You are on page 1of 10

MỤC LỤC

SỞ GIAO DỊCH..................................................................................................................................... 2
1. Khái niệm...................................................................................................................................... 2
2. Đặc điểm của SGD (gắn với mô hình KD TMĐT B2B)...................................................................2
3. Vai trò của mua bán hàng hóa qua SGDHH....................................................................................2
4. Phân loại SGDHH.......................................................................................................................... 3
5. Đặc trưng cơ bản của mô hình KD TMĐT B2B...............................................................................3
6. Ưu điểm mô hình KD TMĐT B2B..................................................................................................3
SỞ GIAO DỊCH TOKYO........................................................................................................................ 4
1. Đặc điểm........................................................................................................................................ 4
1.1 Thành lập và trụ sở..................................................................................................................... 4
1.2 Cấu trúc :.................................................................................................................................. 4
2. Các hoạt động chính....................................................................................................................... 5
2.1) Các quy định hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM).............................................5
2.2) TOCOM cung cấp loại thành viên nào?.......................................................................................5
2.3. Yêu cầu ký quỹ của TOCOM......................................................................................................6
2.4. Dữ liệu thị trường TOCOM cung cấp...........................................................................................6
2.5. Đối tác cung cấp của TOCOM....................................................................................................6
2.6. Quá trình phát triển các sản phẩm giao dịch trên sàn TOCOM........................................................7
2.7. Thời gian hoạt động................................................................................................................... 7
2.8. Vai trò của sàn giao dịch TOCOM...............................................................................................8
SỞ GIAO DỊCH CHICAGO................................................................................................................... 8
Đặc điểm........................................................................................................................................... 8
Các hoạt động chính.......................................................................................................................... 8
SO SÁNH SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA TOKYO TOCOM VÀ SỞ CHICAGO CME.................................9
TỔNG KẾT......................................................................................................................................... 11

1
SỞ GIAO DỊCH
1. Khái niệm
- Sở giao dịch hàng hóa là một tổ chức có tư cách pháp nhân, cung cấp và duy trì một nơi
mua bán cụ thể, có tổ chức với cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để giao dịch, mua bán hàng
hóa được tiêu chuẩn hóa tuân theo những quy tắc giao dịch của Sở giao dịch hàng hóa.

- Sàn giao dịch (Trading floor): Sàn giao dịch khác với trung tâm giao dịch. Đây là nơi
diễn ra việc mua bán giao dịch ký kết hợp đồng của những nhân viên giao dịch của Sở giao
dịch, những nhà môi giới. Sàn giao dịch của các Sở giao dịch trên thế giới được tổ chức theo
nhiều kiểu khác nhau, tùy thuộc vào khả năng vật chất kỹ thuật của các Sở giao dịch.

2. Đặc điểm của SGD (gắn với mô hình KD TMĐT B2B)


 Về chủ thể tham gia:
- Các khách hàng thông qua thành viên kinh doanh hoặc môi giới của Sở giao dịch hàng hóa.
- Các thành viên kinh doanh của SGD dịch hàng hóa tự kinh doanh. Các khách hàng không
trực tiếp thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở mả phải thông qua thành viên kinh
doanh.
 Về đối tượng
Giao dịch trên Sở giao dịch hàng hóa không có hàng hoá bản ra, mà chỉ mua bán hàng hoá
theo mẫu và quy cách, Đối tượng của hoạt động mua bán hàng hóa không cố định. Tùy theo
tiêu chuẩn, chất lượng và chủng loại mà hàng hóa đó trở thành đối tượng cụ thể của từng Sở
giao dịch. Tuy nhiên, hàng hóa được mua bán trên Sở giao dịch là những hàng hóa được giao
kết với số lượng lớn và có biến động về giá cả.
 Về hình thức:
Chỉ có giá trị pháp lý đối với hình thức thực hiện bằng văn bản. Trong đó, có một hợp đồng
phát sinh từ hợp đồng kia (hợp đồng quyền chọn mua hoặc bán) giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi
ro vì họ chỉ mất phí mua quyền, còn lợi nhuận thì rất lớn.

3. Vai trò của mua bán hàng hóa qua SGDHH


Thứ nhất, đối với nền kinh tế
- Các đơn vị kinh doanh, đơn vị sản xuất,... đều tận dụng mọi khả năng lợi dụng thị
trường Sở Giao dịch hàng hóa để chuyển dịch những rủi ro về giá cả trong giao dịch thực tế,
tránh hoặc giảm được những tổn thất do biến động giá gây nên.
- Định hướng sản xuất
- Bảo vệ nhà đầu tư
- Điều chỉnh giá cả trên thị trường
Thứ hai, đối với quản lí nhà nước
- Giúp cho các thành phần tham gia thị trường cũng như nhà nước nắm được quan hệ
cung cầu và giá cả.

2
- Việc chuẩn hóa trên Sở giao dịch hàng hóa là một dịp thuận tiện để Nhà nước tiêu
chuẩn hóa và thống nhất chất lượng hàng hóa phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
- Dựa vào số liệu thống kê trên Sở Giao dịch hàng hóa, nhà nước thực hiện việc quản lí
kinh tế được hiệu quả hơn.
Thứ ba, đối với xã hội
- Giảm chi phí rủi ro đối với xã hội
- Phân bổ nguồn lực trong xã hội một cách tối ưu

4. Phân loại SGDHH


Căn cứ vào mặt hàng kinh doanh chính tại Sở Giao dịch hàng hóa:
- Sở Giao dịch ngũ cốc
- Sở Giao dịch gia súc
- Sở Giao dịch cà phê, đường, ca cao
- Sở Giao dịch bông vải
- Sở Giao dịch năng lượng, kim loại
Căn cứ vào hình thức sở hữu Sở Giao dịch hàng hóa:
- Sở Giao dịch hàng hóa sở hữu nhà nước
- Sở Giao dịch hàng hóa sở hữu tư nhân
Căn cứ vào cách thức giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa
- Sở Giao dịch hàng hóa hữu hình
- Sở Giao dịch hàng hóa điện tử

5. Đặc trưng cơ bản của mô hình KD TMĐT B2B


TMĐT B2B còn được định nghĩa là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc thông tin giữa
các doanh nghiệp với nhau qua mạng Internet. Các website TMĐT B2B được phân thành các
loại sau: website của doanh nghiệp, website trao đổi, mua sắm và cung ứng sản phẩm, các
website tìm kiếm chuyên biệt và các website tổ chức các tiêu chuẩn thương mại và công
nghiệp.
Đây là loại hình TMĐT có sự liên kết chặt chẽ về CNTT qua nền tảng internet giữa các
doanh nghiệp. Khoảng 90% TMĐT theo loại hình này và phần lớn các chuyên gia dự đoán
rằng TMĐT B2B sổ tiếp tục phát triển nhanh hơn cả loại hình B2C. Thị trưởng TMĐT B2B có
hai thành phần chính đó là cơ sở số hoá và thị trường số hoá.

6. Ưu điểm mô hình KD TMĐT B2B


- Đối với doanh nghiệp
+ Tăng doanh thu: Mở rộng hệ thống khách hàng và tăng khả năng tiếp cận với thị
trường thế giới
+ Tiết kiệm chi phí
Giảm chi phí đi lại giao dịch: với các công cụ thư điện tử, hệ thống mạng tích
hợp, trao đổi dữ liệu điện tử…sẽ giúp các DN giảm các chuyến đi gặp gỡ giao dịch
Giảm chi phí tiếp thị và phân phối: ví dụ khi một DNSX đưa bộ giới thiệu sản
phẩm lên mạng Internet, DN này có thể tiếp cận đến nhiều DN trên thế giới và thu hẹp
các bước phân phối truyền thống để tiếp cận nhà bán lẻ ngay.
+ Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể truyền bá, phổ biến hình ảnh, nhãn hiệu sản
phẩm, doanh nghiệp với bạn hàng quốc tế
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng: Điều chỉnh theo nhu cầu của khách hàng
nhanh chóng hơn: khi doanh nghiệp kết nối với đối tác mua sản phẩm và dịch vụ thì các yêu

3
cầu của đối tác sẽ được doanh nghiệp nhanh chóng tiếp nhận và điều chỉnh đáp ứng khách
hàng
+ Quản lý hệ thống cung cấp hàng hoá hiệu quả hơn: thông qua mạng lưới tích hợp
giữa các DN và mạng lưới cung cấp sẽ giảm thời gian và chi phí giao dịch
+ Đưa sản phẩm ra thị trường một cách nhanh hơn: xét về đầu ra thì TMĐT B2B giúp DN
cắt giảm các khâu phân phối trung gian để tiếp cận đến nhà bán lẻ tại thị trường khu vực. Vì
vậy thời gian đưa sản phẩm ra thị trường nhanh hơn.
- Đối với khách hàng
+ Tiết kiệm thời gian, chi phí
+ Có phạm vi lựa chọn mặt hàng rộng rãi, thông tin phong phú hơn
+ Giao dịch trực tiếp với người bán, người sản xuất bỏ qua nhiều khâu trung gian nên
có thể mua hàng với giá rẻ hơn và nhanh hơn

SỞ GIAO DỊCH TOKYO

1. Đặc điểm

1.1 Thành lập và trụ sở


TOCOM được thành lập năm 1984 với sự hợp nhất của SGD dệt may Tokyo thành lập
năm 1951, SGD cao su Tokyo và SGD vàng Tokyo. SGD này đã trở thành một công ty cổ
phần trong năm 2008. TOCOM đã trở thành một trong những thị trường hàng hóa lớn nhất thế
giới, được thúc đẩy bởi các nhà đầu tư tại Nhật Bản.
Năm 2018, TOCOM đã đưa ra một loạt các sáng kiến để mở rộng nền tảng đầu tư và
cải thiện khả năng tiếp cận thị trường. Nó bổ sung hợp đồng TSR (cao su định chuẩn kỹ thuật)
vào tháng 10/2018 để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Một tuyên bố của TOCOM vào đầu
năm 2019 cho hay: “Thị trường cao su của TOCOM dễ tiếp cận hơn và được chào đón ở
Trung Quốc – quốc gia tiêu thụ lớn nhất thế giới, cũng như Thái Lan và Indonesia là những
nhà sản xuất lớn”.
Có trụ sở tại Chuo-ku, Tokyo, Nhật Bản, TOCOM cung cấp Hợp đồng giao sau và Quyền
chọn cho các kim loại quý như vàng, bạc, bạch kim và paladi; các nguồn năng lượng như dầu
thô, xăng, dầu hỏa, dầu khí và các sản phẩm nông nghiệp như đậu nành, ngô và đậu đỏ. Vào
tháng 3/2019, chủ sở hữu của các SGD chứng khoán Tokyo và Osaka – Japan Exchange
Group (JPX) nói rằng họ sẽ tiếp quản SGD hàng hóa Tokyo để tạo ra một SGD tổng hợp thu
hút nhiều nhà giao dịch và nhà đầu tư quốc tế. Giá thầu tiếp quản cho TOCOM sẽ được đưa ra
vào tháng 6 năm 2020 nhằm hoàn thành giao dịch vào tháng 10 và sáp nhập hai sàn khi năm
tài chính kết thúc vào tháng 3/2021.

1.2 Cấu trúc :


Ban đầu TOCOM có 80 thành viên và 50 thành viên giao dịch điện tử. Morgan Stanley
trở thành thành viên đầu tiên ở nước ngoài vào năm 2005. Việc thanh toán bù trừ được chuyển
Các chức năng tự điều chỉnh của TOCOM bao gồm ba lĩnh vực sau: từ một đơn vị nội bộ sang
Hiệp hội Thanh toán Hàng hóa Nhật Bản độc lập vào năm 2006. Việc trao đổi được quy định
bởi Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản .
Vào đầu tháng 8 năm 2010, sàn giao dịch bắt đầu cho phép các nhà môi giới hàng hóa
nước ngoài tham gia vào thị trường của mình thông qua các trung gian, mở rộng các cách thức
mà một bên tham gia thị trường nước ngoài có thể giao dịch trên TOCOM.

4
Ban đầu, sàn TOCOM chỉ tập trung giao dịch các mặt hàng cao su, vàng , bạc và bạch
kim. Trong hai thập kỷ tiếp theo, phạm vi của TOCOM đã mở rộng nhiều lần. Vào năm 1990,
sàn TOCOM đã bổ sung thêm palladium, nhôm, xăng và dầu hỏa vào
danh mục hàng hóa được giao dịch.

2. Các hoạt động chính

2.1) Các quy định hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM)
- TOCOM giám sát quy định của sàn giao dịch và trong vai trò đó nó hoạt động như một
tổ chức tự quản (SRO) .
- Đạo luật về các công cụ tài chính và hối đoái ở Nhật Bản quy định quy trình tự điều
chỉnh và thành lập một ủy ban tự quản lý (SRC). TOCOM cũng đã thành lập một bộ
phận chịu trách nhiệm tự điều chỉnh để hỗ trợ SRC.
+ Kiểm tra tư cách thành viên
Thời gian kiểm tra tư cách thành viên mới kéo dài khoảng ba tháng. Quá trình này diễn ra như
sau:
1. TOCOM tư vấn / giải thích các yêu cầu cho thành viên tiềm năng
2. Cung cấp đơn đăng ký thành viên cho người đăng ký
3. Thành viên gửi lại đơn đăng ký
4. SRC kiểm tra và phê duyệt đơn đăng ký
5. Người nộp đơn trả phí đăng ký
6. Trao đổi kết thúc thỏa thuận thành viên
7. Tiền gửi thành viên đảm bảo quỹ
+ Kiểm tra Giao dịch và Thực hành Thương mại
TOCOM giám sát tất cả các giao dịch được thực hiện trên thị trường của sàn giao dịch và điều
tra trạng thái của các giao dịch và xu hướng giá cả để phát hiện hành vi thương mại không
công bằng , bao gồm cả thao túng thị trường.
+ Các biện pháp trừng phạt đối với các thành viên
Nếu sở giao dịch nghi ngờ rằng một thành viên đã vi phạm luật và quy định hoặc các quy tắc
của sàn giao dịch, SRC sẽ quyết định các biện pháp trừng phạt cụ thể sẽ được áp dụng. Quá
trình này diễn ra như sau:
1. Xảy ra một trường hợp được cho là có khả năng cao là do giao dịch không công
bằng hoặc một vi phạm trao đổi khác.
2. SRC:
- Điều tra
- Cho đối tượng của cuộc điều tra một cơ hội để giải thích
- Quyết định bất kỳ biện pháp trừng phạt nào nếu thích hợp
3. SRC thông báo cho thành viên về hình thức xử phạt và lý do áp dụng

2.2) TOCOM cung cấp loại thành viên nào?


- TOCOM cung cấp một số cấp độ thành viên tùy thuộc vào loại hình kinh doanh mà thành
viên tiến hành. Ứng viên cũng phải là thành viên của Hiệp hội thanh toán hàng hóa Nhật Bản
(JCCH) để được xem xét trở thành thành viên.
- TOCOM không yêu cầu thành viên phải có địa điểm kinh doanh tại Nhật Bản. Sàn giao
dịch đã được phê duyệt theo quy định để cung cấp khả năng tiếp cận thị trường trực tiếp cho
những người tham gia thị trường ở Hoa Kỳ, Singapore, Dubai và Hồng Kông. Tuy nhiên, các
nhà môi giới từ xa và các thành viên giao dịch từ xa phải chỉ định các nhà môi giới thanh toán
bù trừ của họ làm đại lý để phục vụ quy trình.
5
- TOCOM cung cấp các loại tư cách thành viên sau:

Hạng mục thành viên Phí thành viên hàng tháng

Thành viên môi giới 60.000 JPY cho mỗi bộ phận thị trường
Thành viên môi giới từ xa 50.000 JPY cho mỗi bộ phận thị trường

Thành viên thương mại 50.000 JPY cho mỗi bộ phận thị trường
Thành viên thương mại từ xa 50.000 JPY cho mỗi bộ phận thị trường

Thành viên liên kết 10.000 JPY cho mỗi bộ phận thị trường

2.3. Yêu cầu ký quỹ của TOCOM


Cơ quan thanh toán hàng hóa Nhật Bản (JCCH) thiết lập các quy tắc liên quan đến yêu
cầu ký quỹ đối với khách hàng TOCOM. Bắt đầu từ năm 2011, JCCH bắt đầu sử dụng mô
hình ký quỹ SPAN độc quyền do Sở giao dịch hàng hóa Chicago - Chicago Mercantile
Exchange (CME) phát triển. Mô hình dựa trên sự biến động lịch sử và biến động giá để xác
định yêu cầu ký quỹ cho các vị thế. Các nhà giao dịch có thể tìm thấy các chi tiết bổ sung
trong các quy tắc ký quỹ của Japan Exchange Group (JPX) - nhà sở hữu và điều hành SGD
hàng hóa Tokyo.

2.4. Dữ liệu thị trường TOCOM cung cấp


TOCOM cung cấp nhiều tùy chọn dữ liệu thị trường và nguồn cấp tin tức cho khách hàng
của mình, bao gồm:
➢ Báo giá cho các sản phẩm riêng lẻ
➢ Báo giá cho tất cả các sản phẩm theo ngày giao dịch - Năm ngày trước dữ liệu giá lịch
sử cho mỗi sản phẩm được niêm yết TOCOM.
➢ Báo giá cho tất cả các sản phẩm theo phiên - Dữ liệu giá lịch sử năm ngày trước được
tổ chức theo phiên giao dịch (phiên ngày hoặc phiên đêm).
➢ Thị trường chênh lệch (lịch) - Dữ liệu giao dịch cho mỗi tháng hết hạn của hợp đồng
tương lai.
➢ Báo giá định kỳ cho tất cả các sản phẩm theo ngày giao dịch (hợp đồng tương lai) - Báo
giá cho mỗi tháng hết hạn đối với hợp đồng tương lai.
➢ Khối lượng giao dịch và lãi suất mở - Bao gồm từng loại hàng hóa và tháng hết hạn
➢ Các danh mục khác - Dữ liệu khác mà TOCOM cung cấp bao gồm những thông tin sau:
+ Mở mối quan tâm theo danh mục
+ Top 10 thành viên
+ Lãi suất mở cuối tháng
+ Sự tập trung của các vị thế do các nhà giao dịch lớn nắm giữ Phân tích cấu trúc
thị trường
TOCOM cung cấp dữ liệu thị trường lịch sử toàn diện ở nhiều định dạng tệp khác nhau. Nhà
giao dịch nên tham khảo phần dữ liệu lịch sử để có menu định dạng đầy đủ.

2.5. Đối tác cung cấp của TOCOM


Bắt đầu từ năm 2003, TOCOM bắt đầu hợp tác với các nhà cung cấp phần mềm độc lập (ISV)
để đưa các sản phẩm và dịch vụ của mình đến với nhiều người tham gia thị trường hơn.

6
Danh sách các ISV được TOCOM chấp nhận

2.6. Quá trình phát triển các sản phẩm giao dịch trên sàn TOCOM
Ban đầu, TOCOM chủ yếu tập trung vào niêm yết cao su, vàng , bạc và bạch kim.
Trong gần hai thập kỷ tiếp theo, phạm vi của TOCOM đã mở rộng hơn. Tổ hợp này được mở
rộng với hợp đồng tương lai paladi vào năm 1992, thêm nhôm vào năm 1997 và thành lập thị
trường dầu thô với hợp đồng tương lai là xăng và dầu hỏa vào năm 1999.
Vào ngày 9 tháng 8 năm 2019, sàn TOCOM cho biết họ sẽ ra mắt hợp đồng điện tương
lai vào ngày 17 tháng 9 năm 2019. Việc ra mắt đã bị trì hoãn nhiều lần, nhưng sàn TOCOM đã
nhận được sự chấp thuận cho sản phẩm mới từ Bộ Kinh tế Thương mại và Công nghiệp và Bộ
Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản vào ngày 9 tháng 8. Hơn 30 công ty sẽ đủ điều kiện để
bắt đầu giao dịch kỳ hạn trên thị trường điện khi hợp đồng bắt đầu, bao gồm cả hai công ty
nước ngoài.
Sàn giao dịch mang đến cho các nhà đầu tư cơ hội giao dịch hợp đồng tương lai và hợp
đồng quyền chọn cho cao su, vàng, bạc, dầu thô, xăng, dầu khí, dầu hỏa, bạch kim và paladi.
Vàng, dầu thô, bạch kim và cao su là những mặt hàng có khối lượng giao dịch cao nhất vào
năm 2020. Sàn giao dịch chủ yếu cung cấp các giao dịch giao thực. Tuy nhiên, các giao dịch
tương lai được thanh toán bằng tiền mặt có thể xảy ra trên thị trường dầu mỏ và kim loại quý .

2.7. Thời gian hoạt động


Sàn TOCOM hoạt động hai phiên giao dịch mỗi ngày với thời gian nghỉ giữa hai phiên:
+ Phiên trong ngày hoạt động từ 8:45 sáng đến 3:15 chiều. Đơn đặt hàng được chấp nhận cho
phiên ban ngày lúc 8:00 sáng.
+ Phiên giao dịch ban đêm bắt đầu từ 4:30 chiều đến 5:30 chiều đối với thị trường năng lượng
(không bao gồm điện và nhôm), và 4:30 chiều và 7:00 tối đối với thị trường điện. Sàn giao
dịch chấp nhận các lệnh cho phiên đêm hàng ngày lúc 4:15 chiều.
Vào Chủ Nhật, Thứ Bảy và các ngày lễ: 31/12, 3 ngày đầu tiên của năm mới sàn TOCOM sẽ
nghỉ giao dịch.

7
2.8. Vai trò của sàn giao dịch TOCOM
Sàn TOCOM không chỉ giữ vai trò quan trọng đối với thị trường Nhật Bản mà còn cả thị
trường thế giới.
TOCOM mang đến cho các nhà đầu tư cơ hội giao dịch hợp đồng tương lai (future contracts)
và hợp đồng quyền chọn (option contracts) các mặt hàng cao su, vàng, bạc, dầu thô, xăng, dầu
khí, dầu hỏa, bạch kim và paladi.
Hơn nữa, sàn TOCOM còn đảm bảo một môi trường giao dịch phái sinh minh bạch và an toàn
cho các nhà đầu tư tham gia.

SỞ GIAO DỊCH CHICAGO (CME)

Đặc điểm
- Năm thành lập: Được thành lập vào năm 1898, Bắt đầu ra đời với tên gọi “Chicago
Butter and Egg Board” với sự khởi đầu là một sàn giao dịch nông sản, trước khi đổi tên
thành vào năm 1919.
- Địa bàn hoạt động và quy mô:
+ CME group truy cập tới 150 quốc gia, liên kết với 10 trung tâm toàn cầu và có mối
quan hệ với 12 đối tác giao dịch
+ CME group có trụ sở chính tại Chicago, bang Illinois, Mỹ và hiện có 15 văn phòng hoạt
động tại Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Á

Các hoạt động chính


a) Vai trò và hoạt động chính của CME
Điều tiết cung cầu hàng hóa. CME không trực tiếp kinh doanh hàng hóa; thay vào đó, các
nhà đầu tư được tự do mua và bán các hợp đồng cung ứng và hợp đồng tương lai.
Niêm yết giá cả hàng hóa công khai, chính xác. Giá cả hàng hóa được hiển thị bảng giá.
Tất cả các giao dịch đều công khai, giá được chốt vào đầu và cuối ngày giao dịch, điều này
cũng ngăn chặn sự tăng đột biến của giá.
Mua bán hàng hóa thực tế.Không chỉ là giao dịch kiếm lợi nhuận dựa trên chênh lệch giá,
khách hàng có thể nhận được hàng hóa thực tế khi giao dịch tại CME Group.
Tạo ra các tiêu chuẩn giao dịch hàng hóa. Bao gồm việc phân loại các cấp thương mại,
thương hiệu công ty khác nhau, và thiết lập các tiêu chuẩn cho các hợp đồng mẫu. Điều này
cho phép hàng hóa của công ty tham gia giao dịch tại CME Group và khiến hàng hóa của trở
nên uy tín, chất lượng hơn trong mắt người dùng.
Bình ổn giá đối với một số hàng hóa thiết yếu. Điều này cũng bao gồm việc ổn định chi
phí giao dịch hàng hóa trên sàn.
Đơn giản hóa việc vay vốn. Sàn giao dịch cung cấp các khoản vay Margin với lãi suất
thấp, thủ tục đơn giản, giúp nâng cao đòn bẩy tài chính của các nhà đầu tư.
Hoạt động trọng tài. CME Group  giải quyết các tranh chấp giữa các bên phát sinh trong
quá trình mua bán.
Tạo lập các sản phẩm giao dịch mới. Ngày nay, CME Group không chỉ giao dịch hàng
hóa mà còn là nơi trao đổi chứng khoán và tiền tệ, tiền kỹ thuật số.
Bảo hiểm rủi ro. Sàn giao dịch sử dụng các cơ chế đặc biệt để kết thúc các giao dịch nhằm
giảm thiểu rủi ro do biến động giá cả.
b) Sản phẩm
CME group cung cấp cho khách hàng các loại hình giao dịch phái sinh đa dạng, các loại
hợp đồng giao dịch kì hạn (futures), quyền chọn (option) hay hoán đổi (swap) dựa trên:

8
- Sản phẩm nông nghiệp
- Nguồn năng lượng
- Điều kiện thời tiết
- Sản phẩm lãi suất
- Kim loại quý giá
- Chỉ số bất động sản
- Các quyền chọn về hợp đồng

SO SÁNH SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA TOKYO TOCOM VÀ SỞ CHICAGO


CME

Tiêu TOCOM CME


thức
Quy mô TOCOM là một trong những thị trường
hàng hóa lớn nhất thế giới, được thúc đẩy Quy mô hàng đầu CME sở hữu
bởi các nhà đầu tư tại Nhật Bản. Sàn giao và điều hành sàn giao dịch phái
dịch hàng hóa TOCOM xếp hạng thứ 32 sinh đa dạng và hàng đầu thế
trong số các sàn giao dịch phái sinh toàn cầu giới, trung bình xử lý 3 tỷ hợp
theo khối lượng với giá trị vốn hóa gần 2.000 đồng mỗi năm, trị giá khoảng 1
tỷ Yên vào năm 2018. tỷ đô la.

Độ tin TOCOM khởi chạy hệ thống giao dịch phái Độ tin cậy cao Trung tâm Chỉ
cậy sinh mới J-GATE 3.0 sẽ giúp mở rộng tính huy Toàn cầu với công nghệ tinh
thanh khoản của thị trường, đồng thời nâng vi của CME sẽ hỗ trợ và bảo vệ
cao độ tin cậy và thuận tiện cho các nhà đầu các hệ thống làm việc cùng nhau
tư và người tham gia giao dịch. trên toàn cầu để đảm bảo giao
dịch hiệu quả và thanh khoản.

Tính TOCOM được đánh giá là có tính thanh Thị trường thanh khoản Tính
thanh khoản cao. Vì thị trường này đa dạng sản thanh khoản cao của CME, được
khoản phẩm thiết yếu khác nhau như nông sản (lúa, cung cấp bởi quy mô và sự đa
ngô, đậu tương), dầu thô và kim loại quý. dạng sản phẩm , hỗ trợ khách
Hơn nữa, hàng hoá được giao dịch toàn cầu hàng khả năng thực hiện các đơn
khối lượng lớn và TOCOM là sàn giao dịch đặt hàng mua và bán lớn một
thế giới uy tín bậc nhất Châu Á. cách nhanh chóng và hiệu quả.

Công Năm 2016, Nasdaq - đối tác công nghệ của Công nghệ giao dịch vượt trội
nghệ TOCOM, công bố đưa vào hoạt động thành Các sàn giao dịch của CME cung
giao dịch công hệ thống giao dịch mới của TOCOM, cấp hợp đồng tương lai và các
được hỗ trợ bởi công nghệ Genium INET tùy chọn về giao dịch tương lai
cũng như các giải pháp giám sát thị trường giữa các loại tài sản thông qua
SMARTS và rủi ro thương mại trước Pre- nền tảng CME Globex. CME
Trade Risk của Nasdaq kết hợp với nền tảng Globex, hệ thống giao dịch điện
giao dịch phái sinh mới của Japan Exchange tử toàn cầu đầu tiên cho hợp
Group, Next J-Gate. Với công cụ giao dịch đồng tương lai và quyền chọn,
mới này TOCOM sẽ cung cấp giao dịch và cho phép khách hàng truy cập

9
phổ biến thông tin thị trường cực nhanh cho vào một nền tảng duy nhất hầu
các thành viên, đồng thời giảm chi phí trên như 24 giờ một ngày
diện rộng cho các nhà đầu tư và cộng đồng
giao dịch của sàn giao dịch, hơn nữa giúp
tăng cường khả năng cạnh tranh của thị
trường hàng hóa Nhật Bản.

Các biện Các biện pháp bảo vệ tài chính Các biện pháp bảo vệ tài chính
pháp bảo TOCOM giám sát quy định của sàn giao dịch CME Clearing - cơ sở thanh toán
vệ tài và trong vai trò đó, hoạt động như một tổ bù trừ phái sinh lớn nhất trên thế
chính chức tự quản (SRO). giới - bảo vệ tính toàn vẹn tài
Đạo luật về các công cụ tài chính và hối đoái chính của thị trường của bằng
ở Nhật Bản quy định quy trình tự điều chỉnh cách đóng vai trò là đối tác của
và thành lập một ủy ban tự quản lý (SRC). mọi giao dịch và hầu như loại bỏ
SRC phải được bao gồm chủ yếu bởi các rủi ro tín dụng của bên thứ ba.
giám đốc bên ngoài để đảm bảo rằng nó độc
lập với hoạt động giao dịch, thanh toán bù
trừ và các hoạt động khác của sàn giao dịch.
TOCOM SRC có quyền đưa ra quyết định về
các vấn đề liên quan đến tự điều chỉnh.
Dòng Ban đầu, TOCOM tập trung vào niêm yết Dòng sản phẩm đa dạng CME
sản cao su, vàng , bạc và bạch kim. Trong hai cung cấp các dòng sản phẩm đa
phẩm thập kỷ tiếp theo, phạm vi của TOCOM đã dạng bao gồm các sản phẩm
mở rộng nhiều lần. Trong những năm 1990 khác nhau như cafe, dầu brent,
đã bổ sung paladi, nhôm, xăng và dầu hỏa dầu thô, khí tự nhiên, vàng bạc
vào danh sách hàng hóa giao dịch. đồng, các loại cổ phiếu,… đặc
TOCOM mang đến cho các nhà đầu tư cơ hội biệt có cả Bitcoin, Ethereum.
giao dịch hợp đồng tương lai và quyền chọn Đặc biệt, CME là sàn giao dịch
đối với cao su, vàng, bạc, dầu thô, xăng, dầu tương lai duy nhất cung cấp các
khí, dầu hỏa, bạch kim và paladi. Đây là thị công cụ phái sinh dựa trên các sự
trường lớn nhất ở Nhật Bản và là một trong kiện thời tiết, cho phép các nhà
những thị trường lớn nhất trên thế giới để giao dịch đặt cược vào nhiệt độ
mua và bán nguyên liệu thô hoặc hàng hóa lạnh, ánh nắng mặt trời hoặc
cơ bản, chẳng hạn như tài nguyên thiên lượng mưa.
nhiên.

10

You might also like