Professional Documents
Culture Documents
MS1-Tong Quan Mua Sam Trong Du An ODA
MS1-Tong Quan Mua Sam Trong Du An ODA
Chương trình Nâng cao Năng lực Toàn diện Quản lý ODA (CCBP) Nhóm: Mua sắm trong dự án ODA
Giáo trình Đào tạo Quản lý Dự án ODA Mođun MS1: Tổng quan mua sắm trong dự án ODA
Tài liệu Mođun MS1: “Tổng quan mua sắm trong dự án ODA”
Các slide trình chiếu của giáo viên.
Bạn chịu trách nhiệm mua sắm trong một dự án ODA? Những câu hỏi bạn
thường phải trả lời có thể là:
3 LĨNH VỰC MUA SẮM:
Xây lắp, dịch vụ tư vấn, hàng hóa
HÌNH THỨC MUA SẮM: Đấu
Mua thầu quốc tế, đấu thầu trong nước…
sắm gì? YÊU CẦU: Minh bạch…
HỒ SƠ MỜI THẦU: chuẩn bị… Trang 4
) Đọc kỹ các khái niệm cơ bản về mua sắm trong khuôn khổ các dự án ODA
sau đây và ghi nhận những đặc điểm cơ bản của công tác mua sắm trong dự
án ODA:
• Hầu hết trong các dự án ODA có công việc mua sắm. Công việc mua sắm
diễn ra ở các cấp và các giai đoạn khác nhau của dự án.
• Mua sắm trong dự án ODA gồm một loạt hoạt động cung cấp rộng lớn và
bao quát hơn nhiều so với khái niệm “MUA” truyền thống. Nó bao gồm
các hoạt động chi tiêu mua sắm để có được thiết bị, vật tư, dịch vụ tư vấn,
nhân công v.v. những thứ cần thiết cho hoạt động của dự án. Nó còn bao
gồm các hoạt động chi tiêu liên quan tới việc giám sát xúc tiến mua bán,
gửi nhận hàng, kế toán, lưu kho, nghiệm thu, loại bỏ vật tư dư thừa trước
khi kết thúc công việc.
• Quản lý mua sắm được xem xét từ khía cạnh người mua trong mối quan hệ
người mua - người bán. Người mua là chủ dự án hoặc người ủy quyền,
trong khi người bán có thể là chủ thầu, nhà cung cấp hoặc đại diện của họ.
) Phân biệt rõ 3 lĩnh vực mua sắm chủ yếu thuộc các dự án ODA trong bảng
dưới đây:
Mua sắm • Ví dụ như xây dựng cầu, • Việc xác định đầy đủ, chính
xây lắp đường, xây nhà xưởng v.v. xác các thông số kỹ thuật của
công trình • Thông thường các thông số công trình và thể hiện rõ ràng
và các yêu cầu kỹ thuật của chúng trong Hồ sơ mời thầu
công trình đã được xác định (HSMT) là đặc biệt quan
và công bố nên việc đấu thầu trọng.
chủ yếu dựa trên đấu thầu • Hình thức hợp đồng phổ biến
cạnh tranh theo giá. là Hợp đồng theo đơn giá xây
lắp và Hợp đồng trọn gói.
Mua sắm • Dịch vụ tư vấn rất khác nhau • Việc không “bỏ sót” các nhà
dịch vụ tư (thiết kế, kiểm toán, giám sát thầu tiềm năng trong danh sách
vấn v.v.) dựa vào kinh nghiệm, mời là một nhiệm vụ quan
uy tín được tích luỹ của cá trọng của quản lý mua sắm.
nhân, công ty. Cơ bản, chúng • Việc đàm phán đóng vai trò
khó có thể định lượng. quan trọng trong việc kiểm tra
• Mua sắm chủ yếu dựa trên và xác định nhà thầu có đề
việc mời và chọn được các xuất tốt nhất, có thực sự phù
nhà thầu đáp ứng được các hợp và sẵn sàng cung cấp dịch
tiêu chí (chất lượng-giá) vụ tư vấn.
) Quan sát và đọc các mô tả sơ đồ “Dải mua sắm” trong Hình 1 dưới đây và
xác định vị trí của xây lắp, dịch vụ tư vấn và hàng hoá:
Định tính
Định lượng
Sơ đồ trên giúp mô tả bằng hình ảnh về tính chất của các sản phẩm cần
mua sắm.
Phía cực trái là ví trí của các sản phẩm định lượng, đo đếm được. Độ “đo
đếm được” giảm dần về phía phải.
Phía cực phải là khu vực của các sản phẩm mang nhiều định tính, khó đo
đếm. Độ “định tính” giảm dần về phía trái.
• Xây lắp: Các công trình thường có các thông số xác định rõ ràng (kg, m2,
số lượng, đơn giá v.v.) được định vị tại cực trái của dải tức là 100% định
lượng được.
• Dịch vụ tư vấn: Dịch vụ tư vấn do các tư vấn, kỹ sư, luật sư v.v. cung cấp.
Công việc khó mô tả định lượng và chúng có vị trí cực phải của dải tức là
100% định tính.
• Hàng hoá, mặc dù hàng hoá/thiết bị có các thông số kỹ thuật (công suất, vòng
quay/phút v.v.) như nhau nhưng chất lượng thực tế của chúng trong nhiều
trường hợp có sự khác biệt phụ thuộc vào nhà sản xuất, thời gian đã được thử
thách v.v. những yếu tố không hoặc khó đo đếm, mô tả được. Vì vậy, hàng
hoá thiết bị nằm ở giữa “Dải mua sắm”. Do ngày càng có nhiều thông tin
khách quan về hàng hoá, thiết bị nên vị trí của hàng hoá có xu hướng dịch về
phía trái (định lượng được) trong Dải mua sắm.
) Đọc kỹ yêu cầu cơ bản dưới đây. Những yêu cầu này áp dụng cho mọi loại
mua sắm và chúng đặc biệt được các các nhà tài trợ, ngân hàng và các tổ
chức tín dụng quốc tế đặc biệt quan tâm:
• Yêu cầu minh bạch: Các qui trình và thủ tục mua sắm, kế hoạch
đấu thầu, HSMT v.v. cần được thể hiện bằng văn bản và được
công khai trước xã hội.
• Yêu cầu giá trị hữu dụng: Mua sắm cần mang lại những giá trị
tốt nhất cho xã hội.
• Yêu cầu giải trình được: Những người sử dụng kinh phí mua
sắm phải có trách nhiệm trước việc chi tiêu và phải có khả năng
giải trình các qui trình và thủ tục mà họ đã áp dụng.
3. Các hình thức tổ chức và phương thức mua sắm trong các dự
án ODA
) Đọc kỹ các mô tả về hình thức mua sắm được áp dụng phổ biến trong bảng
dưới đây. Chú ý ghi nhận những khuyến cáo khi nào và vì sao nên áp dụng
loại hình mua sắm nào đó:
hàng lặp lại) mua thêm và ngân sách sẵn với giá thầu thấp nhất sẽ được
sàng cho mục đích này. tham gia
• Phần thêm này sẽ được mua • Trường hợp đặc biệt, nếu có quá
dưới hình thức đấu thầu lặp lại ít nhà thầu tham dự và nhà thầu
khi có thể chỉ rõ ra rằng một được chọn tỏ ra vượt trội các đối
cuộc thầu quốc tế nữa không thủ một cách rõ ràng thì số lượng
góp phần thêm lợi ích gì. thêm vào của hạng mục nói trên
• Thông thường thì đơn đặt hàng có thể được mua ngay thay vì đặt
lặp lại này làm theo trình tự hàng lặp lại với nhà cung cấp đã
của cái trước trong vòng 18 được chọn trước đó với điều kiện
tháng và số lượng đặt thêm không có chào hàng nào hấp dẫn
không được vượt quá 30% số hơn và giá mua thêm này không
lượng đặt lần đầu (theo WB). cao hơn so với giá ban đầu
) Đọc kỹ các mô tả về phương thức mua sắm phổ biến trong Bảng 2 dưới
đây. Chú ý ghi nhận những qui định khi nào và vì sao nên áp dụng phương
thức mua sắm nào đó:
Các hình thức tổ chức và phương thức mua sắm có thể tham khảo thêm trong [2].
Hình 2 dưới đây mô tả tổng hợp các qui trình mua sắm trong khuôn khổ dự án
ODA. Lưu ý “Chương trình đào tạo” mặc dù rất gần với hoạt động dịch vụ tư
vấn nhưng cũng được xếp riêng do tính đặc thù đào tạo.
Giai Thông tin nhà Chuẩn bị Q. cáo và Chuẩn bị chào Tham chiếu; Tuyển học
đoạn thầu; HSMT HSMT cạnh chuẩn bị hàng Quốc tế Tiêu chí đ/giá viên
triển tranh trong HSMT cạnh & trong nước Quan tâm;
khai nước tranh Quốc tế D. sách ngắn
Danh sách nhà Quảng cáo và Mời thầu Yêu cầu báo Yêu cầu gửi Chọn cơ sở
thầu; gửi mời thầu giá HSDT (Đề đào tạo
HSMT xuất)
Tiếp nhận, Tiếp nhận, Tiếp nhận, Đánh giá và Xét chọn đề Tổ chức, thu
đánh giá đánh giá đánh giá chọn nhà cung xuất tốt nhất xếp lớp học
HSDT; xét HSDT; xét HSDT; xét cấp
chọn nhà thầu chọn nhà thầu chọn nhà thầu
Ký hợp đồng Ký hợp đồng Ký hợp đồng Đặt hàng hoặc Đàm phán – Triển khai
ký hợp đồng Ký hơp đồng khoá học
Xây lắp; giám Giao hàng tại Giao hàng tại Giao hàng tại
sát thực hiện chỗ cảng hoặc địa cảng hoặc địa
điểm qui ước điểm qui ước
Giai
đoạn Đánh giá Đánh giá Đánh giá Đánh giá
đánh
giá
Trang số: 9/37
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Phần I: Các kỹ năng quản lý dự án ODA
Chương trình Nâng cao Năng lực Toàn diện Quản lý ODA (CCBP) Nhóm: Mua sắm trong dự án ODA
Giáo trình Đào tạo Quản lý Dự án ODA Mođun MS1: Tổng quan mua sắm trong dự án ODA
) Hãy quan sát và đọc kỹ mô tả các bước của qui trình (Hình 3) để có một
hình ảnh tổng thể về qui trình và các bước của qui trình. Lưu ý các đầu ra
(văn bản) sau mỗi bước và các hoạt động quản lý cần tác nghiệp:
n Lập kế hoạch
•
•
Phân nhân lực phụ trách mua sắm
Hoàn chỉnh thông tin, yêu cầu kỹ
• Danh mục ưu tiên mua sắm thuật liên quan sản phẩm
• Xác định danh mục mua sắm
• Kế hoạch mua sắm • Xác định các hình thức mua sắm
Kết quả /
• Nhân lực cho mua sắm • Xác định tiêu chí, qui trình đánh giá
Văn bản
• Lập kế hoạch mua sắm
• Quản cáo
o Mời thầu
• Mời thầu
• Liên hệ với nhà thầu: thông báo
• Các thủ tục mời thầu điều chỉnh các điều khoản
• HSDT (Đề xuất, chào thầu) • Nhận, quản lý HSDT
p Chọn thầu •
•
•
Đánh giá, xếp hạng HSDT
Thương thảo với nhà thầu
Trình duyệt kết quả đấu thầu
• Kết quả đánh giá • Thông báo kết quả đấu thầu
• Kết quả thương thảo • Ký hợp đồng
• Hợp đồng đã ký
q Giám sát Hợp đồng • Xúc tiến các hoạt động hỗ trợ
thực hiện hợp đồng
• Giám sát cung cấp hàng hoá/
• Báo cáo giám sát thực hiện dịch vụ tư vấn/tiến độ và sản
hợp đồng phẩm xây lắp của nhà thầu
• Nhắc nhở thực hiện hợp đồng
•
Tổ chức đánh giá sảm phẩm
được cung cấp
Nghiệm thu và thanh toán hợp
• Nghiệm thu hợp đồng. đồng
• Văn bản hỗ trợ kèm theo • Thực hiên các báo cáo cần
(kiểm toán, chứng nhận môi thiết với chủ dự án, chủ đầu tư,
trường v.v.) nhà tài trợ, các bên liên quan…
) Hãy theo dõi mô tả chi tiết các bước của qui trình mua sắm trong
khuôn khổ dự án ODA theo thứ tự các nhiệm vụ quản lý n o p q
r. Lưu ý rằng trong mỗi nhiệm vụ cần lần lượt xem xét ĐẦU VÀO,
CÔNG CỤ HỖ TRỢ (cần có) và KẾT QUẢ (đầu ra: văn bản, hồ sơ,
danh mục, quảng cáo v.v.). Kết quả của nhiệm vụ này thường là đầu
vào cho nhiệm vụ tiếp theo:
Là công việc đòi hỏi sự chuẩn bị công phu có ảnh hưởng tới toàn bộ qui
trình mua sắm sau này.
Đầu
vào
• Tìm hiểu thông tin và hoàn chỉnh thông số/yêu cầu kỹ thuật
liên quan đến sản phẩm/dịch vụ tư vấn cần mua sắm:
Các thông tin về bản thân sản phẩm như thông số kỹ thuật, nhà sản
xuất và các nhà cung cấp tiềm năng; kinh nghiệm tư vấn v.v.
Các thông tin về việc mua sắm các sản phẩm tương tự.
Các qui định (kỹ thuật, hải quan v.v) về việc mua sắm.
là phần mềm Microsoft Project hoặc bạn chỉ cần thể hiện kế hoạch
dưới dạng bảng thông thường.
• Các mẫu chuẩn (để tham khảo): có thể bao gồm các hợp đồng
chuẩn, các mô tả các khoản mục mua sắm chuẩn. Lưu ý rằng, các dự
án có khối lượng mua sắm đáng kể nên có nhiều những tài liệu
chuẩn hóa này để tham khảo.
• Đánh giá chuyên môn: Những đánh giá, nhận xét và kiến nghị (có
thể được thực hiện trước) của chuyên gia, tư vấn về các các sản
phẩm cần mua sắm.
Kết
quả
Biểu mẫu dự thầu có số lượng và hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào
hình loại và phương thức mua sắm Chúng có thể là:
Yêu cầu đề xuất (Request for Proposal - REP),
Yêu cầu báo giá (Request for Quotation - RFQ),
Thư mời đàm phán (Invitation for Negotiation), và
Phản hồi ban đầu của nhà thầu (Contractor initial Response)
Mẫu bảo lãnh dự thầu (Bid security)
Mẫu Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Contract Performance Security)
Lưu ý, các thuật ngữ “đấu thầu” và “báo giá” thường được sử dụng khi
lựa chọn nguồn cung cấp căn cứ vào giá trong khi thuật ngữ “đề xuất”
được sử dụng khi cân nhắc không dựa vào tài chính mà dựa chủ yếu
vào kỹ năng, kỹ thuật hay cách tiếp cận (như khi mua các dịch vụ tư
vấn mang tính chuyên môn).
Công cụ lập kế hoạch có thể tham khảo qua Mođun KH4 “Lập kế
hoạch và lịch trình thực hiện dự án ODA”
Tuỳ loại hình mua sắm, tài liệu mua sắm có thể không nhất thiết cần
toàn bộ các tài liệu trên.
Việc định giá cần do các chuyên gia dự toán. Giá dư toán không phù
hợp có thể dẫn tới (1) Giá quá thấp (ví dụ thấp hơn tất cả các giá dự
thầu) không chọn được nhà thầu và dẫn đến phải tổ chức tổ chức đấu
thầu lại (2) Giá cao có thể gây lãng phí.
Các tiêu chuẩn đánh giá cần thống nhất, cụ thể (tiêu chí, thang điểm …)
và được thông báo trong HSMT.
o Mời thầu
Mời thầu gồm các hoạt động nhằm quảng bá thông tin đến những nhà thầu
tiềm năng có khả năng đáp ứng những yêu cầu mua sắm của dự án.
Đầu
vào
• Các tài liệu mua sắm: Trong đó quan trọng nhất là HSMT.
• Danh sách các nhà thầu: Các nhà thầu đủ tiêu chuẩn là nhà cung
cấp/nhà thầu hợp lệ và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đưa ra trong
HSMT. Một số tổ chức lưu trữ danh sách hoặc hồ sơ thông tin về
những nhà thầu tiềm năng. Các danh sách này thường có các thông
tin liên quan đến kinh nghiệm, tính hợp lệ và các đặc điểm khác của
các nhà thầu.
Nếu những danh sách như vậy không có sẵn, cán bộ mua sắm phải tự
thu thập tin trong các thư viện, các tổ chức địa phương liên quan, các
tạp chí thương mại v.v. Trong một số trường hợp cần đến tận nơi
hoặc liên lạc với những khách hàng trước đó để có thêm thông tin cụ
thể.
Tài liệu mua sắm có thể được gửi tới một số hoặc tất cả các nhà thầu.
Có thể đính kèm phần giải đáp các câu hỏi tại hội nghị vào tài liệu mua
sắm.
• Quảng cáo
Có thể giúp mở rộng danh sách các nhà cung cấp tiềm năng bằng cách
đăng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và chuyên
ngành. Lưu ý, pháp luật của một số nước qui định việc quảng cáo mời
thầu là bắt buộc đối với một số mặt hàng nhất định đặc biệt với hầu hết
các hợp đồng của chính phủ.
Hầu hết các nhà Tài trợ yêu cầu các bên vay phải đăng tải Thông
báo thầu tổng hợp trên trang web Phát triển Kinh doanh của Liên
Hợp Quốc (UNDB) nhằm cung cấp các thông tin cập nhật về các gói
thầu chính của dự án đang/đã được ngân hàng xem xét phê duyệt tài
trợ nhằm tạo điều kiện cho các nhà cung cấp/các nhà thầu nắm được
thông tin về các cơ hội tham gia đấu thầu Quốc tế (ICB).
o Phạm vi đấu thầu theo hình thức ICB và các dịch vụ tư vấn có
trị giá bằng hoặc lớn hơn US$ 200.000
o Tên và địa chỉ của cơ quan thực hiện dự án
o Nếu có, các mốc tiến độ phát hành HSMT/tài liệu sơ tuyển nhà
thầu.
Cách thức đăng tải: SPN cần được thực hiện như sau:
o Dự án phải gửi SPN cho nhà tài trợ trước khi phát hành với nhấn
mạnh áp dụng sơ tuyển hay không.
o Thông báo cho đại dịên trong nước của các quốc gia hợp lệ tham
gia dự án của nhà tài trợ.
o Quảng cáo trên ít nhất một tờ báo trong nước
o Thông báo trên tạp chí chính thức trong nước
o Thông báo trực tiếp tới tất cả các hãng đã gửi thư quan tâm khi
phát hành thông báo mời thầu.
o Dự án nên cho các nhà thầu khoảng thời gian xác định để chuẩn
bị hồ sơ sơ tuyển hoặc HSDT không dưới 6 tuần.
Kết
quả
• Hồ sơ dự thầu (HSDT): (đề xuất, chào thầu) là những tài liệu đã được
chuẩn bị của các nhà thầu/nhà cung cấp mô tả khả năng và sự sẵn sàng
của họ trong việc cung cấp những sản phẩm mua sắm yêu cầu.
Lựa chọn nhà thầu là hoạt động phức hợp căn cứ theo các tiêu chuẩn đánh
giá để chọn nhà cung cấp thích hợp nhất.
Đầu vào
1. HSDT Công cụ và hỗ trợ
Kết quả
2. Các tiêu chuẩn 1. Đàm phán hợp đồng 1. Hợp đồng
đánh giá 2. Hệ thống trọng số
3. Các chính sách 3. Các ước lượng độc lập
của tổ chức
Đầu
vào
• HSDT
HSDT thường bao gồm Đề xuất kỹ thuật và Đề xuất tài chính.
• Các tiêu chuẩn đánh giá: Giá có thể là yếu tố quyết định chính đối
với một số khoản mục mua sắm. Tuy nhiên, giá đề xuất thấp hơn có
thể không phải là chi phí thấp nhất khi nhà cung cấp không thể giao
sản phẩm đúng hạn.
• Các chính sách của tổ chức: Các tổ chức tham gia vào dự án có thể
có những chính sách chính thức và không chính thức ảnh hưởng tới
việc đánh giá các đề xuất. Ví dụ, tổ chức có thể sử dụng hệ thống
đánh giá để:
Xếp hạng tất cả các HSDT để thiết lập một thứ tự đàm phán.
Lựa chọn một nhà cung cấp duy nhất để ký hợp đồng.
Kết
quả
• Hợp đồng
Hợp đồng là thỏa thuận ràng buộc lẫn nhau giữa người mua và nhà
cung cấp: nhà cung cấp phải có trách nhiệm cung cấp sản phẩm cụ thể
và người mua phải trả tiền cho sản phẩm. Hợp đồng là văn bản pháp lý
chịu sự phán quyết của toà án. Hầu hết các dự án ODA đều có văn bản
quy định ai là người nhân danh dự án để ký hợp đồng.
Các điều khoản hợp đồng chung (GCC) là cơ sở cho các hợp đồng
mua sắm và các bên mua - bán không được thay đổi:
o Các điều khoản thực hiện
o Các điều khoản bảo vệ
o Các thay đổi
o Bồi thường
Các điều khoản hợp đồng đặc biệt (SCC) bao gồm các qui định do
bên mua soạn thảo cho mỗi gói thầu cụ thể và phải đảm bảo thống
nhất với các điều khoản chung của hợp đồng.
) Lưu ý trong các HSDT cần có bảo lãnh dự thầu và khi nhà thầu đã được
trao thầu thì nhà thầu cần có bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Đây là những
qui định bắt buộc.
Để lưu ý nhà thầu về sự nghiêm túc của quá trình đấu thầu và để bù
đắp những chi phí của dự án do tác động của việc nhà thầu thắng
thầu rút lui không muốn thực hiện hợp đồng, dự án yêu cầu các nhà
thầu nộp bảo lãnh thầu dưới dạng Bảo lãnh của Ngân hàng hoặc
công ty bảo hiểm hoặc tiền mặt. Các yêu cầu về bảo lãnh thầu cần
được chỉ rõ trong HSMT. Nếu nhà thầu thắng thầu từ chối ký hợp
đồng, bên mua/dự án sẽ được hưởng bảo lãnh trên.
Tương tự, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cũng được thực hiện đối với
hợp đồng đã được ký với nhà thầu nhằm tránh trường hợp nhà thầu
bỏ không thực hiện hợp đồng. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng mua
sắm thường không vượt quá 10% giá hợp đồng.
Hình 5 thể hiện thời điểm nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu và bảo
lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh
Bảo lãnh thực hiện
dự thầu hợp đồng
Quản lý thực hiện hợp đồng mua sắm là nhằm đảm bảo hiệu quả mua sắm
theo hợp đồng đã ký. Tính chất pháp lý của mối quan hệ hợp đồng buộc
nhóm cán bộ quản lý dự án phải nhận thức được sâu sắc những vấn đề
pháp lý liên quan tới các hoạt động quản lý thực hiện hợp đồng.
Các quá trình quản lý mua sắm bao gồm:
1) Thực thi kế hoạch mua sắm.
2) Theo dõi công việc, chi phí, thời gian biểu, và hiệu quả kỹ thuật của
nhà thầu.
3) Kiểm tra chất lượng của các sản phẩm cung cấp.
4) Kiểm tra các thay đổi trong hợp đồng để đảm bảo rằng chúng là cần
thiết
5) Quản lý các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng
phù hợp với tiến trình thực hiện và thanh toán.
Đầu
vào
• Hợp đồng đã ký
• Các kết quả công việc: Thông tin về kết quả công việc của nhà thầu
- những sản phẩm chuyển giao nào đã được hoàn thành và chưa
được hoàn thành, chất lượng ở mức độ nào, chi phí là bao nhiêu, v.v.
• Các yêu cầu thay đổi: bao gồm những thay đổi về một số phần của
hợp đồng hoặc về đặc điểm của hàng hoá và dịch vụ được cung cấp.
Quyết định chấm dứt hợp đồng, những tranh cãi - khi nhà cung cấp
và ban quản lý dự án không đồng ý với nhau về bồi thường hoặc
thay đổi, có thể tuỳ theo từng tình huống mà được gọi là yêu sách,
tranh cãi hoặc kháng cáo.
• Các hoá đơn của nhà cung cấp yêu cầu thanh toán cho công việc
của mình.
• Hệ thống kiểm soát thay đổi trong thực hiện hợp đồng bao gồm
giấy tờ hành chính, hệ thống theo dõi, thủ tục giải quyết tranh chấp
và các cấp phê chuẩn cần thiết khi có uỷ quyền.
• Báo cáo hiệu quả thực hiện: Báo cáo cung cấp cho ban quản lý
những thông tin về hiệu quả công việc mà nhà thầu/nhà cung cấp đạt
được so với mục tiêu chung của hợp đồng.
• Hệ thống thanh toán: Các khoản thanh toán cho nhà cung cấp
thường được giải quyết thông qua hệ thống các tài khoản hợp lệ và
thích hợp.
Kết
quả
• Thông tin: Kết quả thực hiện hợp đồng, sự không hài lòng về kết
quả và những thay đổi cần có.
• Những thay đổi về hợp đồng: Thay đổi (được chấp nhận hoặc
không được chấp nhận) được phản hồi thông qua các tài liệu cập
nhật tương ứng.
Kết thúc hay thanh lý hợp đồng liên quan đến kiểm tra sản phẩm (toàn bộ
công việc có được hoàn thành thoả đáng hay không) và thanh lý hành
chính (cập nhật những ghi nhận phản ánh kết quả cuối cùng và lưu trữ
thông tin để dùng trong tương lai). Dựa vào các điều khoản và điều kiện
của hợp đồng dự án ODA có thể đề ra những thủ tục nhất định cho việc
thanh lý hợp đồng. Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn là một trường hợp
đặc biệt của thanh lý hợp đồng.
Kết quả
Đầu vào
Tài liệu Công cụ và hỗ trợ 1. Lưu hồ sơ hợp
Hợp đồng 1. Kiểm tra mua sắm đồng
2. Nghiệm thu và
thanh lý hợp
đồng
Đầu
vào
• Tài liệu hợp đồng: Tài liệu hợp đồng bao gồm bản thân hợp đồng
và những tài liệu liên quan khác: thời gian biểu bổ sung, những thay
đổi được chấp thuận, tài liệu về sự phát triển kỹ thuật của nhà cung
cấp, báo cáo công việc, các tài liệu tài chính như hoá đơn và thông
tin về thanh toán và tất cả các kết quả điều tra liên quan đến hợp
đồng.
• Kiểm tra mua sắm: là tập hợp các văn bản lưu giữ quá trình mua
sắm từ lập kế hoạch mua sắm cho tới vấn đề hành chính của hợp
đồng. Những ghi nhận về những thành công, thất bại có thể được
vận dụng cho việc mua sắm khác trong dự án hoặc cho các dự án
khác của cùng một cơ quan thực hiện (Xem thêm Phần 6. Theo dõi,
đánh giá mua sắm trong dự án ODA)
Kết
quả
• Lập hồ sơ hợp đồng: một bộ tài liệu hoàn chỉnh bao gồm tất cả các
hồ sơ, kết quả liên quan được dùng cho đánh giá cuối cùng của dự
án.
• Chấp nhận và thanh lý chính thức: Dự án cần gửi cho nhà cung
cấp thư chính thức về việc hợp đồng đã được hoàn tất.
• Tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong mua sắm trong dự
án ODA
Căn cứ để giải quyết tranh chấp là hợp đồng đã ký, các qui định chung
của nhà tài trợ về giải quyết tranh chấp, Luật đấu thầu và các luật pháp
khác của Việt Nam. Có một số dạng tranh chấp:
Tranh chấp trong nước
Tranh chấp quốc tế
Cần phải kiểm soát và tìm ra các cơ chế giải quyết tranh chấp.
• Chấm dứt hợp đồng: Trong hợp đồng luôn có những điều khoản
chung và điều khoản đặc biệt qui định trường hợp chấm dứt hợp
đồng
(Chi tiết về tranh chấp, chấp dứt hợp đồng v.v. có thể xem trong
Mođun NS5 “Quản lý hợp đồng trong dự án ODA”)
Thực hành
Tên: “Phát hiện đặc điểm và sự khác biệt của các qui trình mua
sắm trong dự án ODA”
Mục tiêu: Giúp học viên củng cố kiến thức và khả năng phân biệt các
qui trình mua sắm trong khuôn khổ dự án ODA.
Thời gian : 30-45 phút. Thực hiện sau khi kết thúc “Sơ đồ các qui trình
mua sắm trong khuôn khổ dự án ODA”
Mô tả : • Lớp học chia thành các nhóm 5-7 học viên.
• Giáo viên hướng dẫn, trao nhiệm vụ cho mỗi nhóm “mua
sắm” một loại hàng hoá tiêu biểu tương ứng với các nhóm
xây lắp, dịch vụ tư vấn, hàng hoá)
• Nhiệm vụ của của mỗi nhóm là thảo luận, mô tả và thể
hiện trên khổ giấy Ao qui trình mua sắm loại hàng hoá của
nhóm mình căn cứ trên các khái niệm, qui trình và sơ đồ
đã học.
• Nhóm trưởng, thay mặt nhóm, trình bày trước lớp về qui
trình, chú ý trả lời các câu hỏi: Qui trình bắt đầu từ đâu?
Các tài liệu nào cần có trong mỗi giai đoạn? Thời gian dự
kiến? Các hoạt động hỗ trợ?
• Các nhóm có thể yêu cầu sự hỗ trợ của giáo viên.
• Giáo viên nhận xét, tóm tắt.
Chuẩn bị: Giấy khổ Ao, bút mầu, máy chiếu (nếu có)
Có thể kết hợp mời chuyên gia đấu thầu (quản lý đấu thầu) thuyết trình và kết
hợp giải đáp về các tình huống đấu thầu trong thực tiễn để giúp học viên có
thêm các các kinh nghiệm trong thực hành. Thời gian cho thuyết trình không quá
20 phút.
) Đọc và xác định các nhiệm vụ, nội dung theo dõi – đánh giá (TDĐG)
công tác mua sắm trong các dự án ODA:
• TDĐG mua sắm tuy là hai hoạt động khác nhau nhưng với cùng mục
đích đảm bảo tiến trình, chất lượng mua sắm và chúng thường “đi
cùng” và bổ sung cho nhau. Sự khác biệt chính ở chỗ trong khi theo dõi
mua sắm được tiến hành thường xuyên hoặc định kỳ dựa trên các tiêu
chí/yêu cầu kỹ thuật cố định có sẵn thì đánh giá được tiến hành có thời
điểm hoặc định kỳ, với các tiêu chí có thể thay đổi nhằm phát hiện, điều
chỉnh hoạt động và kết quả mua sắm.
• Thực tế mua sắm trong dự án ODA cho thấy công việc TDĐG khả thi
và hiệu quả nhất khi được tiến hành bám sát qui trình mua sắm (chuẩn
bị, lập kế hoạch, mời thầu, ký hợp đồng v.v.)
Theo tiến trình dự án, có:
Đánh giá Kiểm tra sự sẵn sàng của công tác chuẩn bị, nhân
ban đầu sự, kế hoạch.
Đánh giá Kiểm tra triển khai mua sắm và giúp điều chỉnh
giữa kỳ hoạt động mua sắm.
Đánh giá Đánh gía chất lượng công trình, hàng hoá, dịch
kết thúc vụ tư vấn theo mục tiêu, thoả thuận hợp đồng.
Đánh giá Được tiến hành sau khi kết thúc lắp đặt, vận
tác động hành (ví dụ sau 6 tháng) để kiểm tra tính hiệu
quả của mua sắm.
• Người làm quản lý mua sắm trong dự án ODA cần hiểu rõ nội dung và
các công cụ TDĐG thông dụng.
) Kiểm tra xem bạn đã có đầy đủ các công cụ và sự hỗ trợ dưới đây trong
quá trình theo dõi mua sắm.
1) Tham chiếu dự án
2) Kế hoạch mua sắm
3) Các mẫu chuẩn về các tài liệu mua sắm (Thư mời thầu, mô tả kỹ
thuật, hợp đồng, …)
4) Biên bản các loại
5) Báo cáo gửi chủ quản/nhà tài trợ/Ngân hàng
6) Thanh lý hợp đồng
7) Hoá đơn, chứng từ, kết quả kiểm toán
8) Báo cáo điều tra khảo sát hiện trường.
9) Đánh giá khoá học chuyển giao (nếu có)
) Sử dụng Bảng 3 Bảng kiểm tra nội dung mua sắm để kiểm tra các nội
dung cần theo dõi trong quá trình mua sắm.
Các phương pháp theo dõi – đánh giá mua sắm trong dự án
ODA
) Đọc các mô tả về các phương pháp TDĐG, lưu ý vị trí và vai trò của
người quản lý mua sắm trong dự án ODA:
• Theo dõi theo các bước của qui trình mua sắm (đây là phương pháp
theo dõi chủ yếu như đã nêu): cán bộ mua sắm cần theo dõi quá trình
mua sắm thông qua việc theo dõi và điền Bảng 3.
• Theo dõi tăng cường đối với các hạng mục mua sắm chủ chốt và nhậy
cảm (mua thiết bị chính của công trình, lắp đặt thiết bị cuối cùng, bàn
giao công nghệ v.v.)
• Theo dõi mối liên hệ giữa mua sắm với các nhiệm vụ khác của dự án
(Tài chính, nhân sự, kế hoạch…): mối liên hệ này được thể hiện trong
Hình 7.
NS: Nhân sự
• Đánh giá dựa theo mục tiêu cuối cùng: Bên mua chỉ quan tâm tới
sản phẩm vào thời điểm giao hàng. Phương pháp đánh giá này giúp
giảm nhân lực theo dõi tuy nhiên có độ mạo hiểm, vì vậy, nó thường
được áp dụng cho mua sắm hàng hoá, thiết bị đơn giản, vật liệu chế
tạo đã có mẫu sẵn.
• Đánh giá theo tiến trình mua sắm: Được tiến hành theo một lộ
trình vạch sẵn chủ yếu dựa trên kết quả, sản phẩm cần đạt tại những
thời điểm xác định của mua sắm. Đánh giá này đòi hỏi nhân lực
thường xuyên theo dõi, cập nhật ghi chép, chụp ảnh, dữ liệu. Phương
pháp này thường áp dụng cho các dây chuyền sản xuất, đào tạo
chuyển giao v.v.
) Bạn cần quan tâm đến những nội dung phê duyệt (và cũng là những nội
dung theo dõi và đánh giá) mà các nhà tài trợ/Ngân hàng thường quan
tâm:
• Phê duyệt trước: Dự án trình nhà tài trợ/ngân hàng những tài liệu
sau trước khi thực hiện qui trình đấu thầu:
Các bước tiến hành quảng cáo bao gồm GPN và SPN
Mời sơ tuyển, các tài liệu, các đánh giá tiếp theo
HSMT và các phụ lục
Đánh giá HSDT và đề xuất trao hợp đồng
Các tài liệu hợp đồng
Bổ sung hợp đồng trong quá trình thực hiện.
• Phê duyệt sau: Tương tự như các yêu cầu trong phê duyệt trước,
kèm theo:
Kiểm toán công tác đấu thầu
Kiểm tra và sắp xếp các HSMT được sửa đổi
Những thay đổi hợp đồng.
6. Tham ô và hối lộ
) Đọc các mô tả về các hình thức và biện pháp theo dõi ngăn chặn tham ô,
hối lộ trong hoạt động mua sắm trong triển khai dự án ODA:
• Trong giai đoạn tuyển chọn nhà thầu/tư vấn có thể làm các việc
sau:
Hối lộ cán bộ của bên mua nhằm được vào danh sách ngắn
Thông đồng với nhau hoặc với bên mua để giảm tính cạnh tranh
Hối lộ cán bộ của bên mua nhằm có được thông tin mật hoặc lợi thế
trong quá trình tuyển chọn và đánh giá HSDT
Gây áp lực cho thành viên của Ban chấm thầu
Nội dung thư quan tâm, đề xuất kỹ thuật không trung thực nhằm tạo
lợi thế cho HSDT/đề xuất của nhà cung cấp/nhà thầu/tư vấn
Thông đồng với bên mua để thay đổi đề xuất tài chính sau khi đóng
thầu, hoặc
Che giấu thông tin quan trọng liên quan đến xung đột lợi ích.
• Trong giai đoạn thực hiện, nhà thầu/tư vấn có thể làm các việc sau:
Kéo dài thời hạn hợp đồng hoặc thanh toán mà không có chứng
minh;
Thay đổi chuyên gia không hợp lý;
Yêu cầu bên mua thanh toán cao hơn thực tế;
Thực hiện khối lượng công việc ít hơn thoả thuận trong hợp đồng
mà không thông báo cho bên mua;
Tự ý tăng số chuyên gia tư vấn thực hiện công việc;
Trì hoãn công việc hoặc đề nghị gia hạn thêm với mục đích gian lận
Sử dụng tài sản và các dịch vụ của dự án vào những công việc và
mục đích không cho phép;
Thay đổi hệ thống kế toán công việc của nhà cung cấp/nhà thầu/tư
vấn nhằm biển thủ ngân sách dự án.
Cho nhà thầu/tư vấn thời gian hợp lý để chuẩn bị thư quan tâm và
HSDT/đề xuất;
Chọn các nhà cung cấp có năng lực vào danh sách ngắn;
HSDT phải rõ ràng;
Các tiêu chí và tiểu tiêu chí đánh gia, xét tuyển phải rõ ràng;
Áp dụng phương thức đấu thầu hợp lệ nhất;
Ban chấm thầu phải có năng lực;
Đàm phán để ký một hợp đồng thoả đáng;
Báo cáo, điều tra, và thông báo các trường hợp có ý định hoặc tham
ô hối lộ;
Xây dựng một hệ thống quản lý thông tin hỏi đáp/ thắc mắc tin cậy;
Thông báo kết quả tuyển chọn cho các bên quan tâm;
Những biện pháp khác.
Trong giai đoạn thực hiện hợp đồng của nhà cung cấp/nhà thầu/tư vấn:
Đảm bảo đánh giá công khai chất lượng thực hiện dự án;
Bổ nhiệm cán bộ theo dõi có năng lực có trách nhiệm rõ ràng và trả
lương hợp lý;
Áp dụng qui định quản lý có hiệu lực pháp lý;
Thanh toán hoá đơn nhanh chóng (trừ các khoản có tranh chấp);
Luôn tôn trọng các qui định trong hợp đồng;
Cần đạt được phê duyệt của Nhà tài trợ/Ngân hàng nếu có sai sót;
Duy trì hệ thống lưu trữ và kế toán chặt chẽ ;
Tiến hành kiểm toán kỹ thuật, tài chính, và quản lý hành chính định
kỳ và cuối cùng;
Những biện pháp khác.
7. Hệ thống thông tin mua sắm và các tài liệu tham khảo
) Công việc mua sắm cần rất nhiều thông tin. Việc tổ chức thông tin có thể
tham khảo thêm trong GS2: “Quản lý thông tin dự án ODA”
Luật Đấu Qui chế Tình huống Mẫu hợp Định ước Hợp đồng xây Hợp đồng Hợp đồng
thầu Việt Quản lý trong đấu đồng mua thương dựng của “Thiết kế - xây thầu phụ
Nam Đấu thầu thầu sắm hàng mại Quốc FIDIC dựng” của của FIDIC
hoá của tế FIDIC
MPI
*** Muốn tham khảo hoặc tải nội dung, có thể copy hoặc đánh lại các đường dẫn này vào cửa
sổ đường dẫn của các trang web/các trang Web tìm kiếm (google.com; yahoo.com v.v.)
1. Hãy điền tên các loại mua sắm (hàng hoá, dịch vụ tư vấn, xây lắp) trong
dự án ODA vào chỗ trống thích hợp trong hình dưới đây:
Định tính
Định lượng
2. Chọn gạch chân các tài liệu/văn bản dưới đây bạn cho là cần thiết cho
quá trình quản lý mua sắm trong dự án ODA.
Tham chiếu dự án
Qui định mua sắm trong dự án ODA
Kế hoạch mua sắm dự án
Hợp đồng mua sắm
Báo cáo theo dõi
Biên bản nghiệm thu lắp đặt (thiết bị)
Nghiệm thu hợp đồng mua sắm
Chương trình đào tạo chuyển giao
3. Bổ sung thêm 3 tài liệu/văn bản vào danh sách các “công cụ - hỗ trợ”
cho công tác theo dõi – đánh giá mua sắm trong dự án ODA.
1. Tham chiếu dự án
2. Kế hoạch ……………………………………….
3. Các mẫu chuẩn về các tài liệu mua sắm (Thư mời, mô tả kỹ thuật, hợp
đồng, …)
4. Biên bản các loại
5. Báo cáo gửi …………………………………….
6. Thanh lý hợp đồng
7. Hoá đơn, chứng từ, kết quả kiểm toán
8. Báo cáo điều tra ………………………………..
9. Đánh giá khoá học chuyển giao
Đạt Chưa đạt
4. Hãy điền tiếp vào chỗ trống nhằm thể hiện đầy đủ các hoạt động quản
lý mua sắm trong dự án ODA.
n Lập kế hoạch •
•
Phân công nhân lực mua sắm
Tìm hiểu thông tin và hoàn chỉnh thông
số/yêu cầu kỹ thuật liên quan sản
• Danh mục sản phẩm cần phẩm
ưu tiên mua sắm • …………………………………..
Kết quả
/ Văn • Kế hoạch mua sắm, • Xác định các hình thức mua sắm
Nhân lực cho mua sắm • Xác định tiêu chuẩn mua sắm
bản
• Lập kế hoạch mua sắm, quảng cáo
o Mời thầu
• …………………………………….
• Liên hệ với nhà thầu: thông báo
• Các thủ tục mời thầu điều chỉnh các điều khoản nếu cần
• HSDT • Nhận, giữ HSDT
p Chọn thầu •
•
Đánh giá, xếp hạng chào thầu
Thương thảo với nhà thầu
• ………………………………………
• Kết quả đánh giá • Thông báo kết quả thầu
• Kết quả thương thảo • Ký hợp đồng mua sắm
• Hợp đồng ký
q Giám sát Hợp đồng • Xúc tiến các hoạt động hỗ trợ thực
hiện hợp đồng
• Giám sát ………………………….
• Báo cáo g. sát thực • Nhắc nhở thực hiện hợp đồng
hiện thực hiện h. đồng