You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA MARKETING
- - -  - - -

BÀI THẢO LUẬN


HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG

Đề tài: Chuỗi cung ứng cà phê của công ty Starbucks

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Huyền


Nhóm thực hiện: Nhóm 9
Lớp học phần: 2219BLOG1721

Hà Nội, tháng 4 năm 2022


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................ 4
I. KHÁI QUÁT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG..................................................................4
1.1. Chuỗi cung ứng....................................................................................................4
1.2. Quản trị chuỗi cung ứng.......................................................................................4
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY STARBUCKS.........................................................4
2.1. Lịch sử phát triển của thương hiệu Starbucks.......................................................4
2.2. Khái quát về chuỗi cung ứng của Starbucks.........................................................6
III. PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY STARBUCKS.7
3.1. Mô hình chuỗi cung ứng cà phê của công ty Starbucks.......................................7
3.2. Các thành phần trong chuỗi cung ứng cà phê Starbucks......................................7
3.2.1. Nhà cung cấp................................................................................................8
3.2.2. Nhà sản xuất.................................................................................................9
3.2.3. Nhà phân phối............................................................................................13
3.2.4. Khách hàng.................................................................................................14
IV. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUỖI CUNG ỨNG CÀ
PHÊ CỦA CÔNG TY STARBUCKS........................................................................15
4.1. Đánh giá hoạt động chuỗi cung ứng cà phê của Starbucks.................................15
4.1.1. Thành công.................................................................................................15
4.1.2. Thách thức..................................................................................................16
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng cà phê của
Starbucks..................................................................................................................18
KẾT LUẬN.....................................................................................................................20
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường để thực hiện các mục tiêu về thị
phần cũng như các mục tiêu của mỗi doanh nghiệp, chuỗi cung ứng đóng vai trò rất trọng.
Nó giúp người tiêu dùng biết và đến với sản phẩm, dịch vụ mà mỗi quan doanh nghiệp
cung cấp cho thị trường. Hoạt động quản trị chuỗi cung ứng cũng vì thế mà trở nên rất
quan trọng trong hoạt động của các nhà quản trị doanh nghiệp. Sự thành công của doanh
nghiệp trên thị trường chính là nhờ có một chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả. Với tốc độ
thay đổi chóng mặt cùng với những biến động khó lường của thị trường điều quan trọng
bây giờ là doanh nghiệp phải nhận thức được các chuỗi cung ứng cũng như vai trò của
mình trong đó. Các công ty sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh đáng kể trên thị trường một khi
đã nhuần nhuyễn cách thức xây dựng và tham gia vào một chuỗi cung ứng vững mạnh.
Xuất phát điểm là một cửa hàng cà phê nhỏ chuyên bán cà phê hảo hạng và các thiết
bị xay cà phê, chỉ sau hơn chục năm Starbucks đã mở rộng mạng lưới trên toàn cầu và
vươn lên trở thành thương hiệu đồ uống cà phê hàng đầu thế giới. Đằng sau sự thành công
của chuỗi cửa hàng cà phê nổi tiếng này là những nỗ lực không ngừng nghỉ của doanh
nghiệp trong việc vận hành và quản lý một chuỗi cung ứng rộng khắp. Để hiểu hơn về mô
hình hoạt động và thực trạng quản lý chuỗi của Starbucks, nhóm 9 chúng em lựa chọn đề
tài tìm hiểu “Chuỗi cung ứng cà phê của công ty Starbucks” và đưa ra đánh giá về
những thành công và thách thức còn tồn tại, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiêu
quả chuỗi giá trị của công ty.

3
PHẦN NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1. Chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là một tập hợp các doanh nghiệp hoặc tổ chức tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào các quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nào đó cho thị
trường.
Chuỗi cung ứng có thể hình dung như một đường ống hoặc một cái máng dùng cho
dòng chảy của sản phẩm/vật tư, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung ứng qua nhiều
tổ chức, công ty trung gian cho đến tận người tiêu dùng.
1.2. Quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng là quá trình tích hợp các doanh nghiệp và các hoạt động khác
nhau vào quá trình tạo ra, duy trì và phân phối một loại sản phẩm nhất định tới thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp trong chuỗi
cung ứng.
Bản chất của quản trị chuỗi cung ứng là việc tập trung vào chức năng tích hợp, kết nối
các thành viên ở cả 3 bậc: chiến lược, chiến thuật, tác nghiệp tạo ra sự phối hợp cung –
cầu. Quản trị cung – cầu bên trong doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp tạo thành mô
hình kinh doanh hiệu quả, có tính kết dính cao.
Mục tiêu tối thượng của quản trị chuỗi cung ứng là tối đa hóa toàn bộ giá trị chuỗi
cung ứng. Giá trị của một chuỗi cung ứng chỉ có thể có được từ nguồn thu nhập duy nhất
là dòng tiền mặt của khách hàng. Giá trị này tạo ra được từ sự chênh lệch giữa doanh thu
bán sản phẩm và chi phí trong toàn bộ chuỗi cung ứng sản phẩm. Cũng là khoản chênh
lệch giữa giá trị sản phẩm mà khách hàng mua (giá trị khách hàng) với tổng chi phí phát
sinh trong chuỗi để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
GT chuỗi cung ứng = GT khách hàng – Chi phí chuỗi cung ứng
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY STARBUCKS
2.1. Lịch sử phát triển của thương hiệu Starbucks

4
Starbucks là một thương hiệu cà phê nổi tiếng trên thế giới. Với xuất phát điểm là
một cửa hàng cà phê nhỏ chuyên bán cà phê hảo hạng và các thiết bị xay cà phê cho đến
nay hãng cà phê Starbucks đã có mặt tại 80 quốc gia với 33.833 cửa hàng, trong đó có
15.444 cửa hàng ở Hoa Kỳ, gần 5.400 ở Trung Quốc và hơn 1.500 cửa hàng tại Nhật Bản.
Sau nhiều lần thay đổi, Starbucks đã tiếp tục cải tiến logo thương hiệu của mình vào
năm 2011 và được sử dụng cho đến ngày nay. Logo Starbucks hiện tại được xóa bỏ toàn
bộ phần chữ, chỉ tập trung vào biểu tượng “Mỹ nhận ngư” truyền thống của mình.

Logo của Starbucks qua các thời kì


 Quá trình hình thành và phát triển của Starbucks:
 Năm 1971, Starbucks được thành lập tại Seattle, Washington bởi Jerry Baldwin, Zev
Siegl, và Gordon Bowker. Từ lúc thành lập đến năm 1976, các cửa hàng Starbucks chỉ
bán hạt cà phê chứ không bán đồ uống.
 Năm 1986, Starbucks có 6 cửa hàng tại Seattle và chỉ mới bắt đầu bán cà phê espresso.
 Năm 1987, các chủ sở hữu ban đầu bán chuỗi Starbucks cho Howard Schultz.
Với sự điều hành của Howard Schultz công ty đã có giai đoạn phát triển một cách
ngoạn mục trong suốt giai đoạn sau đó, Cà phê Starbucks đến năm 1998 có trên 1.500
cửa hàng ở Bắc Mỹ và khu vực vành đai Thái Bình Dương, hệ thống vẫn tiếp tục mở
rộng với tốc độ trung bình là hơn một cửa hàng mỗi ngày. Doanh thu năm 1997 đạt 967
triệu USD và lợi nhuận năm 1997 cũng đạt mức cao nhất từ trước thời điểm đó: 57,4
triệu USD.
5
 Từ năm 1992, khi công ty bắt đầu trở thành công ty công chúng, cổ phiếu của Cà phê
Starbucks đã tăng gần 9 lần.
 Cuộc đại khủng hoảng 2007 - 2008 diễn ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của chuỗi cửa hàng cà phê nổi tiếng này. Sau hàng loạt những cải tổ
mạnh mẽ mang tính chiến lược, Starbucks đã vượt qua được sóng gió với doanh thu
của quý một năm 2009 đạt 2,7 tỷ đô la Mỹ, lợi nhuận ròng đạt 242 triệu đô la Mỹ, tăng
300% cùng kỳ năm 2008.
 Sự lây lan của đại dịch COVID-19 năm 2020 cũng buộc công ty phải đóng cửa nhiều
địa điểm của mình trên khắp thế giới đồng thời đưa ra những chiến lược mới tập trung
vào các đơn hàng mang đi để phù hợp hơn với tình hình mới.
2.2. Khái quát về chuỗi cung ứng của Starbucks
Chuỗi cung ứng của Starbucks chỉ thực sự được hình thành và quản lý một cách
chuyên nghiệp kể từ năm 1987 dưới sự điều hành của Howard Schultz. Việc định hình
quản lý chuỗi cung ứng Starbucks hiện nay là kết quả của một kế hoạch chuyển đổi chuỗi
cung ứng mạnh mẽ được thực hiện vào năm 2008.
Thời điểm đó, việc mở rộng chuỗi cửa hàng Starbucks quá nhanh trên khắp thế giới
khiến cho hoạt động tổ chức chuỗi cung ứng phải tập trung theo kịp sự mở rộng này. Kết
quả là công ty đã không thể nào thực hiện đủ tốt các nguyên tắc cơ bản trong quản lý
chuỗi. Kể từ tháng 10/2007 đến tháng 10/2008, chỉ riêng chi phí chuỗi cung ứng của
Starbucks tại thị trường Mỹ đã tăng từ 750 triệu USD lên tới 825 triệu USD trong khi
doanh số bán hàng giảm đi 10%. Chi phí vận hành chuỗi cung ứng tăng rất nhanh nhưng
hoạt động kinh doanh lại không hiệu quả. Để kiểm soát các chi phí đó và đạt được sự cân
bằng giữa chi phí và hiệu suất, Starbucks đã phải thực hiện những thay đổi đáng kể đối
với hoạt động quản lý chuỗi của mình.
Những thay đổi đó thể hiện trong một kế hoạch chuyển đổi chuỗi cung ứng gồm 3
bước:
 Tổ chức lại chuỗi cung ứng, đơn giản hóa cấu trúc và xác định rõ ràng hơn các vai
trò chức năng.

6
 Tập trung vào việc giảm chi phí phục vụ các cửa hàng trong khi cải thiện hoạt
động chuỗi cung ứng hàng ngày.
 Kiểm soát chặt chẽ các nguyên tắc cơ bản trong chuỗi cung ứng, tạo nền tảng cải
thiện năng lực chuỗi cung ứng trong tương lai.
Kế hoạch chuyển đổi này đã thực sự phát huy tính hiệu quả, đưa thương hiệu đồ uống
hàng đầu thế giới này vững vàng vượt qua cơn khủng hoảng lúc bấy giờ. Đến nay, mô
hình chuỗi cung ứng của Starbucks vẫn được quản lý theo những nguyên tắc cốt lõi đó,
thể hiện rất rõ trong hoạt động và sự tương tác giữa các thành phần liên quan trong chuỗi:
Nhà cung cấp, Nhà sản xuất, Nhà phân phối, Khách hàng.
III. PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY STARBUCKS
3.1. Mô hình chuỗi cung ứng cà phê của công ty Starbucks

Về cấu trúc tổng thể, chuỗi cung ứng của Starbucks bao gồm rất nhiều thành phần
liên kết với nhau từ nguồn cung cà phê, máy móc đầu vào đến rang xay, vận chuyển và
phân phối tới hệ thống cửa hàng rộng khắp trên toàn cầu. Mỗi thành viên đảm nhận một
vai trò, vị trí khác nhau và cùng hoạt động hướng tới mục tiêu chung gia tăng mức độ đáp
ứng và hiệu suất của toàn bộ chuỗi. Starbucks đóng vai trò là doanh nghiệp trung tâm điều
7
hành và quản lý mọi hoạt động của chuỗi từ hạt cà phê tươi ở nông trại cho đến ly cà phê
thơm ngon trên tay người tiêu dùng.

3.2. Các thành phần trong chuỗi cung ứng cà phê Starbucks
3.2.1. Nhà cung cấp
a) Nhà cung cấp hàng hóa
Starbucks sử dụng chuỗi cung ứng tích hợp theo chiều dọc, có nghĩa là công ty tham
gia vào mọi bước trong quy trình chuỗi cung ứng của mình, từ hạt cà phê đến tách cà phê
bán cho người tiêu dùng. Việc sử dụng một hệ thống tích hợp theo chiều dọc có nghĩa là
Starbucks làm việc trực tiếp với gần 300.000 người trồng cà phê trên toàn thế giới. Công
ty tin rằng việc tương tác trực tiếp với nông dân đảm bảo rằng tất cả các hạt cà phê của họ
sẽ đạt được tiêu chuẩn về chất lượng và hương vị như nhau.
Starbucks được biết là có chuỗi cung ứng quốc tế rộng khắp toàn cầu. Starbucks lấy
hạt cà phê trực tiếp từ gần 30.000 trang trại cà phê trên khắp thế giới, ở các quốc gia như
Brazil, Columbia, Guatemala, Kenya, Mexico, Ả Rập Saudi và Tanzania. Đây đều là
những loại cà phê có hương vị rất độc đáo mà không nơi nào trên thế giới có được,
chính điều đó đã góp phần tạo nên sự thành công cho Starbucks. Các nhà cung cấp của
Starbucks đều lựa chọn cẩn thận các hạt cà phê bằng cách tuân theo các tiêu chuẩn Coffee
and Farmer Equity (CAFE) và Nguyên tắc Tìm nguồn cung ứng Cà phê (CSG) của
Starbucks. Mỗi nhà cung cấp của Starbucks cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định về
đạo đức, tính bền vững và chất lượng. Starbucks sử dụng một quy trình kiểm tra nghiêm
ngặt để đảm bảo những người trồng trọt đáp ứng và tuân thủ các nguyên tắc này.
Là một phần trong tiêu chuẩn CAFE, Starbucks cam kết cung cấp cho các nhà cung
cấp của mình các chương trình đào tạo và giáo dục đặc biệt. Tương tác trực tiếp của
Starbucks với những người trồng trọt, cùng với các tiêu chuẩn về nguồn cung ứng và
trách nhiệm xã hội của họ, khiến các nhà cung cấp cảm thấy như họ là những bộ phận
không thể thiếu trong tập đoàn của Starbucks. Do đó, mối quan hệ chặt chẽ và giao tiếp
thường xuyên giữa Starbucks và các nhà cung cấp của mình khiến chuỗi cung ứng của
công ty ít bị ảnh hưởng bởi những gián đoạn lớn, chẳng hạn như quá tải hoặc thiếu công
nhân.
8
Mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp là một phần quan trọng của bất kỳ chuỗi
cung ứng thành công nào và chuỗi cung ứng cà phê của Starbucks chắc chắn không phải
là ngoại lệ. Liên tục làm việc với các nhà cung cấp, Starbucks đảm bảo rằng mỗi hạt cà
phê đều đáp ứng các yêu cầu. Chuỗi cung ứng cà phê rộng khắp của Starbucks góp phần
không nhỏ trong việc tăng cường sức mạnh cho thương hiệu này khi các hoạt động buôn
bán và sản xuất của Starbucks đều có hậu phương vững chắc về nguồn đầu vào cà phê.
b) Nhà cung cấp dịch vụ 
 Nhà cung cấp dịch vụ logistics
Công ty thường đưa hạt cà phê từ Châu Mỹ Latinh, Châu Phi và Châu Á đến Mỹ và
Châu Âu trong các container bằng đường biển. Từ cảng nhập cảnh, hạt cà phê “xanh”
(chưa rang) được chở đến địa điểm lưu trữ, hoặc nhà máy rang. Sau khi hạt cà phê rang và
đóng gói, thành phẩm được vẩn chuyển đến các trung tâm phân phối trong khu vực
(CDC), có quy mô từ 200.000 đến 300.000 feet vuông. Về quá trình vận tải, đều được
thực hiện từ công ty bên thứ 3 (3PLs) thông qua các hạm đội xe chuyên dụng riêng của
Starbucks. Họ chuyên chở các sản phẩm từ sữa, bánh nướng và các mặt hàng bằng giấy
như cốc và khăn ăn, kết hợp cà phê với những mặt hàng khác để giao hàng thường xuyên
đến các cửa hàng bán lẻ của chính Starbucks và các cửa hàng bán lẻ bán các sản phẩm
mang thương hiệu Starbucks.
 Nhà cung cấp dịch vụ cung cấp và sửa chữa máy móc: Hãng sản xuất thiết bị
Thermoplan AG - cung cấp thiết bị máy pha cà phê,...
Công ty bán máy pha cà phê espresso với giá 17.625 USD, đã phát triển một loại máy
dành riêng cho Starbucks có tên Mastrena đã ra mắt tại các cửa hàng vào năm 2008.
Công ty đã chịu trách nhiệm sản xuất máy pha cà phê espresso tại 21.000 quán cà phê
trên khắp thế giới của Starbucks. Máy tự động có thực đơn được vi tính hóa giúp ít có
chỗ cho lỗi của con người trong việc pha cà phê latte và cappuccino. Nó được thiết kế
ngắn hơn hầu hết các máy pha cà phê espresso thương mại, giúp nhân viên pha chế của
Starbucks dễ dàng giao tiếp bằng mắt với khách hàng hơn.
3.2.2. Nhà sản xuất      

9
Nếu ta chỉ có nguyên liệu thô thì không thể nào bán được cho khách hàng, vì thế một
nhà sản xuất sẽ giúp ta hoàn thiện những nguyên liệu thô đó thành một thành phẩm. Nhà
sản xuất chính là nơi tiếp nhận nguyên liệu từ các nhà cung cấp và hoàn thiện chúng thành
những sản phẩm trước khi chuyển đến nhà phân phối. Có thể nói đây là hoạt động quan
trọng nhất trong toàn bộ chuỗi cung ứng, nó là tinh hoa của hai công đoạn trước và là
công đoạn “thật” giúp cho doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cho họ. Nhà sản xuất và nhà
cung cấp có mối liên hệ bền vững với nhau. Nếu như một trong 2 thành phần này gặp trục
trặc sẽ gây ảnh hưởng đến toàn bộ chuỗi cung ứng. 
a) Nhà máy sản xuất
Một số nhà máy sản xuất do công ty Starbucks lập ra để phục vụ cho nhu cầu của
chính công ty, còn lại thì họ hợp tác với các nhà máy khác. Các nhà máy sản xuất bao
gồm các nhà máy cà phê rang xay và nhà máy chế biến cà phê có:
 Nhà máy Kent ở Kent thuộc Washington, là nhà máy lâu đời nhất trong công ty.
Kent là nhà máy linh hoạt và là nhà máy duy nhất có ba quy trình sản xuất liên tục,
rang cà phê Starbucks và cà phê tuyệt nhất Seattle, trộn trà Tazo và hòa tan linh
hoạt cho cà phê Starbucks VIA để sẵn sàng pha chế. 
 Nhà máy rang cà phê Carson Valley ở Minden, Nevada. Các nhà máy rang Carson
Valley là một trong những nhà máy chế biến cà phê lớn nhất thế giới và là một
phần của cộng đồng quận Douglas từ năm 2005.
 Nhà máy Bay Bread Bakery ở California. “Shaw” là biệt danh con đường nhà máy
này nằm trên, nhưng được chính thức gọi là Vịnh Bánh Mì. Đây là nhà máy lớn
nhất với ba chức năng: chuẩn bị sản phẩm cho các cửa hàng La Boulange, chuẩn bị
sản phẩm cho các cửa hàng Starbucks, thử nghiệm và phát triển sản phẩm mới.
 Nhà máy New French Bakery ở California. New French Bakery là một nhà máy ở
Ventura, California chỉ tập trung vào bộ phận bán buôn
 Nhà máy Evolution Juicery ở Rancho Cucamonga, California. Là nhà máy ép hoa
quả khá lớn cung cấp cho Starbuck những hương vị đặc trưng trong cà phê của
mình.

10
 Nhà máy rang cà phê York ở York, Pennsylvania. Nhà máy York là một trong
những nhà máy chế biến cà phê lớn nhất thế giới và là trung tâm phân phối lớn
nhất của Starbucks. Nó cung cấp sản phẩm cho các cửa hàng Starbucks và cửa
hàng tạp hóa trong nước và quốc tế. Nó cũng là một phần của cộng đồng quận
York trong 17 năm qua.
 Nhà máy Sandy Run ở Gaston, South Carolina. Sandy Run là một nhà máy rang cà
phê tự động hóa cao. Đưa vào năm 2008, Sandy sản xuất hơn 1,5 triệu pound cà
phê hàng tuần. Nhà máy nhận được chứng nhận vàng của LEED.

Bản đồ các nhà máy sản xuất của công ty Starbucks


Starbucks đã trải rộng sản xuất trên một lãnh thổ rộng lớn với rất nhiều các nhà máy
cà phê rang xay và nhà máy chế biến cà phê. Nhóm các đơn vị sản xuất đã phát triển được
một mô hình hiệu quả để cung cấp các hạt cà phê đến nhà máy của mình với mục tiêu sản
xuất tại khu vực nơi sản phẩm được bán. Khu vực hóa sản xuất cà phê đã cho phép
Starbucks thực hiện được cả 2 mục tiêu hiệu suất và đáp ứng trong chuỗi cung ứng khi
giảm được cả chi phí vận chuyển lẫn “lead times” (thời gian từ khi đặt hàng tới khi nhận
được hàng) 
b) Quy trình sản xuất hạt cà phê
Sau khi đã có kế hoạch, thiết kế sản phẩm và nguồn nguyên liệu. Giai đoạn tiếp theo
chính là sản xuất thành phẩm. Đây là bước vô cùng quan trọng quyết định chuỗi cung ứng

11
có hiệu quả hay không. Sản phẩm đưa ra phải đáp ứng các yêu cầu khách hàng một cách
tối ưu nhất, qua đó đảm bảo khả năng tiêu thụ của sản phẩm.
Các nhà máy sản xuất của Starbucks mặc dù được rải rác nhiều nơi, mỗi nơi lại có
một quy trình sản xuất và đóng gói cho từng sản phẩm riêng biệt của họ. Thế nhưng các
quy trình trong mỗi nhà máy đều có cách vận hành hầu như giống nhau và không thay đổi
cho mọi trường hợp.

 Phân loại và xử lý: Hạt cà phê sau đó được thu hoạch, không kể hạt xanh và chín
đều được cho vào máy và phân loại. Starbucks hàng năm lấy mẫu hơn 150.000 cốc cà
phê, không ngừng tìm kiếm các loại cà phê arabica tốt nhất. Cuối cùng, khoảng 3% hạt cà
phê trên thế giới được đóng thành gói cà phê đến tay khách hàng. Cà phê được bóc tách
vỏ và phơi với nhiệt độ 30 độ C và độ ẩm thấp.
 Rang và xay: Sau đó, cà phê được chuyển tới các máy rang và xay dành riêng cho
từng loại cà phê để xử lý một cách thích hợp nhất.
Starbucks mất 18 - 25% trọng lượng hạt khi thực hiện công đoạn rang. Hạt cà phê sẽ
được rang để tạo ra 3 dòng khác nhau là Blonde, Medium và Dark. Sau 10 phút trong
trống rang, hạt cà phê đạt đến màu nâu đồng đều và dầu bắt đầu toát ra trên vỏ hạt cà phê.
Trong khoảng 11 tới 15 phút (thời gian này là khác nhau với mỗi loại cà phê), hạt cà phê
bắt đầu phát ra toàn bộ hương vị tiềm ẩn. “Tiếng nổ bốp thứ hai” báo hiệu khoảnh khắc
hoàn tất quá trình rang.
Cà phê sau quá trình rang có nhiệt độ cao làm cho các hợp chất tạo hương mới sinh ra
tiếp tục bay hơi làm thất thoát hương. Vì vậy để tránh thất thoát hương thơm thì cà phê
sau khi rang phải được làm nguội càng nhanh càng tốt.
 Đóng gói: Sau khi đã ra được sản phẩm theo đúng quy trình sản xuất và được kiểm
tra, các sản phẩm tốt được đưa và đóng gói một cách nghiêm ngặt của máy móc, đảm bảo
được sự an toàn và cũng nhưng giữ được hương vị của cà phê.
12
 Bảo quản: Cuối cùng, sau khi đã đóng gói xong, sản phẩm được đưa đến các kho
bảo quản trong nhà máy và chờ đợi bên logistics thứ ba (3PLs) đến vận chuyển hàng đến
các cửa hàng của Starbucks.
Từng công đoạn đều có máy móc riêng của nhà cung cấp bên thứ ba tạo ra để nhằm
sản xuất riêng cho từng sản phẩm riêng biệt của Starbucks.

13
3.2.3. Nhà phân phối
- Sau khi hạt cafe được rang và đóng gói, thành phẩm được vận chuyển đến các trung
tâm phân phối trong khu vực, có quy mô 200.000 đến 300.000 feet vuông. Starbucks điều
hành 5 trung tâm phân phối khu vực (DC) tại Mỹ, 2 công ty thuộc sở hữu của công ty và 3
công ty còn lại do các công ty Logistics bên thứ ba (3PL) điều hành. Starbucks có 2 trung
tâm phân phối ở châu Âu và 2 trung tâm ở châu Á, tất cả đều được quản lý bởi 3PL. 
Tùy thuộc vào vị trí, các cửa hàng được cung cấp bởi các DC trong khu vực hoặc bởi
các kho nhỏ hơn được gọi là các trung tâm phân phối trung tâm (CDC). Starbucks sử
dụng 48 CDCs (Trung tâm phân phối chính) ở Hoa Kỳ, 7 trong khu vực Châu Á/Thái
Bình Dương, 5 ở Canada, 3 ở châu Âu và 3 nhà kho (green coffee warehouses). Các
CDCs kết hợp phân phối cà phê với các mặt hàng khác để việc giao hàng thường xuyên
luôn được diễn ra thông qua các hạm đội xe tải chuyên dụng.
- Starbucks tự mình lập ra hệ thống các shop cà phê để giới thiệu và bán sản phẩm.
Hệ thống các cửa hàng của Starbucks phân bố rộng khắp với 33.833 cửa hàng tại 80 quốc
gia, bán ra hơn 2,3 tỷ cốc cafe mỗi năm. Ngoài việc tự mình lập ra các cửa hàng
Starbucks cũng nhượng quyền kinh doanh của mình cho nhiều công ty trên toàn thế giới.
Starbucks có hệ thống cửa hàng đặt ở các vị trí “chiến lược” trên toàn cầu.  Hầu hết
các cửa hàng của Starbucks đều được đặt ở nơi đông người qua lại và dễ dàng nhận biết
như trung tâm mua sắm, các tòa nhà công sở, hay trong khuôn viên các trường học. Ngoài
việc bán cà phê nguyên hạt, các cửa hàng này còn bán hạt cà phê đã ủ men, cà phê
espresso của Ý pha sẵn, đồ uống đá xay, và các loại trà cao cấp. Mức độ đa dạng của sản
phẩm tùy thuộc vào quy mô và vị trí cửa hàng.
Cơ sở vật chất tại các cửa hàng của Starbucks: Phó chủ tịch điều hành Starbuck tại
Bắc Mỹ Christine Day giải thích “Mọi người đến vì cà phê, nhưng bầu không khí nơi đây
khiến họ muốn ở lại”. Vì lí do đó, tất cả các cửa hàng Starbucks trên toàn cầu đều có chỗ
ngồi được thiết kế để nghỉ ngơi thoải mái và cách bài trí phù hợp nhằm tạo ra một môi
trường sang trọng nhưng ấm cúng... Starbucks hướng tới trở thành “nơi thứ ba” khách
hàng ghé đến sau nhà và công sở.

14
3.2.4. Khách hàng
Với hai quầy thanh toán cùng đội ngũ nhân viên làm việc toàn thời gian, Starbucks có
thể phục vụ tới 220 khách/giờ, phục vụ khách hàng trong vòng 3 phút kể từ khi họ bước
vào cửa hàng, và tối đa là 5 phút nếu cửa hàng quá đông khách. Starbucks không bao giờ
để khách chờ quá 30 phút mà không được phục vụ. Mỗi nhân viên pha chế phải quản lý
tới bốn khay cà phê cùng lúc và cứ ít nhất 15 phút lại quấy một lần. Họ không bao giờ cho
phép một ly cà phê để quá 30 phút mà không được quấy. Họ phải làm điều này ngay cả
trong giờ nghỉ. Starbucks thà đổ cà phê đi chứ không phục vụ khách hàng một ly cà phê
nguội.
Dịch vụ khách hàng nguồn cốt lõi của Starbucks. Chính điều này cho biết thêm một
giá trị rất lớn ảnh hưởng đến đến hình ảnh thương hiệu. Nhân viên pha chế của Starbucks
luôn thân ái chào lịch sự và khách hàng thường xuyên bằng tên của họ. Hơn nữa, trong
bối cảnh ngày càng tăng cường tính chất bận rộn của cuộc sống và tốc độ của việc cung
cấp các dịch vụ khách hàng ngày càng tăng, dịch vụ tại Starbucks là không bao giờ vội
vã.
Khách hàng biết nơi họ có thể mua được 1 cốc cà phê rẻ hơn với chất lượng tương
đương. Nhưng Starbucks chưa bao giờ chỉ bán cà phê mà là bán trải nghiệm xung quanh
tách cà phê. Starbucks mong muốn cung cấp những trải nghiệm đặc biệt cho khách hàng
bằng cách kết nối với khách hàng với họ một cách phù hợp với văn hóa ở từng quốc gia.
Với một tập đoàn kinh doanh các sản phẩm đồ uống, thì sự “tùy tục” ở đây trước tiên phải
thể hiện rõ ở trên sản phẩm họ muốn bán. Đơn cử như tại Việt Nam, nơi có một nền văn
hóa uống cà phê khác hoàn toàn với văn hóa uống cà phê phương Tây. Biết được điều
này, Starbucks đã nhanh chóng điều chỉnh thực đơn của mình, thậm chí còn ra hẳn một
thương hiệu sản phẩm cà phê Đà Lạt tại thị trường Việt Nam. Vào thị trường Việt Nam
sau 8 năm, Starbucks đã có hơn 67 cửa hàng được mở tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng. Ở nhiều thị trường châu Á, thì thực đơn của Starbucks
cũng đã có cả nhiều loại trà khác nhau - loại sản phẩm trước đây không có trong thực đơn
của Starbucks. Không phải ngẫu nhiên mà thương hiệu Starbucks tăng gấp đôi quy mô
của chuỗi toàn cầu chỉ trong bảy năm sau thời điểm ra mắt thị trường.

15
Về chăm sóc khách hàng, Starbucks hoan nghênh mọi câu hỏi, nhận xét, phản hồi và
rất mong nhận được thông tin của quý khách hàng. Những ý kiến đóng góp đó giúp họ nỗ
lực mang lại cho khách hàng trải nghiệm tuyệt vời nhất có thể. Khách hàng có thể để lại
nhận xét của mình trên trang của họ tại www.starbucks.com hay trên facebook:
www.facebook.com/starbucks  hoặc gửi email cho Starbucks theo địa chỉ
customerservice@coffee-concepts.com.vn  và họ sẽ cố gắng trả lời khách hàng trong thời
gian sớm nhất có thể.
IV. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUỖI CUNG ỨNG CÀ
PHÊ CỦA CÔNG TY STARBUCKS
4.1. Đánh giá hoạt động chuỗi cung ứng cà phê của Starbucks
4.1.1. Thành công
 Chuỗi cung ứng linh hoạt
Khả năng thích ứng với các điều kiện kinh doanh căng thẳng có thể được coi là một
trong những lý do chính dẫn đến thành công hiện tại của công ty. Đặc biệt phải kể đến sự
chuyển đổi mạnh mẽ trong chiến lược chuỗi cung ứng vào năm 2008. Starbucks đã quyết
định giảm tính đa dạng của hệ thống phân cấp công việc của công ty xuống bốn chức
năng cơ bản của chuỗi cung ứng, đó là kế hoạch, nguồn, sản xuất và giao hàng.
Việc phân loại này đã đơn giản hóa vai trò chức năng của nhân viên trong công ty và
cho phép họ phân bổ trách nhiệm, điều này làm tăng tính hiệu quả tổng thể. Hơn nữa, khi
chuỗi cung ứng được tổ chức lại, mọi đơn vị đều tập trung vào việc giảm chi phí. Nhóm
tìm nguồn cung ứng đã xác định những lý do chính khiến giá cả tăng lên, bao gồm cả hợp
đồng và chi phí vận chuyển.
 Trải nghiệm khách hàng
Chìa khóa thành công của Starbucks còn nằm ở trải nghiệm khách hàng. Trong những
năm qua, Starbucks đã có thể tận dụng chuỗi cung ứng của mình không chỉ để hỗ trợ mà
còn để nâng cao sự hài lòng của khách hàng – đồng thời quản lý chi tiêu chuỗi cung ứng
của mình tốt hơn. Sự tham gia của khách hàng vào các quy trình hoạt động của công ty
tạo ra các mối quan hệ tin cậy, có ý nghĩa quan trọng đối với việc mở rộng thương hiệu và

16
xây dựng hình ảnh tích cực trước công chúng. Không những vậy, khách hàng có thể ảnh
hưởng tích cực đến tính bền vững của chuỗi cung ứng.
Ngày nay, chuỗi cung ứng cà phê rộng khắp của Starbucks góp phần không nhỏ trong
việc tăng cường sức mạnh cho thương hiệu này khi các hoạt động buôn bán và sản xuất
của Starbucks đều có hậu phương vững chắc về nguồn đầu vào cà phê. Hơn nữa, các nhà
cung cấp nguyên liệu cho Starbucks đều được lựa chọn cẩn thận dựa trên các tiêu chí liên
quan tới chất lượng, chẳng hạn như chất lượng của hạt cà phê Arabica… Điển hình là
thức uống espresso hoàn hảo luôn bắt đầu từ những hạt cà phê Arabica chất lượng cao
nhất được rang chín hoàn hảo theo thông số kỹ thuật của công ty.
 Ứng dụng công nghệ
Chuỗi cà phê Starbucks đạt được giá trị gia tăng liên quan đến công nghệ thông qua
việc tích hợp công nghệ vào một loạt các quy trình và thủ tục kinh doanh như phát triển
sản phẩm mới, truyền đạt thông điệp tiếp thị, app bán hàng và theo dõi mức độ hài lòng
của khách hàng. Công ty sử dụng hệ thống thông tin tự động cho phép theo dõi nhu cầu,
hàng tồn kho, công suất và lập kế hoạch trong thời gian thực. Do đó, Starbucks có thể
nhanh chóng điều chỉnh kế hoạch và hoạt động của mình khi cần thiết. Cấu trúc đơn giản
và các công cụ quản lý cũng như việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số của Starbucks cho
phép công ty đạt được mức độ hiệu quả lớn nhất.
Starbucks cũng đã đặt Big Data vào trọng tâm của sứ mệnh kết nối toàn bộ chuỗi
cung ứng của mình – một động thái đã giúp cải thiện tính minh bạch và khả năng truy
xuất nguồn gốc. Thí điểm “bean to cup” của công ty đã sử dụng công nghệ blockchain để
cho phép khách hàng sử dụng điện thoại của họ để quét mã trên một túi cà phê để xem hạt
cà phê được trồng ở đâu. Theo một câu chuyện khác gần đây của Starbucks, người ta hy
vọng rằng điều này sẽ tạo ra kết nối 1-1 giữa những người nông dân trên toàn cầu và một
người nào đó đang uống cà phê, chẳng hạn như Starbucks ở Seattle hoặc Thượng Hải.
4.1.2. Thách thức
 Sự biến động trong chuỗi cung ứng 
Bất kỳ sự thay đổi nào trong chuỗi cung ứng đều có thể gây ra các vấn đề lớn cho
doanh nghiệp mà khó dự đoán trước được như: vụ mùa cà phê thất bát, các sự kiện thời
17
tiết lớn, thậm chí nhân viên đình công tại các nhà cung cấp bên ngoài. Những vấn đề này
khiến công ty phải gánh chịu những biến động không hề nhỏ ở bất kỳ đâu trong suốt quá
trình, từ việc trồng trọt cho đến sản xuất chúng trong nhà hàng. 
Vấn đề mà Starbucks hay vướng mắc nhất đó là giá hạt cafe liên tục tăng do rất nhiều
lý do. Starbucks tự quảng bá mình là nhà cung cấp các sản phẩm cà phê hảo hạng, và sẽ
mua hạt cà phê chất lượng cao hơn và khi có sự gia tăng mua hạt cà phê thô, chi phí đó
phải được chuyển cho người tiêu dùng theo một cách nào đó. Điều này có thể khiến một
số khách hàng quay lưng.
Giá cà phê nhân nguyên liệu - Arabica, loại cà phê được sản xuất nhiều nhất trên thế
giới (chiếm hơn 60% sản lượng của thế giới), đã thay đổi đáng kể theo thời gian, với giá
tăng 164% từ năm 2007 đến năm 2011 và tăng tổng thể là 20% từ năm 2007 đến năm
2022. Nguyên nhân khiến cà phê tăng đột biến phần lớn là do hạn hán nghiêm trọng và
thời tiết băng giá bất thường ở Brazil, nhà cung cấp hạt cà phê lớn nhất thế giới. Hơn nữa,
khi COVID-19 và các biến thể của nó tiếp tục hoành hành ở Brazil, các vấn đề về chuỗi
cung ứng cũng ngày càng nghiêm trọng, khiến việc vận chuyển hạt cà phê trở nên chậm
trễ và giá cước vận tải tăng cao.
 Cạnh tranh từ các chuỗi cà phê khác
Sự cạnh tranh thì bất cứ các mô hình nào cũng luôn có, một trong số đó đến từ các
chuỗi cửa hàng địa phương hoặc những cửa hàng cà phê độc lập và một số đối thủ cạnh
tranh toàn cầu của Starbucks. Nhiều đối thủ của Starbucks sẵn sàng giảm giá để thu hút
khách hàng, chính vì vậy đây sẽ là yếu tố đe dọa sự ổn định trong tương lai của Starbucks.
Với mức giá cao, Starbucks sẽ gặp thách thức trong việc thuyết phục khách hàng lựa chọn
sản phẩm của mình thay vì sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Các quán cà phê khác có thể
mang lại mức giá rẻ hơn, đáp ứng phần đông khách hàng và có thể thu hút giới trẻ với
phong cách trang trí luôn mới lạ. 
 Nhu cầu đổi mới từ khách hàng
Bên cạnh đó sở thích của người tiêu dùng liên tục thay đổi khiến cho thương hiệu
Starbucks gặp rủi ro trong vấn đề giữ chân khách hàng. Do đó, dẫn đến đổi mới dường
như đã trở thành một từ ngữ vô cùng quen thuộc đối với các doanh nghiệp.
18
Các chuỗi cửa hàng cà phê địa phương luôn sở hữu những lợi thế nhất định, họ có thể
dễ dàng sao chép và nhân rộng trải nghiệm cà phê như cách Starbucks đã làm thông qua
việc cung cấp các sản phẩm cao cấp. Điều đó khiến cho khách hàng của Starbucks, những
người đã quen trả phí để có chất lượng cao hơn, sẽ có khả năng thay đổi thói quen nếu
gặp phải các sản phẩm khác có cùng mức chất lượng và trải nghiệm như nhau.
 Suy thoái toàn cầu
Các cuộc suy thoái quốc gia và quốc tế khác sẽ có tác động lâu dài đến các công ty
như Starbucks. Trong các đợt suy thoái kinh tế trước, doanh thu và lợi nhuận của
Starbucks đã giảm mạnh và điều này đã tương tự xảy ra vào năm tài chính 2020 của quý 2
khi doanh thu giảm 5% và quý 3 giảm 38%.
Đại dịch COVID-19 đã thay đổi mạnh mẽ thói quen chi tiêu và mua sắm của khách
hàng. Các nhà hàng buộc phải hoạt động với lượng khách hàng rất hạn chế, hoặc đóng
cửa hoàn toàn, khiến doanh thu giảm mạnh. Gần 17% tổng số nhà hàng ở Mỹ đóng cửa
một phần hoặc vĩnh viễn vào năm 2022 do đại dịch COVID-19. 
Đặc biệt, chuỗi cà phê đã lên tiếng thông báo về tình trạng thiếu hụt nguồn nguyên
liệu ở nhiều của hàng trên toàn nước Mỹ như sữa yến mạch, caramel, match... Starbucks
cho biết nguyên nhân chính nằm ở những hạn chế của chuỗi cung ứng toàn cầu do chịu
tác động từ đại dịch. Việc hạn chế các hoạt động vận chuyển nội địa và quốc tế đã khiến
nguồn cung của công ty bị thiếu hụt. 
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng cà phê của
Starbucks
- Cải thiện công tác dự báo để gia tăng mức độ chủ động trước những biến đổi khôn
lường của thị trường và đưa ra các chiến lược quản lý chuỗi phù hợp nhất với tình hình
thực tiễn. Quan tâm tới việc tạo dựng quan hệ với các nhà cung cấp hạt cà phê để đảm bảo
ổn định nguồn cung đầu vào. Thông qua các buổi tham quan, gặp mặt tạo có thể tăng
cường kết nối giữa các hộ nông dân trong mạng lưới cung cấp của mình tạo dựng các liên
kết ngang trong chuỗi cung ứng.
- Hợp lý hóa tối đa quy trình sản xuất, tiết kiệm, tiết giảm những chi phí không cần thiết,
đưa tự động hóa vào quá trình rang xay, đóng gói, quản lý dự trữ... Tiết kiệm và giảm chi

19
phí ở đây phải được hiểu là hợp lý hóa tối đa mà chất lượng không bị ảnh hưởng, người
tiêu dùng vẫn được thưởng thức sản phẩm tốt mà họ vẫn mong đợi, giữ vững niềm tin của
khách hàng đối với hình ảnh thương hiệu Starbucks.
- Tăng cường liên kết với các nhà phân phối để đưa sản phẩm trực tiếp đến các chuỗi cửa
hàng, hạn chế các chi phí trung gian, tổ chức vận chuyển và phân phối hàng hóa hợp lý để
đảm bảo chất lượng của sản phẩm không bị thay đổi và hư hao. Xây dựng quan hệ tốt với
những đối tác, bạn hàng trước đây để thu được lợi ích nhiều lần hơn khi thời điểm khó
khăn qua đi.
- Thận trọng trong việc mở rộng phạm vi sản xuất, tuyển dụng. Đồng bộ các cửa hàng
trong chuỗi cửa hàng nhượng quyền của mình đảm bảo kiểm soát được chất lượng sản
phẩm cũng như danh tiếng của thương hiệu, đem quyền lợi đích thực đến với người tiêu
dùng, hài hòa lợi ích giữa cổ đông, người lao động, người tiêu dùng.
- Không ngừng đổi mới để có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, thay đổi cho
phù hợp với các nền văn hóa khác nhau chinh phục khách hàng từ khắp mọi nơi trên thế
giới. Điều này đòi hỏi Starbucks phải có sự tìm hiểu, nghiên cứu kỹ lưỡng và tích cực
sáng tạo trong phục vụ thực đơn và bài trí không gian cửa hàng tại các địa phương.
- Tích cực phát triển các giải pháp tái chế toàn diện thể hiện trách nhiệm đối với cộng
đồng xã hội. Kinh doanh đồ uống, đồ ăn nhanh làm gia tăng lượng lớn rác thải nhựa ra
môi trường, thông qua các hoạt động thu hồi, tái chế cốc nhựa, Starbucks có thể xây dựng
được hình ảnh thương hiệu tốt đẹp trong mắt người tiêu dùng. Mô hình chuỗi cung ứng
xanh và bền vững cũng chính là xu hướng tất yếu trong tương lai, đón đầu xu hướng này,
Starbucks hoàn toàn có thể nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình trên thị trường

20
KẾT LUẬN

Hệ thống chuỗi cung ứng có vai trò đặc biệt trong bất kỳ doanh nghiệp nào, giúp cho
sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất đến được tận tay khách hàng. Việc hoàn
thiện chuỗi cung ứng trở thành một việc làm cần thiết của mỗi doanh nghiệp trong bối
cảnh cạnh tranh như hiện nay. Dù là doanh nghiệp có một chuỗi cung ứng thành công
nhưng cũng không thể thích nghi được ngay với những thay đổi nhanh chóng trên thị
trường, vì vậy doanh nghiệp phải luôn cập nhật và có những biện pháp để chuỗi cung ứng
của mình hoạt động hiệu quả nhất.
Với cương vị là một chuỗi cửa hàng cà phê hàng đầu thế giới, Starbucks đã có danh
tiếng thương hiệu mạnh mẽ, dịch vụ sản phẩm độc đáo, nền tảng tài chính vững chắc và
khẳng định công ty vẫn còn dư địa để phát triển và mở rộng hơn nữa. Bằng cách giảm
thiểu các vấn đề của chuỗi cung ứng, tìm cách giảm chi phí cho khách hàng và phát triển
các con đường mới để bán hàng và phát triển, Starbucks có thể dần xử lý được các thách
thức trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp.

21
DANH SÁCH THÀNH VIÊN VÀ BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ

ST
Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Ghi chú
T

Làm nội dung


1 Trần Thị Hương Thơm 20D300057 Nhóm trưởng
Word

2 Đào Thị Bích Thùy 20D300058 Làm nội dung

Làm nội dung


3 Nguyễn Đức Tính 19D220047
Thuyết trình

4 Nguyễn Thị Thu Trang 20D300062 Làm nội dung Thư ký

Làm nội dung


5 Nguyễn Tất Tráng 20D300143
PowerPoint

22

You might also like