You are on page 1of 117

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGUYỄN QUỐC HƯNG

ĐIỀU KHIỂN MÁY ĐIỆN GIÓ KHÔNG ĐỒNG BỘ


NGUỒN KÉP DFIG TRONG CÁC MIỀN LÀM VIỆC
KHÁC NHAU

NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN – 60520202

SKC 0 0 5 1 9 3

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04/2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ


NGUYỄN QUỐC HƯNG

ĐIỀU KHIỂN MÁY ĐIỆN GIÓ KHÔNG ĐỒNG BỘ NGUỒN KÉP DFIG
TRONG CÁC MIỀN LÀM VIỆC KHÁC NHAU

NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỆN – 60520202


Hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04/2017


LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC:
Họ & tên: NGUYỄN QUỐC HƯNG Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 18-04-1991 Nơi sinh: Đồng Nai
Quê quán: Tp. Hồ Chí Minh Dân tộc: Kinh
Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: 453/KA 24 Lê Văn Sỹ, P12, Q3, Tp. Hồ Chí Minh.
Điện thoại cơ quan: Điện thoại riêng: 0128 606 8288
Fax: E-mail: quochung1804@gmail.com
II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO:
1. Đại học:
Hệ đào tạo: Đại học chính quy Thời gian đào tạo từ 09/2009 đến 04/ 2014
Nơi học (trường, thành phố): Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật, Tp. Hồ Chí Minh.
Ngành học: Sư Phạm Kỹ Thuật Điện công nghiệp.
Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LED
TRONG CHIẾU SÁNG KÍCH THÍCH RA HOA CÂY THĂNG LONG.
Ngày & nơi bảo vệ đồ án, luận án hoặc thi tốt nghiệp: 20/04/2014, Đại học sư phạm kỹ
thuật Tp. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn: ThS Lê Trọng Nghĩa

2. Thạc sĩ:
Hệ đào tạo: Chính Quy Thời gian đào tạo từ 5/2015 đến 4/2017
Nơi học (trường, thành phố): Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật, Tp. Hồ Chí Minh.
Ngành học: Kỹ Thuật Điện
Tên luận văn: ĐIỀU KHIỂN MÁY ĐIỆN GIÓ DFIG CÓ SENSOR TỐC ĐỘ TRONG
CÁC MIỀN LÀM VIỆC KHÁC NHAU
Ngày & nơi bảo vệ luận văn: 16/04/2017, Đại học sư phạm kỹ thuật Tp. Hồ Chí Minh.
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Hữu Phúc

III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC:
Thời gian Nơi công tác Công việc đảm nhiệm
08/2014 - đến nay Trường THCS Lạc Hồng, Q10, Tp.HCM Giáo viên Kỹ Thuật

i
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày……tháng……năm 2017


(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Quốc Hưng

ii
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, nay Tôi đã hoàn thành đề tài tốt
nghiệp cao học của mình. Có được thành quả này, Tôi đã nhận được rất nhiều sự hỗ trợ
và giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia đình, cơ quan và bạn bè trong thời gian học tập vừa
qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thầy PGS.TS. Nguyễn Hữu Phúc,
Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt
kinh nghiệm để Tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn đến tất cả quí Thầy Cô trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật
Tp. Hồ Chí Minh đã trang bị cho tôi một lượng kiến thức rất bổ ích, đặc biệt xin chân
thành cảm ơn quí Thầy Cô Khoa Điện – Điện Tử đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ
cho Tôi trong quá trình học tập cũng như trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ cho tôi rất nhiều để vượt qua khó khăn, đã tạo cho Tôi niềm tin và nỗ lực phấn đấu
để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04/2017


Học viên thực hiện

Nguyễn Quốc Hưng

iii
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

TÓM TẮT

Các nguồn năng lượng truyền thống đang gặp nhiều thách thức như ô nhiễm môi
trường, chi phí đắt đỏ và ngày càng khan hiếm. Các nguồn năng lượng tái tạo được xem
như các nguồn năng lượng thay thế nhiều tiềm năng hiện nay bởi đây là các nguồn năng
lượng sạch, không gây hại môi trường và không phải trả chi phí mua nguyên vật liệu
đầu vào.
Trong lĩnh vực năng lượng tái tạo nói chung thì năng lượng gió có tiềm năng phát
triển nhất bởi chi phí rẻ và có thể lắp đặt tại nhiều vùng địa lý khác nhau. Với trình độ
chế tạo ngày càng được hoàn thiện, các tu bin gió có công suất lắp đặt không ngừng
tăng lên. Với các cánh quạt ngày càng lớn thì công suất điện thu được trong mỗi tubin
cũng tăng lên nhanh chóng. Với các tu bin gió có công suất khoảng 1MW trở lên thường
được trang bị các máy phát điện nguồn đôi (DFIG) bởi ưu điểm có thể hoạt động bình
thường khi vận tốc gió thay đổi và chỉ biến đổi một phần công suất điện thu được bởi
các bộ biến đổi điện tử công suất. Đây là các yếu tố quan trọng trong việc tăng hiệu quả
vận hành và giảm chi phí đầu tư thiết bị.
Với nhiều ưu điểm về kinh tế và kỹ thuật nêu trên thì việc vận hành máy phát
nguồn đôi cũng gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Đã có nhiều công bố được thực hiện
về vấn đề điều khiển các máy phát DFIG trong những năm gần đây. Các nghiên cứu đã
đề xuất nhiều phương pháp điều khiển khác nhau để thu được nhiều nhất công suất gió
mang lại từ các vận tốc gió khác nhau.
Qua luận văn, phương pháp điều khiển công suất phát của DFIG được thực hiện
thông qua vấn đề điều khiển góc lệch cánh quạt gió (góc beta) để công suất thu được là
nhiều nhất khi gió dưới định mức và công suất đạt công suất định mức khi vận tốc lớn
hơn vận tốc định mức. Các kết quả thu nhận được qua quá trình mô hình hóa mô phỏng
trên phần mềm Matlab/Simulink để chứng minh hiệu quả của giải thuật được đề xuất.

iv
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

ABSTRACT

Currently, conventional energy sources are facing with many disadvantages such
as environment pollution, expensive and increasing scarce. Renewable energy sources
are considered as alternative energy sources present great potential because it is the
source of clean energy and not harm the environment and do not have to pay the cost of
purchasing raw materials inputs.
Over the field of renewable energy wind energy has the potential to grow the most
due to low cost and can be installed in many different geographical regions.
With high effective fabrication lead to the increasing of wind turbines capacity
were manufactured. The bigger turbine will create the larger power. Wind turbine,
which its power more than 1 MW, usually equipped with Doubly-Fed Induction
Generator (DFIG) due to their advantages. They have good performance in variety wind
speed and need no more than 30% total power was transferred via power electronic
devices. This is the key factor in increasing optical operational efficiency and reduce
equipment investment costs.
Beside many economic and techniques advantages mentioned above, the
operation of power generators sometimes also difficult and complex. There have been
many papers are presented about control DFIG generators in recent years. Studies have
suggested several different control methods to get the most power from the wind bring
different wind speeds.
In this thesis, a proposed control method of DFIG was presented to optimize power
flow injected to the grid. In this method, beta angle was controlled due to wind turbine
match curve of relationship between power-wind speed. The results were demonstrated
through the simulation DFIG model by Matlab/Simulink software to show the
effectiveness of the proposed algorithm.

v
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................iii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iv
ABSTRACT ................................................................................................................... v
MỤC LỤC ..................................................................................................................... vi
DANH SÁCH KÝ HIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN ....................................... ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ............................................................................................ xi
Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
1.3 Nhiệm vụ và giới hạn của đề tài ........................................................................... 2
1.3.1 Nhiệm vụ của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.2 Giới hạn đề tài. .............................................................................................. 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 3
1.5 Điểm mới của luận văn......................................................................................... 3
1.6 Nội dung của luận văn .......................................................................................... 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................... 4
2.1. Cấu tạo turbine gió. .............................................................................................. 4
2.1.1 Các loại turbine gió........................................................................................ 4
2.1.2 Cấu tạo hệ thống máy phát điện gió. ............................................................. 5
2.1.3 Các dạng cột tháp turbine gió. ....................................................................... 7
2.1.4 Cánh quạt và trục cánh quạt. ......................................................................... 9
2.1.5 Động cơ điều chỉnh cánh quạt và điều khiển hướng turbine. ...................... 10
2.1.6 Hệ thống hãm. .............................................................................................. 11
2.1.7 Hộp số chuyển đổi tốc độ và hệ thống điều khiển cánh quạt. ..................... 11
2.1.8 Vỏ turbine. ................................................................................................... 12
2.2 Các thông số liên quan đến máy phát điện dùng trong turbine gió. ................... 12
2.2.1 Các thông số cơ bản máy điện không đồng bộ: ........................................... 12
2.2.2 Đặc tính cơ của máy điện không đồng bộ. .................................................. 13

vi
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

2.2.3 Các công thức cơ bản của máy phát điện gió không đồng bộ. .................... 13
2.3 Mô hình và nguyên lý vận hành của turbine gió. ............................................... 13
2.3.1 Mô hình của turbine gió nguồn kép DFIG. ................................................. 13
2.3.2 Nguyên lý làm việc của turbine gió. ............................................................ 14
2.4 Phương pháp điều khiển và các mô hình hệ thống turbine gió. ......................... 14
2.4.1 Phương pháp điều khiển hệ thống turbine gió cố định. ............................... 14
2.4.2 Phương pháp điều khiển tu bin gió thay đổi tốc độ. .................................... 15
2.4.3 Phương pháp nối lưới cho hệ thống máy phát điện gió ............................... 17
2.5 Tình hình phát triển năng lượng gió trong những năm gần đây. ........................ 18
2.5.1 Tình hình phát triển năng lượng gió ngoài nước. ........................................ 18
2.5.2 Nhu cầu lắp đặt các trang trại gió công suất lớn xa bờ................................ 20
2.5.3 Tình trạng hoạt động của một số dự án phong điện của Việt Nam ............. 22
2.5.3.1 Nhà máy phong điện 1 Bình Thuận (REVN) ....................................... 22
2.5.3.2 Nhà máy phong điện Phú Quý (PVN) .................................................. 23
2.6 Các hướng nghiên cứu về năng lượng gió.......................................................... 24
2.6.1 Điều khiển công suất cực đại của DFIG bằng phương pháp ước lượng vận
tốc gió. 24
2.6.1 Điều khiển công suất hằng số cho máy phát DFIG với bộ lưu trữ năng lượng
dùng siêu tụ. ............................................................................................................. 25
2.6.3 Sử dụng thiết bị STATCOM nhằm ổn định điện áp nút kết nối DFIG. ...... 26
2.7 Hướng nghiên cứu của luận văn ......................................................................... 27
Chương 3: PHƯƠNG TRÌNH TOÁN .......................................................................... 28
3.1 Mô hình khối turbine gió . .................................................................................. 28
3.2 Biểu diễn các đại lượng pha sang đại lượng vector trong không gian. .............. 29
3.3 Mô hình toán của máy phát điện (DFIG) trong hệ trục tọa độ tĩnh α-β. ............ 31
3.4 Mô hình toán của máy phát điện (DFIG) trong hệ trục tọa độ quay d-q............ 34
3.5 Điều khiển công suất DFIG: ............................................................................... 36
Chương 4: MÔ HÌNH HÓA VÀ MÔ PHỎNG ............................................................ 44
4.1 Mô hình hóa máy phát DFIG. ............................................................................ 44
4.1.1 Hệ thống điều khiển phía rotor. ................................................................... 44

vii
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

4.1.2 Hệ thống điều khiển phía lưới điện. ............................................................ 47


4.1.3 Hệ thống điều khiển góc cánh quạt tu bin gió. ............................................ 48
4.2 Mô phỏng. .......................................................................................................... 51
4.2.1 Khi vận tốc gió không đổi. .......................................................................... 51
4.2.1.1 Vận tốc gió tại 5 m/s ............................................................................ 51
4.2.1.2 Vận tốc gió tại 6 m/s ............................................................................. 54
4.2.1.3 Vận tốc gió tại 7 m/s ............................................................................. 56
4.2.1.4 Vận tốc gió đạt 8 m/s. ........................................................................... 58
4.2.1.5 Vận tốc gió tại 9 m/s ............................................................................. 60
4.2.1.6 Vận tốc gió đạt 10 m/s. ........................................................................ 62
4.2.1.7 Vận tốc gió tại 11 m/s .......................................................................... 64
4.2.1.8 Vận tốc gió đạt 12 m/s. ........................................................................ 66
4.2.1.9 Vận tốc gió tại 13 m/s .......................................................................... 69
4.2.1.10 Vận tốc gió đạt 14 m/s. .......................................................................... 71
4.2.1.11 Vận tốc gió tại 15 m/s ........................................................................... 73
4.2.2 Khi vận tốc gió thay đổi. ............................................................................. 75
4.2.2.1 Khi vận tốc gió thay đổi từ 8 m/s lên 9 m/s. ........................................ 76
4.2.2.2 Khi vận tốc gió thay đổi từ 10 m/s xuống 8 m/s. ................................. 78
4.2.2.3 Khi vận tốc gió thay đổi từ 12 m/s lên 14 m/s ..................................... 80
4.2.2.4 Khi vận tốc gió thay đổi từ 13 xuống 12 m/s. ......................................... 83
4.2.2.5 Khi vận tốc gió thay đổi từ 13 m/s xuống 10 m/s. ............................... 85
4.2.2.6 Khi vận tốc gió thay đổi từ 10 m/s lên 12 m/s. ........................................ 87
4.3 Nhận xét.............................................................................................................. 90
Chương 5: KẾT LUẬN ................................................................................................ 94
5.1 Những vấn đề đã thực hiện được trong luận văn. .............................................. 94
5.2 Những vấn đề còn tồn tại trong luận văn. .......................................................... 95
5.3 Kiến nghị hướng phát triển của đề tài. ............................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 97

viii
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

DANH SÁCH KÝ HIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

Ký hiệu Chú giải


Ρ Mật độ không khí (kg/m3)
R Bán kính cánh quạt (m)
V Vận tốc gió (m/s)
Cp(α,β) Hiệu suất cánh quạt turbine
Pm Công suất turbine (w)
Tm Moment cơ trục turbine (N.m)
Te Moment điện từ máy phát (N.m)
r Vận tốc góc điện của rotor (rad/s)
s Vận tốc góc đồng bộ (elec.rad/s)
J Moment quán tính turbine.(Kg/m2)
va Điện áp pha a (v)

vb Điện áp pha b (v)

vc Điện áp pha c (v)

v Điện áp trục α hệ quy chiếu αβ


v Điện áp trục β hệ quy chiếu αβ

vd Điện áp trục d hệ quy chiếu quay dq


vq Điện áp trục q hệ quy chiếu quay dq

idr Dòng điện rotor trục d hệ quy chiếu quay dq


iqr Dòng điện rotor trục q hệ quy chiếu quay dq

ids Dòng điện stator trục d hệ quy chiếu quay dq


iqs Dòng điện stotor trục q hệ quy chiếu quay dq

i r Dòng điện rotor trục α hệ quy chiếu αβ


i r Dòng điện rotor trục β hệ quy chiếu αβ

ix
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

i s Dòng điện stator trục α hệ quy chiếu αβ


i s Dòng điện stator trục β hệ quy chiếu αβ

Rs Điện trở stator (Ω)

Lr Điện cảm dây quấn rotor qui về phía stator (H)

Ls Điện cảm dây quấn stator (H)

Lls Điện cảm rò dây quấn stator (H)

Llr Điện cảm rò dây quấn rotor (H)

Lm Điện cảm từ hóa (H)

Nr / Ns Tỷ số vòng dây quấn

 dr Từ thông rotor trục d hệ quy chiếu dq (Wb)

 ds Từ thông stator trục d hệ quy chiếu dq (Wb)


 qr Từ thông rotor trục q hệ quy chiếu dq (Wb)
 qs Từ thông stator trục q hệ quy chiếu dq (Wb)

Ps Công suất tác dụng đầu cực stator (W)

Qs Công suất phản kháng đầu cực stator (Var)

Pn Công suất định mức (W)

fn Tần số định mức (Hz)

Vn Điện áp định mức (V)


P Số đôi cực từ
Λ Tip-speed-ratio
β Góc β (deg)
Chỉ số trên
e, s Hệ trục tọa độ quay đồng bộ dq và hệ trục αβ
ref, * Giá trị điều khiển hoặc giá trị đặt

x
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 2. 1 Các dạng turbine gió ....................................................................................... 5


Hình 2. 2 Cấu tạo turbine gió trục ngang ....................................................................... 5
Hình 2. 3 Cột thép hình ống ........................................................................................... 7
Hình 2. 4 Cột tháp khung giàn ........................................................................................ 8
Hình 2. 5 Cột tháp dạng dây nối đất ............................................................................... 8
Hình 2. 6 Cấu tạo tháp trụ............................................................................................... 9
Hình 2. 7 Cánh quạt ........................................................................................................ 9
Hình 2. 8 Trục cánh quạt .............................................................................................. 10
Hình 2. 9 Động cơ điều chỉnh góc nghiên cánh quạt ................................................... 10
Hình 2. 10 Động cơ điều chỉnh hướng turbine ............................................................. 11
Hình 2. 11 Hệ thống hãm turbine ................................................................................. 11
Hình 2. 12 Hộp số chuyển đổi tốc độ ........................................................................... 12
Hình 2. 13 Vỏ turbine ................................................................................................... 12
Hình 2. 14 Đặt tính moment quay của máy điện không đồng bộ ................................. 13
Hình 2. 15 Sơ đồ kết nối hệ thống máy phát điều khiển nguồn kép DFIG .................. 14
Hình 2. 16 Mô hình máy phát không đồng bộ .............................................................. 15
Hình 2. 17 Mô hình máy phát không đồng bộ điều khiển điện trở rotor (loại B) ........ 15
Hình 2. 18 Đường đặc tính moment theo độ trượt s, thay đổi điện trở rotor. .............. 16
Hình 2. 19 Mô hình máy phát điện gió có điều khiển tốc độ ....................................... 16
Hình 2. 20 Mô hình máy phát điện gió có điều khiển tốc độ ....................................... 17
Hình 2. 21 Mô hình kết nối trạm điện gió vào lưới điện. ............................................. 18
Hình 2. 22 Biểu đồ tổng công suất lắp đặt của các nhà máy điện gió .......................... 19
Hình 2. 23 Thống kê công suất lắp đặt nhà máy điện gió tại một số quốc gia ............. 19
Hình 2. 24 Sơ đồ bố trí các trang trại gió tại Anh Quốc .............................................. 21
Hình 2. 25 thống kê các nước có tổng công suất lắp đặt nhà máy điện gió cao nhất thế
giới ................................................................................................................................ 22
Hình 2. 26 Dự án điện gió phong điện 1 Bình Thuận .................................................. 23
Hình 2. 27 Công trình phong điện huyện đảo Phú Quý ............................................... 23

xi
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 28 Ước lượng vận tốc gió dựa trên mạng thần kinh nhân tạo ......................... 24
Hình 2. 29 Bám công suất cực đại không cảm biến dựa trên mạng thần kinh nhân tạo
...................................................................................................................................... 24
Hình 2. 30 Cấu hình của DFIG được trong bị siêu tụ ESS........................................... 25
Hình 2. 31 Sơ đồ đơn tuyến của hệ thống điện có máy phát DFIG và STATCOM .... 26
Hình 2. 32 Sơ đồ tổng quan hệ thống điện có DFIG và STATCOM ........................... 26

Hình 3. 1 Đặc tính của Cp(λ,β) ..................................................................................... 29


Hình 3. 2 Nguyên lý vector trong không gian .............................................................. 30
Hình 3. 3 Sơ đồ đấu dây của hai bộ dây quấn stator và rotor dạng Y-Y ...................... 32
Hình 3. 4 Trục của dây quấn stator và rotor trong hệ trục dq ...................................... 35
Hình 3. 5 Mạch điện tương đương mô hình động cơ DFIG trong hệ trục tọa độ tham
chiếu dq quay với tốc độ đồng bộ................................................................................ 36
Hình 3. 6 Sơ đồ điều khiển dòng công suất trao đổi giữa stator DFIG và lưới điện .... 38
Hình 3. 7 Định hướng hệ trục tọa độ dq theo véctơ điện áp lưới ................................. 38
Hình 3. 8 Giản đồ véctơ điện áp lưới và véctơ từ thông stator ở xác lập khi bỏ qua điện
trở stator ........................................................................................................................ 40
Hình 3. 9 Giản đồ véctơ dòng, áp và từ thông của DFIG ............................................. 41
Hình 3. 10 Giá trị tham chiếu điều khiển dòng điện stator được tính từ công suất đặt 43

Hình 4. 1 Mô hình khối máy phát gió DFIG ................................................................ 44


Hình 4. 2 Đường đặc tính tu bin gió và đặc tính bám theo công suất của DFIG ......... 45
Hình 4. 3 Bộ điều khiển phía rotor ............................................................................... 46
Hình 4. 4 Mô hình bộ điều khiển phía rotor ................................................................. 47
Hình 4. 5 Bộ điều khiển phía lưới ................................................................................ 48
Hình 4. 6 Mô hình bộ điều khiển phía lưới .................................................................. 48
Hình 4. 7 Bộ hiệu chỉnh công suất máy phát và góc cánh tu bin ................................. 49
Hình 4. 8 Mô hình điều khiển góc beta và công suất tác dụng DFIG .......................... 50
Hình 4. 9 Mô hình bên trong một máy phát DFIG ....................................................... 50
Hình 4. 10 Mô hình hệ thống điện gió trang bị DFIG nối lưới .................................... 51

xii
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 11 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 5 m/s .................................. 52
Hình 4. 12 Kết quả vận tốc rotor tại 5 m/s ................................................................... 53
Hình 4. 13 Kết quả góc beta tại 5 m/s .......................................................................... 54
Hình 4. 14 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 6 m/s .................................. 55
Hình 4. 15 Kết quả vận tốc rotor tại 6 m/s ................................................................... 55
Hình 4. 16 Kết quả góc beta tại 6 m/s .......................................................................... 56
Hình 4. 17 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 7 m/s .................................. 57
Hình 4. 18 Kết quả vận tốc rotor tại 7 m/s ................................................................... 57
Hình 4. 19 Kết quả góc beta tại 7 m/s .......................................................................... 58
Hình 4. 20 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 8 m/s .................................. 59
Hình 4. 21 Kết quả vận tốc rotor tại 8 m/s ................................................................... 59
Hình 4. 22 Kết quả góc beta tại 8 m/s .......................................................................... 60
Hình 4. 23 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 9 m/s .................................. 61
Hình 4. 24 Kết quả vận tốc rotor tại 9 m/s ................................................................... 61
Hình 4. 25 Kết quả góc beta tại 9 m/s .......................................................................... 62
Hình 4. 26 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 10 m/s ................................ 63
Hình 4. 27 Kết quả vận tốc rotor tại 10 m/s ................................................................. 63
Hình 4. 28 Kết quả góc beta tại 10 m/s ........................................................................ 64
Hình 4. 29 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 11 m/s ................................ 65
Hình 4. 30 Kết quả vận tốc rotor tại 11 m/s ................................................................. 66
Hình 4. 31 Kết quả góc beta tại 11 m/s ........................................................................ 66
Hình 4. 32 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 12 m/s ................................ 67
Hình 4. 33 Kết quả vận tốc rotor tại 12 m/s ................................................................. 68
Hình 4. 34 Kết quả góc beta tại 12 m/s ........................................................................ 69
Hình 4. 35 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 13 m/s ................................ 70
Hình 4. 36 Kết quả vận tốc rotor tại 13 m/s ................................................................. 70
Hình 4. 37 Kết quả góc beta tại 13 m/s ........................................................................ 71
Hình 4. 38 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 14 m/s ................................ 72
Hình 4. 39 Kết quả vận tốc rotor tại 14 m/s ................................................................. 73
Hình 4. 40 Kết quả góc beta tại 14 m/s ........................................................................ 73

xiii
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 41 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 15 m/s ................................ 74
Hình 4. 42 Kết quả vận tốc rotor tại 15 m/s ................................................................. 75
Hình 4. 43 Kết quả góc beta tại 15 m/s ........................................................................ 75
Hình 4. 44 Công suất của DFIG tại vận tốc gió thay đổi từ 8 lên 9 m/s ...................... 76
Hình 4. 45 Kết quả vận tốc rotor khi gió thay đổi từ 8 lên 9 m/s ................................. 77
Hình 4. 46 Kết quả góc beta khi gió thay đổi từ 8 lên 9 m/s ........................................ 78
Hình 4. 47 Công suất của DFIG khi gió thay đổi từ 10 xuống 8 m/s ........................... 79
Hình 4. 48 Kết quả vận tốc rotor khi gió thay đổi từ 10 xuống 8 m/s .......................... 79
Hình 4. 49 Kết quả góc beta khi gió từ 10 xuống 8 m/s ............................................... 80
Hình 4. 50 Công suất của DFIG khi gió thay đổi từ 12 lên 14 m/s .............................. 81
Hình 4. 51 Kết quả vận tốc rotor khi gió thay đổi từ 12 lên 14 m/s ............................. 82
Hình 4. 52 Kết quả góc beta khi gió từ 12 lên 14 m/s .................................................. 83
Hình 4. 53 Công suất của DFIG khi gió thay đổi từ 13 xuống 12 m/s ......................... 84
Hình 4. 54 Kết quả vận tốc rotor khi gió thay đổi từ 13 xuống 12 m/s ........................ 84
Hình 4. 55 Kết quả góc beta khi gió từ 13 xuống 12 m/s ............................................. 85
Hình 4. 56 Công suất của DFIG khi gió thay đổi từ 13 xuống 10 m/s ......................... 86
Hình 4. 57 Kết quả vận tốc rotor khi gió thay đổi từ 13 m/s sang 10 m/s.................... 87
Hình 4. 58 Kết quả góc beta khi gió từ 12 xuống 10 m/s ............................................. 87
Hình 4. 59 Công suất của DFIG khi gió thay đổi từ 10 lên 12 m/s .............................. 88
Hình 4. 60 Kết quả vận tốc rotor khi gió thay đổi từ 10 m/s sang 12 m/s.................... 89
Hình 4. 61 Kết quả góc beta khi gió từ 10 lên 12 m/s .................................................. 90
Hình 4. 62 Bảng thực nghiệm mối tương quan các thông số DFIG ............................. 91
Hình 4. 63 Mối tương quan giữa vận tốc gió và công suất ngõ ra DFIG ..................... 91
Hình 4. 64 Mối tương quan giữa vận tốc gió và góc nghiên cánh tu bin gió ............... 92
Hình 4. 65 Mối tương quan giữa vận tốc gió và vận tốc rotor ..................................... 92

xiv
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Chương 1: GIỚI THIỆU


1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, năng lượng gió đã trở thành một trong những nguồn
năng lượng quan trọng và đầy triển vọng đối với việc sử dụng các nguồn năng lượng tái
tạo. Trong nhiều sự lựa chọn để sản xuất điện, nhiều nước đang hướng đến sử dụng
nguồn năng lượng tái tạo và hạn chế phụ thuộc vào nguồn năng lượng truyền thống
đang dần cạn kiệt và ảnh hưởng môi trường. Theo [1], trong các loại hình năng lượng
tái tạo, năng lượng gió được chú trọng đặc biệt bởi các đặc điểm ưu việt sau:
− Điện gió có giá thành thấp, thấp nhất trong các nguồn năng lượng tái tạo.
Nếu xem xét cả chi phí môi trường, xã hội và sức khỏe con người vào giá
thành thì điện gió có thể cạnh trạnh với điện được sản xuất từ nguồn nhiên
liệu hoá thạch.
− Điện gió tiết kiệm tài nguyên đất, do phần lớn diện tích đất trong nhà máy
phong điện vẫn có thể được sử dụng cho các mục đích khác.
− Tài nguyên năng lượng gió tương đối phong phú, đặc biệt ở các vùng ven
biển và các vùng đất trống, do vậy có thể phát triển ở qui mô lớn.
− Thời gian xây dựng dự án điện gió ngắn hơn nhiều so với thời gian xây dựng
các dự án điện truyền thống như điện hạt nhân hay nhiệt điện.
Ở Việt Nam, dù được đánh giá có tiềm năng phát triển tốt, năng lượng gió vẫn còn
là một ngành mới mẻ. Mọi thứ thuộc ngành này đều ở bước khởi đầu. Các văn bản pháp
lý cho phát triển điện gió, các thông tin, kiến thức...về ngành cũng còn ở mức rất hạn
chế. Tuy nhiên, đứng trước nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao, cũng như phải đối mặt
với vấn đề an ninh năng lượng và môi trường thì việc phát triển và sử dụng nguồn năng
lượng sạch, trong đó có điện gió là hết sức cần thiết .
Tuy nhiên, với các nguồn năng lượng tái tạo nói chung và năng lượng gió nói
riêng, nguồn năng lượng đầu vào cung cấp cho các tu bin gió rất thất thường, phụ thuộc
hoàn toàn vào điều kiện môi trường bên ngoài và cũng không thể dự trữ được. Do đó,
muốn nâng cao hiệu suất của máy phát điện gió thì vấn đề quan tâm nhất hiện nay là

1
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

phải thu được công suất tối đa do gió mang lại khi vận tốc của chúng dưới tốc độ định
mức và thu được công suất định mức máy phát khi gió trên công suất định mức.
Đã có nhiều phương pháp được đề xuất để điều khiển máy phát gió kiểu DFIG
được đề xuất trong những năm gần đây và đạt nhiều kết quả như các công trình trong
nước [4, 6], và các công trình nước ngoài [24-25]. Tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng
cao về việc phát triển năng lượng gió, cần phải có nhiều hơn các nghiên cứu về điều
khiển công suất ngõ ra tại các vận tốc gió khác nhau. Luận văn đề xuất phương pháp
điều khiển tối ưu công suất tác dụng bơm lên lưới. Hiệu quả của phương pháp này được
kiểm tra qua mô hình hóa mô phỏng trên phần mềm Matlab/Simulink.
1.2 Mục tiêu của đề tài
− Xây dựng mô hình toán học các phần tử điều khiển máy phát điện gió dùng
DFIG.
− Thiết kế hệ thống điều khiển công suất máy phát điện gió dùng mô hình nội
bằng phần mềm matlab và thiết kế bộ lọc imc.
− Dùng Matlab Simulink để mô phỏng, phân tích kết quả hệ thống điều khiển
máy phát điện gió dùng DFIG.
1.3 Nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
1.3.1 Nhiệm vụ của đề tài
− Tìm hiểu các dạng mô hình của máy phát điện gió kết nối với lưới điện.
− Trình bày các phương trình chuyển đổi năng lượng trong mô hình điều khiển
máy phát điện gió DFIG.
− Xây dựng mô hình nội, bộ lọc imc điều khiển máy phát điện gió DFIG bằng
Matlab/Simulink.
− Tổng hợp, nhận xét, đánh giá kết quả mô phỏng và đưa ra hướng nghiên cứu
trong tương lai.
1.3.2 Giới hạn đề tài.
− Nội dung nghiên cứu xoay quanh vấn đề điều khiển độc lập công suất P,Q
để máy phát đạt hiệu suất tối đa và ổn định.
− Xây dựng mô hình nội điều khiển máy phát điện gió dùng DFIG bám các
điểm vận hành của tuabin nhằm đạt công suất thực cực đại, qua đó nhận xét,

2
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

đánh giá các kết quả mô phỏng khi sử dụng mô hình nội để điều khiển hệ
thống máy phát điện gió DFIG bằng phần mềm Matlab /Simulink.
1.4 Phương pháp nghiên cứu:
− Sử dụng phương pháp mô hình nội và nhận xét các kết quả cần nghiên cứu
của hệ thống điều khiển máy phát điện gió DFIG.
− Thực hiện mô phỏng trong môi trường Matlab/Simulink.
− Đưa ra nhận xét dựa trên kết quả mô phỏng.
1.5 Điểm mới của luận văn
Luận văn đề xuất phương pháp điều khiển máy phát điện tu bin gió trong các miền
làm việc khác nhau với nhiệm vụ tiến nhanh đến điểm làm việc mới khi vận tốc gió thay
đổi trong các miền làm việc khác nhau.
Luận văn sẽ cung cấp một công cụ mô phỏng hữu ích cho các sinh viên, các nhà
nghiên cứu và những người quan tâm đến lĩnh vực phát triển năng lượng gió. Chi phí
xây dựng một hệ thống thực nghiệm quá cao và vận hành rất phức tạp nên việc sử dụng
phần mềm mô phỏng là hiệu quả và phù hợp nhất đối với các nhà giáo dục và nhà nghiên
cứu khoa học.
1.6 Nội dung của luận văn
Nội dung luận văn được chia thành các chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về các vấn đề trong luận văn.
Chương 2: Tổng quan năng lượng gió.
Chương 3: Phương trình toán.
Chương 4: Mô hình hóa mô phỏng.
Chương 5: Kết luận.

3
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 trình bày các cơ sở lý thuyết cơ bản về một hệ thống chuyển đổi năng
lượng gió thành năng lượng điện phát lên lưới điện. Qua thông tin được cung cấp bởi
chương 2, người đọc sẽ nắm được tổng quan về tình hình phát triển năng lượng gió hiện
nay ở trong và ngoài nước, những thuận lợi cũng như khó khăn trong việc phát triển
nguồn năng lượng vô tận này.
2.1. Cấu tạo turbine gió.
2.1.1 Các loại turbine gió.
Các tuabin gió hiện nay được chia thành hai loại:
− Một loại theo trục đứng giống như máy bay trực thăng.
− Một loại theo trục ngang.
Các loại tu bin gió trục ngang là loại phổ biến có 2 hay 3 cánh quạt. Tu bin gió 3
cánh quạt hoạt động theo chiều gió với bề mặt cánh quạt hướng về chiều gió đang thổi.
Ngày nay, tu bin gió 3 cánh quạt được sử dụng rộng rãi.

4
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 1 Các dạng turbine gió


2.1.2 Cấu tạo hệ thống máy phát điện gió.
Cấu tạo một máy phát turbine gió trục ngang gồm những bộ phận sau:

Hình 2. 2 Cấu tạo turbine gió trục ngang


− Blades: Cánh quạt, Gió thổi qua các cánh quạt là nguyên nhân làm cho các
cánh quạt chuyển động và quay, sẽ chuyển động lực của gió thành năng
lượng cơ.
− Rotor: Bao gồm các cánh quạt và trục.

5
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

− Pitch: Bước răng, Cánh được xoay hoặc làm nghiêng một ít để giữ cho rotor
quay với tốc độ gió không quá cao hay quá thấp để tạo ra điện. Sau đây,
góc nghiên cánh quạt tu bin gió được gọi là góc beta do có kí hiệu là β.
− Brake: Bộ hãm (phanh), Dùng để dừng rotor trong tình trạng khẩn cấp bằng
điện, bằng sức nước hoặc bằng động cơ.
− Low-speed shaft: Trục quay tốc độ thấp.
− Gearbox: Hộp số, Bánh răng được nối trục có tốc độ thấp với trục có tốc
độ cao và tăng tốc độ quay từ 30 đến 60 vòng/ phút lên 1200 đến 1500 vòng/
phút, tốc độ quay là yêu cầu của hầu hết các máy phát điện sản xuất ra điện.
Bộ bánh răng này rất đắt tiền nó là một phần của bộ động cơ và tuabin gió.
− Generrator: Máy phát ra điện.
− Controller: Bộ điều khiển sẽ khởi động động cơ ở tốc độ gió khoảng 8 đến
14 dặm/giờ tương ứng với 12 km/h đến 22 km/h và tắc động cơ khoảng 65
dặm/giờ tương đương với 104 km/h bởi vì các máy phát này có thể phát
nóng.
− Anemometer: Bộ đo lường và truyền dữ liệu tốc độ gió tới bộ điểu khiển.
− Wind vane: Để xử lý hướng gió và liên lạc với “yaw drive” để định hướng
tuabin gió.
− Nacelle: Vỏ. Bao gồm rotor và vỏ bọc ngoài, toàn bộ được đặt trên đỉnh trụ
và bao gồm các phần: gear box, low and high - speed shafts, generator,
controller, and brake. Vỏ bọc ngoài dùng bảo vệ các thành phần bên trong
vỏ. Vỏ phải đủ rộng để một kỹ thuật viên có thể đứng bên trong trong khi
làm việc.
− Hight-speed shaft: Trục truyền động của máy phát ở tốc độ cao.
− Yaw drive: Thiết bị dùng để giữ cho rotor luôn luôn hướng về hướng gió
chính khi có sự thay đổi hướng gió.
− Yaw motor: Động cơ cung cấp cho “yaw drive” định chỉnh được hướng gió.
− Tower: Trụ đỡ Nacelle, Trụ tháp được làm bằng thép hình trụ hoặc thanh
dằn bằng thép. Bởi vì tốc độ gió tăng lên nếu trụ càng cao, trụ đỡ cao hơn
để thu được năng lượng gió nhiều hơn và phát ra điện nhiều hơn [8].

6
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

2.1.3 Các dạng cột tháp turbine gió.


Cột tháp của tua bin gió dung để nâng đỡ nacelle và rotor.
Những cột tháp của tua bin gió lớn có thể là dạng cột thép tròn, cột khung giàn
thép hoặc cột tháp bê tông. Dạng cột tháp được giữ cố định bằng các dây nối đất thường
chỉ được sử dụng đối với các tua bin gió cỡ nhỏ.
Dạng cột thép hình ống (Tubular steel tower)

Hình 2. 3 Cột thép hình ống


Hầu hết các tua bin gió cỡ lớn đều sử dụng cột thép hình ống được sản xuất trong
khoảng từ 20 – 30 mét với các mặt bích tại mỗi đầu và được nối lại với nhau tại các
điểm. Những cột tháp là hình nón (với đường kính của chúng tăng theo hướng chân đế)
để tăng độ mạnh của chúng và cũng là để tiết kiệm nguyên liệu.
Dạng cột tháp khung giàn (lattice tower)

7
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 4 Cột tháp khung giàn


Cột tháp dạng khung giàn được sản xuất sử dụng những mặt nghiêng mối hàn
thép. Lợi thế cơ bản của cột thép dạng khung giàn là chi phí thấp, vì một cột tháp dạng
khung giàn chỉ yêu cầu bằng một nửa số nguyên liệu so với một cột tháp hình ống với
độ vững chãi tương tự. Tuy nhiên, vì lý do thẩm mỹ mà những cột tháp khung giàn ít
được sử dụng cho các tu bin gió cỡ lớn và hiện đại ngày nay.
Cột tháp dạng dây nối đất (Guyed pole tower)

Hình 2. 5 Cột tháp dạng dây nối đất


Nhiều tu bin gió nhỏ được xây dựng với cột tháp thu hẹp được hỗ trợ bởi những
dây nối. Lợi thế đó là tiết kiệm trọng lượng và do vậy tiết kiệm chi phí. Sự bất lợi là
việc phải chấp nhận những khó khăn xung quanh cột tháp, điều làm nó ít phù hợp trong
khu vực nông trại. Nhược điểm của loại cột tháp này là dễ bị nghiêng dẫn đến hư hỏng,
do vậy ảnh hưởng đến an toàn tổng thể.
8
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Cột tháp dạng trụ:

Hình 2. 6 Cấu tạo tháp trụ


2.1.4 Cánh quạt và trục cánh quạt.
Cánh quạt (Blades): được thiết kế để nhận lực nâng của gió bằng cách tạo ra các
áp lực khác nhau trên bề mặt cánh quạt. Để đạt hiệu suất cực đại.

Hình 2. 7 Cánh quạt


Trục cánh quạt có tác dụng để kết nối các cánh quạt lại với nhau và chúng được
nối với trục chính. Thông thường một máy phát điện có 3 cánh quạt được điều chỉnh
góc quay (góc beta) bởi 3 động cơ.

9
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 8 Trục cánh quạt


2.1.5 Động cơ điều chỉnh cánh quạt và điều khiển hướng turbine.
Hệ thống điều khiển góc nghiên của cánh quạt, được sử dụng 3 động cơ để thay
đổi góc quay (Yaw driver). Mục đích để nhận được năng lượng gió là lớn nhất có thể
và không nhận năng lượng khi tốc độ gió vượt giới hạn cho phép như giông bảo.

Hình 2. 9 Động cơ điều chỉnh góc nghiên cánh quạt


Động cơ điều khiển hướng turbine: Mục đích để chỉnh turbine hướng vuông góc
với hướng gió khi có thay đổi hay nhiễu loạn hướng gió.

10
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 10 Động cơ điều chỉnh hướng turbine


2.1.6 Hệ thống hãm.

Hình 2. 11 Hệ thống hãm turbine


2.1.7 Hộp số chuyển đổi tốc độ và hệ thống điều khiển cánh quạt.
Hệ thống hộp số (Gearbox): Mục đích làm tăng vận tốc quay của gió từ 30 đến 60
vòng/phút lên 1200 đến 1500 v/p để có khả năng phát ra điện.

11
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 12 Hộp số chuyển đổi tốc độ


2.1.8 Vỏ turbine.

Hình 2. 13 Vỏ turbine
2.2 Các thông số liên quan đến máy phát điện dùng trong turbine gió.
2.2.1 Các thông số cơ bản máy điện không đồng bộ:
Máy điện không đồng bộ dùng truyền động cho tải cơ, tốc độ quay rotor nhỏ hơn
so với tốc độ từ trường.
60 f
Tốc độ từ trường: n1  (vòng/phút) (2.1)
p
p : là số đôi cực.
f : là tần số làm việc (Hz)
n1  n
Độ trượt: s (2.2)
n1
12
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

n: là tốc độ quay của rotor (vòng/phút)


2.2.2 Đặc tính cơ của máy điện không đồng bộ.
− Khi 0 < n < n1 hay 0 < s < 1 máy điện làm việc ở chế độ động cơ.
− Khi n < 0 hay s > 1 máy điện làm việc ở chế độ hãm ngược.
− Khi n > n1 hay s < 0 rotor của máy điện có tốc độ lớn hơn tốc độ từ trường
(nhờ động cơ sơ cấp gắn đồng trục), máy điện làm việc ở chế độ máy phát
điện không đồng bộ. Moment điện từ sinh ra ngược với chiều quay của rotor
có tác dụng hãm, máy điện chuyển cơ năng thành điện năng. Máy điện cung
cấp công suất tác dụng cho lưới điện.

Hình 2. 14 Đặt tính moment quay của máy điện không đồng bộ
2.2.3 Các công thức cơ bản của máy phát điện gió không đồng bộ.
Động năng gió trong một đơn vị thể tích Ek = (1/2)..V2, trong đó  (kg/m3) là mật
độ không khí. Công suất gió xuyên qua khu vực diện tích A với tốc độ gió trung bình
V là:
1
Pv   . AV
. 3
2
Năng lượng gió được tính trong khoảng thời gian Tp thường là một năm:
Tp
1
W   . A  V 3 dt
2 o

2.3 Mô hình và nguyên lý vận hành của turbine gió.


2.3.1 Mô hình của turbine gió nguồn kép DFIG.

13
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 15 Sơ đồ kết nối hệ thống máy phát điều khiển nguồn kép DFIG
2.3.2 Nguyên lý làm việc của turbine gió.
Năng lượng gió thổi vào cánh turbine làm quay turbine. Trục turbine được nối với
hộp số để tăng tỉ số truyền để ổn định cho rotor máy phát. Hệ thống điều khiển nhận tín
hiệu tốc độ gió để thay đổi góc quay của cánh quạt, sao cho nhận được năng lượng gió
qua cánh turbine là lớn nhất. Vận tốc góc truyền từ hộp số vào máy phát điện, vào hệ
thống điều khiển để hệ thống điều khiển máy phát đưa công suất ngõ ra đạt giá trị danh
định.
Khi hệ thống đã hoà đồng bộ với lưới điện, dòng năng lượng qua máy phát hoạt
động hai chế độ:
− Khi gió thổi vào cánh turbine quay ứng với tần số thấp hơn tần số của lưới
điện. Đây là chế độ làm việc dưới đồng bộ (sub – synchronous) máy điện
lấy năng lượng từ lưới qua stator.
− Khi gió thổi vào cánh turbine quay ứng với tần số cao hơn tần số của lưới
điện. Đây là chế độ làm việc quá đồng bộ (super – synchronous) máy điện
đưa năng lượng đến lưới qua rotor.
2.4 Phương pháp điều khiển và các mô hình hệ thống turbine gió.
2.4.1 Phương pháp điều khiển hệ thống turbine gió cố định.
Mô hình máy phát điện gió dùng máy điện không đồng bộ.

14
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 16 Mô hình máy phát không đồng bộ


 Ưu điểm:
− Cấu tạo đơn giản.
− Chi phí thấp.
 Nhược điểm:
− Không điều khiển bù công suất phản kháng.
− Công suất phát ra phụ thuộc vào năng lượng gió nhận được.
− Khi năng lượng gió là lớn, thay đổi đột ngột như giông, bảo sẽ ảnh hưởng
đến hệ thống cơ của turbine gió. Lưới điện mất ổn định.
2.4.2 Phương pháp điều khiển tu bin gió thay đổi tốc độ.
Loại này thiết kế để đạt hiệu quả cực đại về phương diện khí động học. Chúng đáp
ứng được sự thay đổi của tốc độ gió [12-13].

Hình 2. 17 Mô hình máy phát không đồng bộ điều khiển điện trở rotor (loại B)
Dao động công suất ngõ ra sẽ giảm khi có sự thay đổi hệ số trượt. Hệ số trượt
trong máy phát thường duy trì nhỏ, do đó tốc độ thay đổi khoảng 1  2% giữa lúc có tải
và không tải.

15
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 18 Đường đặc tính moment theo độ trượt s, thay đổi điện trở rotor.
Mô hình máy phát điện gió đồng bộ với DC – link converter. Hệ thống có thể vận
hành máy phát điện ở một tần số độc lập với tần số nguồn điện. Thay đổi tần số máy
phát điện làm thay đổi tốc độ máy phát điện [12-13].
Mô hình máy phát điện gió không đồng bộ nguồn kép DFIG. Khi hệ thống đã hoà
đồng bộ với lưới điện, dòng năng lượng qua máy phát hoạt động hai chế độ.
Khi turbine gió quay với tần số thấp hơn tần số của lưới điện. Đây là chế độ làm
việc dưới đồng bộ máy điện lấy năng lượng từ lưới qua stator.
Khi turbine gió quay ứng với tần số cao hơn tần số của lưới điện. Đây là chế độ
làm việc trên đồng bộ máy điện đưa năng lượng đến lưới qua rotor.

Hình 2. 19 Mô hình máy phát điện gió có điều khiển tốc độ

16
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 20 Mô hình máy phát điện gió có điều khiển tốc độ


 Ưu điểm:
− Tăng hiệu suất chuyển đổi năng lượng cơ điện
− Giảm tác động cơ lên turbine khi có thay đổi tốc độ gió
− Nâng cao chất lượng điện năng
 Nhược điểm:
− Cấu tạo phức tạp
− Giá thành cao
− Tổn hao một phần công suất qua các bộ điều khiển, đóng ngắt công suất lớn
nhưng hiện nay công nghệ ngày càng phát triển nên các vấn đề trên đã được
hạn chế và cải thiện được hiệu suất làm việc.
2.4.3 Phương pháp nối lưới cho hệ thống máy phát điện gió
Trạm điện gió gồm nhiều turbine liên kết với nhau, tuỳ thuộc vào công suất của
trạm điện gió mà số lượng và công suất turbine gió sẽ khác nhau. Công suất mỗi turbine
trung bình 1.5 MW. Các hệ thống lưới liên kết nhau qua hệ thống truyền tải DC hoặc
AC.

17
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 21 Mô hình kết nối trạm điện gió vào lưới điện.
Hiện nay trên thế giới có hai phương pháp nối lưới:
− Phương pháp nối lưới trực tiếp: máy phát cảm ứng đưa vào lưới thông qua
máy biến áp tăng áp, nên khó điều chỉnh dòng điện vào lưới, dễ làm mất ổn
định hệ thống.
− Phương pháp nối lưới gián tiếp: Các máy phát điện gió thường khởi động
ở tần số thấp hơn tần số lưới điện, do đó ta thường sử dụng biến tần để điều
chỉnh sao cho tần số ở máy phát điện gió bằng với tần số lưới điện nhằm
tránh sự mất ổn định của hệ thống.
2.5 Tình hình phát triển năng lượng gió trong những năm gần đây.
2.5.1 Tình hình phát triển năng lượng gió ngoài nước.
Trong vấn đề thay thế dần cho các nguồn năng lượng truyền thống, năng lượng
gió và năng lượng mặt trời là hai nguồn năng lượng được phát triển nhiều hơn cả. Các
chính phủ đã có nhiều chính sách về thuế, trợ giá để khuyến khích phát triển các nguồn
năng lượng này. Thống kê về tổng công suất lắp đặt được thực hiện bởi cộng đồng năng
lượng gió toàn cầu-GWEC (Global wind energy council-http://www.gwec.net/ ) được
thể hiện trong hình 2.2 cho thấy sự tăng trưởng liên tục qua từng năm của tổng cung
năng lượng gió trên toàn thế giới.
Sự phát triển năng lượng gió thay thế dần cho các nguồn năng lượng hoá thạch
không chỉ diễn ra tại các nền kinh tế phát triển mà tại nhiều quốc gia đang phát triển,
việc phát triển năng lượng gió cũng được đâu tư tương xứng. Hình 2.22 thể hiện thống
kê tổng công suất lắp đặt các nhà máy năng lượng gió tại một số quốc gia tiêu biểu tính
đến năm 2013. Qua biểu đồ cho thấy Trung Quốc, một nước đang phát triển, cũng tích
cực khai thác nguồn năng lượng vô tận này cho nhu cầu năng lượng trong nước.

18
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 22 Biểu đồ tổng công suất lắp đặt của các nhà máy điện gió

Hình 2. 23 Thống kê công suất lắp đặt nhà máy điện gió tại một số quốc gia
Nhìn chung, sự tăng trưởng và phát triển các nhà máy năng lượng gió trên toàn
thế giới là nhu cầu tất yếu nhằm bù đắp cho sự thiếu hụt nhu cầu điện năng khi phải hạn
chế phát triển các nhà máy điện truyền thống và sự gia tăng nhu cầu sử dụng điện năng
của con người trong đời sống và sản xuất. Sự phát triển này luôn tăng bởi nguồn năng
lượng gió chưa được khác thác trên thế giới vẫn còn rất lớn.
19
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

2.5.2 Nhu cầu lắp đặt các trang trại gió công suất lớn xa bờ
Các nhà máy điện gió đang gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, không phải nơi nào
cũng phát điện bằng gió được vì mật độ và vận tốc gió trên các địa điểm trên thế giới
và không giống nhau bởi gió luôn chịu sự tác động lớn bởi yếu tố địa hình, đặc điểm
địa lý từng vùng. Các vùng có mật độ và vận tốc gió lớn thường nằm ở các nơi gần biển,
biển càng rộng thì gió càng nhiều. Điều này dẫn đến việc ngày càng nhiều các nông trại
gió xa bờ được xây dựng để khai thác tối đa mật độ gió cao của các vùng biển xa bờ.
Tiêu biểu như tại Anh quốc, nhiều nhà máy điện gió xa khơi được xây dựng như
được mô tả trong hình 2.24 với tổng công suất lắp đặt lên tới hơn 33 GW và còn nhiều
các dự án đang xác tiến hay đang trong giai đoạn xây dựng. Ưu điểm của các cánh đồng
gió ngoài khơi là không phải giải phóng mặt bằng, công suất gió lớn, có thể xây dựng
cụm trụ gió tập trung.

20
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 24 Sơ đồ bố trí các trang trại gió tại Anh Quốc


Theo thống kê của GWEC, tính đến hết năm 2016, tổng công suất lắp đặt các nhà
máy gió xa bờ trên toàn thế giới đạt hơn 487 GW. Bảng thống kê chi tiết tổng công suất
lắp đặt theo thứ tự công suất tổng của một số nước trên thế giới được thể hiện trong
hình 2.25. Qua kết quả thu được có thể thấy các nước phát triển mạnh về gió là các nước
có thường tiếp giáp với các đại dương lớn, có mật độ và tốc độ gió lớn như Anh quốc,
Mỹ, Đan Mạch… rất phù hợp trong phát triển các nhà máy gió ngoài khơi.

21
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 25 thống kê các nước có tổng công suất lắp đặt nhà máy điện gió cao nhất thế
giới
2.5.3 Tình trạng hoạt động của một số dự án phong điện của Việt Nam
Trước sự tác động ngày càng rõ rệt của sự nóng lên toàn cầu, thực trạng ô nhiễm
môi trường và giá cả ngày càng đắt đỏ của các nguồn nguyên liệu hóa thạch (dầu mỏ,
than đá, khí ga…). Việt Nam đã dần quan tâm và tích cực đầu tư cho các nguồn năng
lượng tái tạo. Gió và năng lượng mặt trời là hai lĩnh vực được quang tâm nhất hiện nay,
trong đó một số dự án năng lượng gió có công suất vừa và nhỏ đã được đầu tư xây dựng.
Ngoài các dự án lớn về năng lượng gió đang được xúc tiến đầu tư, một số nhà máy điện
gió đã đưa vào vận hành như: Nhà máy phong điện Tuy Phong 1, Nhà máy phong điện
Phú Quý, Dự án phong điện Bạc Liêu, Dự án phong điện Bạch Long vĩ……….
2.5.3.1Nhà máy phong điện 1 Bình Thuận (REVN)
Dự án Phong điện 1 - Bình Thuận ở hình 2.26 là dự án điện gió có quy mô lớn đầu
tiên tại Việt Nam do Công ty cổ phần Năng lượng tái tạo Việt Nam (REVN) làm chủ
đầu tư. Theo quy hoạch vào năm 2015 toàn bộ dự án sẽ hoàn thành và đi vào hoạt động
với 80 turbine, tổng công suất là 120 MW. Diện tích chiếm đất (1500 ha) của dự án chủ
yếu được quy hoạch trên vùng đất bạc màu, chỉ có cây bụi và rẫy dưa tại xã Bình Thạnh,
huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.

22
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 2. 26 Dự án điện gió phong điện 1 Bình Thuận


Giai đoạn 1 của dự án đã hoàn thành vào tháng 5 năm 2011 gồm 20 turbine gió
mỗi turbine có công suất 1,5 MW (FL MD 77) với chiều cao cột 85m, đường kính cánh
quạt 77m, tổng trọng lượng turbine là 89,4 tấn, cột tháp là 165 tấn. Toàn bộ thiết bị do
Fuhrlaender của Đức cung cấp và được Công ty Fuhrlaender Việt Nam lắp đặt. Tổng
mức đầu tư giai đoạn một là gần 820 tỷ đồng. Với 20 turbine gió vận hành ổn định, sản
lượng điện phát vào lưới điện quốc gia vào khoảng 100 triệu kWh/năm.
2.5.3.2Nhà máy phong điện Phú Quý (PVN)
Dự án nhà máy phong điện Phú Quý được xây dựng nhằm bổ sung nguồn và liên
kết nguồn diesel hiện hữu để cung cấp điện cho phụ tải của toàn huyện đảo Phú Qúy
tỉnh Bình Thuận có những đặc điểm như sau:

Hình 2. 27 Công trình phong điện huyện đảo Phú Quý


− Vị trí: Nhà máy phong điện đặt ở phía Bắc đảo Phú Quý - tỉnh Bình Thuận
− Tổng công suất: 6MW (3turbine x 2MW)
− Loại turbine gió: Vestas V80
23
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

− Nhà máy điện diesel đặt ở vị trí phía Nam đảo Phú Quý
− Tổng công suất 3MW (6 máy phát x 0.5MW)
− Loại máy phát Cummin VAT-28
− Lưới điện truyền tải: 22 kV
− Phụ tải: Toàn bộ phụ tải sử dụng của đảo Phú Quý tỉnh Bình Thuận, chủ yếu
là phụ tải sinh hoạt.
2.6 Các hướng nghiên cứu về năng lượng gió
2.6.1 Điều khiển công suất cực đại của DFIG bằng phương pháp ước lượng vận
tốc gió.
Phương pháp này được đề xuất trong nghiên cứu [24] bởi Wei Qiao và các cộng
sự. Bài báo đề xuất phương pháp ước lượng vận tốc gió trong vấn đề công suất cực đại
cho các máy phát điện gió tốc độ thay đổi không cảm biến. Một thiết kế đặc biệt của
của thuật toán được trang bị trong các máy phát DFIG được đề xuất trong bài báo.

Hình 2. 28 Ước lượng vận tốc gió dựa trên mạng thần kinh nhân tạo
Dựa trên các thông số có được từ công suất cơ, vận tốc rotor và góc beta, một
mạng thần kinh nhânh tạo hình tia kiểu Gausse được đề xuất trong nhận dạng vận tốc
gió. Cách thức bám theo điểm MPPT được thể hiện chi tiết như trong hình 2.29.

Hình 2. 29 Bám công suất cực đại không cảm biến dựa trên mạng thần kinh nhân tạo
24
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hướng nghiên cứu của bài báo rất khả quang khi ước lượng được vận tốc gió trong
các mô phỏng và thực tế. Tuy nhiên, việc phân bố gió thường không đều tại các nơi trên
vùng quét của các cánh quạt gió nên việc công suất cực đại được suy ra từ vận tốc gió
thường không được chính xác. Đây cũng là một hạn chế trong phương pháp được đề
xuất.
2.6.1 Điều khiển công suất hằng số cho máy phát DFIG với bộ lưu trữ năng lượng
dùng siêu tụ.
Tác giả Liyan Qu và cộng sự đã đề xuất một phương pháp điều khiển công suất
hằng số cho máy phát DFIG bằng cách sử dụng siêu tụ trong nghiên cứu [25]. Trong
nghiên cứu này, một bộ siêu tụ được mắc song sóng với bus DCgiữa hai bộ nghịch lưu
back-to-back. Bộ siêu tụ có nhiệm vụ điều hòa luồng công suất đi vào và đi ra của bộ
điều khiển công suất phía lưới và bộ điều khiển công suất phía rotor. Cấu hình làm việc
của phương pháp được đề xuất được thể hiện trong hình 2.30.

Hình 2. 30 Cấu hình của DFIG được trong bị siêu tụ ESS


Với cấu trúc như trong đề xuất, công suất tác dụng ngõ ra được giữa ổn định hơn
khi có sự thay đổi vận tốc gió trong môi trường hoạt động. Kết quả thu được trong bài
báo chứng tỏ được hệ thống vận hành ổn định hơn khi không được trang bị các siêu tụ.
Tuy nhiên, chi phí cho một bộ tụ công suất lớn như vậy là khá cao nên vấn đề ứng dụng
trong thực tế cho giải pháp này cần có sự cân nhắc hợp lý bởi nhiều yếu tố kinh tế kỹ
thuật.

25
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

2.6.3 Sử dụng thiết bị STATCOM nhằm ổn định điện áp nút kết nối DFIG.
Ổn định điện áp là một trong những yêu cầu quang trọng để đảm bảo DFIG không
bị ngắt khỏi lưới khi có sự cố trên hệ thống điện. Bài báo này nghiên cứu ứng dụng
STATCOM nhằm giảm thiểu khả năng bị ngắt khỏi lưới trong các máy phát gió kiểu
DFIG khi lưới bị sự cố. Sơ đồ đơn tuyến và sơ đồ nguyên lý của hệ thống được đề xuất
được thể hiện chỉ tiết trong hình 2.31 và 2.32.

Hình 2. 31 Sơ đồ đơn tuyến của hệ thống điện có máy phát DFIG và STATCOM

Hình 2. 32 Sơ đồ tổng quan hệ thống điện có DFIG và STATCOM


Hệ thống được thực hiện trên bộ mô phỏng thời gian thực (Real Time Digital
Simulator - RTDS) với mục tiêu mô phỏng sự cố ngắn mạch lưới điện. Trong suốt thời
gian sự cố ngắn mạch, bộ điều khiển phía lưới được khóa lại và sẽ khởi động lại khi sự
cố được loại trừ và điện áp tại nút kết nối được phục hồi lại nhanh chóng. Mô phỏng
thời gian thực chỉ ra rằng STATCOM cung cấp một hỗ trợ điện áp động, điện áp điểm
26
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

kết nối được phục hồi nhanh hơn thời gian thời gian sự cố ngắn mạch trên lưới điện, và
vì thể máy phát gió duy trì được hoạt động của nó trong khi nếu không có STATCOM
thì DFIG sẽ bị ngắt khỏi lưới điện và không thể duy trì hoạt động sau sự cố bị loại trừ.
Tuy nhiên, việc trang bị một DFIG đòi hỏi phải tốn thêm một khoảng chi phí
không nhỏ. Do đó, cần có sự cân nhắc thật kỹ của người thiết kế trong các hoàn cảnh
cụ thể để quyết định có áp dụng phương pháp được đề xuất hay không.
2.7 Hướng nghiên cứu của luận văn
Sau quá trình thu thập số liệu và các thông tin liên quan đến lĩnh vực năng lượng
gió và tiềm năng phát triển năng lượng gió trong và ngoài nước, nhận thấy xu hướng
phát triển năng lượng gió hiện nay là xây dựng các cánh đồng gió lớn với các trụ gió có
công suất trên 1 MW để nâng cao tỉ suất đầu tư, giảm giá thành sản xuất điện gió, có
thể thâm nhập nhiều hơn vào tỉ trọng năng lượng điện hiện nay.
Trong xu thế đó, việc yêu cầu phải có một bộ điều khiển linh hoạt, hoạt động tốt
tại các vùng vận tốc gió khác nhau là rất quang trọng bởi sự thay đổi vận tốc gió liên
tục trong môi trường tự nhiên. Luận văn hướng tới việc xây dựng một giải thuật điều
khiển linh hoạt theo điều kiện gió tại các vùng làm việc khác nhau nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của các máy phát điện gió DFIG trong tình hình phát triển năng
lượng tái tạo hiện nay.

27
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Chương 3: PHƯƠNG TRÌNH TOÁN

Nội dung chương này trình bày mô hình toán học của máy phát điện nguồn kép
được xây dựng trên hệ trục tọa độ quay với tốc độ đồng bộ (hệ trục d-q). Thiết lập các
hệ phương trình trên hệ tọa độ đồng bộ d-q nhằm mô phỏng và xây dựng giải thuật điều
khiển tối ưu công suất tác dụng và công suất phản kháng cho máy phát điện nguồn kép
(DFIG).
3.1 Mô hình khối turbine gió .
Công suất turbine trên trục rotor sinh ra từ năng lượng gió chính là sự khác nhau
giữa động năng tích trữ trong gió ở phía trước cánh quạt có vận tốc v (m/s) và động
năng của gió phía sau cánh quạt. Do đó nó phụ thuộc vào hiệu suất của cánh quạt hay
còn gọi là hiệu suất của rotor.
1
Pm  . .R 2 .v3 .C p ( ,  ) (3.1)
2
Trong đó:
− ρ là mật độ không khí (kg/m3)
− R là bán kính cánh quạt (m)
− v là vận tốc gió (m/s)
− Cp là hiệu suất cánh quạt turbine (hay còn gọi là hiệu suất của rotor) là một
hàm theo tỉ số tốc độ λ và góc β minh họa ở hình 3.1 và được xác định bằng
công thức sau:
 C5
C
C p ( ,  )  C1 ( 2  C3   C4 )e i  C6 (3.2)
i
Với C1=0,5176; C2=116; C3=0,4; C4=5; C5=21; C6=0,0068
1 1 0,035
Và   3 (3.3)
i   0,08   1

28
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 3. 1 Đặc tính của Cp(λ,β)


Moment turbine sinh ra trên trục rotor được xác định như sau:
Pm 1 C p ( ,  ) 1 C p ( ,  )
Tm   . .R 2v3 .  . .R3 .v 2 . (3.4)
r 2 r 2 

Với .v
r  (3.5)
R

Công suất điện phía stator của máy phát là:


(3.6)
Tm  Tes
Xem tổn thất của máy phát không đáng kể ta có phương trình

dr
 Tm  Te (3.7)
dt
Ở trạng thái ổn định, tổn thất của máy phát không đáng kể ta có:
Tm  Te và Pm  Ps  Pr (3.8)
Từ đó ta có:
Pr  Pm  Ps  Tmr  Tes  sPs (3.9)

  s  r 
Trong đó: s  là hệ số trượt của máy phát.[6]
s
3.2 Biểu diễn các đại lượng pha sang đại lượng vector trong không gian.
Mô hình chuyển đổi hệ thống các đaị lượng ba pha sang các đại lượng vector trong
không gian được định nghĩa theo hệ thức:

29
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

2
n s  k (na  anb  a nc ) (3.10)

1 3
a  e j120    j
0

Trong đó: 2 2
Các đại lượng na, nb, nc có thể là dòng điện, điện áp hoặc từ thông của máy điện
xoay chiều. Xem hình 3.2 I
m

R
e

Hình 3. 2 Nguyên lý vector trong không gian


Hệ thống ba pha (va, vb, vc ) có thể chuyển sang hệ thống vector hai pha (vα, vβ)
nằm trong cùng mặt phẳng.

v s  v  jv  k (va e j 0  vb e j120  vc e j 240 )


0 0
(3.11)

Hoặc viết dưới dạng ma trận:


 1 1  v 
1    a
v  2 2  
v   k  vb
3   
(3.12)
   3
0    vc 
 2 2 
Trong đó: k là hệ số tỷ lệ của vector không gian có thể chọn với những trị số khác
nhau.
− k=2/3, ta có phép biến đổi giữ nguyên biên độ.
− k=1, ta có phép biến đổi có biên độ lớn gấp 1,5 lần.

− k= 2 / 3 , ta có phép biến đổi bảo toàn công suất, tức là khi áp dụng cùng
phép biến đổi cho cả hai đại lượng áp và dòng thì ta được quan hệ Pabc=Pαβ.
Trong luận văn này chọn k=2/3 (phép biến đổi giữ nguyên biên độ), khi đó
Pabc=(3/2) Pαβ.

30
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Do đó biểu thức chuyển đổi điện áp từ hệ trục ba pha abc sang hệ trục tọa độ α-β
như sau:
2 1 1
v  (va  vb  vc )
3 2 2
(3.13)
2 3 3
v  ( vb  vc )
3 2 2
Và ngược lại chuyển từ hệ trục tọa độ α-β sang hệ trục tọa độ abc như sau:
va  v
1 3
vb   v  v
2 2
1 3
vc   v  v (3.14)
2 2
Tương tự ta có dòng điện trên hệ tọa độ α-β như sau:
2 1 1
i  (ia  ib  ic )
3 2 2
(3.15)
2 3 3
i  ( ib  ic )
3 2 2
3 3
P  v i  v i  k 2 (vaia  vbib  vcic )  k 2 Pabc
Suy ra: 2 2
2
Pabc  P  (3 / 2) P
Hay 3k 2 (3.16)

2 2
Qabc  2
( v i  v i )  Q
2 
3k 3k
3 2
Q  k Qabc
suy ra : 2 ( 3.17)
3.3 Mô hình toán của máy phát điện (DFIG) trong hệ trục tọa độ tĩnh α-β.

31
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Máy phát điện không đồng bộ ba pha (DFIG) thực chất là máy điện không đồng bộ
ba pha rotor dây quấn. Giả thiết rằng các cuộn dây stator và rotor bố trí một cách đối
xứng về mặt không gian, được đấu dây theo kiểu hình Y-Y (hình 3.3). Bỏ qua các tổn
hao sắt từ, không xét đến hiện tượng bão hòa vật liệu từ. Hệ phương trình thu được
trong hệ trục tọa độ tĩnh α-β như sau:

Hình 3. 3 Sơ đồ đấu dây của hai bộ dây quấn stator và rotor dạng Y-Y
Xuất phát từ phương trình điện áp stator và rotor của máy điện không đồng bộ
rotor dây quấn:
d as d bs d cs
vas  Rsias  vbs  Rsibs  vcs  Rsics 
dt , dt , dt (3.18)
d ar d br d cr
var  Rsiar  vbr  Rsibr  vcr  Rsicr 
dt , dt , dt (3.19)
Áp dụng cách chuyển từ các phương trình (3.6) và (3.7) sang vector không gian ta
thu được phương trình điện áp stator và rotor.

d ss
v Ri 
s
s
s
s s (3.20)
dt

32
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

d rr
v Ri 
r
r
r
s r (3.21)
dt
Trong đó:
vss là điện áp stator, iss là dòng điện stator, Rs là điện trở stator,  ss là từ thông

stator. Chỉ số trên “s” thể hiện hệ qui chiếu stator.


vrr là điện áp rotor, irr là dòng điện rotor, Rs là điện trở stator,  rr là từ thông

rotor. Chỉ số trên “r” thể hiện hệ qui chiếu rotor. Quan hệ giữa hệ trục stator và rotor
như sau:

x s  e jr .x r (3.22)
Trong đó: θr, là góc điện của rotor, và  ss ,  rr từ thông stator và rotor tương ứng
được mô tả bởi phương trình.
 ss  Ls .iss  Lm .irr .e j r
(3.23)

 rr  Ls .irr  Lm .iss .e j r


(3.24)
Tỉ số vòng dây Nr/Ns giữa dây quấn stator và dây quấn rotor phải được đưa vào
trong tính toán quy đổi các thông số trong mạch rotor sang mạch stator như sau:

 Ns  r
 .ur  ur
s
 (3.25)
 Nr 
 Ns  r
 . r   r
s
 (3.26)
 Nr 
 Nr  r
 .ir  ir
s
 (3.27)
 Ns 
2
 Ns 
 .Rr  Rr
r s
 (3.28)
 Nr 
2
 Ns  r
 .Llr  Llr
s
 (3.29)
 Nr 
Qui đổi các thông số về mạch stator, và đưa các phương trình về hệ trục tọa độ
tĩnh α-β gắn trên stator, ta thu được:
33
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Phương trình điện áp stator:

d s s
v Ri 
s
s
s
s s
dt (3.30)

d s s
v Ri 
s
s
s
s s
dt (3.31)
Phương trình điện áp rotor:

d s r
v Ri 
s
r
s
s r  jr  r
dt (3.32)

d s r
v Ri 
s
r
s
s r  jr  r
dt (3.33)
Phương trình từ thông:
 ss  Ls .iss  Lm .irs
 rs  Lr .irs  Lm .iss (3.34)
Trong đó:
Ls- điện cảm dây quấn stator, Ls=Lls+Lm
Lm- điện cảm từ hóa (H)
Lr- điện cảm dây quấn rotor qui về phía stator, Lr=Llr+Lm
Lls, Llr- là điện cảm rò dây quấn stator và rotor.
Phương trình moment điện từ:
3
Te  pLm (is r is s  is r is s )
2 (3.35)
Trong đó p là số cặp cực từ.
3.4 Mô hình toán của máy phát điện (DFIG) trong hệ trục tọa độ quay d-q.
Luận văn sẽ xây dựng mô hình toán học DFIG trong hệ trục dq.
Thiết lập các hệ phương trình trên hệ tọa độ đồng bộ d-q nhằm mô phỏng và xây
dựng giải thuật điều khiển tối ưu công suất tác dụng và công suất kháng cho máy phát
điện nguồn kép (DFIG).
Ta có, trục của dây quấn stator và rotor trong hệ trục dq như sau:
34
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 3. 4 Trục của dây quấn stator và rotor trong hệ trục dq


Và các phương trình điện áp Stator và Rotor trong hệ trục dq:

d se
v  R i  js 
e
s
e
s s
e
s (3.36)
dt
d re
v  R i  j (s  r ) 
e
r
e
r r
e
r (3.37)
dt
Véc tơ từ thông biểu diễn theo các véc tơ dòng điện:
 se   Ls Lm  ise 
 e     (3.38)
 r   Lm Lr  ire 

Phương trình mô men:

Te 
3
2

P  s r is r  s r is r 
3

 P  s s is s  s s is s
2

3

 PLm  s r is s  s r is s
2

Triển khai các phương trình (3.36), (3.37) và (3.38) theo các thành phần trục d và
trục q cùng với phương trình mô men, ta được hệ phương trình đầy đủ mô tả DFIG
trong hệ trục tọa độ tham chiếu dq đang quay với tốc độ đồng bộ.
Phương trình điện áp stator:

d dse
v  R i  s 
e
ds
e
s ds
e
qs
dt
d qse
v  R i  s 
e
qs
e
s qs
e
ds (3.39)
dt
35
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Phương trình điện áp rotor:

d dre
vdre  Rr idre  (s  r ) qre 
dt
d qre
v  R i  (s  r ) 
e
qr
e
r qr
e
dr (3.40)
dt
Từ thông móc vòng:

 dse   L +L 0 Lm 0  ids 
e

 e  ls m
 e 
 qs   0 Lls +Lm 0 Lm  iqs 
 e  L  idre  (3.41)
 dr   m 0 Lls +Lm 0
 e 
   0
e Lm 0 Lls +Lm  i 
 qr   qr 
Mô men điện từ:

Te 
3
2
 
P  qre idre  dre iqre

3
 
 P  dse iqse  qse idse
2
(3.42)
3

 PLm  dre iqse  qre idse
2

Và mạch điện tương đương mô hình động DFIG trong hệ trục tọa độ tham chiếu
dq quay với tốc độ đồng bộ như sau:

Hình 3. 5 Mạch điện tương đương mô hình động cơ DFIG trong hệ trục tọa độ tham
chiếu dq quay với tốc độ đồng bộ
3.5 Điều khiển công suất DFIG:

36
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Trong hệ trục tham chiếu dq , phương trình điện áp Stator và Rotor (3.36) & (3.37):

d se
vse  Rsise  js se 
dt
d re
v  R i  j (s  r ) 
e
r
e
r r
e
r (3.43)
dt
Từ thông Stator và Rotor:
 se   Ls ise Lmire 
 e   e  (3.44)
 r   Lr ir Lmise 

Công suất biểu kiến tức thời đầu cực stator được cho bởi:
.
S s  Ps  jQs

. 3 e e*
Ss  vs is  (3.45)
2

Từ biểu thức (3.45), ta có công suất tác dụng và công suất phản kháng tức thời
như sau:
3
2
3

Ps  Re vsei e*s   vdse idse  vqse iqse
2

3 3

Qs  Im vsei e*s   vqse idse  vdse iqse
2 2
 (3.46)

Khi DFIG đã được hòa đồng bộ và kết nối với lưới điện (giả thiết đã thực hiện
trước đó), mục tiêu tiếp theo là điều khiển độc lập công suất tác dụng và công suất phản
kháng đầu cực stator DFIG, theo hình 3.6 với hai trường hợp vận hành chủ yếu:
− Trường hợp vận hành tại vận tốc dưới đồng bộ: Lúc này vận tốc rotor thấp
hơn vận tốc ro định mức. Công suất tác dụng được bơm lên lưới điện từ
stator trong khi đó bộ chuyển đổi phía rotor sẽ cấp công suất cho các cuộn
dây rotor hoạt động. Phần công suất cấp cho rotor được lấy từ lưới điện một
cách gián tiếp qua bộ chuyển đổi phía lưới qua việc ổn áp trên bus DC.
− Trường hợp vận hành trên vận tốc định mức: Lúc này vận tốc rotor cao hơn
vận tốc rotor định mức nhưng vẫn đảm bảo các giới hạn chịu lực của hệ
thống cơ khí động cơ. Công suất tác dụng được bơm lên lưới điện từ stator
và công suất tác dụng cũng được bơm lên lưới nhờ rotor. Phần công suất dư
37
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

ra từ rotor sẽ được bộ chuyển đổi phía rotor đưa ra bus DC. Việc chuyển
công suất thu được từ các

Hình 3. 6 Sơ đồ điều khiển dòng công suất trao đổi giữa stator DFIG và lưới điện
− Đặt giả thuyết: DFIG được điều khiển trong hệ trục tọa độ tham chiếu đồng
bộ dq định hướng tựa theo véctơ điện áp lưới (Line voltage orientation), có
trục d trùng với vị trí véctơ điện áp như trình bày ở hình 3.7, sự định hướng
này được xem là thích hợp cho máy điện cấp nguồn từ hai phía. Sự định
hướng hệ trục dq theo véctơ điện áp lưới được định nghĩa bằng hệ thức:
e
vds  us , vqs
e
0
(3.47)

Hình 3. 7 Định hướng hệ trục tọa độ dq theo véctơ điện áp lưới


Ta thấy, sự định hướng hệ trục tọa độ tham chiếu như trên hoàn toàn độc lập với
các thông số của DFIG. Theo sự định hướng này, điện áp rotor phải được qui đổi về
cùng chung một hệ trục. Quá trình điều khiển được thực hiện bằng cách điều khiển điện
áp rotor thông qua bộ converter phía máy phát. Vì stator được nối trực tiếp với lưới
điện, nên điện áp stator là điện áp lưới và được xem như tác động nhiễu. Trong điều
38
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

kiện lưới ổn định, điện áp lưới được xem như không đổi, với hệ trục tham chiếu đã chọn
tác động nhiễu có giá trị bằng không theo trục q và là đại lượng dc theo trục d. Do
e
vqs  0 nên công suất tác dụng và công suất phản kháng có thể được viết lại một cách

đơn giản như sau:


3 3
Ps  vdse idse  useidse
2 2
3 3
Qs   vdse iqse   useiqse (3.48)
2 2
Từ (3.48), ta thấy công suất tác dụng Ps và công suất phản kháng Qs đầu cực stator
DFIG có thể được điều khiển độc lập thông qua ids
e e
va iqs

Nếu điện áp lưới được xem như không đổi, từ (3.46) ta thấy rằng mục tiêu điều
khiển độc lập công suất tác dụng và công suất phản kháng hoàn toàn tương đương với
mục tiêu điều khiển độc lập hai thành phần (dòng điện tác dụng và dòng điện phản
kháng) của véctơ dòng điện stator.
Nếu bỏ qua điện trở dây quấn stator (thường có giá trị bé với các máy phát công
suất lớn). Khi ở trạng thái xác lập, thành phần đạo hàm trong biểu thức (3.36) triệt tiêu,
dẫn đến:

d se
v  R i  js 
e
s
e
s s
e
s  js se (3.49)
dt
Nghĩa là véc tơ điện áp và véc tơ từ thông stator vuông góc với nhau. Ta có giản
đồ véc tơ không gian như hình 3.7.

39
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 3. 8 Giản đồ véctơ điện áp lưới và véctơ từ thông stator ở xác lập khi bỏ qua
điện trở stator

Ta có:  dse  0, qse   se (3.50)


 ds  Ls ids  Lmidr  0
e e e

Từ biểu thức (3.43) và (3.50):  e



 qs  Ls i e
qs  Lm i e
qr   e
s

e Lm e
ids   L idr
 s
Rút ra: 
i e  1 ( e  L i e )


qs
Ls
qs m qr

(3.51)
Khi đó công suất tác dụng, công suất phản kháng và mô men điện từ được viết lại:
3 3 Lm e
Ps  useidse   us idr (3.52a)
2 2 Ls

3   qs Lm e 
e

Qs   us   iqr  (3.52b)
2  Ls Ls 

40
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

3 Lm e e
Te  p  qs idr (3.52c)
2 Ls
Các quan hệ dòng, áp và từ thông trong (3.47), (3.49) và (3.51) được minh họa
bằng giản đồ véc tơ như hình 3.8.

Hình 3. 9 Giản đồ véctơ dòng, áp và từ thông của DFIG


Từ đây, ta rút ra các nhận xét:
− Véc tơ từ thông stator  se luôn đứng vuông góc với véc tơ điện áp lưới u s
nếu điều kiện (3.49) thỏa và có biên độ cũng do us quyết định (do lưới điện
quyết định).
−  qse   se có module là hằng số vì  se  us / s ( us và s lần lượt là

điện áp và tần số lưới điện được xem như không đổi). Theo (3.52a) và
(3.52c), công suất tác dụng và mô men chỉ phụ thuộc thành phần dòng điện
e
idr e
, nên idr chính là đại lượng điều khiển công suất tác dụng đầu cực stator
hoặc điều khiển mô men.
− Công suất phản kháng chỉ phụ thuộc thành phần dòng điện iqr
e
. Vì vậy, có

thể sử dụng iqr


e
làm đại lượng điều khiển công suất kháng đầu cực stator

(hoặc hệ số công suất).

41
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Như vậy, có thể điều khiển độc lập công suất tác dụng và công suất phản kháng
đầu cực stator máy phát bằng cách điều khiển hai thành phần ids
e e
và iqs của véc tơ dòng

stator hoặc idr


e e
và iqr của véc tơ dòng rotor.

Trong thực tế, máy phát điện gió thường có công suất lớn, nên (3.49) luôn thỏa.
Vì thế, ta có thể sử dụng các thành phần dòng điện rotor idr
e e
và iqr như đã phân tích ở

trên để làm biến trạng thái điều khiển đối tượng. Tuy nhiên, mục tiêu chính ở đây là
điều khiển công suất trực tiếp, nên sẽ thuận lợi hơn nếu ta sử dụng trực tiếp hai thành
phần ids
e e
và iqs làm biến điều khiển trạng thái của hệ thống DFIG. Quá trình điều khiển

công suất tác dụng và công suất phản kháng được thực hiện bằng cách tác động lên điện
áp rotor (do thiết bị điều khiển - bộ biến đổi công suất nằm bên phía rotor) thông qua
hiệu chỉnh hai thành phần dòng điện stator.
Giá trị tham chiếu điều khiển idsref cho thành phần tác dụng của véc tơ dòng điện
stator có thể được tính toán trực tiếp từ giá trị đặt của công suất tác dụng trong sơ đồ
điều khiển công suất bằng cách dựa vào đặc tính P -ω của tu bin gió được cho bởi nhà
chế tạo (thường ở dạng bảng).
Giá trị tham chiếu điều khiển iqsref cho thành phần phản kháng của véc tơ dòng

stator được tính toán từ giá trị đặt của công suất phản kháng. Mặt khác, do công suất
phản kháng có liên hệ mật thiết với điều chỉnh điện áp phía stator, nên giá trị điều khiển
iqsref cũng có thể được cung cấp từ bộ điều chỉnh điện áp.

Nếu cho Psref và Qsref là giá trị đặt của công suất tác dụng và công suất phản kháng
phía stator máy phát, thì giá trị điều khiển cho các thành phần dòng điện stator được
tính theo:
2 Psref ref 2 Q ref
idsref  , iqs   s (3.53)
3 us 3 us

42
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 3. 10 Giá trị tham chiếu điều khiển dòng điện stator được tính từ công suất đặt
Trong trường hợp giá trị đặt là mômen điện từ thay vì công suất tác dụng phía đầu
cực stator, thì giá trị điều khiển idsref cho thành phần dòng ids
e
được suy gián tiếp từ:

(2 / 3 p)Teref  dse iqse


ref
i  (3.54)
ds
 qse

Tuy nhiên, theo (3.54) thì sự biến đổi của thành phần iqs
e
(tương ứng với công suất

phản kháng) sẽ ảnh hưởng đến giá trị điều khiển ids
e
.

Nếu bỏ qua điện trở dây quấn stator như (3.49),  dse  0, qse  us / s , biểu thức

(3.54) được viết lại như sau:


2 Teref s
i 
ref
ds (3.55)
3 p us

43
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Chương 4: MÔ HÌNH HÓA VÀ MÔ PHỎNG

Trong chương này sẽ trình bày cụ thể cách xây dựng mô hình bộ điều khiển cho
động cơ DFIG nhằm điều khiển động cơ thu được công suất nhiều nhất tại các vùng vận
tốc gió khác nhau. Mô hình sẽ được mô phỏng ghi nhận số liệu để kiểm tra đánh giá
hiệu quả đạt được.
4.1 Mô hình hóa máy phát DFIG.
Máy điện DFIG được xây dựng sẵn và tích hợp dưới dạng các toolbox của mô
phỏng Simulink của Matlab. Trong luận văn sử dụng lại mô hình này để mang tính khác
quan trong điều khiển. Luận văn tập trung xây dựng các bộ điều khiển phía rotor và
phía lưới, đây là các thành phần quang trọng nhất để giúp máy phát đưa công suất lên
hệ thống điện.

Hình 4. 1 Mô hình khối máy phát gió DFIG


4.1.1 Hệ thống điều khiển phía rotor.
Bộ chuyển đổi phía rotor được dùng để điều khiển công suất ngõ ra tu bin gió.
Công suất được điều khiển để bám theo đường đặc tính công suất-vận tốc đã cho được
gọi là đặc tính bám. đường đặc tính này được biểu diễn qua đường gấp khúc ABCD như
mô tả trong hình 4.2 thể hiện đặc tính cơ của tu bin tại các vận tốc gió khác nhau. Vận
tốc thực tế của tu bin đo được và đáp ứng công suất cơ của đường đặc tính bám được
dùng như là công suất tham chiếu cho vòng điều khiển công suất. Đường đặc tuyến
công suất được thể hiện qua bốn điểm A, B, C và D. Từ điểm có vận tốc gió bằng không
đến điểm A thì công suất ngõ ra bằng 0, hay nói cách khác là máy phát sẽ không khởi
44
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

động được khi vận tốc gió dưới giá trị tại điểm A. Từ điểm A đến điểm B, công suất
tham chiếu của máy phát gió là một đường thẳng. Từ điểm B đến điểm C, công suất
tham chiếu là quỹ tích của các điểm công suất cực đại của tu bin gió. Công suất này là
công suất cực đại có thể thu được từ tu bin ứng với từng vận tốc gió khác nhau. Từ điểm
C đến điểm D công suất tham chiếu có quỹ đạo là một đường thẳng. Tại điểm D là công
suất cực đại 1 pu. Nếu vận tốc gió vượt hơn điểm D, lúc này máy phát sẽ lấy công suất
tham chiếu cố định là 1 pu.

Hình 4. 2 Đường đặc tính tu bin gió và đặc tính bám theo công suất của DFIG
Vòng điều khiển công suất được mô tả như trong hình 4.3. Với bộ điều khiển phía
rotor, trục d của hệ trục tọa độ quay thu được sau biến đổi Park được xếp trùng với trục
khe hở từ thông. Công suất điện ngõ ra thực tế đo được tại điểm nối lưới được cộng với
tổng công suất tổn thất máy phát (bao gồm tổn thất phần điện và phần cơ) rồi so sánh
với công suất tham chiếu thu được từ đường đặc tuyến vận tốc-công suất đã xét ở phần
trên. Một bộ điều chỉnh PI được dùng để giảm sai số công suất này về không. Ngõ ra

của bộ điều chỉnh là giá trị dòng điện tham chiếu trục q ( I qr _ref ), đây là giá trị dòng điện

trên trục q cần bơm vào rotor bởi bộ chuyển đổi phía rotor. Dòng điện này có nhiệm vụ

tạo ra mô men điện từ Tem . Thành phần dòng điện trục q rotor thực tế I qr được so sánh
45
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

với I qr _ref và sai số giữa chúng được rút ngắn dần về 0 bằng cách dùng một bộ điều chỉnh

dòng điện PI. Ngõ ra của bộ điều chỉnh dòng điện chính là điện áp trên trục q Vqr được

tạo ra từ bộ chuyển đổi phía rotor.


Điện áp tại điểm kết nối được điều khiển bằng cách tạo ra hay hấp thụ công suất
phản kháng bởi bộ chuyển đổi phía rotor. công suất phản kháng này được chuyển đổi
qua lại giữa bộ chuyển đổi phía rotor và lưới điện thông qua máy phát. Trong quá trình
chuyển đổi, máy phát hấp thụ công suất phản kháng để cung cấp cho sự tương hỗ trong
nó và điện cảm dòng rò. Phần dư ra so với nhu cầu sử dụng được trả về lưới hoặc bộ
chuyển đổi phía rotor. Quá trình điều khiển tổng quát của bộ điều khiển phía rotor được
miêu tả cụ thể trong hình 4.3 như bên dưới.

Hình 4. 3 Bộ điều khiển phía rotor


Với mô hình nguyên lý điều khiển phía rotor được đưa ra trong hình trên kết hợp
với các phương trình toán mô tả các thông số động cơ trong chương 3, một mô hình mô
phỏng cho bộ điều khiển phía rotor được đưa ra như trong hình 4.4 bên dưới.

46
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 4 Mô hình bộ điều khiển phía rotor


4.1.2 Hệ thống điều khiển phía lưới điện.
Bộ chuyển đổi phía lưới có nhiệm vụ điều chỉnh điện áp trên tụ DC. Trong bộ điều
khiển này, trục d của hệ trục tọa độ dq thu được sau biến đổi Park được đặt trùng với
thành phần thứ tự thuận của điện áp lưới điện. Bộ điều khiển bao gồm:
Hệ thống đo lường dòng diện AC được tạo ra và điện áp một chiều VDC trên hai
đầu tụ DC.
Một vòng điều chỉnh điện áp VDC bằng bộ điều chỉnh điện áp PI. Ngõ ra của vòng
điều chỉnh chính là giá trị dòng điện tham chiếu trên trục d ( I dgc _ ref ) mà bộ điều khiển

phía lưới phải bơm ra (hay rút vào) lưới nhằm ổn định điện áp trên tụ DC.
Hai bộ điều chỉnh điện áp PI nhằm điều chỉnh dòng điện trên trục d và q bơm vào
lưới điện. Bộ điều chỉnh dòng điện điều chỉnh điện áp và pha của điện áp được tạo ra
bởi bộ chuyển đổi phía lưới từ giá trị I dgc _ ref được tạo ra bởi bộ điều chỉnh điện áp DC

và giá trị dòng điện tham chiếu trên cực q đã được chỉ định trước (thường là bằng 0).
Kết quả của bộ điều chỉnh dòng điện chính là giá trị của điện áp dự đoán phải bơm
vào lưới điện để đạt được yêu cầu ổn định điện áp trên lưới AC. Nguyên lý làm việc
của bộ điều khiển phía lưới được tình bày chi tiết trong hình 4.5.

47
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 5 Bộ điều khiển phía lưới


Với mô hình nguyên lý điều khiển phía lưới được đưa ra trong hình trên kết hợp
với các phương trình toán mô tả các thông số động cơ trong chương 3, một mô hình mô
phỏng cho bộ điều khiển phía rotor được đưa ra như trong hình 4.6 bên dưới.

Hình 4. 6 Mô hình bộ điều khiển phía lưới


4.1.3 Hệ thống điều khiển góc cánh quạt tu bin gió.
Khi vận tốc gió dưới giá trị vận tốc gió định mức, góc cánh quạt của tu bin gió
(góc beta) được giữ bằng 0 để thu được công suất gió lớn nhất. khi vận tốc gió lớn hơn
vận tốc gió định mức, nếu không thay đổi góc beta, lúc này công suất cơ mà tu bin gió
thu được sẽ lớn hơn công suất định mức của máy phát. Lúc này, để giữ ổn định công
suất cơ thu được tại công suất định mức thì phải thay đổi giá trị góc beta để giảm hệ số
công suất C p , tức là giảm công suất cơ của tu bin gió.

48
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Việc thay đổi góc beta được thực hiện thông qua bộ điều chỉnh góc beta. Quy trình
thay đổi góc beta được thực hiện trong các trường hợp sau:
− Khi công suất điện thu được lớn hơn công suất định mức, giá trị góc beta sẽ
tăng lên. Việc tăng giá trị góc beta sẽ được dừng lại khi khi công suất thu
được bằng công suất định mức máy phát.
− Khi công suất điện thu được nhỏ hơn công suất định mức, lúc này qua bộ so
sánh sẽ hiệu chỉnh giảm góc beta để tăng giá trị hệ số công suất chuyển đổi
của tu bin.
Nguyên tắc hoạt động được thể hiện cụ thể trong hình 4.7 như bên dưới. Qua sự
hiệu chỉnh của bộ điều chỉnh góc beta, tu bin gió sẽ được phân vùng thành hai vùng rõ
rệt. Vùng công suất cực đại là vùng có vận tốc gió dưới tốc độ gió định mức. Lúc này,
tu bin gió sẽ cố gắng thu được công suất cơ càng nhiều càng tốt, góc beta được hiệu
chỉnh về 0 để hệ số công suất tu bin gió đạt được giá trị cực đại. Vùng công suất định
mức không đổi, khi vận tốc gió lớn hơn vận tốc gió định mức, góc kích beta sẽ tăng lên
để giảm khả năng thu công suất của tu bin và giữ cho công suất này tại công suất định
mức của máy phát.

Hình 4. 7 Bộ hiệu chỉnh công suất máy phát và góc beta


Nguyên tắc hoạt động của bộ điều khiển góc beta và mô men tham chiếu trong
hình 4.7 được chuyển thành mô hình hóa mô phỏng trên Simulink như thể hiện trong
hình 4.8.
49
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 8 Mô hình điều khiển góc beta và công suất tác dụng DFIG
Sau quá trình mô hình hóa mô phỏng các bộ điều khiển, kết quả mô hình hóa mô
phỏng của một máy phát điện gió được đưa ra như trong hình 4.9. Qua mô hình nhận
thấy rằng hệ thống điều khiển một hệ thống điện gió là rất phức tạp và có rất nhiều
thông số được sử dụng trong tính toán.

Hình 4. 9 Mô hình bên trong một máy phát DFIG


Một máy phát DFIG muốn hoạt động được thì yêu cầu phải kết nối với lưới điện.
Sơ đồ kết nối lưới điện cơ bản được đưa ra như trong hình 4.10 như bên dưới. Các máy
phát điện DFIG thường có điện áp đầu stator khá thấp nên chúng phải kết nối lưới điện
thông qua một máy biến áp nâng áp. Khi vận tốc gió thay đổi được cung cấp từ khối giá
trị vận tốc gió, máy phát sẽ điều chỉnh công suất tác dụng đưa lên lưới điện tương ứng.

50
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 10 Mô hình hệ thống điện gió trang bị DFIG nối lưới


Các thông số trong bộ điều khiển DFIG được thiết lập với các thông số như trong
bảng sau:
Bảng 4. 1 Thông số các bộ điều khiển

4.2 Mô phỏng.
Để đánh giá hiệu quả của phương pháp điều khiển DFIG được đề xuất, mô hình
được xây dựng như trên được mô phỏng trong các vùng điều kiện hoạt động khác nhau.
Các kết quả thu được qua quá trình mô hình hóa mô phỏng được đưa ra như trong các
phần sau.
4.2.1 Khi vận tốc gió không đổi.
Mục đích mô phỏng trong trường hợp vận tốc gió không đổi là để đánh giá độ ổn
định của hệ thống năng lượng gió trong thời gian đủ dài. Nếu trạng thái máy phát gió
không bị thay đổi chứng tỏ giải thuật điều khiển có độ ổn định cao và đáng tin cậy.
Trong phần mô phỏng này, các vận tốc gió 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 m/s dùng để đánh giá hệ
thống khi hoạt động tại vùng gió dưới định mức, các vận tốc gió 12, 13, 14 và 15 m/s
dùng để đánh giá hệ thống khi hoạt động tại vùng gió trên định mức. Kết quả mô phỏng
được trình bày như bên dưới.
4.2.1.1 Vận tốc gió tại 5 m/s
51
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió đạt 5 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.11 thể hiện trào lưu công
suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió 5 m/s. Qua hình này
cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại sau một khoảng thời gian quá độ ban
đầu khi khởi động. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống
gió. Khi hệ thống đi vào ổn định, công suất tác dụng bơm lên lưới điện là 124.153 KW
đồng thời công suất phản kháng được giữ tại 0 KVar.

Hình 4. 11 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 5 m/s

52
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 12 Kết quả vận tốc rotor tại 5 m/s


Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió đạt 5 m/s được thể
hiện qua hình 4.12. Nhận thấy rằng với trường hợp gió 5 m/s, sau quá trình quá độ khi
khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị 0.7 p.u. và giữ ổn định trong suất
khoảng thời gian mô phỏng còn lại.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt 5 m/s được thể hiện
qua hình 4.13. Nhận thấy rằng với trường hợp gió dưới định mức thì sau quá trình quá
độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về không và giữ ổn định trong suất khoảng thời
gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ giải thuật hoạt động ổn định tại vận tốc gió 5
m/s.

53
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 13 Kết quả góc beta tại 5 m/s


4.2.1.2Vận tốc gió tại 6 m/s
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió đạt 6 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.14 thể hiện trào lưu công
suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió 6 m/s. Qua hình này
cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại sau một khoảng thời gian quá độ ban
đầu khi khởi động. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống
gió. Khi hệ thống đi vào ổn định, công suất tác dụng bơm lên lưới điện là 253.78 KW
đồng thời công suất phản kháng được giữ tại 0 KVar.

54
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 14 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 6 m/s

Hình 4. 15 Kết quả vận tốc rotor tại 6 m/s


Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió đạt 6 m/s được thể
hiện qua hình 4.15. Nhận thấy rằng với trường hợp gió 6 m/s, sau quá trình quá độ khi
55
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị 0.7 p.u. và giữ ổn định trong suất
khoảng thời gian mô phỏng còn lại.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt 6 m/s được thể hiện
qua hình 4.16. Nhận thấy rằng với trường hợp gió dưới định mức thì sau quá trình quá
độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về không và giữ ổn định trong suất khoảng thời
gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ giải thuật hoạt động ổn định tại vận tốc gió 6
m/s.

Hình 4. 16 Kết quả góc beta tại 6 m/s


4.2.1.3Vận tốc gió tại 7 m/s
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió đạt 7 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.17 thể hiện trào lưu công
suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió 7 m/s. Qua hình này
cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại sau một khoảng thời gian quá độ ban
đầu khi khởi động. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống
gió. Khi hệ thống đi vào ổn định, công suất tác dụng bơm lên lưới điện là 409.42 KW
đồng thời công suất phản kháng được giữ tại 0 KVar.

56
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 17 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 7 m/s

Hình 4. 18 Kết quả vận tốc rotor tại 7 m/s


Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt 7 m/s được thể hiện
qua hình 4.18. Nhận thấy rằng với trường hợp gió 7 m/s, sau quá trình quá độ khi khởi
57
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị 0.77 p.u. và giữ ổn định trong suất khoảng
thời gian mô phỏng còn lại.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt 7 m/s được thể hiện
qua hình 4.19. Nhận thấy rằng với trường hợp gió dưới định mức thì sau quá trình quá
độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về không và giữ ổn định trong suất khoảng thời
gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ giải thuật hoạt động ổn định tại vận tốc gió 7
m/s.

Hình 4. 19 Kết quả góc beta tại 7 m/s


4.2.1.4Vận tốc gió đạt 8 m/s.
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió đạt 8 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.20 thể hiện trào lưu công
suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió 8 m/s. Qua hình này
cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại sau một khoảng thời gian quá độ ban
đầu khi khởi động. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống
gió. Khi hệ thống đi vào ổn định, công suất tác dụng bơm lên lưới điện là 612.06 KW
đồng thời công suất phản kháng được giữ tại 0 KVar.

58
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 20 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 8 m/s

Hình 4. 21 Kết quả vận tốc rotor tại 8 m/s

59
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió đạt 8 m/s được thể
hiện qua hình 4.21. Nhận thấy rằng với trường hợp gió 8 m/s, sau quá trình quá độ khi
khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị 0.88 p.u. và giữ ổn định trong suất
khoảng thời gian mô phỏng còn lại.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt 8 m/s được thể hiện
qua hình 4.22. Nhận thấy rằng với trường hợp gió dưới định mức thì sau quá trình quá
độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về không và giữ ổn định trong suất khoảng thời
gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ giải thuật hoạt động ổn định tại vận tốc gió 8
m/s.

Hình 4. 22 Kết quả góc beta tại 8 m/s


4.2.1.5Vận tốc gió tại 9 m/s
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió đạt 9 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.23 thể hiện trào lưu công
suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió 9 m/s. Qua hình này
cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại sau một khoảng thời gian quá độ ban
đầu khi khởi động. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống

60
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

gió. Khi hệ thống đi vào ổn định, công suất tác dụng bơm lên lưới điện là 872.20 KW
đồng thời công suất phản kháng được giữ tại 0 KVar.

Hình 4. 23 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 9 m/s

Hình 4. 24 Kết quả vận tốc rotor tại 9 m/s


61
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió đạt 9 m/s được thể
hiện qua hình 4.24. Nhận thấy rằng với trường hợp gió 5 m/s, sau quá trình quá độ khi
khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị 1.0 p.u. và giữ ổn định trong suất
khoảng thời gian mô phỏng còn lại.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt 9 m/s được thể hiện
qua hình 4.25. Nhận thấy rằng với trường hợp gió dưới định mức thì sau quá trình quá
độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về không và giữ ổn định trong suất khoảng thời
gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ giải thuật hoạt động ổn định tại vận tốc gió 9
m/s.

Hình 4. 25 Kết quả góc beta tại 9 m/s


4.2.1.6 Vận tốc gió đạt 10 m/s.
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió đạt 10 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.26 thể hiện trào lưu công
suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió 10 m/s. Qua hình này
cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại sau một khoảng thời gian quá độ ban
đầu khi khởi động. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống

62
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

gió. Khi hệ thống đi vào ổn định, công suất tác dụng bơm lên lưới điện là 1197.51 KW
đồng thời công suất phản kháng được giữ tại 0 KVar.

Hình 4. 26 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 10 m/s

Hình 4. 27 Kết quả vận tốc rotor tại 10 m/s


63
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió đạt 10 m/s được thể
hiện qua hình 4.27. Nhận thấy rằng với trường hợp gió 10 m/s, sau quá trình quá độ khi
khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị 1.05 p.u. và giữ ổn định trong suất
khoảng thời gian mô phỏng còn lại.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt 10 m/s được thể hiện
qua hình 4.28. Nhận thấy rằng với trường hợp gió dưới định mức thì sau quá trình quá
độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về không và giữ ổn định trong suất khoảng thời
gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ giải thuật hoạt động ổn định tại vận tốc gió 10
m/s.

Hình 4. 28 Kết quả góc beta tại 10 m/s


4.2.1.7 Vận tốc gió tại 11 m/s
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió đạt 11 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.23 thể hiện trào lưu công
suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió 11 m/s. Qua hình này
cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại sau một khoảng thời gian quá độ ban
đầu khi khởi động. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống

64
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

gió. Khi hệ thống đi vào ổn định, công suất tác dụng bơm lên lưới điện là 1597.67 KW
đồng thời công suất phản kháng được giữ tại 0 KVar.

Hình 4. 29 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 11 m/s

65
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 30 Kết quả vận tốc rotor tại 11 m/s


Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió đạt 11 m/s được thể
hiện qua hình 4.30. Nhận thấy rằng với trường hợp gió 11 m/s, sau quá trình quá độ khi
khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị 1.13 p.u. và giữ ổn định trong suất
khoảng thời gian mô phỏng còn lại.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt 11 m/s được thể hiện
qua hình 4.31. Nhận thấy rằng với trường hợp gió dưới định mức thì sau quá trình quá
độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về không và giữ ổn định trong suất khoảng thời
gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ giải thuật hoạt động ổn định tại vận tốc gió 11
m/s.

Hình 4. 31 Kết quả góc beta tại 11 m/s


4.2.1.8 Vận tốc gió đạt 12 m/s.
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió đạt 12 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.32 thể hiện trào lưu công
suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió 12 m/s. Qua hình này
cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại sau một khoảng thời gian quá độ ban
đầu khi khởi động. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống
66
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

gió. Khi hệ thống đi vào ổn định, công suất tác dụng bơm lên lưới điện là 2000 KW
đồng thời công suất phản kháng được giữ tại 0 KVar.

Hình 4. 32 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 12 m/s

67
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 33 Kết quả vận tốc rotor tại 12 m/s


Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió đạt 12 m/s được thể
hiện qua hình 4.33. Nhận thấy rằng với trường hợp gió 12 m/s, sau quá trình quá độ khi
khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị 1.2 p.u. và giữ ổn định trong suất
khoảng thời gian mô phỏng còn lại.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt 12 m/s được thể hiện
qua hình 4.34. Nhận thấy rằng với trường hợp gió trên định mức thì sau quá trình quá
độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về một góc cố định là 0.34 độ và giữ ổn định
trong suất khoảng thời gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ giải thuật hoạt động ổn
định tại vận tốc gió 12 m/s.

68
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 34 Kết quả góc beta tại 12 m/s


4.2.1.9 Vận tốc gió tại 13 m/s
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió đạt 13 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.35 thể hiện trào lưu công
suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió 13 m/s. Qua hình này
cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại sau một khoảng thời gian quá độ ban
đầu khi khởi động. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống
gió. Khi hệ thống đi vào ổn định, công suất tác dụng bơm lên lưới điện là 2000 KW
đồng thời công suất phản kháng được giữ tại 0 KVar.

69
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 35 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 13 m/s

Hình 4. 36 Kết quả vận tốc rotor tại 13 m/s

70
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió đạt 13 m/s được thể
hiện qua hình 4.35. Nhận thấy rằng với trường hợp gió 13 m/s, sau quá trình quá độ khi
khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị 1.2 p.u. và giữ ổn định trong suất
khoảng thời gian mô phỏng còn lại.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt 13 m/s được thể hiện
qua hình 4.37. Nhận thấy rằng với trường hợp gió trên định mức thì sau quá trình quá
độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về một góc cố định là 4.02 độ và giữ ổn định
trong suất khoảng thời gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ giải thuật hoạt động ổn
định tại vận tốc gió 13 m/s.

Hình 4. 37 Kết quả góc beta tại 13 m/s


4.2.1.10 Vận tốc gió đạt 14 m/s.
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió đạt 14 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.38 thể hiện trào lưu công
suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió 14 m/s. Qua hình này
cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại sau một khoảng thời gian quá độ ban
đầu khi khởi động. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống

71
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

gió. Khi hệ thống đi vào ổn định, công suất tác dụng bơm lên lưới điện là 2000 KW
đồng thời công suất phản kháng được giữ tại 0 KVar.

Hình 4. 38 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 14 m/s

72
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 39 Kết quả vận tốc rotor tại 14 m/s


Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió đạt 14 m/s được thể
hiện qua hình 4.39. Nhận thấy rằng với trường hợp gió 14 m/s, sau quá trình quá độ khi
khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị 1.2 p.u. và giữ ổn định trong suất
khoảng thời gian mô phỏng còn lại.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt 14 m/s được thể hiện
qua hình 4.40. Nhận thấy rằng với trường hợp gió trên định mức thì sau quá trình quá
độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về một góc cố định là 7.22 độ và giữ ổn định
trong suất khoảng thời gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ giải thuật hoạt động ổn
định tại vận tốc gió 14 m/s.

Hình 4. 40 Kết quả góc beta tại 14 m/s


4.2.1.11 Vận tốc gió tại 15 m/s
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió đạt 15 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.41 thể hiện trào lưu công
suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió 15 m/s. Qua hình này
cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại sau một khoảng thời gian quá độ ban
đầu khi khởi động. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống
73
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

gió. Khi hệ thống đi vào ổn định, công suất tác dụng bơm lên lưới điện là 2000 KW
đồng thời công suất phản kháng được giữ tại 0 KVar.

Hình 4. 41 Công suất của máy phát DFIG tại vận tốc gió 15 m/s

74
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 42 Kết quả vận tốc rotor tại 15 m/s


Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió đạt 15 m/s được thể
hiện qua hình 4.42. Nhận thấy rằng với trường hợp gió 15 m/s, sau quá trình quá độ khi
khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị 1.2 p.u. và giữ ổn định trong suất
khoảng thời gian mô phỏng còn lại.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt 15 m/s được thể hiện
qua hình 4.43. Nhận thấy rằng với trường hợp gió trên định mức thì sau quá trình quá
độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về một góc cố định là 10 độ và giữ ổn định trong
suất khoảng thời gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ giải thuật hoạt động ổn định
tại vận tốc gió 15 m/s.

Hình 4. 43 Kết quả góc beta tại 15 m/s


4.2.2 Khi vận tốc gió thay đổi.
Mục tiêu của việc mô phỏng trạng thái vận tốc gió bị thay đổi để kiểm tra khả
năng đáp ứng của hệ thống khi gió thay đổi vận tốc. Đây là yếu tố quan trong vì trong
tự nhiên tốc độ gió thay đổi liên tục theo thời gian. Khi có sự thay đổi tốc độ gió thì hệ
thống sẽ thay đổi theo để có thể vận hành tài điểm làm việc mới. Kết quả mô phỏng
được trình bày cụ thể trong các phần sau.
75
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

4.2.2.1 Khi vận tốc gió thay đổi từ 8 m/s lên 9 m/s.
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió thay đổi từ 8 lên 9 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.44 thể hiện
trào lưu công suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió thay
đổi từ 8 lên 9 m/s. Qua hình này cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại sau
một khoảng thời gian quá độ ban đầu khi khởi động và khi có sự thay đổi vận tốc gió
bên ngoài. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống gió.

Hình 4. 44 Công suất của DFIG tại vận tốc gió thay đổi từ 8 lên 9 m/s

76
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 45 Kết quả vận tốc rotor khi gió thay đổi từ 8 lên 9 m/s
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió thay đổi từ 8 m/s
sang 9 m/s được thể hiện qua hình 4.45. Nhận thấy rằng với trường hợp gió thay đổi,
sau qua trình quá độ khi khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị ổn định như
trong trường hợp vận tốc gió không đổi. Khi có sự biến thiên vận tốc gió, vận tốc rotor
cũng sẽ thay đổi theo như thể hiện trong hình.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt thay đổi từ 8 lên 9
m/s được thể hiện qua hình 4.46. Nhận thấy rằng với trường hợp gió dưới định mức thì
sau quá trình quá độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về không và giữ ổn định trong
suất khoảng thời gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ giải thuật hoạt động ổn định
tại vận tốc gió thay đổi từ 8 lên 9 m/s.

77
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 46 Kết quả góc beta khi gió thay đổi từ 8 lên 9 m/s
4.2.2.2 Khi vận tốc gió thay đổi từ 10 m/s xuống 8 m/s.
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió thay đổi từ 10 xuống 8 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.47 thể hiện
trào lưu công suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió thay
đổi từ 10 xuống 8 m/s. Qua hình này cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại
sau một khoảng thời gian quá độ ban đầu khi khởi động và khi có sự thay đổi vận tốc
gió bên ngoài. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống gió.

78
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 47 Công suất của DFIG khi gió thay đổi từ 10 xuống 8 m/s

Hình 4. 48 Kết quả vận tốc rotor khi gió thay đổi từ 10 xuống 8 m/s

79
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió thay đổi từ 10 m/s
sang 8 m/s được thể hiện qua hình 4.48. Nhận thấy rằng với trường hợp gió thay đổi,
sau qua trình quá độ khi khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị ổn định như
trong trường hợp vận tốc gió không đổi. Khi có sự biến thiên vận tốc gió, vận tốc rotor
cũng sẽ thay đổi theo như thể hiện trong hình.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió thay đổi từ 10 xuống 8
m/s được thể hiện qua hình 4.49. Nhận thấy rằng với trường hợp gió dưới định mức thì
sau quá trình quá độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về không và giữ ổn định trong
suất khoảng thời gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ giải thuật hoạt động ổn định
tại vận tốc gió thay đổi từ 10 xuống 8 m/s.

Hình 4. 49 Kết quả góc beta khi gió từ 10 xuống 8 m/s


4.2.2.3 Khi vận tốc gió thay đổi từ 12 m/s lên 14 m/s
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió thay đổi từ 12 lên 14 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.50 thể hiện
trào lưu công suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió thay
đổi từ 12 lên 14 m/s. Qua hình này cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại

80
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

sau một khoảng thời gian quá độ ban đầu khi khởi động và khi có sự thay đổi vận tốc
gió bên ngoài. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống gió.

Hình 4. 50 Công suất của DFIG khi gió thay đổi từ 12 lên 14 m/s

81
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 51 Kết quả vận tốc rotor khi gió thay đổi từ 12 lên 14 m/s
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió thay đổi từ 12 m/s
sang 14 m/s được thể hiện qua hình 4.51. Nhận thấy rằng với trường hợp gió thay đổi,
sau qua trình quá độ khi khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị ổn định như
trong trường hợp vận tốc gió không đổi. Khi có sự biến thiên vận tốc gió, vận tốc rotor
cũng sẽ thay đổi theo như thể hiện trong hình.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt thay đổi từ 12 lên 14
m/s được thể hiện qua hình 4.52. Nhận thấy rằng với trường hợp gió trên định mức thì
sau quá trình quá độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về một giá trị cố định khác
không và giữ ổn định trong suất khoảng thời gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ
giải thuật hoạt động ổn định tại vận tốc gió thay đổi từ 12 lên 14 m/s.

82
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 52 Kết quả góc beta khi gió từ 12 lên 14 m/s


4.2.2.4 Khi vận tốc gió thay đổi từ 13 xuống 12 m/s.
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió thay đổi từ 13 xuống 12 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.53 thể
hiện trào lưu công suất năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió
thay đổi từ 13 xuống 12 m/s. Qua hình này cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định
trở lại sau một khoảng thời gian quá độ ban đầu khi khởi động và khi có sự thay đổi vận
tốc gió bên ngoài. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống gió.

83
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 53 Công suất của DFIG khi gió thay đổi từ 13 xuống 12 m/s

Hình 4. 54 Kết quả vận tốc rotor khi gió thay đổi từ 13 xuống 12 m/s

84
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió thay đổi từ 13 m/s
sang 12 m/s được thể hiện qua hình 4.54. Nhận thấy rằng với trường hợp gió thay đổi,
sau qua trình quá độ khi khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị ổn định như
trong trường hợp vận tốc gió không đổi. Khi có sự biến thiên vận tốc gió, vận tốc rotor
cũng sẽ thay đổi theo như thể hiện trong hình.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt thay đổi từ 13 xuống
12 m/s được thể hiện qua hình 4.55. Nhận thấy rằng với trường hợp gió trên định mức
thì sau quá trình quá độ, góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về một giá trị cố định khác
không và giữ ổn định trong suất khoảng thời gian mô phỏng còn lại. Điều đó chứng tỏ
giải thuật hoạt động ổn định tại vận tốc gió thay đổi từ 13 xuống 12 m/s.

Hình 4. 55 Kết quả góc beta khi gió từ 13 xuống 12 m/s


4.2.2.5 Khi vận tốc gió thay đổi từ 13 m/s xuống 10 m/s.
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió thay đổi từ 13 xuống 10 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.56 thể
hiện trào lưu công suất, năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió
thay đổi từ 13 xuống 10 m/s. Qua hình này cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định

85
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

trở lại sau một khoảng thời gian quá độ ban đầu khi khởi động và khi có sự thay đổi vận
tốc gió bên ngoài. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống gió.

Hình 4. 56 Công suất của DFIG khi gió thay đổi từ 13 xuống 10 m/s

86
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 57 Kết quả vận tốc rotor khi gió thay đổi từ 13 m/s sang 10 m/s
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió thay đổi từ 13 m/s
sang 10 m/s được thể hiện qua hình 4.57. Nhận thấy rằng với trường hợp gió thay đổi,
sau qua trình quá độ khi khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị ổn định như
trong trường hợp vận tốc gió không đổi. Khi có sự biến thiên vận tốc gió, vận tốc rotor
cũng sẽ thay đổi theo như thể hiện trong hình.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt thay đổi từ 13 xuống
10 m/s được thể hiện qua hình 4.58. Nhận thấy rằng với trường hợp gió trên định mức
góc cánh quạt gió được hiệu chỉnh về một giá trị cố định khác không và giữ ổn định
trong suất khoảng thời gian mô phỏng. Khi vận tốc gió giảm dưới định mức, góc beta
sẽ được đưa về không theo nhu yêu cầu điều khiển hệ thống gió DFIG dưới định mức.
Điều đó chứng tỏ giải thuật hoạt động ổn định tại vận tốc gió thay đổi từ 13 xuống 12
m/s.

Hình 4. 58 Kết quả góc beta khi gió từ 12 xuống 10 m/s


4.2.2.6 Khi vận tốc gió thay đổi từ 10 m/s lên 12 m/s.
Kết quả mô phỏng hoạt động của hệ thống chuyển đổi năng lượng gió khi vận tốc
gió thay đổi từ 10 lên 12 m/s được ghi nhận qua các hình bên dưới. Hình 4.59 thể hiện
87
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

trào lưu công suất, năng lượng được sinh ra từ máy phát DFIG trong vận tốc gió thay
đổi từ 10 lên 12 m/s. Qua hình này cho thấy hệ thống gió đã hoạt động ổn định trở lại
sau một khoảng thời gian quá độ ban đầu khi khởi động và khi có sự thay đổi vận tốc
gió bên ngoài. Công suất bơm lên lưới ổn định suốt quá trình vận hành hệ thống gió.

Hình 4. 59 Công suất của DFIG khi gió thay đổi từ 10 lên 12 m/s

88
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 60 Kết quả vận tốc rotor khi gió thay đổi từ 10 m/s sang 12 m/s
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và vận tốc rotor khi vận tốc gió thay đổi từ 10 m/s
sang 12 m/s được thể hiện qua hình 4.60. Nhận thấy rằng với trường hợp gió thay đổi,
sau qua trình quá độ khi khởi động, vận tốc rotor được đưa về đến giá trị ổn định như
trong trường hợp vận tốc gió không đổi. Khi có sự biến thiên vận tốc gió, vận tốc rotor
cũng sẽ thay đổi theo như thể hiện trong hình.
Mối quan hệ giữa vận tốc gió và góc beta khi vận tốc gió đạt thay đổi từ 10 lên 12
m/s được thể hiện qua hình 4.61. Tại vận tốc gió dưới định mức, sau thời gian quá độ
thì góc beta được giữ bằng không để thu được nhiều năng lượng hơn từ gió. Khi vận
tốc tăng cao trên định mức, góc beta cánh quạt gió được điều chỉnh đến vị trí khác không
nhằm nhanh chóng giảm công suất máy phát về công suất định mức. Như vậy, nhận
thấy rằng sau một giai đoạn quá độ ngắn do thay đổi vận tốc gió gây ra thì bộ điều khiển
góc beta đã làm việc một cách hiệu quả.

89
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 61 Kết quả góc beta khi gió từ 10 lên 12 m/s


4.3 Nhận xét.
Qua kết quả thực nghiệm, dựa vào việc mô phỏng nhiều trạng thái hoạt động của
máy phát gió DFIG trong các điều kiện gió khác nhau như trên đã giúp xây dựng một
bảng thống kê mối liên hệ giữa vận tốc gió với công suất tác dụng ngõ ra, giá trị góc
beta và vận tốc rotor của máy phát như thể hiện trong hình 4.62

90
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 62 Bảng thực nghiệm mối tương quan các thông số DFIG
Qua bảng thống kê trong hình 4.62, các đại lượng tương quan được thể hiện trong
các hình 4.63, 4.64 và 4.65. Hình 4.63 thể hiện mối tương quan giữa vận tốc gió và công
suất ngõ ra của DFIG. Qua hình nhận thấy trong vùng công suất cực đại, công suất ngõ
ra tăng theo một đường cong bậc ba. Khi vận tốc gió vượt trên định mức, công suất ngõ
ra được giữ cố định tại mức công suất định mức 2 MW. Hình 4.64 thể hiện mối tương
quan giữa vận tốc gió và vị trí góc beta cánh quạt tu bin gió. Qua hình nhận thấy cánh
quạt gió được giữ bằng không tại vùng công suất cực đại và tăng lên tại vùng công suất
định mức nhằm làm giảm công suất cơ của không khí khi có gioa lớn tác động lên cánh
quạt

Hình 4. 63 Mối tương quan giữa vận tốc gió và công suất ngõ ra DFIG

91
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Hình 4. 64 Mối tương quan giữa vận tốc gió và góc nghiên cánh tu bin gió

Hình 4. 65 Mối tương quan giữa vận tốc gió và vận tốc rotor
Qua kết quả mô phỏng đã ghi nhận được, một số các kết luận cơ bản qua mô phỏng
được đưa ra như sau:

92
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

− Hệ thống chuyển đổi năng lượng gió đã hoạt động ổn định khi không có sự
thay đổi vận tốc gió từ môi trường bên ngoài.
− Khi có sự thay đổi vận tốc gió từ môi trường, hệ thống đã chuyển đến điểm
làm việc mới tương ứng với vận tốc gió mới. Sau quá trình quá độ ngắn thì
hệ thống lại tiếp tục vận hành ổn định như trường hợp không có sự thay đổi
vận tốc gió.
− Khi vận tốc gió dưới định mức, góc cánh quạt sẽ được đưa về vị trí không
độ để giúp hệ thống thu được nhiều nhất công suất cơ của gió. Đây chính là
chế độ hoạt động công suất cực đại trong vùng gió dưới định mức như đã
trình bày ở các phần trước.
− Khi vận tốc gió trên định mức, góc beta được điều khiển để quay đến một
giá trị xác định nhằm mục đích giảm lượng công suất thu được từ tu bin gió.
Sau quá trình quay góc cánh quạt gió, tu bin sẽ giữ nguyên góc này khi
không có sự thay đổi vận tốc gió xuất hiện tiếp theo.
− Khi vận tốc gió dưới định mức, để thu được công suất cơ lớn nhất cho tu
bin gió, vận tốc rotor của máy phát được thay đổi tuyến tính theo vận tốc
gió. Nguyên tắc này được thể hiện rõ trong hình 4.65.
− Khi vận tốc gió trên định mức, vận tốc rotor máy phát DFIG được giữ ổn
định tại vận tốc lớn nhất của rotor máy phát. Hiệu suất tu bin gió sẽ được
giảm xuống để không vượt quá công suất định mức đầu vào máy phát gió
bằng cách thay đổi góc beta thay vì thay đổi vận tốc rotor máy phát DFIG.
− Dựa vào nguyên lý vận hành hệ thống chuyển đổi năng lượng gió, nhận thấy
rằng hệ thống luôn vận hành ở chế độ công suất lớn nhất có thể để thu được
nhiều nhất năng lượng gió từ môi trường xung quanh.

93
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

Chương 5: KẾT LUẬN


Sau khi tìm hiểu về nguồn năng lượng gió ở Việt Nam cho thấy tiềm năng để phát
triển và khai thác bổ sung cho nguồn điện quốc gia, thay thế các nguồn năng lượng hóa
thạch ngày càng cạn kiệt là có thể. Tuy nhiên hiện nay ta chỉ mới ở giai đoạn nghiên
cứu ứng dụng một vài nơi. Do đó việc nghiên cứu điều khiển về các vấn đề liên quan
đến máy phát điện gió là cần thiết trong tương lai.
5.1 Những vấn đề đã thực hiện được trong luận văn.
Qua quá trình thực hiện luận văn, một số vấn đề về hệ thống năng lượng gió DFIG
đã được hoàn thành, cụ thể đó là:
− Tổng quan nhu cầu năng lượng điện và tình hình năng lượng trên thế giới
hiện nay.
− Tiềm năng và nhu cầu, những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng năng lượng
gió tại Việt Nam.
− Tìm hiểu hệ thống phát điện gió: Cấu tạo các loại turbine gió.
− Nguyên lý vận hành của turbine gió, phương pháp điều khiển, các mô hình
và phương pháp nối lưới cho hệ thống máy phát điện gió.
− Mô hình hóa mô phỏng một hệ thống chuyển đổi năng lượng gió kiểu DFIG.
− Thực hiện thành công việc điều khiển hệ thống chuyển đổi năng lượng gió
kiểu DFIG với yêu cầu vận hành ổn định và thu được công suất lớn nhất từ
các vùng vận tốc gió khác nhau. Cụ thể đó là:
 Hệ thống chuyển đổi năng lượng gió đã hoạt động ổn định khi không có sự
thay đổi vận tốc gió từ môi trường bên ngoài.
 Khi có sự thay đổi vận tốc gió từ môi trường, hệ thống đã chuyển đến điểm
làm việc mới tương ứng với vận tốc gió mới. Sau quá trình quá độ ngắn thì
hệ thống lại tiếp tục vận hành ổn định như trường hợp không có sự thay đổi
vận tốc gió.
 Khi vận tốc gió dưới định mức, góc cánh quạt sẽ được đưa về vị trí không
độ để giúp hệ thống thu được nhiều nhất công suất cơ của gió. Đây chính là
chế độ hoạt động công suất cực đại trong vùng gió dưới định mức như đã
trình bày ở các phần trước.

94
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

 Khi vận tốc gió trên định mức, góc beta được điều khiển để quay đến một
giá trị xác định nhằm mục đích giảm lượng công suất thu được từ tu bin gió.
Sau quá trình quay góc cánh quạt gió, tu bin sẽ giữ nguyên góc này khi không
có sự thay đổi vận tốc gió xuất hiện tiếp theo.
 Dựa vào nguyên lý vận hành hệ thống chuyển đổi năng lượng gió, nhận thấy
rằng hệ thống luôn vận hành ở chế độ công suất lớn nhất có thể để thu được
nhiều nhất năng lượng gió từ môi trường xung quanh.
5.2 Những vấn đề còn tồn tại trong luận văn.
Tuy đạt một số mục tiêu quan trọng trong quá trình thực hiện, nhưng luận văn vẫn
còn một số hạn chế nhất định cần khắc phục và phát triển thêm để hoàn thiện hơn, cụ
thể:
− Luận văn sử dụng mô hình hóa mô phỏng nên chỉ có thể đánh giá được sự
ảnh hưởng của vận tốc gió đến hoạt động của hệ thống gió. Ngoài vận tốc
gió thì còn nhiều yếu tố khác tác động đến vận hành một hệ thống năng
lượng gió như mật độ gió, phân bố gió trên cánh quạt… Chưa được nghiên
cứu hết. Đây là một điểm chưa hoàn thiện của luận văn cần nghiên cứu
chuyên sâu hơn.
− Luận văn chưa nghiên cứu sâu hơn về các điều kiện vận hành lưới điện để
đánh giá các tác động ngược lại hệ thống năng lượng gió từ lưới điện. Đây
là vấn đề rất khó vì có nhiều yếu tố liên quan trực tiếp đến hệ thống điện
nên cần có các nghiên cứu chuyên sâu về lưới điện để hỗ trợ hướng nghiên
cứu của luận văn.
− Máy phát điện gió kiểu DFIG có khả năng phát cả công suất tác dụng và
công suất phản kháng. Trong luận văn chỉ mới nêu được vấn đề phát công
suất tác dụng, còn vấn đề nghiên cứu phát công suất phản kháng chưa được
nghiên cứu thấu đáo. Nguyên nhân là hiện nay các máy phát DFIG vận hành
thực tế chỉ phát công suất tác dụng mà không phát công suất phản kháng.
Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống điện có máy phát
DFIG thì sẽ phải nghiên cứu phương án phát công suất phản kháng lên lưới
điện.

95
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

− Trong quá trình xây dựng mô hình, các thông số điều khiển hệ thống năng
lượng gió khá nhiều vì hệ thống sử dụng nhiều thông số điều khiển khác
nhau. Điều này làm cho việc xác định các thông số cho bộ điều khiển còn
nhiều khó khăn. Việc xác định các thông số hiện tại được thực hiện theo
phương pháp thử và sai, chưa có phương pháp tối ưu. Điều này làm cho hệ
thống hoạt động chưa được hiệu quả như kì vọng.
5.3 Kiến nghị hướng phát triển của đề tài.
Qua các ưu và nhược điểm được trình bày như trong hai phần trên, luận văn đề
xuất một số hướng nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện hơn về hệ thống chuyển đổi
năng lượng gió hiện tại như sau:
− Phát triển các thuật toán tối ưu để xác định các thông số điều khiển cho hệ
thống năng lượng gió. Đây là việc làm cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống. Hệ thống càng tối ưu về mặt điều khiển thì năng
lượng nhận được từ năng lượng gió càng nhiều, góp phần nâng cao hiệu suất
hoạt động của các máy phát.
− Nghiên cứu các yếu tố tác động lên một hệ thống năng lượng gió trong thực
tế vận hành để đề xuất đưa các yếu tố này vào trong quá trình mô hình hóa
mô phỏng. Điều này giúp cho mô hình hóa càng sát với thực tế và hiệu quả
của mô hình sẽ được nâng cao hơn.
− Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề kết nối lưới của máy phát điện
DFIG. Các hiện tượng sụt áp, vọt áp, mất nguồn, chạm đất… ảnh hưởng
tiêu cực đến việc vận hành bình thường một hệ thống gió. Các yếu tố này
cần phải nghiên cứu chi tiết trong mối liên hệ với việc hoạt động của các
máy phát DFIG nhằm có phương án khắc phục hợp lý, nâng cao độ tin cậy
của hệ thống điện.

96
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TS. Nguyễn Bách Phúc, Ks. Nguyễn Hữu Bính, “Tổng quan về phát triển điện gió
trên thế giới”, Viện Điện-Điện tử Tin học TP.HCM.
[2] Nguyễn Phùng Quang, “Matlab&Simulink dành cho kỹ sư điều khiển tự động”.
NXBKH&KT-2006
[3] PGS.TS Lê Minh Phương, TS. Phan Quốc Dũng, “Simulink-power system
blockset trong phòng thí nghiệm truyền động điện”.
[4] LVTh.S Nguyễn Trọng Thắng, “Điều khiển máy phát điện cảm ứng cấp nguồn từ
ha phía”. ĐHSPKT-2010.
[5] Phan Xuân Minh, Nguyễn Doãn Phước “Lý thuyết điều khiển mờ” NXB khoa học
và kỹ thuật Hà Nội, 2002.
[6] LVTh.S Tống Thị Hiếu “Nghiên cứu hệ thống tuabin gió sử dụng máy phát
[7] Phần mềm Matlab/simulink version 2010a.
[8] Effective control of wind turbine generator wind speed changes in grid-connected
applications - M.G. MOLINA* P.E. MERCADO - Universidad Nacional de San
Juan – UNSJ Argentina.
[9] Modeling of Wind Turbine Driving Permanent Magnet Generator with Maximum
Power Point Tracking System - Ali M. Eltamaly.
[10] A Novel Integrated AC/DC/AC Converter For Direct Drive Permanent Magnet
Wind Power Generation System - J.Sheela Arokia Mary, S.Sivasakthi Student,
M.E. Embedded System Technologies, Associate Professor, Department of EEE.
[11] Wind Turbine Operation in Power Systems and Grid Connection Requirements -
A. Sudrià1, M. Chindris2, A. Sumper1, G. Gross1 and F. Ferrer.
[12] Control DFIG wind generators - By s. müller, m. deicke, & rik w. de doncker.
[13] Wind Turbine Control Systems - Fernando D. Bianchi, Hernán De Battista and
Ricardo J. Mantz
[14] Wind Energy Colloquium Proceedings of the Euromech and Stephan Barth - With
199 Figures and 14 Tables - Joachim Peinke, Peter Schaumann and Stephan Barth
(Eds).

97
LUẬN VĂN THẠC SỸ GVHD: PGS.TS NGUYỄN HỮU PHÚC

[15] Wind energy handbook - Tony Burton - David Sharpe - Nick Jenkins - Ervin
Bossanyi.
[16] Fuzzy Logic Toolbox, For Use with MATLAB
[17] http://www.GWEC.net
[18] http://vietnam.net.vn
[19] http://www.hepc.edu.vn/ “vòng quanh thế giới”.
[20] http:/www.icon.com.vn/” trang tin điện tử ngành điện”
[21] http://Vnexpress.net/ “Nguồn năng lượng gió an toàn và hiệu quả”
[22] http://www.windturbine star/windturbine picture.htm
[23] http://en.wikipedia.org/wiki/Wind_turbine.
[24] Qiao, W., Zhou, W., Aller, J. M., & Harley, R. G. (2008). Wind speed estimation
based sensorless output maximization control for a wind turbine driving a DFIG.
IEEE transactions on power electronics, 23(3), 1156-1169.
[25] Qu, L., & Qiao, W. (2011). Constant power control of DFIG wind turbines with
supercapacitor energy storage. IEEE Transactions on Industry Applications,
47(1), 359-367.
[26] Qiao, W., Venayagamoorthy, G. K., & Harley, R. G. (2009). Real-time
implementation of a STATCOM on a wind farm equipped with doubly fed
induction generators. IEEE transactions on industry applications, 45(1), 98-107.

98
S K L 0 0 2 1 5 4

You might also like