You are on page 1of 94

PHẦN I

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN

Phần này giới thiệu khái quát thông tin về dự án và gói thầu như địa điểm thực
hiện dự án, quy mô của dự án, thời gian thực hiện gói thầu và những thông tin khác.
I. Giới thiệu về dự án
1. Dự án
- Tên dự án: Trung tâm Thương mại dịch vụ và căn hộ I-Tower Quy
Nhơn
- Chủ đầu tư : Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển BĐS Đô Thành
2. Địa điểm xây dựng: đường Vũ Bảo – đường Nguyễn Tư – đường Lê Duẩn, Thành
phố Quy Nhơn, Bình Định.
Hiện trạng mặt bằng:
I-Tower tọa lạc trên tuyến đường Lê Duẩn, phường Lý Thường Kiệt, thành phố
Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Cách trục đường Nguyễn Tất Thành khoảng 150m và
tuyến đường ven biển Xuân Diệu khoảng 500.
Công trình được xây dựng trong khuôn viên khu đất của Dự án. Mặt bằng được
phân cách một phần bằng hàng rào cứng (tường xây và hàng rào tôn).
Hạ tầng kỹ thuật hiện có cho địa điểm:
- Hệ thống hạ tầng Cấp nước, thoát nước, đường giao thông rất thuận lợi và
có sẵn trên các trục đường chính – Vũ Bảo – Nguyễn Tư – Đường Lê Duẩn
trước mặt công trình.
- Hệ thống cấp điện : Nguồn điện sẽ lấy từ tủ điện tổng.
- Hệ thống đường giao thông : có sẵn trên trục đường chính trước mặt công
trình
- Hệ thống an ninh : có sẵn trên trục đường chính trước mặt công trình
II. Quy mô công trình:
I-Tower nằm trên diện tích khu đất rộng khoảng 10.748 m2;
Diện tích đất xây dựng chiếm 5.305,2 m2;
Đất cây xanh 1.612,2 m2;
Đất giao thông 3.830,6 m2;
Mật độ xây dựng 46%.
I-Tower được nối với nhau gồm 2 tòa tháp cao từ 36 – 41 tầng, 2 tầng hầm và 5
tầng khối đế là trung tâm thương mại dịch vụ. Theo đó, block A cao 41 tầng với tổng
số 515 căn hộ, block B cao 36 tầng với tổng số 478 căn hộ. Với thiết kế mặt bằng mỗi
tầng của mỗi tòa có từ 12 – 18 căn/sàn. Diện tích từ 50 m2 – 80 m2, được bố trí từ 1 -
3 phòng ngủ.
Dự án bao gồm các tiện ích dành cho cư dân khi sinh sống tại đây như có: khu
phố đi bộ ngay trong chung cư, hệ thống siêu thị, rạp chiếu phim, bể bơi, phòng tập
gym, khu vui chơi dành cho trẻ em,… Trong đó có 2.240 m2 để trồng cây xanh điều
hòa không khí thoáng mát cho tòa nhà. Diện tích đất giao thông sân bãi lên đến 3.000
m2, hai tầng hầm liên thông nhau với tổng diện tích lên tới 20.000 m2 dành riêng cho
đỗ xe của cư dân khi sinh sống tại đây.
I Tower Quy Nhơn được bố trí với 4 cổng ra vào từ các hướng đường Vũ Bảo,
Lê Duẩn và đường Nguyễn Tư. Khu vực lối vào chung cư được bố trí tách biệt ở phía
đường Nguyễn Tư.
PHẦN II
ĐÁNH GIÁ RỦI RO ATLĐ TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như quá trình hội
nhập quốc tế, công tác An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) đã và đang đặt ra những
yêu cầu đổi mới cả về lượng và chất. Một trong những vấn đề đó là công tác nhận diện
nguy cơ và đánh giá rủi ro về ATVSLĐ cũng được đặt ra với vai trò hết sức quan
trọng trong việc phát hiện và có những hành động khắc phục sớm những nguy cơ mất
an toàn ngay từ ban đầu nhằm giảm thiểu những sự cố, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp. Việc xây dựng công cụ đánh giá rủi ro ATVSLĐ trong thi công xây dựng nhà
cao tầng đối tượng điển hình có nguy cơ rất cao về các sự cố, tai nạn lao động, là công
việc quan trọng, cấp bách và hết sức cần thiết.

Ngày nay, khi đất nước bước vào thời kì Công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH
– HĐH), hội nhập quốc tế, việc đẩy mạnh xây dựng các nhà máy công nghiệp cũng
như các công trình tổ hợp, các công trình dân dụng có xu hướng gia tăng, đa dạng về
số lượng và chủng loại. Việc triển khai thi công các công trình xây dựng như các khu
đô thị mới, khu cao ốc, văn phòng, các công trình cầu, đường, các nhà máy và công
xưởng với sự tham gia của rất nhiều nhà thầu, thu hút một lực lượng lao động dồi dào
trong nước và quốc tế. Cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế nói
chung và ngành xây dựng nói riêng, chúng ta cũng nhận thấy những tác động, hệ lụy
của sự phát triển như các vấn đề xã hội, ô nhiễm, giao thông, tai nạn lao động, ...

Tại Việt Nam, theo thống kê thì ngành xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm
trọng nhất trong những năm qua chính là ngành xây dựng, xây lắp công trình dân dụng
và công nghiệp, chiếm khoảng 30% số vụ TNLĐ chết người và cũng từng ấy số nạn
nhân tử vong. Do đó, cần thiết phải nghiên cứu và áp dụng được những hệ thống quản
lý an toàn vệ sinh lao động một cách hiệu quả mà nội dung chính, chủ yếu đó là việc
nhận diện, đánh giá nguy cơ gây tai nạn trong sản xuất.

Trong thời gian vài thập kỷ gần đây, giới khoa học và các nhà quản lý An toàn
vệ sinh lao động tập trung nhiều vào việc nhận dạng các mối nguy cũng như khả năng
tác động của nó đưa tới an toàn và sức khỏe tại nơi làm việc của người lao động nhằm
tìm giải pháp phòng ngừa các tai nạn lao động, bệnh tật cho người lao động. Tại
những nước như Hoa Kỳ, Canada, EU, Úc, ... đã có nhiều hoạt động cụ thể liên quan
bao gồm: đưa ra các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý ATVSLĐ, các hướng dẫn nhận
dạng, phân tích, đánh giá và kiểm soát các mối nguy tại nơi làm việc. Nội dung quan
trọng và xuyên suốt của hệ thống quản lý ATVSLĐ là đánh giá và kiểm soát các nguy
cơ xuất hiện trong hoạt động của cơ sở. Các mối nguy đôi khi có thể xuất phát từ một
nguyên nhân, tuy nhiên tùy theo từng hoàn cảnh, điều kiện mà có những hậu quả hoặc
tác động khác nhau. Vì vậy mỗi một hoạt động đặc thù đều có một cách áp dụng: nhận
dạng, đánh giá, phân tích và giải pháp riêng cho mỗi một mối nguy. Vấn đề này đặt ra
cho các nhà quản lý ATVSLĐ một thách thức rất lớn khi thực hiện công tác quản lý
ATVSLĐ. Để đánh giá chính xác được mức độ tác động và xác suất xuất hiện của mỗi
một mối nguy, qua đó xác định được mức nguy cơ và đưa ra hành động phòng ngừa
phù hợp, bước đầu tiên mà người quản lý ATVSLĐ và cả người lao động cần làm là
phải nhận diện được chính xác mối nguy, biết cách mô tả phù hợp để qua đó đánh giá
được mức rủi ro có thể của mối nguy đó. Để thực hiện tốt khâu này, phải lựa chọn
đúng phương pháp áp dụng căn cứ vào trường hợp cụ thể. Sau khi nhận diện được yếu
tố nguy hiểm, người ta tiến hành khảo sát, thu thập, ghi nhận tất cả các dấu hiệu, biểu
hiện và thông tin liên quan tới mối nguy cụ thể đã được nhận dạng. Các thông tin càng
cụ thể, chính xác, có thể lượng hóa được thì càng tốt. Căn cứ vào tất cả các dữ liệu có
được, các chuyên gia sẽ đánh giá mức độ nguy cơ của mối nguy và qua đó đưa ra các
giải pháp, hành động khắc phục chuẩn xác nhất.

Với việc xây dựng “Bộ công cụ đánh giá và đề xuất giải pháp kiểm soát nguy
cơ tai nạn lao động trong thi công xây dựng nhà cao tầng” sẽ góp phần ổn định sản
xuất, phát triển bền vững cho doanh nghiệp, cũng như cho công tác an toàn lao động
nhằm hạn chế những tổn thất về người, tài sản do tai nạn lao động gây ra.

I. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ RỦI RO ATLĐ TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG NHÀ
CAO TẦNG  
1.1. Khái quát đặc thù trong thi công xây dựng nhà cao tầng
Công tác thi công xây dựng nhà cao tầng ở Việt Nam đã có nhiều đổi mới,
những công nghệ hiện đại cũng đang từng bước được áp dụng. Đặc thù của công nghệ
xây dựng nhà cao tầng có những yêu cầu khác biệt, đòi hỏi phải giải quyết được các
khó khăn trong thi công xây dựng, cụ thể như:
- Cao trình vận chuyển thẳng đứng lớn;
- Kết cấu và xây lắp phần lớn được tiến hành song song, tiến hành thi công xen
kẽ, lượng vận chuyển cẩu lắp rất lớn;
- Quy cách, số lượng vật liệu xây dựng, chế phẩm và thiết bị nhiều, có yêu cầu
phức tạp;
- Công nhân làm việc lên, xuống các tầng nhiều, lượng công nhân đi lại rất lớn;
- Thời gian thi công gấp, vận chuyển lưu thông dày đặc, tổ chức làm việc phức
tạp, nặng nề;
- Vấn đề an toàn, vệ sinh lao động luôn đặt lên hàng đầu.
Đối với công nghệ thi công xây dựng nhà cao tầng chủ yếu được thực hiện dựa
trên quy trình sau:
- Khảo sát, chọn địa điểm xây dựng
- Thiết kế, lựa chọn phương án
- Chuẩn bị vật tư, máy móc
- Thi công móng, cọc, hầm
- Thi công phần thân
- Xây và hoàn thiện
Trong các bước khảo sát, chọn địa điểm xây dựng; thiết kế, lựa chọn phương
án là những bước khởi đầu của dự án, trong bước này sẽ đưa ra đầy đủ các phương án
khả thi thể thực hiện bao gồm: phương án lựa chọn công nghệ thi công, phương tiện
thi công, phương án đảm bảo an toàn, ...

Bên cạnh đó việc lựa chọn công nghệ thi công, đặc biệt là thiết bị, phương tiện
thi công là hết sức quan trọng. Các thiết bị này có thể kể đến một số chủng loại sau:
- Máy vận chuyển thẳng đứng và cẩu lắp kết cấu, trong đó bao gồm: máy cần
cẩu tháp, máy giá giếng, giá tháp vận chuyển thẳng đứng, máy nâng cáp
trượt, ...
- Cơ giới bơm đẩy bê tông, trong đó bao gồm: xe vận chuyển và trộn bê tông,
máy bơm bê tông cùng ôtô chờ bơm và cần rải bê tông, ...
- Máy móc vận chuyển nhân viên bao gồm: cầu thang máy thi công, máy nâng
hạ chở người và hàng hóa, ...
- Các loại bình đài và thang cao dùng cho thi công công trình trang trí, lắp ráp
thiết bị cơ điện và các ống thông gió, ...
- Giàn giáo thường và các loại giàn giáo treo.
- Thiết bị cơ giới khác như: máy đào, đóng ép cọc, nhổ cọc, ép cừ, máy làm sắt,
...
- Thiết bị cầm tay như: máy khoan, máy mài, búa hơi, máy đầm, rùi, ...

Qua đó, có thể thấy rõ trong quá trình thi công xây dựng nhà cao tầng có những
nguy cơ cơ bản điển hình mất an toàn lao động có thể được kể đến như sau: Nguy cơ
ngã cao; nguy cơ trơn, trượt; nguy cơ tai nạn về điện; nguy cơ bị chấn thương do tiếp
xúc với máy, thiết bị; nguy cơ do bị vật rơi, sập đổ; nguy cơ do vật văng bắn; nguy cơ
do nhiệt; .... về cơ bản có thể thấy rõ các nguy cơ này có thể tồn tại độc lập hoặc cùng
tồn tại song song trong từng công đoạn sản xuất, thi công. Thông qua việc nhận dạng
chính xác, đầy đủ các mối nguy của từng trường hợp cụ thể sẽ có những giải pháp
giảm thiểu các nguy cơ đến mức có thể chấp nhận được để hạn chế các chấn thương
gây tai nạn trong hoạt động sản xuất.
1.2. Khái quát phương pháp đánh giá rủi ro
Định nghĩa trong tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam
TCVN/ISO/IEC Guide 51, Rủi ro (risk) là “sự kết hợp giữa khả năng có thể xẩy ra tổn
hại (harm) và sự thiệt hại do tổn hại đó gây nên”. Như vậy kiểm soát rủi ro trong sản
xuất là kiểm soát khả năng có thể xẩy ra tổn hại và kiểm soát tổn thất do tổn hại gây
ra. Tổn thất có thể là tổn thương đến cơ thể, thiệt hại cho sức khỏe con người, thiệt hại
về tài sản, môi trường, ...

Do những điều kiện nhất định, sẽ chỉ đề cập đến một trong các khía cạnh của
những hoạt động kiểm soát rủi ro. Nói một cách tổng quát, khả năng xẩy ra tổn hại và
gây ra tổn thất cho sức khỏe con người, thiệt hại tài sản và môi trường (rủi ro) là do
các khâu chính sau đây:
- Thiết kế sản phẩm, quá trình sản xuất đã không loại bỏ hết rủi ro (rủi ro tồn
đọng sau thiết kế);
- Rủi ro còn lại sau khi đã áp dụng các kỹ thuật an toàn, phương tiện bảo hộ;
- Vận hành quá trình sản xuất không đúng các quy định.

Theo tài liệu của tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO, an toàn (safety) là “sự
không có những rủi ro không thể chấp nhận”, là sự cân bằng giữa không có rủi ro và
các yêu cầu mà một quá trình sản xuất cần phải phù hợp của doanh nghiệp và xã hội
bằng lòng chấp nhận. Do đó, cần thiết phải giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất
đến mức có thể chấp nhận được.

Điều này cho thấy là không thể có an toàn tuyệt đối nếu quan niệm “an
toàn” là không có rủi ro, mà tùy thuộc vào điều kiện công nghệ, kinh tế - xã hội, môi
trường, sức khỏe người lao động, ... Theo tinh thần đó, doanh nghiệp, xã hội sẽ đánh
giá một quá trình sản xuất về mặt an toàn đến mức độ nào thông qua hai phương thức:
- Ước tính độ rủi ro: là tiến hành tính xác suất nguy hại thông qua phân định ra
các đặc tính liên quan đến an toàn và định lượng chúng. Họat động này mang
tính hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Xét đoán tính an toàn: là đánh giá mức độ chấp nhận được của các rủi ro.
Hoạt động này mang tính chính sách – pháp qui gắn liền với các hoạt động sản
xuất, quản lý và được coi là quan trọng nhất trong công tác tiêu chuẩn hóa về
an toàn. Để xét đoán tính an toàn của quá trình sản xuất theo một cách thức
thống nhất trong một nước và có thể so sánh và hội nhập được với các nước
trong khu vực hay quốc tế, điều chủ yếu là phải phân định ra các đặc tính liên
quan đến an toàn và đưa các yêu cầu an toàn cụ thể.

Theo hướng dẫn của Ngân hàng thế giới (WB) và Tập đoàn tài chính quốc tế
(IFC) về Môi trường, Sức khỏe và An toàn, các giải pháp kiểm soát, phòng ngừa rủi ro
và bảo vệ người lao động được giới thiệu theo thứ tự ưu tiên Loại trừ - Kiểm soát -
Giảm thiểu – Sử dụng phương tiện bảo hộ lao động như sau:
- Loại trừ mối nguy bằng cách loại bỏ hoạt động có thể tạo ra rủi ro từ quá trình
làm việc, ví dụ sử dụng vật liệu thay thế, thay thế các hóa chất ít độc hại hơn,
sử dụng quá trình sản xuất khác ít rủi ro hơn, v.v.
- Kiểm soát mối nguy tại nguồn thông qua sử dụng các biện pháp kiểm soát kỹ
thuật. Ví dụ như áp dụng thông gió cục bộ, cách ly, bao che máy móc, vật liệu
cách nhiệt,cách điện, v.v.
- Giảm thiểu mối nguy thông qua thiết kế hệ thống làm việc an toàn và các biện
pháp kiểm soát mang tính thể chế và hành chính. Ví dụ thực hiện luân phiên
công việc, đào tạo qui trình làm việc an toàn, phổ biến thông tin đầy đủ, giám
sát nơi làm việc, giới hạn mức phơi nhiễm, mức tiếp xúc hoặc mức tác động
hoặc thời gian làm việc, v.v.
- Cung cấp các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp kết hợp với đào tạo sử
dụng và bảo dưỡng chúng.
Việc áp dụng các giải pháp kiểm soát và phòng ngừa rủi ro được dựa trên an
toàn công việc toàn diện hoặc phân tích mối nguy trong công việc. Kết quả của những
phân tích này được ưu tiên như là một phần của kế hoạch hành động về an toàn trong
kế hoạch sản xuất tổng thể. Kế hoạch hành động về an toàn này được thiết lập dựa
theo rủi ro (khả năng xẩy ra) và mức độ trầm trọng của hậu quả do bị tiếp xúc (phơi
nhiễm) với các mối nguy đã xác định.

Với những khái niệm đó có thể thấy việc đánh giá rủi ro ATVSLĐ được thực
hiện là một quá trình liên tục và được thực hiện theo sơ đồ ...

Theo sơ đồ trên, chúng ta có thể thấy rõ việc nhận diện mối nguy là hết sức
quan trọng và là yếu tố quyết định cho toàn bộ quá trình đánh giá rủi ro. Các phương
pháp hoặc công cụ có hiệu quả nhất là các phương pháp hoặc công cụ có cấu trúc để
đảm bảo tất cả các giai đoạn của công việc được kiểm tra xem xét kỹ lưỡng. Thông
thường, theo một trong hai phương pháp được mô tả dưới đây (xem Hình 2): Phương
pháp từ trên xuống và phương pháp từ dưới lên:
Trong quá trình nhận diện mối nguy. Bất kỳ phương pháp nào cũng cần thiết
phải ghi các nội dung mô tả sau:
- Mối nguy hiểm và vị trí của nó (vùng nguy hiểm);
- Mình trạng nguy hiểm, chỉ thị những loại người khác nhau (như nhân viên
bảo dưỡng, người vận hành, người đi qua) và các công việc hoặc hoạt động mà
họ phải thực hiện khi phơi ra trước mối nguy hiểm;
- Tình trạng nguy hiểm có thể dẫn đến tổn hại do kết quả của một sự kiện nguy
hiểm hoặc phơi ra trước nguy hiểm trong thời gian dài như thế nào.
Đôi khi, ở giai đoạn này của quy trình đánh giá rủi ro cũng có thể dự tính trước và
ghi lại các thông tin sau:
- Tính chất và sự nghiêm trọng của tổn hại (các hậu quả) trong máy – tổn hại riêng
(ví dụ, các ngón tay bị đè nát do hành trình đi xuống của máy ép khi điều chỉnh chi
tiết gia công) nhiều hơn là các tổn hại chung (ví dụ nghiền nát người);
- Có các biện pháp bảo vệ và hiệu quả của chúng.

Bước quan trọng thứ hai, đó là việc dự đoán và đánh giá rủi ro. Trong  giai đoạn
này, hai yếu tố chính của rủi ro là sự nghiêm trọng của tổn hại và xác suất xảy ra sự
nghiêm trọng của tổn hại. Mục đích của sự dự đoán rủi ro là xác định rủi ro cao nhất
nảy sinh từ mỗi tình trạng nguy hiểm hoặc viễn cảnh của tai nạn. Rủi ro được dự đoán
thường được biểu thị là một mức, một chỉ số hoặc số điểm.

Qua đó, chúng ta có thể nhận thấy rõ tất cả các phương pháp đánh giá rủi ro đều
xem xét đến khả năng xảy ra của các tổn hại bằng cách xem xét các khía cạnh sau:
- Con người bị phơi ra trước mối nguy hiểm,
- Khả năng xảy ra sự kiện nguy hiểm, và
- Các khả năng của kỹ thuật và con người để tránh hoặc hạn chế tổn hại.
Khi xem xét đến khả năng xẩy ra của tổn hại, chúng ta cần phải xem xét các điều
kiện để xẩy ra tổn hại theo sơ sơ đồ sau:

Có nhiều phương pháp khác nhau để dự đoán rủi ro, từ phương pháp đơn giản,
định tính đến phương pháp chi tiết, có tính định lượng. Để hỗ trợ cho quá trình dự
đoán rủi ro, có thể lựa chọn và sử dụng một công cụ dự đoán rủi ro. Hầu hết các công
cụ dự đoán rủi ro sẵn có đều sử dụng một trong các phương pháp sau:
- Ma trận rủi ro;
- Sơ đồ rủi ro;
- Cho điểm rủi ro;
- Dự đoán số lượng rủi ro.
Cũng có các công cụ hỗn hợp sử dụng sự kết hợp các phương pháp.

Sự lựa chọn công cụ dự đoán rủi ro riêng ít quan trọng hơn bản thân quá trình
dự đoán rủi ro. Lợi ích của đánh giá rủi ro đạt được bởi quy tắc của quá trình hơn là
độ chính xác tuyệt đối của các kết quả miễn là cần quan tâm đầy đủ đến tất cả các yếu
tố rủi ro. Hơn nữa, cần hướng vào các cố gắng làm giảm rủi ro hơn là mong muốn đạt
được độ chính xác tuyệt đối trong dự đoán rủi ro.

Bất cứ công cụ dự đoán rủi ro nào, dù là định tính hay định lượng cũng nên xử
lý ít nhất là hai thông số mô tả các yếu tố rủi ro. Một trong các thông số này là sự
nghiêm trọng của tổn hại; thông qua sự liên quan đến một số công cụ, thông số này có
thể là tần suất của tổn hại hoặc được xem xét. Thông số kia là khả năng xảy ra tổn hại
được xem xét.
Một số công cụ hoặc phương pháp đã đưa vào các thông số hai yếu tố con
người bị phơi ra trước mối nguy hiểm và khả năng xảy ra sự kiện nguy hiểm và khả
năng của cá nhân để tránh hoặc hạn chế tổn hại.

Với công cụ dự đoán rủi ro riêng cần chọn loại công cụ cho mỗi thông số để
phù hợp nhất với tình trạng nguy hiểm/sự kiện nguy hiểm (nghĩa là viễn cảnh tai nạn).
Sau đó các loại được lựa chọn kết hợp lại khi sử dụng phép toán số học đơn giản, các
bảng, các biểu đồ hoặc giản đồ để dự đoán rủi ro.

Các công cụ định lượng được sử dụng để dự đoán tần suất (nghĩa là số lần
trong năm) hoặc khả năng (trong một khoảng thời gian quy định) xảy ra sự nghiêm
trọng riêng của tổn hại.

Thông thường, người thiết kế chỉ có thể xác định rằng rủi ro đã được giảm đi
tới mức có thể thực hiện được hoặc mục tiêu của việc giảm rủi ro đã đạt được.

1.3. Ứng dụng phương pháp đánh giá rủi ro ATLĐ


Căn cứ vào các ưu nhược điểm của các phương pháp đánh giá rủi ro ATLĐ,
cũng như đặc thù của quá trình hoạt động sản xuất thi công nhà cao tầng tại Việt Nam,
bài báo ứng dụng phương pháp đánh giá kết hợp giữa dạng ma trận và cho điểm [7,
10] và được thể hiện qua bảng sau:
Mối nguy hiểm
Mô tả sự nguy hiểm. Số loại nhận dạng loại hoặc nhóm mối nguy hiểm, chỉ ra
nguồn gốc của loại hoặc nhóm mối nguy hiểm. Ví dụ, nếu mối nguy hiểm là một mối
nguy hiểm bị đè bẹp thì sẽ được chỉ thị bởi số “1” trong cột số loại và “đè bẹp” trong
cột mối nguy hiểm.
Cùng một mối nguy hiểm có thể yêu cầu một số sự dự đoán do các tình trạng
nguy hiểm và sự kiện nguy hiểm khác nhau.

Sự nghiêm trọng, Se
Se là sự nghiêm trọng của tổn hại có thể xảy ra, là hậu quả của mối nguy hiểm đã
nhận dạng. Sự nghiêm trọng được cho điểm như sau:
1. Không đáng kể
2. Nhẹ: các vết xước, vết thâm tím được chữa khỏi trong lần cứu chữa đầu tiên
hoặc các thương tích tương tự; (hoặc là những tai nạn lao động nhẹ được phân
loại theo phụ lục 02 – Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 15/5/2016)
3. Trung bình: các vết xước, vết thâm tím nghiêm trọng hơn, vết đâm cần có sự
chăm sóc y tế của thầy thuốc lành nghề, có kinh nghiệm; (hoặc là những chấn
thương đuợc phân loại theo phụ lục 02 – Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày
15/5/2016; các chấn thương có thể phục hồi hoàn toàn hoặc một phần, tỷ lệ mất
sức lao động nhỏ hơn 30%)
4. Cao: thương tích thường không chữa khỏi được, ở dạng thương tật vĩnh viễn;
(hoặc là những chấn thương đuợc phân loại theo phụ lục 02 – Nghị định số
39/2012/NĐ-CP, ngày 15/5/2016; các chấn thương có thể phục hồi hoàn toàn
hoặc một phần, tỷ lệ mất sức lao động  lớn hơn 30%)
5. Thảm khốc: thương tích không chữa khỏi được; mất khả năng nghe, nhìn thập
chí là chết (hoặc là những chấn thương đuợc phân loại theo phụ lục 02 – Nghị
định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 15/5/2016; các chấn thương có thể phục hồi hoàn
toàn hoặc một phần, tỷ lệ mất sức lao động  từ 81%)

Tần suất, Fr
Fr là khoảng thời gian trung bình giữa tần suất phơi ra trước mối nguy hiểm và
khoảng thời gian phơi. Tần suất được cho điểm như sau:
2    khoảng thời gian giữa các lần phơi ra lớn hơn một năm;
3    khoảng thời gian giữa các lần phơi ra lớn hơn hai tuần nhưng nhỏ hơn hoặc
bằng một năm;
4   khoảng thời gian giữa các lần phơi ra lớn hơn một ngày nhưng nhỏ hơn hoặc
bằng hai tuần;
5    khoảng thời gian giữa các lần phơi ra lớn hơn một giờ nhưng nhỏ hơn hoặc
bằng một ngày.
Khi khoảng thời gian ngắn hơn 10 phút thì các giá trị trên có thể được giảm đi
tới mức tiếp sau.
6     khoảng thời gian nhỏ hơn hoặc bằng một giờ. Giá trị này không được giảm
đi tại bất cứ thời gian nào.
Xác suất, Pr
Pr là khả năng xảy ra một sự kiện nguy hiểm. Hãy xem xét, ví dụ, tập tính của con
người, độ tin cậy của các bộ phận, lịch sử tai nạn và tính chất của bộ phận hoặc thiết
bị (ví dụ, một con dao sẽ luôn luôn sắc, một đường ống trong môi trường ban ngày thì
nóng, điện có bản chất là nguy hiểm) để xác định mức xác suất. Xác suất được cho
điểm như sau:
1. Không đáng kể: ví dụ loại bộ phận này không bao giờ hỏng để xảy ra sự kiện
nguy hiểm. Không có khả năng sai sót của con người. (hoặc không thể có tai nạn
xảy ra)
2. Hiếm: ví dụ, loại bộ phận này không chắc sẽ bị hỏng để xảy ra sự kiện nguy
hiểm. Sai sót của con người là không chắc có. (hoặc chưa từng có tai nạn nhưng
có thể có tai nạn xảy ra)
3. Có thể: ví dụ, loại bộ phận này có thể hỏng để xảy ra sự kiện nguy hiểm. Sai
sót của con người là có thể có. (hoặc đã có ít nhất 1 tai nạn lao động xảy ra trong
quá khứ)
4. Rất có thể: ví dụ, loại bộ phận này rất có thể hỏng để xảy ra sự kiện nguy
hiểm. Sai sót của con người là rất có thể có. (có tai nạn lao động thỉnh thoảng
xảy ra)
5. Rất cao: ví dụ, loại bộ phận này không được chế tạo cho ứng dụng này. Nó sẽ
hỏng để xảy ra sự kiện nguy hiểm. Tập tính của con người làm cho khả năng sai
sót là rất cao. (có tai nạn thường xuyên xảy ra)

Sự tránh được, Av
Av là khả năng tránh được hoặc hạn chế được tổn hại. Hãy xem xét, ví dụ máy
được vận hành bởi người có kỹ năng hoặc không có kỹ năng, một tình trạng nguy
hiểm có thể dẫn đến tổn hại nhanh như thế nào, và sự nhận biết mối nguy hiểm rủi ro
bằng thông tin chung, quan sát trực tiếp hoặc thông qua các tín hiệu cảnh báo, để xác
định mức tránh được. Khả năng tránh được cho điểm như sau:
1. Rất có thể: ví dụ, rất có thể sẽ tránh được sự tiếp xúc với các bộ phận chuyển
động đằng sau rào chắn được khóa liên động trong phần lớn các trường hợp khi
khóa liên động bị hỏng và chuyển động vẫn tiếp tục.
2. Có thể: ví dụ, có thể tránh được mối nguy hiểm do bị vướng mắc vào bộ phận
máy khi vận tốc chậm.
3. Không thể: ví dụ, không thể tránh được sự xuất hiện đột ngột của một chùm tia
laser có công suất lớn hoặc một bộ phận máy có dòng điện chạy qua do cách
điện bị hư hỏng.

Loại, Cl
Cl là bao gồm các yếu tố Fr, Pr và Av, là các yếu tố hợp thành tạo ra khả năng xảy
ra tổn hại. Nên dự đoán mỗi yếu tố trong ba yếu tố một cách độc lập. Nên sử dụng giả
thiết xấu nhất cho mỗi yếu tố. Fr, Pr và Av được cộng vào trong Cl. Cl là tổng của Fr,
Pr và Av, nghĩa là Cl = Fr + Pr + Av.
Đánh giá mức rủi ro
Rủi ro được đánh giá mức bằng cách sử dụng ma trận, xem Bảng 1
Khi sự nghiêm trọng, Se, giao nhau với loại Cl trong vùng bôi đen thì phải có các
biện pháp bảo vệ để giảm rủi ro.
Khi sự nghiêm trọng, Se, giao nhau với loại Cl trong vùng màu xám thì nên có các
biện pháp bảo vệ để giảm rủi ro.
Khi sự nghiêm trọng, Se, giao nhau với loại Cl trong vùng còn lại thì rủi ro được
giảm đi hoàn toàn.

II. ĐÁNH GIÁ RỦI RO ATLĐ TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG NHÀ CAO
TẦNG
Hiện nay, công tác quản lý ATVSLĐ tại các cơ sở sản xuất nói chung và ở tại
các công trường xây dựng nói riêng còn nhiều bất cập. Việc xây dựng được một
phương pháp nhận dạng và đánh giá nguy cơ gây tai nạn lao động là hết sức cần thiết.
Tuy nhiên, trong thực tế để giảm bớt tính chất phức tạp, công sức trong công tác này
đòi hỏi cần phải có những cách thức hiệu quả hơn nữa, chính vì thế nếu xây dựng
được bộ công cụ đánh giá nguy cơ gây tai nạn sẽ giải quyết được những tồn tại đó.

1. An toàn thi công đào xúc


* Khái quát công việc 
- Thi công đào xúc là công việc đào hố, đào móng trong lòng đất để xây dựng
công trình. Thi công đào xúc bao gồm thao tác lắp đặt kết cấu chống vách và
đào xúc đất cát bên trong kết cấu chống vách. 
- Thường phát sinh các tai nạn như kết cấu chống vách bị đổ sập khi thực hiện
đào xúc, người lao động rơi xuống từ trên dầm phân bố của kết cấu chống
vách, va chạm và mắc kẹt vào máy đào xúc

* Yếu tố nguy hiểm chính


1. Trong quá trình thực hiện đào xúc, kết 6. Thanh dầm hình chữ H (H-beam) rơi rớt khi
cấu chống vách không chịu được áp lực đang sử dụng xe nâng để chất tải nguyên vật liệu
đất.  thanh dầm hình chữ H (H-beam) dùng cho kết cấu
2. Trong quá trình thực hiện thao tác hàn, chống vách lên xe tải. 
bắt vít trên kết chống vách thanh dầm 7. Rơi rớt lưới cốt thép do bộ phận kết nối bị rơi
hình chữ H (H-beam), người lao động rơi khi đang nâng kéo bằng cần cẩu để thi công tường
ngã khi đang thực hiện thao tác trong hào đất (Slurry Wall).  
trạng thái không sử dụng dây đai an 8. Rơi rớt gầu do bộ phận nối dây cáp và gầu của
toàn.  máy xúc gầu ngoạm bị rơi rớt khi đang nâng kéo
3. Rơi ngã do không lắp đặt lan can an đất cát bằng máy xúc gầu ngoạm (Clam Shell). 
toàn trên bề mặt đào dưới lòng đất.  9. Nguyên vật liệu của kết cấu chống vách chất ở
4. Khi đang di chuyển trên phần cuối của bãi chất nguyên vật liệu ngoài trời bị mất cân
mặt đào xúc trên mặt đất, người lao động bằng và đổ sụp. 
rơi ngã xuống khu vực thi công đào xúc 10. Kết cấu chống vách bị đổ sụp, rơi rớt do thanh
dưới lòng đất.  chống cong vênh, rơi rớt vì chất quá tải nguyên
5. Khi đang thực hiện đào xúc bằng máy vật liệu trên thanh chống của kết cấu chống vách
xúc đào, người lao động va chạm và mắc
kẹt xung quanh máy xúc. 

* Biện pháp an toàn và nguyên tắc thi công đào xúc


01. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Đưa thiết bị đào xúc vào
  Kiểm tra trước xem bộ phận nối của thiết bị đưa vào, trang thiết bị máy móc
và các thiết bị khác có bất thường gì không. 
 Kiểm tra trước xem bộ phận nối của thiết bị đưa vào, trang thiết bị máy móc và
các thiết bị khác có bất thường gì không. 
 Kiểm tra xem người lái máy đào xúc có chứng chỉ vận hành không. 
 Kiểm tra việc gắn đèn cảnh báo, biển báo nguy hiểm ở mặt sau của thiết bị đào
xúc. 
 Kiểm tra xem đã lắp đặt lối đi dốc trên xe tải vận chuyển một cách chắc chắn
để thiết bị không bị rơi ra khi bốc dỡ chưa. 
 Khi bốc dỡ thiết bị, bố trí người giám sát quản lý và thực hiện bốc dỡ an toàn. 
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ như mũ bảo hộ… 
 Kiểm tra việc lắp đặt chêm chống lăn ở bên dưới bánh xe.

02. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Đào xúc


  Kiểm tra mức độ nguy hiểm của mặt nghiêng, đặc tính của đất hoặc trạng thái
của địa tầng. 
 Thực hiện cấm ra vào khu vực thi công (ngoại trừ những người liên quan). 
 Kiểm tra việc duy trì độ nghiêng (độ dốc) đào xúc phù hợp với đặc tính của
đất. 
 Kiểm tra xem có đào xúc quá mức không.
 Nắm rõ nguy cơ đổ sụp bề mặt vách nghiêng đào xúc. 
 Kiểm tra việc lắp đặt biển báo nguy hiểm tiếp cận, đèn cảnh báo ở mặt sau của
máy đào xúc.
 Kiểm tra xem người điểu khiển máy đào xúc có chứng chỉ vận hành không. 
 Kiểm tra xem bộ phận nối giữa gầu của máy đào xúc và thanh chống đã được
kết nối một cách chắc chắn chưa. 
 Việc sử dụng dụng cụ bảo hộ như mũ bảo hộ.  

03. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Nâng kéo và chất đất cát đào xúc
  Sau khi đã đưa máy xúc gầu ngoạm (Clam Shell) vào, kiểm tra trước khi thực
hiện thao tác. 
 Kết nối chắc chắn dây cáp của máy xúc gầu ngoạm (Clam Shell). 
 Kiểm tra xem bộ phận kết nối dây cáp và gầu của máy xúc gầu ngoạm (Clam
Shell) đã được kết nối chắc chắn bằng vật kết nối bằng sắt chưa.
 Khi nâng kéo đất cát bằng máy xúc gầu ngoạm (Clam Shell), bố trí người ra
dấu để kiểm soát người lao động ở bên dưới khu vực thi công đào xúc khi nâng treo
đất cát. 
 Kiểm tra người vận hành máy xúc gầu ngoạm (Clam Shell) và hệ thống tín
hiệu, người ra tín hiệu của khu vực thi công đào xúc dưới lòng đất.
 Xử lý cấm người lao động ra vào tại địa điểm hạ gầu của máy xúc gầu ngoạm
(Clam Shell). 
 Kiểm tra trước xem người điều khiển máy xúc gầu ngoạm (Clam Shell) có
chứng chỉ vận hành không. 
 Xử lý kiểm soát người lao động xung quanh địa điểm làm việc trên mặt đất
-nơi thiết bị xoay. 
 Lắp đặt biển báo người lao động có nguy cơ va chạm ở mặt quay phía sau của
máy xúc gầu ngoạm (Clam Shell)

04. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Lấy đất cát đào xúc ra
 Khi sử dụng máy đào xúc, bố trí người hướng dẫn để hướng dẫn thiết bị
an toàn và kiểm soát người lao động xung quanh. 
 Kiểm tra việc lắp đặt lan can an toàn tại địa điểm có nguy cơ rơi ngã như
phần cuối của máy đào xúc… 
 Kiểm tra việc lắp đặt thiết bị rửa bánh xe, tiếp đất bảng điều khiển điện,
cầu dao ngắt điện… 
 Kiểm tra việc lắp đặt đèn cảnh báo ở mặt sau của máy đào xúc.
 Kiểm tra xem người điều khiển máy đào xúc có chứng chỉ vận hành
không. 
 Trước khi thực hiện công việc, thực hiện kiểm tra an toàn (như kiểm tra
bộ phận nối máy đào xúc).
 Nắm rõ nguy cơ đổ sập bề mặt vách nghiêng tại địa điểm lấy đất cát.
 Nghiêm cấm chất quá nhiều đất cát lên xe tải vận chuyển. 
 Bố trí người giám sát để chỉ huy thực hiện thao tác an toàn. 
 Chất đất cát hợp lý khi nâng kéo đất cát bằng gầu và cần cẩu.
2. An toàn thi công Đổ bê tông bằng xe bơm bê tông tươi
Khái quát công việc 
 Thi công bê tông là thao tác đổ bê tông trong khuôn bê tông để
tạo thành kết cấu bê tông cốt thép sau khi đã hoàn thành việc lắp đặt khuôn và khung
sườn sắt thép trong kết cấu bê tông cốt thép. 
 Có nguy cơ phát sinh các tai nạn như rơi ngã hoặc mắc kẹt vào xe
vận chuyển bê tông khi thi công bê tông, người lao động va chạm và trượt ngã do ống
cao su mềm rung lắc đột ngột, rơi ngã từ phần cuối của thanh dẹt trong quá trình đổ bê
tông.

Yếu tố nguy hiểm chính


1. Trong quá trình đổ bê tông, ống mềm 6. Trượt chân và rơi ngã khi leo lên trên xe
dùng để đổ bê tông rung lắc và va chạm với tải vận chuyển bê tông để kiểm tra tình trạng
người lao động. của xe. 
2. Trong quá trình đổ bê tông, khuôn đúc bê 7. Điện giật do rò rỉ điện khi đang sử dụng
tông (cốp pha) rơi xuống khe lỗ ở phần cuối máy đầm rung bê tông để đầm chặt sau khi
thanh dẹt đã được lắp đặt. đổ bê tông. 
3. Trong khi xe vận chuyển bê tông đang lùi 8. Phát sinh các bệnh da liễu do tiếp xúc với
về phía sau, xe va chạm với người lao động bê tông tươi được đổ trong quá trình thao tác
xung quanh và bánh xe cán lên người lao ở trạng thái không sử dụng dụng cụ bảo hộ
động.  như mũ bảo hộ, giày bảo hộ… 
4. Khi đang sử dụng xe bơm bê tông để đổ 9. Điện giật do càng bơm tiếp xúc với dây
bê tông, càng bơm mất thăng bằng, đổ ngã điện cao áp xung quanh khi xe bơm đang
và thiết bị đổ bê tông bị đổ ngã.  nâng kéo và thao tác. 
5. Thiếu ôxy, ngạt khí độc do ra vào địa 10. Phát sinh cháy do máy sưởi bị gia nhiệt
điểm bảo dưỡng bê tông mà không thực hiện quá mức trong quá trình thi công bảo dưỡng
đo nồng độ ôxy, nồng độ khí.  bê tông
Biện pháp an toàn và nguyên tắc thi công đổ bê tông bằng xe bơm bê tông tươi
01. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Nhập thiết bị đổ bê tông

  Kiểm tra việc sử dụng tấm lót chuyên dụng dùng cho chân chống của xe
bơm bê tông. 
 Kiểm tra tình trạng kết nối và liên kết chắc chắn của vòi và ống mềm dẫn bê
tông tươi. 
 Xử lý bảo vệ đường dây cao áp xung quanh và bảo đảm khoảng cách khi
lắp đặt càng bơm. 
 Kiểm tra xem có bảo đảm tầm nhìn của người điều khiển xe bơm tại vị trí
đổ bê tông không. 
 Kiểm tra xem tấm lót dưới chân chống của xe bơm bê tông có được lắp đặt
chắc chắn trên mặt đất không. 
 Kéo dài chân chống của xe bơm bê tông với chiều dài phù hợp. 
 Xử lý phòng chống cần trục rơi rớt do cố định thiết bị thủy lực khi trang bị
xe bơm bê tông
02. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Nhập, vận chuyển bê tông

 Nắm rõ nguy cơ rơi ngã khi thực hiện thao tác trên xe trộn bê tông. 
 Nắm rõ nguy cơ mắc kẹt khi thao tác phễu đổ bê tông tươi. 
 Kiểm tra xem người lái xe trộn bê tông có bằng lái hoặc bảo hiểm không. 
 Xử lý phòng chống tai nạn va chạm hoặc mắc kẹt khi vận hành hoặc lùi xe trộn
bê tông về phía sau. 
 Kiểm tra trước lối di chuyển của xe trộn bê tông khi đi vào trong công trường. 
 Nắm rõ nguy cơ va chạm với xe trộn bê tông và xe bơm bê tông. 
 Kiểm tra việc lắp đặt thanh chắn ngăn tiếp cận bên trong khu vực thao tác. 
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ.

03. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Đổ và đầm chặt bê tông


 Sử dụng kẹp chuyên dụng để cố định vững chắc bộ phận kết nối với ống bê
tông. 
 Xử lý an toàn khe rãnh, phần cuối của thanh dẹt tại địa điểm đổ bê tông. 
 Kiểm tra việc sử dụng mũ bảo hộ, găng tay bảo hộ, giày bảo hộ, các dụng cụ
bảo hộ khác của người lao động thi công đổ bê tông. 
 Kiểm tra xử lý đề phòng điện giật do máy đầm rung. 
 Lắp đặt an toàn tay nắm điều chỉnh ống mềm dẫn bê tông. 
 Phòng chống rơi rớt đột ngột khi đổ bằng phễu. 
 Kiểm tra việc thực hiện phòng chống để không tiếp xúc với bộ phận xoay của
máy xoa nền bê tông. 
 Kiểm tra liên kết chắc chắn giữa ống mềm và ống bê tông. 
 Kiểm tra việc lắp đặt tấm lót sàn thao tác cần thiết để di chuyển ở phần trên của
kết cấu thép.

04. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Cách dưỡng và bảo dưỡng bê tông
  Xử lý phòng chống điện giật do thiết bị sưởi dùng để bảo dưỡng bê tông. 
 Kiểm tra xem đã xử lý thông gió phù hợp khi sử dụng than nâu để bảo dưỡng
bê tông chưa. 
 Khi thay than nâu dùng để bảo dưỡng bê tông, tuân theo chỉ đạo của người
giám sát quản lý. 
 Kiểm tra xử lý phòng hộ tại khe rãnh xung quanh địa điểm bảo dưỡng bê tông. 
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ dùng để hô hấp khi ra vào địa điểm bảo
dưỡng bê tông. 
 Xử lý phòng cháy và bố trí bình chữa cháy tại địa điểm bảo dưỡng bê tông. 
 Khi bảo dưỡng bê tông, kiểm tra việc lắp đặt thiết bị chiếu sáng dùng để làm
việc ban đêm

Các nguy cơ gây tai nạn lao động trong công tác đổ bê tông
- Hệ cốp pha và cột chống không đảm bảo khả năng chịu lực nên bị sập một phần hay
toàn bộ trong quá trình đổ bê tông.
- Sàn hoặc ván bắc cầu đi lại không chắc chắn hoặc quá yếu làm cho công nhân trong
lúc vận chuyển bê tông thì bị ngã.
- Các hộc (thúng) để vận chuyển bê tông có kích thước không phù hợp (quá to) khiến
người công nhân không chịu nổi trọng lượng của bê tông sau một thời gian làm việc.
- Các hộc (thúng) đó có thể không chắc chắn nên bị bục, vỡ trong khi công nhân đang
vận chuyển bê tông.
- Tư thế nhấc hộc (thúng) lên vai hoặc đầu người công nhân không đúng, làm cho họ
bị đau xương sống lưng, đau đầu hoặc đau người.
- Thùng đổ bê tông quá yếu nên có thể bị bục hoặc thủng trong quá trình cẩu và vận
chuyển.
- Cửa đổ bê tông của thùng đổ bất ngờ mở ra do chốt khóa của thùng bị tuột hoặc
hỏng, làm cho bê tông trào ra khỏi thùng khi đang cẩu.
- Dây cáp cẩu thùng đổ có thể bị tuột hoặc đứt trong khi vận chuyển các thùng đổ bê
tông.
- Công nhân có thể bị điện giật trong khi đầm bê tông bằng máy đầm do dây điện bị
hở (khi kéo đầm từ vị trí này sang vị trí khác làm dây điện cọ vào cốt thép và bị hở
điện) hoặc vỏ máy đầm bị chạm mát điện.
- Khi sử dụng máy bơm bê tông, cần máy bơm chạm phải dây điện ở gần công trường,
làm cho các công nhân đang làm việc có thể bị giật.
Các biện pháp đề phòng tai nạn lao động trong công tác đổ bê tông
- Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải nghiệm thu tình trạng cốp pha, cốt thép,
cột chống đỡ và sàn thao tác để đề phòng sự cố gãy hoặc đổ hệ cốp pha.
- Lối qua lại phía dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biển cấm. Trường
hợp bắt buộc có người qua lại thì phải làm các tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
- Ván sàn để công nhân vận chuyển bê tông phải chắc chắn và ổn định.
- Trước khi vận chuyển đổ bê tông bằng cần trục, phải kiểm tra an toàn đối với cần
trục, thùng đựng vữa bê tông phải kín, chắc chắn, cửa thùng phải có chốt then cài để
tránh bê tông bị tụt ra bất ngờ. Việc đóng mở chốt then cửa phải dễ dàng, không tốn
nhiều sức.
- Khi đổ bê tông từ độ cao trên 1,5 m xuống, để tránh hiện tượng phân tầng, có thể
dùng ống vòi voi hay máng nghiêng để đổ. Khi đó, phễu hứng bê tông, ống vòi voi và
máng nghiêng phải được cố định chắc vào cốp pha hay sàn thao tác.
- Khi đổ bê tông ở độ cao 1,5 m trở lên so với mặt đất hay nền sàn, công nhân phải
đứng trên sàn thao tác vững chắc và có lan can an toàn.
- Khi thi công bê tông ở những bộ phận kết cấu có độ nghiêng từ 30 0 trở lên, công
nhân phải đeo dây an toàn.
- Khi thi công bê tông ở ngoài trời, phải có lán che mưa nắng, ban đêm phải có đèn
chiếu sáng, cường độ chiếu sáng chung từ 40 ÷ 80 lux (tối đa 150 lux).
- Khi đầm bê tông bằng đầm rung, phải có biện pháp đề phòng điện giật và giảm tác
hại do rung động của máy đối với cơ thể. Mọi công nhân điều khiển đầm rung đều
phải được kiểm tra sức khỏe khi nhận việc và phải định kỳ kiểm tra lại sức khỏe.
- Trước khi làm việc, vỏ đầm rung phải được nối đất qua phích cắm chuyên dùng, dây
dẫn để cấp điện phải có vỏ bọc bằng cao su.
- Trong lúc làm việc với đầm bàn, không được dùng tay ấn trên đầm.
- Khi di chuyển đầm bàn, cần dùng dây kéo mềm, không được nắm vào dây dẫn điện
hay cáp điện để kéo vì dây có thể bị đứt và người sẽ bị điện giật.
- Để tránh đầm bị quá nóng, cứ sau 30 phút làm việc phải tắt máy và nghỉ khoảng 5 ÷
7 phút để máy nguội. Không được làm nguội máy bằng nước.
- Khi nghỉ giải lao hoặc đi khỏi nơi làm việc, phải tắt máy đầm.
- Sau khi kết thúc công việc, máy đầm rung và dây dẫn điện cần được làm sạch khỏi
bê tông và chất bẩn, lau khô, cuốn dây và cất vào kho bảo quản.
- Công nhân điều khiển đầm rung cần phải sử dụng găng tay có lớp đệm dày ở lòng
bàn tay.
- Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng giàn giáo hoặc giá đỡ. Không được đứng lên các
cột chống hoặc cạnh cốp pha. Không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê
tông đang bảo dưỡng.
- Nếu bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bê tông bị che
khuất, phải có đèn chiếu sáng.

3. An toàn thi công cọc móng


Khái quát công việc 
 Thi công cọc móng là thi công xây dựng hoặc đóng cọc vào trong lòng đất
để tăng khả năng chịu tải của móng khi xây dựng công trình trên nền đất yếu. 
 Phát sinh tai nạn như rơi rớt cọc trong quá trình nâng kéo cọc khi đang thao
tác cọc, máy đóng cọc bị đổ ngã, người lao động tử vong do búa đóng cọc đánh vào…
Quy định liên quan đến Tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe lao động 
 Điều 207 (Kiểm tra khi lắp đặt) Cần phải kiểm tra xem bộ phận nối có lỏng lẻo
khi lắp ráp máy đóng cọc hoặc máy nhổ cọc, kiểm tra tình trạng gắn kết của bánh xe
ròng rọc và dây thừng dùng để kéo (dùng để kéo vật nặng), kiểm tra xem chức năng
của chêm và phanh hãm của thiết bị kéo có điểm bất thường không, kiểm tra xem
phương pháp chống giằng và trạng thái cố định có gì bất thường không. 
 Điều 209 (Phòng chống đổ sập) Trong trường hợp lắp đặt trên nền đất yếu, cần
phải sử dụng tấm lót hoặc gỗ lót để phòng chống sụt lún. Cần phải cố định bằng chêm
để chống trơn trượt đối với máy đóng cọc, máy nhổ cọc di chuyển bằng xe hoặc
đường ray
Yếu tố nguy hiểm chính
1. Cọc bê tông rơi rớt do dây cáp bị 6. Trong quá trình đóng cọc hoặc đục khoan, người
hư hỏng khi đang nâng kéo cọc.  lao động va chạm hoặc mắc kẹt do máy đào xung
2. Rơi ngã, mắc kẹt khi đang vận quanh. 
chuyển cọc ống thép được chất trên 7. Người lao động bị mắc kẹt vào khoảng cách giữa
tấm đỡ. các cọc khi đang bốc xếp cọc. 
3. Máy đóng cọc bị rơi ngã do nền 8. Va chạm với người lao động xung quanh xe nâng
đất lún khi đang thi công khoan cọc.  khi đang bốc xếp cọc bằng xe nâng. 
4. Búa đập vào đầu khi đang đóng 9. Rơi rớt dầm cọc do bộ phận nối dầm cọc của
cọc và gây tử vong. máy đóng cọc bị hư hỏng. 
5. Người lao động va chạm và mắc 10. Khi đang thao tác thiết bị, người điều khiển
kẹt khi máy đóng cọc lùi về phía sau. máy đóng cọc vướng vào khoảng cách giữa xe và
thanh dầm
01. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Nhập, bảo quản vận chuyển nguyên vật liệu và
thiết bị 
 Bố trí người hướng dẫn và thực hiện hướng dẫn xe nâng.
 Kiểm tra xem có chất cọc móng quá tải không. 
 Kiểm tra xem thang chống cọc có đủ chắc chắn để chịu tải trọng của cọc
không. 
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ như mũ bảo hộ, giày bảo hộ… 
 Kiểm tra việc lắp đặt chêm dùng để chống lăn khi chất cọc. 
 Thực hiện xử lý cấm ra vào xung quanh nơi làm việc. 
 Kiểm tra trước về bộ phận nối thiết bị máy xe nâng. 
 Kiểm tra việc lắp đặt mui xe của xe nâng. 
 Kiểm tra xem người điều khiển xe nâng có chứng chỉ vận hành không. 
 Kiểm tra việc lắp đặt đèn cảnh báo ở mặt sau xe nâng. 
 Kiểm tra xem địa điểm chất cọc có bằng phẳng và chắc chắn không

02. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Khoan cọc móng


  Kiểm tra tính an toàn kết cấu của cần trục máy khoan. 
 Thiết lập khu vực làm việc nguy hiểm xung quanh nơi làm việc. 
 Kiểm tra việc lắp đặt biển báo cấm tiếp cận ở phía sau máy khoan.
 Thực hiện xử lý chống sụt lún ở phần dưới của máy khoan. 
 Kiểm tra xem người điều khiển máy khoan có chứng chỉ vận hành không. 
 Kiểm tra xem mối hàn, mối nối giữa cần trục của máy khoan và thanh dẫn
hướng có chắc chắn không. 
 Kiểm tra việc lắp đặt dây thừng cứu hộ dọc trên thanh dẫn hướng của máy
khoan. 
 Kiểm tra xem đã lắp đặt màn chắn chống đất cát bắn tung tóe hoặc đá lở trên
đường xoắn vít chưa. 
 Kiểm tra trước về bộ phận nối của trang thiết bị máy đào. 
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ của người hướng dẫn. 
 Sau khi bố trí người hướng dẫn, hướng dẫn máy đóng cọc, cần cẩu máy đào… 
 Kiểm tra việc lắp đặt đèn cảnh báo, biển báo cấm tiếp cận ở mặt sau của máy
đào.
03. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Đóng cọc
  Kiểm tra cường độ đánh của búa đóng cọc. Kiểm tra xem khoảng cách (chiều
cao) gia lực từ búa đóng đến đầu của cọc đóng đã phù hợp chưa.
 Khi dựng đứng cọc, liên kết cố định chắc chắn bằng dây cáp và kiểm soát
người lao động trong phạm vi bán kính nguy hiểm. 
 Nắm rõ nguy cơ rơi rớt mảnh vụn do cọc bị phá hủy trong khi đóng cọc. 
 Nghiêm cấm thao tác nguy hiểm (như kiểm tra phần dưới của cọc) ở trạng thái
nâng búa. 
 Kiểm tra xem cần trục và thanh dẫn hướng đã được nối chắc chắn chưa. 
 Kiểm tra độ chắc chắn và mức độ hư hỏng của cần trục máy đóng cọc. 
 Kiểm tra việc lắp đặt dây thừng cứu hộ dọc theo phần thanh dẫn của máy đóng
cọc. 
 Kiểm tra lắp đặt biển báo cấm tiếp cận ở mặt sau của máy đóng cọc. 
 Kiểm tra lắp đặt chân chống (Outrigger) phòng chống đổ ngã trên máy đóng
cọc. 
 Kiểm tra việc chất cọc quá tải. 
 Kiểm tra việc lắp đặt chêm dùng để chống lăn trên cọc đã chất. 
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ cá nhân như mũ an toàn. 
 Trong khi thực hiện thao tác, bố trí người hướng dẫn và chỉ huy thao tác. 
 Thực hiện xử lý phòng chống sụt lún ở phần dưới của máy đóng cọc
04. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Khóa đầu cọc
  Kiểm tra việc lắp đặt nắp đậy trên thiết bị cắt cọc. 
 Kiểm tra xem người điều khiển thiết bị cắt cọc có chứng chỉ vận hành không.
 Thực hiện xử lý cấm người lao động ra vào xung quanh khu vực cọc bị cắt và
đổ ngã. 
 Kiểm tra xem cần trục của thiết bị cắt cọc đã được gắn chắc chắn chưa. Kiểm
tra xem bộ phận nối đã được kết nối an toàn chưa. 
 Kiểm tra việc lắp đặt biển báo cấm tiếp cận ở mặt sau của thiết bị cắt cọc. 
 Kiểm tra xem đã lắp đặt vỏ bọc bảo vệ cốt thép và nắp đậy ở phần trên của cọc
cần xử lý khóa đầu cọc chưa. 
 Thực hiện xử lý chống lún trên lộ trình di chuyển hoặc nền đất bên dưới thiết
bị. 
 Khi phát hiện vũng nước có nguy cơ rơi xuống hoặc trượt ngã xung quanh địa
điểm làm việc, lắp đặt thanh chắn ngăn tiếp cận và thực hiện việc cấm tiếp cận.
 Trong khi sử dụng thiết bị cắt cọc, bố trí người hướng dẫn và hướng dẫn an
toàn thiết bị. 
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ cá nhân như mũ bảo hộ.
4. An toàn thi công kết cấu chống vách của tấm chắn đất thanh thép hình chữ H (H-
PILE)
Khái quát công việc
 Kết cấu chống vách của tấm chắn đất thanh thép hình chữ H (H-pile) là phương
pháp thi công lắp đặt tường chống vách bằng cách chèn tấm chắn đất vào giữa các
thanh thép hình chữ H (H-pile) được cắm trên đất để đất cát không đổ sập khi đào
lòng đất để xây dựng kết cấu xây dựng. 
 Thi công kết cấu chống vách của tấm chắn đất thanh thép hình chữ H (H-pile)
thường gây ra các tai nạn như rơi ngã khi đang nâng kéo thanh thép hình chữ H (H-
pile), người lao động rơi xuống từ thang giằng của vách chống, đổ sập khi đang lắp
đặt hoặc tháo dỡ vách chống… 

Yếu tố nguy hiểm chính


1. Rơi rớt nguyên vật liệu (như H-pile) khi nhập, 6. Nguyên vật liệu đã chất bị rơi xuống và va
nâng treo và bốc dỡ nguyên vật liệu của kết cấu chạm với người lao động do chất quá nhiều
chống vách.  nguyên vật liệu và không cố định nguyên vật
2. Người lao động mắc kẹt vào nguyên vật liệu liệu đã chất trên thanh giằng vách chống. 
kết cấu chống vách khi đang chất hoặc bốc dỡ 7. Điện giật khi đang thực hiện thao tác hàn
thanh thép hình chữ H (H-pile). nắp đậy trong tình trạng vỏ cách điện của giá
3. Khi đang lắp đặt và hàn thanh giằng vách đỡ que hàn bị hư hỏng. 
chống thanh thép hình chữ H (H-pile), rơi xuống 8. Người lao động rơi ngã do thanh giằng của
từ trên thanh thép hình chữ H (H-pile) trong tình thanh thép hình chữ H (H-pile) rung lắc đột
trạng không sử dụng dây đai an toàn.  ngột khi đang thực hiện thao tác tháo dỡ trên
4. Rơi ngã xuống mặt đào xúc khi đang di chuyển thanh giằng của vách chống. 
trong tình trạng không sử dụng dây đai an toàn và 9. Khi thực hiện nâng kéo thanh thép hình chữ
thiết bị treo dây đai an toàn ở phía trên vách H (H-pile) đã được tháo dỡ, thanh thép hình
chống thanh thép hình chữ H (H-pile).  chữ H (H-pile) bị rơi xuống do dây cáp kéo
5. Rơi ngã khi đang thực hiện thao tác ở phần nâng bị rơi ra khỏi móc treo. 
cuối của mặt đào xúc do không lắp đặt lan can an 10. Đổ sập đất cát do thi công kết cấu chống
toàn ở mặt trên của vách chống tấm đỡ đất thanh vách của tấm chắn đất.
thép hình chữ H (H-pile). 
Biện pháp an toàn và nguyên tắc thi công kết cấu chống vách của tấm chắn đất
thanh thép hình chữ H (H-PILE)
01. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Nhập nguyên vật liệu kết cấu chống vách 
 Kiểm tra tình trạng dây cáp của cần cẩu di động. 
 Kiểm tra xem người điều khiển cần cẩu di động có chứng chỉ vận hành không. 
 Kiểm tra xem cần trục của cần cẩu di động có hư hỏng không 
 Kiểm tra hoạt động của thiết bị bảo vệ của cần cẩu di động. 
 Kiểm tra khả năng chịu tải của tấm đỡ nguyên vật liệu đưa vào.
 Kiểm tra việc lắp đặt biển báo cấm tiếp cận ở mặt sau của cần cẩu di động. 
 Kiểm tra xem đã lắp đặt cần cẩu di động trên nền đất vững chắc và bằng phẳng
chưa. 
 Kiểm tra việc lắp đặt tấm lót chắc chắn ở dưới chân chống. 
 Khi đang thực hiện thao tác nâng kéo, bố trí người ra tín hiệu và hướng dẫn
trang thiết bị an toàn. 
 Thực hiện cấm người dân bình thường ra vào xung quanh khu vực thi công.
 Kiểm tra xem đã sử dụng móc 2 dây để cột và nâng kéo dầm hình chữ H (H-
beam) theo chiều ngang chưa. 
 Kiểm tra tình trạng dây cáp của cần cẩu di động.
02. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Lắp đặt kết cấu chống vách
 Thực hiện giám sát chỉ huy đúng theo hiệu lệnh của người giám sát quản lý. 
 Kiểm tra việc lắp đặt thiết bị tháo móc kéo. 
 Kiểm tra nguyên vật liệu có được cột bằng móc treo 2 dây và di chuyển theo
chiều ngang bằng phẳng không. 
 Kiểm tra việc sử dụng mũ bảo hộ, dây đai an toàn, giày bảo hộ của người lao
động. 
 Kiểm tra việc lắp đặt dây thừng dùng để treo trên thanh giằng của vách chống. 
 Kiểm tra liên kết của dây đai an toàn và dây thừng móc treo dây đai an toàn của
người lao động thi công hàn trong khi thực hiện thao tác. 
 Kiểm tra xem vỏ cách điện của giá đỡ que hàn có bị hư hỏng hoặc rơi rớt
không. 
 Kiểm tra xem cột thép hình chữ H (H-pile), thanh dầm có được lắp đặt phù hợp
theo bản thiết kế không. 
 Kiểm tra xem bu lông của phần giao với dầm hình chữ H (H-beam) có bị sót
hoặc đã được liên kết chắc chắn chưa. 
03. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Tháo dỡ kết cấu chống vách
 Kiểm tra việc lắp đặt thiết bị tháo móc treo dây cáp. 
 Kiểm tra xem dây cáp của cần cẩu di động có bị biến dạng, ăn mòn không. 
 Kiểm tra xem bộ phận nối của cần trục cần cẩu di động có cứng chắc và kiểm
tra xem có bị hư hỏng không. 
 Kiểm tra xem người điều khiển cần cẩu di động có chứng chỉ vận hành không. 
 Kiểm tra việc lắp đặt biển báo nguy hiểm tiếp cận ở mặt sau của cần cẩu di
động. 
 Kiểm tra việc lắp đặt lan can an toàn ở phần cuối của tấm lót đường tạm. 
 Kiểm tra xem dầm hình chữ H (H-beam) đã được liên kết bằng móc 2 dây và
được nâng treo theo chiều ngang bằng phẳng chưa H-beam
 Kiểm tra vị trí an toàn dành cho người chỉ huy thi công khi chỉ huy tại công
trường. 
 Kiểm tra liên kết giữa dây đai an toàn và dây thừng dùng để treo dây đai an
toàn khi thực hiện công việc trên thanh dầm hình chữ H (H-beam).
04. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Đưa nguyên vật liệu kết cấu chống vách ra ngoài
 Kiểm tra việc lắp đặt thiết bị tháo móc nâng kéo. 
 Kiểm tra dây cáp có bị hư hỏng hoặc biến dạng không. 
 Kiểm tra tình trạng liên kết và tính vững chắc của cần trục của cần cẩu di
động. 
 Kiểm tra xem người điều khiển có chứng chỉ điều khiển không. 
 Kiểm tra việc lắp đặt biển báo cấm tiếp cận ở mặt sau của cần cẩu di động. 
 Kiểm tra liên kết để phòng chống rơi rớt khi nâng kéo nguyên vật liệu dài. 
 Sử dụng thùng (Box) nâng kéo khi nâng kéo nguyên vật liệu là linh kiện kèm
theo, nguyên vật liệu cỡ nhỏ. 
 Kiểm tra việc lắp đặt thanh chắn tiếp cận để kiểm soát người lao động tiếp cận
trong phạm vi khu vực nguy hiểm do đang thi công. 
 Kiểm tra việc liên kết bằng móc 2 dây và nâng kéo theo chiều ngang bằng
phẳng khi nâng kéo nguyên vật liệu.
5. An toàn thi công kim loại và sắt thép
Khái quát công việc
 Thi công kim loại là nói đến những công việc thi công sử dụng kim loại khi thi
công công trình. Ngoài thi công kim loại chủ yếu, thi công kim loại thường là thi công
sắt thép kèm theo như hành lan cầu thang, rãnh (lỗ thoát nước), thi công cốt thép hạng
nhẹ… 
 Phát sinh tai nạn như rơi ngã từ sàn thao tác khi thi công kim loại, sắt thép; bị
cắt đứt hoặc điện giật khi đang sử dụng thiết bị điện…

Quy định liên quan đến Tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe lao động
  Điều 56 (Cấu tạo của sàn thao tác) Lắp đặt sàn thao tác một cách chắc chắn tại
địa điểm làm việc có giàn giáo cao trên 2m. Sàn thao tác phải có chiều ngang trên
40cm và phải duy trì khoảng cách giữa các tấm lót sàn dưới 3cm. 
 Điều 68 (Giàn giáo di động) Cố định bằng phanh hãm, chêm để đề phòng bánh
xe của giàn giáo di động dịch chuyển đột ngột. Cần phải lắp đặt tay với cần cẩu, thang
lên xuống, hành lang an toàn trên cao và sàn thao tác…
Yếu tố nguy hiểm chính
1. Rơi ngã trong quá trình thao tác vận 6. Nguyên vật liệu rơi rớt khi gắn nối
chuyển nguyên vật liệu bằng thang nâng nguyên vật liệu sắt thép bằng móc treo
dùng trong xây dựng do không lắp đặt lan 1 dây và nâng kéo bằng cần cẩu di
can an toàn tại khe lỗ ở ban công bên cạnh động ở bên ngoài tòa nhà. 
thang nâng.  7. Điện giật do rò rỉ điện khi đang sử
2. Tấm lót sàn rơi rớt và người lao động rơi dụng khoan điện bị hư hỏng một phần
ngã do không cố định sàn thao tác khi đang vỏ bọc bên ngoài. 
thực hiện lắp đặt kim loại và sắt thép trên 8. Nhãn cầu bị tổn thương do mảnh
giàn giáo bên ngoài.  vụn sắt thép bắn tung tóe khi đang cắt
3. Rơi ngã từ phần cuối của sàn thao tác khi và gia công nguyên vật liệu sắt théo
đang thực hiện lắp đặt kim loại và sắt thép bằng máy mài cầm tay. 
trong trạng thái chưa lắp đặt lan can an toàn 9. Cắt đứt ngón tay do găng tay bị
trên giàn giáo di động.  cuốn vào bộ phận quay khi đang cắt
4. Điện giật khi đang thực hiện hàn trong tình sắp thép bằng máy cắt cao tốc. 
trạng không gắn thiết bị chống sốc điện tự 10. Khi đang thực hiện cắt và hàn kim
động trên máy hàn hồ quang điện dùng điện loại, tia lửa hàn bắn vào vật chất dễ
xoay chiều. cháy xung quanh nơi làm việc và gây
5. Khi đang nhập và bốc dỡ nguyên vật liệu ra hỏa hoạn
kim loại và sắt thép, người lao động va chạm
và mắc kẹt xung quanh xe nâng
Biện pháp an toàn và nguyên tắc dành cho người lao động thi công kim loại và
sắt thép
01. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Nhập và gia công nguyên vật liệu
  Bố trí người hướng dẫn và người ra tín hiệu khi xe cộ đi vào. 
 Đảm bảo thiết bị bốc dỡ và kiểm tra xem đã nâng kéo trọng lượng hợp lý chưa. 
 Kiểm tra xem có tuân thủ trọng lượng hợp lý khi vận chuyển nguyên vật liệu
không.
 Kiểm tra việc lắp đặt màn chắn tia lửa khi sử dụng máy mài. 
 Kiểm tra việc mở rộng lối đi dành cho người lao động khi chất nguyên vật
liệu. 
 Kiểm tra việc gắn nắp che bộ phận quay của máy cắt cao tốc dùng để cắt sắt
thép. 
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ cá nhân (như kính bảo hộ) khi cắt, gia
công… 
 Khi sử dụng máy hàn hồ quang dùng dòng điện xoay chiều, kiểm tra xem có
gắn thiết bị chống sốc điện tự động không. 
 Kiểm tra xem có nguy cơ điện giật do hư hỏng vỏ cách điện của giá đỡ máy
hàn hồ quang dùng dòng điện xoay chiều không. 

02. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Vận chuyển nguyên vật liệu
 Kiểm tra xem phôi gia công kim loại và nguyên vật liệu sắt có được duy trì độ
bằng phẳng khi chất lên xe nâng không. 
 Kiểm tra xem phôi gia công kim loại và nguyên vật liệu được chất trên xe nâng
có chiều cao phù hợp và có đảm bảo tầm nhìn của người lái xe không. 
 Khi vận chuyển phôi gia công kim loại và nguyên vật liệu sắt bằng xe nâng, bố
trí người ra tín hiệu và kiểm soát người lao động xung quanh. 
 Kiểm tra xem lối vận chuyển phôi gia công kim loại và sắt thép có bằng phẳng
và chắc chắn không. Nắm rõ nguy cơ rơi ngã khi vận chuyển. 
 Kiểm tra xem có vật nguy hiểm điện giật (như dây cao áp) xung quanh khi vận
chuyển phôi gia công kim loại và sắt thép không. 
 Khi vận chuyển và bốc dỡ kim loại và phôi nguyên vật liệu sắt thép bằng nhân
công, kiểm tra xem đã chất trọng lượng phù hợp chưa. 
 Kiểm tra xem có nguy cơ trượt ngã hoặc rơi rớt khi vận chuyển phôi kim loại
và nguyên vật liệu sắt thép bằng xe đẩy thao tác không.

03. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Nâng kéo nguyên vật liệu
 Kiểm tra xem đã kết nối bằng móc 2 dây khi nâng kéo kim loại và phôi nguyên
vật liệu sắt thép chưa. 
 Kiểm tra việc gắn thiết bị tháo rời móc treo trên cần cẩu di động. 
 Khi nâng kéo kim loại và phôi nguyên vật liệu sắt thép, bố trí người ra tín hiệu
và kiểm soát người lao động xung quanh. 
 Thực hiện xử lý chống rơi ngã từ ban công tòa nhà được bốc dỡ kim loại và
phôi nguyên vật liệu sắt thép. 
 Kiểm tra xem đã chất và vận chuyển kim loại, phôi nguyên vật liệu sắt thép có
kích thước phù hợp lên thang nâng dùng trong xây dựng chưa. 
 Nghiêm cấm hành vi vận chuyển kim loại và phôi nguyên vật liệu sắt thép dài
trong tình trạng mở cửa kiểm tra trên trần của thang nâng. 
 Nghiêm cấm hành vi chất và vận chuyển kim loại và phôi nguyên vật liệu sắt
thép trên trần của thang nâng.
04. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm
 Lắp đặt và thi công kim loại, sắt thép
  Kiểm tra việc gắn thiết bị chống sốc điện tự động vào máy hàn hồ quang dùng
dòng điện xoay chiều. 
 Nắm rõ nguy cơ rò rỉ điện khi sử dụng máy khoan điện, máy mài cầm tay… 
 Kiểm tra việc lắp đặt an toàn sàn thao tác khi làm việc trên cao. 
 Khi sử dụng máy mài cầm tay, kiểm tra việc sử dụng kính bảo hộ, găng tay
cách điện… 
 Kiểm tra việc lắp đặt thiết bị chống tia lửa bắn tung tóe khi thực hiện thao tác
cắt và hàn. 
 Xác định xem các địa điểm có nguy cơ vấp ngã hoặc rơi ngã xung quanh nơi
làm việc không. 
 Khi sử dụng thang đứng bằng gỗ, xác định xem có nguy cơ trượt ngã hoặc gãy
đổ không. 
6. An toàn thi công cốt thép
Khái quát công việc
 Thi công cốt thép là công việc thi công chế tạo vật liệu cốt thép; sử dụng và lắp
ráp bulông, đinh tán, bu lông cường độ cao, hàn… trên nền móng theo sơ đồ lắp ráp
sau khi vận chuyển đến công trường xây dựng; lắp đặt sàn deck (Deck Plate) trên dầm
và kết cấu mặt sàn.
 Trong quá trình lắp đặt khi thi công cốt thép, thường phát sinh các tai nạn như
rơi ngã từ giàn cốt thép, đổ sập các bộ phận cốt thép lắp đặt tạm thời, rơi ngã khi đang
lắp đặt sàn deck (Deck Plate)…

Quy định liên quan đến Tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe lao động 
Điều 380 (Phòng tránh nguy hiểm khi lắp đặt cốt thép) Khi lắp đặt cốt thép, gắn bu
lông để bộ phận nối của cốt thép chống đỡ có đủ lực và dây thừng kéo lên không bị
tháo rời trước khi tạo thành kết cấu vững chắc.
Điều 381 (Lắp đặt lối lên xuống) Lối lên xuống đã được cố định với khoảng cách giữa
các bậc thang trong phạm vi 30cm cần phải được lắp đặt trên vật liệu cốt thép di
chuyển dọc. Cần phải lắp đặt sàn thao tác để thực hiện nối với bộ phận nối theo chiều
dọc và chiều ngang của cốt thép. 
Yếu tố nguy hiểm chính
1. Khi nhập và chất vật liệu cốt thép, vật liệu 6. Rơi ngã xuống mặt đất do mất thăng bằng khi
cốt thép mất cân bằng và đè lên người.  đang thi công lắp đặt vật liệu cốt thép trong tình
2. Va chạm vào vật liệu cốt thép khi sử dụng trạng không sử dụng dây đai an toàn. 
cần cẩu di động để bốc dỡ vật liệu cốt thép.  7. Điện giật khi đang thực hiện hàn vật liệu cốt
3. Rơi rớt vật liệu do bộ phận liên kết vật liệu thép do bộ phận tích điện rò rỉ vì nắp bọc giữ thân
cốt thép bị rơi rớt khi nâng kéo vật liệu cốt máy hàn bị hư hỏng. 
thép.  8. Rơi ngã xuống khe lỗ mở, phần cuối của thanh
4. Mất thăng bằng và đổ sập do không gắn bu dẹt khi đang lắp đặt sàn deck.
lông tạm thời vào vật liệu cốt thép được lắp 9. Vật liệu rơi rớt do không thực hiện hàn nối tạm
đặt tạm thời và chưa lắp đặt cột chống đỡ.  thời vật liệu khi đang lắp đặt sàn deck. 
5. Người lao động không sử dụng lối đi lên 10. Phát sinh hỏa hoạn do tia lửa hàn làm cháy các
xuống, trượt chân và rơi ngã từ khung cốp thép chất dễ cháy xung quanh khi đang thao tác hàn vật
trong quá trình di chuyển lên xuống.  liệu cốt thép.

Biện pháp an toàn và nguyên tắc thi công cốt thép


01. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Nhập vật liệu cốt thép
  Kiểm tra trước lối di chuyển bên trong công trường khi đưa vật liệu cốt thép
vào công trường xây dựng bằng xe moóc kéo. 
 Nắm rõ nguy cơ va chạm với người lao động khi đang di chuyển xe moóc kéo
vận chuyển cốt thép bên trong công trường. 
 Nắm rõ nguy cơ trượt ngã do rơi vào vũng nước khi đang di chuyển xe moóc
kéo vận chuyển cốt thép bên trong công trường. 
 Kiểm tra liên kết và độ vững chắc của vật liệu cốt thép được chất trên xe moóc
kéo. 
 Nghiêm cấm gắng sức leo lên phần trên của xe moóc kéo cốt thép để thực hiện
bốc dỡ. 
 Bố trí người hướng dẫn để xe moóc kéo vận chuyển cốt thép có thể di chuyển
an toàn vào bãi chất ngoài trời (không có mái che). 
 Lắp đặt chêm để chống lăn trượt khi dừng xe moóc kéo vận chuyển cốt thép tại
bãi chất ngoài trời (không có mái che). 
 Người hướng dẫn phải mang dụng cụ bảo hộ và trang bị thanh chỉ đường để có
thể hướng dẫn xe an toàn.

02. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Bốc dỡ, chất xếp vật liệu cốt thép 
 Đảm bảo trang thiết bị chiếu sáng đầy đủ khi thực hiện thao tác bốc dỡ vào ban
đêm. 
 Kiểm tra độ vững chắc của móc treo nâng kéo vật liệu cốt thép.
 Xử lý để không phát sinh nguy cơ đổ sập vật liệu cốt thép đã được bốc dỡ. 
 Kiểm tra xem đã liên kết bằng móc treo 2 dây khi nâng kéo vật liệu cốt thép
chưa. 
 Duy trì theo mặt phẳng ngang khi nâng kéo vật liệu cốt thép. 
 Khi xe cộ di chuyển trên vách nghiêng, xử lý phòng chống lăn trượt bằng cách
bố trí chêm… 
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ như mũ bảo hộ, giày bảo hộ… 
 Bố trí người hướng dẫn khi thực hiện nâng kéo và bốc dỡ. 
 Tuân thủ quy định thực hiện thao tác vật nặng.
 Thực hiện biện pháp cấm ra vào (ngoại trừ người lao động có liên quan) xung
quanh địa điểm làm việc. 
 Lắp đặt vững chắc thanh giằng của vật liệu cốt thép trên mặt đất bằng phẳng. 
 Kiểm tra xem dây thừng sợi hoặc dây cáp thép có bị xoắn, hư hỏng, biến dạng
hoặc bị mài mòn nghiêm trọng không. 
 Nghiêm cấm nâng kéo ở trạng thái liên kết bất ổn bằng gá kẹp (Clamp)...

03. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Nâng kéo, lắp đặt vật liệu cốt thép 
  Kiểm tra việc lắp đặt thang lên xuống trụ cốt thép.
 Kiểm tra xem khung cốt thép nâng có tách rời khỏi dây thừng treo trước khi bộ
phận nối trở thành một kết cấu vững chắc chưa. 
 Kiểm tra việc lắp đặt lối đi tạm được cố định trên lối di chuyển chính. 
 Soạn thảo và tuân thủ sơ đồ lắp đặt cốt thép. 
 Gắn bu lông để chống đỡ bộ nối khi lắp ráp bu lông. 
 Treo móc dây đai an toàn trên thiết bị gắn dây đai an toàn để thao tác. 
 Kiểm tra xem đã lắp đặt thiết bị gắn dây đai an toàn trên thanh dầm cốt thép
chưa. 
 Kiểm tra việc lắp đặt dây thừng móc treo dây đai an toàn dùng để lên xuống
dọc theo cột cốt thép. 
 Kiểm tra việc lắp đặt lưới chống rơi ngã ở phía dưới vật liệu cốt thép. 
 Liên kết bằng móc treo 2 dây và duy trì mặt phẳng ngang khi kéo nâng vật liệu
cốt thép. 
 Kiểm tra độ vững chắc của móc kéo nâng cốt thép và dây thừng kéo nâng.
04. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Lắp đặt sàn deck (Deck Plate) 
  Nắm rõ nguy cơ điện giật do thiết bị điện sử dụng sàn deck. 
 Kiểm tra việc lắp đặt lưới chống rơi ngã ở phía dưới khu vực lắp đặt sàn deck. 
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ như mũ bảo hộ, giày bảo hộ… 
 Thực hiện hàn tạm thời một cách kỹ lưỡng để sàn deck không rơi rớt sau khi
lắp đặt. 
 Lắp đặt biển báo nguy hiểm rơi ngã và bố trí dây thừng treo an toàn tại phần
cuối của sàn deck. 
 Kiểm tra việc bố trí đường đi tạm thời để người lao động có thể di chuyển về
địa điểm làm việc. 
 Kiểm tra xem có chất quá tải vật nặng lên trên sàn deck không. 
 Lắp đặt để giảm thiểu tối đa các khe lỗ hở theo trình tự lắp đặt sàn deck. 
 Nắm rõ nguy cơ phát sinh hỏa hoạn khi đang hàn cốt thép, sàn deck
* An toàn lao động trong gia công cốt thép
Các thanh thép sau khi được vận chuyển từ nhà máy về công trường cần phải
được gia công cho đúng với các yêu cầu của thiết kế. Việc gia công cốt thép chủ yếu
phải dùng các máy chuyên dùng như: máy đánh gỉ, cắt hoặc uốn thép,… Có nơi, gia
công cốt thép bằng các dụng thủ công, ví dụ khi khối lượng công việc ít, công nhân có
thể nắn thẳng cốt thép bằng dụng cụ như: vam, búa hoặc đe.
Các nguy cơ gây tai nạn lao động trong gia công cốt thép
- Người làm việc bị vảy sắt hoặc gỉ sắt bắn vào mắt trong khi làm việc.
- Khi cắt hoặc uốn cốt thép bằng máy, có thể xảy ra các trường hợp tai nạn do
máy cuốn hay kẹp vào tay công nhân. Cốt thép đang gia công văng vào người,
hoặc điện giật,…v.v. Nguyên nhân có thể là do tình trạng máy không tốt, bị
hỏng hóc, không có đầy đủ các thiết bị an toàn và không thực hiện nối đất
chống điện giật.
- Các thanh thép bị đứt hoặc tuột trong quá trình căng hoặc kéo để đánh gỉ hoặc
để cắt, uốn và quật hoặc văng vào người làm việc, đặc biệt nguy hiểm khi đầu
thanh thép văng vào mặt người làm việc.
- Khi chặt cốt thép thủ công bằng búa để đập lên đục hoặc chạm, rất dễ xảy ra
tai nạn do búa va đập vào tay người giữ cán hoặc chạm, vì người quai búa
không chính xác hoặc do cán búa gãy khiến búa tuột khỏi cán, hay đầu cốt thép
chặt văng bắn vào người.
- Khi uốn cốt thép bằng vam trên bàn uốn, có thể xảy ra tai nạn khi kéo vam
làm bàn uốn bị nghiêng đổ hay chốt tựa bị bật ra làm công nhân bị mất đà ngã
hay cốt thép văng vào người.
Các biện pháp đề phòng tai nạn lao động trong gia công cốt thép
- Công nhân phải thực hiện nghiêm chỉnh nội quy an toàn khi sử dụng máy và
thiết bị tại xưởng gia công cốt thép.
- Trước khi làm việc, cần cho máy chạy không tải để kiểm tra.
- Bụi và vẩy kim loại phát sinh khi đánh gỉ và uốn cốt thép cần được dọn sạch
khỏi bàn gia công hoặc máy gia công bằng cách dùng bơm hút hay dùng chổi
quét. Cấm dùng tay, ngay cả khi có găng tay, để phủi bụi và vẩy sắt.
- Để đề phòng vảy hoặc gỉ sắt bắn vào mắt và làm xước tay, khi làm việc công
nhân phải đeo kính và găng tay bảo hộ lao động.
- Đối với máy cắt dẫn động cơ khí, cấm cắt các đoạn cốt thép ngắn hơn 30cm
nếu không có bộ phận che chắn bảo vệ.
- Đối với máy uốn, chỉ được dịch chuyển vị trí và chèn cốt thép, đặt lại chốt và
cữ chặt trên máy lúc đĩa máy không quay.
- Các loại máy gia công cốt thép đều phải thực hiện nối đất hoặc nối không để
đảm bảo an toàn điện.
- Cốt thép đã được gia công xong cần xếp gọn vào nơi quy định, không được để
trên máy, bên cạnh máy hay trên lối đi lại.
- Để đề phòng cốt thép bị đứt do bị căng quá mức khi kéo, trên cáp kéo phải có
thiết bị đo lực căng hoặc đơn giản hơn có thể dùng đối trọng với trọng lực cân
bằng với sức căng yêu cầu.
- Để đề phòng cốt thép bị tuột, đầu cốt thép phải được cố định vào đầu cáp kéo
bằng thiết bị kẹp, không được nối theo cách buộc.
- Để tránh cốt thép bị đứt, tuột và văng quật vào người, công  nhân không được
đứng gần cốt thép khi đang kéo căng. Khu vực kéo căng cốt thép phải được rào
ngăn không để người lạ vào. Khi cốt thép đã được kéo thẳng phải từ từ hãm tời
để giảm lực căng cho đến khi tời dừng hẳn, lúc đó công nhân mới được đến gần
tháo đầu cốt thép ở kẹp  và lấy cốt thép đã được nắn thẳng ra.
- Khi chặt thép thủ công, phải sử dụng các dụng cụ thật tốt: búa phải có cán
chắc, đầu búa không được có ba via, xờm và được chêm chặt vào cán. Đục phải
sắc, mồm chạm phải khít với đường kính cốt thép chặt.  Người quai búa tạ
không được đeo găng tay. Người quai búa và người giữ chạm phải phối hợp
thật nhịp nhàng. Trong khi làm việc phải tập trung chú ý vào công việc.
- Có thể uốn cốt thép thủ công nếu khối lượng cốt thép ít và đường kính cốt
thép không lớn quá 20mm.
- Khi uốn thép thủ công, chú ý cố định bàn uốn thật chắc chắn xuống nền nhà
và đóng thật chắc các chốt thép trên bàn uốn (dùng làm điểm tựa để uốn cốt
thép).
Gia công và lắp dựng cốt thép trong an toàn xây dựng công trường
Chuẩn bị phôi và gia công cốt thép phải được tiến hành ở khu vực riêng, xung
quanh có rào chắn và biển báo.
Cắt, uốn, kéo cốt thép 
Phải dùng máy hoặc các thiết bị chuyên dùng. Sử dụng các loại máy gia công
cốt thép phải tuân thủ quy định tại 2.10. Phải có biện pháp ngăn ngừa thép văng
khi cắt cốt thép.
 Bàn gia công cốt thép
phải được cố định chắc chắn, nhất là gia công các loại thép có đường kính lớn
hơn 20 mm. Nếu bàn gia công cốt thép có người lao động làm việc ở hai phía,
thì ở giữa phải có lưới thép bảo vệ cao ít nhất là 1 m.
 Khi nắn thẳng cốt thép tròn cuộn bằng máy phải: 
Che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy; Hãm động cơ khi đưa đầu
cốt thép vào trục cuộn; Rào ngăn hai bên sợi thép chạy từ trục cuộn đến tang
của máy.
Trục cuộn các cuộn thép 
phải đặt cách tang của máy từ 1,5 m đến 2 m và đặt cách mặt nền không lớn
hơn 0,5 m, xung quanh phải có rào chắn. 
Giữa trục cuộn và tang của máy 
phải có bộ phận hạn chế sự chuyển dịch của dây thép đang tháo. Chỉ được mắc
đấu sợi thép vào máy khi máy đã ngừng hoạt động.
Nắn thẳng cốt thép bằng tời điện hoặc tời quay tay phải có biện pháp đề phòng
sợi thép tuột và văng vào người. Đầu cáp của tời kéo nối với nơi thép cần nắn
thẳng bằng thiết bị chuyên dùng. 
Không nối bằng phương pháp buộc. 
Dây cáp và sợi thép khi kéo phải nằm trong rãnh che chắn. Chỉ được tháo hoặc
lắp đầu cốt thép vào dây cáp của tời kéo khi tời kéo ngừng hoạt động.
Không được 
dùng máy truyền động để cắt các đoạn thép ngắn hơn 80 cm nếu không có các
thiết bị đảm bảo an toàn.
Chỉ được dịch chuyển vị trí cốt thép uốn trên bàn máy khi đĩa quay ngừng hoạt
động.
Không uốn thẳng các đoạn thép bằng cách kéo căng chúng tại các vị trí không
được rào chắn và không an toàn ở trên công trường.
Không dùng kéo tay 
khi cắt các thanh thép có chiều dài nhỏ hơn 30 cm.
Dàn cốt thép phải được đặt cẩn thận, không lật, không rơi trước khi lắp dựng
cốp pha cho chúng.
Lắp dựng cốt thép cho các khung độc lập, dầm, xà, cột, tường và các kết cấu
tương tự khác phải sử dụng sàn thao tác rộng hơn hoặc bằng 1 m.
Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến vị trí lắp đặt 
phải kiểm tra các mối hàn, mối buộc. Khi cắt bỏ các phần thép thừa ở trên cao,
người lao động phải đeo dây an toàn và bên dưới phải có biển cảnh báo.
Lối qua lại trên các khung cốt thép phải lót ván có chiều rộng không nhỏ hơn 40
cm.
Hàn cốt thép vào khung và lưới; hàn thép chờ… phải tuân theo quy định tại 2.9.
 Không được chất cốt thép lên sàn công tác hoặc trên các ván khuôn vượt quá tải
trọng cho phép trong thiết kế.
Khi đặt cốt thép gần đường dây dẫn điện phải cắt điện. Trường hợp không cắt
được điện phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép chạm vào dây điện.
7. An toàn lao động khi lắp dựng cốp pha
Hệ cốp pha các cấu kiện bê tông cốt thép đều được thi công bằng thủ công do
việc phải lắp ghép các bộ phận của hệ cốp pha lại với nhau. Đặc điểm của công tác lắp
dựng cốp pha là người công nhân hầu như phải làm việc ở trên cao so với mặt đất.
Các nguy cơ gây tai nạn lao động khi lắp dựng hệ cốp pha
- Công nhân bị ngã khi lắp đặt cốp pha do chỗ làm việc không bảo đảm an
toàn, không sử dụng dàn giáo; có sử dụng  giàn giáo nhưng chất lượng của
chúng không đáp ứng các yêu cầu an toàn về điều kiện chịu lực và ổn định nên
bị gãy hoặc đổ; sàn thao tác không có lan can bảo vệ; đứng thao tác ở những
nơi chênh vênh nguy hiểm mà không đeo dây an toàn,…
- Cốp pha, dụng cụ hoặc vật liệu bị đổ hoặc rơi từ trên cao xuống do việc lắp
đặt hệ cốp pha không đúng quy trình kỹ thuật;
Các biện pháp đề phòng tai nạn lao động khi lắp dựng hệ cốp pha
- Để đề phòng cốp pha bị sập đổ khi gia công chế tạo và lắp đặt, phải thực hiện
theo đúng thiết kế và chỉ dẫn của kỹ sư công trường.
- Khi làm việc, công nhân phải đeo dây an toàn và dây an toàn phải cố định vào
các bộ phận hoặc kết cấu vững chắc.
- Khi lắp đặt cốt pha ở độ cao từ 1,5 m trở lên so với mặt đất hay sàn nhà, công
nhân phải đứng trên sàn thao tác chắc chắn, được bắc trên khung đỡ, giáo ghế
hay giáo cao, có lan can bảo vệ cao ít nhất 1m và hai thanh chắn ngang cách
nhau 30cm.
- Khi lắp đặt cốt pha cột hay rầm có độ cao tới 5,5 m, có thể dùng giáo ghế di
động, nếu cao hơn 5,5 m thì dùng giáo cao.
- Khi thi công cốt pha tường bê tông cốt thép bằng cốp pha luân  lưu phải có
sàn thao tác có lan can chắc chắn.
- Đối với cốp pha trượt (áp dụng để thi công các công trình bê tông cốt thép cao
như: ống khói, xilô, bể chứa hoặc trụ đài nước,…) tất cả các bộ phận của cốp
pha trượt như: khung kích, giá đỡ, giá treo,… phải được chế tạo, lắp đặt theo
đúng bản vẽ thiết kế đã được duyệt. Máy  móc, thiết bị, dụng cụ hoặc vật liệu
đặt trên sàn cốp pha trượt phải phù hợp với tải trọng tính toán. Không được tập
trung đông người trên sàn cốp pha trượt và giá treo vì như vậy có thể làm gãy
các kết cấu đỡ do quá tải.
- Khi lắp đặt cốp pha tấm lớn theo nhiều đợt (cốp pha tường), chỉ được lắp đặt
đợt trên sau khi cốp pha đợt dưới đã được cố định chắc chắn. Cốp pha ghép sẵn
thành khối hay tấm lớn phải đảm bảo vững chắc và khi cẩu lắp bằng máy trục
phải tránh va chạm vào các bộ phận kết cấu đã lắp trước.
- Những bộ phận chống đỡ cốp pha (cột chống hay miếng kê) cần được đặt trên
nền chắc chắn, tránh bị lún trong quá trình thi công.
* An toàn lao động khi tháo dỡ cốp pha
Cốp pha trong thi công xây dựng dân dụng gồm các loại chủ yếu như: hệ cốp
pha cấu kiện móng, tường, cột, dầm, sàn và cầu thang,…v.v. Hệ cốp pha này được cấu
tạo bởi các tấm ván liên kết lại với nhau và được giữ ổn định chắc chắn bởi hệ thống
gông, nẹp, cột chống thẳng đứng hoặc chống xiên,…, tùy từng loại cấu kiện. Khi tháo
dỡ cốp pha có rất nhiều đinh hoặc gỗ vụn sắc nhọn,… trên các sàn tầng nhà.
Các nguy cơ gây tai nạn lao động khi tháo dỡ hệ cốp pha
- Cốp pha, dụng cụ hoặc vật liệu bị đổ hoặc rơi từ trên cao xuống do việc tháo
dỡ hệ cốp pha không đúng quy trình kỹ thuật;
- Ném hoặc vứt gỗ ván, cột chống và các bộ phận của hệ cốp pha từ trên cao
xuống.
- Dẫm phải đinh hay va quệt vào các cạnh sắc nhọn của cốp pha do sau khi tháo
dỡ xong không xếp gọn gàng vào đúng nơi quy định.
Các biện pháp đề phòng tai nạn lao động khi tháo dỡ hệ cốp pha
- Chỉ được tháo dỡ cốp pha sau khi bê tông của kết cấu đã đạt cường độ cho
phép và được phép của cán bộ kỹ thuật phụ trách.
- Khi tháo dỡ phải thực hiện theo trình tự từ trên xuống dưới, tháo dần từng bộ
phận, không được kéo sập đồng thời từng mảng lớn.
- Khi tháo dỡ cốp pha ở trên cao (trên 1,5 m so với sàn hoặc mặt đất), công
nhân phải đứng trên sàn thao tác an toàn. Nơi nào không có sàn thao tác công
nhân phải đeo dây an toàn được móc vào kết cấu vững chắc.
- Cốp pha, cột chống và thanh giằng sau khi tháo dỡ xong phải đưa ngay xuống
sàn, không được đặt gác lên trên các bộ phận chưa tháo dỡ và phải xếp gọn
gàng không làm cản trở đi lại, gây va vấp hoặc dẫm phải đinh đối với người
làm việc. Khi cần đưa xuống thấp, phải chuyển từng bộ phận. Với những bộ
phận cốp pha nặng và cồng kềnh, cần tập trung lại và đưa xuống bằng phương
tiện nâng chuyển như: tời, ròng rọc hoặc cần trục. Cấm ném các bộ phận của hệ
cốp pha từ trên cao xuống.
- Xung quanh những chỗ tháo dỡ cốp pha ở trên cao, để đề phòng các bộ phận
rơi vào người làm việc hoặc qua lại ở phía dưới, phải làm sàn che chắn hoặc có
rào ngăn và biển báo.
- Trong khi tháo cốp pha, phải thường xuyên quan sát tình trạng các bộ phận
kết cấu, nếu có hiện tượng kết cấu biến dạng như võng hoặc nứt thì phải ngừng
tháo và báo ngay cho cán bộ kỹ thuật thi công biết.

* An toàn lao động trong gia công cốp pha


Nếu công trường sử dụng cốp pha bằng gỗ thì công nhân cần gia công chúng để
có thể lắp ghép thành hệ cốp pha các cấu kiện như: móng, cột, dầm, sàn, lõi thang máy
và cầu thang,… Việc gia công cốp pha hiện nay đều chủ yếu sử dụng các máy để nâng
cao năng suất lao động, như: máy cưa, máy bào,… Ngoài ra, một số công cụ thủ công
cũng được sử dụng khi gia công cốp pha.
Các nguy cơ gây tai nạn lao động trong gia công cốp pha
- Công nhân có thể bị chấn thương do sử dụng các máy gia công (cưa đĩa, bào,
…) hoặc các dụng cụ thủ công (cưa, đục,…).
- Các nguy cơ gây tai nạn lao động khi sử dụng máy và thiết bị thi công xây
dựng.

Các biện pháp đề phòng tai nạn lao động trong gia công cốp pha
- Khi cưa hoặc xẻ gỗ bằng máy cưa đĩa, phải tuyệt đối chấp hành nội quy an
toàn khi sử dụng. 
- Các dụng cụ thủ công (cưa tay, búa hoặc đục,…v.v.) phải chắc chắn, an toàn
và tiện dụng. Công nhân cần sử dụng đúng công cụ đối với các công việc cụ
thể. Cán của những dụng cụ này phải làm bằng gỗ cứng và đủ dài (gỗ sồi, sến
hoặc lim). Bề  mặt  cán phải được gia công nhẵn, không có vết nứt, chỗ mắt
cây, vết vỡ và xước, lõm. Phần làm việc của dụng cụ như đầu búa, lưỡi rìu
hoặc lưỡi đục phải được lắp chắc chắn vào đầu cán bằng vòng kim loại. Lưỡi
cưa, đục hay rìu phải sắc và không được có vết nứt hoặc sứt mẻ.

8. Quản lý rủi ro do ngã tại nơi làm việc


Cần nhận diện được tất cả các vị trí và nhiệm vụ công việc có thể gây ra
chấn thương.
Cách thức nhận diện các nguy cơ do ngã
Hoạt động này bao gồm việc đánh giá các khu vực nơi tiến hành công việc. Các
nhiệm vụ cần đặc biệt chú ý là những nhiệm vụ được thực hiện:
- trên bất kỳ cấu trúc hay mặt bằng nào đang được xây dựng hoặc lắp đặt, phá
hủy hoặc tháo dỡ, điều tra, kiểm tra, sửa chữa hoặc vệ sinh
- trên một bề mặt yếu, dễ vỡ (ví dụ tấm lợp xi-măng, mái lợp kim loại bị rỉ sét,
tấm lợp bằng sợi thủy tinh và cửa sổ áp mái)
- trên một bề mặt tiềm ẩn nguy cơ không bền vững (ví dụ các khu vực tiềm ẩn
sập nền đất)
- sử dụng thiết bị để làm việc trên bề mặt được nâng cao (ví dụ: khi dùng các
thang nâng tự hành hoặc các loại thang di động)
- trên một mặt phẳng nghiêng hoặc trơn gây khó khăn trong việc giữ thăng
bằng (ví dụ: ngói tráng men)
- gần gờ, mép mở, không được bảo vệ (ví dụ: gần giếng cầu thang chưa hoàn
thiện)
- gần hố hoặc hầm mà người lao động có thể bị ngã xuống (ví dụ: các mương,
rãnh, giếng thang máy …)
Thanh kiểm tra nơi làm việc
Đi xung quanh nơi làm việc và nói chuyện với người lao động để tìm ra được
vị trí làm việc có thể gây tai nạn ngã. Trường hợp này có thể dùng một bảng câu hỏi
điều tra. Những nội dung chủ yếu cần tìm hiểu bao gồm:
- Bề mặt:
+ vững, ổn định, yếu hay dễ nứt vỡ
+ tiền ẩn nguy cơ chơn trượt, ví dụ: các bề mặt ẩm ướt hoặc láng bóng
+ sự an toàn chuyển động của người lao động tại nơi các bề mặt thay đổi
+ sức bền hoặc khả năng trợ tải
+ độ nghiêng của bề mặt làm việc, ví dụ: tại nơi các bề mặt vượt quá 7 o
- Mặt bằng: nơi các mặt bằng thay đổi và người lao động có nguy  cơ ngã từ một
mặt bằng này xuống một mặt bằng khác
- Cấu trúc: độ ổn định của các cấu trúc tạm thời hoặc kiên cố
- Mặt đất: độ bằng phẳng và ổn định của mặt đất để hỗ trợ sự an toàn cho việc
dựng giàn giáo hoặc một bề mặt để làm việc
- Khu vực làm việc: đông người hay ồn ào
- Lối ra vào từ khu vực làm việc
- Bảo vệ các gờ, mép đối với các gờ, mép sàn mở, các mặt bằng làm việc, lối đi,
tường hoặc mái nhà
- Các hốc, lối lên xuống hầm hoặc các hố, rãnh đào – là những vị trí yêu cầu
phải bảo vệ
- Tay gạt – những nơi có thể bị mất tay gạt
Trong một số tình huống, cần có những tư vấn từ các nhà chuyên môn về kỹ
thuật như: kỹ sư cấu trúc, để kiểm tra độ bền vững của các cấu trúc hoặc khả
năng chịu tải.
Hồi cứu thông tin sẵn có, bao gồm cả những ghi chép về sự cố
Cần kiểm tra các ghi chép về những chấn thương xảy ra trước đó và những vụ
việc “gần xảy ra” sự cố liên quan đến tai nạn do ngã.
Thông tin và tư vấn về các nguy cơ và rủi ro do ngã liên quan đến các ngành
sản xuất và các hoạt động công việc đặc thù đều sẵn có, có thể tham khảo từ các nhà
xây dựng luật pháp, các hiệp hội công nghiệp, các liên đoàn, các nhà chuyên môn về
kỹ thuật và các nhà tư vấn về an toàn.
Cách đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro sẽ giúp xác định được:
- Điều gì có thể xảy ra nếu nảy sinh một vụ tai nạn do ngã và tình huống
này sẽ xảy ra như thế nào
- Rủi ro nguy hiểm đến mức nào
- các biện pháp kiểm soát hiện có liệu có phát huy tác dụng
- Bạn phải làm gì để kiểm soát được rủi ro
- Mức độ cấp thiết để có hành động cần thiết
Việc đánh giá rủi ro là không cần thiết nếu đã biết rõ được rủi ro đó là gì và
cách thức kiểm soát nó.
Khi tiến hành đánh giá các rủi ro nảy sinh từ từng trường hợp ngã, cần lưu ý tới
những vấn đề sau:
- thiết kế và bố cục của các khu vực làm việc được nâng lên cao bao
gồm cả khoảng cách khi một cú ngã có thể xảy ra
- số lượng và sự di chuyển của tất cả mọi người tại nơi làm việc
- độ tiếp cận của những người lao động với các khu vực không an toàn,
nơi các vật nặng được đặt trên những khu vực làm việc được nâng lên
cao (ví dụ: sàn bốc hàng) và tại nơi công việc được thực hiện phía bên
trên người lao động và xuất hiện rủi ro nếu có vật nào đó rơi xuống
- thanh kiểm tra và bảo dưỡng đầy đủ nhà máy và trang thiết bị (ví dụ:
giàn giáo)
- chiếu sáng phù hợp để có tầm nhìn quang đãng
- điều kiện thời tiết – sự xuất hiện của mưa, gió, quá nóng hoặc lạnh có
thể gây ra các điều kiện dễ trơn trượt hoặc không vững chắc
- giầy dép và quần áo phù hợp với các điều kiện
- sự phù hợp và điều kiện liên quan đến các loại thang bao gồm cả vị trí
và cách sử dụng
- sự phù hợp của kiến thức và hoạt động huấn luyện hiện có để tiến hành
công việc an toàn (ví dụ: những lao động trẻ, mới vào làm và chưa có
kinh nghiệm có thể chưa quen với nhiệm vụ công việc)
- các quy trình phù hợp dành cho mọi tình huống khẩn cấp tiềm ẩn.
Cách kiểm soát rủi ro
Có một số cách để kiểm soát được các rủi ro do ngã. Một số biện pháp kiểm
soát thật sự đem lại hiệu quả. Các biện pháp này có thể được sắp xếp theo cấp bậc về
mức độ bảo vệ cho đến độ tin cậy từ mức cao nhất đến thấp nhất. Thứ tự sắp xếp này
được gọi là cấp bậc kiểm soát. Luật về sức khỏe và an toàn lao động (WHS
Regulations) yêu cầu  những người có trách nhiệm làm việc thông qua cấp bậc này lựa
chọn biện pháp kiểm soát hiệu quả nhất nhằm xóa bỏ hoặc giảm thiểu rủi ro xảy ra
trong các tình huống. Việc làm này có thể bao gồm một biện pháp kiểm soát đơn lẻ
hoặc sự kết hợp của hai hay nhiều biện pháp khác nhau.
Trong hoạt động quản lý các rủi ro do ngã, Luật về sức khỏe và an toàn lao
động yêu cầu phải triển khai những biện pháp kiểm soát cụ thể sau đây, tại nơi thực sự
phù hợp để tiến hành áp dụng:
1. Có thể tránh nhu cầu làm việc trên cao để loại bỏ rủi ro do ngã không?
- Tiến hành bất kỳ công việc gì bao gồm cả nguy cơ ngã trên mặt đất
2. Tai ngạn do ngã có thể được phòng tránh bằng cách làm việc trên cấu trúc vững
chắc không?
- Một tòa nhà hay một cấu trúc được sử dụng như một nơi làm việc đang tồn tại và
bao gồm lối ra vào mà từ đó không có rủi ro nào liên quan đến việc ngã từ mặt bằng
này xuống mặt bằng khác, ví dụ: các cầu thang được xây dựng chính xác với các
thanh tay vịn cố định, mái bằng có lan can hoặc các thanh bảo vệ lắp đặt vĩnh cửu ở
phần rìa.
3. Rủi ro do ngã có thể được giảm thiểu bằng cách cung cấp và duy trì một hệ
thống làm việc an toàn? Bao gồm:
- Cung cấp thiết bị phòng ngừa tai nạn do ngã (ví dụ: lắp đặt các thanh chắn
bảo vệ), nếu việc làm này là phù hợp hoặc
- Cung cấp một hệ thống định vị công việc (ví dụ: một hệ thống tiếp cận bằng
dây công nghiệp) trong trường hợp việc bố trí thiết bị phòng ngừa tai nạn do
ngã là không khả thi
- Cung cấp hệ thống bảo vệ khi xảy ra tai nạn do ngã, điều này đã được thực
hiện từ trước đến nay, nếu việc bố trí thiết bị phòng ngừa tai nạn do ngã hoặc
hệ thống định vị công việc là không khả thi.

Trong một số trường hợp, cần thiết phải kết hợp một số biện pháp kiểm soát
như sử dụng bộ đai an toàn khi đang làm việc trên một xe nâng tự hành.
Các biện pháp kiểm soát là cần thiết tại nơi có rủi ro chấn thương không kể đến
trường hợp ngã cao. Đối với các trường hợp ngã ở độ cao thấp, bạn nên đánh giá rủi ro
và cung cấp các biện pháp khả thi phản ánh được rủi ro. Ví dụ, có thể có rủi ro gây ra
chấn thương cho người lao động đứng trên một mặt bằng hẹp cao 1,7m gần một dây
chuyền sản xuất, ở vị trí này họ phải làm việc với phần lưng quay vào mép của mặt
bằng mở hoặc có rủi ro ngã lên một bề mặt không bằng phẳng với các mép sắc nhọn
hoặc gờ nhô ra. Trong tình huống này, có thể lắp đặt một thanh bảo vệ dọc theo mép
của mặt bằng đó.
Đôi khi, việc bố trí lắp đặt thanh bảo vệ là không khả thi, ví dụ như ở các sân
ga hoặc các hố kiểm tra kỹ thuật phương tiện. Các hệ thống an toàn lao động khác
nhằm đem lại mức độ bảo vệ phù hợp cần được triển khai, ví dụ như các vạch sơn
sáng màu cho các gờ, cạnh được chỉ định.
Làm việc kéo dài và tần xuất cao thường yêu cầu các biện pháp kiểm soát cao
hơn trong thang cấp bậc để đưa ra biện pháp bảo vệ phù hợp, ví dụ như sử dụng giàn
giáo lưu động thay cho thang.
Cần bảo đảm rằng các biện pháp kiểm soát không tạo ra những rủi ro mới như:
các rủi ro về điện từ việc tiếp xúc với các đường dây điện phía trên cao…

Triển khai và duy trì các biện pháp kiểm soát


Phải đảm bảo rằng các biện pháp kiểm soát được triển khai mang lại hiệu quả.
Điều này bao gồm việc kiểm tra xem các biện pháp kiểm soát có phù hợp với mục
đích; phù hợp với tính chất và thời gian tiến hành công việc; được lắp đặt và sử dụng
một cách chính xác.
Để lựa chọn được những biện pháp kiểm soát phù hợp đạt hiệu quả, cần:
* Phát triển các quy trình làm việc liên quan đến cách thức lắp đặt, sử dụng và duy trì
chính xác biện pháp kiểm soát
Các quy trình cần bao gồm một chương trình có kế hoạch thanh tra và duy trì cụ thể
dành cho các biện pháp kiểm soát. Chế độ thanh tra cần bao gồm các chi tiết sau:
- Thiết bị được thanh tra (có tính đến cả đặc điểm đặc biệt của thiết bị)
+ Tần xuất và hình thức kiểm tra (kiểm tra trước khi sử dụng, các hoạt động
kiểm tra chi tiết)
+ Tìm ra thiết bị hư hỏng
+ Phương tiện ghi chép lại các hoạt động kiểm tra
+ Tập huấn cho người sử dụng
+ Hệ thống kiểm tra chế độ thanh tra để xác nhận sự phù hợp của các hoạt động
kiểm tra
- Nhà sản xuất và/hoặc nhà cung cấp thiết bị cần tham vấn về các yêu cầu đặc biệt đối
với từng thiết bị. Trong quá trình thanh tra nếu phát hiện ra bất kỳ sự cố nào, thì các
bộ phận của thiết bị và phụ tùng của phương tiện tiến hành thanh tra đều phải được rút
bỏ khỏi quá trình sử dụng cho tới khi được thay thế bằng các phụ tùng khác có chức
năng hoạt động chính xác.

* Cung cấp thông tin, huấn luyện và hướng dẫn cho người lao động, bao gồm các quy
trình dành cho tình huống khẩn cấp và cứu hộ. Bạn cũng cần bao quát cả:
- dạng thức của các biện pháp kiểm soát được sử dụng để phòng ngừa tai nạn do ngã
- quy trình báo cáo các nguy cơ và sự cố do ngã
- sự lựa chọn chính xác, phù hợp, sử dụng, chăm sóc, thanh kiểm tra, bảo dưỡng và cất
giữ thiết bị phòng ngừa và hạn chế tai nạn do ngã
- việc sử dụng chính xác công cụ và thiết bị dùng trong công việc (ví dụ: sử dụng thắt
lưng đeo đồ nghề thay vì phải cầm theo các công cụ)
- các biện pháp kiểm soát đối với những nguy cơ tiềm ẩn khác (ví dụ: các nguy cơ về
điện).

* Cung cấp các hoạt động giám sát bằng việc đảm bảo người lao động phơi nhiễm với
các rủi ro do ngã được giám sát phù hợp bởi người có thẩm quyền, đặc biệt nếu họ
đang tham dự tập huấn hoặc chưa quen với môi trường làm việc. Kiểm tra:
- chỉ những người lao động đã được đào tạo và chỉ dẫn liên quan đến hệ thống công
việc được phép tiến hành công việc
- những người lao động áp dụng đúng cách biện pháp kiểm soát tai nạn do ngã.

Cách rà soát các biện pháp kiểm soát


Các biện pháp kiểm soát được áp dụng để phòng ngừa tai nạn do ngã phải được
tiến hành rà soát, và trong trường hợp được rà soát thì phải đảm bảo các biện pháp này
hoạt động đúng theo kế hoạch và duy trì được môi trường không rủi ro ảnh hưởng đến
sức khỏe và sự an toàn.
Một người đang tiến hành hoặc đảm trách một công việc phải rà soát và kiểm
tra lại những biện pháp kiểm soát tai nạn do ngã:
- Khi biện pháp kiểm soát không kiểm soát được rủi ro trong phạm vi có thể
thực hiện được
- Trước khi tiến hành một sự thay đổi tại nơi làm việc và thay đổi này có thể sẽ
làm nảy sinh những rủi ro mới về sức khỏe và sự an toàn của người lao động
thì biện pháp kiểm soát được áp dụng chưa phát huy được hiểu quả
- Nếu một nguy cơ hay rủi ro mới được nhận diện
- Nếu kết quả tham vấn cho thấy việc rà soát là cần thiết
- Nếu đại diện về sức khỏe và an toàn yêu cầu tiến hành rà soát.
Các biện pháp kiểm soát có thể được rà soát bằng cách sử dụng các biện pháp
tương tự như các bước nhận diện rủi ro đầu tiên.
Tham vấn người lao động và các đại diện sức khỏe và an toàn của họ đồng thời
xem xét các vấn đề sau:
- Các biện pháp kiểm soát có phát huy hiệu quả cả về mặt thiết kế lẫn vận hành
không?
- Tất cả các nguy cơ tai nạn do ngã có được nhận diện không?
- Người lao động có sử dụng các biện pháp kiểm soát theo chỉ dẫn và được tập
huấn không?

* Phòng ngừa tai nạn lao động do ngã cao


Theo các tài liệu thống kê thì tai nạn ngã cao chiếm một tỉ lệ tương đối cao ở
nước ta, xảy ra ở tất cả các dạng thi công trên cao. Chính vì vậy, an toàn lao động khi
làm việc trên cao là một vấn đề rất cần thiết trong trong quá trình thi công trên công
trường.
CÁC NGUY CƠ GÂY TAI NẠN LAO ĐỘNG DO NGÃ CAO
Về tổ chức
- Bố trí công nhân không đủ sức khỏe để làm việc trên cao như người có bệnh tim,
huyết áp hoặc mắt kém,....
- Công nhân chưa được huấn luyện về chuyên môn và an toàn lao động.
- Thiếu giám sát và kiểm tra thường xuyên để phát hiện, ngăn chặn và khắc phục kịp
thời các hiện tượng làm việc trên cao thiếu an toàn.
- Thiếu các phương tiện bảo vệ cá nhân như dây an toàn hoặc mũ bảo hộ lao động,....
Về kỹ thuật
- Không sử dụng các phương tiện trợ giúp an toàn như: dây an toàn, các loại thang,
các loại giàn giáo, lan can hoặc lưới để tạo ra chỗ làm việc hoặc đi lại an toàn.
- Sử dụng các phương tiện trợ giúp an toàn không đúng các yêu cầu về an toàn: Thiếu
các chi tiết đảm bảo an toàn, bắc thang không đúng phương pháp,....
- Vi phạm những qui định về an toàn khi sử dụng hệ giàn giáo
+ Giàn giáo đặt trên nền không vững và có thể bị lún. Khi đó, chân giáo có thể
bị trượt và giàn giáo bị nghiêng hoặc đổ trong quá trình sử dụng;
+ Không bố trí đủ và đúng vị trí các điểm neo giàn giáo vào công trình;
+ Sàn thao tác không có lan can an toàn, hoặc có nhưng lỏng lẻo;
+ Sàn thao tác có nhiều khe và lỗ rộng hoặc sàn thao tác cách quá xa công trình.
Khi đó, người lao động có thể bị ngã hoặc vật liệu và dụng cụ làm việc bị rơi
qua các khe, lỗ đó xuống dưới, có thể gây tai nạn lao động cho người làm việc ở
dưới;
+ Sàn công tác không có thành chắn nên vật liệu hoặc dụng cụ làm việc có thể
rơi xuống người làm việc ở dưới;
+ Sàn công tác quá yếu cũng là một trong những nguy cơ bị sập trong quá trình
người và vật liệu ở trên sàn đó;
+ Không có thang lên xuống giữa các đợt tầng sàn của giàn giáo, người làm việc
phải leo trèo trên các khung giáo và có thể bị trượt ngã;
- Bố trí giàn giáo ở những nơi nguy hiểm như ở bên trên miệng hố hoặc lỗ, khiến
người làm việc khi trèo lên giáo có thể bị trượt ngã xuống hố hoặc lỗ đó;
- Giàn giáo bố trí gần các dây điện, nguy cơ gây điện giật cho người làm việc;
- Giàn giáo bị quá tải và biến dạng. Như vậy, khả năng chịu lực đã bị suy giảm. Nếu
vẫn cố tình sử dụng giàn giáo đó, nguy cơ gây mất an toàn lao động là nó sẽ bị phá
hoại nhanh chóng và làm sập đổ hệ giàn giáo;
- Sử dụng hệ giàn giáo treo không đúng yêu cầu về an toàn có thể dẫn tới tai nạn lao
động;
- Bố trí công nhân làm việc trên các tầng giáo liền kề nhau theo  một phương có thể
gây tai nạn lao động do vật liệu hoặc dụng cụ rơi từ sàn làm việc tầng trên xuống sàn
làm việc tầng dưới.

CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG TAI NẠN LAO ĐỘNG DO NGÃ CAO
Biện pháp tổ chức
Yêu cầu đối với người làm việc trên cao
a) Tuổi và sức khỏe
- Tuổi từ 18 trở lên;
- Có giấy chứng nhận đảm bảo sức khỏe do cơ quan y tế cấp;
- Định kỳ hàng năm phải được kiểm tra sức khỏe ít nhất một lần;
- Phụ nữ có thai, người có bệnh tim, mạch, điếc hoặc mắt kém không được làm việc
trên cao;
b) Có giấy chứng nhận đã được huấn luyện về an toàn lao động do chủ nhiệm công
trình xác nhận
c) Được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp với điều kiện làm
việc theo chế độ quy định
d) Công nhân phải tuyệt đối chấp hành kỷ luật và nội quy an toàn lao động khi làm
việc trên cao:
- Nhất thiết phải đeo dây an toàn tại những nơi đã quy định;
- Việc đi lại và di chuyển chỗ làm việc phải được thực hiện đúng nơi, đúng tuyến quy
định. Cấm leo trèo để lên xuống các tầng giáo hoặc tầng nhà. Cấm đi lại trên mặt
tường, mặt rầm, thanh giàn hoặc các kết cấu lắp ghép khác;
- Cấm đùa nghịch, leo trèo qua lan can an toàn;
- Không được đi dép không có quai hậu, guốc, giày cao gót khi  làm việc;
- Trước và trong quá trình làm việc không được uống rượu, bia hoặc hút thuốc;
- Công nhân phải có túi dụng cụ và đồ nghề cá nhân. Cấm vứt hoặc ném các loại dụng
cụ và đồ nghề hoặc bất kỳ vật gì từ trên cao xuống phía dưới;
- Khi trời tối, mưa to, giông bão hoặc có gió mạnh từ cấp 6 trở  lên, không được làm
việc trên giàn giáo cao, ống khói, đài nước, cột tháp, trụ hoặc rầm cầu, mái nhà hai
tầng trở lên;
- Cần bố trí công việc hợp lý, sao cho công nhân không phải đi lại hoặc di chuyển vị
trí công tác nhiều lần trong ca làm việc.
Thực hiện giám sát, kiểm tra an toàn khi làm việc trên cao
- Cán bộ kỹ thuật chỉ đạo thi công, đội trưởng sản xuất và cán  bộ chuyên trách an
toàn lao động có trách nhiệm thường xuyên giám  sát  và kiểm tra tình hình an toàn
lao động đối với những công việc làm ở trên cao để phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những hiện tượng làm việc thiếu an toàn.
- Hàng ngày, trước khi làm việc, phải kiểm tra an toàn tại vị trí làm việc của công
nhân, bao gồm kiểm tra tình trạng giàn giáo, sàn thao tác, thang, lan can an toàn và
các phương tiện làm việc trên cao khác.
- Phải hướng dẫn cách móc dây an toàn cho công nhân.
- Kiểm tra thường xuyên việc sử dụng đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân như dây
an toàn, mũ bảo hộ, giày và quần áo bảo hộ lao động.
- Khi kiểm tra hoặc trong quá trình làm việc, nếu phát hiện thấy có tình trạng nguy
hiểm như sàn công tác yếu, giàn giáo bị quá tải,.... thì phải cho ngừng công việc và
tiến hành khắc phục, sửa chữa ngay. Sau khi thấy đã bảo đảm an toàn mới cho công
nhân tiếp tục làm việc.
- Thường xuyên theo dõi nhắc nhở công nhân chấp hành đúng kỷ luật lao động và nội
quy an toàn lao động khi làm việc trên cao. Trường hợp đã nhắc nhở mà công nhân
vẫn tiếp tục vi phạm nội quy an toàn lao động thì phải cho học tập và sát hạch lại về
an toàn lao động, hoặc xử lý theo quy định.
Biện pháp kỹ thuật
Các biện pháp an toàn để phòng ngừa ngã cao phải được nghiên cứu, đề xuất và lập
cùng với việc thiết kế các biện pháp thi công. Để phòng ngừa tai nạn ngã cao, biện
pháp cơ bản nhất là phải trang bị lan can an toàn, các trang thiết bị bảo hộ cá nhân,
hoặc giàn giáo để tạo ra điều kiện làm việc an toàn.
Khi không sử dụng giàn giáo:
- Tại vị trí làm việc trên cao mà không có lan can an toàn thì công nhân phải được
trang bị dây an toàn, ví dụ khi làm việc trên mái nhà. Dây an toàn cũng như các đoạn
dây để nối dài thêm, trước khi sử dụng lần đầu phải được thử nghiệm độ bền với một
lực khoảng 300 KG trong thời gian 5 phút, nếu bảo đảm an toàn mới phát cho công
nhân. Kiểm tra và thử nghiệm định kỳ sáu tháng một lần hoặc khi có nghi ngờ về chất
lượng dây (ải, mục hoặc bị sờn nhiều vì cọ sát,...).
- Hệ thống thang nối phải được giữ chân một cách chắc chắn xuống nền để không cho
thang lật đổ khi có tải trọng ngang bất ngờ xuất hiện (do gió lớn hoặc xe, máy va
chạm vào) và bánh xe ở chân thang phải có hệ thống phanh.
- Khi dựng thang tựa, góc nghiêng của thang so với phuơng  ngang khoảng 750, hay tỉ
lệ giữa chiều cao và bề rộng khi dựng thang là 4:1, là hợp lý nhất.
- Chân thang luôn được đặt trên nền cứng, ngang bằng và phải được cố định chắc
chắn. Không để dầu mỡ, đất, cát hay bùn bẩn ở vị trí đặt thang.
- Đầu thang cũng phải được cố định hoặc tì một cách chắc chắn  vào công trình.
- Lưu ý vị trí đặt thang không bị ảnh hưởng bởi xe hoặc máy di chuyển trên công
trường (như bị chạm phải); không bị đẩy bất ngờ tại vị trí cửa ra vào hoặc của sổ. Nếu
không khắc phục được thì phải có người cảnh giới phía dưới.
- Luôn xem xét và cân nhắc khả năng thang bị quá tải do người và dụng cụ làm việc,
như thang bị võng, bị nứt,...
- Khi làm việc, không nên đứng trên 3 bậc trên cùng của  thang.
- Không nên làm việc trong tư thế bị với. Luôn giữ cho người được thẳng theo vị trí
các bậc thang trong khi làm việc.
- Tuyệt đối tránh trường hợp đứng làm việc ở trên thang như trên hình 1.a) vì khi đó,
người làm việc có thể bị mất thăng bằng và ngã. Nên xoay lại thang hoặc dùng loại
thang khác phù hợp, sao cho toàn bộ phía trước của người làm việc hướng về phía
công việc, như trong hình 1.b).

Hình 1: Cách đứng làm việc trên thang


Khi sử dụng giàn giáo
- Đối với những công việc làm ở trên cao phải sử dụng các loại giàn giáo tùy theo
dạng công việc, vị trí, độ cao và kinh phí mà chọn loại giàn giáo sử dụng phù hợp như
giáo tre, thép ống hoặc giáo treo.
- Khi lắp dựng giàn giáo, mặt đất hay mặt nền phải bằng phẳng, ngang bằng, ổn định
và không lún sụt. Trong nhiều trường hợp phải san phẳng, đầm chặt và đặt các tấm gỗ
kê dưới các chân giáo. Yêu cầu của nền là phải chịu được ít nhất 4 lần tải trọng tại một
chân giáo.
- Dựng hoặc đặt các cột hoặc khung giàn giáo phải bảo đảm thẳng đứng và bố trí đủ
các giằng neo theo yêu cầu của thiết kế. Tuyệt đối không được neo vào các bộ phận
kết cấu kém ổn định như lan can, ban công, mái đua, hoặc ống thoát nước công trình.
- Giàn giáo bắt buộc phải có hệ thống giằng chéo để giữ ổn định cho cả hệ giàn giáo.
- Phải có lưới hay ván gỗ để ngăn không cho vật liệu rơi xuống người làm việc ở dưới.
- Hệ giàn giáo phải cách xa các đường dây điện ít nhất là 6m.
- Sàn thao tác có độ cao từ 1,5m trở lên so với nền phải có lan can an toàn, đặc biệt là
ở các tầng giáo. Lan can an toàn phải có chiều cao tối thiểu 1m so với mặt sàn công
tác và có ít nhất 2 thanh ngang để phòng ngừa người ngã cao.
- Sàn làm việc bằng gỗ thì phải dày ít nhất là 30mm, không mục, mọt hoặc nứt gãy.
- Khe hở của các tấm ván sàn làm việc nếu lớn hơn 10mm thì phải có tấm đậy, tốt nhất
là không để chúng lớn hơn 10mm.
- Các lỗ trống trên sàn làm việc phải có lan can chắn xung quanh.
- Để đảm bảo an toàn cho công nhân đi lại, lên xuống giữa các tầng nhà, cũng như lên
xuống các tầng trên giàn giáo phải có cầu thang tạm. Trường hợp tốt nhất là thi công
tầng nào làm luôn cầu thang ở tầng đó để công nhân có lối lên, xuống các tầng, hoặc
phải bắc thang tạm vững chắc.
- Mặt sàn thao tác không được trơn trượt. Nếu sàn làm việc là kim loại thì phải sử
dụng loại có gân tạo nhám.
- Không được làm việc đồng thời trên hai tầng sàn giàn giáo theo cùng một phương
thẳng đứng mà không có biện pháp bảo đảm an toàn.
- Khi vận chuyển vật liệu lên giàn giáo bằng cần trục, không được để cho vật liệu va
chạm vào giàn giáo. Khi vật liệu còn cách mặt sàn thao tác khoảng 1m, phải hạ vật từ
từ và đặt nhẹ nhàng lên mặt sàn làm việc.
- Khi trời mưa to, giông bão hoặc gió mạnh cấp 6 trở lên, không được làm việc trên
giàn giáo.
- Lúc tối trời hoặc vào ban đêm, chỗ làm việc và lối đi lại phải bảo đảm được chiếu
sáng đầy đủ.
- Hệ giàn giáo cao làm bằng kim loại, nhất thiết phải có hệ thống chống sét được tính
toán bởi những người có chuyên môn.
- Đối với hệ giàn giáo treo và nôi treo, phải lắp đặt và cố định dây treo vào các bộ
phận kết cấu vững chắc của công trình. Hệ thống này phải được tính toán bởi kỹ sư
công trường hoặc tuân theo qui định của nhà sản xuất hệ giáo treo.

9. An toàn thi công: Thiết bị điện tại công trường xây dựng
Khái quát công việc
 Thi công điện là công việc lắp đặt các trang thiết bị cung cấp điện (như ổ cắm
điện, đèn điện…) tại từng vị trí của tòa nhà. Thi công điện bao gồm thi công đấu nối
dẫn điện, thi công phòng điện, thi công lắp dặt đường dây dẫn điện, thi công lắp đặt
đèn điện và ổ cắm điện, thi công nhiệt điện, thi công đường dây dẫn điện bằng đường
dây cao áp đặc biệt tại cột điện, tháp điện cao thế… 
 Thi công thiết bị điện bao gồm nhiều thao tác phức tạp như đấu nối đường dây
điện khi thi công khung sườn của công trình xây dựng. Vì vậy, thường phát sinh tai
nạn rơi ngã từ thang, giàn giáo di động; phát sinh tai nạn rơi ngã do điện giật, thao tác
ở trên cao do không tuân thủ khoảng cách tiếp cận giới hạn khi thao tác trên đường
dây điện cao áp đặc biệt trên cột điện, tháp điện cao thế…

Yếu tố nguy hiểm chính 


1. Vấp phải nguyên vật liệu xung quanh và trượt 6. Điện giật do tiếp xúc với đường
ngã khi đang sử dụng máy cắt để thực hiện cắt dây tích điện khi đang thực hiện lắp
ống dẫn của ống bọc dây điện. đặt đường dây trong phòng điện.
2. Cầu thang đổ ngã và người lao động bị rơi ngã 7.   Bị mắc kẹt vào cột điện do cột
khi đang sử dụng cầu thang để thực hiện lắp đặt điện ngã khi đang thực hiện thao tác
đường dây điện dựng cột điện.
3. Công cụ đặt trên máng rơi rớt khi đang thực 8.  Rơi ngã do trượt chân khi đang
hiện hàn máng lắp đặt đường dây điện. nối đường dây điện trên cột điện mà
4. Rơi ngã do giàn giáo di động bị đổ sập khi leo không đóng khóa dây đai an toàn.
lên giàn giáo di động để thi công máng dây 9.  Rơi ngã do trượt chân khi đang
điện.  thực hiện kết nối thiết bị điện (như
5. Rơi ngã do tấm lót sàn của thang đứng bị gãy bộ phận cách điện…) trên tháp điện
khi đang sử dụng thang đứng bằng gỗ để thực cao thế.
hiện lắp đặt đường dây điện, đèn điện.  10. Điện giật do tiếp xúc với bộ
phận tích điện khi đang tháo dỡ
đường dây điện trên cột điện

Biện pháp an toàn và nguyên tắc thi công thiết bị điện tại công trường xây dựng
01. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Nhập, gia công, vận chuyển nguyên vật liệu

 Sử dụng thùng di chuyển nguyên vật liệu gia công cỡ nhỏ. 


 Kiểm tra xem đã nối với dây thừng nâng kéo nguyên vật liệu với móc 2 dây và
nâng kéo theo chiều ngang chưa.
 Kiểm tra xem dây thừng nâng kéo nguyên vật liệu có bị hư hỏng hoặc ăn mòn
không. 
 Kiểm tra việc lắp đặt thiết bị tháo rời móc nâng kéo. 
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ (như mũ bảo hộ…) khi thực hiện đưa
nguyên vật liệu vào. 
 Cấm leo lên xe cộ một cách bất cẩn để thực hiện công việc. 
 Sử dụng trang thiết bị máy móc dùng để vận chuyển được gắn thiết bị an toàn
khi nâng kéo vật nặng như dây điện… 
 Kiểm tra xem người hướng dẫn có hướng dẫn đường di chuyển an toàn đối với
máng vận chuyển nguyên vật liệu điện không

02. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Lắp đặt đường dây thiết bị điện

 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ cá nhân (như mũ bảo hộ…) khi lắp đặt
đường dây điện. 
 Kiểm tra xem có sử dụng tấm lót sàn không an toàn làm thang thao tác không. 
 Khi làm việc trên cao, thực hiện thao tác sau khi đã lắp đặt sàn thao tác (giàn
giáo di động) an toàn. 
 Kiểm tra xem có nguy cơ rơi ngã do người lao động thực hiện thao tác quá sức
khi thực hiện lắp đặt đường dây điện không. 
 Sử dụng sàn thao tác vững chắc, không bị dịch chuyển và không bị đổ sập. 
 Kiểm tra việc lắp đặt cầu thang lên xuống, hành lang trên giàn giáo di động. 
 Kiểm tra xem sàn thao tác có vững chắc và được lắp đặt trên mặt đất bằng
phẳng không. 
 Nắm rõ nguy cơ rơi ngã xuống lỗ hổng hoặc rơi ngã từ phần cuối của thanh dẹt
03. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Lắp đặt thiết bị điện 
  Nắm rõ nguy cơ rơi ngã hoặc mắc kẹt khi sử dụng cần cẩu để đưa vật nặng
vào. 
 Nắm rõ nguy cơ cháy do chập điện trong hộp điều khiển điện.
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ khi đang lắp đặt thiết bị như hộp điều
khiển điện. 
 Nắm rõ nguy cơ người lao động bị điện giật khi tiếp xúc với bộ phận tích điện
khi đang thực hiện thao tác thay đổi đồng hồ đo, bảng điện… 
 Nắm rõ nguy cơ bị mắc kẹt trong quá trình thực hiện thao tác thiết bị điện như
máy biến áp. 
 Nắm rõ nguy cơ điện giật do tiếp xúc với bộ phận tích điện trong quá trình thao
tác tháo rời thiết bị điện đã ngừng vận hành. 
 Nắm rõ nguy cơ phát nổ trong quá trình lắp đặt đồng hồ điện. 
 Kiểm tra xem có nguy cơ đổ sập do chất bảng điện không ổn định khi đang
thay thế bảng điện không.
 Nắm rõ nguy cơ điện giật do tiếp xúc với bộ phận tích điện trong quá trình
kiểm tra trang thiết bị điện, cầu dao ngắt điện.

04. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Thi công đường dây cao áp đặc biệt, dây dẫn
điện, cột điện
  Kiểm tra xem có sử dụng dụng cụ phòng hộ và dụng cụ bảo hộ cá nhân (mũ
cách điện, giày cách điện…) đúng cách không. 
 Kiểm tra việc sử dụng máy móc thiết bị cách điện khi thực hiện đấu nối dây
dẫn điện cao áp. 
 Kiểm tra việc lắp đặt ống phòng hộ đối với dây đấu nối dẫn điện cao áp và thấp
áp có nguy cơ gây điện giật khi tiếp xúc. 
 Thỏa thuận với điện lực trước khi thực hiện đấu nối dây điện. 
 Kiểm tra việc bố trí người giám sát quản lý khi thực hiện thao tác với dây đấu
nối và dẫn dây đấu nối mang điện. 
 Kiểm tra việc sử dụng xe dùng để đấu nối đường dây dẫn điện khi thi công
đường dây dẫn điện cao áp. 
 Bắt buộc sử dụng dụng cụ bảo hộ cá nhân (mũ bảo hộ, dây an toàn, giày bảo
hộ…) khi leo lên cột điện. 
 Nắm rõ nguy hiểm khi tiếp cận và tiếp xúc với máy móc xây dựng, xe cộ (như
cần cẩu di động, máy đóng cọc…) xung quanh khu vực thao tác đấu nối dây
* Phòng tránh tai nạn điện giật vào mùa mưa
Trong mùa hè và mùa mưa, nguy cơ xảy ra tai nạn điện giật tăng cao do độ ẩm
cao, mưa lớn, nắng nóng gay gắt, mùa hè nóng… Đặc biệt, vào mùa hè, thiết bị điện
có nhiều nguy cơ hở điện, rò rỉ điện do độ ẩm cao. So với các mùa khác trong năm,
mùa hè là mùa có khả năng phát sinh tai nạn điện giật cao vì thiết bị điện bị ngập do
mưa lớn. Hơn nữa, việc lẩn tránh không mang dụng cụ bảo hộ và quần áo phù hợp do
thời tiết nóng, và việc điện trở của cơ thể người giảm do mồ hôi có thể dẫn đến nguy
cơ tai nạn điện giật hơn bất cứ lý do nào.
* Các yếu tố có hại và nguy hiểm chính:
   - Nguy cơ điện giật do bộ phận tích điện (thiết bị điện và dây điện…) bị hở
   - Nguy cơ điện giật do không lắp đặt cầu dao
   - Có nguy cơ điện giật khi làm việc với thiết bị điện tại nơi ẩm ướt
* Kiểm tra an toàn trước khi thực hiện công việc là bảo vệ mạng sống của chính
bạn:
 • Tập thói quen kiểm tra an toàn trước khi thực hiện công việc/Xây dựng văn hóa
thực hiện
 • Chủ doanh nghiệp hỗ trợ và xây dựng văn hóa kiểm tra an toàn trước khi thực hiện
công việc
 • Người lao động nắm rõ, báo cáo và ứng phó với các yếu tố nguy hiểm của công việc
thực hiện
 • Người quản lý giám sát kiểm tra an toàn đối với công việc tương ứng và lập phương
án cải thiện

Hãy ghi nhớ! 4 nguyên tắc an toàn bắt buộc tại hiện trường làm việc
1. Gắn biển báo an toàn, sức khỏe (như địa điểm nguy hiểm, trang thiết bị)
2. Thực hiện giáo dục an toàn và sức khỏe (nhận thức về yếu tố nguy hiểm,
phương pháp làm việc an toàn)
3. Tuân thủ quy trình làm việc an toàn (ban hành, tuân thủ quy trình)
4. Cấp phát và sử dụng dụng cụ bảo hộ (dụng cụ bảo hộ phù hợp với công việc)

Có nhiều nguy cơ điện giật trong mùa hè nóng ẩm


 • Nguyên nhân làm tăng tai nạn điện giật mùa mưa:
     -  Tính năng cách điện của thiết bị điện bị giảm do độ ẩm cao.
     - Điện trở của cơ thể người giảm do tay ướt, mồ hôi, nền đất ướt.  
     - Lẩn tránh việc sử dụng dụng cụ bảo hộ do thời tiết nóng ẩm.
     - Coi thường nguyên tắc an toàn lao động do cảm thấy phiền phức.
     - Phát sinh nhiều tai nạn điện giật trong mùa mưa, đặc biệt vào mùa hè.
• Nguyên tắc an toàn lao động:
     -   Cần phải chặn nguồn điện khi kiểm tra và trang bị thiết bị điện.
     - Đeo kính bảo hộ, mang găng tay cách điện, ủng cách điện.
     -  Phải làm khô thiết bị điện bị ướt trước khi sử dụng.
     - Khi tay hoặc chân bị ướt, phải làm khô tay chân trước khi sử dụng thiết bị điện.
     - Khi tiếp cận khu vực bị ngập nước như phòng ở tầng hầm, yêu cầu doanh nghiệp
chuyên về điện hỗ trợ.
• Nguyên tắc phòng tránh tai nạn điện:
     ► Không làm rò rỉ hoặc hở bộ phận tích điện như thiết bị điện và đường dây điện
     ► Phải thực hiện tiếp đất khi sử dụng thiết bị điện. 
     ► Lắp đặt cầu dao và phòng tránh tai nạn điện giật. 
     ► Không tự ý điều khiển công tắc của thiết bị điện.
     ► Không chạm vào thiết bị điện khi tay ướt.
     ► Đối với thiết bị đóng mở, phải sử dụng cầu chì đúng cách và không sử dụng dây
đồng, dây sắt.
     ► Không sử dụng thiết bị điện bị lỗi hoặc hư hỏng.  
     ► Đối với dây điện dùng để lắp đặt đường dây, tốt nhất không sử dụng bộ phận
nối tiếp xúc ở giữa đoạn dây.

* Các tình huống dẫn đến tai nạn điện


Trong công tác an toàn và vệ sinh lao động, điện là một trong các yếu tố nguy
hiểm, thường gây ra nhiều tai nạn điện, tai nạn điện xảy ra cả trong sản xuất và trong
sinh hoạt hàng ngày. Các tình huống sau đây có thể dẫn đến tai nạn điện:
- Chạm trực tiếp 
Khi làm việc với đường dây hay các thiết bị điện, con người có thể chạm vào các phần
mang điện, như chạm vào dây dẫn trần đang mang điện. Khi sử dụng thiết bị điện, có
thể có các chỗ cách điện bị nứt, rách, vỡ để hở phần mang điện, hoặc do gió to, do
giông bão làm cho dây điện đứt rơi xuống, con người hay gia súc có thể chạm vào mà
gây ra tai nạn điện.
Có trường hợp do sửa chữa điện hạ áp không cắt điện cũng có thể chạm vào phần
mang điện. Cũng có khi đã cắt điện để sữa chữa hay kéo dây điện, khi đang làm thì lại
có điện trở lại, gây ra tai nạn điện, do ở chỗ khác bị chạm vào dây đang có điện hay
các hộ dùng điện ở phía sau đóng điện hay phát nguồn điện dự phòng.
 - Chạm điện gián tiếp 
Khi có sự cố do hỏng cách điện, điện dò ra vỏ máy, khi người chạm vào vỏ máy thì
điện đã truyền từ vỏ máy sang người, gây tai nạn. Cách điện hỏng do chất lượng cách
điện kém hoặc do vật liệu làm cách điện bị lão hoá theo thời gian, do bụi bẩn hoặc
không đảm bảo khe hở cách ly. Những thiết bị hay dụng cụ điện tự lắp cũng có thể là
nguyên nhân gây tai nạn, do vật liệu sử dụng không đảm bảo độ bền điện theo yêu
cầu.
Bị tai nạn do hồ quang điện cũng tương tự như bị tai nạn điện gián tiếp, nhưng đôi khi
vừa bị hồ quang vừa bị dòng điện truyền qua người.
- Tai nạn do điện áp bước
 Là tai nạn do dòng điện chạy qua 2 chân lên cơ thể người do 2 chân đặt ở 2 chỗ có
điện thế khác nhau.
 Khi có ngắn mạch chạm đất, con người có thể bị điện áp bước nếu đến gần chỗ chạm
đất. Điện áp bước ở mạng điện hạ áp thì nhỏ, còn ở mạng điện cao áp thì thường rất
lớn, dễ gây ra tai nạn điện.
- Tai nạn điện do tác dụng của điện trường mạnh
Các vùng ở gần trạm hay đường dây siêu cao áp, từ 110kV trở lên, cường độ điện
trường có thể đạt tới trên 25kV/m có thể làm rối loạn hoạt động bình thường của cơ
thể, có thể gây ra tai nạn điện.
- Tai nạn do sét
Sét đánh cũng là một dạng bị tai nạn điện do giông bão gây ra. Dòng điện sét có giá trị
lớn nhưng chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, nhưng có sức phá hoại lớn.

An toàn khi làm việc với các thiết bị điện


Điện có thể giết chết hoặc gây chấn thương nghiêm trọng cho con người và gây
thiệt hại về tài sản. Tuy nhiên, bạn có thể thực hiện những biện pháp phòng ngừa đơn
giản khi làm việc cùng hoặc gần điện và thiết bị điện để làm giảm đáng kể nguy cơ
gây tai nạn cho bạn, hoặc làm ảnh hưởng những người xung quanh bạn.
Trước khi làm việc với các thiết bị điện, hãy xác định mối nguy hiểm từ điện
trong công việc mà bạn đang dự định phải thực hiện, nhận diện dây điện trên cao hay
chôn dưới đất, tìm kiếm sơ đồ nếu có, kiểm tra những dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm từ
điện… và xác định vị trí an toàn đề làm việc. Làm việc xa dây điện ở bất cứ nơi nào
có thể. Nếu bạn phải làm việc gần dây điện hoặc dụng cụ điện, hãy yêu cầu tắt nguồn
điện. Hãy đảm bảo điện được tắt và không thể bật lên nếu không có sự đồng ý của bạn
và hãy nhớ:
Cắt điện để làm việc 
1. Khi thực hiện thao tác đóng hoặc cắt mạch điện cấp điện cho thiết bị, người
thực hiện phải sử dụng các trang bị an toàn phù hợp.
2. Cắt điện để làm việc phải thực hiện sao cho sau khi cắt điện phải nhìn thấy
phần thiết bị dự định tiến hành công việc đã được cách ly khỏi các phần có điện
từ mọi phía (trừ thiết bị GIS).
Làm việc với máy phát, trạm biến áp
1. Khi công việc được thực hiện ở thiết bị đang ngừng như máy phát điện, thiết
bị bù đồng bộ và máy biến áp phải cắt tất cả các thiết bị đóng cắt nối với đường
dây và thiết bị điện nhằm ngăn ngừa có điện bất ngờ ở thiết bị.
2. Cho phép tiến hành các công việc thí nghiệm máy phát điện khi máy phát
đang quay không có kích từ và phải thực hiện theo quy trình thí nghiệm được
phê duyệt.
Vật liệu dễ cháy
1. Nếu tại vùng làm việc hoặc gần vùng làm việc có chất dễ cháy, nổ như xăng,
dầu, khí gas, Hydro, Axetylen thì đơn vị quản lý vận hành và đơn vị công tác
phải phối hợp để thực hiện các biện pháp phòng chống cháy nổ phù hợp.
2. Khi máy phát điện, máy bù đồng bộ làm việc với hệ thống làm mát bằng
Hydro không được để tạo thành hỗn hợp nổ của Hydro. Hỗn hợp này dễ nổ khi
thành phần Hydro trong không khí chiếm từ 3,3% đến 81,5%.
3. Khi vận hành thiết bị điện phân, không được để tạo thành hỗn hợp nổ Hydro
và Oxy. Hỗn hợp này dễ nổ khi thành phần Hydro trong Oxy chiếm từ 2,63%
đến 95%.
4. Công việc sửa chữa trong hệ thống dầu chèn và hệ thống khí của máy phát
điện, máy bù làm mát bằng Hydro, máy điện phân đã ngừng làm việc phải thực
hiện các biện pháp đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ như thông thổi hệ
thống khí, thông gió khu vực làm việc, tách hệ thống ra khỏi các hệ thống đang
vận hành.
5. Cấm làm công việc có lửa hoặc phát sinh tia lửa trực tiếp trên vỏ máy phát,
máy bù, máy điện phân hoặc trên ống dẫn của hệ thống dầu khí có chứa Hydro.
6. Các công việc có lửa như hàn điện, hàn hơi .v.v… ở cách xa hệ thống dầu
khí có Hydro trên 15m có thể thực hiện. Khi ở dưới 15m thì phải có các biện
pháp an toàn đặc biệt như: đặt tấm chắn, kiểm tra không có Hydro trong không
khí ở chỗ làm việc .v.v...
7. Các công việc có lửa trong phòng đặt thiết trí điện phân có thể tiến hành khi
ngừng thiết bị, phân tích không khí thấy không chứa Hydro và hệ thống thông
gió hoạt động liên tục. Nếu cần tiến hành các công việc có lửa trên máy móc
của một thiết bị điện phân khác đang làm việc không thể ngừng thì ngoài các
biện pháp nói trên, phải tháo tất cả các ống nối giữa thiết bị đang làm việc với
đường ống của thiết bị sửa chữa và nút lại. Nơi làm việc có lửa phải che chắn
để tia lửa khỏi bắn ra xung quanh.
Làm việc với động cơ điện
1. Khi tiến hành làm việc trên động cơ mà không tháo dỡ động cơ ra khỏi mạch
điện thì phải khóa cơ cấu truyền động cấp điện cho động cơ, khóa nguồn điều
khiển động cơ và treo biển báo để tránh đóng nhầm điện trở lại.
2. Khi tiến hành làm việc trên động cơ mà phải tháo các cực của động cơ ra
khỏi mạch cung cấp điện, phải nối ngắn mạch 3 pha và đặt nối đất di động ba
đầu cực cấp điện cho động cơ tại phía nguồn cung cấp.
3. Các đầu ra và phễu cáp của động cơ đều phải có che chắn, bắt chặt bằng bu
lông. Cấm tháo các che chắn này trong khi động cơ đang làm việc. Các phần
quay của động cơ như vòng tiếp điện, bánh đà, khớp nối trục, quạt gió đều phải
che chắn.
4. Trước khi tiến hành công việc ở các động cơ bơm hoặc quạt gió phải thực
hiện các biện pháp chống động cơ quay ngược.
Làm việc với thiết bị đóng cắt
1. Trước khi làm việc với thiết bị đóng cắt có cơ cấu khởi động tự động và điều
khiển từ xa cần thực hiện các biện pháp sau:
a)  Tách mạch điện nguồn điều khiển;
b) Đóng van dẫn khí nén đến khoang máy cắt hoặc cơ cấu khởi động và xả toàn
bộ khí ra ngoài;
c) Treo biển báo an toàn;
d) Khoá van dẫn khí nén đến khoang máy cắt hoặc tháo rời tay van trong
trường hợp phải làm việc ở bên trong khoang.
2. Để đóng cắt thử phục vụ hiệu chỉnh thiết bị đóng cắt cho phép tạm thời đóng
điện vào mạch thao tác, mạch động lực của bộ truyền động, mạch tín hiệu mà
chưa phải làm thủ tục bàn giao.
Trong thời gian thử, việc cấp điện mạch điều khiển, mở van khí, tháo biển báo
do nhân viên vận hành hoặc người chỉ huy trực tiếp (khi được nhân viên vận
hành đồng ý) thực hiện.
Sau khi thử xong, nếu cần tiếp tục công việc ở thiết bị đóng cắt thì nhân viên
vận hành hoặc người chỉ huy trực tiếp (khi được nhân viên vận hành đồng ý)
phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để cho phép đơn vị công tác vào
làm việc.
3. Trước khi làm việc trong bình chứa khí, công nhân phải thực hiện các biện
pháp sau:
a) Đóng tất cả các van của đường ống dẫn khí, khoá van hoặc tháo rời tay van,
treo biển báo cấm thao tác;
b) Xả toàn bộ khí ra khỏi bình chứa và mở van thoát khí.
4. Trong vận hành mọi thao tác đóng cắt máy cắt phải điều khiển từ xa. Cấm ấn
nút thao tác ở ngay hộp điều khiển tại máy cắt. Chỉ cho phép cắt máy cắt bằng
nút thao tác này trong trường hợp cần ngăn ngừa sự cố hoặc cứu người bị tai
nạn điện.
5. Cấm cắt máy cắt bằng nút thao tác tại chỗ trong trường hợp đã cắt từ xa
nhưng máy cắt không cắt hoặc không cắt hết các cực.
Khoảng cách khi đào đất
1. Khi đào đất, các phương tiện thi công như xe ôtô, máy xúc .v.v… phải cách
đường cáp điện ít nhất 1,0m; các phương tiện đào đất bằng phương pháp rung
phải cách đường cáp ít nhất 5,0m.
2. Khi đào đất ngay trên đường cáp điện thì đầu tiên phải đào thử đường cáp để
xác định vị trí đặt, độ sâu của cáp dưới sự giám sát của nhân viên vận hành.
Khi đào tới độ sâu còn cách đường cáp 0,40m không được dùng xà beng, cuốc
mà phải dùng xẻng để tiếp tục đào.
Cuộn cáp
Trước khi lăn cuộn cáp trên đường phải sửa chữa những gồ ghề lồi lõm để khi
lăn cuộn cáp khỏi bị đổ. Phải nhổ hết đinh nhô ra trên mặt cuộn cáp và bắt chặt
các đầu cáp.
Bóc cáp
Khi bóc cả vỏ cáp và lớp cách điê ̣n của cáp thì nhân viên đơn vị công tác phải
cẩn thâ ̣n để tránh bị thương do công cụ và tránh làm bị thương người khác.
Nhân viên đơn vị công tác phải cẩn thâ ̣n để tránh hư hỏng cho phần khác của
cáp.
Máy biến áp đo lường
Khi làm việc với mạch đo lường bảo vệ, nhân viên đơn vị công tác phải chú ý
không làm ảnh hưởng đến bộ phận nối đất phía thứ cấp của các máy biến điện
áp, biến dòng điện. Riêng máy biến dòng điện không để hở mạch phía thứ cấp.
Làm việc với hệ thống Ắc quy
1. Phải chuẩn bị chất trung hoà phù hợp với hệ thống Ắc quy.
2. Khi làm việc với Axit và Kiềm phải thực hiện các biện pháp thích hợp như
mặc quần áo chuyên dụng, đeo kính bảo vệ mắt và găng tay cao su để bảo vệ
cơ thể khỏi bị ảnh hưởng do Axit và Kiềm.
3. Cấm hút thuốc hoă ̣c đem lửa vào phòng Ắc quy. Ngoài cửa phòng Ắc quy
phải đề rõ “Phòng Ắc quy - cấm lửa - cấm hút thuốc”.
4. Phòng Ắc quy phải được thông gió để phòng ngừa bị ngô ̣ đô ̣c hoă ̣c cháy nổ
do khí phát sinh từ hê ̣ thống Ắc quy.

10. An toàn thao tác: Trang thiết bị tại công trường xây dựng
Khái quát công việc
 Thi công trang thiết bị là công việc lắp đặt trang thiết bị điều hòa/sưởi, trang
thiết bị làm sạch, trang thiết bị phòng cháy chữa cháy cần thiết để sử dụng công trình
xây dựng. 
 Khi lắp đặt trang thiết bị, thường phát sinh các tai nạn như rơi ngã trong quá
trình lắp đặt ống dẫn, đường ống điều hòa/sưởi, máy móc; tai nạn vật nặng rơi rớt, tai
nạn mắc kẹt… 

Quy định liên quan đến Tiêu chuẩn an toàn và sức khỏe lao động 
 Điều 56 (Cấu tạo của sàn thao tác) Lắp đặt sàn thao tác một cách chắc chắn tại
địa điểm làm việc có giàn giáo cao trên 2m. Sàn thao tác có chiều ngang trên 40cm và
phải duy trì khoảng cách giữa các tấm lót sàn dưới 3cm.
 Điều 68 (Giàn giáo di động) Cố định bằng phanh hãm, chêm để đề phòng bánh
xe của giàn giáo di động dịch chuyển đột ngột. Cần phải lắp đặt tay với cần cẩu, thang
lên xuống, hành lang an toàn trên cao và sàn thao tác.
Yếu tố nguy hiểm chính 
1. Xe nâng bị đổ ngã trong quá trình vận chuyển 6. Rơi ngã từ phần cuối của sàn thao
ống dẫn và vật liệu cách nhiệt. tác khi đang lắp đặt ống dẫn trên trần
2. Người lao động bị ngã do vướng phải chướng nhà ở trên giàn giáo di động.
ngại vật trên mặt sàn khi vận chuyển số lượng ít 7. Rơi ngã do thang đổ khi đang sử
các ống dẫn đã được tháo rời. dụng thang để thực hiện lắp đặt ống
3. Khi đang thực hiện thao tác bốc dỡ vật nặng, dẫn trần nhà. 
móc khóa nối bị bung ra và thiết bị máy móc đè 8. Mắc kẹt vào khoảng cách giữa các
lên người. ống dẫn khi đang thi công lắp đặt ống
4. Vấp ngã do vướng vào nguyên vật liệu xung dẫn khí.
quanh khi đang thực hiện thi công ống dẫn trang 9. Rơi ngã tại phần cuối của tòa nhà
thiết bị điều hòa, sưởi. khi đang thực hiện công việc lắp đặt
5. Bình tích áp phát nổ khi đang thi công lắp đặt ống dẫn của thiết bị phun tưới trên
thiết bị đo áp suất trên thiết bị khí áp cao. trần nhà.
10. Ngạt thở do khí rò rỉ khi đang
thực hiện kiểm tra hệ thống sưởi ấm
và cung cấp nước nóng. 

Biện pháp an toàn và nguyên tắc thi công trang thiết bị tại công trường xây dựng
01. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Nhập và chất nguyên vật liệu 
 Nắm rõ nguy cơ trượt ngã trên sàn nhà khi sử dụng nhân công để vận chuyển

số lượng ít. 
 Nắm rõ nguy cơ trượt ngã hoặc rơi ngã khi vận chuyển và chất nguyên vật liệu
trang thiết bị. 
 Kiểm tra xem có nguy cơ trượt ngã hoặc lăn tròn vật liệu đã nhập vào không. 
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ cá nhân (như mũ bảo hộ…) khi nhập
nguyên vật liệu trang thiết bị.
 Kiểm tra việc thiết lập phương án phòng chống tiếp cận tại khu vực làm việc.
 Bố trí người ra tín hiệu và hướng dẫn an toàn khi vận chuyển bằng xe nâng.
 Nắm rõ nguy cơ trượt ngã hoặc rơi ngã khi vận chuyển vật nặng. 
 Kiểm tra xem người điều khiển xe nâng có chứng chỉ vận hành không. 
 Kiểm tra xem có gắn đèn cảnh báo ở mặt sau của xe nâng không. 
02. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Gia công nguyên vật liệu trang thiết bị

 Nắm rõ nguy cơ đổ sập của ống dẫn được chất trong quá trình gia công nguyên
vật liệu ống dẫn.
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ cá nhân trong quá trình lắp đặt vật liệu
cách nhiệt. 
 Kiểm tra nguy cơ người lao động tiếp xúc với bộ phận quay của máy cắt khi
đang thực hiện thao tác cắt thanh ống. 
 Nắm rõ nguy cơ điện giật do rò rỉ khi sử dụng thiết bị điện như máy cắt… 
 Nắm rõ nguy cơ cháy do tia lửa hàn bắn tung tóe khi sử dụng máy hàn. 
 Thực hiện biện pháp nghiêm cấm người lao động không phận sự tiếp cận với
địa điểm thi công nguyên vật liệu.
 Lắp đặt bình chứa ôxy, LPG tại địa điểm thông gió tốt và kiểm tra rò rỉ khí
trước khi sử dụng. 
03. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Vận chuyển và nâng kéo nguyên vật liệu trang
thiết bị  
 Khi chuyên chở ống dẫn bằng xe nâng, chất nguyên vật liệu với số lượng hợp
lý để đảm bảo tầm nhìn của người điều khiển xe nâng.
 Kiểm tra xác nhận việc sở hữu chứng chỉ vận hành của người điều khiển xe
nâng.
 Kiểm tra lộ trình vận chuyển trước khi sử dụng xe nâng để vận chuyển nguyên
vật liệu.
 Nắm rõ nguy cơ rơi rớt trong quá trình nâng kéo nguyên vật liệu (như ống
dẫn…) bằng cần trục tháp. 
 Kiểm soát người lao động ở bên dưới khi đang nâng kéo nguyên vật liệu trang
thiết bị (như ống dẫn) bằng cần trục tháp. 
 Kiểm tra việc lắp đặt tay với cần cẩu (Outrigger) khi sử dụng cần cẩu di động
để nâng nguyên vật liệu. 
 Thực hiện biện pháp xử lý để không đổ ngã trong quá trình vận chuyển nguyên
vật liệu trang thiết bị (như ống dẫn) trong xe tải lớn.

04. Nắm rõ yếu tố nguy hiểm - Lắp đặt trang thiết bị  
 Kiểm tra xem có sử dụng thang thao tác một cách không an toàn không.
 Nắm rõ nguy cơ rơi rớt ống dẫn khi thực hiện lắp đặt ống dẫn. 
 Kiểm tra việc sử dụng dụng cụ bảo hộ (như mũ bảo hộ…) khi thi công lắp đặt
trang thiết bị ống dẫn. 
 Khi thi công lắp đặt ống dẫn, gắn nối dây đai an toàn và thực hiện công việc. 
 Nắm rõ xem có nguy cơ phát nổ do khí còn lưu lại bên trong ống dẫn khi đang
thi công hàn ống dẫn không.
 Nắm rõ xem có nguy cơ bộ phận nối bị lỏng lẻo và rơi rớt khi đang lắp đặt,
nâng kéo vật nặng như thiết bị nước nóng lạnh không. 
 Nắm rõ nguy cơ phát nổ do khí còn lưu lại khi thực hiện hàn thùng chứa dầu.
 Nắm rõ nguy cơ trượt ngã do vấp phải vật lồi ra trên mặt sàn khi đang thi công
ống dẫn. 
 Nắm rõ nguy cơ mắc kẹt giữa các ống dẫn khi ống dẫn lăn trong quá trình thực
hiện nối ống dẫn
11. Giàn giáo
Giàn giáo ở đây có thể hiểu là một loại cấu trúc để bổ trợ cho các sàn công tác.
Nó có thể dùng làm chổ thi công, nơi chứa vật liệu hoặc cho bất cứ loại công việc nào
trong xây dựng, kể cả việc tu tạo hay phá dỡ.
1. Các mối nguy hiểm
  Ngã cao và thiết bị, vật liệu rơi từ trên cao xuống là mối nguy hiểm, mất an
toàn nghiêm trọng nhất trong ngành xây dựng. Chết do ngã cao chiếm một tỷ lệ rất
lớn. Đa số trường hợp ngã là từ chổ làm việc mất an toàn hoặc từ phương tiện lên
xuống không an toàn. Mục đích chương này, cũng như một số chương tiếp theo nói về
các vấn đề của thang và một số quy trình nguy hiểm khác, là tìm biện pháp ngăn chặn
những rủi ro có thể phát sinh.
Giàn giáo ở đây có thể hiểu là một loại cấu trúc để bổ trợ cho các sàn công tác.
Nó có thể dùng làm chổ thi công, nơi chứa vật liệu hoặc cho bất cứ loại công việc nào
trong xây dựng, kể cả việc tu tạo hay phá dỡ.
Giàn giáo được sử dụng tại bất cứ nơi nào trên nền, công trình và những nơi có
điều kiện thi công thiếu an toàn. Giàn giáo phải được chế tạo bằng vật liệu tốt, đủ chắc
chắn để đảm bảo an toàn cho người lên xuống và làm việc.
Các nguyên tắc chung cho các kiểu giàn giáo được quy định trong cuốn sổ tay
này, và chỉ người có nhiệm vụ mới được  lắp đặt, di chuyển hoặc tháo dỡ giàn giáo
dưới sự giám sát kỹ lưỡng. Sau khi lắp dựng, giàn giáo phải được kiểm tra ít nhất là
mỗi tuần một lần. Mỗi lần kiểm tra phải có biên bản và lưu giử cẩn thận.
Có nhiều loại vật liệu khác nhau để chế tạo giàn giáo như thép, nhôm, gỗ, tre...
Với loại vật liệu nào thì những nguyên tắc chung về an toàn cũng giống nhau : đủ
cứng vững để có thể chịu tải trọng và độ võng khi thi công; được giằng chắc và ổn
định; trong thiết kế phải có tính đến việc phòng chống ngã của công nhân và vật liệu
bị rơi. Việc thiết kế và lắp ráp các loại giàn giáo bằng ống kim loại, một loại giàn giáo
rất phổ biến hiện nay trên thế giới, được nêu dưới đây như là một ví dụ.

2. Giàn giáo giằng độc lập


Một giàn giáo độc lập có cấu tạo gồm một bộ khung có các thanh giằng ngang
được bắt chặt hai đầu và vuông góc với những trụ chống. Các thanh giằng ngang đó
có vị trí song song với bề mặt công trình, bên trên có kê một sàn công tác. Giàn giáo
độc lập là giàn giáo dù không tựa vào công trình hay bất kỳ cấu trúc nào vẫn có khả
năng tự đứng vững.

Một giàn giáo giằng độc lập không cần phải dựa vào công trình để cứng vững. Giàn
giao này có các hàng cột, trụ đơn bên trong và bên ngoài
Trụ chống giàn giáo phải được kê trên nền rắn, chắc, và có ván gổ lót chân dế
để phân tán áp lực lên trụ, chống lún cục bộ gây mất cân bằng. Không dùng các vật
liệu dể vỡ hoặc trượt như gạch hoặc đá vụn để đở chân giàn giáo.
Trụ chống giàn giáo cần được phân bổ đều và được gia cố và tăng cứng vững
bằng các thanh giằng. để chịu lực tốt, nên bố trí thanh giằng hình chử chi. Các đố đở
sàn công tác của giàn giáo nên bố trí trên đỉnh giàn giáo. Cự ly theo phương ngang
giữa các dố này phụ thuộc vào chiều dày loại ván sàn công tác và tài trọng đặt lên đó.
Với loại ván dày 38mm thì chiều dài phần ván gối lên đ của sàn công tác phải từ
50mm đến 150mm. Không nên bố trí thừa giằng ngang và đố kê sàn công tác trên giàn
giáo vì có thể gây nguy hiểm cho người hoặc xe cộ qua lại. Các thanh giằng giàn giáo
có tác dụng làm cứng vững giàn giáo và chống xô lệch. Thanh giằng nên đóng chéo
góc từ gióng ngang nọ sang gióng ngang kia hoặc từ trụ nọ qua trụ kia, Cần bố trí
thanh giằng song song hoặc lên cao dần theo hình dích dắc và nếu cần thiết phải tháo
thanh giằng để lấy lối đi cho người hoặc vận chuyển vật liệu qua lại thì sau đó phải
đóng lại ngay.
2.1  Liên kết
Giàn giáo phải được liên kết chắc chắn hoặc gắn chặt vào những vị trí phù hợp
của công trình để chống chuyển vị. Cần nhớ rằng sức gió tác động vào các giàn giáo
bằng ván ghép sẽ lớn hơn nhiều và có thể làm dịch chuyển hoặc hất đổ giàn giáo nếu
không được giằng chặt. Khi phải tháo gở thanh giằng theo yêu cầu thi công (chẳng
hạn khi lắp kính, đánh bóng...), cần tháo lần lượt từng thanh giằng, cái trước lắp lại rồi
mới tháo cái sau, sau đó có thể sẽ phải dùng kiểu liên kết khác. Nói chung, diện tích
mặt cạnh giàn giáo trên một mối giằng chỉ nên lấy tối đa là 32m 2 đối với giàn giáo
thường và 25m2 đối với giàn giáo bằng ván ghép.
2.2 Sàn công tác và lối đi
Ván dùng làm nơi thi công trên giàn giáo (sàn công tác) cần phải đều đặn và có
dạng hình vuông để chống chuyển vị. Nên bố trí hai đố đỡ sàn công tác tại những nơi
hai đầu ván tiếp giáp nhau và không nên để khoảng nhô tự do của đầu ván lớn hơn 4
lần chiều dày ván. Nếu khoảng tự do này quá lớn, ván sẽ dễ bị lật và nếu khoảng đó
quá nhỏ (dưới 50mm) ván sẽ tụt xuống khi công nhân dẫm lên. Thông thường, mỗi
ván cần 3 gối đỡ để chống uốn, võng. Khoảng không giữa mép sàn công tác và bề mặt
công trình nên để càng nhỏ càng tốt. Chiều rộng sàn phải đủ cho các yêu cầu thi công
và nên sử dụng các thông số sau:
- Không dưới 60cm nếu chỉ dùng làm chổ đứng;
- Không dưới 80cm nếu có chứa cả vật liệu;
- Không dưới 1,1m nếu dùng làm mễ kê một sàn công tác khác;
Lối đi lại phải đủ đáp ứng yêu cầu sử dụng và nên theo phương ngang. Nếu là đường
dốc có độ dốc trên 20°, cần bố trí những tấm lát vuông góc với bề mặt đường dốc và
giữa đường nên để một rãnh trống cho xe đẩy có thể qua lại. Cuối cùng, phải đề phòng
gió lớn có thể thổi bay các tấm ván.
2.3 Lan can và tấm đỡ
Bố trí lan can và tấm đở tại mọi chỗ có thể bên trong giàn giáo phòng trường
hợp công nhân rơi xuống từ độ cao trên 2m. Thành lan can phải cao từ 90cm – 115cm.
Đặt tấm chắn cao hơn mặt sàn 15cm để vật liệu không thể tràn ra. Trường hợp vật liệu
cao hơn thì thêm tấm đở hoặc thêm lưới chắn. Nếu phải tháo tấm đỡ hoặc lan can để
di chuyển vật liệu thì sau đó phải lắp lại ngay.

Sàn công tác có miêu tả lan can, tấm đỡ, lưới chắn bằng kim loại
che kín chúng và sàn bằng ván ghép khít
3 Giàn giáo đơn trụ, gióng
Giàn giáo đơn trụ hoặc đơn gióng có sàn công tác kê trên các gióng ngang được
bắt thẳng góc với mặt bên tòa nhà (trong giàn giáo độc lập gọi là đố kê sàn công tác)
được dùng phổ biến trong những công việc đơn giản, chủ yếu tại những công trình xây
bằng gạch. Đầu ngoài của các gióng ngang này được bắt chặt với các thanh giằng dọc
của giàn giáo có liên kết cứng với các trụ đứng xếp thành hàng đơn và song song với
bề mặt của tòa nhà. Đầu kia dẹt và tỳ lên tường hoặc gối trong các lỗ hổng của tường.
Như vậy giàn giáo không thể đứng độc lập được nếu không tựa vào công trình. Các
nguyên tắc cơ bản đối với loại giàn giáo này cũng như ở giàn giáo độc lập.

Giàn giáo đơn trụ hay đơn gióng: Phía ngoài có hàng đơn trụ chống đơn,
phía trong tựa một phần vào công trình

Nền đặt giàn giáo có vai trò quan trọng. Trụ chống phải có các ván làm chân
đế, mỗi tấm có chiều dài đủ kê hai trụ. Để có thể lắp dựng loại giàn giáo có 5 sàn công
tác, khoảng cách giữa các cột không quá 2m và khoảng cách từ cột đến mặt tường
không quá 1.3m. Các gióng ngang nên bắt đầu lắp ở độ cao dưới 2m dành cho các
công việc ở vị trí thấp, sau đó lắp cao dần lên theo yêu cầu thi công.
Khoảng cách theo phương ngang giữa các gióng ngang phụ thuộc độ dày loại
ván làm sàn công tác. Ví dụ với ván 38mm, khoảng cách đó để tối đa là 1.5m. Đầu dẹt
(đầu tựa) kia của gióng ngang tựa vào tường hoặc cắm sâu vào bên trong tường một
khoảng tối thiểu là 75mm. Đối với các tường gạch vữa cũ, có thể chống đầu dẹt vào
giữa các khe gạch. ở loại giàn giáo này, việc liên kết vào tường có vai trò quan trọng
hơn ở loại giàn giáo độc lập nhiều bởi vì các gióng ngang có thể dễ dàng bị long ra ở
trong tường. Bởi vậy, đối với giàn giáo trụ đơn cần phải đóng thanh giằng suốt cả
chiều cao của giàn giáo. Thanh giằng cần đóng nghiêng 45 o so với mặt nằm ngang và
khoảng cách 30m. Các yêu cầu kĩ thuật khác cho việc dựng sàn, lối đi, tấm đỡ và lan
can có thể áp dụng các chỉ tiêu như đã nêu trong các mục trên.
Không được để dở dang việc dựng hoặc tháo dỡ giàn giáo nếu không có biển
báo cấm sử dụng và chắn các lối lên xuống.
Với cả hai kiểu giàn giáo phải có các tấm đỡ, lưới chắn hay một số phương tiện
khác ngăn chặn vật liệu rơi xuống bên dưới. Vì ngưới ngoài cũng có thể lên xuống,
đặc biệt là trẻ em có thể leo trèo lên giàn giáo khá dễ dàng, bởi vậy cần có các biện
pháp ngăn cản như làm rào cản hoặc tháo bỏ các thang dẫn, đặc biệt là sau giờ làm
việc.
Chống vật liệu rơi từ trên giàn giáo - lưới chắn các mảnh vụn

 Những điểm cần nhớ:


 Ở những nơi có điều kiện làm việc thiếu an toàn trên mặt đất cũng như công
trình, nên dùng giàn giáo hơn dùng thang.
 Chỉ được sử dụng giàn giáo đúng mục đích và khi nó đã được neo giằng chắc
vào công trình.
 Không chất quá tải. Đặc biệt không được đặt máy móc hay vật liệu lên giàn
giáo nếu trong thiết kế không có chức năng đó. Không chứa vật liệu lên giàn giáo nếu
không cần thiết.
 Không dùng gỗ đã sơn hoặc đã qua xử lí bề mặt làm cho việc quan sát phát
hiện ra những chỗ khiếm khuyết bên trong sẽ khó khăn.
 Không sử dụng tre đã có dấu hiệu mục hay mối mọt, dây chão mục; tránh dùng
các vật liệu còn nghi ngờ.

4. Giàn giáo tháp


Một giàn giáo tháp bao gồm một sàn công tác bắc trên các gióng ngang bắt chặt
với bốn trụ chống. Các trụ chống này có các chân đế kê trên ván gỗ với loại giàn giáo
cố định hoặc có bánh xe với loại di động. Giàn giáo tháp thường được thiết kế cho thợ
sơn hoặc công nhân làm việc nhẹ trong khoảng   thời gian ngắn tại một vị trí nhất
định.
4.1 Các nguyên nhân gây ra tai nạn
- Tai nạn có thể xãy ra vì lật giàn giáo trong các tình huống sau :
- Tỉ lệ giữa chiều cao giàn giáo so với chân đế quá lớn;
- Sàn công tác quá tải làm cho giàn giáo mất ổn định;
- Đặt thang trên đỉnh giàn giáo để tăng chiều cao hoạt động;
- Sử dụng các máy đập trong một số công việc gây ra giao động theo phương
ngang hoặc ngoại lực tác động vào đỉnh giàn giáo;
- Giàn giáo di động bị xê dịch do công nhân hoặc vật liệu ở trên sàn công tác
gây ra;
- Đặt giàn giáo trên nền không chắc hoặ bị nghiên;
- Không dằn chặt giàn giáo với công trình như yêu cầu kỹ thuật;
- Phương tiện lên xuống sàn công tác đặt tựa vào sườn giàn giáo.

4.2 Chiều cao giới hạn


Yêu cầu kỹ thuật trước nhất đối với giàn giáo tháp là độ ổn định. Với loại giàn
giáo tháp cố định dùng thi công trong nhà, để đảm bảo ổn định thì tỹ lệ giữa chiều cao
giàn giáo so với chiều rộng chân đế không được quá 4:1. Với giàn giáo tháp dùng thi
công ngoài trời, tỷ lệ này dùng cho loại cố định là 3,5:1 và cho lọai di động tối đa là
3:1. Tải trọng trên sàn công tác của giàn giáo cũng là nguyên nhân làm lệch trọng tâm
và gây mất ổn định.
Giàn giáo tháp cố định nếu đứng độc lập không nên để chiều cao tối đa vượt
quá 12m. Nếu vượt quá thì giàn giáo phải được giằng thật chắc. Tương tự, giàn giáo di
động không nên cao quá 9,6m nếu đứng độc lập, và 12m nếu được giằng với công
trình.
4.3 Kết cấu
Giàn giáo phải thẳng đứng, chỉ có một sàn công tác và được kê trên nền vững,
ổn định. Với loại giàn giáo cố định phải có đủ ván làm chân đế. Kích cở các ván này
phụ thuộc vào yêu cầu công việc nhưng phải giử sao cho khoảng cách giữa các trụ
chống không dưới 1,2m. Giàn giáo di động nên dùng loại bánh xe có đường kính trên
125mm và được lắp chặt váo chân các trụ. Bánh xe nên có khóa hoặc phanh lắp liền
với trụ chống và phải đảm bảo hoạt động tốt khi cố định giàn giáo.
4.4 Sàn công tác
Sàn công tác cần có bố trí nắp đậy chổ đầu cầu thang lên xuống đề phòng công
nhân có thể rơi qua đó. Nắp đậy phải có khóa ở cà hai vị trí mở và đóng, và có tay
nắm để trợ giúp khi leo lên hoặc xuống. Loại giàn giáo này cũng phải có lan can và
tấm đở như ở giàn giáo độc lập. Thang lên xuống nên đặt phía trong lòng giàn giáo để
chống lật giàn giáo.
4.5 Di chuyển
Không được di chuyển giàn giáo di động khi đang có người hoặc vật liệu ở trên
sàn công tác. Chỉ được di chuyển giàn giáo bằng cách đẩy hoặc kéo trên các tấm chân
đế, tuyệt đối không dùng xe để kéo.

5. Giàn giáo gác

Giàn giáo gác là giàn giáo có sàn công tác được gác lên những thang chử A
hoặc những khung gấp có dạng tương tự.
Kiểu giàn giáo này, dạng khung gấp cố định hoặc bất kỳ, chỉ được sử dụng cho
những công việc thuộc loại nhẹ hoặc tạm thời. Khung gấp để kê chỉ được sử dụng cho
chiều cao một tầng, và ván dùng làm sàn đứng phải có chiều rộng tối thiểu 430mm
(băng chiều rộng hai ván sàn công tác của các loại giàn giáo khác). Sàn công tác đặt ở
độ cao bằng 2/3 chiều cao của khung kê. Loại khung gấp cố định không được dùng
cho việc kê chồng hai tầng lên nhau để thi công trên cao và phải lắp thêm lan can và
tấm đở nếu độ cao sàn công tác lớn hơn 2m. Không được sử dụng giàn giáo gác ở
những nơi mà người công nhân có thể rơi từ độ cao trên 4,5m.
Cũng như các loại khác, giàn giáo gác cũng phải được kê đặt trên nền phẳng và
vững để chống xê dịch. Khung kê phải được giằng thật chắc. Khoảng cách lớn nhất
giữa hai khung (nhịp) là 1,35m nếu sử dụng loại ván dày 38mm làm sàn thi công và
2,45m nếu sử dụng ván dày 50mm. Cho phép để nhịp rộng nếu sử dụng các giàn chắc
thay cho ván gỗ.
Kiểm tra kỷ khung kê trước khi sử dụng và phải loại bỏ nếu có các chi tiết hư
hỏng như giá đở gãy, bản lề vỡ hoặc hư hỏng, thiếu chốt hay bulông, bậc thang gảy,
nứt.
Những điểm cần nhớ :
- Giằng giàn giáo vào công trình hay câu trúc cố định tại bất cứ chổ nào có
thể.
- Khóa bánh xe lại khi làm việc trên giàn giáo di động.
- Không trèo lên giàn giáo di dộng khi chưa khóa bánh xe và chưa đặt giàn
giáo trên nền vững.
- Giảm thiểu tải trọng chất lên giàn giáo
- Không để giàn giáo bên dưới đường giây điện. Trước khi di chuyển giàn giáo
di động cần xem xét trước các vật cản trên không.
- Tránh sử dụng giàn giáo khi có gió mạnh hoặc trong điều kiện thời tiết xấu.

6  Giàn giáo treo:


Giàn giáo treo được dùng phổ biến cho thi công các công trình cao nằm trên
các đường phố đông đúc, hoặc những nơi không thể dựng và nếu dựng giàn giáo từ
mặt đất sẽ không kinh tế. Giàn giáo treo có hai kiểu chính:
- Giàn giáo treo bản lề hoặc độc lập
- Giàn giáo treo kiểu nôi
- Cả hai kiểu này đều được treo vào công trinh tại những nơi thuận tiện như
dầm nhà, móc lan can...
- Những tai nạn điền hình xảy ra trên giàn giáo treo do các nguyên nhân sau:
- Khó ra vào giàn giáo treo kiểu nôi;
- Chi tiết chịu tải kém hoặc không phù hợp :
- Dây treo hư hỏng;
- Bảo trì kém.
Những điều cần nhớ :
- Không làm việc trên giàn giáo treo nếu chưa được huấn luyện chu đáo.
- Không dùng dây treo giàn giáo để lên xuống sàn công tác.
6.1 Ra vào giàn giáo
Thông thường, các lố ra vào tốt nhất là từ mặt đất hoặc từ trên mái. Nếu ra vào
từ phía trên mái, phải có thêm các tay vịn lắp vào mái hoặc lan can để bổ trợ. Chỉ
được ra vào sàn công tác từng người một.
6.2 Dây treo
Để phòng tránh rủi ro có thể xảy tới khi dây treo hỏng, phải có thêm một cuộn
dây thứ cấp trên đó có gắn thiết bị chống rơi. Ngoài ra, mọi dây treo phải được kiểm
tra kỹ lưởng ít nhất là 6 tháng một lần.
6.3 Sàn công tác
Sàn công tác hoặc giàn giáo treo kiểu nôi phải được giám định cẩn thận trước
khi sử dụng và sau đó ít nhất mỗi tuần một lần. Phải ghi rõ tải trọng cho phép lên giàn
giáo.
6.4 Lắp đặt và huấn luyện
Khi sử dụng bất cứ loại giàn giáo treo nào đều phải có một chuyên gia có kinh
nghiệm về giám sát thi công hướng dẫn. Việc lắp dựng giàn giáo cần thực hiện bởi
người có kinh nghiệm. Người có thể làm việc trên giàn giáo treo phải là người được
huấn luyện việc sử dụng các trang thiết bị của giàn giáo và các thiết bị an toàn. Người
đó cũng phải có những hiểu biết thực tiễn về an toàn và nắm vững những thủ tục cấp
cứu khi có tai nạn. Chú ý khi làm việc trên giàn giáo treo luôn phải mặc quần áo bảo
hộ và phải thắt giây bảo hiểm.

* An toàn lao động khi lắp đặt và sử dụng giàn giáo


1. Nguy cơ mất an toàn
- Ngã cao khi làm việc trên giàn giáo (thi công, sửa chữa, làm vệ sinh...) do
sập, đổ giàn, trơn trượt...
- Ngã cao khi di chuyển, leo trèo theo đường giàn giáo, đi lại trên giàn giáo.
- Ngã cao do vi phạm quy trình an toàn không sử dụng đay đai an toàn.
- Ngã cao do làm việc trên giàn giáo không được lắp đặt đúng kỹ thuật, giàn
giáo không có sàn công tác hoặc sàn công tác không đảm bảo an toàn, do gãy,
sụp sàn công tác.
- Ngã cao do di chuyển, trèo lên, xuống giàn giáo.
- Ngã cao do ánh sáng hàn làm chói mắt, do không đủ ánh sáng ban đêm, do
giật mình trong lúc làm việc.
2. Điều kiệm kỹ thuật an toàn
Điều 1: Người làm việc trên cao phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
- Từ 18 tuổi trở lên.
- Có giấy chứng nhận đảm bảo sức khỏe làm việc trên cao do cơ quan y tế cấp. Định
kỳ 6 tháng phải được kiểm tra sức khỏe một lần. Phụ nữ có thai, người có bệnh tim,
huyết áp, tai điếc, mắt kém không được làm việc trên cao.
- Có giấy chứng nhận đã học tập và kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động do giám
đốc đơn vị xác nhận.
- Đã được trang bị và hướng dẫn sử dụng các PTBVCN khi làm việc trên cao: dây an
toàn, quần áo, giày, mũ BHLĐ.
- Công nhân phải tuyệt đối chấp hành KLLĐ và nội qui an toàn làm việc trên cao.
Điều 2: Nội quy kỷ luật và ATLĐ khi làm việc trên cao:
- Nhất thiết phải đeo dây an toàn tại những nơi đã qui định.
- Việc đi lại, di chuyển chỗ làm việc phải thực hiện theo đúng nơi, đúng tuyến qui
định, cấm leo trèo để lên xuống vị trí ở trên cao, cấm đi lại trên đỉnh tường, đỉnh dầm,
xà, dàn mái và các kết cấu đang thi công khác.
- Lên xuống ở vị trí trên cao phải có thang bắc vững chắc. Không được mang vác vật
nặng, cồng kềnh khi lên xuống thang.
- Cấm đùa nghịch, leo trèo qua lan can an toàn, qua cửa sổ.
- Không được đi dép lê, đi giày có đế dễ trượt.
- Trước và trong thời gian làm việc trên cao không được uống rượu, bia, hút thuốc lào.
- Công nhân cần có túi đựng dụng cụ, đồ nghề, cấm vứt ném dụng cụ, đồ nghề hoặc
bất kỳ vật gì từ trên cao xuống.
- Lúc tối trời, mưa to, giông bão, hoặc có gió mạnh từ cấp 5 trở lên không đươc làm
việc trên giàn giáo cao, ống khói, đài nước, cột tháp, trụ hoặc dầm cầu, mái nhà 2 tầng
trở lên, v.v.
Điều 3: Việc bắc giàn giáo cho công nhân làm việc ở trên cao cũng như việc tháo giàn
giáo và cải tiến giàn giáo đều phải do cán bộ phụ trách kỹ thuật cho phép mới được
thực hiện.
Điều 4: Giàn giáo phải chắc chắn. Tay vịn lan can phải có chiều cao từ 0,9-1,15m so
với mặt sàn. Khoảng cách giữa giàn và tàu không quá 200mm.
- Giàn giáo phải cố định tránh đung đưa (nếu là giàn treo)
- Giàn giáo chồng phải bảo đảm độ cứng vững, chắc chắn.
Điều 5: Dây cáp thép treo giàn phải thỏa mãn yêu cầu về kỹ thuật, mỗi tháng phải
kiểm tra một lần nếu không bảo đảm phải thay thế. Các đầu giàn giáo chồng lên nhau
phải cố định chắc chắn bằng dây cáp, dây thép. Bảo đảm không đứt, trượt giữa 2 giàn
với nhau.
Điều 6: Tất cả nguyên vật liệu dùng làm giàn giáo, bệ đứng phải được kiểm tra định
kỳ với thời gian không quá 6 tháng để xác định chất lượng, kể chất lượng các mối hàn.
Điều 7: Khi làm việc ở độ cao trên 2m mọi người đều phải đeo dây an toàn. Ngoài ra
tùy từng trường hợp cụ thể, nếu ở bên dưới có nhiều chướng ngại: các vật sắc nhọn,
điện, các vật di chuyển có thể gây nguy hiểm đến tính mạng NLĐ, phải đeo dây an
toàn khi làm việc ở độ cao từ 0,5m trở lên. Thực hiện  các quy định về ATLĐ khi làm
việc trên cao.
Điều 8: Nếu tổng chiều cao của giàn giáo dưới 12m có thề dùng thang tựa hoặc thang
treo. Nếu tổng chiều cao trên 12m, phài có lồng cầu thang riêng.
Có hệ thống chống sét đối với giàn giáo cao. Giàn giáo cao làm bằng kim loại nhất
thiết phải có hệ thống chống sét riêng.
Điều 9: Giàn giáo bố trí ở gần đường đi, gần các hố đào, gần phạm vi hoạt động của
các máy trục, phải có biện pháp đề phòng các vách hố đào bị sụt lở, các phương tiện
giao thông và cẩu chuyển va chạm làm đổ gãy Giàn giáo.
Điều 10: Giàn giáo khi lắp dựng xong phải tiến hành và lập biên bản nghiệm thu.
Trong quá trình sử dụng, cần quy định việc theo dõi kiểm tra tình trạng an toàn của
giàn giáo.
Điều 11: Khi nghiệm thu và kiểm tra giàn giáo phải xem xét những vấn đề sau: sơ đồ
giàn giáo có đúng thiết kế không; cột có thẳng đứng và chân cột có đặt lên tấm gỗ kê
để phòng lún không; có lắp đủ hệ giằng và những điểm neo giàn giáo với công trình
để bảo đảm độ cứng vững và ổn định không; các mối liên kết có vững chắc không;
mép sàn thao tác, lỗ chừa và chiếu nghỉ cầu thang có lắp đủ lan can an toàn không.
 Điều 12: Tải trọng đặt trên sàn thao tác không được vượt quá tải trọng tính toán.
Trong quá trình làm việc không được để người, vật liệu, thiết bị tập trung vào một chỗ
vượt quá quy định.
Khi phải đặt các thiết bị cẩu chuyển trên sàn thao tác ở các vị trí khác với quy định
trong thiết kế, thì phải tính toán kiểm tra lại khả năng chịu tải của các bộ phận kết cấu
chịu lực trong phạm vi ảnh hưởng do thiết bị đó gây ra. Nếu khi tính toán kiểm tra lại
thấy không có đủ khả năng chịu tải thì phải có biện pháp gia cố.
Điều 13: Khi giàn giáo cao hơn 6m, phải có ít nhất hai tầng sàn. Sàn thao tác bên trên,
sàn bảo vệ đưới. Khi làm việc đồng thời trên hai sàn, thì giữa hai sàn này phải có sàn
hoặc lưới bảo vệ.
Cấm làm việc đồng thời trên hai tầng sàn cùng một khoang mà không có biện pháp
bảo đảm an toàn.
Điều 14: Khi vận chuyển vật tư, vật liệu lên giàn giáo bằng cần trục, không được để
cho vật nâng va chạm vào giàn giáo, không được vừa nâng vừa quay cần. Khi vật
nâng còn cách mặt sàn thao tác khoảng 1m phải hạ từ từ và đặt nhẹ nhàng lên mặt sàn.
Điều 15: Chỉ được vận chuyển bằng xe cút kít hoặc xe cải tiến trên giàn giáo nếu
trong thiết kế đã tính với những tải trọng này. Trên sàn thao tác phải lát ván cho xe
vận chuyển.
Điều 16: Hết ca làm việc phải thu dọn sạch các vật liệu thừa, đồ nghề dụng cụ trên
mặt sàn thao tác.
Ban đêm, lúc tối trời, chỗ làm việc và đi lại trên giàn giáo phải đảm bảo chiếu sáng
đầy đủ.
Khi trời mưa to, lúc dông bão hoặc gió mạnh cấp 5 trở lên không được làm việc trên
giàn giáo.
Điều 17: Đối với giàn giáo di động (giàn giáo ghế), lúc đứng tại chỗ, các bánh xe phải
được cố định chắc chắn. Đường để di chuyển giàn giáo phải bằng phẳng. Việc di
chuyển giàn giáo di động phải làm từ từ. Cấm di chuyển giàn giáo di động nếu trên đó
có người, vật liệu, thùng đựng rác, v.v…
2.1. Giàn chồng
Điều 18: Sử dụng giàn giáo thép trong đốc, ụ phải chấp hành các quy định sau:
- Các chân cột giàn giáo phải có đế và được kê đệm chống lệch, trượt. Cấm kê chân
cột hoặc khung Giàn giáo bằng gạch đá hoặc các mẩu gỗ vụn.
- Dựng giàn giáo đến đâu phải liên kết chắc với thành tàu đến đấy.
- Giàn giáo phải lắp đủ thanh giằng liên kết chắc chắn.
- Những giàn giáo cao từ 2m trở lên phải có lan can bảo vệ, nếu giàn giáo chưa có lan
can thì phải sử dụng dây thắt lưng an toàn để buộc.
- Công nhân làm việc trên giàn giáo phải đeo dây an toàn.
2.2. Giàn treo
Điều 19: Đối với các giàn giáo treo phải thực hiện những quy định sau:
- Tiết diện dây cáp buộc giàn giáo phải đảm bảo tải trọng quy định hệ số an toàn ≥ 6.
- Quy định số người làm việc trên từng loại giàn giáo (giàn giáo dài không quá 5
người, giàn giáo ngắn không quá 3 người).
- Công nhân làm việc trên giàn giáo phải đeo dây an toàn.
- Giàn giáo treo phải được neo buộc chắc chắn vào tàu tránh đu đưa.
- Giàn giáo phải chắc chắn, các đầu nối giàn giáo với nhau phải được buộc chắc chắn,
tránh tuột, đứt.
- Dựng giàn giáo đến đâu phải liên kết chắc với thành tàu đến đấy.
- Những giàn giáo cao từ 2m trở lên phải có lan can bảo vệ, nếu giàn giáo chưa có lan
can thì phải sử dụng dây thắt lưng an toàn để buộc.
2.3. Giàn giáo bằng thép ống
Điều 20: Giàn giáo thép ống và bộ nối chịu tải trọng nhẹ có các thanh đứng, thanh
ngang, thanh dọc và các thanh giằng bằng thép ống có đường kính ngoài là 50mm
(đường kính trong là 47,5mm). Các thanh đứng đặt cách nhau ≤ 1,2m theo chiều
ngang và ≤ 3,0m dọc theo chiều dài của giàn giáo. Các kết cấu kim loại khác khi sử
dụng phải thiết kế chịu tải trọng tương đương.
Giàn giáo thanh thép ống và bộ nối chịu tải trọng nặng có các thanh đứng, thanh
ngang, thanh dọc và các thanh giằng bằng thép ống đường kính ngoài 64mm (trong
60mm) với các thanh đứng đặt cách nhau ≤ 1,5m theo phương ngang và ≤ 1,5m theo
phương dọc của giàn giáo. Các kết cấu kim koại khác khi sử dụng phải thiết kế chịu
tải trọng tương đương.
Điều 21: Các thanh dọc được lắp dọc theo chiều dài của giàn giáo tại các cao độ xác
định. Nếu thanh trên và thanh giữa của hệ lan can dùng thanh thép ống thì chúng được
dùng để thay cho các thanh dọc. Khi di chuyển hệ lan can tới cao độ khác, cần bổ sung
các thanh dọc để thay thế. Các thanh dọc dưới cùng cần đặt sát với mặt nền. Các thanh
dọc đặt cách nhau không quá 1,8m theo chiều đứng tính từ tâm của ống.
Các thanh ngang đặt theo phương ngang giữa các thanh đứng và gắn chặt với các
thanh đứng bằng các bộ nối nằm trên bộ nối thanh dọc. Các thanh ngang đặt cách
nhau không quá 1,8m theo chiều đứng tính từ tâm của ống.
2.4. Sàn công tác
Điều 22: Sàn công tác phải chắc chắn, bảo đảm chịu được tải trọng tính toán, không
trơn trượt, khe hở giữa các ván sàn không được vượt quá 10mm. Vật liệu được lựa
chọn làm sàn phải có đủ cường độ, đáp ứng các yêu cầu thực tế, không bị ăn mòn hóa
học và chống được xâm thực của khí quyển.
Chú thích: Các ván và sàn công tác chế tạo sẵn bao gồm các ván khung gỗ, các ván
giáo và sàn dầm định hình.
Điều 23: Ván lát sàn thao tác phải có chiều dày ít nhất là 3cm, không bị mục mọt hoặc
mức gãy. Các tấm phải ghép khít và bằng phẳng, khe hở giữa các tấm ván không được
lớn hơn 1cm. Khi dùng ván rời đặt theo phương dọc thì các tấm ván phải đủ dài để gác
trực tiếp hai đầu lên thanh đà đỡ. Mỗi đầu ván phải chìa ra khỏi thanh đà đỡ một đoạn
ít nhất là 20cm và được buộc hoặc đóng đinh chắc vào thanh đà. Khi dùng các tấm
ván ghép phải nẹp bên dưới để giữ cho ván khỏi bị trượt.
Lỗ hổng ở sàn thao tác chỗ lên xuống thang phải có lan can bảo vệ ở ba phía.
Giữa sàn thao tác và công trình phải để chừa khe hở không quá 5cm đối với công tác
xây và 20cm đối với công tác hoàn thiện.
Điều 24: Sàn công tác (trừ khi đựơc giằng hoặc neo chặt) phải đủ độ dài vượt qua
thanh đỡ ngang ở cả hai đầu một đoạn ≥ 0,15m và ≤ 0,5m. Sàn công tác phải được
định vị chặt, chống được sự chuyển dịch theo các phương.
Điều 25: Khi sử dụng giàn giáo thép trong đốc, ụ phải chấp hành các qui định sau:
- Các chân cột giàn giáo phải có đế và được kê đệm chống trượt, chống lệch.
- Dựng giàn giáo từ 2 tầng trở lên phải liên kết chân từ 2 khung trở lên, tránh đổ giàn
giáo.
- Giàn giáo phải lắp đủ thanh giằng, liên kết chắc chắn.
- Khi sử dụng giàn giáo treo phải kiểm tra dây cáp, vỉ giàn, giàn giáo treo phải được
buộc chắc chắn tránh đu đưa, các đầu nối giàn với nhau phải được buộc chắc chắn
tránh đứt tuột vỉ giàn.
Điều 26: Khi sử dụng máy phun nước, phun cát, phun sơn trên cao nhất thiết phải có
giàn giáo và các ống dẫn phải có dây đeo bảo hiểm cột cố định.
Điều 27: Nếu sử dụng giàn giáo bằng kim loại thì các chân giàn giáo và các điểm tiếp
xúc bằng kim loại phải được cột chặt và bịt kín bằng cao su tránh va chạm ma sát phát
sinh tia lửa.
2.5. Thang
Điều 28: Khi làm việc cao có sử dụng thang, thang phải được đặt trên mặt nền (sàn)
bằng phẳng ổn định và chèn giữ chắc chắn.
Điều 29: Cấm tựa thang nghiêng với mặt phằng nằm ngang > 70 o và < 45o. Trường
hợp đặt thang trái với qui định này phải có người giữ thang và chân thang phải chèn
giữ vững chắc chắn.
Điều 30: Chân thang tựa phải có bộ phận chặn giữ, dạng mấu nhọn bằng kim loại, đế
cao su và những bộ phận hãm giữ khác, tùy theo trạng thái và vật liệu của mặt nền,
còn đầu trên của thang cần bắt chặt vào các kết cấu chắc chắn (giàn giáo, dầm, các bộ
phận của khung nhà).
Điều 31: Tổng chiều dài của thang tựa không quá 5m. Khi nối dài thang, phải dùng
dây buộc chắc chắn.
Điều 32: Thang xếp phải được trang bị thang giằng cứng hay mềm để tránh hiện
tượng thang bất ngờ tự doãng ra.
Điều 33: Thang kim loại trên 5m, dựng thẳng đứng hay nghiêng với góc >70o so với
đường nằm ngang, phải có vây chắn theo kiểu vòng cung, bắt đầu từ độ cao 3m trở
lên.
Vòng cung phải bố trí cách nhau không xa quá 80cm, và liên kết với nhau tối thiểu
bằng ba thanh dọc. Khoảng cách từ thang đến vòng cung không được nhỏ hơn 70cm
và không lớn hơn 80cm khi bán kính vòng cung là 35 - 40cm.
 Điều 34: Nếu góc nghiêng của thang <70o, thang cần có tay vịn và bậc thang làm
bằng thép tấm có gân chống trơn trượt.
Điều 35: Với thang cao trên 10m, cứ cách 6 - 10m phải bố trí chiếu nghỉ.
2.6. Khi lắp dựng, tháo dỡ
Điều 36: Không được lắp dựng, tháo dỡ hoặc làm việc trên giàn giáo khi thời tiết xấu
như có giông tố, trời tối, mưa to, gió mạnh từ cấp 5 trở lên.
Điều 37: Giàn giáo và phụ kiện không được dùng ở những nơi có hóa chất ăn mòn và
phải có các biện pháp bảo vệ thích hợp cho giàn giáo không bị hủy hoại theo chỉ dẫn
của nhà chế tạo.
Điều 38: Tháo dỡ giàn giáo phải tiến hành theo chỉ dẫn của thiết kế hoặc nhà chế tạo
và bắt đầu từ đỉnh giàn giáo:
- Các bộ phận và liên kết đã tháo rời phải hạ xuống an toàn, không để rơi tự do. Phải
duy trì sự ổn định của phần giàn giáo chưa tháo dỡ cho đến khi tháo xong.
- Trong khu vực đang tháo dỡ, phải có rào ngăn, biển cấm người và phương tiện qua
lại. Không tháo dỡ giàn giáo bằng cách giật đổ.
Điều 39: Khi lắp dựng, sử dụng hay tháo dỡ giàn giáo ở gần đường dây tải điện (<
5m, kể cả đường dây hạ thế) cần phải có biện pháp đảm bảo an toàn về điện cho công
nhân và phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý điện và đường dây (ngắt điện khi
dựng lắp, lưới che chắn...).

12. Cần trục - Những điểm cần ghi nhớ


Trước khi sử dụng cần trục trên công trường, nhà quản lý phải cân nhắc một số
vấn đề sau:
- Khối lượng, kích cỡ và kiểu dáng vật nâng ;
- Tầm với xa nhất và bán kính công tác;
- Các yếu tố cản trở công tác nâng như đường dây điện trên không, tình trạng
công trường và kiểu nền;
- Nhu cầu đào tạo người điều khiển thiết bị và người làm hiệu.
1. Lắp đặt  
Cả hai việc lắp đặt và tháo dỡ cần trục phải do những công nhân lành nghề thực
hiện dưới sự hướng dẫn và giám sát của các đốc công có trình độ và kinh nghiệm.
Phải tuân thủ chặt chẽ các chỉ định của nhà sản xuất.
2. Báo hiệu
Người điều khiển cần trục và người báo hiệu phải trên 18 tuổi, đã qua đào tạo
và có đầy đủ kinh nghiệm. Phải luôn có người làm hiệu hoặc có hệ thống tín hiệu
hướng dẫn như máy điện thoại để phòng người điều khiển không quan sát được vật
nâng. Các tín hiệu thông báo bằng tay phải rõ ràng và riêng rẽ và cần tuân theo một
quy tắc thống nhất.
Các tín hiệu thông báo bằng tay phải rõ ràng và
riêng rẽ và cần tuân theo một quy tắc thống nhất.
3. Nâng quá tải 
Khi đốc công hoặc người điều khiển thiết bị nâng không ước tính trước được
khối lượng vật nâng, mà điều này dể xãy ra với các vật nâng không có hình dạng
chuẩn, dẫn tới tình trạng nâng quá tải, làm cho nhiều bộ phận cơ cấu nâng phải làm
việc vượt quá công suất cho phép. Nếu không được đào tạo đầy đủ, người điều khiển
có thể hạ vật nâng xuống với tốc độ cao rồi hãm đột ngột làm gãy cần trục. Mọi cần
trục đều phải ghi rỏ tải trọng cho phép và khi vận hành không được vượt quá giới hạn
đó. Trường hợp cần trục có cần nâng hoạt động được ở nhiều tầm bán kính khác nhau
thì cứ mỗi bán kính công tác của cần nâng phải có tải trọng cho phép tương ứng. Cáp
và pu li cũng phải có những ghi chú như vậy.
4. Thiết bị báo ngưỡng tải trọng
Mọi loại cần trục đều phải có bộ phận tự động báo ngưỡng tải trọng an toàn để
báo động người điều khiển, thường là bằng đèn báo khi tải trọng sắp đạt tải trọng cho
phép, và chuông hoặc còi báo hiệu cho người điều khiển và những người ở gần khi tải
trọng vượt qua giới hạn cho phép. Bộ phận phát tín hiệu chỉ là thiết bị phụ trợ chứ
không có tác dụng đảm bảo cho việc vận hành nâng chuyển được an toàn, ví dụ chúng
không tính đến ảnh hưởng của sức gió và điều kiện nền xốp. Không nên nâng vật nâng
lên hết tầm nâng ngay nếu biết chắc hoặc cho răng tải tải trọng nâng gần bằng tải
trọng giới hạn. Trong trường hợp này, trước hết hãy nâng vật nâng lên một đoạn ngắn
rồi dừng lại để kiểm tra độ ổn định của máy nâng trước khi tiếp tục nâng. Ghi nhớ
rằng khi vật nâng bị đung đưa hoặc hạ xuống với tốc độ cao thì bán kính cần nâng sẽ
có thể tăng lên ngoài dự tính do cần nâng bị uốn cong. Có một số loại thiết bị báo
động cũng đồng thời là bộ ngắt tải. Tuyệt đối không được bỏ qua tín hiệu báo nâng vật
nâng quá tải.
Những điều cần ghi nhớ:
- Nếu không thể thường xuyên giữ vật nâng trong tầm mắt, phải có người làm hiệu.
- Khi cố gắng giải phóng hàng tồn đọng vẫn phải ghi nhớ mức tải trọng cho phép.
5. Kiểm tra và bảo trì
Cần trục là loại thiết bị mà những hư hỏng của nó như mòn, nức thường khó
phát hiện, ví dụ sự mỏi kim loại ở bu lông và các bộ phận tương tự. Cần phải có nhân
viên có trình độ kiểm tra và vận hành thử trước khi sử dụng máy nâng, sau đó cần
thường xuyên kiểm tra định kỳ theo quy định của nhà nước. Phải tuân thủ các chỉ định
về kiểm tra và bảo dưỡng của nhà sản xuất, mọi hư hỏng và khiếm khuyết phải được
báo cáo lại đầy đủ cho đốc công. Tuyệt đối không sử dụng những cần trục có vấn đề
không an toàn.
Những chi tiết nhạy cảm của cần trục là cáp kim loại, phanh và các thiết bị an toàn.
Dây cáp chóng bị mòn do tiếp xúc thương xuyên với tang tời. Phanh vì được sử dụng
liên tục nên cần thường xuyên kiểm tra định kỳ, hiệu chỉnh hoặc thay mới. Các thiết bị
báo ngưỡng tải trọng và thiết bị an toàn như ngắt tải tự động và các bộ ngắt tự động
khác cũng rất nhạy cảm với hư hỏng trong điều kiện công trường và có những lúc tự
ngắt một cách bừa bãi.
6. Xe cẩu
Xe cẩu có thuộc tính cố hữu là không ổn định va rất dễ bị lật nếu làm việc trên
nền không phẳng hoặc nghiêng. Ghi nhớ rằng trời mưa có thể làm cho nền nhão, và
tình trạng công trường không bằng phẳng sẽ khiến cho xe làm việc quá tải ngoài dự
tính.
Với kiến thức mà bạn đã được học để trở thành một người điều khiển xe cẩu, bạn cần
hiểu rõ những mặt thuận lợi và hạn chế của các khung chống lắp thêm vào xe, và ý
thức được những rủi ro có thể xảy ra nếu không sử dụng thiết bị này. Cẩu ở ngoài trời
sẽ gặp khó khăn hơn nhiều và thậm chí nguy hiểm do có gió. Phải đảm bảo đủ không
gian hoạt động cho cần trục, không gian bố trí đối trọng, hàng rào tách biệt đường
giao thông và những công trình cố định như tòa nhà. Không để bộ phận nào của xe
cẩu hoặc vật nâng cách đường dây điện dưới 4m.
Xe cẩu cần có khung chống lắp thêm để chống lật
Tất cả mọi cần cẩu phải có loại móc treo an toàn để phòng vật nâng bị tuộc ra khi gặp
chương ngại vật trong quá trình nâng.

Những điểm cần ghi nhớ:


* Cần cẩu phải có móc treo an toàn.
* Phải có đủ không gian hoạt động cho cần nâng.
* Đảm bảo không có đường ống thoát nước dưới lòng đường.

7. Cần trục tháp:


Để chống lật cho cần trục tháp, phải có đối trọng, vật dằn hoặc neo chắc cần
trục xuống nền. Nếu là loại cần trục chay trên đường ray thì tuyệt đối không được
dùng chính đường ray làm neo. Do vật dằn có thể thay đổi, vì vậy cần có biểu đồ đối
trọng hoặc vật dằng để kiểm tra khi lắp đặt cần cẩu và sau khi có thời tiết xấu.
Cần đảm bảo không để vướng dây tời hoặc xích nâng vào các phương tiện lên
xuống, thang dẫn, máy móc...
Vật nâng phải được nâng cẩu lên theo đường thẳng đứng vì nếu không, cần trục
có thể bị lật. Không được nâng những bề mặt rộng khi có gió.
Cần trục tháp phải được bố trí sao cho cần nâng không có tải khi có gió to và
khi quay tự do 360 X xung quanh tháp. Nhà sản xuất phải ghi chú rõ tốc độ gió tối đa
có thể cho phép sử dụng cần trục tháp an toàn.
8. Sử dụng cần cẩu để phá dỡ:
Một trong những phương pháp phá dỡ được sử dụng rộng rãi là dùng một bi
thép đúc hoặc một khối tải trọng treo lr6n cần nâng của cần cẩu. Theo thiết kế, cần cẩu
không chịu được những xung lực mạnh có thể xuất hiện khi dùng bi phá, vì vậy nếu
muốn áp dụng phương pháp trên thì chỉ được phép thả cho tải trọng rơi tự do theo
phương thẳng đứng để đập vỡ các kết cấu như tấm bê tông. Tuyệt đối không được
dùng cần nâng đung đưa bi để phá.
Máy xúc có thiết kế cho những thao tác kéo và đẩy có xung lực lớn nên rất phù
hợp với ứng dụng trên nếu ta chuyển đổi máy xúc thành cần trục. Tuy nhiên cần chú ý
những hướng dẫn của nhà sản xuất về tải trọng có thể lắp thêm vào máy như bi thép
hoặc những vật khác. Tốt nhất là trọng lượng bi phá không nên nặng quá 33% của giới
hạn tải của máy và không vượt quá 10% giới hạn dưới ứng suất kéo của dây cáp. Mỗi
ngày phải kiểm tra tất cả các bộ phận máy hai lần và áp dụng một chế độ bảo dưỡng
đặc biệt. Công nhân điều khiển phải quen thuộc với công việc phá dỡ bằng bi và có
kết cấu bảo vệ như kính hoặc lưới chắn bằng kim loại.
9. Các thiết bị nâng được sử dụng như cần cẩu
Một số loại máy móc khác như máy xúc, máy cày, xe nâng chuyển có thể sử
dụng tương đương cần cẩu khi chúng vận chuyển các vật nâng bằng dây cáp.
Những chú ý đối với loại này cũng được áp dụng chung với các xe cẩu đã nói
tới trong mục trên, mặc dù nói chung các thiết bị báo giới hạn tải và bán kính công tác
thường không phải lắp thêm nếu tải trọng vật nâng không quá 1 tấn. Tuy nhiên, đối
với loại tải trọng nào cũng cần đảm bảo có máy có thể cẩu an toàn và có thể hạ vật
nâng vào đúng vị trí mong muốn.
10. Dây cáp và chão
Chỉ được sử dụng các dây cáp và chão có đầy đủ những ghi chú về mức tải
trọng cho phép. Cần làm cùn hoặc đệm các cạnh sắt cũa vật nặng để chống hư hỏng
dây và đảm bảo vít chặt các đệm kẹp.
Ghi nhớ:
* Phải đảm bảo vật nâng đã được buộc chặt.

13. Thang máy chở hàng - Những điểm cần nhớ


Thang máy chở hàng để nâng các vật liệu hay thiết bị lên độ cao thi công là
thiết bị nâng chuyển cơ khí thông dụng nhất trong xây dựng.
Cấu tạo của thang máy chở hàng bao gồm một sàn công tác, một cơ cấu nâng
bằng tời, hoặc cơ cấu bánh răng – thanh răng có động cơ và hộp số gắn trên sàn. Mối
nguy hiểm chính của loại cơ cấu này là ngã xuống giếng than từ sàn chở; bị thang hay
các bộ phận chuyển động khác va đụng vào; hoặc bị vật liệu từ trên thang rơi vào đầu.
1. Lắp đặt:
Lắp đặt, nâng cấp và tháo dỡ thang máy là công việc chuyên môn và chỉ được
tiến hành khi có người giám sát đủ trình độ. Trụ, tháp thuộc phần tĩnh của thang phải
được buộc chắc vào công trình hoặc giàn giáo và phải đặt thẳng đứng để chống tập
trung ứng suất trên tháp, làm xô lệch và rung sàn. các thang máy lưu động chỉ nên
dùng tới độ cao công tác tối đa là 18m nếu nhà sản xuất không chỉ định giới hạn cho
phép lớn hơn.
2. Hàng rào:
Cần có rào cản chắc chắn trên mặt đất với chiều cao tối thiểu là 2m vây quanh
thang và có cửa ra vào. Những phần còn lại của giếng thang cũng cần rào lại (chẳng
hạn bằng lưới thép) với suốt cả chiều cao đủ để giữ lại các vật liệu rơi xuống bên
trong khu vực được rào. Tại những điểm đáp cũng phải có cửa ra vào và chỉ được mở
ra khi cần xếp, dỡ vật liệu.

Thang máy chở hàng có tường rảo bảo vệ và lối ra vào


đề phòng công nhân có thể bị thang đụng vào
3. Các thiết bị an toàn:
Thiết bị hãm hành trình được đặt tại ngay sát vị trí công tác cao nhất của thang
hoặc gần đỉnh trụ đỡ. Một thiết bị hãm khác cũng được lắp thêm để phụ trợ cho sàn
nâng trong trường hợp chất đầy vật liệu mà dây chảo hoặc bánh răng tải bị trục trặc.
Khi thang ở vị trí thấp nhất, tối thiểu phải còn 3 vòng dây trên tang tời.
4. Vận hành:
Người điều khiển thang máy phải trên 18 tuổi và được huấn luyện chu đáo. Để
ngăn người điều khiển không làm cho thang chạy khi đang có người khác xếp, dỡ vật
liệu, nên bố trí hệ thống điều khiển sao cho chỉ có thể điều khiển thang từ một vị trí.
Cần bảo đảm từ vị trí đó, người điều khiển có thể quan sát được toàn bộ các điểm đáp
của thang một cách thông suốt. Nếu không thể bố trí được như vậy thì phải có hệ
thống tín hiệu hoạt động trong quá trình xếp và dỡ vật liệu ra khỏi thang. Phải có
phương tiện bảo vệ ở trên đầu người điều khiển thang, vì thông thường vị trí làm việc
của họ là ở dưới đất.
5. Tải trọng:
Sàn nâng phải có ghi chú rõ mức tải trọng cho phép và không được chở quá tải.
Không nên xếp thành đồng quá đầy; các xe đẩy không được chất quá đầy và bánh xe
của chúng phải được chèn hoặc buộc cẩn thận để không bị di chuyển trên sàn thang
khi thang đang hoạt động. Không chuyên chở gạch và những vật liệu vụn trên sàn
nâng không có thành chắn xung quanh. Không được dùng loại thang này để chở
người, đồng thời có biển báo cấm mọi người dùng sàn nâng vật liệu để lên xuống.
6. Chở người:
Thang máy chở người phải được chế tạo và lắp ráp đặc biệt như có thiết bị
khóa cơ khí và điện liên động lắp trong thang và tại các điểm đáp.
7. Kiểm tra và chạy thử
Sau khi lắp đặt, mọi thang máy phải được kiểm tra và chạy thử, đặc biệt là đối
với các thiết bị hãm và hạn chế hành trình. Sau đó phải có người có năng lực kiểm tra
và lập biên bản hàng tuần.
Những điểm cần nhớ:
- Khi chất tải vào thang, chú ý quay các tay cầm của xe đẩy về phía cửa dỡ vật
liệu.
- Tuyệt đối không lên xuống bằng loại thang chở vật liệu.
- Khi không xếp hoặc dở vật liệu phải đóng các cửa ra vào tại các điểm đáp.
- Chờ thang dừng hẳn tại điểm đáp trước khi bước vào bên trong. 

Đánh giá các rủi ro của vận thăng lồng có thể gặp phải
Mặt bằng lắp dựng không đủ tiêu chuẩn
Khi mặt bằng lắp dựng chật chội, có nhiều chướng ngại vật với nền móng
không vững chắc sẽ tiềm ẩn sự thiếu an toàn đối với cả thiết bị lẫn người vận hành.
Dẫn đến các trường hợp khó xoay trở, dễ đổ, nghiêng vận thăng lồng. Để hạn chế sự
cố, bạn cần làm gọn đối với vị trí lắp đặt, khoanh vùng khu vực thi công an toàn và có
biển cảnh báo.
Vấn đề an toàn lao động luôn được đặt lên hàng đầu ở mọi công việc, trong đó bao
gồm lắp đặt và vận hành vận thăng lồng.

Rơi hàng, va quẹt xung quanh


Xuất phát từ nguyên nhân đứt cáp, tời tải hàng, tuột móc hay lún, nghiêng thiết
bị hoặc thao tác cũng như báo tín hiệu sai sẽ làm rơi hàng, va quẹt xung quanh gây
nguy hiểm.
Do đó, bạn cần tiến hành kiểm tra các loại cáp, phát hiện dấu hiệu hư hỏng cần
được thay thế lập tức. Đồng thời, chọn nơi nền móng cứng chắc, được kê lót đầy đủ,
cẩn thận mới giúp chân chống vận thăng lồng được chắc chắn. Kiểm soát thật kỹ
lưỡng thao tác người vận hành khi thực hiện.
Không tuân thủ quy định làm việc
Để được phép điều khiển vận thăng lồng, đòi hỏi người lao động phải đáp ứng
được các yêu cầu sau:
+ Trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động, dụng cụ phù hợp.
+ Có sức khỏe tốt theo quy định.
+ Tuân thủ quy định đối với người làm việc ở trên cao.
+ Thao tác cẩn thận để tránh làm rơi đồ vật.
+ Nếu sức khỏe không tốt cần nghỉ ngơi, phục hồi trước khi tiếp tục làm việc.
Trường hợp không tuân thủ quy trình làm việc an toàn với vận thăng lồng, sẽ
gây mất an toàn trực tiếp đối với người vận hành và cả những người xung
quanh.
Trường hợp không tuân thủ quy trình làm việc an toàn với vận thăng lồng, sẽ gây mất
an toàn trực tiếp đối với người vận hành và cả những người xung quanh.

Sự thiếu an toàn của nguồn điện


Đây là một trong những rủi ro nguy hiểm nhất trong quá trình sử dụng vận
thăng lồng. Có thể dẫn đến hiện tượng rò rỉ điện hay gây nóng dây cáp, gây sụt áp.
Nguyên nhân xuất phát từ nguồn cung cấp điện không thích hợp, vỏ bọc thiếu an toàn
và đường điện tiếp đất không tốt.

Sự thiếu an toàn của nguồn điện


Để chắc chắn làm việc an toàn đối với thiết bị, bạn hãy thường xuyên kiểm tra
dây cáp, dây điện nối đất, có sự điều chỉnh, thay thế kịp thời khi phát hiện sự cố.
An toàn sử dụng vận thăng – kiểm soát rủi ro trên công trường
 Mối nguy khi sử dụng vận thăng
Rơi tải trọng: xảy ra do việc nâng quá tải nên đứt cáp nâng tải.
Biện pháp an toàn khi sử dụng vận thăng
 Chỉ những người đã được huấn luyện, được phép sử dụng mới được vận hành
vận thăng
 Trước khi vận hành vận thăng phải kiểm tra hoạt động an toàn thiết bị và các
cơ cấu vận thăng
 Kiểm tra bên ngoài vận thăng: bàn nâng, lồng bảo vệ, đế, khung vận thăng, cửa
nhận vật liệu.
 Kiểm tra động lực: Mô tơ, phanh, Hộp giảm tốc bộ tời nâng, dây cáp, bánh xe
dẫn hướng, bu ly dẫn và khóa cáp
 Kiểm tra hệ thống điện: Dây nguồn điện đến hộp điều khiển, công tắc hạn chế
hành trình.
 Chỉ vận hành vận thăng sau khi kiểm tra thử hoạt động các cơ cấu đảm bảo an
toàn.
 Khi xếp vật liệu lên bàn nâng phải phân bổ đều, gọn gàng, chắc chắn đảm bảo
không bị rơi vật liệu khi vận thăng làm việc.
 Không đứng dưới bàn nâng hay đi lại, làm việc trong khu vực bán kính 5 m từ
đường dẫn vận thăng ra khi vận thăng hoạt động.
 Khi bốc xếp vật liệu trên các tầng (sàn) phải cẩn thận nhẹ nhàng, đóng cửa tầng
(sàn) khi vận thăng hoạt động. Các cửa tầng (sàn) phải đảm bảo chắc chắn
không có sự cố gì khi công nhân đứng trên các cửa này để nhận và vận chuyển
hàng hóa.
 Trong quá trình hoạt động thường xuyên theo dõi, kiểm tra xiết chặt các thanh
neo, dây chằng giữ vận thăng, cơ cấu phanh, bàn nâng, dây cáp, nếu đứt cáp 1
tao hoặc 10 sợi phải thay cáp khác ngay.
 Nghiêm cấm vận hành vận thăng như sau:
 Dùng vận thăng chở hàng để chở người
 Nâng hạ tải trọng lớn hơn tải trọng cho phép
 Vận hành khi thời tiết xấu như: mưa, bão, sương mù, tuyết rơi, cáp điên và giá
dẫn bị đóng băng, tốc độ gió lớn hơn hoặc bằng 20 m/s.
 Khi vận hành nếu phát hiện hiện tượng lạ phải hạ tải trọng, ngắt điện và báo
với người có trách nhiệm để biết và xử lý.
 Hết giờ làm việc phải dừng bàn nâng trên mặt đất, cắt điện, làm vệ sinh và ghi
chép tình trạng hoạt động của vận thăng

14. Cần trục tháp (cẩu tháp) và các mối nguy. Quy trình an toàn khi sử dụng
Cần trục tháp thi công tại công trường

Cần trục tháp hay còn gọi là cẩu tháp là loại máy nâng có bộ phận thân tháp có
chiều cao lớn được sử dụng chủ yếu trong các công trình xây dựng cao ốc và các công
trình xây dựng lớn. Cẩu tháp có đủ các cơ cấu nâng hạ vật thay đổi tầm quay đối với
quay và di chuyển  đồng thời có thể vận chuyển hàng trong khoảng không gian phục
vụ lớn kết cấu hơp lí dễ tháo lắp và tính linh động cao. Tải trọng của cần trục thay đổi
theo tầm với thông số đặc trưng cơ bản của cần trục cẩu tháp là momen tải trọng và
phụ thuộc vào tải trọng nâng và tầm với.

Trong xây dựng người ta sử dụng cần trục cẩu tháp có tải trọng từ 3 tới 10 tấn tầm với
25m chiều cao nâng đến 50m. Để xây dựng các nhà cao tầng các tháp có độ cao lớn
người ta phải cố định cần trục cẩu tháp neo vào các công trình để đảm bảo an toàn
trong lao động. Việc nguy cơ gây mất an toàn trong sử dụng các thiết bị máy móc là
điều quan trọng và đáng lưu tâm khi ảnh hưởng tới người và tài sản.

1. Công dụng
– Sử dụng để vận chuyển vật liệu xây dựng và các cấu  kiện xây dựng lên cao trong
các công trình có độ cao  lớn, khối lượng công việc lớn trong khoảng thời gian thi
công dài.
– Được dùng để thi công nhà cao tầng, trụ cầu lớn.  công trình thủy điện.
2. Cấu tạo chung
 Gồm nhiều đoạn lắp ghép lại với nhau bằng mối ghép bu lông tại thân tháp
dạng giàn thép không gia. Đầu tháp có thể chuyển động quay được trên đoạn tháp
trên cùng.
 Cần và cần đặt đối trọng được lắp khớp với đầu tháp và được neo giữ nằm
ngang, có thể hạ xuống hoặc nâng lên được khi cần thiết.
 Xe con mang vật di chuyển được trên ray nhờ cáp kéo để thay đổi tầm với.
 Pa lăng nâng vật có các puli cố định lắp trên xe con.
 Cột ráp nối dùng để thay đổi chiều cao của thân tháp.
Các cơ cấu:
 Cần trục tháp loại này có các cơ cấu như: cơ cấu nâng hạ vật, cơ cấu di
chuyển xe con để thay đổi tầm với và cơ cấu quay. Ở các cơ cấu này, thì cần trục
tháp có thể vận chuyển hàng ở trong vùng làm việc của nó là hình trụ xuyên.
 Cũng tuỳ theo loại, ngoài ra cần trục tháp có thể còn có các cơ cấu khác như
di chuyển, nâng hạ cần, di chuyển đối trọng, thay đổi chiều cao thân tháp…
3. Phân loại
 Dựa trên đặc điểm làm việc của thân tháp thì cần trục tháp được chia làm 2
loại:
– Cần trục tháp có thân tháp quay
– Cần trục tháp có thân tháp không quay (đầu tháp quay)
 Dựa vào dạng cần, chia 2 loại:
– Cần trục tháp có cần nâng hạ
– Cần trục tháp có cần đặt nằm ngang
 Dựa vào khả năng di chuyển:
– Cần trục tháp đặt cố định
– Cần trục tháp di chuyển trên ray
 Dựa vào khả năng thay đổi độ cao, có các loại sau:
– Cần trục tháp tự nâng, tăng dần độ cao bằng cách nối dài thêm thân tháp.
– Cần trục tháp tự leo, cần trục leo dần lên cao theo sự phát triển độ cao của công
trình.
– Cần trục tháp không thay đổi được độ cao.
4. Các nguy cơ mất an toàn khi điều khiển cẩu tháp
 Rơi tải trọng: xảy ra do việc nâng quá tải nên đứt cáp nâng tải, nâng cần,
móc buộc tải. Do người lái khi nâng hoặc lúc quay cần tải bị vướng vào các vật
xung quanh. Do phanh của cơ cấu nâng bị hỏng, má phanh mòn quá mức quy định,
momen phanh quá bé, dây cáp bị mòn hoặc đứt và mối nối cáp không đảm bảo…
 Sập cần: Đây là sự cố thường xảy ra và gây chết người do nối cáp không
đúng kỹ thuật, khóa cáp mất, hỏng phanh, cẩu quá tải ở tầm với xa nhất làm đứt
cáp. Sự cố sập cần nếu xảy ra thì đặc biệt nghiêm trọng ảnh hưởng tới người và tài
sản khi thi công.
 Việc lựa chọn mặt đất không bằng phẳng, không ổn định lún, nghiêng sẽ
làm  dẫn tới tính trạng đổ cẩu, hoặc nếu cẩu quá tải, vướng vào các vật xung quanh
cũng dẫn tới tình trạng đổ cẩu.
 Các tai nạn về điện: do thiết bị điện chạm vỏ, cần cẩu chạm mạng điện, hay
bị phóng điện hồ quang, thiết bị đè lên dây cáp mạng điện thiết bị nâng xâm nhập
vào vùng nguy hiểm của đường dây tải điện trong trường hợp tai nạn về điện rất dễ
thiệt hại về người vì thế cần cẩn thận trước khi vận hành.
 Chèn ép: người giữa phần quay của trục hoặc giữa tải và chướng ngại vật,
cán, kẹp người trên đường ray.
5. Quy định đảm bảo an toàn lao động với thợ vận hành cần trục tháp
Điều 1: Thiết bị nâng chỉ được đưa vào sử dụng sau khi đã được kiểm định kỹ thuật
an toàn đạt yêu cầu và đăng ký sử dụng theo đúng quy định.
Điều 2: Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau mới được làm việc với cần trục
tháp:
– Có tuổi trong độ tuổi lao động do nhà nước quy định.
– Đã qua kiểm tra khám sức khỏe bởi cơ quan y tế.
– Được đào tạo chuyên môn phù hợp, được huấn luyện AT, VSLĐ và có các
chứng chỉ kèm theo (gồm người lái, người làm tín hiệu, người móc tải). Định
kỳ 12 tháng/lần những người này phải được huấn luyện và kiểm tra kiến thức
chuyên môn và an toàn.
– Được giao quyết định điều khiển cần trục bằng văn bản có chữ ký của giám
đốc.
Điều 3: Công nhân làm việc trên cần trục tháp phải sử dụng đúng và đủ các PTBVCN
được cấp theo chế độ gồm:
– Áo quần vải dày
– Mũ cứng
– Găng tay vải bạt
– Áo mưa
– Giày bảo hộ chống trượt
Điều 4: Trước khi vận hành phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật hoàn hảo của các chi tiết
và bộ phận quan trọng của cần trục tháp, thử lần lượt từng bộ phận của nó ở trạng thái
không tải xem hoạt động của chúng có bình thường không. Chú ý xem xét tình trạng
chất lượng của móc, cáp, dây tiếp đất, trụ chắn khóng chế hành trình, bộ phận chặn
hoặc thiết bị chống lật cần, thiết bị chống tự di chuyển, thắng hãm các loại… Nếu có
bộ phận, chi tiết nào hư hỏng phải báo cáo cho người phụ trách để tìm biện pháp khắc
phục mới được vận hành.
Điều 5: Giữa người lái và người làm tín hiệu phải phối hợp nhịp nhàng thống nhất
theo ngôn ngữ quy ước giữa hai bên mà quy phạm “KTAT thiết bị nâng đã quy định”.
Trong trường hợp người lái nhìn thấy tải trọng trong suốt quá trình nâng chuyển thì
người móc tải kiêm luôn tín hiệu viên.
Điều 6: Khi cho cần trục tháp làm việc trong vùng bảo vệ của đường dây tải điện phải
có phiếu thao tác. Phiếu phải chỉ rõ các biện pháp an toàn, trình tự thực hiện các thao
tác, vị trí đặt cần trục tháp. Phiếu thao tác do NSDLĐ sử dụng cần trục tháp ký và
giao trực tiếp cho người lái.
Điều 7: Cấm thiết bị nâng làm việc dưới đường dây điện cao thế. Khi di chuyển hay
bắt buộc phải bố trí cần trục đứng làm việc dưới đường dây tải điện hạ thế phải đảm
bảo khoảng cách tối thiểu từ thiết bị nâng đến dây ≥ 1m.
Điều 8: Trước khi bắt đầu làm việc phải báo cho những người không có trách nhiệm
ra khỏi khu vực nâng, chuyển và hạ tải.
Điều 9: Trong khi làm việc ngoài trời cửa buồng phải đóng lại và có khóa (chốt). Cửa
kính quan sát buồng phải được lau sạch thường xuyên.
Điều 10: Phải che chắn các bộ phận:
– Truyền động bánh răng, xích, trục vít.
– Khớp nối có bu lông và chốt lồi ra ngoài.
– Các khớp nối nằm gần chỗ người qua lại.
– Trống (tam bua) cuộn cáp đặt gần người lá hay gần lối đi lại nhưng không
được làm cản trở người lái theo dõi cáp cuộn trên trống.
– Các trục truyền động có thể gây nguy hiểm.
Điều 11: Phải bao che các phần mang điện hở mà con người có thể chạm phải khi làm
việc trong buồng điều khiển.
Điều 12: Công tắc hạn chế hành trình của cơ cấu di chuyển phải đặt sao cho việc ngắt
động cơ xảy ra ở cách trụ chắn một khoảng không nhỏ hơn toàn bộ quãng đường
thắng (phanh) cơ cấu có ghi trong lý lịch máy.
Điều 13: Làm việc ban đêm phải có đèn pha chiếu sáng đủ cho khu vực làm việc,
công tắc đèn phải bố trí ở chân cần trục. Ngoài ra phải có đèn chiếu sáng đầy đủ cho
buồng điều khiển với mạng điện riêng để khi ngắt điện thiết bị nâng không làm tắt
đèn.
Điều 14: Người điều khiển thiết bị di chuyển, hạ tải phải nắm vững:
– Cách xác định chất lượng, sự phù hợp của cáp và tiêu chuẩn loại bỏ cáp.
– Trọng tải được phép nâng và cách ước tính trọng lượng của tải.
– Cách kiểm tra hoạt động của các cơ cấu và thiết bị an toàn.
– Cách kiểm tra hoạt động của phanh và cách điều chỉnh phanh.
– Khái niệm về độ ổn định và các yếu tố có ảnh hưởng đến nó (mối quan hệ
giữa sự thay đổi tải trọng và tầm với, tốc độ gió nguy hiểm…).
– Cách xác định vùng nguy hiểm của thiết bị nâng.
– Cách xác định sự cố xảy ra.
Điều 15: Người móc tải phải biết:
– Trọng tải mà cần trục được phép nâng, trọng tải của cần trục tương ứng với
tầm với.
– Chọn cáp, xích buộc phù hợp với trọng lượng và kích thước của tải.
– Xác định chất lượng cáp, xích, móc tải.
– Cách buộc và treo tải lên móc.
– Quy định tín hiệu trao đổi với người điều khiển thiết bị nâng khi phải kiêm
nhiệm vai trò tín hiệu viên.
– Ước tính trọng lượng của tải.
– Vùng nguy hiểm của thiết bị nâng.
Điều 16: Nghiêm cấm:
– Lên xuống thiết bị nâng khi nó đang di chuyển.
– Nâng tải trọng trong tình trạng chưa ổn định hoặc chỉ móc lên một bên của
móc kép.
– Nâng hạ tải, di chuyển tải khi có người đang đứng trên tải (để cân bằng hay
sửa chữa lại dây buộc).
– Nâng tải đang bị vùi dưới đất, bị các vật khác đè lên, tải đang liên kết với các
vật khác bằng bu lông hoặc liên kết với bê tông.
– Kéo lê tải trên mặt đất, mặt sàn, trên đường ray (khi cáp nâng tải xiên), vừa
nâng vừa quay hoặc di chuyển tải nếu hồ sơ kỹ thuật của nhà chế tạo không cho
phép làm điều đó, di chuyển ngang tải khi tải nằm cao hơn chướng ngại vật <
500mm.
– Dùng móc để gỡ cáp, xích đang bị tải đè lên.
– Xoay và điều chỉnh các tải dài và cồng kềnh khi nâng chuyển và hạ tải mà
không có các công cụ chuyên dùng thích hợp (chỉ được phép điều chỉnh tải khi
nó cách sàn khoảng 200mm và cách người thực hiện ≥ l m).
– Đưa tải lên xe khi người lái chưa ra khỏi ca-bin, qua lỗ cửa hoặc ban công khi
không có sàn nhận tải.
Điều 17: Khi xem xét kiểm tra, sửa chữa và điều chỉnh các cơ cấu, thiết bị điện hoặc
xem xét sửa chữa kết cấu kim loại phải ngắt cầu dao dẫn điện hoặc tắt máy (đối với
các kiểu dẫn động không phải bằng điện).
Điều 18: Khi tạm ngừng việc không cho phép treo tải lơ lửng. Kết thúc công việc phải
tắt máy và rút móc tải lên cao khỏi không gian có người và các thiết bị khác hoạt
động. Thu dọn nơi làm việc gọn gàng, làm vệ sinh, ghi sổ nhật ký ca rồi ký tên trước
khi giao cho người của ca sau.

II. KẾT LUẬN


Công tác an toàn lao động trong lĩnh vực xây dựng nói chung và trong thi công
xây dựng nhà cao tầng nói riêng đang ngày càng trở thành vấn đề cấp bách của toàn
xã hội. Tuy nhiên, việc xây dựng các giải pháp, công cụ  quản lý vấn đề này còn nhiều
hạn chế và bất cập. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và xây dựng bộ công cụ đánh giá
nguy cơ gây tai nạn lao động trong thi công xây dựng nhà cao tầng nhằm giải quyết
được những tồn tại này. Những kết quả được nghiên cứu thông qua việc lựa chọn
phương pháp phù hợp với điều kiện thực tế tại các công trường xây dựng nhà cao
tầng. Những kết quả này, chắc chắn sẽ góp phần vào công cuộc bảo vệ sức khỏe, tính
mạng của người lao động, góp phần ổn định và phát triển hoạt động sản xuất.

You might also like