Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢNG
TIN HỌC TRONG QUẢN LÝ XÂY DỰNG
(Lưu hành nội bộ)
BÀI GIẢNG
TIN HỌC TRONG QUẢN LÝ XÂY DỰNG
“Tài liệu dùng cho hệ đại học”
Để đảm bảo tính thống nhất, bao quát chương trình trong việc giảng dạy học
phần Tin học trong quản lý xây dựng (bậc đại học). Tôi và các cộng sự có giảng dạy
học phần này thực hiện đề tài “ Bài giảng tin học trong quản lý xây dựng..
Bài giảng được tổng hợp từ các tài liệu tham khảo chính, các quy chuẩn tiêu
chuẩn hiện hành và nội dung bài giảng, bám sát đề cương học phần.
Cơ cấu Bài giảng được bố cụ theo 7 chương với nhiệm vụ biên soạn theo từng
giảng viên phụ trách. Cụ thể như sau:
2. Thiết lập các mặc định ban đầu - ThS. Bùi Kiến Tín
3. Nhập và thiết lập mối quan hệ giữa các công việc - ThS. Lê Hữu Tính
Ngoài ra, nhóm tác giả còn bổ sung một phần cũng không kém phần quan
trọng đó là phần phụ lục của bài giảng, trong này tập hợp những lỗi sai cơ bản và
cách khắc phục được tổng hợp từ nhóm tác giảng trong quá trình giảng dạy.
Nhóm tác giả mong nhận được mọi ý kiến góp ý và trao đổi từ tất cả quý Thầy
Cô và các bạn sinh viên. Mọi thắc mắc, xin liên hệ: Bùi Kiến Tín, Bộ môn Công
nghệ và Tổ chức Thi Công, Khoa Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng Miền
Trung.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MS PROJECT 2010
+ Bước 4: Thay đổi lịch làm việc của dự án. Trên của sổ Change Working Time chọn
Work weeks/Detail…
3.1.3. Xóa công việc: Trong quá trình nhập đôi lúc ta nhập sai công việc và muốn xóa công
việc sau khi đã nhập xong.
+ Bước 1: Đặt chọn tại hàng công việc cần xóa.
+ Bước 2: Click chuột phải vào chọn xóa như hình sau:
Hình 3.14. Ví dụ nhập thời gian và ràng buộc cho công việc
b. Thiết lập mối quan hệ qua cửa sổ Task Information
+ Bước 1: Di chuyển đến công việc cần thiết lập mối quan hệ.
+ Bước 2: Nhấn đúp chuột trái.
+ Bước 3: Chọn thẻ Predecessors.
c. Thiết lập nhanh mối quan hệ FS theo “Link Tasks”, phím tắt (Ctrl+F2).
+ Bước 1: Chọn các công việc cần thiết lập mối quan hệ (VD chọn từ công tác 1 đến 5).
- Xuất bảng “Task Dependency”, chọn mối quan hệ muốn đổi “Type”, chọn độ trễ
“Lag:”, sau đó chọn “OK”, xong việc chỉnh sửa mối quan hệ công tác.
Hình 3.21. Thiết lập nhanh mối quan hệ bằng cách kéo – thả chuột trái
+ Bước 2: Chỉnh sửa mối quan hệ đã thiết lập (Làm như bước 4; mục c ở trên).
Chú ý: Công tác nào chọn sau thì phụ thuộc vào mối quan hệ công tác chọn trước, ở
đây công tác (2) quan hệ sau phụ thuộc công tác (1).
Nếu làm ngược lại từ dưới lên chọn công tác (2) trước thì công tác (1) quan hệ sau phụ
thuộc công tác (2).
e. Thiết lập nhanh mối quan hệ trên cột “Task Name”.
Chọn chuột trái vào cột TaskName của công tác số (2) và giữ phím Ctrl chọn vào cột
TaskName của công tác số (4) sau đó chọn biểu tượng “Link Tasks” hoặc dùng
Hình 3.22. Thiết lập nhanh mối quan hệ trên cột “Task Name”.
Chú ý: Công tác nào chọn sau (4) thì phụ thuộc vào mối quan hệ công tác chọn trước
(2) (ở đây công tác (4) quan hệ sau phụ thuộc công tác (2). Nếu làm ngược lại từ dưới lên
chọn công tác (4) trước thì công tác (2) quan hệ sau phụ thuộc công tác (4).
3.5. Khai báo hạn cuối (Deadline) cho một công việc.
+ Bước 1: Chọn công việc cần thiết lập, nhấn đúp chuột trái.
+ Bước 2: Task Name/Advanced/Constrain task/Deadline.
+ Bước 3: Chọn hạn cuối cho công việc theo lịch.
Hình 3.23. Chọn hạn cuối cho công việc theo lịch
+ Bước 4: OK.
3.6. Nhập ghi chú cho công việc
+ Bước 1: Chọn công việc cần thiết lập, nhấn đúp chuột trái.
+ Bước 2: Task Information/Notes.
+ Bước 2: Nhấn đúp chuột (hoặc nhấp vào biểu tượng Task Information).
+ Bước 3: Hàng Calendar chọn lịch cho công việc.
+ Bước 4: Bỏ chọn Effort driven, chọn Scheduling ignores resource calendar.
+ Cách quay lại khung nhìn Gantt Chart: làm tương tự như cách 1 hoặc cách 2, tuy nhiên
khi danh sách các khung nhìn hiện ra thì chọn Gantt Chart.
4.1.3 Khai báo thông tin tài nguyên trong Resource Sheet
+ Trong phạm vi chương trình học, chúng ta không xét đến yếu tố chi phí của công trình, dự
án, do đó những trường dữ liệu liên quan đến chi phí (Std.Rate, Ovt.Rate, Cost/Use, Accure
at) ta không cần khai báo.
+ Ta chỉ khai báo các trường dữ liệu sau:
- Bước 1: nhập tên tài nguyên vào trường Resource Name
- Bước 2: chọn dạng tài nguyên ở trường Type (mặc định là dạng Work)
- Bước 3: nhập đơn vị cho tài nguyên dạng Material tại trường Material Label
- Bước 4: nhập lượng tài nguyên tối đa tại trường Max Units đối với tài nguyên dạng
Work
- Bước 5: chọn lịch cho tài nguyên dạng Work tại trường Base calendar nếu cần (mặc
định là lịch của dự án)
+ Để hỗ trợ cho việc lọc dữ liệu được dễ dàng ta có thể khai báo thêm ở các trường Initials,
Group, Code.
+ Có thể chuyển đổi giữa 2 dạng phần trăm và dạng thập phân của trường Max Units bằng
cách chọn File/Options/Schedule, tại mục Show assignment units as a: chọn Percentage
hoặc Decimal
Hình 4.6 Cách chuyển đổi đơn vị tài nguyên giữa dạng phần trăm và dạng thập phân
c. Thiết lập thời gian bắt đầu, kết thúc làm việc của tài nguyên và khối lượng tài
nguyên tối đa tương ứng
+ Đối với tài nguyên dạng Work, khi chúng ta nhập một giá trị vào ô Max Units thì giá trị
này được áp dụng cho tài nguyên đó trong toàn bộ thời gian.
Ví dụ trong Hình 4.5 giá trị Max Units của Thợ thép là 9, nghĩa là bất kì thời điểm nào mà
trên công trường có nhiều hơn 9 thợ thép thì MS Project sẽ báo quá tải (màu đỏ).
+ Tuy nhiên, một số tài nguyên chỉ có thể sử dụng (hoặc sẵn có) trong một số thời điểm
hoặc khoảng thời gian nào đó trong năm, thì MS Project cho phép chúng ta xác định khoảng
thời gian hữu hiệu này và lượng tài nguyên tối đa ứng với từng khoảng thời gian đó.
+ Để khai báo chúng ta làm như sau:
- Bước 1: Nhấp đôi chuột vào tài nguyên cần xác định
- Bước 2: Cửa sổ Resource Information xuất hiện, chọn tab General
Hình 4.8 Thiết lập thời gian sẵn có của tài nguyên Thợ nề
Hình 4.10 Chọn tài nguyên cần gán từ danh sách xổ xuống
- Units: nhập số lượng của tài nguyên. Ví dụ trong Hình 4.10, tài nguyên công nhân được
gán 10 người.
- Cost: Thể hiện cho phí sử dụng tài nguyên. MS Project sẽ tự động tính toán nếu chúng
ta đã khai báo trong mục 4.1
+ Bước 4: OK.
+ Bước 5: Lặp lại cho đến khi nhập đủ hết tài nguyên cho các công việc.
4.2.2. Phân bổ tài nguyên bằng cửa sổ Task Form
+ Bước 1: Vào Task Form bằng một trong các cách sau:
- Cách 1: Chọn tab Task, trong nhóm View kích chuột vào chữ Gantt Chart, một danh
sách các khung nhìn được hiện ra, chọn Task Form (tương tự như khi vào Resource
Sheet)
- Cách 2: Chọn tab Resource, trong nhóm View kích chuột vào chữ Team Planner,
một danh sách các khung nhìn được hiện ra, chọn Task Form (tương tự như khi vào
Resource Sheet)
- Cách 3: Chọn tab View, trong nhóm Task Views chọn Other Views, chọn Task
Form từ danh sách đổ xuống
Hình 4.11 Cách vào Task Form từ tab View, tại nhóm Task Views
- Cách 4: Chọn tab View, trong nhóm Resource Views chọn Other Views/More
Views… Cửa số More Views hiện ra, kéo thanh trượt xuống chọn Task Form rồi ấn
Apply
Hình 4.11 Cách vào Task Form từ tab View, tại nhóm Resource Views
+ Bước 3: Chọn loại từng tài nguyên, nhập số lượng tương ứng ở cột Units và nhấn Assign.
Hình 4.15 Gán tài nguyên bằng cách nhập trực tiếp vào cột Resource Names
+ Lưu ý:
- Cách phân bổ này rất dễ gây nhầm lẫn, nên hạn chế sử dụng. Chỉ sử dụng khi muốn
Copy các tài nguyên từ công tác này sang công tác khác (nếu các công tác có tài nguyên
giống nhau) trong một file project.
- Nếu chúng ta nhập sai tên tài nguyên (so với tên đã khai báo trong Resource Sheet) thì
trong Resource Sheet sẽ xuất hiện thêm một tài nguyên mới (tài nguyên ta vừa nhập sai
tên) khác với tài nguyên chúng ta cần gán.
Ví dụ: ta cần nhập Thép[9 tấn] nhưng ta nhập sai thành Thep[9 tấn] thì trong Resource
Sheet sẽ xuất hiện thêm tài nguyên mới là Thep, khác vơi tài nguyên Thép chúng ta đã
khai báo.
- Nếu chúng ta không nhập số lượng tại cột Units hoặc dấu ngoặc vuông [ ] thì MS
Project sẽ mặc định gán giá trị là 1 cho tài nguyên đó. Đối với tài nguyên dạng Work thì
đó là 1 công nhân, 1 thợ mộc, 1 máy đào…, đối với tài nguyên dạng Material thì đó 1
m3, 1 m2, 1 tấn… (tùy đơn vị của tài nguyên)
4.3. Thay đổi thời gian làm việc cho tài nguyên dạng work
+ Bước 1: Vào tab Project, trong nhóm Properties chọn Change Working time.
Hình 4.16 Vào Change Working Time để thay đổi lịch cho tài nguyên
+ Bước 2: Chọn loại tài nguyên cần gán lịch riêng tại phần For calendar.
Hình 4.17 Chọn tài nguyên cần thay đổi lịch làm việc
+ Bước 3: Thiết lập thời gian như thiết lập lịch cho dự án đã nêu ở phần trước
+ Bước 4: OK.
Hình 4.18 Cách vào cửa sổ Resource Information từ khung nhìn Resource Sheet
- Cách 3: Trong khung nhìn Resource Sheet, chọn tài nguyên cần tạo ghi chú, chọn tab
Resource, trong nhóm Properties chọn Information.
Hình 4.20 Nhập thông tin ghi chú cho tài nguyên
+ Bước 4: OK
+ Bước 5: Kiểm tra lại tại khung nhìn Resource Sheet bằng cách rê chuột vào ô Indicator
của tài nguyên đó
Hình 4.21 Rê chuột vào ô màu đỏ để xem thông tin ghi chú của tài nguyên
4.5. Xem xét tài nguyên
4.5.1. Ví dụ 1: Nhập một số công việc như Hình 4.22 với các yêu cầu sau:
a. Tạo lịch có định dạng như hình dưới?
b. Xóa và chèn các cột có định dạng như hình dưới?
c. Tạo định dạng lưới như hình dưới?
d. Ngày khởi công 1.8 và kết thúc 31.8?
e. Nhập các thông tin vào các cột?
Hình 4.2.1. Ví dụ 1
4.5.2. Xem xét sự phân bổ tài nguyên với Resource Usage
Khung nhìn Resource Usage giúp chúng ta thấy được một cách chi tiết từng loại tài nguyên
được phân bổ cho những công tác nào, khối lượng từng ngày là bao nhiêu, tổng khối lượng
là bao nhiêu (tài nguyên dạng Material), số công từng ngày là bao nhiêu, tổng số công là
bao nhiêu (tài nguyên dạng Work)…
+ Bước 1: Vào cửa sổ Resource Usage: tương tự như cách vào Resource Sheet nhưng ở
đây chọn Resource Usage
+ Bước 2: Lăn chuột, kéo thanh trượt ngang, dọc, kéo thanh Timeline để xem xét sự phân
bổ tài nguyên theo ngày tháng năm.
Hình 4.22. Xem xét tài nguyên với khung nhìn Resource Usage
Từ Hình 4.22 ta có thể thấy: tổng số công của thợ thép là 1015 ngày công, của thợ VK là
1130 ngày công. Ngoài ra, ta thấy được tài nguyên Thợ thép, Thợ VK được phân bổ cho
những công tác cụ thể nào, với từng số công cụ thể cho từng ngày. Ta cũng có thể xem được
những thông tin tương tự cho những tài nguyên khác.
Hình 4.23. Xem xét biểu đồ tài nguyên qua khung nhìn Resource Graph
+ Bước 3: Khi muốn xem tài nguyên khác, kích chuột vào vùng tên tài nguyên và lăn chuột
lên xuống hoặc bấm vào nút mũi tên để chuyển đổi tài nguyên
Từ Hình 4.23 ta thấy được biểu đồ phân bổ tài nguyên Thợ VK theo thời gian. Đường nét
đậm nằm ngang tại giá trị 10 là đường Max Units. Vào ngày 25/2/2017 số Thợ thép trên
công trường là 20, như vậy vượt quá Max Units là 10, phần vượt quá đó thể hiện bằng cột
màu đỏ. Tương tự khi xem xét các tài nguyên khác.
4.5.4. Xem xét sự phân bổ tài nguyên với Task Usage
Ngược lại với khung nhìn Resource Usage, khung nhìn Task Usage cho chúng ta thấy một
cách chi tiết từng công tác được phân bổ từng loại tài nguyên như thế nào. Qua đó ta có thể
thấy được một công tác nào đó được phân bổ những tài nguyên gì cụ thể trong một ngày,
một tuần…, cũng như thấy được chi phí, số giờ công cho cả một công tác…
+ Bước 1: Vào cửa sổ Task Usage từ từ tab Task, tab Resource hoặc tab View như khi
chuyển những khung nhìn khác
+ Bước 2: Lăn chuột, kéo thanh trượt ngang, dọc, kéo thanh Timeline để xem xét sự phân
bổ tài nguyên theo ngày tháng năm.
Hình 4.24. Xem xét tài nguyên với khung nhìn Task Usage
Từ Hình 4.24 ta có thể thấy được công tác Thi công cọc khoan nhồi thi công trong vòng 20
ngày, cần 400 ngày công làm việc của tài nguyên Công nhân và 2535 mét cọc khoan nhồi.
Như vậy, mỗi ngày công tác này cần 400/20 = 20 ngày công của công nhân và thi công
được 2535/20 = 126.75 mét cọc khoan nhồi. So sánh với phần phân bổ tài nguyên bên tiến
độ lịch thấy hoàn toàn trùng khớp.
Hình 5.8. Hiển thị đường găng theo Show/Hide Bar Styles/Critical Tasks.
* Cách 2: Format/Bar Styles/Critical Tasks
Hình 5.9. Hiển thị đường găng theo phương pháp Format/Bar Styles/Critical Tasks
Hình 5.17. Xem mối quan hệ một công việc với các công việc trước
- Xem đồng thời cả công việc trước và sau: Chúng ta tiến hành từng bước như sau:
View/Split View/Details/More Views/Relationship.
Hình 5.18. Xem mối quan hệ một công việc với các công việc trước và sau
5.2.6. Điều chỉnh thời gian công việc với thời gian dự trữ
* Thời gian dự trữ tòa phần là thời gian mà một công việc có thể thay đổi thời điểm thực
hiện mà không ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành dự án.
* Thời gian dự trữ riêng phần là khoảng thời gian mà một công việc có thể có thể thay
đổi thời điểm thực hiện mà không ảnh hưởng đến các công việc đứng sau nó.
=> Sử dụng thời gian dự trữ, chúng ta có thể dịch chuyển các công việc để tiến độ cần
bằng hơn: không có giai đoạn quá nhiều hay quá ít công việc. Ngoài ra chúng ta cũng có thể
làm cân bằng tài nguyên theo thời gian các giai đoạn.
+ Bước 2: Tại cột Base Calendar chọn lịch riêng cho tài nguyên cần thay đổi.
* Mặc định của MP 2010 là dạng Flat (dạng phẳng). Ở dạng phẳng một tài nguyên khi
được phân bổ cho một công việc sẽ thực hiện với số giờ tối đa mà nó được phân bổ cho
công việc giới hạn trong thời lượng phân bổ và dạng này thích hợp với công việc có
cường độ làm việc đều trên thời lượng thực hiện của nó. Tuy nhiên, nếu công việc đó
khi khởi đầu chỉ cần một lượng ít công cần thiết và giai đoạn sau của công việc mới cần
nhiều công hơn thì chúng ta có thể xem xét chuyển tài nguyên đó sang dạng đường mức
dồn về sau (Back Loaded). Tương tự cho các dạng khác.
* Chúng ta có thể sử dụng các dạng đường mức khác nhau để kiểm soát sự làm việc của
một dạng tài nguyên ở một công việc tại một thời điểm nào đó và nhờ đó có thể giải
quyết được những xung đột tài nguyên.
* Với công việc có dạng Fixed Units và Fixed Work, khi điều chỉnh dạng đường mức có
thể đưa đến thay đổi thời lượng công việc. Đối với công việc có dạng Fixed Duration khi
thay đổi dạng đường mức, thời gian công việc không đổi mà chỉ có số giờ công phân bổ
tài nguyên sẽ giảm.
* Các bước thực hiện thiết lập đường mức tài nguyên:
+ Bước 1: View/Task Usage
- Những công việc có độ ưu tiên càng cao càng ít bị MSP 2010 tác động vào trong quá
trình tự động cân đối, tức MSP 2010 sẽ tác động tới công việc có mức độ ưu tiên thấp
trước xong mới tới công việc có mức độ ưu tiên cao hơn. Do đó trước khi lựa chọn cân
đối tự động (Automatic) thì chúng ta phải xem xét lựa chọn mức độ ưu tiên của từng
công việc.
- Khi chỉnh Priority = 1000, thì chắc chắn rằng công việc đó sẽ không bao giờ bị trì
hoãn (không bị MSP 2010 tác động vào) trong quá trình tự động cân đối.
- Clear leveling values before leveling: nếu chọn thì MSP 2010 sẽ thiết lập các giá trị
leveling delay về 0 trước khi leveling. Nếu không chọn, MSP 2010 sẽ không thiết lập
lại giá trị leveling delay trước khi leveling mà sẽ dựa vào những giá trị này (có sẵn).
Và trong quá trình cân đối này, việc thiết lập kế hoạch tiến độ cho những công việc đã
được leveling trước đó có khả năng sẽ không thay đổi.
- Leveling range for: nếu chọn Level entire project (thực hiện leveling toàn bộ dự án)
hoặc Level From…To…MSP 2010 sẽ tính toán leveling trong một khoảng thời gian.
- Leveling order: thứ tự cân đối, nếu chọn ID only thì sẽ leveling theo thứ tự công việc
(không bị ảnh hưởng bởi quan hệ công việc và mức độ ưu tiên đã chọn trong Priority).
Nếu chọn Standard thì leveling theo mối quan hệ giữa các công việc, dự trữ, các ngày
và sau cùng mới sử dụng tới mức độ ưu tiên. Nếu chọn Priority, Standard thì sẽ căn
cứ vào mức độ ưu tiên của công việc trước (mà ta đã khai báo trong Priority) và sau đó
mới căn cứ vào Standard như nói ở trên.
- Level only within available slack: trì hoãn các công việc nhưng mà tuyệt đối không
được ảnh hưởng tới thời gian thực hiện của dự án (tức ngày kết thúc của dự án).
- Leveling can adjust individual assignments on a task: quá trình leveling sẽ chỉ điều
chỉnh tiến độ thực hiện của một dạng tài nguyên và được xem như độc lập với những
tài nguyên khác được sử dụng trong công việc đó.
- Leveling can create splits in remaining work: quá trình leveling có thể sẽ phân nhỏ
công việc để giải quyết xung đột tài nguyên.
- Level resources with the Proposed booking type: tiến hành leveling cả những công
việc sử dụng tài nguyên mới chỉ ở dạng dự kiến sử dụng (thuộc về phần nâng cao).
- Level manually scheduled tasks: các công việc đã được lên kế hoạch được tính toán
leveling thủ công.
* Nhiều khi sử dụng leveling sẽ xuất hiện cảnh báo không thể san bằng tài nguyên ở một
vị trí nào đó. Lựa chọn “Skip” để tiếp tục hoặc “Skip All” để nếu trong quá trình leveling
tiếp tục có vị trí không thể san bằng thì sẽ không hiện cảnh báo.
* Nếu muốn bỏ đi các leveling đã thực hiện và quay về trước leveling thì chọn Clear
Leveling…trong hình trên.
* Top Level Tasks trình bày thông tin cho công việc ở những mức độ cao nhất trong dự
án như công việc tổng…
* Critical Tasks trình bày tình trạng của các công việc nằm trên đường găng của dự án là
những công việc cần quan tâm nhiều vì ảnh hưởng lớn đến thời gian hoàn thành dự án
nếu chậm trễ.
* Milestones trình bày thông tin về các cột mốc trong dự án. Nếu chúng ta đánh dấu công
việc tổng (Summary) như một cột mốc thì nó cũng sẽ được trình bày trong báo cáo này.
Các thông tin về ngày khởi công và kết thúc công việc trước và tài nguyên cho cột mốc
cũng sẽ được trình bày.
* Working Days trình bày thông tin dự án với loại lịch đang sử dụng như tên lịch sử dụng
và giờ làm việc của từng ngày trong tuần.
6.1.2. Nhóm báo cáo Current Activities
* Ustarted Tasks liệt kê các công việc chưa khỏi công, các công việc này được sắp xếp t
heo ngày khởi công kế hoạch như thời gian thực hiện, công việc trước và tài nguyên.
* Tasks Starting Soon khi chọn báo cáo này các cửa sổ yêu cầu chọn khoảng thời gian và
khoảng thời gian này sẽ được MSP 2010 sử dụng khi lựa chọn các công việc trong báo
cáo.
* Tasks in Progress liệt kê các công việc vừa khởi công nhưng chưa kết thúc (đang thực
hiện) như thời gian thực hiện, ngày khởi công và kết thúc cũng như công việc trước và tài
nguyên.
* Completed Tasks liệt kê thời gian thực tế, ngày hoàn thành và khởi công thực tế, chi
phí và giờ công cho các công việc hoàn thành.
* Should Have Started Tasks MSP 2010 yêu cầu xác định ngày các công việc đáng lẽ đã
kết thúc và nó sẽ liệt kê các công việc đáng lẽ đã kết thúc đến ngày này.
* Slipping Tasks liệt kê các công việc đã được lập lại kế hoạch (Rescheduled) so với
ngày khởi công (Baseline).
6.1.3. Nhóm báo cáo Cost (tự tìm hiểu)
6.2.4. Nhóm báo cáo Assignment
* Who Does What trình bày các tài nguyên và các công việc tương ứng mà chúng được
phân bổ. Lượng công kế hoạch cho từng công việc, các ngày khởi công và kết thúc kế
hoạch và các ghi chú cho tài nguyên.
* Who Does What When liệt kê các tài nguyên và công việc tương ứng mà chúng được
phân bổ, tuy nhiên chú trọng vào lượng công hàng ngày mà chúng ta lập kế hoạch hco
từng tài nguyên trên từng công việc một.
* To Do List liệt kê hàng tuần các công việc một tài nguyên được gán cho chúng. MSP
2010 yêu cầu chọn loại tài nguyên muốn được trình bày.
* Overallocated Resources trình bày các tài nguyên bị phân bổ vượt quá khả năng cung
cấp, các công việc mà tài nguyên đó được phân bổ.
6.1.5. Nhóm báo cáo Workload
* Tasks Usage liệt kê các công việc và tài ngyuên tương ứng được gán cho chúng, đồng
thời báo cáo cũng trình bày lượng công của từng tài nguyên theo tuần.
* Resource Usage liệt kê các tài nguyên và các công việc tương ứng.
6.1.6. Nhóm báo cáo Customize (tự tìm hiểu)
6.2. In ấn trong msp 2010
6.2.1. In các báo cáo
+ Bước 1: Chọn loại báo cáo cần in (xem lại mục 6.1).
+ Bước 2: Chỉnh sửa trang in theo tùy ý như hình 6.4.
- For screen: copy toàn bộ những phần chọn trên màn hình; (thường chọn);
- For printer: để in trực tiếp;
- To GIF image file: xuất dạng file ảnh đuôi .GIF;
- Rows on screen: chỉ copy những dòng có trên màn hình;
- Selected rows: chỉ copy những dòng được lựa chọn;
- As shown on screen: chỉ copy thang đo thời gian hiển thị trên màn hình;
- From: ngày/tháng/năm giờ:phút buổi sáng (hoặc chiều); nên trước khoảng 1 ngày;
- To: ngày/tháng/năm giờ:phút buổi sáng (hoặc chiều); nên sau khoảng 1 ngày;
(căn cứ vào dòng thời gian Timeline, để xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc của tiến
độ nhập vào mục From…To)
+ Bước 3: Lựa chọn kích thước bức ảnh, có thể vùng lựa chọn quá lớn khi dán sang
phần mềm khác.
6.3.3 Copy hình ảnh sang các phần mềm Word, Excel
Tương tự như cách copy sang phần mềm Acad tùy theo phần mềm lựa chọn chế độ paste
Special.
Hình (H 7.3.1)
- Nhập tên các công tác và phân cấp các công tác theo hình; (lịch tiến độ theo bài tập
7.2.2)
- Quan sát trên thang đo thời gian xác định thời gian của từng công tác, nhập thời gian
các công tác vào tiến độ;
- Quan sát mối quan hệ giữa các công tác và xác định loại quan hệ giữa các công tác,
nhập mối quan hệ các công tác.
7.3.2. Nhập các công tác của phần thô tầng điển theo hình (H7.3.2)
- Nhập tên các công tác và phân cấp các công tác theo hình (các công tác có ID từ 2 đến
9 là con của công tác ID=1); (lịch tiến độ theo bài tập 7.2.2)
- Quan sát trên thang đo thời gian xác định thời gian của từng công tác, nhập thời gian
các công tác vào tiến độ;
- Quan sát mối quan hệ giữa các công tác và xác định loại quan hệ giữa các công tác,
nhập mối quan hệ các công tác.
Hình (H.7.3.2)
7.3.3. Nhập các công tác của phần hoàn thiện theo hình (H7.3.3)
- Nhập tên các công tác và phân cấp các công tác có theo hình; (lịch tiến độ theo bài tập
7.2.2).
- Quan sát trên thang đo thời gian xác định thời gian của từng công tác, nhập thời gian
các công tác vào tiến độ;
- Quan sát mối quan hệ giữa các công tác và xác định loại quan hệ giữa các công tác,
nhập mối quan hệ các công tác.
Hình (H.7.3.3)
7.3.4. Kết nối phần ngầm và phần thô của bài 7.3.1 và bài 7.3.2
STT Tài nguyên Tên tài nguyên Kiểu tài Đơn vị Max
(Resource Name) nguyên Unit
3 Thợ Nề N công 10
7.4.2. Sử dụng bảng tài nguyên (Resource Sheet) của bài tập 7.4.1 nhập tài nguyên cho
các công tác như hình H 7.3.1
7.4.3. Sử dụng bảng tài nguyên (Resource Sheet) của bài tập 7.4.1 nhập tài nguyên cho
các công tác như hình H 7.3.2
7.4.4. Lập bảng tài nguyên (Resource Sheet) của tiến độ
STT Tài nguyên Tên tài nguyên Kiểu tài Đơn vị Max
(Resource Name) nguyên Unit
2 Thợ Nề N công 35
7.4.5. Sử dụng bảng tài nguyên (Resource Sheet) của bài tập 7.4.4 nhập tài nguyên cho
các công tác như hình H 7.3.3
7.4.6 Từ kết quả nhập liệu như bài 7.4.2 hãy cho biết:
- Tổng công đội thợ thép:
- Tổng công đội thợ ván khuôn:
- Tổng công đội thợ nề:
- Tổng công đội công nhân:
- Tổng khối lượng thép:
- Tổng khối lượng ván khuôn:
- Tổng khối lượng bê tông:
- Tổng khối lượng đất:
- Tổng khối lượng cọc:
7.4.7 Từ kết quả nhập liệu như bài 7.4.5 hãy cho biết:
- Tổng công đội thợ nề:
- Tổng công đội thợ sơn:
- Tổng khối lượng xây:
- Tổng khối lượng trát:
- Tổng khối lượng lát:
- Tổng khối lượng bả mastic:
- Tổng khối lượng sơn nước:
7.4.8 Kết hợp 2 bảng 7.4.1 và bảng 7.4.4 nhập tài nguyên cho bài tập 7.3.5 cho biết:
- Tổng công đội thợ thép:
- Tổng công đội thợ ván khuôn:
- Tổng công đội thợ nề:
- Tổng công đội công nhân:
- Tổng công đội thợ sơn:
- Tổng khối lượng thép:
- Tổng khối lượng ván khuôn:
- Tổng khối lượng bê tông:
- Tổng khối lượng xây:
- Tổng khối lượng trát:
- Tổng khối lượng lát:
- Tổng khối lượng bả mastic:
- Tổng khối lượng sơn nước:
1.1 - Tạo folder: D\Lop-Ho Va Ten\ chứa file tên: Lop-Ho Va Ten.mpp
- Mục General: Chọn dạng hiển thị thời gian có hiển thị ngày, tháng, năm và giờ (Date
fomat); ví dụ 28/01/09 12:33 PM;
- Mục Schedule: Tuần bắt đầu ngày thứ hai, ngày bắt đầu lúc 7h:00AM kết thúc lúc
5h:00PM; Ngày làm việc 8h, tuần làm việc 7 ngày (56h), tháng làm việc 28 ngày (4
tuần); Đơn vị nhập vào dạng thập phân (Decimal), các công tác mới nhập vào dạng
Auto schedule, Fix Unit, thời gian và công đơn vị là ngày, các mục còn lại theo giáo
trình;
- Mục Advanced: chọn chế độ lọc tự động (Auto filter) và hiển thị ngày giờ dạng rút
gọn (Minutes:m; hours: h; days:d);
1.5 Thiết lập hiển thị (cho các khung nhìn Gantt Chart, Resource Usage, Task Usage,
Resource Graph)
- Thang đo thời gian: 2 lớp: Bottom tier đơn vị đo là ngày, bước nhảy bằng 1, hiển thị
dạng 1,2…; Middle tier đơn vị đo là tháng, bước nhảy bằng 1, hiển thị dạng
tháng/năm (ví dụ 01/09); size 80%; Gán lịch của dự án cho phần hiển thị thời gian, đặt
ngày không làm việc phía trước thanh thể hiện công tác (Non-working time);
- Font chữ cho toàn bộ tiến độ Tahoma (Text Styles), cỡ chữ 12,
- Thanh biểu diễn công tác có chiều cao 12;
- Các công tác con thể hiện tài nguyên bên trái thanh công tác;
- Các công tác tổng thể hiện thời điểm bắt đầu bên trái và thời gian kết thúc bên phải
thanh công tác.
- Đường lưới bên bảng số liệu đường liền nét màu đen; đường lưới bên khung đồ hoạ
đường liền nét màu xám;
1.6 Nhập tiến độ phần ngầm và phần thô tầng điển hình
- Chèn cột có trường số liệu “Work”, Indicator” và “Task mode”
- Nhập đúng tên, thời gian, quan hệ, phân cấp công tác;
- Lập bảng tài nguyên của tiến độ với Max unit các loại thợ như sau: Thợ thép (T=9);
thợ ván khuôn (VK=10); Nề (N=10); Công nhân (CN=20); lịch của tài nguyên là lịch
của dự án.
- Nhập đầy đủ và chính xác tài nguyên cho các công tác;
2.1 - Tổng công đội thợ: T: ……, VK: ……, N: ……, CN: ……
- Tổng khối lượng: MT:…………(t); MVK:…………(100m2)
MB:………(m3);
2.2 Trong phần thô tầng 1 công tác có thời gian dự trữ toàn phần lớn nhất có ID: …..
Trong phần thô tầng 1 các công tác găng có ID: …;…;…;…;…;…;...
2.3 Thời gian kết thúc muộn nhất có thể của công tác đổ bê tông dầm sàn tầng 1 là:
……/……/……
2.4 Trong tháng 4 ngày có tổng công lớn nhất của tiến độ là: ……/…/……
Giá trị tổng công của ngày đó là: ……
Tổng
TT Nội dung
Project\Project Information
1.6 Nhập tiến độ phần ngầm và phần thô tầng điển hình
Vào Task\Task Usage
Vào
View\Resource Sheet
2.2 - Thời gian dự trữ toàn phần lớn nhất của công tác phần thô tầng 1 là công tác có ID =
19 và có giá trị thời gian dự trữ toàn phần: 124(ngày)
- Công tác găng của phần thô tầng 1 là những công tác ID: 16,16, 20, 21
lịch của dự án lúc bấy giờ (lịch Standard). Sau khi chúng ta tạo một lịch mới, ví dụ là Lịch
làm việc và gán cho dự án thì khi đó, dự án sẽ theo Lịch làm việc còn tài nguyên sẽ theo
lịch Standard, như vậy sẽ xảy ra sai sót nếu quên chỉnh lại.
=> Khắc phục: Nên khai báo tài nguyên sau khi đã tạo lịch và gán lịch cho dự án. Hoặc nếu
khai báo tài nguyên trước thì sau khi tạo lịch và gán cho dự án thì nhớ vào Resource Sheet
để gán lại lịch cho tài nguyên.
5. Sai sót khi gán tài nguyên: Khi gán bằng cách nhập trực tiếp vào cột Resource Names
trong khung nhìn Gantt Chart: rất dễ nhập sai vì phải nhập đúng cú pháp Tên tài nguyên[số
lượng], do đó chỉ nên dùng khi Copy tài nguyên từ công tác này sang công tác khác khi
trong cùng một file.
=> Khắc phục:
- Lưu ý: khi Copy tài nguyên từ một file khác sang thì tên tài nguyên trong file nguồn
phải giống với tên tài nguyên đã khai báo trong Resource Sheet của file đích vì nếu
khác thì MS Project sẽ tự động tạo tài nguyên mới, không giống với tài nguyên mình đã
khai báo.
- Trường hợp này, nên khắc phục bằng cách trước khi Copy thì không khai báo tài
nguyên trong Resource Sheet của file đích, sau khi Copy tài nguyên từ file nguồn qua
thì MS Project đã tự động tạo một danh sách tài nguyên vừa gán, ta sẽ chỉnh sửa các
thuộc tính của những tài nguyên này.
6. Khi gán bằng khung nhìn Task Form: dễ gán nhầm tài nguyên cho công tác tổng nếu
không để ý. Khi gán bằng cửa sổ Assign Resource: dễ chọn nhầm tài nguyên để gán vì sau
khi nhập số lượng cho tài nguyên phía dưới danh sách thì tài nguyên này sẽ được đưa lên
phía trên danh sách, đẩy các tài nguyên chưa được gán xuống 1 dòng, nếu không chú ý dễ
chọn nhầm.
- Ví dụ: Công tác GCLD CT sàn trệt cần được gán tài nguyên Thợ thép số lượng là 9, tài
nguyên MT số lượng là 5.94 tấn, ta tiến hành gán bằng cửa sổ Assign Resource như
hình sau:
Hình 3. Gán tài nguyên cho công tác GCLD CT sàn trệt
- Tuy nhiên khi ta thực hiện bước 2 như trong Hình 3 thì ô chúng ta chọn sẽ là ô nhập
Units của tài nguyên Mdat do tài nguyên Thợ thép đang ở dòng số 8 được đưa lên dòng
đầu tiên, đẩy các tài nguyên khác xuống một dòng, vì vậy dòng số 5 ban đầu là của tài
nguyên MT sẽ bị thay bằng tài nguyên Mdat (bị đẩy xuống từ dòng số 4), nếu không chú
ý sẽ gán nhầm loại tài nguyên cho công tác này.
Hình 4. Vị trí của các tài nguyên trong danh sách bị thay đổi
=> Khắc phục: Khi gán sai tài nguyên (loại tài nguyên, số lượng) thì chọn tài nguyên đó rồi
ấn nút Remove (gỡ bỏ), không dùng Replace (thay thế). Vì nếu dùng Replace, MS Project
sẽ giữ nguyên số công (work), khi ta nhập vào số lượng mới thì thời gian thực hiện có thể sẽ
bị thay đổi.
7. Thuộc tính Task Type của công tác (Fixed Units, Fixed Duration, Fixed Work)
trong MS Project
* Công thức tính toán tiến độ của MS Project
+ MS Project sử dụng công thức (*) dưới đây để tính toán tiến độ cho dự án:
Trong đó:
Duration: thời gian thực hiện công viêc
Work: tổng số công thực hiện công việc
Resource Units: số tài nguyên đơn vị thực hiện công việc
+ Từ công thức (*) ta thấy ta chỉ cần nhập 2 thành phần thì thành phần thứ 3 sẽ được MS
Project tự động tính toán.
* Loại công việc
+ Tương ứng với 3 thành phần trong công thức (*), trong MS Project có 3 loại công việc:
- Fixed Duration: cố định thời gian thực hiện công việc
- Fix Work: cố định tổng số công thực hiện công việc
- Fixed Units: cố định số tài nguyên đơn vị thực hiện công việc
+ Khi công việc được cố định (fixed) một thành phần thì 2 thành phần còn lại thay đổi sao
cho phù hợp với công thức (*).
+ Người sử dụng phải hiểu rõ thuộc tính này để lựa chọn loại công việc phù hợp và nắm
được cách phần mềm MS Project điều chỉnh tiến độ khi cac thành phần nói trên thay đổi.
* Ví dụ minh họa
Để hiểu rõ vấn đề này, ta theo dõi một ví dụ sau:
+ Trong MS Project ta nhập 3 công tác có tên “Công tác 1”, “Công tác 2”, “Công tác 3”,
mỗi công tác đều có thời gian thực hiện là 4 ngày, số công nhân cần thiết để thực hiện là 10
người (như vậy mỗi công tác đều có 8x4x10 = 320 giờ công).
+ Gán loại công việc cho 3 công tác này:
- Công tác 1 là Fixed Units
- Công tác 2 là Fixed Duration
- Công tác 3 là Fixed Work
+ Ta chèn thêm một cột Type và cột Work sau tên công tác để tiện theo dõi.
Hình 7. Cảnh báo xuất hiện khi thay đổi Resource Units của Công tác 1
- Hai phương án được đưa ra:
Phương án thứ nhất: thay đổi thời gian thực hiện công tác (thay đổi Duration)
Phương án thứ hai: thay đổi tổng số công thực hiện công tác (thay đổi Work)
- Từ Hình 7 ta thấy Công tác 1 (Fixed Units) có thời gian thực hiện tăng lên thành 8
ngày, tổng số công giữ nguyên 320 giờ công => MS Project chọn phương án thứ nhất.
- Tương tự, Công tác 2 và Công tác 3 cũng có những cảnh báo như vậy, nhưng:
Công tác 2 thời gian thực hiện giữ nguyên 4 ngày, tổng số công giảm còn 160 giờ
công vì công tác này không được phép thay đổi thời gian thực hiện (Fixed Duration) =>
MS Project chọn phương án thứ hai.
Hình 8. Cảnh báo xuất hiện khi thay đổi Resource Units của Công tác 2
Công tác 3 thời gian thực hiện tăng lên thành 8 ngày, tổng số công giữ nguyên 320 giờ
công vì công tác này không được phép thay đổi tổng số công (Fixed Work) => MS
Project chọn phương án thứ nhất.
Hình 9. Cảnh báo xuất hiện khi thay đổi Resource Units của Công tác 3
Trường hợp 2: thay đổi thời gian thực hiện từ 4 ngày xuống còn 2 ngày (thay đổi
Duration), kết quả như sau:
Hình 11. Cảnh báo xuất hiện khi thay đổi Duration của Công tác 1
- Hai phương án được đưa ra:
Phương án thứ nhất: thay đổi tổng số công thực hiện công tác (thay đổi Work)
Phương án thứ hai: tăng số giờ làm việc mỗi ngày của tài nguyên (thay đổi Resource
Units)
- Từ Hình 11 ta thấy:
Công tác 1 tổng số công giảm xuống còn 160 giờ công, số công nhân giữ nguyên 10
người, thời gian làm việc mỗi ngày của mỗi công nhân giữ nguyên là 8 giờ (vì 8x2x10 =
160 giờ công) vì công tác này có dạng Fixed Units => MS Project chọn phương án
thứ nhất.
Công tác 2 thay đổi tương tự Công tác 1 dù có dạng Fixed Duration => MS Project
chọn phương án thứ nhất.
Hình 12. Cảnh báo xuất hiện khi thay đổi Duration của Công tác 2
Công tác 3 tổng số công vẫn giữ nguyên 320 giờ công, số công nhân vẫn là 10 người,
nhưng mỗi ngày mỗi công nhân phải làm việc 16 giờ (vì 16x2x10 = 320 giờ công) nghĩa
là thay đổi Resource Units vì công tác này không được thay đổi tổng số công (Fixed
Work) => MS Project chọn phương án thứ hai.
Hình 13. Cảnh báo xuất hiện khi thay đổi Duration của Công tác 3
Trường hợp 3: thay đổi tổng số công từ 320 giờ công xuống còn 160 giờ công (thay đổi
Work), kết quả như sau:
Hình 15. Cảnh báo xuất hiện khi thay đổi Work của Công tác 1
- Hai phương án được đưa ra:
Phương án thứ nhất: giảm thời gian thực hiện công tác (thay đổi Duration)
Phương án thứ hai: giảm số giờ làm việc mỗi ngày của tài nguyên (thay đổi Resource
Units)
- Từ Hình 15 ta thấy:
Công tác 1 thời gian thực hiện giảm còn 2 ngày, số công nhân 10 người không đổi,
thời gian làm việc mỗi ngày của mỗi công nhân không đổi (vì 8x2x10 = 160 giờ công) vì
công tác này có dạng Fixed Units => MS Project chọn phương án thứ nhất.
Công tác 2 thời gian thực hiện giữ nguyên là 4 ngày, số công nhân 10 người không đổi
nhưng mỗi ngày một công nhân chỉ làm việc 4 giờ (vì 4x4x10 = 160 giờ công) nghĩa là
thay đổi Resource Units vì công tác này không được thay đổi thời gian thực hiện (Fixed
Duration) => MS Project chọn phương án thứ hai.
Hình 16. Cảnh báo xuất hiện khi thay đổi Work của Công tác 2
Công tác 3 thay đổi tương tự công tác 1 dù có dạng Fixed Work => MS Project chọn
phương án thứ nhất.
Hình 17. Cảnh báo xuất hiện khi thay đổi Work của Công tác 3
* Kết luận
+ Qua 3 trường hợp trên, ta có thể thấy được cách tính toán, điều chỉnh tiến độ của MS
Project đối với 3 dạng công tác (Fixed Units, Fixed Duration, Fixed Work) khi ta thay đổi
1 trong 3 thành phần của tiến độ (tài nguyên, thời gian thực hiện, tổng số công) đó là: mỗi
khi ta thay đổi 1 thành phần bất kỳ của tiến độ (gọi là thành phần 1), MS Project luôn đưa
ra 2 lựa chọn thay đổi ứng với 2 thành phần còn lại (gọi là thành phần 2, thành phần 3) để
phù hợp với công thức (*).
- Nếu công tác có dạng cố định thành phần 2 thì MS Project sẽ thay đổi thành phần 3.
- Ngược lại, nếu công tác có dạng cố định thành phần 3 thì MS Project sẽ thay đổi thành
phần 2.
- Còn nếu công tác có dạng cố định thành phần 1, thì trong 2 phương án thay đổi thành
phần 2 và thành phần 3, phương án nào là phương án xếp trên (phương án thứ nhất) thì
sẽ được MS Project thực thi.
- Ngoài ra, nếu ta không muốn điều chỉnh theo cách của MS Project thì ta vẫn có thể
chọn phương án ngược lại để điều chỉnh tiến độ theo mong muốn.
+ Trong phạm vi môn học, người sử dụng (sinh viên) khi nhập dữ liệu sẽ rất dễ nhập sai tài
nguyên gán cho công việc (thời gian thực hiện rất dễ nhập nên ít sai, còn tổng số công
thường để MS Project tự tính toán chứ không nhập) nên cần phải gán lại nghĩa là phải thay
đổi Resource Units.
- Nếu công tác có dạng Fixed Units thì khi gán lại tài nguyên có thể sẽ khiến cho thời
gian thực hiện công tác bị thay đổi (vì đối với công tác Fixed Units, khi thay đổi
Resource Units thì thay đổi thời gian thực hiện là phương án đầu tiên), như vậy khiến
cho dữ liệu không còn đúng với đề bài.
- Nếu công tác có dạng Fixed Work thì tổng số công sẽ được cố định, mà số công này
lại không đúng (vì ta gán tài nguyên sai), nên khi gán lại tài nguyên sẽ làm thay đổi thời
gian thực hiện.
- Nếu công tác có dạng Fixed Duration, khi gán lại tài nguyên thì tổng số công sẽ thay
đổi vì thời gian thực hiện được cố định, điều này là hợp lý vì khi gán sai tài nguyên sẽ dẫn
đến tổng số công sẽ sai, như vậy dữ liệu đầu vào của đề bài được đảm bảo => Nên thiết lập
ban đầu dạng công tác là Fixed Duration.
+ Trong thực tế thi công xây dựng và quản lý dự án, tùy vào mục tiêu của dự án cũng như
điều kiện thực tế thi công để quyết định đại lượng nào cần được kiểm soát, qua đó chọn
Task Type cho phù hợp.
+ Nên thiết lập Task Type trước khi nhập dữ liệu cho dự án cũng như tránh sử dụng lẫn lộn
nhiều Task Type để việc kiểm
8. Kết quả tổng công, tổng thời gian các công tác tổng, thời điểm bắt đầu và kết thúc
các công tác tổng vẫn đúng như đáp án.
Tuy nhiên khi kiểm tra Resource Usage thì thấy tài nguyên thợ ván khuôn báo đỏ (xuất
hiện cảnh báo tài nguyên quá tải, cần điều chỉnh)
Kiểm tra lại Resource Usage thấy có sự phân bổ lại công ván khuôn tăng thời gian công
tác GCLD VK DS tầng 2 từ 12 ngày lên 13 ngày
Kiểm tra lại Option\Shedule thấy có lỗi tại vị trí bắt đầu ngày làm việc (8h00)
Sau khi chỉnh thời gian trong Option\Shedule, quan sát công tác GCLD ván khuôn DS
tầng 2 phần bị tách lẻ ngày
Kéo liền lại không còn bị lẻ nữa, nhưng công tác ván khuôn còn báo đỏ vì có sự chồng
chéo khi sử dụng thợ ván khuôn
Tách công tác GCLD VK dầm, sàn tầng 2, các công tác liên quan đến thợ ván khuôn sẽ
hết bị đỏ
9. Trên cửa sổ thể hiện các thanh task bar không thể hiện đúng các ngày không làm
việc của lịch dự án.
=> Khắc phục: đặt con trỏ chuột vùng đồ họa\click chuột phải chọn Timescale\Non-
working time\Calender\chọn lịch của dự án.
10. Phân bổ thợ VK thì đúng nhưng phân bổ vật liệu ván khuôn không đều và xuất
hiện một số ngày bằng 0?! Nên thời gian của công tác VK DS tầng 6, đúng ra là 12
ngày nhưng lại tăng lên từ 12->17 ngày.
=> Khắc phục: bằng cách xóa thời gian công tác GCLD VK DS tầng 6 và nhập lại 12
ngày, sau đó tách công tác GCLD ván khuôn DS tầng 6 sao cho không còn bị quá tải thợ
ván khuôn.
11. Tổng thời gian công tác phần thô tầng 1, phần thô tầng 2 lẻ số ngày
=> Khắc phục: chèn cột Total slack hoặc vào View\Table\Schedule quan sát thời gian dự
trữ toàn phần các công tác nếu thời gian dự trữ toàn phần của công tác bị lẻ tức là công tác
bị lỗi.
Quan sát trên cửa số Gantt chart thấy công tác tháo dỡ VK cột tầng 1 có thời gian dự trữ
toàn phần là 112.93 ngày; đồng thời thanh task bar biểu diễn công tác bị tách và có nét
đứt
Quan sát trong cửa sổ Resource Usage thấy công tác tháo ván khuôn cột bị tách rời
Công tác tháo ván khuôn dầm sàn tầng 2 cũng bị tình trạng tương tự
Khắc phục: Delete thời gian của công tác, sau đó nhập lại thời gian của công tác.
[1] Nguyễn Thị Hải Như (2014). Microsoft Project 2010 và ứng dụng trong quản
lý dự án xây dựng, NXB Xây Dựng.
[2] Lương Đức Long và các cộng sự (2011). Ứng dụng MS project 2007 trong lập
tiến độ và quản lý dự án xây dựng, NXB Xây Dựng .
[3] Lê Hoài Long và Lưu Trường Văn (2012). Quản lý dự án và hướng dẫn sử
dụng sử dụng phần mềm MS Project, NXB Xây Dựng.
[4] TS. Nguyễn Đình Thám (2002), Lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thi công,
NXB Khoa học & Kỹ thuật HN.
[5] TS. Trịnh Quốc Thắng (2000), Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng, NXB Xây
dựng.
[6] TS. Đỗ Đình Đức, PGS. Lê Kiều (2004), Kỹ thuật thi công (Tập 1), NXBXD.
[7] TCVN 4453-95 Kết cấu bêtông và bêtông cốt thép toàn khối- Quy phạm thi
công và nghiệm thu.