông nhựa có 2 làn xe mỗi làn 4,5 m, một đầu nối với đường quốc
lộ một đầu nối với trục đường phụ xung quanh nhà máy. Đường giao thông có bề rộng
là 6 m, vỉa hè đi bộ có bề rộng là 2 m.
Trong nhà máy có đường nối liền các khu với nhau bảo đảm mật độ giao thông
vận chuyển các vật tư nguyên liệu, sản phẩm được dễ dàng và thuận tiện. Hai bên
đường trồng cây cảnh và thảm cỏ xung quanh nhà máy.
Các đường ống chính trong nhà máy như đường ống cấp nước phục vụ sản xuất,
sinh hoạt, đường ống nước thải, các ống dẫn nguyên liệu lỏng, các ống dẫn sản
phẩm ... được đặt trên mặt đất và ngầm dưới mặt đất
Kết cấu các công trình xây dựng nhà hành chính, hội trường, nhà ăn, nhà vệ
sinh... là nhà mái bằng tường gạch cột bê tông 1 tầng, nhà sản xuất xây 2 tầng, một
tầng 6 m, một tầng 7,2 m.
Trên cơ sở cá c tính toá n trên ta có bả n vẽ mặ t bằ ng nhà má y như hình 3.1
Suy ra chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm (VNĐ/tấn):
126,635. 106 6 VNĐ
=1,504. 10 ( )
85000 tân
4.2.3. Nhu cầu về điện năng
Trong quá trình làm việc của phân xưởng ta dùng điện để thắp sáng, dùng cho
bơm nguyên liệu, đun sôi nước (dùng cho thiết bị đun sôi đáy tháp) và các hình thức
điện sinh hoạt khác.
Định mức tiêu hao là: 10 kWh/tấn sản phẩm
Đơn giá: 1434 VNĐ/kWh
Thành tiền cho một đơn vị sản phẩm:
1434 × 10 = 0,01434.106 (VNĐ/tấn)
Thành tiền cho 85000 tấn sản phẩm là:
0,01434.106 × 85000 = 0,771.109 (VNĐ)
4.2.4. Quỹ lương công nhân làm việc trong phân xưởng
Do đặc điểm của quá trình sản xuất là liên tục, được tiến hành trong một dây
chuyền khép kín. Do đó nhiệm vụ của công nhân là kiểm tra quan sát các chế độ làm
việc cũng như chất lượng sản phẩm để đảm bảo cho dây chuyền làm việc ổn định.
Bảng 4.2. Quỹ lương công nhân làm việc trong phân xưởng
Số Lương tháng Lương cả năm
STT Ngành nghề Hệ số
người (VNĐ/người) (VNĐ)
1 Giám đốc 1 5,0 20.106 240.106
2 Phó giám đốc 2 4,5 18.106 432.106
3 Cán bộ kỹ thuật 2 3,0 12.106 288.106
4 Tổ trưởng 3 2,2 8,8.106 316,8.106
5 Công nhân 24 1,8 7,2.106 2073,6.106
6 Thư kí 1 2,5 10.106 120.106
7 Hành chính 4 2,7 10,8.106 518,4.106
8 Bảo vệ 2 1,8 7,2.106 172,8.106
9 Vệ sinh 2 1,8 7,2.106 172,8.106
Tổng cộng 41 4334,4.106
Chế độ bồi dưỡng cho những công nhân trực tiếp sản xuất:
Bồi dưỡng ca đêm : (316,8 + 2073,6).106 × 0,02 = 47,808.106 (VNĐ).
Bồi dưỡng độc hại : 4334,4.106 × 0,02 = 86,688.106 (VNĐ).
Quỹ bảo hiểm xã hội lấy bằng 21,5 % quỹ lương : 931,896.106 (VNĐ).
Điện 0,01434.106
Tiền lương và trích lương 63,538. 103
Chi phí chung 13,970.10 3
Tổng 1,596.106
Giá thành của một đơn vị sản phẩm được tính theo công thức:
Trong đó:
- ZC: giá thành của một đơn vị sản phẩm, VNĐ/tấn
- ΣC: tổng chi phí tổ hợp, VNĐ/tấn
ΣC = 1,596.106 (VNĐ/tấn)
- a, b, c: số lượng sản phẩm phụ, tấn
- α, β, γ: giá bán sản phẩm phụ, tấn
- SC: số lượng sản phẩm chính, tấn
Vì phân xưởng chỉ sản xuất một sản phẩm chính là axetandehyt nên ngoài ΣC ra
không còn các thành phần nào khác
Suy ra: ZC = ΣC = 1,596.106 (VNĐ/tấn)
Vậy giá thành của một đơn vị sản phẩm là:
ZC = 1,596.106 (VNĐ/tấn)
4.2.8. Doanh thu do phương án mang lại
DT = SP × GB
Trong đó:
- DT: doanh thu trong một năm, VNĐ
- SP: lượng sản phẩm thu được trong một năm, tấn
- GB: giá bán, VNĐ/tấn
GB = ZC + TVAT + LDM
Trong đó:
- TVAT: thuế giá trị tăng, lấy TVAT = 5,5% giá bán
- LDM: lấy định mức, lấy LDM = 2% giá bán
GB = 1,596.106 + 0,055GB + 0,02GB
Suy ra: GB = 2,718.106 (VNĐ/tấn)
TVAT = 2,718.106 × 5,5% = 0,149.106 (VNĐ/tấn)
LDM = 2,718.106 × 2% = 0,054.106 (VNĐ/tấn)
Doanh thu trong một năm là:
DT = 85000 × 2,718.106 = 231,030.109 (VNĐ)
4.2.9. Lợi nhuận của phân xưởng
LN = DT – CP
Trong đó:
- CP: tổng chi phí của phân xưởng trong một năm, VNĐ
CP = SP × ZC + SP × TVAT
CP = SP × (ZC + TVAT)
Vậy: LN = DT – SP × (ZC + TVAT)
= 231,030.109 – 85000 × (2,514.106 + 0,149.106)
= 4,675.109 (VNĐ)
4.2.10. Thời gian thu hồi vốn (Tth)
Vốn đầu tư
Lợi nhuận + Khấu hao
Tth =
9
36.10
=6,141( năm)
4,675. 109 +1187,5.106
4.2.11. Kết luận phần tính toán
Qua việc tính toán kinh tế đã giúp em biết được những bước cơ bản của việc đầu
tư cho một doanh nghiệp. Bản đồ án này đã tính toán được lợi nhuận của một nhà máy
là 4,675.109 VNĐ/năm, thời gian hoàn vốn 6 năm. Đây là kết quả khả quan đem lại lợi
nhuận kinh tế cao. Tuy nhiên để đưa phân xưởng vào sản xuất thực tế cần phải xem xét
nhiều yếu tố nữa.
Trong công nghệ hóa học nói chung và trong việc sản xuất axetandehyt nói riêng
là rất độc hại và dễ gây hậu quả xấu. Vì vậy, việc đảm bảo an toàn cho người lao động,
nhà máy và môi trường xung quanh là vô cùng quang trọng và cần thiết.
Để đảm bảo và thực hiện tốt quy trình lao động ta cần phải đưa ra nguyên tắc về
an toàn lao động trong sản xuất axetandehyt.
5.1. ẢNH HƯỞNG CỦA HÓA CHẤT ĐẾN CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
5.1.1. Axetylen
Trong cuộc sống, tác hại chính của axetylen khi tiếp xúc là gây ngạt vì nó thay
thế oxy trong không khí, từ đó dẫn đến việc thiếu oxy.
Khi tiếp xúc nhiều sẽ gây ra các triệu chứng như: hóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi,
nhịp tim nhanh, buồn nôn và ói mửa. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến
co giật, mất ý thức và tử vong.
Trong công nghiệp sản xuất, axetylen không được coi là độc hại nhưng nó nguy
hiểm vì có thế gây cháy nổ. Nhiều vụ cháy nổ axetylen dẫn đến tử vong cho người lao
động [14]
5.1.2. Axetandehyt
Axetandehyt là một chất độc hại nếu tiếp xúc trong thời gian dài có thể gây ung
thư.
Axetandehyt khi tiếp xúc gây ảnh hưởng xấu đến da, mắt, niêm mạc ở nồng độ
lên tới 1000 ppm. Nếu nuốt phải sẽ gây ảnh hưởng xấu đến miệng, cổ họng và dạ dày;
tích tụ thành chất lỏng trong phổi, gây ra các bệnh về hô hấp mãn tính, tổn thương gan
và thận. Các triệu chứng thường thấy khi tiếp xúc như buồn nôn, ói mửa, đau đầu, mê
sảng, hôn mê, áo giác và mất trí thông minh. Ngoài ra, khi tiếp xúc với axetandehyt có
nồng độ 200 ppm trở lên trong 15 phút sẽ gây tử vong do tê liệt đường hô hấp [14].
5.1.3. Xúc tác HgSO4
HgSO4 rất độc hại, người hít phải có thể gây ngộ độc cấp tính: gây nghẹt trong
ngực, khó thở, ho và đau đầu. Tiếp xúc với HgSO4 vào mắt có thể gây loét kết mạc và
giác mạc. Nếu tiếp xúc với da có thể gây viêm da dị ứng. Cuối cùng, nuốt phải sẽ gây
hoại tử, đau, nôn và tẩy nặng, có thể dẫn đến tử vong trong vài giờ do sự sụp đổ mạch
máu ngoại vi [14].
Phân xưởng có khu vệ sinh riêng ở mỗi khu nhà, phải có phòng thay quần áo,
tắm rửa, vệ sinh đảm bảo sức khỏe cho công nhân.
Qua đó ta thấy công tác bảo đảm an toàn trong nhà máy là công việc không thể
thiếu. Nhà máy nào thực hiện tốt công việc này thì hiệu quả công việc chắc chắc sẽ cao
hơn, hơn nữa giúp công nhân yên tâm sản xuất, giúp cho nhà máy hoạt động hiệu quả,
đảm bảo công tác bảo vệ sức khỏe cộng đồng tốt hơn.
5.4. TỰ ĐỘNG HÓA TRONG PHÂN XƯỞNG
5.4.1. Mục đích và ý nghĩa
Tự động điều chỉnh là quá trình ứng dụng các dụng cụ, các thiết bị và các máy
móc tự động điều khiển vào công nghệ. Những phương tiện kỹ thuật này cho phép
thực hiện những quá trình công nghệ theo một chương trình tiêu chuẩn đã được tạo
dựng phù hợp với công nghệ. Đảm bảo cho máy móc thiết bị hoạt động theo chế độ tối
ưu nhất, việc tự động hóa không chỉ làm đơn giản các thao tác sản xuất, tránh được
nhầm lẫn, tăng năng suất lao động và cho phép giảm số lượng công nhân mà còn là
biện pháp hữu hiệu trong an toàn lao động.
Để đảm bảo các yêu cầu trên thì việc sử dụng hệ thống tự động đo lường và các
biện pháp tự động hóa trong sản xuất không chỉ là một vấn đề cần thiết mà còn có tính
chất bắt buộc đối với công nghệ này. Trong hoạt động chỉ một thiết bị không ổn định
thì chế độ công nghệ của cả dây chuyền bị phá vỡ. Trong nhiều trường hợp phải ngừng
hoạt động của cả dây chuyền để sửa chữa cho dù chỉ một thiết bị hư hỏng. Như vậy từ
đây cho thấy đo lường tự động và tự động hóa trong dây chuyền công nghệ là một vấn
đề hết sức quan trọng. Nó không chỉ tăng năng suất của công nghệ, công suất thiết bị
mà là cơ sở để vận hành công nghệ tối ưu nhất tăng hiệu quả thu hồi sản phẩm đồng
thời giảm đáng kể các chi phí khác, đảm bảo an toàn cho nhà máy sản xuất, nhờ có tự
động hóa mà những nơi có thể xảy ra các hiện tượng cháy nổ hay rò rỉ khí, sản phẩm
độc hại ra ngoài được điều khiển tự động, tự động kiểm tra, tránh được việc sử dụng
công nhân.
Tự động hóa đảm bảo các thao tác điều khiển các thiết bị công nghệ một cách
chính xác. Tránh được sự cố xảy ra trong thao tác điều khiển, tự động báo động khi có
sự cố xảy ra [15].
5.4.2. Các kí hiệu dùng trong tự động hóa
Dụng cụ đo nhiệt độ: t0
Dụng cụ đo áp suất:
Dụng cụ đo lưu lượng:
Bộ điều chỉnh mức chất lỏng tự ghi có báo động khí cụm lắp tại trung tâm điều
khiển: LRA
Bộ điều chỉnh áp suất tự ghi và hiển thị, khí cụm lắp ở trung tâm điều khiển: PIR
Cơ cấu điều chỉnh.
5.1. Cảnh báo. 5.2. Chỉ thị bằng kim loại hoặc số.
5.3. Ghi lại sự thay đổi. 5.4. Phân loại.
Dạng tự động điều khiển: 1 3 5
2
1. Đối tượng điều chỉnh.
ĐT CB SS BĐ
2. Cảm biến đối tượng.
3. Bộ khuếch đại. 4
N
4. Nguồn cung cấp năng lượng.
5. Bộ đặc cho phép ta đặt tín
Hình 5.2. Sơ đồ cấu trúc dạng tự động điều khiển
hiệu điều khiển, nó là một tổ chức
các tác động có định hướng điều
khiển tự động.
Dạng tự động điều chỉnh: 1 2 6 5
1. Đối tượng điều chỉnh.
ĐT CB SS BĐ
2. Cảm biến đối tượng. 3
7 4
3. Bộ khuếch đại.
CCCH BKĐ N
4. Nguồn cung cấp năng lượng.
5. Bộ đặc. Hình 5.3. Sơ đồ cấu trúc dạng tự động điều
6. Bộ so sánh. chỉnh
Y X
Hình 5.5. Cảm ứng kiểu hộp xếp Hình 5.6. Cảm ứng kiểu màng
Bộ cảm ứng nhiệt độ
Hoạt động của bộ cảm ứng nhiệt độ dựa trên nguyên lý giãn nở nhiệt, mối quan
hệ giữa nhiệt độ của chất khí và áp suất hơi bão hòa của nó trong hệ kín dựa trên
nguyên lý nhiệt điện trở. Trình bày ở hình 5.7, 5.8.
Hình 5.7. Cảm ứng nhiệt kiểu màng và kiểu hộp xếp
Hình 5.9. Cảm ứng mức đo chất lỏng kiểu phao và kiểu màng
Bộ cảm biến lưu lượng
Bộ cảm biến lưu lượng được xây dựng trên sự phụ thuộc vào biểu thức sau:
Q = f.V
Trong đó:
F : Diện tích của đường ống dẫn.
V: Tốc độ chất lỏng chảy trong ống dẫn theo định luật Becnuli
KẾT LUẬN
Với đề tài “Lựa chọn công nghệ và tính toán thiết kế phân xưởng sản xuất
axetandehyt từ nguyên liệu là axetylen năng xuất 85000 tấn/năm”, được sự
hướng dẫn tận tình của cô Th.S Đỗ Thị Diễm Thúy cùng lượng kiến thức tích lũy
trong các năm học đại học em đã hoàn thành đồ án đúng hạn. Trong đồ án lần này
bao gồm những nội dung chính sau:
- Tìm hiểu về tổng quan lý thuyết:
+ Nguyên liệu sử dụng cho quá trình là axetylen.
+ Quá trinh chủ yếu xảy ra phản ứng hydrat hóa.
+ Mục đích của quá trình là tạo axetandehyt.
+ Xúc tác sử dụng cho quá trình là H2SO4.
+ Tìm hiểu các công nghệ của quá trình tạo axetandehyt của các hãng trên
thế giới gồm có Chisso Corp, Veba-Chemie.
- Tính toán công nghệ: Tính toán công bằng vật chất, cân bằng nhiệt lượng và
tính toán thiết bị phản ứng chính có chiều cao 12m.
- Thiết kế xây dựng và tính toán kinh tế với thời gian thu hồi vốn khoảng 6
năm.
- Tìm hiểu về các yêu cầu trong an toàn lao động, bảo vệ môi trường và tự động
hóa trong sản xuất.
Sau khi hoành thành đề tài này, em đã thấy được vai trò quan trọng của
axetandehyt trong khoa học kỹ thuật và cuộc sống, hiểu rõ hơn về các phương pháp
sản xuất axetandehyt, cũng như cách lựa chọn nguồn nguyên liệu và hướng sản
xuất sao cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng khác nhau, biết cách cải tiếng
dây chuyền sản xuất, nâng cao hiệu quá, năng suất quá trình.
Qua quá trình làm đề tài này, chúng em đã thu được những kiến thức vô cùng
bổ ích, được ôn lại những kiến thức cơ sỡ của các môn học như: hóa học hữu cơ,
quá trình thiết bị trong hóa chất,...biết cách tra tài liệu tiếng Anh, nâng cao tiếng
Anh chuyên ngành, biết cách tra cứu các đại lượng hóa lý, biết cách làm việc
nhóm.
Tuy nhiên, vì bước đầu làm quen với một đề tài thiết kế phân xưởng sản xuất
nên cũng không tránh khỏi những sai sót, rất mong thầy cô và các bạn góp ý thêm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên