You are on page 1of 42

QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG

HƯỚNG DẪN ĐẤU THẦU


THÁNG 6/2018

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á


QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG
HƯỚNG DẪN ĐẤU THẦU
THÁNG 6/2018

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á


Giấy phép Các sản phẩm Sáng tạo chung-Phi thương mại-
Không phái sinh 3.0
IGO (CC BY-NC-ND 3.0 IGO)

@2018 Ngân hàng Phát triển Châu Á
Số 6 Đại lộ ADB, Thành phố Mandaluyong, 1550 Metro Manila, Philippines
ĐT +63 2 632 4444; Fax +63 2 636 2444
www.adb.org

Bảo lưu một số quyền. Xuất bản năm 2018.

ISBN 978-92-9262-017-2 (bản in); 978-92-9262-018-9 (bản điện tử)


Số lưu chiểu: TIM189664-3
DOI: http://dx.doi.org/10.22617/TIM189664-3

Quan điểm được trình bày trong tài liệu này thuộc về tác giả và không phản ánh quan điểm hay
chính sách của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) hoặc Hội đồng Thống đốc ADB hay các
chính phủ mà Hội đồng đại diện.

ADB không đảm bảo tính chính xác của số liệu trình bày trong ấn phẩm này và không chịu trách
nhiệm về bất kỳ hậu quả nào của việc sử dụng các số liệu đó. Việc đề cập tên công ty hay sản
phẩm cụ thể của nhà sản xuất trong tài liệu này không ám chỉ rằng ADB phê duyệt hay khuyến
nghị sử dụng hơn so với các đơn vị hay sản phẩm có cùng tính năng không được đề cập.

Việc đề cập hay tham chiếu tới một lãnh thổ hay khu vực địa lý cụ thể cũng như sử dụng thuật
ngữ “quốc gia” không ám chỉ bất kỳ đánh giá nào của ADB về tính pháp lý cũng như tình trạng
khác của bất kỳ lãnh thổ nào.

Tài liệu này được xuất bản theo Giấy phép Các sản phẩm Sáng tạo chung-Phi thương mại-
Không phái sinh 3.0 IGO (CC BY-NC-ND 3.0 IGO) http://creativecommons.org/licenses/by-nc-
nd/3.0/igo/. Với việc sử dụng nội dung của tài liệu này, bạn đã đồng ý tuân thủ các điều khoản
của giấy phép nói trên. Về bản quyền và giấy phép, vui lòng đọc các quy định và điều kiện sử
dụng tại https://www.adb.org/terms-use#openaccess.

Giấy phép Các sản phẩm Sáng tạo chung sẽ không được áp dụng với những nội dung không
thuộc bản quyền của ADB trong tài liệu này. Nếu tư liệu này cần phải ghi nhận tác quyền, xin liên
hệ với chủ sở hữu bản quyền hoặc nhà xuất bản của nguồn tư liệu để xin phép sử dụng. ADB sẽ
không chịu trách nhiệm pháp lý về bất kỳ khiếu nại nào do việc người đọc sử dụng những nguồn
tư liệu nêu trên.

Nếu có nhận xét hoặc câu hỏi khác đối với nội dung tài liệu, hoặc nếu muốn xin phép bản quyền
cho việc sử dụng nằm ngoài những phạm vi nêu trên, hay xin phép sử dụng biểu trưng của ADB,
xin vui lòng liên hệ pubsmarketing@adb.org.

Ghi chú:
Trong ấn phẩm này, “$” chỉ đồng Đô la Mỹ.
Xem thêm nội dung hiệu đính của các ấn phẩm do ADB phát hành tại
http://www.adb.org/publications/corrigenda.
MỤC LỤC

Danh mục Bảng, Hình và Hộp iv

Giới thiệu về Tài liệu Hướng dẫn v

Danh mục từ viết tắt viii

Tóm tắt tổng quan ix

I. Giới thiệu chung 1

II. Mục tiêu và lợi ích của quản lý hợp đồng 3

III. Quy trình quản lý hợp đồng 4

IV. Báo cáo và xin ý kiến không phản đối từ ADB 17

V. Các nguồn tham khảo thêm 18

Phụ lục 1: Các vấn đề điển hình trong quản lý hợp đồng 19

Phụ lục 2: Ví dụ về Kế hoạch Quản lý Rủi ro 21

Phụ lục 3: Ví dụ về hệ thống quản lý việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu 23

Phụ lục 4: Ví dụ về mẫu Kế hoạch Quản lý Hợp đồng 26


iv

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ HỘP

BẢNG

A3. Ví dụ về hệ thống quản lý hiệu quả thực hiện của nhà thầu 23

A4.1. Ví dụ về danh sách đầu mối liên hệ chính 26

A4.2. Ví dụ về quy trình trao đổi thông tin 27

Hình

1. Quản lý hợp đồng trong chu trình đấu thầu của ADB 2

2. Những lợi ích của quản lý hợp đồng hiệu quả 3

3. Quy trình quản lý hợp đồng của bên vay 4

4. Cân bằng trọng tâm của cuộc họp rà soát việc thực hiện hợp đồng 13

A4.1. Ví dụ về sơ đồ quy trình thanh toán 28

A4.2. Ví dụ về kế hoạch thực hiện hợp đồng từ 30


một dự án do ADB tài trợ 

HỘP

1 Ví dụ về phân bổ rủi ro hợp đồng 6

2 Ví dụ về quản lý rủi ro của chủ đầu tư 6

3 Hồ sơ thông thường được duy trì qua quản lý hồ sơ 11

4 Tóm tắt trách nhiệm của bên vay 17


v

GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN

Tháng 4 năm 2017, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) phê duyệt khung đấu
thầu mới - Chính sách Mua sắm, Đấu thầu của ADB: Hàng hoá, Xây lắp, Dịch vụ
phi tư vấn và Dịch vụ tư vấn (năm 2017, được sửa đổi theo thời gian) và Quy chế
Mua sắm, Đấu thầu cho Bên vay vốn ADB: Hàng hoá, Xây lắp, Dịch vụ phi tư vấn
và Dịch vụ tư vấn (năm 2017, được sửa đổi theo thời gian). Các tài liệu này thay
thế Hướng dẫn Sử dụng Tư vấn (năm 2013, được sửa đổi theo từng thời điểm) và
Hướng dẫn Đấu thầu (năm 2015, được sửa đổi theo từng thời điểm). Chính sách
và Quy chế Đấu thầu điều chỉnh hoạt động đấu thầu của các cơ quan chủ quản
và cơ quan thực hiện dự án được tài trợ một phần hay toàn bộ bằng khoản vay/
viện trợ không hoàn lại của ADB và nguồn vốn do ADB quản lý. ADB thiết kế chính
sách đấu thầu năm 2017 nhằm đảm bảo lợi ích và tính linh hoạt đáng kể trong chu
trình đấu thầu dự án cũng như để cải thiện hiệu quả thực hiện dự án bằng cách
tập trung vào các khái niệm chất lượng, giá trị đồng tiền đầu tư và phù hợp với
mục đích.

Ấn phẩm này là một trong các tài liệu Hướng dẫn chi tiết mà ADB phát hành trong
năm 2018 sau khi phát hành Chính sách đấu thầu và Các Quy chế Đấu thầu năm
2017. Mỗi tài liệu sẽ hướng dẫn cho bên vay (bao gồm cả các đơn vị nhận viện trợ
không hoàn lại), nhà thầu, và các tổ chức xã hội dân sự về một chủ đề theo khung
quy chế mới (xem danh mục bên dưới). Các Hướng dẫn có sự dẫn chiếu qua lại
và cần được tham khảo đồng bộ. Tất cả tài liệu tham khảo cho “Các Hướng dẫn”
đều là một phần không tách rời của những Hướng dẫn này. Các Hướng dẫn có
thể được cập nhật, thay thế hoặc thu hồi bất kỳ lúc nào.

Danh sách các Hướng dẫn thực hiện Chính sách


đấu thầu và Các Quy chế Đấu thầu của ADB ( 2017)
1. Giá trị Đồng tiền Đầu tư 14. Công nghệ cao
2. Khung Rủi ro Đấu thầu 15. Chất lượng
3. Lập Kế hoạch Đấu thầu Chiến lược 16. Khiếu nại liên quan đến Đấu thầu
4. Giám sát Đấu thầu 17. Không tuân thủ trong Đấu thầu
5. Cơ chế Đấu thầu Thay thế 18. Thời gian Tạm hoãn
6. Đấu thầu Cạnh tranh Rộng rãi 19. Doanh nghiệp có Vốn Nhà nước
7. Điều chỉnh Giá 20. Đấu thầu Điện tử
8. Hồ sơ Dự thầu Giá thấp Bất thường 21. Thoả thuận Khung về Cung cấp Dịch
9. Ưu đãi Nội địa vụ Tư vấn
10. Sơ tuyển 22. Hợp tác Công - Tư (PPP)
11. Thầu phụ 23. Quản lý Hợp đồng
12. Dịch vụ Tư vấn do Bên vay của ADB 24. Các trường hợp dễ bị tổn thương, bị
Quản lý tác động bởi xung đột và tình huống
13. Dịch vụ Phi tư vấn do Bên vay của ADB khẩn cấp
Quản lý
vi Giới thiệu về Tài liệu Hướng dẫn

Những cải cách về đấu thầu của ADB hướng đến đảm bảo giá trị đồng tiền đầu tư
thông qua cải thiện tính linh hoạt, chất lượng và hiệu quả trong quá trình đấu thầu
(xem minh hoạ bên dưới và Hướng dẫn về giá trị đồng tiền đầu tư). Giá trị đồng
tiền đầu tư là một phần của cấu trúc đấu thầu thống nhất với ba trụ hỗ trợ chính:
hiệu quả, chất lượng và linh hoạt. Hai nguyên tắc chủ chốt là minh bạch và công
bằng xuyên suốt tất cả các thành phần của cấu trúc.

M i n h b a ̣c h

Giá trị đồng tiền đầu tư


Là việc sử dụng có hiệu quả, hiệu lực và kinh tế các nguồn lực, việc
này đòi hỏi phải thực hiện đánh giá các chi phí và lợi ích có liên quan
đồng thời đánh giá các rủi ro, các yếu tố phi giá cả và/hoặc tổng chi
phí đầu tư một cách phù hợp

Hiệu quả Chất lượng Linh hoạt


• Giảm chi phí giao dịch • Hỗ trợ quản lý hợp • Đấu thầu cạnh tranh
• Cải thiện kỹ năng đồng rộng rãi
• Tăng cường hàm • Giải quyết kịp thời các • Đấu thầu phi tập trung
lượng công nghệ cao khiếu nại • Thực hiện theo cơ chế
• Cải thiện việc lập kế • Cải thiện quy trình đấu đấu thầu thay thế
hoạch đấu thầu thầu của các nước • Quyết định dựa trên
• Hỗ trợ và khuyến thành viên đang phát nguyên tắc
khích các hệ thống triển • Cải thiện việc lập kế
đấu thầu điện tử • Cải thiện việc lập kế hoạch đấu thầu
hoạch đấu thầu • Phân cấp trong đấu
• Quản trị tốt hơn thầu
• Hợp đồng có tiêu chí • Đấu thầu với các tiêu
thực hiện rõ ràng chí đánh giá theo
• Hạn chế tối đa khiếu trọng số
nại
• Quy trình cải tiến của
ADB

Công băn
̀g

Thời gian
Thời gian là một yếu tố quan trọng quyết định giá trị đồng tiền đầu tư. Khi một dự án hay
quy trình được hoàn thành nhanh chóng, thời gian được rút ngắn đó sẽ tạo ra giá trị lớn
hơn cho tất cả các bên liên quan. Ví dụ, một dự án làm đường hoàn thành sớm sẽ mang
lại lợi ích kinh tế, an ninh, hay những giá trị khác cho cộng đồng mà nó phục vụ. Điều này
cũng làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên đầu tư cho cơ quan thực hiện và đẩy nhanh tiến độ
dự án cũng như thanh toán cho nhà thầu được lựa chọn. Tương tự như vậy, một dự án
chậm tiến độ sẽ làm giảm giá trị đáng kể cho các bên liên quan.

Khi xem xét giá trị đồng tiền đầu tư trong bối cảnh đấu thầu, cần lưu ý đến tất cả các yếu
tố có thể (i) rút ngắn thời gian chu trình đấu thầu hoặc (ii) đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự
án phát triển.
Giới thiệu về Tài liệu Hướng dẫn vii

Mục đích
Tài liệu hướng dẫn này nhằm mục đích hỗ trợ người sử dụng thông qua việc diễn giải cụ
thể và chi tiết các chính sách và Quy chế Đấu thầu ban hành năm 2017 của ADB cho bên
vay (bao gồm cả các đơn vị nhận viện trợ không hoàn lại).

Hướng dẫn này đưa ra các thông tin bổ sung để người sử dụng xem xét khi áp dụng chính
sách và Quy chế Đấu thầu của ADB trong từng trường hợp cụ thể.

Tài liệu sẽ tiếp tục được cập nhật, sửa đổi


Tài liệu hướng dẫn này sẽ tiếp tục được sửa đổi và cập nhật nếu cần thiết .

Vui lòng kiểm tra trang web của ADB, phần Business Center để có phiên bản cập nhật mới
nhất, https://www.adb.org/business/main.

Người sử dụng tài liệu


Trong nhiều trường hợp, người đọc nên sử dụng hướng dẫn này tùy theo nhu cầu cụ thể.
Để đảm bảo tính nhất quán trong toàn bộ Tài liệu hướng dẫn, những giả định sau đây sẽ
được áp dụng về đối tượng sử dụng:

Người sử dụng là chuyên gia tham gia vào các dự án được tài trợ một phần hay toàn bộ
bằng khoản vay/viện trợ không hoàn lại của ADB và nguồn vốn do ADB quản lý.

Câu hỏi thường gặp


Các câu hỏi thường gặp, đề nghị giải thích làm rõ, ví dụ, thông tin bổ sung, liên kết đến
trang đào tạo và các tài nguyên hữu ích khác sẽ được cung cấp trên trang web của ADB.

Hãy nhớ kiểm tra trang web của ADB, phần Business Center để tìm hiểu thêm thông tin,
https://www.adb.org/business/main.

Giá trị Pháp lý và Thứ tự Ưu tiên


Bản hướng dẫn này giải thích và cụ thể hóa các điều khoản của Quy chế Đấu thầu cho bên
vay vốn ADB: Hàng hoá, Xây lắp, Dịch vụ phi tư vấn và Dịch vụ tư vấn (năm 2017 và được
sửa đổi theo từng thời điểm) áp dụng cho các cơ quan điều hành (và thực hiện) dự án tài
trợ cấp Chính phủ (và cấp địa phương) được nhận một phần hay toàn bộ vốn đầu tư của
ADB (nghĩa là ngoại trừ các khoản vay dựa trên kết quả đầu ra hoặc cho vay chính sách
của ADB), các khoản viện trợ không hoàn lại (không bao gồm các dự án hỗ trợ kỹ thuật và
tư vấn chuyên gia do ADB quản lý), hoặc nguồn vốn do ADB quản lý.

Trong trường hợp có mâu thuẫn hay khác biệt giữa tài liệu hướng dẫn này và các Quy chế
Đấu thầu, Quy chế Đấu thầu sẽ được ưu tiên áp dụng. Hiệp định tài trợ sẽ điều chỉnh mối
quan hệ pháp lý giữa Bên vay và ADB. Quyền và nghĩa vụ giữa Bên vay và nhà cung cấp
hàng hóa, xây lắp, hoặc dịch vụ sẽ tuân theo tài liệu mua sắm cụ thể do Bên vay phát hành
và hợp đồng đã ký giữa Bên vay và nhà cung cấp chứ không phải theo Hướng dẫn này.
viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ADB — Ngân hàng Phát triển Châu Á

KHQLHĐ — Kế hoạch quản lý hợp đồng

KPI — Chỉ số đánh giá thực hiện công việc chính


ix

TÓM TẮT TỔNG QUAN

Hướng dẫn này phân biệt giữa các hoạt động yêu cầu trước khi trao hợp đồng và
sau khi trao hợp đồng, với trọng tâm là quản lý các hoạt động sau khi trao thầu.
Nhận thức được yêu cầu phải mang lại giá trị đồng tiền đầu tư, hướng dẫn này
tập trung vào các lợi ích của quản lý hợp đồng hiệu quả và cách áp dụng phương
pháp này trong các dự án được tài trợ toàn bộ hoặc một phần bằng khoản vay/
viện trợ không hoàn lại của ADB, hoặc bằng nguồn vốn do ADB quản lý. Quản lý
hợp đồng bao gồm tất cả các giai đoạn và hoạt động hướng tới mục tiêu chung
là đảm bảo kết quả dự kiến của hợp đồng, bao gồm lập kế hoạch trước khi trao
thầu, quản lý và thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.

Quy trình quản lý hợp đồng tốt có thể

Tăng tính hiệu quả


• Chuẩn bị kế hoạch quản lý hợp đồng ngay từ khi bắt đầu và huy động
nguồn lực tương ứng.
• Hỗ trợ giám sát việc thực hiện của nhà thầu.
• Vận hành hệ thống quản trị hợp đồng hiệu quả và duy trì hệ thống quản lý
hồ sơ đáng tin cậy.

Hạn chế rủi ro


• Dự đoán trước vấn đề có thể xảy ra, chẳng hạn như chậm thanh toán, vấn
đề về tiếp cận công trường.
• Đưa ra các biện pháp giảm thiểu để giải quyết bất kỳ rủi ro nào đã xác
định.
• Quản lý quy trình đóng dự án, đảm bảo không còn vấn đề hay nghĩa vụ
nào chưa được giải quyết.

Mang lại giá trị đồng tiền đầu tư


• Nhà thầu đáp ứng yêu cầu của dự án.
• Dự án hoàn thành đúng hoặc trước thời hạn.
• Tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành.
I.  Giới thiệu chung

1.1 Quy chế đấu thầu của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) dành cho
Bên vay của ADB: Hàng hoá, Xây lắp, Dịch vụ phi tư vấn và Dịch vụ tư vấn (năm
2017, được sửa đổi theo từng thời điểm) ghi nhận rằng một yếu tố góp phần đảm
bảo giá trị đồng tiền đầu tư là quản lý hợp đồng hiệu quả. Quá trình quản lý hợp
đồng đảm bảo rằng nhà cung cấp, nhà thầu và/hoặc tư vấn bàn giao các sản
phẩm đáp ứng yêu cầu như đã thống nhất trong hợp đồng.

1.2 Quản lý hợp đồng là theo dõi và quản lý việc thực hiện hợp đồng của
nhà thầu để đảm bảo đạt được kết quả tối ưu của hợp đồng. Quản lý hợp đồng
bao gồm xây dựng hình thức và quy tắc trao đổi thông tin, giám sát tiến độ bàn
giao các sản phẩm hợp đồng, quản lý thanh toán, kiểm soát các thay đổi, đo
lường kết quả thực hiện của nhà thầu và thanh lý hợp đồng.

1.3 Tài liệu này cung cấp các hướng dẫn ở cấp độ vận hành cho bên vay
(bao gồm bên nhận viện trợ không hoàn lại), thông qua các cơ quan chủ quản và
cơ quan thực hiện về cách áp dụng hoạt động quản lý hợp đồng trong các dự án
sau khi trao hợp đồng được tài trợ toàn bộ hoặc một phần bằng khoản vay hoặc
viện trợ không hoàn lại của ADB, hoặc bằng nguồn vốn do ADB quản lý để đấu
thầu mua sắm hàng hoá, công trình xây lắp và dịch vụ.1

1.4 Hướng dẫn này hỗ trợ người dùng về việc quản lý hợp đồng trong chu
trình đấu thầu. Các hoạt động liên quan đến việc quản lý hợp đồng của bên vay
bắt đầu từ giai đoạn lập hợp đồng và tiếp tục cho đến khi thanh lý hợp đồng để
đảm bảo các nghĩa vụ hợp đồng được thực hiện và đạt được giá trị đồng tiền đầu
tư. Hình 1 mô tả quá trình quản lý hợp đồng trong chu trình đấu thầu của ADB.

1.5 Hướng dẫn này áp dụng cho các hợp đồng được tài trợ toàn bộ hoặc
một phần bằng khoản vay/viện trợ không hoàn lại của ADB, hoặc bằng nguồn vốn
do ADB quản lý để mua sắm hàng hoá, công trình và dịch vụ, bao gồm dịch vụ tư
vấn và áp dụng theo quy chế đấu thầu.2

1
Bên vay, thông qua cơ quan chủ quản và các bên liên quan khác trong hiệp định tài trợ sẽ luôn
hành động theo tiêu chuẩn đạo đức cao nhất trong toàn bộ quá trình đấu thầu (bao gồm quản
lý hợp đồng) tuân theo các quy chế đấu thầu và việc sử dụng nguồn vốn, nguồn lực, tài sản và
thẩm quyền của các bên đó sẽ tuân theo Hướng dẫn Chống tham nhũng của ADB (năm 1998,
được sửa đổi cho đến nay) và Nguyên tắc và Hướng dẫn Liêm chính (năm 2015, được sửa đổi
theo từng thời điểm).
2
Trong hướng dẫn này, thuật ngữ “nhà thầu” sẽ được dùng để chỉ chung nhà thầu thi công công
trình, nhà cung cấp hàng hóa, nhà tư vấn hoặc nhà cung cấp dịch vụ. Thuật ngữ “bên vay” và
“chủ đầu tư” được sử dụng thay thế cho nhau.
2 Quản lý Hợp đồng

Hình 1: Quản lý hợp đồng trong Chu trình đấu thầu của ADB

Chiến lược
Đối tác Quốc gia
Đánh giá rủi ro đấu thầu
của quốc gia và ngành/cơ quan

Phản hồi và đánh giá Xây dựng ý tưởng dự án


Báo cáo hoàn thành dự án
Hỗ trợ Kỹ thuật Thực hiện Dự án
Thanh lý hợp đồng
ng Kin Phân loại Rủi ro Đấu thầu
lượ
Bài học kinh nghiệm
ht
ất ế
Ch

Minh bạch
Lập kế hoạch đấu thầu
Hiệu quả

Thực hiện và
quản lý hợp đồng CHU TRÌNH Lập kế hoạch đấu thầu
Đánh giá rủi ro đấu thầu dự án
Kế hoạch quản lý hợp đồng
ĐẤU THẦU Sổ tay quản trị dự án

G
Đồ

ng

bằ
g
tiề trị
n

nĐ g
ầu tư Côn Mời thầu
Trao hợp đồng
Hồ sơ mời thầu

Đánh giá hồ sơ dự thầu


Báo cáo
Đánh giá hồ sơ dự thầu

Quản lý hợp đồng

Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.


II.  Mục tiêu và lợi ích của
Quản lý hợp đồng

2.1 Mục đích của quản lý hợp đồng là đảm bảo tất cả các bên thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng sau khi trao hợp đồng cũng như trong giai đoạn quản
lý và thực hiện hợp đồng của từng hợp đồng đã trao thầu được tài trợ toàn bộ
hoặc một phần bằng khoản vay hoặc viện trợ không hoàn lại của ADB, hoặc bằng
nguồn vốn do ADB quản lý.

2.1 Hình 2 tóm tắt các lợi ích của quản lý hợp đồng tốt.
Hình 2: Những lợi ích của quản lý hợp đồng hiệu quả

Nhà cung cấp


đáp ứng
các yêu cầu
Lợi ích
Tính liêm chính môi trường
và xã hội

Giá trị Uy tín


Rủi ro thấp hơn
đồng tiền đầu tư

Tuân thủ Sức khỏe


pháp luật và An toàn

Đổi mới

Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.

2.2 Mỗi lợi ích này sẽ có tác động đến giá trị đồng tiền đầu tư, vì hai lý do
sau đây:

(i) Quản lý hợp đồng giúp tăng khả năng nhà thầu sẽ đáp ứng các
yêu cầu dự án, góp phần thực hiện giá trị đồng tiền đầu tư có sẵn
vào thời điểm giao thầu.
(ii) Quản lý hợp đồng giảm rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng,
tăng khả năng đạt được giá trị đồng tiền đầu tư kỳ vọng.

2.3 Ngoài ra, việc quản lý hợp đồng hiệu quả hơn khuyến khích tăng giải
ngân khoản vay nhiều hơn và kịp thời hơn. Ngược lại, quản lý hợp đồng kém có
thể ảnh hưởng đến hiệu suất đầu tư và gây chậm trễ kết quả phát triển dự kiến.
Phụ lục 1 trình bày danh sách các vấn đề điển hình trong quản lý hợp đồng.
III.  Quy trình quản lý hợp đồng

3.1 Hình 3 mô tả quy trình quản lý hợp đồng từ góc độ của bên vay, bao
gồm ba giai đoạn: trước khi trao thầu, giám sát thực hiện hợp đồng và thanh lý
hợp đồng.3 “Thực hiện” hợp đồng mô tả công việc của nhà thầu trong khuôn khổ
hợp đồng và tương ứng với giai đoạn giám sát thực hiện hợp đồng của bên vay
(cụ thể là bên vay quản lý hợp đồng, trong khi nhà thầu thực hiện hợp đồng).

Hình 3: Quy trình quản lý hợp đồng của bên vay

A B C
Quản lý thực hiện
Trước khi trao thầu Thanh lý Hợp đồng
hợp đồng

1. Xây dựng đánh giá 1. Quản lý hồ sơ 1. Thanh lý hợp đồng


rủi ro

2. Xây dựng chiến lược 2. Quản lý 2. Kiểm tra


quản lý hợp đồng kết quả thực hiện sau khi trao thầu

3. Xây dựng kế hoạch


3. Quản lý thanh toán 3. Lưu hồ sơ hợp đồng
quản lý hợp đồng

4. Quản lý các thay đổi

5. Quản lý các yêu cầu


thanh toán thêm hoặc
gia hạn thời gian thực
hiện (claim) và tranh chấp

Báo cáo cho ADB

Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.

3
Thuật ngữ “quản lý hợp đồng” (contract management ) và “giám sát thực hiện hợp đồng”
(contract administration) đôi khi được sử dụng tương đương trong các tài liệu về chủ đề quản
lý. Để tránh nhầm lẫn, trong hướng dẫn này, quản lý hợp đồng (contract management) được sử
dụng để bao gồm tất cả giai đoạn và hoạt động hướng tới mục tiêu chung là đảm bảo kết quả
hợp đồng tối ưu. Còn giám sát hợp đồng (contract administration) đề cập một giai đoạn trong
các hoạt động này, tập trung vào quá trình tương tác hàng ngày với nhà thầu theo yêu cầu của
hợp đồng.
Quy trình quản lý hợp đồng 5

3.2 Các giai đoạn này của bên vay tuân theo một quy trình logic: giai đoạn
trước khi trao thầu là giai đoạn thiết kế quản lý hợp đồng, trong đó xác định chiến
lược; giai đoạn giám sát thực hiện hợp đồng chủ yếu bao gồm thực hiện chiến
lược này bằng cách triển khai một số hoạt động giám sát và kiểm soát tương tác
với nhà thầu, bắt đầu từ việc trao hợp đồng; và giai đoạn thanh lý hợp đồng nhằm
mục đích “kết thúc” hoàn toàn hợp đồng và rút ra bài học cho các dự án trong
tương lai. Mỗi giai đoạn được mô tả dưới đây.

A. Trước khi trao thầu


3.3 Quản lý hợp đồng cần được cân nhắc sớm trong quá trình đấu thầu để
đảm bảo hiệu quả. Quản lý hợp đồng cần dựa trên đánh giá rủi ro được xây dựng
sớm trong quá trình chuẩn bị dự án. Việc đánh giá rủi ro này sẽ đặt nền tảng cho
chiến lược hợp đồng. Sau đó, chiến lược hợp đồng sẽ cụ thể hóa thành kế hoạch
quản lý hợp đồng (KHQLHĐ) do bên vay xây dựng khi lập hồ sơ hợp đồng và sẽ
xác định các hoạt động và trách nhiệm theo dõi kết quả thực hiện của nhà thầu
trong khi thực hiện hợp đồng cho đến khi thanh lý hợp đồng. Do đó, KHQLHĐ sẽ
được hoàn thành trước khi ký hợp đồng.

3.4 Nhiều hoạt động được mô tả trong KHQLHĐ yêu cầu nhà thầu và bên
vay thực hiện một số trách nhiệm nhất định. Những trách nhiệm này có thể tác
động đến chi phí của nhà thầu và/hoặc bên vay, đồng thời nhiều trách nhiệm sẽ
phải được quy định trong hợp đồng để đảm bảo rằng trách nhiệm là nghĩa vụ
theo hợp đồng. Do đó, các thỏa thuận quản lý hợp đồng cần được xem xét khi lập
hợp đồng được đề xuất để thông báo cho bên dự thầu được biết về nghĩa vụ và
dự tính chi phí của nhà thầu trong giai đoạn thực hiện hợp đồng.

1. Đánh giá rủi ro

3.5 Để xây dựng hợp đồng và chuẩn bị thực hiện, cần tiến hành đánh giá rủi
ro ở giai đoạn đầu của quy trình đấu thầu.

a. Phân bổ rủi ro hợp đồng

3.6 Khía cạnh đầu tiên của đánh giá rủi ro là phân bổ rủi ro hợp đồng, bao
gồm xác định phân bổ rủi ro tốt nhất giữa bên vay và nhà thầu.4 Nguyên tắc định
hướng cho phân tích này là bên có vị trí tốt nhất để kiểm soát và quản lý rủi ro
xác định được, phải chịu trách nhiệm cho rủi ro theo hợp đồng. Một bên được
phân bổ rủi ro cần phải thực hiện tất cả biện pháp phòng ngừa, giảm nhẹ, hoặc
khắc phục cần thiết, khi được coi là phù hợp để quản lý rủi ro đó - có thể hiểu là
nếu rủi ro đó xảy ra, bên được phân bổ phải chịu hậu quả tài chính (Hộp 1).

3.7 Phân bổ rủi ro hợp đồng này nên dựa trên phân tích kỹ thuật và phân
tích thị trường phù hợp. Tuy nhiên, bên vay nên tránh sự cám dỗ “đổ hết” tất
cả (hoặc hầu hết) các rủi ro được phân bổ cho nhà thầu: phân bổ rủi ro không

4
Phân tích này có thể sử dụng các rủi ro “cấp độ cao” ở cấp quốc gia hoặc cấp ngành được xác
định trong giai đoạn chuẩn bị dự án (xem Hướng dẫn về (i) Khung Rủi ro Đấu thầu và (ii) Lập kế
hoạch Đấu thầu Chiến lược).
6 Quản lý Hợp đồng

công bằng hoặc không cân bằng có thể ngăn cản cạnh tranh, đẩy giá thầu lên
cao và gây ra các yêu cầu và tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng—
những tình huống mà tất cả đều gây ảnh hưởng đến việc đạt được giá trị đồng
tiền đầu tư.

Hộp 1
Ví dụ về phân bổ rủi ro hợp đồng
Rủi ro liên quan đến việc thiết kế nhà máy xử lý nước phức tạp và đặc biệt là rủi ro nhà máy
không phù hợp với mục đích thiết kế sau khi hoàn thành có thể được chuyển giao cho nhà
thầu thông qua việc sử dụng hợp đồng thiết kế và thi công, trong đó nhà thầu chịu trách
nhiệm cuối cùng về thiết kế công trình dựa trên yêu cầu của chủ đầu tư (nên thể hiện dưới
dạng tiêu chuẩn kỹ thuật công năng).
Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.

3.8 Sau đó, phân bổ rủi ro nên được đưa vào dự thảo hợp đồng để bên dự
thầu có thể phản ánh chi phí các rủi ro của mình vào trong giá dự thầu.

b. Kế hoạch quản lý rủi ro

3.9 Khía cạnh thứ hai của quản lý rủi ro là giải quyết rủi ro. Đối với các rủi ro
đã xác định của chủ đầu tư (ví dụ: chậm bàn giao công trường cho nhà thầu, chậm
thanh toán, v.v.), cần phải chuẩn bị một kế hoạch hành động để giảm thiểu các rủi
ro đó (Hộp 2). Cần xác định những rủi ro này một cách triệt để nhất có thể và chuẩn
bị cùng với một kế hoạch hành động để giảm thiểu rủi ro. Đối với từng rủi ro đã xác
định được, kế hoạch hành động này cần đưa ra biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
hoặc khắc phục, cũng như những người có trách nhiệm từ cơ quan quản lý và thực
hiện của bên vay để thực hiện các biện pháp đó và khung thời gian thực hiện. Mặc
dù không phải chịu trách nhiệm, bên vay cũng cần biết rõ các rủi ro của nhà thầu và
theo dõi tác động dự kiến đối với dự án. Bên vay có thể nhắc nhở nhà thầu về các
nghĩa vụ của họ trong hợp đồng.

3.10 Việc tổng hợp tất cả các rủi ro đã xác định, bao gồm cả kế hoạch hành
động liên quan, thường được gọi là kế hoạch quản lý rủi ro. Kế hoạch này cần
được quản lý trong giai đoạn thực hiện hợp đồng. Kế hoạch quản lý rủi ro là một
phần trong kế hoạch quản lý hợp đồng. Để biết ví dụ về kế hoạch quản lý rủi ro, vui
lòng tham khảo Phụ lục 2.

Hộp 2
Ví dụ về quản lý rủi ro của chủ đầu tư
Một số quốc gia yêu cầu phải có một cơ quan chuyên môn của nhà nước phê duyệt các thiết
kế chi tiết trước khi thực hiện bất kỳ công việc nào. Vấn đề này có thể đặc biệt quan trọng
trong hợp đồng thiết kế và thi công, bởi vì việc phê duyệt không kịp thời có thể trì hoãn công
trình và phát sinh khiếu nại của nhà thầu. Do đó, bên vay sẽ phải xác định cách “quản lý” rủi
ro này, ví dụ, có thể bao gồm chỉ định một nhân viên chuyên theo dõi quá trình phê duyệt,
liên hệ với nhà thầu và cơ quan chuyên môn của nhà nước.
Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.
Quy trình quản lý hợp đồng 7

2. Xây dựng chiến lược Quản lý hợp đồng

3.11 Chiến lược quản lý hợp đồng là cách tiếp cận được áp dụng để đảm
bảo bên vay quản lý kết quả thực hiện của nhà thầu một cách phù hợp trong quá
trình thực hiện hợp đồng. Chiến lược bao gồm các bước sau:

(i) điều chỉnh các nguồn lực liên quan cần thiết để tiến hành các hoạt
động quản lý hợp đồng và quản lý kế hoạch quản lý rủi ro;
(ii) xác định các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện chính cần được
theo dõi trong quá trình thực hiện hợp đồng; và
(iii) xác định cách bên vay và nhà thầu sẽ liên lạc trong quá trình thực
hiện hợp đồng (các cuộc họp, giám sát và báo cáo kết quả thực
hiện, v.v.).

a. Điều chỉnh nguồn lực

3.12 Bên vay nên thành lập một nhóm quản lý hợp đồng có quy mô và thành
phần phù hợp. Khía cạnh này đôi khi bị đánh giá thấp, với sự phụ thuộc quá
nhiều vào đội ngũ giám sát công trình tại chỗ. Quy mô và thành phần của nhóm
quản lý hợp đồng của bên vay tất nhiên sẽ phụ thuộc vào quy mô và mức độ
phức tạp của dự án tương ứng. Ví dụ, một hợp đồng cung cấp hàng hóa thông
thường sẽ không yêu cầu các nguồn lực tương tự như hợp đồng xây dựng quy
mô lớn. Nhóm quản lý hợp đồng nên bao gồm các kỹ năng trong lĩnh vực kỹ thuật
liên quan, quản lý hợp đồng và quản lý hồ sơ (tất cả những hoạt động này có thể
được phân công cho một người trong một dự án nhỏ và/hoặc đơn giản).

3.13 Nhóm quản lý hợp đồng của bên vay cần có quyền tiếp cận những
người ra quyết định ở cấp phù hợp trong tổ chức của họ để có thể đưa ra các
quyết định liên quan kịp thời. Sự chậm trễ trong việc đưa ra các quyết định liên
quan đến hợp đồng có khả năng làm tăng đáng kể chi phí và làm chậm việc hoàn
thành các dự án xây dựng (ví dụ, việc phê duyệt một thay đổi nhỏ trong hợp
đồng, nếu bị trì hoãn, có thể dẫn đến phát sinh thêm chi phí và làm chậm thời
gian, vì nhà thầu không được cho phép đủ kịp thời để thực hiện các hành động
cần thiết).

b. Xác định và Thiết kế Chỉ số đánh giá kết quả thực hiện chính

3.14 Chỉ số đánh giá kết quả thực hiện chính (KPI) sẽ được sử dụng như một
công cụ nội bộ để bên vay theo dõi kết quả trong quá trình thực hiện hợp đồng
và để đảm bảo đạt được kết quả dự án thành công. Các chỉ số này có thể được
liên kết với các nghĩa vụ của nhà thầu, nhưng sẽ không được nêu trong hợp đồng
như là một mục tiêu hợp đồng chính thức cần thực hiện.5

3.15 Mặc dù các nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu được quy định trong
hợp đồng, việc theo dõi cách giải quyết các nghĩa vụ này sẽ tạo thuận lợi cho việc
đánh giá kết quả thực hiện của nhà thầu. Bên vay cần theo dõi và giám sát kết

5
Trong một số loại hợp đồng dịch vụ (ví dụ: hợp đồng bảo trì), KPI có thể được xác định trong
hợp đồng dưới dạng các chỉ số kích hoạt thanh toán, với cơ chế thưởng phạt (tích cực hoặc
tiêu cực).
8 Quản lý Hợp đồng

quả thực hiện của nhà thầu để đảm bảo có thể giải quyết kịp thời bất kỳ vấn đề
nào có dấu hiệu phát sinh.

3.16 Với mục đích này, thông lệ thực tiễn tốt cho thấy nên thiết lập một “hệ
thống quản lý kết quả thực hiện” của nhà thầu, dựa trên các KPI liên quan. Hệ
thống này dự kiến sẽ theo dõi một vài thông số. Các thông số này cần được định
kỳ thảo luận một cách cởi mở với nhà thầu, nhằm thống nhất các biện pháp khắc
phục (hoặc cải thiện) (tùy từng trường hợp) để nâng cao kết quả thực hiện. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng các KPI này chỉ là một công cụ giám sát và không được
hiểu nhầm là lựa chọn thay thế cho các điều khoản hợp đồng.

3.17 Kết quả thực hiện của nhà thầu phụ thuộc vào chất lượng, tính kịp thời
và hiệu quả của việc bàn giao các công trình, hàng hóa và dịch vụ được ký hợp
đồng. Kết quả thực hiện cũng phụ thuộc vào khả năng đáp ứng và khả năng của
nhà thầu trong việc điều chỉnh và phản ứng trước các tình huống không lường
trước được, thông tin mới và nhu cầu thay đổi. Trong một số trường hợp, các tình
huống đó tương đối đơn giản, ví dụ như mua hàng hóa có sẵn. Trong các trường
hợp khác, chẳng hạn như trong các dự án tư vấn chuyên ngành và công trình
phức tạp, kết quả thực hiện có thể rất thách thức và thậm chí còn khó khăn hơn
trong môi trường làm việc khắc nghiệt (ví dụ: trường hợp khẩn cấp, thiên tai). Đối
với các công trình phức tạp, kết quả thực hiện của nhà thầu phụ thuộc vào cách
kế hoạch thực hiện được thiết kế hiệu quả như thế nào, chất lượng nhân sự, huy
động thiết bị kịp thời, đảm bảo chất lượng của các nhà thầu phụ và quản lý, giám
sát và cải thiện năng suất của các nhà thầu phụ, giải quyết tranh chấp, kiểm tra
và bàn giao kịp thời tài sản liên quan. Trong nhiều trường hợp, kết quả thực hiện
tổng thể sẽ phụ thuộc vào hỗ trợ của cơ quan quản lý và việc bàn giao kịp thời
theo trách nhiệm của cơ quan này.

3.18 Một hệ thống quản lý kết quả thực hiện của nhà thầu có thể đóng vai trò
là một công cụ hữu ích để bên vay đánh giá kết quả thực hiện của nhà thầu trong
suốt quá trình thực hiện hợp đồng. Phụ lục 3 trình bày ví dụ về hệ thống quản lý
kết quả thực hiện của nhà thầu trong một hợp đồng công trình điển hình.

c. Quản lý quá trình trao đổi thông tin

3.19 Quản lý quan hệ thành công là tổng hòa của sự tin tưởng và hiểu biết
lẫn nhau, tạo ra một môi trường cởi mở và mang tính xây dựng, đồng thời đảm
bảo nhân sự được cung cấp nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động quản
lý hợp đồng. Bên vay cần đảm bảo giải quyết được các yếu tố khuyến khích quản
lý quan hệ hiệu quả và mang tính xây dựng trong quá trình hợp tác như sau:

(i) đảm bảo có hỗ trợ cấp cao ở cả bên vay và nhà thầu;
(ii) đảm bảo rằng cán bộ cơ quan chủ quản được trang bị đầy đủ
nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ được giao;
(iii) đảm bảo phân công vai trò, trách nhiệm rõ ràng và các bên đều
hiểu rõ;
(iv) đảm bảo quy trình báo cáo rõ ràng và các bên hiểu rõ;
(v) tách biệt các vấn đề chiến lược khỏi các hoạt động thực hiện hợp
đồng hàng ngày (thông qua cấu trúc mối quan hệ, ví dụ: ban chỉ
đạo phụ trách các vấn đề chiến lược và quản trị đối tác cho các
Quy trình quản lý hợp đồng 9

hoạt động hàng ngày và/hoặc thông qua thiết kế riêng biệt các
chương trình thảo luận chiến lược và các cuộc họp khác);
(vi) truyền đạt và chia sẻ thông tin ở mức độ phù hợp và minh bạch
nhất có thể; và
(vii) đảm bảo có thái độ và hành vi phù hợp để thúc đẩy tương tác tích
cực và mang tính xây dựng giữa đại diện bên vay và đại diện nhà
thầu.

3. Xây dựng kế hoạch quản lý hợp đồng (KHQLHĐ)

3.20 KHQLHĐ là công cụ chính để theo dõi kết quả thực hiện của nhà thầu.
Đây là tài liệu nội bộ của bên vay và không phải là tài liệu hợp đồng. Tài liệu này
bao gồm một tập hợp các tài liệu, bảng biểu, đồ thị hoặc sơ đồ minh họa cho các
số liệu, vai trò, trách nhiệm và mục tiêu quan trọng của hợp đồng.

3.21 KHQLHĐ cần được xây dựng trong giai đoạn trước khi trao hợp đồng và
trở thành một công cụ hữu ích giúp bên vay hiểu rõ các đặc điểm của hợp đồng,
các vấn đề cần chú ý trong giai đoạn thực hiện hợp đồng và các biện pháp đánh
giá kết quả thực hiện của nhà thầu.

3.22 Phạm vi và nội dung của KHQLHĐ phải tỷ lệ thuận với tính phức tạp, rủi
ro và giá trị của hợp đồng để đảm bảo rằng mức độ giám sát và kiểm soát việc
thực hiện tương xứng với hợp đồng.

3.23 Quy chế đấu thầu (tại Phụ lục 8, đoạn 5) trình bày các thành phần nên
đưa vào KHQLHĐ cho các hợp đồng đơn giản và có giá trị thấp hơn cũng như
cho các hợp đồng có giá trị cao, rủi ro cao hoặc phức tạp. Các thành phần này có
thể được cấu trúc và chia thành hai loại, có thể được gọi là các thành phần mang
tính mô tả và các yếu tố động. Phụ lục 4 trình bày danh sách chi tiết các thành
phần này.

3.24 Đối với các hợp đồng đơn giản và có giá trị thấp, theo quy chế đấu thầu,
KHQLHĐ có thể chỉ bao gồm các mục ngắn gọn như sau:

(i) vai trò và trách nhiệm chính,


(ii) ngày hợp đồng và mốc bàn giao chính,
(iii) ngân sách và mốc thanh toán, và
(iv) các yêu cầu lưu trữ hồ sơ.

3.25 Đối với các dự án bao gồm nhiều hợp đồng, việc xây dựng một
KHQLHĐ cho mỗi hợp đồng là không khả thi, vì vậy một KHQLHĐ có thể bao
gồm một nhóm các hợp đồng tương tự có quy mô tương tự. Chỉ có thể lập
KHQLHĐ riêng cho một vài hợp đồng lớn. Các cơ quan chủ quản nên thảo luận
với ADB trước về việc nhóm một số hợp đồng vào một KHQLHĐ.

3.26 Quy chế đấu thầu yêu cầu bên vay xây dựng một KHQLHĐ được ADB
chấp nhận trong quá trình soạn thảo hợp đồng và hoàn tất trước khi ký hợp đồng.
10 Quản lý Hợp đồng

B. Quản lý thực hiện hợp đồng


3.27 Quản lý thực hiện hợp đồng bắt đầu từ khi trao hợp đồng và tiếp tục
trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Quản lý thực hiện hợp đồng bao gồm
quản lý hoạt động thực tiễn hàng ngày và các yêu cầu quản lý theo hợp đồng.
Điều này chiếm phần lớn các hoạt động quản lý hợp đồng.

3.28 Quản lý thực hiện hợp đồng bị ảnh hưởng bởi những hoạt động đã xảy
ra trước đó trong dự án (tính đầy đủ của hồ sơ dự án, lựa chọn loại hợp đồng,
thành lập nhóm quản lý dự án, danh sách ngắn và đấu thầu, v.v.); do đó, nhóm dự
án của bên vay phải xem xét việc quản lý hợp đồng từ khi bắt đầu thiết kế và thực
hiện dự án.

3.29 Quản lý thực hiện hợp đồng thường là trách nhiệm của một cá nhân
được bên vay chỉ định hoặc có thể được thực hiện bởi tư vấn thực hiện dự án,
dưới sự chỉ đạo và giám sát của bên vay, đặc biệt là trong các dự án lớn và phức
tạp.

3.30 Quản lý thực hiện hợp đồng thường bao gồm các hoạt động sau đây:

(i) quản lý hồ sơ, bao gồm xây dựng và vận hành hệ thống quản lý hồ
sơ để ghi lại thư từ trao đổi, các yêu cầu thanh toán thêm hoặc gia
hạn thời gian thực hiện, biên bản họp, hồ sơ đánh giá kết quả thực
hiện và các tài liệu khác;
(ii) quản lý, theo dõi và giải quyết kịp thời các khoản thanh toán cho
nhà thầu dựa trên hóa đơn và/hoặc yêu cầu thanh toán;
(iii) quản lý kết quả thực hiện;
(iv) tổ chức các cuộc họp đánh giá;
(v) quản lý thay đổi, cụ thể là các yêu cầu thay đổi và chi phí dự án so
với ngân sách; và
(vi) quản lý tranh chấp.

1. Quản lý hồ sơ

3.31 Quản lý hồ sơ là một phần quan trọng của quản lý hợp đồng. Thông tin
hợp đồng chính phải luôn được cập nhật trong hồ sơ để cung cấp một nguồn
thông tin đầy đủ.

3.32 Một danh sách không đầy đủ các hồ sơ cần được duy trì và kiểm soát
được trình bày trong Hộp 3. Cần lập danh sách này để phản ánh tính chất cụ thể
của hợp đồng liên quan.

3.33 Quản lý hồ sơ tốt yêu cầu duy trì hồ sơ chính xác (có thể ở định dạng
kỹ thuật số và/hoặc định dạng giấy) và có thể tiếp cận vào mọi thời điểm. Đối với
các dự án mà có nhiều hồ sơ, có thể cần phân công công việc này cho một nhân
viên quản lý hồ sơ chuyên trách. Đối với một số dự án nhất định, có thể cần phải
sử dụng hệ thống quản lý tài liệu điện tử cho phép lưu trữ, tham khảo, trao đổi và
truy xuất tài liệu thông qua phần mềm cụ thể.
Quy trình quản lý hợp đồng 11

Hộp 3
Những hồ sơ thường cần được duy trì qua quản lý hồ sơ
• Các bên liên quan chính
• Hồ sơ hợp đồng
• Hợp đồng bảo hiểm
• Bảo lãnh ngân hàng và bồi thường
• Hồ sơ nguồn
• Kế hoạch và lịch trình
• Kế hoạch quản lý an toàn
• Kế hoạch quản lý môi trường
• Kế hoạch thay đổi
• Thư từ trao đổi dự án (thư đến và thư đi)
• Đánh giá kết quả thực hiện (bao gồm đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng và các báo
cáo)
• Biên bản cuộc họp
• Hồ sơ tài chính (hóa đơn, đơn đặt hàng)
• Thư từ trao đổi về yêu cầu thanh toán thêm, hoặc gia hạn thời gian thực hiện
Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.

2. Quản lý kết quả thực hiện

3.34 Quy chế đấu thầu yêu cầu bên vay theo dõi kết quả thực hiện và tiến độ
của các hợp đồng được trao theo KHQLHĐ và cung cấp các báo cáo kịp thời cho
ADB về kết quả thực hiện và tiến độ.

3.35 Bên vay nên chủ động quản lý từng hợp đồng theo KHQLHĐ trong suốt
thời gian thực hiện hợp đồng. Nhiệm vụ này có thể do nhân viên của bên vay
thực hiện hoặc các bên thứ ba được thuê thực hiện dưới sự giám sát của bên
vay.

3.36 Đối với các hợp đồng xây dựng công trình, việc giám sát tiến độ thường
sẽ do kỹ sư hoặc nhân viên khác của bên vay thực hiện (tùy theo hợp đồng được
sử dụng), thường xuyên kiểm tra và thử nghiệm tại hiện trường (bao gồm thử
nghiệm khi hoàn thành và thử nghiệm sau khi hoàn thành, nếu áp dụng). Báo cáo
tiến độ sẽ được lập dựa trên các báo cáo tiến độ riêng của kỹ sư tư vấn và/hoặc
nhà thầu, thường bao gồm các nội dung sau:6

(i) biểu đồ và mô tả chi tiết về tiến độ (có hình ảnh liên quan);
(ii) các thống kê về an toàn, bao gồm chi tiết về bất kỳ sự cố và hoạt
động gây nguy hiểm đến các khía cạnh môi trường và quan hệ
cộng đồng; và
(iii) so sánh tiến độ thực tế và tiến độ theo kế hoạch, với chi tiết về bất
kỳ sự kiện hoặc tình huống nào có thể ảnh hưởng đến việc hoàn
thành hợp đồng và các biện pháp đang (hoặc sẽ) được thông qua
để khắc phục sự chậm trễ.

6
Nếu bên vay sử dụng Phiên bản hài hòa của Ngân hàng Phát triển Đa phương (2010) theo
Điều kiện Hợp đồng Xây dựng của FIDIC, hãy tham khảo mục 4.21 (Báo cáo tiến độ).
12 Quản lý Hợp đồng

3.37 Quản lý kết quả thực hiện cũng liên quan đến việc giám sát các nghĩa
vụ của nhà thầu trong việc thực hiện các hành động đã được thống nhất trong
các kế hoạch quản lý bảo vệ (kế hoạch quản lý môi trường, kế hoạch tái định cư
và kế hoạch cho người dân bản địa, nếu có). Việc quản lý kết quả thực hiện hợp
đồng của nhà thầu một cách phù hợp trong lĩnh vực này có thể cải thiện các lợi
ích về môi trường và xã hội của một dự án.

3.38 Các KPI được xây dựng trong KHQLHĐ cũng cần được theo dõi để
giám sát kết quả thực hiện của nhà thầu trên một bộ thông số.7 Cần đo lường các
KPI này dựa trên thông tin đầu vào từ nhóm quản lý dự án của bên vay, các báo
cáo mà kỹ sư hoặc giám sát viên chuẩn bị và các báo cáo tiến độ mà nhà thầu đã
cung cấp. Bên vay có thể phải đưa vào các nguồn thông tin khác, đặc biệt là về
quản lý môi trường và các biện pháp bảo vệ khác (ví dụ: báo cáo từ cộng đồng
địa phương hoặc các bên liên quan khác hoặc lời khuyên nhận được từ đường
dây nóng). Cần định kỳ ghi chép các KPI; tần suất phụ thuộc vào tổng thời hạn
hợp đồng, nhưng thường là hàng quý.

3.39 Điểm KPI nên được thông báo cho nhà thầu và thảo luận trong các cuộc
họp tiến độ nhằm thúc đẩy cách tiếp cận vấn đề mang tính xây dựng và “giải
quyết vấn đề” giữa các bên vì lợi ích chung.

3.40 Việc giám sát và quản lý kết quả thực hiện hợp đồng thường được thực
hiện thông qua các cuộc họp rà soát việc thực hiện hợp đồng theo kế hoạch giữa
bên vay và nhà thầu. Trọng tâm của các cuộc họp rà soát nên được cân bằng
giữa điểm lại các hoạt động đã thực hiện (ví dụ: rà soát kết quả đã thực hiện) và
hướng tới tương lai (ví dụ: lập kế hoạch công việc, các sáng kiến cải tiến liên tục).
Thông lệ tốt nhất là tập trung 40% thời gian cuộc họp rà soát vào kết quả thực
hiện trước đây và 60% vào các mục tiêu trong tương lai. Hình 4 liệt kê các mục
quan trọng được thảo luận trong cuộc họp rà soát.

3. Quản lý thanh toán

3.41 Thanh toán phải được quản lý thận trọng theo các điều khoản hợp đồng
liên quan. Quản lý thanh toán phù hợp có nghĩa là không chỉ thực hiện thanh toán
(kịp thời) theo yêu cầu trong hợp đồng, mà còn giám sát thực tế các khoản thanh
toán theo kế hoạch (xem lại) và đánh giá các khoản thanh toán sẽ đến hạn (dự
báo). ADB khuyến khích việc bên vay chủ động quản lý tài chính các hợp đồng để
cải thiện kế hoạch giải ngân khoản vay và kết quả tổng thể danh mục cho vay của
ngân hàng.

4. Quản lý thay đổi

3.42 Bên vay quản lý các thay đổi hợp đồng trong suốt thời gian thực hiện
hợp đồng. Quản lý hiệu quả việc xử lý các thay đổi hợp đồng là một trong những
phần quan trọng nhất của quản lý hợp đồng.

7
KPI có thể ít được sử dụng hơn trong hợp đồng cung cấp hàng hóa, về cơ bản là hợp đồng
mua bán có thể “thực hiện ngay”, trái ngược với hợp đồng xây dựng công trình hoặc dịch vụ tư
vấn sẽ được thực hiện trong một giai đoạn nhất định.
Quy trình quản lý hợp đồng 13

Hình 4: Cân bằng trọng tâm của cuộc họp rà soát kết quả thực hiện

Lập kế hoạch 60%


• Cập nhật các mục hành • Các vấn đề về kết quả
động thực hiện và/hoặc biện
• Phản hồi về kết quả pháp can thiệp
thực hiện (các chỉ số • Thống nhất hành động cải
đánh giá kết quả thực thiện kết quả thực hiện
hiện) mới
• Điểm nổi bật và/hoặc sự • Trao đổi thông lệ thực
kiện bất lợi hành tốt nhất và thảo luận
• Xu hướng là gì? cơ hội cải thiện kết quả
• Đã rút ra các bài học đầu ra
nào?

40% Điểm lại

Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.

3.43 Hợp đồng cần quy định rõ quy trình xử lý các thay đổi. Những quy định
này cần bao gồm những người có thẩm quyền phê duyệt các thay đổi theo giá trị
và tầm quan trọng (về chất lượng, chi phí và thời gian), cách bắt đầu và thực hiện
các thay đổi được phê duyệt.

3.44 Các thay đổi hợp đồng có thể xảy ra vì nhiều lý do, bao gồm nhưng
không giới hạn

(i) các thay đổi về phạm vi công việc;


(ii) sự kiện không lường trước, ví dụ, điều kiện mặt bằng, điều kiện khí
hậu; và
(iii) giải quyết yêu cầu thanh toán thêm hoặc gia hạn thời gian thực
hiện phát sinh từ hợp đồng.

3.45 Khi xử lý yêu cầu thay đổi, bên vay nên

(i) đánh giá lý do thay đổi và đánh giá liệu điều này có phản ánh một
vấn đề thực tế hoặc mới phát sinh về kết quả thực hiện không;
(ii) đánh giá tác động của thay đổi đối với đầu ra theo hợp đồng;
(iii) xác định ảnh hưởng của thay đổi về giá hợp đồng và kế hoạch
thực hiện hợp đồng nói chung; và
(iv) tuân thủ các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng để xem xét và
phê duyệt các thay đổi.
14 Quản lý Hợp đồng

3.46 Bên vay phải báo cáo kịp thời các thay đổi đáng kể hoặc sửa đổi hợp
đồng cho ADB trong báo cáo định kỳ hoặc báo cáo riêng nếu có tác động lớn đến
các sản phẩm đầu ra. Với các hợp đồng áp dụng kiểm tra sau, bên vay phải xin
ý kiến không phản đối của ADB nếu việc điều chỉnh hợp đồng, riêng lẻ hoặc tích
lũy, dẫn tới tăng hơn 15% giá hợp đồng ban đầu (Phụ lục 6, đoạn 9 của quy chế
đấu thầu).

5. Quản lý khiếu nại và tranh chấp

3.47 Mặc dù có giám sát thường xuyên, dự án vẫn có thể xảy ra vấn đề, dẫn
tới tranh chấp. Đầu tiên, bên vay và nhà thầu cần nỗ lực giải quyết tranh chấp
bằng cách hòa giải.

3.48 Giải pháp hòa giải đôi khi không khả thi. Vì vậy, khi soạn thảo hợp đồng,
cần phải quy định một cơ chế giải quyết tranh chấp trong hợp đồng. Cơ chế giải
quyết tranh chấp này có thể được sử dụng trong trường hợp không thể hòa giải.
Đối với hợp đồng có sự tham gia của nhà thầu nước ngoài, ADB khuyến nghị áp
dụng quy trình trọng tài thương mại quốc tế.

3.49 Quản lý tranh chấp phù hợp là hoạt động cần thiết, tiến độ và kết quả
của tất cả tranh chấp quan trọng đều phải được báo cáo cho ADB.

C. Thanh lý hợp đồng


1. Thanh lý hợp đồng

3.50 Giai đoạn cuối cùng của quản lý hợp đồng là thanh lý hợp đồng. Thanh
lý hợp đồng thường bị bỏ qua hoặc xử lý kém, vì các sản phẩm bàn giao chính đã
được hoàn thành và các bên tham gia hợp đồng tập trung vào các ưu tiên khác.
Tuy nhiên, việc thanh lý hợp đồng rất quan trọng vì hoạt động này giúp kết thúc rõ
ràng hợp đồng với nhà thầu và giảm thiểu rủi ro cho bên vay về

(i) các đòi hỏi theo hợp đồng có thể phát sinh,
(ii) rủi ro tài chính, và
(iii) ảnh hưởng hoạt động do chuyển tiếp kém.

3.51 Ngoài chấm dứt hợp đồng, một hợp đồng kết thúc khi cả hai bên đã thực
hiện tất cả nghĩa vụ tương ứng. Khi hợp đồng hoàn thành theo điều khoản và
điều kiện hợp đồng, việc thanh lý hợp đồng bắt đầu với việc

(i) bên vay xác nhận nội bộ rằng các sản phẩm đầu ra theo quy định
hợp đồng đã được hoàn thành và không có vấn đề nổi bật nào
chưa được giải quyết; và
(ii) bên vay xác nhận với nhà thầu rằng hợp đồng đã hoàn tất, ngoại
trừ các bảo hành hoặc bảo đảm đã thống nhất và đang được thực
hiện (nếu có).
Quy trình quản lý hợp đồng 15

3.52 Sau khi các bên đồng ý rằng hợp đồng đã hoàn tất, quy trình thanh lý
(đặc biệt đối với các công trình phức tạp hơn) thường yêu cầu các bên phải

(i) hoàn thành tất cả thủ tục hành chính;


(ii) xác nhận rằng tất cả hàng hóa, dịch vụ và thông tin đầu vào kỹ
thuật đã được tiếp nhận, bao gồm các bản vẽ hoàn công của công
trình, hướng dẫn vận hành, đào tạo người dùng, bảo hành hoặc
bảo đảm;
(iii) thử nghiệm, lắp đặt, kiểm tra, vận hành thử và bàn giao các công
trình, hàng hóa và dịch vụ, nếu phù hợp;
(iv) chuẩn bị danh sách sai sót cuối cùng;
(v) xác định mức độ bồi thường thiệt hại sẽ được khấu trừ từ giá hợp
đồng;
(vi) chuẩn bị chứng nhận hoàn thành;
(vii) thanh, quyết toán;
(viii) theo dõi các công việc khắc phục theo danh sách sai sót trong thời
hạn chịu trách nhiệm sửa chữa sai sót;
(ix) ghi chép ngày và chi tiết kiểm tra nghiệm thu cuối cùng và cấp
chứng nhận thực hiện hợp đồng;
(x) ghi chép ngày kết thúc thời hạn tiền giữ lại và bảo lãnh, ngày trả
các khoản tiền giữ lại và/hoặc bảo lãnh;
(xi) xử lý bảo hành, bồi thường và bảo hiểm;
(xii) tổng kết các yêu cầu của chủ đầu tư hoặc nhà thầu về thanh toán
thêm hoặc gia hạn;
(xiii) ghi chép các khoản thanh toán hợp đồng cuối cùng, đối chiếu tất cả
các khoản thanh toán; và
(xiv) ghi chép việc chuyển giao tài sản, xác minh và xử lý tài sản.

2. Rà soát sau hợp đồng

3.53 Thông lệ thực hành tốt nhất về thanh lý hợp đồng bao gồm đánh giá hợp
đồng sau khi thanh lý và báo cáo kết quả đánh giá cho ADB, bao gồm các mục
sau đây:

(i) kết quả thực hiện hợp đồng về an toàn và môi trường, bao gồm
thông tin chi tiết về bất kỳ sự cố quan trọng nào;
(ii) kết quả tài chính dự kiến của hợp đồng, tức là
(a) giá trị hợp đồng được phê duyệt ban đầu,
(b) tác động về thay đổi khối lượng đến giá trị hợp đồng ban đầu
(đối với hợp đồng theo đơn giá),
(c) điều chỉnh giá,
(d) biến động tỷ giá (đối với các hợp đồng phải trả bằng một hoặc
nhiều ngoại tệ) và
(e) tác động của các thay đổi, khiếu nại và tranh chấp đến chi phí
hợp đồng;
(iii) so sánh giữa kế hoạch ban đầu và lịch trình thực tế hoặc cuối cùng;
(iv) đánh giá kết quả thực hiện tổng thể dựa trên các chỉ số đánh giá kết
quả thực hiện chính; và
(v) bất kỳ bài học kinh nghiệm và khuyến nghị cho các dự án tương tự
trong tương lai.
16 Quản lý Hợp đồng

3. Lưu hồ sơ hợp đồng

3.54 Nhiệm vụ cuối cùng cần được thực hiện là lưu trữ an toàn các tài liệu và
hồ sơ hợp đồng. Các hồ sơ như hồ sơ hoàn công có thể cần thiết để thực hiện
các công việc trong tương lai có liên quan đến dự án.

3.55 Đối với các dự án ADB áp dụng kiểm tra sau (chọn mẫu) thì còn có một
lý do khác phải lưu và đảm bảo an toàn hồ sơ dự án là vì ADB có quyền tiến hành
kiểm toán sau ngày kết thúc dự án.
IV.  Báo cáo và xin ý kiến không phản
đối từ ADB

4.56 Theo quy chế đấu thầu, ngoài việc lập KHQLHĐ được ADB chấp nhận
trước khi ký hợp đồng, bên vay phải theo dõi kết quả thực hiện và tiến độ của
hợp đồng theo KHQLHĐ và báo cáo kịp thời cho ADB. Việc báo cáo cho ADB cần
được coi là hoạt động liên tục trong suốt giai đoạn thực hiện hợp đồng. Hộp 4 mô
tả trách nhiệm của bên vay về vấn đề này.

4.57 Theo quy định trong đoạn 3.46 của hướng dẫn này, đối với các hợp
đồng áp dụng kiểm tra sau, bên vay phải xin ý kiến không phản đối của ADB cho
bất kỳ thay đổi lớn nào.

4.58 Để tránh những trùng lặp không cần thiết, các hoạt động quản lý hợp
đồng phải được báo cáo cho ADB trong báo cáo tiến độ hàng quý mà bên vay
phải nộp, quy định thời gian như vậy nhìn chung phù hợp cho mục đích quản lý
hợp đồng.

4.59 Năm nhóm hoạt động là kết quả của hoạt động giám sát thực hiện hợp
đồng cần được báo cáo như sau:

(i) quản lý rủi ro,


(ii) theo dõi tiến độ và đo lường, đánh giá kết quả thực hiện của nhà
thầu,
(iii) dữ liệu quản lý tài chính,
(iv) các thay đổi và điều chỉnh hợp đồng theo hướng dẫn hoặc được
thống nhất, và
(v) các yêu cầu thanh toán thêm hoặc gia hạn và tranh chấp đang và
đã được giải quyết.

4.60 Báo cáo sẽ được ADB rà soát trong các đoàn kiểm tra dự án.

Hộp 4
Tóm tắt trách nhiệm của bên vay
• Lập kế hoạch quản lý hợp đồng trong giai đoạn trước khi trao thầu và đưa các yêu cầu quản lý
hợp đồng vào dự thảo hợp đồng
• Xây dựng KHQLHĐ trước khi trao thầu
• Nộp KHQLHĐ hoàn chỉnh cho ADB trước khi ký hợp đồng
• Thực hiện KHQLHĐ để đảm bảo kết quả thực hiện hợp đồng đạt yêu cầu, các bên liên quan
được thông báo và tất cả các yêu cầu hợp đồng đều được đáp ứng
• Nộp báo cáo kết quả thực hiện hàng quý cho ADB trong quá trình thực hiện hợp đồng
• Xin ý kiến không phản đối của ADB nếu việc điều chỉnh, đối với từng hợp đồng riêng lẻ hoặc
tích lũy, dẫn tới tăng hơn 15% giá hợp đồng ban đầu (đối với các hợp đồng áp dụng kiểm tra
sau)
• Lập và nộp báo cáo kết quả thực hiện sau khi thanh lý hợp đồng
Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.
V.  Các nguồn tham khảo thêm

5.1 Có thể tham khảo thêm các tài liệu sau đây về quản lý hợp đồng:

(i) P. Bailly và cộng sự 2015. Procurement Principles and


Management. Tái bản lần thứ 11. Cambridge: Pearson.
(ii) R. D. Elsey. 2007. Contract Management Guide. Lincolnshire: Viện
Mua sắm và Cung ứng.
(iii) J. Glover và S. Hughes. 2012. Understanding the FIDIC Red Book:
A Clause-by-Clause Commentary
(iv) . Tái bản lần 2. London: Sweet & Maxwell.
(v) J. A. Huse. 2013. Understanding and Negotiating Turnkey and EPC
Contracts. Tái bản lần 3. London: Sweet & Maxwell.
(vi) A-V Jaeger và G-S Hök. 2010. FIDIC—A Guide for Practitioners.
Heidelberg: Springer.
(vii) R. Knutson và cộng sự 2005. FIDIC—An Analysis of International
Construction Contracts. The Hague: Kluwer Law International.
(viii) P. Loots và D. Charrett. 2009. HPractical Guide to Engineering and
Construction Contracts. Sydney: CCH Australia.
(ix) K. Lysons và B. Farrington. 2016. Procurement & Supply Chain
Management. Tái bản lần thứ 9. Cambridge: Pearson.
(x) P. Marsh. 1998. Study Guide: Project and Contract Management.
Lincolnshire: Viện Mua sắm và Cung ứng.
(xi) P. Marsh. 2000. Contracting for Engineering and Construction
Projects. Tái bản lần 5. London: Nhà xuất bản Routledge–Gower.
(xii) Văn phòng Kiểm toán Quốc gia. 2016. Good Practice Contract
Management. London. https://www.nao.org.uk/wp-content/
uploads/2016/12/ Good_practice_contract_management_
framework.pdf
Phụ lục 1: Các vấn đề điển hình trong
Quản lý hợp đồng

A1.1 Những người có kinh nghiệm trong quản lý hợp đồng sẽ nhận thức
được các vấn đề phát sinh trong giai đoạn thực hiện hợp đồng từ kinh nghiệm
của chính họ. Một danh sách không đầy đủ các vấn đề điển hình được cung cấp
ở đây để các nhà quản lý hợp đồng xem xét và được coi là đầu vào trong đánh
giá rủi ro hợp đồng. Cần đưa vào kế hoạch quản lý hợp đồng các hành động
giảm thiểu rủi ro của bất kỳ vấn đề nào được xác định trong đánh giá rủi ro.

A. Đối với Hàng hóa, Công trình, Nhà máy và Dịch vụ


liên quan
(i) Nhà thầu sử dụng sai nguồn lực tạm ứng cho các mục đích không
liên quan đến hợp đồng.
(ii) Chậm bàn giao quyền tiếp cận mặt bằng công trường sạch.
(iii) Các vấn đề tái định cư hoặc gây rối của địa phương tại công
trường.
(iv) Không nộp kế hoạch thực hiện.
(v) Chậm nộp hồ sơ bảo hiểm.
(vi) Chậm hoặc không nộp kế hoạch đảm bảo chất lượng.
(vii) Bán không chính thức hoặc nhượng lại toàn bộ hợp đồng cho một
nhà thầu không có đủ kỹ năng và năng lực quản lý hợp đồng.
(viii) Sử dụng nhà thầu phụ trái phép.
(ix) Nhà thầu chậm huy động vật liệu thi công do thiếu vật liệu hoặc
tăng giá vật liệu đột ngột trên thị trường.
(x) Chậm huy động nhân sự chủ chốt và thiết bị thi công chính.
(xi) Nhà thầu cung cấp sản phẩm đầu ra chất lượng kém hoặc không
tuân thủ.
(xii) Thiếu giám định thích hợp đối với hàng hóa trước hoặc sau khi
giao hàng.
(xiii) Nhà thầu không thanh toán cho thầu phụ hoặc nhà cung cấp vật
liệu.
(xiv) Không tuân thủ yêu cầu bảo vệ môi trường và an toàn.
(xv) Không nộp báo cáo thí nghiệm kỹ thuật.
(xvi) Thiếu trao đổi và/hoặc không nộp báo cáo hàng tháng.
(xvii) Cho phép thay đổi và gia hạn thời gian hợp đồng mà không có
lý do thỏa đáng.
(xviii) Không thống nhất về yêu cầu thanh toán thêm hoặc gia hạn hoặc
đơn giá của hạng mục mới.
(xix) Nộp và/hoặc xử lý yêu cầu thay đổi hợp đồng không đầy đủ hoặc
chậm trễ.
20 Phụ lục 1

(xx) Bên vay (hoặc bên nhận viện trợ không hoàn lại) chậm xử lý thanh
toán giữa kỳ và thanh toán cuối kỳ.
(xxi) Chậm khắc phục sai sót.
(xxii) Đảm bảo áp dụng đúng các điều khoản chấm dứt dựa trên hợp
đồng.
(xxiii) Chậm thực hiện cơ chế giải quyết tranh chấp (ví dụ: ban giải quyết
tranh chấp).

B. Đối với Dịch vụ tư vấn


(i) Nhân sự chủ chốt thiếu kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực chuyên
môn cụ thể.
(ii) Kiến thức và kinh nghiệm thực tế của các chuyên gia tư vấn trong
các lĩnh vực chuyên môn không phù hợp với sơ yếu lý lịch của họ.
(iii) Tư vấn trưởng không có mối quan hệ tốt với nhóm quản lý hợp
đồng của bên vay, các chuyên gia khác hoặc với thành viên trong
nhóm.
(iv) Chậm huy động chuyên gia tư vấn.
(v) Yêu cầu thay đổi có tác động chi phí.
(vi) Thường xuyên thay thế nhân sự.
(vii) Bên vay thiếu năng lực quản lý tư vấn, trong đó tư vấn chậm bàn
giao các sản phẩm đã thống nhất theo thời hạn bằng cách tăng
đầu ra của chuyên gia, trong các hợp đồng theo thời gian.
(viii) Chất lượng sản phẩm bàn giao thấp hơn tiêu chuẩn.
(ix) Sai lệch so với điều khoản tham chiếu đã thống nhất.
(x) Bên vay chậm xử lý thanh toán giữa kỳ và thanh toán cuối kỳ.
(xi) Chậm thực hiện cơ chế giải quyết tranh chấp.
Phụ lục 2: Ví dụ về Kế hoạch
Quản lý rủi ro

Xác suất Người chịu


Rủi ro xảy ra Tác động Biện pháp ứng phó Mốc thời gian trách nhiệm
Nhóm quản lý Cao Cao • Đào tạo tất cả Quý đầu tiên Giám đốc
dự án thiếu kinh thành viên nhóm sau khi nhóm dự án
nghiệm • Huy động tư vấn có thực hiện dự án
kinh nghiệm được thành lập
Nhà thầu không Trung Cao • Trình bày tất cả Khi hợp đồng Giám đốc
có kinh nghiệm bình thông tin chi tiết có hiệu lực dự án
trong các dự án trong cuộc họp
ADB khởi động
• Yêu cầu đào tạo Giám đốc dự
nhân viên của nhà án của nhà
thầu thầu
• Khuyến khích nhà
thầu thuê quản
lý dự án có kinh
nghiệm
Thiên tai Thấp Cao • Đảm bảo rằng tất Hàng quý sau Giám đốc
cả hợp đồng bảo khi hợp đồng có dự án
hiểm đã được ký hiệu lực
kết, thanh toán và
duy trì đầy đủ
Chưa hoàn Trung Cao • Đảm bảo các hành Trước khi trao Bên vay
thành thu hồi bình động trước để bàn thầu và liên tục (hoặc bên
đất khi đến thời giao mặt bằng sau đó nhận viện trợ
hạn bàn giao thuận lợi cho các không hoàn
mặt bằng xây nhà thầu theo kế lại) và Giám
dựng cho nhà hoạch đốc dự án
thầu • Đảm bảo tổ chức
các cuộc họp
thường xuyên giữa
ban điều phối hoặc
ban chỉ đạo dự án
về giải phóng mặt
bằng liên ngành
Nhận thức thấp Trung Cao • Đưa kế hoạch Trước khi đấu Tổ chuyên
về kế hoạch bình quản lý môi trường thầu gia đấu thầu
quản lý môi là 1 phần của hợp
trường cho đồng
công trường
Tiếp trang bên
22 Phụ lục 2
Phụ lục 2 (tiếp theo)

Xác suất Người chịu


Rủi ro xảy ra Tác động Biện pháp ứng phó Mốc thời gian trách nhiệm
Đơn giá hợp Trung Cao • Thận trọng xem xét Trước khi đấu Nhóm đấu
đồng trở nên bình các rủi ro mà chủ thầu thầu
phi thực tế do đầu tư nên gánh
giá trị trường bằng cách đưa ra
của một số vật điều khoản điều
liệu có biến chỉnh giá bất kể
động cao thời hạn của hợp
đồng
Nhà thầu nước Thấp Cao • Kỹ sư giám sát Cuộc họp khởi Kỹ sư giám
ngoài có ít kinh chặt chẽ hợp đồng động và liên tục sát và Giám
nghiệm làm việc mua vật liệu và các thực hiện đốc dự án
trong nước thỏa thuận thầu
phụ khác, đảm
bảo các nhà thầu
phụ đủ năng lực
và được phê duyệt
làm việc trên công
trường
Thành viên Trung Cao • Đảm bảo xây dựng Giai đoạn đấu Tổ chuyên
chính trong liên bình các điều khoản phù thầu và giai gia đấu thầu
danh không hợp, nghiêm ngặt đoạn ký hợp và giám đốc
tham gia thực trong hợp đồng, đồng dự án
hiện dự án chẳng hạn như
“giám đốc dự án
phía nhà thầu phải
là nhân viên của
thành viên chính
trong liên danh và
được huy động
toàn thời gian trên
công trường”
Nhà thầu không Trung Cao • Đánh giá kỹ khả Giai đoạn đấu Tổ chuyên
đủ dòng tiền, bình năng huy động thầu gia đấu thầu
ảnh hưởng đến nguồn lực tài chính
tiến độ. Công của nhà thầu ở giai
việc hiện có của đoạn đấu thầu
nhà thầu vượt • Cần xem xét kỹ các
quá khả năng cam kết hợp đồng
thực hiện đồng hiện tại của nhà
thời các cam thầu trước khi trao
kết của nhà hợp đồng
thầu
Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.
Phụ lục 3: Ví dụ về hệ thống Quản lý kết
quả thực hiện của nhà thầu

A3.1 Bảng A3 trình bày ví dụ về hệ thống quản lý kết quả thực hiện của nhà
thầu. Danh sách các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện chính (KPI) phải được lựa
chọn phù hợp với tính chất, khối lượng và độ phức tạp của công trình, mỗi chỉ số
được cho điểm từ 1 đến 4 (trong ví dụ bên dưới) và mỗi đoạn (một nhóm hạng
mục) được gán một trọng số nhất định (trên tổng số 100%) để tính điểm tổng thể.
1
KPI thường được đánh giá hàng tháng, nhưng cũng có thể được đánh giá hàng
quý với các công trình được thực hiện trong thời gian dài.

Bảng A3: Ví dụ về hệ thống quản lý hiệu quả thực hiện của nhà thầu

[THÁNG/NĂM]

Các chỉ số thực hiện chính Trọng số/Điểm

A Kế hoạch thực hiện (5% cho công trình đã hoàn thành và 10% cho 10%
công trình đang thực hiện)
1 Nhà thầu nộp kế hoạch thực hiện trong vòng 28 này sau lệnh khởi [Điền điểm:
công, bao gồm kế hoạch của từng nhà thầu phụ được chỉ định (1/2/3/4)]

2 Kế hoạch hoàn chỉnh với thứ tự thực hiện các công việc, thời [v.v.]
gian, hồ sơ, xây dựng, trình tự và thời gian thí nghiệm, biện pháp
thi công, yêu cầu về nhân sự và thiết bị với kế hoạch huy động
3 Nhà thầu đã nộp kế hoạch thực hiện điều chỉnh khi kế hoạch
trước đó không tương ứng với tiến độ thực tế hoặc theo thông
báo của kỹ sư giám sát
Tổng A
B Nhân sự (5% cho cả công trình đã hoàn tất và đang thực hiện) 5%
1 Trong trường hợp liên danh, thỏa thuận liên danh phải được tuân
thủ và đối tác đứng đầu liên danh phải chủ động tham gia trên
công trường
2 Giám đốc dự án phía nhà thầu phải là nhân sự của thành viên
đứng đầu liên danh và việc thay thế cần hạn chế ở mức tối thiểu
3 Giám đốc dự án phía nhà thầu thực hiện kịp thời và hiệu quả
nhiệm vụ của mình
4 Nhân sự chủ chốt có năng lực (theo hợp đồng) được huy động
theo kế hoạch và chất lượng thực hiện đạt yêu cầu

Tiếp trang bên


1
Có thể sử dụng một hệ thống tính điểm đơn giản và trực quan hơn, trong đó màu đỏ, màu hổ
phách và màu xanh lá cây được dùng để tính điểm mỗi KPI (không áp dụng trọng số theo bộ
KPI).
24 Phụ lục 3
Bảng A3 (tiếp theo)

[THÁNG/NĂM]

Các chỉ số thực hiện chính Trọng số/Điểm

5 Nhà thầu hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho các đại diện được ủy
quyền trên công trường
Tổng B
C Thiết bị (5% cho công trình đã hoàn thành và 10% cho công trình 10%
đang thực hiện)
1 Nhà thầu nộp kế hoạch thực hiện trong vòng 28 này sau lệnh khởi
công, bao gồm kế hoạch của từng nhà thầu phụ được chỉ định
2 Thiết bị ở điều kiện làm việc tốt và có sẵn các biện pháp bảo trì
3 Sổ nhật ký thiết bị được duy trì đúng cách
Tổng C
D Nhà xưởng (5% cho cả công trình đã hoàn tất và đang thực hiện) 5%
1 Phòng thí nghiệm được trang bị tất cả thiết bị thí nghiệm
2 Có sẵn quy trình và thiết bị an toàn trên công trường
3 Có sẵn các biện pháp sức khỏe và an toàn
Tổng D
E Kế hoạch quản lý (5% cho công trình đã hoàn thành và 10% cho 10%
công trình đang thực hiện)
1 Kế hoạch quản lý công trường, quản lý xây dựng và quản lý môi
trường được lập và thực hiện
2 Nhà thầu sử dụng các chương trình thi công có sự trợ giúp của
máy tính để xây dựng biểu đồ Gantt, đường cong S và quản lý giá
trị thu được
3 Có kế hoạch quản lý rủi ro thi công
Tổng E
F Quy định (5% cho cả công trình đã hoàn tất và đang thực hiện) 5%
1 Tuân thủ đầy đủ quy định về lao động, bao gồm tiền công, thuế,
bình đẳng giới và có bảo hiểm.
2 Tiền bản quyền, tiền thuê và các khoản thanh toán khác được chi
trả đúng hạn và lập thành hồ sơ theo luật pháp của nước sở tại
Tổng F
G Hợp đồng thầu phụ (5% cho cả công trình đã hoàn tất và đang 5%
thực hiện)
1 Tất cả thầu phụ trên công trường phải được kỹ sư giám sát chấp
thuận
2 Kết quả thực hiện của các thầu phụ phải được nhà thầu chính
giám sát chặt chẽ
Tổng G
H Năng suất và Tiến độ thực hiện công việc (25% cho các công trình 25%
đã hoàn tất và đang thực hiện)
1 Bản vẽ thi công được lập đúng hạn và đạt yêu cầu của kỹ sư
giám sát

Tiếp theo trang bên


Phụ lục 3 25
Bảng A3 (tiếp theo)

[THÁNG/NĂM]

Các chỉ số thực hiện chính Trọng số/Điểm

2 Nhà thầu ghi chép đầy đủ năng suất thực hiện công việc và huy
động nguồn lực hàng ngày
3 Nhà thầu thường xuyên theo dõi hiệu suất nguồn lực, theo dõi
tiến độ thông qua các báo cáo tiến độ hàng tuần và nộp báo cáo
tiến độ hàng tháng cho kỹ sư tư vấn đúng hạn
4 Tiến độ phù hợp với kế hoạch thực hiện ban đầu hoặc điều chỉnh
đã được phê duyệt
5 Các thí nghiệm kiểm soát chất lượng được thực hiện theo tiêu
chuẩn kỹ thuật và hồ sơ thí nghiệm được lưu trên công trường
6 Hồ sơ yêu cầu thanh toán được nộp đúng hạn, với tài liệu hỗ trợ
đầy đủ và chính xác
Tổng H
I Gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng (15% cho cả công trình đã 15%
hoàn tất và đang thực hiện)
1 Không gia hạn thời gian, trừ trường hợp chậm trễ của chủ đầu tư,
các thay đổi lớn hoặc các tình huống bất khả kháng
2 Bồi thường thiệt hại do chậm trễ được tính toán theo hợp đồng,
nếu phải gia hạn thời gian do chậm trễ của nhà thầu
Tổng I
J Thay đổi (10% cho cả công trình đã hoàn tất và đang thực hiện) 10%
1 Các chỉ dẫn thay đổi của kỹ sư giám sát được giải quyết kịp thời

2 Nhà thầu không lạm dụng việc thay đổi/đưa ra đề xuất thay đổi có
lợi cho dự án và chủ đầu tư để kéo dài thời gian thực hiện công việc
Tổng J
K Hoàn thành và bàn giao công trình (5% cho công trình đã hoàn tất, 5%
không áp dụng cho công trình đang thực hiện)
1 Thử nghiệm hoàn thành được thực hiện kịp thời
2 Nhà thầu tạo điều kiện để chủ đầu tư nhận bàn giao công trình
bằng cách đáp ứng tất cả nghĩa vụ hợp đồng
Tổng K
L Thời hạn chịu trách nhiệm về sai sót (5% cho công trình đã hoàn 5%
thành và 10% cho công trình đang thực hiện)
1 Các công trình còn lại và sửa chữa sai sót được thực hiện theo
hướng dẫn của kỹ sư giám sát
Tổng L
M Tranh chấp (5% cho công trình đã hoàn thành, không áp dụng cho 5%
công trình đang thực hiện)
1 Không có tranh chấp
2 Tranh chấp được giải quyết theo hợp đồng
Tổng M
TỔNG CHO [THÁNG/NĂM XX]
Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.
Phụ lục 4: Ví dụ về mẫu Kế hoạch Quản
lý hợp đồng

A. Các thành phần mô tả


A4.1 Các thành phần mô tả của kế hoạch quản lý hợp đồng (KHQLHĐ) bao
gồm một loạt các lịch trình, bảng và biểu đồ hoặc sơ đồ minh họa cho các số liệu,
vai trò và trách nhiệm chính trong hợp đồng. Các thành phần này chủ yếu có ý
nghĩa mô tả và thông thường sẽ không thay đổi trong suốt thời gian hợp đồng
(ngoại trừ mục “người liên hệ chính” nếu một bên liên quan được thay thế trong
quá trình thực hiện hợp đồng và trừ khi hợp đồng được điều chỉnh). Cụ thể, các
thành phần này có thể bao gồm:

(i) Danh sách người liên hệ chính, với mô tả ngắn gọn về vai trò và
trách nhiệm. Mục này sẽ mô tả các cá nhân chịu trách nhiệm trong dự
án, với thông tin liên hệ của tất cả các bên liên quan, được cập nhật khi
cần thiết trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng (Bảng A4.1).

Bảng A4.1: Ví dụ về danh sách đầu mối liên hệ chính


Chức vụ Tên Email Điện thoại
Nhà thầu XYZ
Đại diện của nhà thầu Ông/Bà …………… ………..@.....com +XX XXX XXX XX
Quản lý tài chính ……………………. …………………… ……………………
Quản lý hợp đồng ……………………. …………………… ……………………
Kỹ sư giám sát
Đại diện kỹ sư tư vấn Ông/Bà …………… ………..@.....com +XX XXX XXX XX
giám sát
Kỹ sư hiện trường ……………………. …………………… ……………………
Kỹ sư khảo sát khối lượng ……………………. …………………… ……………………
Đại diện công ty tiện ích
Công ty cấp nước Ông/Bà …………… ………..@.....com +XX XXX XXX XX
Công ty cấp điện Ông/Bà …………… ………..@.....com +XX XXX XXX XX
Đại diện thành phố
Phòng kỹ thuật Ông/Bà …………… ………..@.....com +XX XXX XXX XX
Đại diện ADB
Cán bộ dự án Ông/Bà …………… ………..@adb.org +63 632 XX XX

Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.

(ii) Quy trình trao đổi thông tin. Quy trình trao đổi thông tin (Bảng
A4.2) mô tả về cấu trúc quản lý mối quan hệ, bao gồm các điểm
Phụ lục 4 27

tương tác giữa bên vay (hoặc bên nhận viện trợ không hoàn lại) và
nhà thầu ở các cấp tổ chức khác nhau, vai trò và trách nhiệm của
các bên, phương tiện và tần suất tương tác ở mỗi cấp.

Bảng A4.2: Ví dụ về quy trình trao đổi thông tin


Loại tương tác Chức vụ Tên Chủ đề
Hàng ngày Đại diện của nhà Ông/Bà …………… Chủ đề bất kỳ
thầu

Cuộc họp hàng tuần Đại diện của nhà Ông/Bà …………… Các vấn đề kỹ thuật
thầu ảnh hưởng đến công
trình

Cuộc họp hàng tháng Đại diện của nhà Ông/Bà …………… • Tiến độ công trình
thầu • Kế hoạch thời gian
• Thanh toán
Đại diện kỹ sư tư vấn Ông/Bà ……………
• Thảo luận về các
Cán bộ dự án của Ông/Bà …………… KPI
bên vay • Khiếu nại
[v.v.]

Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.

(iii) Quy trình thanh toán tương ứng với quy trình hợp đồng
(a) Những quy trình này định hình nghĩa vụ chủ chốt (nhưng
không chỉ là nghĩa vụ duy nhất) của chủ đầu tư với nhà thầu;
do đó, điều quan trọng là phải giải thích và thông báo các
nghĩa vụ này cho tất cả nhân viên phụ trách thanh toán trong
tổ chức của bên vay để đảm bảo các khoản thanh toán được
thực hiện đúng hạn.
(b) Chậm thanh toán thường là nguyên nhân gây tranh chấp
giữa các bên và thường cho phép nhà thầu yêu cầu thanh
toán các khoản phí (lãi trả chậm) mà không ảnh hưởng đến
bất kỳ quyền hoặc biện pháp khắc phục nào khác theo hợp
đồng.
(c) KHQLHĐ có thể bao gồm các biểu đồ hoặc sơ đồ (với khung
thời gian) để minh họa các quy trình này một cách trực quan
(một số hình thức hợp đồng tiêu chuẩn có bao gồm các biểu
đồ đó) (Hình A4.1).

(iv) Danh sách các sản phẩm đầu ra chính được xác định và mô tả
phù hợp để dễ dàng theo dõi và cập nhật nhằm tính toán lệnh
thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng
(a) Theo tính chất hợp đồng, các sản phẩm đầu ra có thể bao
gồm các công trình, hàng hóa và/hoặc dịch vụ.
(b) Mô tả sản phẩm đầu ra được đưa vào tiêu chuẩn kỹ thuật
(đối với hợp đồng xây dựng công trình và hợp đồng cung
cấp hàng hóa) hoặc các điều khoản tham chiếu (đối với hợp
đồng dịch vụ).
28 Phụ lục 4

Hình A4.1: Ví dụ về sơ đồ quy trình thanh toán

Nộp hồ sơ yêu cầu thanh toán hàng tháng (6 bộ)


và chứng từ đi kèm

< 28 ngày

< 56 ngày
Kỹ sư tư vấn giám sát phát hành
chứng chỉ thanh toán tạm thời

Bên vay thanh toán số tiền đã xác nhận

Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.

(c) Ít nhất là đối với các hợp đồng xây dựng công trình (và đôi
khi đối với các hợp đồng cung cấp hàng hóa có tính chất
phức tạp), việc giám sát và kiểm soát các sản phẩm đầu ra
sẽ yêu cầu sự can thiệp của một chuyên gia để hỗ trợ bên
vay (ví dụ điển hình là “kỹ sư tư vấn” trong hợp đồng xây
dựng công trình).

(v) Cơ chế kiểm soát thay đổi hợp đồng


(a) Đối với các quy trình thanh toán, giải thích các cơ chế thay
đổi là rất quan trọng và thông báo cho những người có liên
quan đến việc quản lý hợp đồng trong tổ chức của bên vay,
bởi vì các cơ chế kiểm soát thay đổi có ảnh hưởng quan
trọng đến chi phí và thời gian.
(b) Nếu các cơ chế thay đổi được sử dụng không phù hợp thì có
thể xảy ra tình huống trì hoãn, gián đoạn, vượt chi phí, thậm
chí là tranh chấp giữa các bên.
(c) KHQLHĐ có thể bao gồm một số biểu đồ hoặc sơ đồ (với
khung thời gian) minh họa trực quan cho các quy trình này.

(vi) Các yêu cầu lưu hồ sơ


(a) Mục này có thể bao gồm danh sách các loại hồ sơ hoặc tài
liệu sẽ được thu thập và lưu trữ trong suốt thời hạn hợp đồng
(ví dụ: hồ sơ hợp đồng và bất kỳ điều chỉnh nào, danh sách
lệnh thay đổi, thư từ, sản phẩm bàn giao theo hợp đồng, yêu
cầu thanh toán, yêu cầu thanh toán thêm hay gia hạn, v.v.).
(b) Cần bao gồm chi tiết của hệ thống hoặc quy trình lưu trữ hồ
sơ được sử dụng cho mục đích này.
Phụ lục 4 29

(vii) Quy trình giải quyết vấn đề. Các quy trình này đảm bảo xử lý
được các vấn đề ở cấp độ phù hợp và không để leo thang, gây ra
các vấn đề về mối quan hệ.

(viii) Quy trình giải quyết tranh chấp. Quy trình này dành cho các
tranh chấp chưa được giải quyết và đã leo thang.

(ix) Quy trình báo cáo. Cần tuân thủ các yêu cầu báo cáo định kỳ của
ADB với bên vay (và bên đồng tài trợ, nếu áp dụng) theo phần IV
của hướng dẫn.

(x) Hoạt động và danh sách kiểm tra thanh lý hợp đồng

B. Các thành phần động


A4.2 Các thành phần động của KHQLHĐ bao gồm dữ liệu được thu thập
trong (và từ) quá trình thực hiện hợp đồng, với tất cả thông tin và phân tích phát
sinh từ đó. Cấu trúc và định dạng của thông tin và phân tích phải được thiết kế
như một phần của KHQLHĐ khi bắt đầu lập hợp đồng; sau đó, các yếu tố này sẽ
được cập nhật định kỳ và là công cụ để theo dõi kết quả thực hiện và tiến độ hợp
đồng. Các thành phần này sẽ chủ yếu bao gồm các nội dung sau

(i) Kế hoạch quản lý rủi ro. Kế hoạch quản lý rủi ro bao gồm một
danh sách các rủi ro đã xác định, hậu quả của các rủi ro được mô
tả là trách nhiệm của chủ đầu tư theo hợp đồng (chẳng hạn như
chậm bàn giao quyền tiếp cận công trường cho nhà thầu, chậm
thanh toán và các sai sót khác trong nghĩa vụ hợp đồng của bên
vay, có khả năng dẫn đến tranh chấp hợp đồng); cùng với kế
hoạch hành động để giảm thiểu các rủi ro đó.

(ii) Các mốc hợp đồng, bao gồm các công việc có tính chất quan
trọng chủ chốt (còn được gọi là đường găng). Mục này thường
bao gồm kế hoạch do nhà thầu nộp trước khi bắt đầu công việc
cũng như các cập nhật sau đó trong thời gian thực hiện hợp đồng
và xác định tiến độ thực tế so với tiến độ dự kiến (Hình A4.2).

(iii) Các chỉ số đánh giá kết quả thực hiện chính và quy trình đo
lường
(a) Thiết kế chỉ số đánh giá kết quả thực hiện chính (KPIs) là
một phần trong chiến lược quản lý hợp đồng.
(b) KPI sẽ được sử dụng và theo dõi trong suốt thời gian thực
hiện hợp đồng.
Hình A4.2: Ví dụ về Kế hoạch thực hiện hợp đồng
từ một dự án do ADB tài trợ

Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.


Quản lý Hợp đồng
Hướng dẫn đấu thầu

Tài liệu này cung cấp các hướng dẫn ở cấp độ điều hành cho bên vay, thông qua
các cơ quan chủ quản về cách áp dụng hoạt động quản lý hợp đồng trong các dự án
trong chu trình đấu thầu cho dự án được tài trợ toàn bộ hoặc một phần bằng khoản
vay hoặc viện trợ không hoàn lại của ADB, hoặc bằng nguồn vốn do ADB quản lý để
đấu thầu mua sắm hàng hoá, công trình và dịch vụ. Quản lý hợp đồng bao gồm ba
giai đoạn: hoạt động chuẩn bị và lập kế hoạch trước khi trao thầu, giám sát thực hiện
hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng và thanh lý hợp đồng. Quản lý hợp
đồng đảm bảo rằng nhà cung cấp, nhà thầu và/hoặc nhà tư vấn bàn giao các sản
phẩm và thực hiện các nghĩa vụ theo yêu cầu thống nhất trong hợp đồng. Ngoài ra,
việc quản lý hợp đồng hiệu quả hơn khuyến khích tăng giải ngân khoản vay nhiều
hơn và kịp thời hơn.

Giới thiệu về Ngân hàng Phát triển Châu Á

Tầm nhìn của ADB là phát triển khu vực Châu Á và Thái Bình Dương không có đói
nghèo. Nhiệm vụ của Ngân hàng là hỗ trợ các quốc gia thành viên đang phát triển
giảm nghèo và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Mặc dù đạt được
nhiều thành công, khu vực này vẫn là nơi cư trú của tỷ lệ lớn người dân nghèo của
thế giới. ADB cam kết giảm nghèo thông qua phát triển kinh tế toàn diện, tăng trưởng
bền vững về môi trường và hội nhập khu vực.

ADB có trụ sở đặt tại Manila với 67 quốc gia thành viên, bao gồm 48 quốc gia trong
khu vực. Công cụ chính để Ngân hàng hỗ trợ các quốc gia thành viên đang phát triển
là đối thoại chính sách, cho vay vốn, đầu tư cổ phần, bảo lãnh, viện trợ không hoàn
lại và hỗ trợ kỹ thuật.

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á


Số 6 đại lộ ADB, thành phố Mandaluyong
1550 Metro Manila, Philippines
www.adb.org

You might also like