You are on page 1of 25

Contents

Câu 1: nguyên tắc công khai đươc hiểu như thế nào? Những thông tin gì cần công khai và pham vi công
khai như thế nào, những thông tin gì cần bí mật, tại sao? 1
Câu2 : sơ tuyển áp dụng cho những gói thầu nào, đặc điểm của những gói thầu đó, so sánh phân tích giữa
việc sơ tuyển và lập danh sách ngắn. 3
Câu 3: Bảo đảm dư thầu là gì? Ưu nhược điểm của từng hình thức bảo đảm dư thầu. Tại sao tgian of bảo
đảm dự thầu lớn hơn tgian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu. 4
Câu 4: Thời gian phát hành HSMT đến tận thời điểm mở thầu có thuận lợi và khó khăn gì đối với nhà
thầu và bên mời thầu. Theo anh/chị thì thời gian phát hành HSMT dài hay ngắn là hợp lý? vì sao? 5
Câu 5: Hãy làm rõ mục đích của đấu thầu thông qua từng trường hợp của cạnh tranh hạn chế. 6
Câu 6: Theo anh chị Danh mục máy mọc thiết bị thi công công trình có nhất thiết phải có trong HSDT
không? Nội Dung và vai trò của danh mục máy móc thiết bị? 7
Câu 7: Mở thầu là gì? Mở thầu ngay sau t/điểm đóng thầu đem lại ưu điểm và hạn chế gì cho BMT và các
NT? 8
Câu 8: các hình thức BĐDT đem lại ưu điểm và hạn chế gì cho bên MT và các NT? Tại sao ko áp dụng
BĐDT cho gói thầu tư vấn? 9
Câu 9: tại sao trog khi ODA của WB có ưu tiên cho NT của nc đi vay còn của JICA lại ko 10
Câu 10: Thời gian cbị HSDT tối đa do ai quyết định? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tgian chuẩn bị
HSDT max do ai quyết định, dựa trên các căn cứ nào, làm thế nào các nhà thầu biết đc ttin này? 11
Câu 11: Những ưu điểm và khó khăn đối với BMT trong các phương pháp đánh giá HSDT 12
Câu 12: Nguyên tắc cạnh tranh trong đấu thấu đc hiểu thế nào ? Phân tích trường họp chỉ định thầu. 14
Câu 13: tại sao BMT cần phải quy định cách chào trong giá HSMT? Tại sao nhà thầu nước ngoài phải
chào bằng giá CIF chứ không được chào bằng giá tại địa điểm thực hiện gói thầu. 14
Câu 14) sự cần thiết phải đấu thầu khi thực hiện các hđ mua sắm sử dụng vốn của nhà nước hoặc do nhà
nước quản lý 15
Câu 15) giá gói thầu là gì? Giá gọi thầu đc ai xđ và vào lúc nào? Nêu ưu nhược điểm khi thông báo giá
gói thầu đối với bên mời thầu? vì sao tổng giá trị của các giá gói thầu lại nhỏ hơn tổng mức đầu tư? 17
Câu 16) thế nào là nhà thầu liên danh? Khi nộp hsdt nhà thầu liên danh phải nộp thêm gì so với nhà thầu
khác. Tại sao? Nhà thầu tư vấn thiết kế công trình có được liên danh với nhà thầu xây lắp công trình đó k?
nếu có khi nào? Có những cách liên danh nào đối với nhà thầu xây lắp? 18
Câu 17: Chuẩn bị hồ sơ mời thầu không tốt gây khó khăn gì cho bên mời thầu và bên dự thầu? 2 vd trong
gói thầu xây lắp? 19
Câu 18: Hình thức và phương thức thực hiện đấu thầu các gói thầu trong một dự án được xác định khi
nào? Trong quá trình tổ chức đấu thầu bên mời thầu có được thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu của gói
thầu không? Nếu có thì trong trường hợp nào? 21
Câu 19: Những thuận lợi và khó khăn đối với bên mời thầu trong các trường hợp áp dụng hình thức cạnh
tranh hạn chế? 22
Câu 20. nguyên tắc quy mô hợp lý khi phân chia gói thầu: Tại sao phải thực hiện nguyên tăc này? lấy VD
23
Câu 21: tn là thời gian có h lực của HSDT đ với 1 gói thầu? cụ thể thì ai quyết định thời hạn này và dựa
trên căn cứ nào? bên mời thầu có đực thông báo k quả trước khi kết thúc t hạn này ko? 24
Câu 22: Hình thức chỉ định thầu có ảnh hưởng đến mục đích của hoạt động đấu thầu không? Hãy phân
tích mục đích đấu thầu thông qua từng trường hợp áp dụng chỉ định thầu? 24

Câu 1: nguyên tắc công khai đươc hiểu như thế nào? Những thông tin gì cần
công khai và pham vi công khai như thế nào, những thông tin gì cần bí mật,
tại sao?
trang 9

-nguyên tắc công khai đươc hiểu là những thông tin về đấu thầu phải được thông
báo rộng rãi và đầy đủ trên các phương tiện thông tin phù hợp để các tổ chức và cá
nhân có lien quan trực tiếp được tiếp cận một cách kịp thời.

-những thông tin cần công khai là: ai tổ chức đấu thầu ,khi nào,đấu thầu gì,quy mô
như thế nào,nhà thầu nào trúng thầu,nhà thầu nào vi phạm,xử lý các vấn đề trong
đấu thầu,…trên phạm vi rộng rãi để các bên liên quan biết đến tham gia đấu thầu
thông qua các phương tiện truyền tải thông tin như

+ truyền hình:chọn kênh phát sóng, thời điểm phát sóng

+truyền thanh:đài tiếng nói Việt Nam,chọn giờ,chọn hệ sóng phát

+báo mạng

+,báo giấy

-nguyên tắc công khai không nên thực hiện máy móc mà có những thông tin cần
giữ bí mật như: nội dung của HSDT, kết quả đánh giá chi tiết HSDT hoặc nội dung
chi tiết của hợp đồng,…những thông tin này do bên mời thầu lưu giữ không cung
cấp cho các nhà thầu cũng như các tổ chức hoặc cá nhân không có trách nhiệm vì
nhà thầu muốn giữ bí mật những thông tin này đảm bảo cho khả năng cạnh tranh
trong nhưng cuộc đấu thầu khác.
Câu2 : sơ tuyển áp dụng cho những gói thầu nào, đặc điểm của những gói
thầu đó, so sánh phân tích giữa việc sơ tuyển và lập danh sách ngắn.
trang 25

- sơ tuyển là việc lựa chọn nhà thầu được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm
để mời tham gia đấu thầu,công việc được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu; đối
với các gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ
đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên phải được
tiến hành sơ tuyển.

-đặc điểm của những gói thầu này là phức tạp có nhiều phương án kỹ thuật công
nghệ phức tạp khác nhau,có quy mô lớn.

-so sánh giữa sơ tuyển và lập danh sách ngắn:

+giống nhau:có cùng mục đích lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực và mong muốn
tham gia đấu thầu.

+khác nhau:trang 32
Sơ tuyển Lập danh sách ngắn

-Số lượng các nhà thầu trúng sơ tuyển là _Hạn chế số lượng nhà thầu
không hạn chế
_Phỏng vấn điều tra kĩ về nhà thầu có
_Nhà thầu chỉ mô tả năng lực của mình năng lực và mong muốn tham gia
đến bên mời thầu,chưa liên quan đến gói
thầu

_Mất thêm thời gian và chi phí

Câu 3: Bảo đảm dư thầu là gì? Ưu nhược điểm của từng hình thức bảo đảm
dư thầu. Tại sao tgian of bảo đảm dự thầu lớn hơn tgian có hiệu lực của hồ sơ
dự thầu.
-bảo đảm dự thầu là một khoản đặt cọc dưới nhiều hình thức khác nhau (như tiền
mặt,giấy bảo lãnh của ngân hàng,các giấy tờ có giá trị khác) mà các nhà thầu phải
nộp cho bên mời thầu khi tham gia đấu thầu để đảm bảo rằng các nhà thầu sẽ tham
gia nghiêm túc.khoản đặt cọc này sẽ được trả lại cho các nhà thầu không trúng thầu
và không vi phạm những cam kết hoặc các quy định cu thể.

- Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký
quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu trong thời
gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu

1.Bảo đảm trực tiếp bằng tiền,trái phiếu,cổ phiếu

Bên mời thầu Nhà thầu

Ưu điểm -có tiền mặt để sử dụng vào -hình thức bảo đảm đơn
các mục đích khác giản,nhanh gọn

Hạn chế -phải đảm bảo an toàn,lưu -nhiều khi giá trị bảo đảm
trữ,kiểm tra khoản tiền gây bằng tiền lớn có thể ảnh
tăng chi phí,phải tránh các hưởng đến tài chính của
rủi ro khi cần hoàn trả cho nhà thầu
các nhà thầu
-bị mất trắng nếu vi phạm
-bảo đảm bằng cổ điều khoản đấu thầu
phiếu,trái phiếu phải đến kì
hạn mới có thể thanh
toán,phải cất giữ cẩn thận

2.bảo đảm gián tiếp :giấy bảo lãnh của ngân hàng

Bên mời thầu Nhà thầu

Ưu điểm -không phải cất trữ,kiểm -không ảnh hưởng đến tài
kê khó khăn như tiền chính của nhà thầu
mặt,không tốn kém chi
-thể hiện được mức độ uy
phí,tránh được thất thoát
trong quá trình đấu thầu tín trên thương trường của
nhà thầu

Hạn chế -khó làm lại nếu xảy ra rủi -không phải nhà thầu nào
ro bị mất giấy tờ cũng có đủ điều kiện bảo
lãnh qua ngân hàng

-thủ tục đảm bảo phức tạp

-thời gian bảo đảm dư thầu lớn hơn thời gian có hiệu lực của hsdt vì:nếu ngắn hơn
hoặc bằng thì các nhà thầu sẽ vi phạm vào lúc gần kết thúc thời hạn đảm bảo dự
thầu

ở việt nam: - Thông thường, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời
gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm ba mươi ngày.

Câu 4: Thời gian phát hành HSMT đến tận thời điểm mở thầu có thuận lợi và
khó khăn gì đối với nhà thầu và bên mời thầu. Theo anh/chị thì thời gian phát
hành HSMT dài hay ngắn là hợp lý? vì sao?
* Thời gian phát hành HSMT đến tận thời điểm mở thầu:

- Thuận lợi :

+ Đối với nhà thầu: có thời gian chuẩn bị các phương án kĩ thuật, tài chính , ( đặc
biệt là các thủ tục hành chính) , chuẩn bị HSDT để tham gia đấu thầu. Tất cả các
nhà thầu có đủ điều kiện đều có thể tham gia.

+ Đối với bên mời thầu: có thời gian chuẩn bị địa điểm, nhân lực … tổ chức đấu
thầu.

- Khó khăn :

+ Đối với nhà thầu : thời gian phát hành dài giúp nhiều nhà thầu có cơ hội dù biết
đến gói thầu muộn ,nhưng như thế đồng nghĩ thời gian chuẩn bị HSDT ngắn , do
đó sẽ không có điều kiện tốt nhất tham gia đấu thầu.,khả năng giành chiến thắng
không cao.
+ Đối với bên mời thầu : BMT muốn thời gian càng ngắn càng tốt ,thời gian phát
hành dài quá sẽ làm cho đời dự án dài hơn, tốn nhiều chi phí hơn,không thể tập
trung tiến hành các công việc khác,đôi khi xảy ra các tình huống ngoài ý
muốn……

* Thời gian phát hành HSMT dài hay ngắn phụ thuộc vào mức độ kĩ thuật của dự
án, hình thức cạnh tranh. Mức độ khó, thời gian chuẩn bị HSDT càng dài thì thời
gian phát hành HSMT càng lâu.Thời gian chuẩn bị HSDT tối đa do nhà nước qui
định.Tuy nhiên nếu thời gian ngắn quá sẽ không đảm bảo được nguyên tắc cạnh
tranh.

Câu 5: Hãy làm rõ mục đích của đấu thầu thông qua từng trường hợp của
cạnh tranh hạn chế.
Các trường hợp của cạnh tranh hạn chế:

a. _Gói thầu có yêu cầu cao về kĩ thuật hoặc kĩ thuật có tính đặc thù; gói thầu
có tính chất nghiên cứu thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng
đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Mục đích đấu thầu:
+ Tăng tính hiệu quả của hoạt động đấu thầu
+ Hạn chế sự tham gia của những nhà thầu không có năng lực, nhu cầu
+ Tiết kiệm thời gian, chi phí cho BMT
+ Xác định đúng năng lực, nhu cầu của nhà thầu

_Gói thầu không đòi hỏi nhà thầu có năng lực kĩ thuật tài chính cao nhưng
lợi nhuận mang lại ít hoặc thực hiện trong điều kiện không thuận lợi.

b. Gói thầu theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng
cho gói thầu.
Mục đích đấu thầu:
+ Hạn chế cạnh tranh, hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Chỉ nhà thầu
nước tài trợ và nước nhận tài trợ tham gia. >>> tăng khả năng trúng thầu đối
với các nhà thầu của nước tài trợ.
+ Tăng tính hiệu quả của hoạt động đấu thầu => tạo uy tín góp phần thu hút
vốn ĐT của các nhà tài trợ khác.
+ Tiết kiệm thời gian, chi phí cho BMT. Đánh giá lại năng lực của nhà thầu
trong nước, tăng cường giao lưu học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm của nhà thầu
bên nước tài trợ.

Câu 6: Theo anh chị Danh mục máy mọc thiết bị thi công công trình có nhất
thiết phải có trong HSDT không? Nội Dung và vai trò của danh mục máy móc
thiết bị?
* Đối với gói thầu xây lắp và gói thầu tư vấn thiết kế- xây dựng- cung cấp lắp đặt
máy móc thiết bị (EPC) thì danh mục máy móc thiết bị nhất thiết phải có trong
HSDT vì : đây là những công việc liên quan đến xây dựng lắp đặt công trình cần
sử dụng máy móc thiết bị trong thi công.

* Nội dung của danh mục máy móc thiết bị thi công sẽ sử dụng trong gói
thầu :
1. Mô tả tên từng loại máy móc thiết bị
2. Mô tả chi tiết loại máy móc thiết bị
3. Năm sản xuất, năm mua
4. Công dụng
5. Công suất

* Vai trò :
- Danh mục máy móc thiết bị thi công thể hiện số lượng và chất lượng các
loại máy móc thiết bị góp phần thể hiện năng lực kĩ thuật của nhà thầu.
=> Đây là một trong những nội dung đánh giá kĩ thuật cho điểm của bên mời
thầu
- Giúp BMT kiểm soát được giá chào thầu
- Danh mục máy móc thiết bị thể hiện chất lượng máy móc thiết bị góp phần
khẳng định năng lực thi công của NT như Nếu máy móc thiết bị còn mới thì
khấu hao càng lớn =>> đây là ĐK tiên quyết để đánh giá có nên loại HSDT
hay không.
Câu 7: Mở thầu là gì? Mở thầu ngay sau t/điểm đóng thầu đem lại ưu điểm và
hạn chế gì cho BMT và các NT?
_mở thầu là việc bên mời thầu thông báo công khai những thông tin cơ bản trong
hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu trước khi tiến hành đánh giá hồ
sơ dự thầu
Thông thường mở thầu thường được thực hiện với sự có mặt của các nhà thầu cũng
như một số tổ chức lien quan khác.Thời gian thực hiện mở thầu cũng phụ thuộc
vào số lượng HSDT đã nộp.

_việc mở thầu ngay sau khi đóng thầu có đem lại những tác động sau

Bên mời thầu Nhà thầu

Ưu điểm -Đỡ tốn kém chi phí tổ -không tốn thời gian chờ
chức mở thầu vào một đợi,chi phí đi lại và
thời điểm khác,tránh được khoảng cách địa lí khi
các rủi ro. chơi đợi giữa đóng thầu
và mở thầu
-có nhiều thời gian để tiến
-giúp nắm bắt được một
hành dự án
số thông tin cơ bản của
-không phải tiến hành các đối thủ cạnh tranh một
khâu lưu trữ,bảo mật cách nhanh nhất,ít tốn
thông tin hồ sơ dự thầu kém nhất

-đảm bảo được tính công -đối với phương pháp một
khai minh bạch của cuộc giai đoạn một túi hồ
đấu thầu sơ,nhà thầu có thể biết
ngay giá của đối thủ,và
nhận biết được sự chênh
lệch về giá là do đâu đối
với những phương án kĩ
thuật đơn giản.

Hạn chế _Nếu số lượng HSDT


lớn,việc mở thầu ngay
tương đối khó khăn
_Đối với phương pháp
một túi hồ sơ,thời gian mở
thầu gấp cũng có thể
khiến bên mời thầu có tâm
lí chuộng giá thấp,không
xem xét kĩ

Câu 8: các hình thức BĐDT đem lại ưu điểm và hạn chế gì cho bên MT và các
NT? Tại sao ko áp dụng BĐDT cho gói thầu tư vấn?
các hình thức bảo đảm dự thầu gồm có bảo đảm bằng tiền mặt,giấy bảo lãnh của
ngân hàng hoặc cái giấy tờ có giá trị khác
1.Bảo đảm trực tiếp bằng tiền,trái phiếu,cổ phiếu

Bên mời thầu Nhà thầu

Ưu điểm -có tiền mặt để sử dụng vào -hình thức bảo đảm đơn
các mục đích khác giản,nhanh gọn

Hạn chế -phải đảm bảo an toàn,lưu -nhiều khi giá trị bảo đảm
trữ,kiểm tra khoản tiền gây bằng tiền lớn có thể ảnh
tăng chi phí,phải tránh các hưởng đến tài chính của
rủi ro khi cần hoàn trả cho nhà thầu
các nhà thầu
-bị mất trắng nếu vi phạm
-bảo đảm bằng cổ điều khoản đấu thầu
phiếu,trái phiếu phải đến kì
hạn mới có thể thanh
toán,phải cất giữ cẩn thận

2.bảo đảm gián tiếp :giấy bảo lãnh của ngân hàng

Bên mời thầu Nhà thầu


Ưu điểm -không phải cất trữ,kiểm -không ảnh hưởng đến tài
kê khó khăn như tiền chính của nhà thầu
mặt,không tốn kém chi
-thể hiện được mức độ uy
phí,tránh được thất thoát
tín trên thương trường của
trong quá trình đấu thầu
nhà thầu

Hạn chế -khó làm lại nếu xảy ra rủi -không phải nhà thầu nào
ro bị mất giấy tờ cũng có đủ điều kiện bảo
lãnh qua ngân hàng

-thủ tục đảm bảo phức tạp

Không áp dụng hình thức bảo đảm dự thầu đối với gói thầu tư vấn vì
+gói thầu tư vấn chủ yếu là những người có học vị cao trong xã hội,coi trọng chữ
tín, nhà thầu đã có uy tín,hiếm khi bội ước ảnh hưởng đến chính họ

+giá trị của gói thầu tư vấn thường không cao,nên khoản đảm bảo dự thầu cũng
không đáng kể

Câu 9: tại sao trog khi ODA của WB có ưu tiên cho NT của nc đi vay còn của
JICA lại ko
- Nguồn vốn ODA của WB là ODA đa phương. So với vốn ODA song phương thì
vốn ODA đa phương ít chịu ảnh hưởng bởi các áp lực thương mại hơn. Mặt
khác,bản chất của WB là 1 tổ chức phát triển-🡪ưu tiên để các nhà thầu nước đi vay
có cơ hội trúng thầu,mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp và nền kinh tế nước
đi vay

-Bản chất JICA là tổ chức ODA song phương của Nhật Bản.

+thông thường vốn ODA của Nhật luôn mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp của
nước này,với mục đích”vì nước Nhật” và “chuyển ô nhiễm của Nhật “ ra nước
ngoài. vốn ODA song phương được tiến hành khi một số điều kiện ràng buộc của
nước cung cấp vốn ODA được thoả mãn.
+với những nguyên tắc chính như đảm bảo tính hiệu quả ,tính minh bạch và công
bằng trong đấu thầu,hướng dẫn mua sắm của JICA không dành ưu tiên cho nhà
thầu địa phương,bên cạnh đó có những quy định rất chặt chẽ về tính hợp lệ

+Nguồn vốn này không có các ưu tiên cho các nhà thầu của nước vay vốn do quá
trình đấu thầu chỉ có nhà thầu của nước đi vay và nước cho vay được tham gia.

Câu 10: Thời gian cbị HSDT tối đa do ai quyết định? Các nhân tố nào ảnh
hưởng đến tgian chuẩn bị HSDT max do ai quyết định, dựa trên các căn cứ
nào, làm thế nào các nhà thầu biết đc ttin này? 
Vtrò của các ttin đăng trog thông báo mời thầu? nêu vtrò của các Thông tin trên
thông báo mời thầu đăng tải trên thông tin đại chúng

_Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối đa do người có thẩm quyền quyết


định.Người có thẩm quyền là ai phải phụ thuộc vào từng dự án trong thực tế.
các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu gồm có tính chất,qui
mô gói thầu,dựa trên luật đấu thầu
bên mời thầu phải có trách nhiệm thông báo tới các nhà thầu về thời gian chuẩn bị
hsdt trong hồ sơ mời thầu

_các thông tin đăng trong thông báo mời thầu có tính chất quan trọng trong hình
thức cạnh tranh rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh vì là những thông tin cơ bản
liên quan đến gói thầu,giúp các nhà thầu đưa ra quyết định có tham gia đấu thầu
hay không.Đối với hình thức lựa chọn nhà thầu cạnh tranh hạn chế hoặc chỉ định
thầu thì thông tin trong thông báo mời thầu chỉ giúp các nhà thầu nắm được thông
tin về thời gian và các chi phí lien quan đến gói thầu chứ không phải là quyết định
có tham gia hay không nữa.

_Các thông tin trên thông báo mời thầu trên phương tiện thông tin đại chúng giúp
nhà thầu nắm bắt đc thông tin về gói thầu.đặc biệt với các phương tiện tra cứu
nhanh,giữ được thông tin trong một khoảng thời gian nhất định như báo viết,báo
mạng,hiệu quả càng lớn hơn. Các thông tin trên có thể giúp các nhà thầu tiềm năng
nắm bắt cơ hội,biết được các chi phí,thời gian tham gia đấu thầu.
Câu 11: Những ưu điểm và khó khăn đối với BMT trong các phương pháp
đánh giá HSDT
Phương pháp đánh giá HSDT và lựa chọn nhà thầu tư vấn:

phương pháp dựa trên cơ sở chất lượng tốt nhất:


ưu điểm:

Lựa chọn được nhà thầu có đề xuất kỹ thuật tốt nhất.

nhược điểm: Không đánh giá được chất lượng tương đối đề xuất tài chính giữa các
nhà thầu.

Việc bỏ qua đề xuất tài chính của nhà thầu có đê xuất kỹ thuật tốt nhất để đánh giá
đề xuất tài chính tiếp theo của các nhà thầu sau. Việc đánh giá như vậy chưa chắc
đã có được đề xuất tài chính tốt vì có thể đề xuất tài chính sau không tốt bằng đề
xuất tài chính đã loại bỏ.

Nếu không đạt được thỏa thuận về tài chính thì thời gian đàm phán sẽ kéo dài.

Không có được cái nhìn tương quan giữa đề xuất tài chính và đề xuất kỹ thuật của
mỗi nhà thầu. Do BMT không xem 2 đề xuất tài chính cùng một lúc.

phương pháp dựa trên cơ sở chất lượng và chi phí hợp lý nhất.
ưu điểm:

Lựa chọn đc nhà thầu hợp lý trên cơ sở so sánh các NT cả về kỹ thuật và tài chính.

Đánh giá được tổng thể giữa đề xuất kỹ thuật và tài chính của mỗi HSDT đạt đề
xuất kỹ thuật.

Nhược điểm:

Việc lựa chọn được nhà thầu chịu ảnh hưởng rất lớn bởi tỷ trọng điểm về tài chính
và kỹ thuật do BMT đặt ra. Vậy việc xác định tỷ trọng sai sẽ dẫn đến việc lựa chọn
nhà thầu không được tốt nhất.

Tốn nhiều thời gian do phải đánh giá tất cả các đề xuất tài chính của những nhà
thầu đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật.

( Tham khảo slide trang 76 )


Phương pháp dựa trên cơ sở giá thấp nhất:

Ưu điểm : Thực hiện đơn giản tiết kiệm thời gian.

Nhượcđiểm: Giá là yếu tố cạnh tranh quyết định vì vậy không khuyễn khích được
nhà thầu đầu tư và kỹ thuật cho tốt nhất.

chỉ áp dụng đối với những gói thầu có yêu cầu kỹ thuật đơn giản.

Nhà thầu được chọn có thể chưa phải nhà thầu tốt nhất do tâm lí ưu chuộng giá
thấp rất phổ biến của bên mời thầu.

phương pháp dựa trên cơ sở ngân sách giới hạn:


Ưu điểm: Thực hiện đơn giản, tiết kiệm thời gian. Chọn được nhà thầu có đề xuất
kỹ thuật và tài chính phù hợp với ngân sách giới hạn và yêu cầu kỹ thuật đặt ra.

Nhược: Chỉ áp dụng cho những gói thầu có yêu cầu kĩ thuật rất giản đơn để có thể
dự tính được trước về chi phí.

Nhà thầu được chọn chưa chắc đã phải là nhà thầu tôt nhất

phương pháp dựa trên năng lực chuyên môn của nhà thầu
Ưu điểm: Đơn giản, nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Nhược điểm: Chỉ áp dụng đối với những gói thầu có giá trị nhỏ, dễ dàng xác định
được chi phí và có yêu cầu kĩ thuật giản đơn, không có nhiều phương án thực hiện
khác nhau.

( tham khảo slide trang 77)

● Phương pháp đánh giá HSDT và lựa chọn nhà thầu xây lắp và nhà thầu
cung cấp hang hóa.

Giá đánh giá

Ưu điểm: xác định được chính xác giá của mỗi nhà thầu.

Đảm bảo tính công bằng vì đánh giá trên cùng mặt bằng so sánh

Nhước điểm: Phức tạp, tốn thời gian.

Có thể sẽ lựa chọn sai nếu xác định mặt bằng ĐG k hợp lí
Câu 12: Nguyên tắc cạnh tranh trong đấu thấu đc hiểu thế nào ? Phân tích
trường họp chỉ định thầu.
Nguyên tắc cạnh tranh trong đấu thầu được hiểu là các nhà thầu được tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tham gia đấu thầu…(slide trang 8)

Trong trường hợp chỉ định thầu:

Đây là hình thức hoan tòan không có sự cạnh tranh giữa các nhà thầu.

Chỉ đinh thầu áp dụng cho các dự án ANQP, dự án bí mật quốc gia, các dự án rủi
ro cao, các dự án mang lại lợi nhuận ít quy mô nhỏ… Vì vậy dù lựa chọn các hình
thức chọn thầu cạnh tranh rộng rãi cũng không thu hút được sự tham gia của các
nhà thầu. Vì vậy BMT cần trao đổi trực tiếp với một nhà thầu nào đó để có thể hợp
tác với nhau chia se rủi ro trong quá trình thực hiện.

( Tham khảo slide trang 27)

Câu 13: tại sao BMT cần phải quy định cách chào trong giá HSMT? Tại sao
nhà thầu nước ngoài phải chào bằng giá CIF chứ không được chào bằng giá
tại địa điểm thực hiện gói thầu.
BMT cần quy định về cách chào giá trong HSMT vì hang hóa có thể được sản xuất
trong nước hoặc nhập khâu và được vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện khác
nhau. Do đó để đnah giá hồ sơ được thuận lợi thì thì BMT cần nêu rõ cách chào
giá. Cách chào giá phụ thuộc vào địa điểm giao hang và phương tiện vận chuyển.

Đối với hang hóa nhập khẩu cần quy định rõ giá FOB hay CIF, hang hóa trong
nước là giá xuất xưởng hay giá tại địa điểm của bên mời thầu….. Vì giá khi tính
theo FOB hay CIF là khác nhau và giá khi tính tại địa điểm mời thầu và tại xưởng
là khác nhau nên cần phải quy định từ trước cho thống nhất…..

Các nhà thầu nước ngoài phải chào giá bằng giá CIF:

_Trước hết cần hiểu giá CIF là gì?

+Khi giá cả được nêu là CIF, nó có nghĩa là giá của bên bán hàng đã bao gồm giá
thành của sản phẩm, cước phí vận chuyển và phí Bảo hiểm
+Trách nhiệm của BMT đối với hàng hóa kết thúc khi hàng hóa được giao cho nhà
vận tải hàng hải hoặc khi được giao lên boong tàu vận tải tại điểm đi
+Với giá CIF, trách nhiệm đối với các rủi ro chuyển từ người bán sang người mua
khi hàng nhập cảng đến

+CIF chuyển trách nhiệm cho nhà vận tải hay nhà bảo hiểm khi xảy ra rủi ro.

_Mặt khác,giá CIF=giá FOB+giá cước vận chuyển +phí bảo hiểm,đội lên rất
lớn,nên khi phải chào hàng bằng giá CIF,nhà thầu nước ngoài đã mất đi lợi thế
cạnh tranh về giá đối với nhà thầu trong nước.

Chính vì vậy nhà thầu nước ngoài phải chào giá theo giá CIF.

Câu 14) sự cần thiết phải đấu thầu khi thực hiện các hđ mua sắm sử dụng vốn
của nhà nước hoặc do nhà nước quản lý
Trong thực tế, nguồn vốn do nhà nước quản lý thường có xu hướng sử dụng kém
hiệu quả do có đặc điểm là sở hữu chung. Vì vậy, để bảo đảm rằng nguồn vốn này
được sử dụng hiệu quả hơn thì cần có sự kiểm soát chặt chẽ đối với các tổ chức, cơ
quan được nhà nước uỷ quyền sử dụng vốn. Và đấu thầu chính là một trong các
cách thức nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và cũng là cách để quản lý, kiểm
soát nguồn vốn được chặt chẽ hơn.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở việc:

- Cơ quan nhà nước (bên mua) sẽ tiếp cận được với những nhà cung cấp mới
và có tiềm năng thay vì chỉ biết đến những nhà cung cấp truyền thống trước
đây. Những nhà thầu mới này có nhiều lợi thế so sánh nhất định so với các
nhà thầu cũ mà điều này không phải bên mời thầu nào cũng có thể cập nhật
được, đặc biệt là các nhà thầu có năng lực đến từ nước ngoài.
- Thứ hai là nắm bắt được công nghệ mới. Khi thực hiện một hoạt động sử
dụng vốn nhà nước, thì có thể đạt được kết quả bằng nhiều phương án kĩ
thuật khác nhau. Tuy nhiên, chất lượng của kết quả phụ thuộc vào trình độ
công nghệ. Khi thực hiện đấu thầu, cơ quan nhà nước có thể dựa vào các đề
xuất kĩ thuật từ các nhà thầu, để chọn ra đề xuất kĩ thuật tốt nhất, nâng cao
kết quả đạt được từ việc sử dụng vốn nhà nước.
- Thứ ba, đó là nhằm sử dụng vốn nhà nước một cách tiêt kiệm hơn, và đúng
đắn hơn. Thông qua việc đấu thầu, nhờ vào các đề xuất tài chính mà các cơ
quan nhà nước có thể đánh giá được chi phí dự tính khi thực hiện sử dụng
vốn. Và cũng nhờ các đề xuất tài chính từ các nhà thầu, mà bên mua có thể
chọn ra được nhà thầu có đề xuất tài chính tốt nhất nhằm tiết kiệm nguồn
vốn nhà nước. Thực tế cho thấy đấu thầu đã giúp nhà nước tiết kiệm được
một phần đáng kể vốn đầu tư vì giá trúng thầu thường nhỏ hơn giá ước tính.
- Thứ tư là nâng cao trình độ chuyên môn và uy tín của các cơ quan sử dụng
vốn nhà nước, vì kết quả lựa chọn nhà thầu phụ thuộc nhiều vào trình độ
chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cơ quan sử dụng vốn
nhà nước. Cơ quan nhà nước sẽ được đánh giá cao khi có sự hiểu biết, tạo
thuận lợi cho chính cơ quan đó thực hiện tốt các công việc tiếp theo.

Quản lý, kiểm soát nguồn vốn chặt chẽ hơn thể hiện ở việc

- Đối với cơ quan quản lý nhà nước, kế hoạch đấu thầu của các dự án sử dụng
vốn do nhà nước quản lý sẽ làm cơ sở để các cơ quan này xem xét và quyết
định cho phép sự dán được thực hiện đấu thầu hay không và đồng thời cũng
là cơ sở để phê duyệt kết quả đấu thầu của các gói thầu sau này. Cũng thông
qua kế hoạch đấu thầu, cơ quan quản lý nhà nước có thể đánh giá được mức
độ am hiểu về dự án của tổ chức sử dụng vốn nhà nước.
- Khi sử dụng vốn nhà nước và thực hiện đấu thầu, thì đấu thầu cũng có thể
xem là một công cụ điều tiết xã hội của chính phủ khi đem lại hiệu quả kinh
tế thể hiện ở việc tiết kiệm thời gian, chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ. Ngoài ra còn đem lại hiệu quả xã hội thể hiện qua việc bảo vệ môi
trường, bảo hộ sản xuất trong nước, sử dụng lao động trong nước, ưu tiên
phụ nữ….

Câu 15) giá gói thầu là gì? Giá gọi thầu đc ai xđ và vào lúc nào? Nêu ưu
nhược điểm khi thông báo giá gói thầu đối với bên mời thầu? vì sao tổng giá
trị của các giá gói thầu lại nhỏ hơn tổng mức đầu tư?
Giá gói thầu là mức giá cao nhất mà chủ đầu tư dành cho gói thầu đó, phản ánh
quy mô cảu gói thầu, từ đó các nhà thầu đánh giá được khả năng tài chính của
doanh nghiệp mình có đáp ứng được hay không

Giá gói thầu được chủ đầu tư xác định trong công tác lập kế hoạch đấu thầu, sau
khi xác định các loại gói thầu và số lượng gói thầu trong từng loại gói thầu.

Ưu nhược điểm khi thông báo giá gói thầu với bên mời thầu

Ưu điểm:
- Giúp nhà thầu biết được giá gói thầu, từ đó xác định được ngay khả năng tài
chính của doanh nghiệp mình, có thể đáp ứng được gói thầu đó hay không
- Cũng nhờ việc nhà thầu xác định có thể đáp ứng được gói thầu đó hay không
mà chủ đầu tư có thể chọn ngay được những nhà thầu có khả năng tham gia,
rút ngắn thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu.

Nhược điểm:

- Bên mời thầu phải am hiểu rõ về gói thầu, quy mô, đưa ra giá hợp lí.Khi
thông báo giá gói thầu là phải chốt ngay giá, khó mà sửa và thông báo được
đến các nhà thầu. Nếu đưa ra giá gói thầu quá cao, các nhà thầu sẽ liên kết
với nhau để nâng giá, còn nếu đưa ra giá quá thấp, các nhà thấu sẽ không thể
đáp ứng được. Nếu giá gói thầu thấp vừa phải, thì trong quá trình thực hiện
gói thầu, giá cả có thể biến động, dễ gây rủi ro cho các nhà thầu.
- Trong trg hợp KHĐT đc lập 1 tg dài trc khi thực hiện thì giá của các nhà
thầu đưa ra có thể cao hơn giá bên mời thầu đưa ra --> giá gói thầu dự kiến
có thể sẽ ko còn phù hợp nữa. khi đó bên mời thầu phải xem xét lại giá gói
thầu -->phải mất thời gian và chi phí điều tra lại thị trg tại thời điểm thực
hiện đấu thầu.

Tổng mức đầu tư lớn hơn tổng giá trị các gói thầu

Tổng mức đầu tư bao gồm các chi phí xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị,
chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng, chi phí khác (nếu có) và chi phí dự phòng. Tổng giá trị các gói thầu sẽ là
chi phí xây dựng, chi phi mua sắm, lắm đặt thiết bị, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.

Do vậy, tổng mức đầu tư > tổng giá trị các gói thầu

Câu 16) thế nào là nhà thầu liên danh? Khi nộp hsdt nhà thầu liên danh phải
nộp thêm gì so với nhà thầu khác. Tại sao? Nhà thầu tư vấn thiết kế công
trình có được liên danh với nhà thầu xây lắp công trình đó k? nếu có khi nào?
Có những cách liên danh nào đối với nhà thầu xây lắp?
Nhà thầu liên danh là nhà thầu được hình thành từ sự liên kết của hai hay nhiều
nhà thầu độc lập và chỉ được nộp một hồ sơ dự thầu .
Nhà thầu liên danh phải nộp thêm văn bản thỏa thuận giữa các thành viên với đầy
đủ chữ kí của các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh,
trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên đối với công việc
thuộc gói thầu. Việc nộp văn bản thoả thuận này nhằm cho các thành viên phải
cam kết tham gia liên danh đến cùng, không được giả vờ liên danh rồi lại phá vỡ
liên danh nhằm thực hiện một ý đồ nào đấy. Việc cử người đứng đầu liên danh
nhằm giữ liên lạc với bên mua như những nhà thầu khác.

Nhà thầu tư vấn thiết kế công trình được liên danh với nhà thầu xây lắp công trình
đó trong các gói thầu EPC. Nhằm đảm bảo tính đồng bộ của công trình, hạng mục
công trình. Các công việc này nhất thiết phải do một nhà thầu thực hiện, hai nhà
thầu có thể liên danh với nhau thành một nhà thầu, tham gia đấu thầu và nếu trúng
thầu sẽ cùng nhau thực hiện gói thầu.

Câu 17: Chuẩn bị hồ sơ mời thầu không tốt gây khó khăn gì cho bên mời thầu
và bên dự thầu?
HSMT là một tài liệu có vai trò rất quan trọng đối với bên mời thầu, các nhà
thầu cũng như tổ chức sở hữu và quản lý vốn. Với các nhà thầu, HSMT là cơ sở để
chuẩn bị HSDT vì trong đó bao gồm tất cả các thông tin về nhu cầu mua sắm của
bên mời thầu và những yêu cầu mà các nhà thầu phải đáp ứng. Với bên mời thầu,
HSMT là căn cứ để đánh giá HSDT của các nhà thầu ngay cả trong trường hợp
những căn cứ đó chưa thật hợp lý hoặc chưa đầy đủ. Vì vậy trên thực tế, sau khi
phát hành HSMT, nếu bên mời thầu phát hiện ra những nội dung chưa thật hoàn
chỉnh hoặc bị thiếu trong HSMT thì bên mời thầu cần kịp thời thông báo về việc
điều chỉnh, bổ sung những nội dung này cho các nhà thầu trước khi các nhà thầu
hoàn thành HSDT. Từ đó có thể thấy rằng: HSMT là yếu tố quyết định cho sự
thành công của quá trình lựa chọn nhà thầu.
Do đó, HSMT cần phải được soạn thảo một cách có khoa học và phù hợp với thực
tế của gói thầu trước khi tiến hành đấu thầu.
- Việc chuẩn bị HSMT ko tốt có thể gây ra khó khăn:

Bên mời thầu Nhà thầu


- HSMT ko cập nhật các - Có thể dẫn tới những kết - Khó khăn trong việc
văn bản hiện hành quả sai lệch khi tiến hành định hướng và triển khai
đánh giá chất lượng thực hiện các công việc.
HSMT. - Mất thời gian để điều
- Mất thời gian và chi phí chỉnh lại.
để điều chỉnh lại.
- HSMT có khối lượng - Phải xử lý các tình - Việc tiến hành chuẩn bị,
mời thầu không phù hợp huống phát sinh làm kéo mua sắm các loại nguyên
với dự toán được duyệt dài thời gian lựa chọn nhà vật liệu không chính xác
thầu => sẽ làm tăng chi phí cho
dự án, ảnh hưởng đến chất
lượng công trình.
- HSMT ko cụ thể, rõ - Khó khăn trong việc - Thông tin của HSMT ko
ràng, để mở nhiều phương đánh giá năng lực kỹ thuật rõ ràng, chính xác => khó
án cho nhà thầu chọn, các của các nhà dự thầu khăn trong việc hoạch
yêu cầu đưa ra không chặt không hợp lý. Là điều định, triển khai thực hiện
chẽ kiện để các nhà thầu có dự án.
thể gian lận, vi phạm - Mất thời gian và chi phí.
những quy tắc, một số nhà
thầu yếu kém vẫn đạt
điểm yêu cầu kỹ thuật
- Khó khăn trong việc
kiểm soát, quản lý các
thông tin, là cơ sở để kẻ
gian chuộc lợi.

Câu 18: Hình thức và phương thức thực hiện đấu thầu các gói thầu trong một
dự án được xác định khi nào? Trong quá trình tổ chức đấu thầu bên mời thầu
có được thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu của gói thầu không? Nếu có thì
trong trường hợp nào?
Hình thức và phương thức thực hiện đấu thầu được xác định khi nhà đầu tư lập kế
hoạch đấu thầu. Công tác lập kế hoạch đấu thầu được thực hiện trước và cả sau khi
dự án có quyết định đầu tư. Lập kế hoach đấu thầu cho dự án đầu tư là việc phân
chia các nhu cầu mua sắm của dự án này thành các gói thầu khác nhau và xác định
đặc điểm của từng gói thầu như giá trị ước tính, hình thức lựa chọn nhà thầu,
phương thức đấu thầu, tiến độ thực hiện,...
Trong quá trình tổ chức đấu thầu bên mời thầu được thay đổi hình thức lựa chọn
nhà thầu của gói thầu. Trường hợp dự toán của gói thầu (không bao gồm dự phòng)
được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được duyệt thì dự toán này sẽ thay
thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải
làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong KHĐT đã duyệt. Nhưng nếu dự toán cao
hơn giá gói thầu đã duyệt thì Chủ đầu tư phải đảm bảo rằng phần giá trị cao hơn đó
vẫn nằm trong tổng mức đầu tư của Dự án được duyệt. Đồng thời khi dự toán cao
hơn giá gói thầu dẫn đến hình thức lựa chọn nhà thầu duyệt trong KHĐT không
còn phù hợp theo quy định của Luật Đấu thầu thì Chủ đầu tư xem xét, quyết định
chuyển đổi hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với quy định của pháp luật về
đấu thầu.

Câu 19: Những thuận lợi và khó khăn đối với bên mời thầu trong các trường
hợp áp dụng hình thức cạnh tranh hạn chế?
Cạnh tranh hạn chế là hình thức lựa chọn nhà thầu mà bên mời thầu chỉ cho phép
một số nhà thầu cụ thể tham gia đấu thầu. Số lượng cũng như danh tính của các
nhà thầu được xác định trước khi tổ chức đấu thầu. Danh sách các nhà thầu này gọi
là danh sách ngắn. Khi lập danh sách ngắn, bên mời thầu cần dựa trên những căn
cứ sau: đặc điểm của gói thầu, năng lực và mong muốn của các nhà thầu.
*Thuận lợi:
-Bên mời thầu có thể tìm được các nhà thầu một cách nhanh nhất vừa có năng lực
vừa có mong muốn thực hiện gói thầu.
-Hình thức này thích hợp với các gói thầu:
Gói thầu mà nhiều nhà thầu có khả năng thực hiện nhưng ít nhà thầu mong muốn:
những gói thầu này không đòi hỏi nhà thầu phải có năng lực tài chính và kỹ thuật ở
mức độ cao, song có thể lợi nhuận mang lại là ít hoặc phải thực hiện trong điều
kiện không thuận lợi (về địa điểm, điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời gian...).
Gói thầu có nhiều nhà thầu mong muốn nhưng không nhiều nhà thầu có đủ năng
lực, đây là những gói thầu không đơn giản về kỹ thuật hoặc quy mô lớn.
Gói thầu sử dụng vốn ODA song phương mà nước nhận tài trợ phải thực hiện cam
kết áp dụng hình thức cạnh tranh hạn chế giữa hai nhóm nhà thầu là nhà thầu của
nước tài trợ và nhà thầu của nước nhận tài trợ. Nước tài trợ thường chủ động đề
xuất danh sách một số nhà thầu của nước mình trước khi tổ chức đấu thầu.
-Các nhà thầu tham gia đều có năng lực đáp ứng được nhu cầu của bên mời thầu
nên làm giảm đáng kể thời gian và chi phí cho hoạt động đấu thầu.
*Khó khăn:
-Hình thức này làm ảnh hưởng tới nguyên tắc cạnh tranh trong đấu thầu.
-Việc lập danh sách ngắn có thể gặp khó khăn do yếu tố chủ quan hoặc khách
quan, có thể bỏ qua các nhà thầu có năng lực tốt để thực hiện hiệu quả nhất. Yếu tố
khách quan là do thông tin về năng lực của nhà thầu thường do bên mời thầu tự thu
thập nên có thể thiếu tính chính xác hoặc chưa cập nhật. Yếu tố chủ quan là vấn đề
mà bên mời thầu khó xử lý, đó là áp lực từ những mối quan hệ “tế nhị” - chọn nhà
thầu này hay nhà thầu kia vào danh sách ngắn.
-Thường phải khống chế số lượng tối thiểu các nhà thầu trong danh sách ngắn gồm
những nhà thầu vừa có mong muốn và vừa có năng lực tham gia đấu thầu.
- Để đảm bảo nguyên tắc công khai và minh bạch trong đấu thầu thì danh sách
ngắn này sẽ được thông báo công khai trên các phương tiên thông tin phù hợp
trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu.
_Đối với những gói thầu lớn của dự án đầu tư sử dụng vốn ODA song phương
thì nước nhận tài trợ sẽ gặp khó khăn khi đửa các nhà thầu trong nước tham
gia đấu thầu, vì khi thực hiện gói thầu này, nước nhận tài trợ thường phải ưu
tiên đối với các nhà thầu ở bên nước tài trợ vốn => do vậy, nước tài trợ vốn
thường chủ động đề xuất danh sách một số nhà thầu của nước mình trước khi
tổ chức đấu thầu => các nhà thầu trong nước sẽ gặp khó khăn trong việc tham
gia và cạnh tranh.

Câu 20. nguyên tắc quy mô hợp lý khi phân chia gói thầu: Tại sao phải thực
hiện nguyên tăc này?
- được hiểu là gói thầu có giá trị ước tính không quá lớn hoặc quá nhỏ, tuy nhiên
khái niệm lớn nhỏ chỉ mang tính chất tương đối, phụ thuộc vào lĩnh vực của gói
thầu.

Cần phải phải thực hiện nguyên tắc này vì: nếu giá trị của gói thầu lớn thì số lượng
nhà thầu tham gia sẽ hạn chế vì nó đòi hỏi các nhà thầu phải có khả năng tài chính
tương ứng. ngược lại, nếu giá trị của gói thầu nhỏ thì tính hấp dẫn đối với các nhà
thầu có thể bị giảm do lợi nhuận mang lại không cao, đặc biệt là những nhà thầu có
năng lực sẽ không tích cực tham gia. Quy mô gói thầu không hợp ly dẫn tới hạn
chế tính cạnh tranh của hoạt động đấu thầu
Câu 21: tn là thời gian có h lực của HSDT đ với 1 gói thầu? cụ thể thì ai quyết
định thời hạn này và dựa trên căn cứ nào? bên mời thầu có đực thông báo k
quả trước khi kết thúc t hạn này ko?
Thời gian có hiệu lực của HSDT là khoảng thời gian đc tính từ thời điểm đóng thầu
tới thời điểm cuối cùng mà BMT phải thông báo kết quả đấu thầu.

Trong quá trình đánh giá HSDT nếu xuất hiện những yếu tố khiến BMT ko thể
thông báo kết quả ĐT theo đúng thời hạn quy định thì BMT cần điều chỉnh thời
hạn này bằng cách đề nghị các NT kéo dài thời hạn có hiệu lực của HSDT.

Chủ ĐT, người Lập kế hoạch đấu thầu quyết định thời hạn này trong bản HSMT.
Tuy nhiên, thời hạn tối đa do Nhà nước quy định: <=180 ngày.

Các căn cứ:

+ Mức độ phức tạp của Gói thầu, quy mô gói thầu.

+ Số lượng HSDT cần phải đánh giá.

+ Phương thức ĐT: 1 túi hồ sơ hay 2 túi hồ sơ.

BMT đc thông báo kết quả trc khi kết thúc thời hạn này, nghĩa là càng sớm càng
tốt.

Câu 22: Hình thức chỉ định thầu có ảnh hưởng đến mục đích của hoạt động
đấu thầu không? Hãy phân tích mục đích đấu thầu thông qua từng trường
hợp áp dụng chỉ định thầu?
- Chỉ định thầu không ảnh hưởng đến mục đích của hoạt động đấu thầu
Chỉ định thầu là hình thức lựa chọn nhà thầu dựa trên việc bên mời thầu đã
xác định cụ thể nhà thầu để thực hiện gói thầu.Do đó hoàn toàn ko có sự
cạnh tranh giữa các nhà thầu.Với hình thức đấu thầu này thì mặc dù các
nguyên tắc gần như ko đc tuân thủ tuy nhiên thì mục đích đấu thầu nhằm sử
dụng vốn hiệu quả thì vẫn đc đảm bảo. Bởi, ta chỉ sử dụng hình thức này
trong một số trường hợp bất khả kháng như:
+ Những công việc có tính rủi ro cao, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng
con người như rà phá bom mìn
+ Những công việc đầu tư nghiên cứu công nghệ mới có khả năng thất bại
lớn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của tổ chức / doanh nghiệp nghiên cứu nên
không ai muốn tham gia
+ Những công việc yêu cầu tính bí mật như những dự án đầu tư trong lĩnh
vực an ninh quốc phòng, Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc
này chỉ có thể bằng hình thức chỉ định thầu để đảm bảo an toàn, bí mật quốc
gia.
+ Những công việc thực hiện khó khăn, lợi nhâunj đem lại cho các nhà thầu
rất ít nên các nhà thầu không tham gia khi bên mời thầu áp dụng hình thức
lựa chọn nhà thầu khác. Như dự án xây dựng một số công trình ở vùng sâu
vùng xa, miền núi, hải đảo trắc trở.
+ Những gói thầu quy mô nhỏ, không thu hút được sự quan tâm của các nhà
thầu do lợi nhuận quá ít mà tổ chức đấu thầu tốn kém.
Qua đó, ta thấy hình thức chỉ định thầu tuy ko tuân thủ đc các nguyên tắc
của đấu thầu nhưng xét về khía cạnh kinh tế-xã hội thì chúng vẫn đem lại đc
hiệu quả.Thực hiện các hình thức đấu thầu khác trong những trường hợp đó
sẽ chỉ tốn kém về thời gian và chi phí,hơn nữa chưa chắc kết quả đấu thầu
thu đc đã là phụ hợp nhất.Còn nếu thực hiện hình thức chỉ định thầu thì sẽ
tiết kiệm đc 1 khoản lớn chi phí mà lẽ ra nó dành cho việc tổ chức đấu thầu
và cũng có sự đàm phán rõ rang,trực tiếp giữa 2 bên để có đc 1 hợp đồng
phù hợp nhất,mang lại hiệu quả cho xã hội.Nhu vậy,thực hiện phương thức
chỉ định thầu trong những trường hợp cần thiết thì ko làm ảnh huwongr đến
mục đích của hoạt động đấu thầu.
- Phân tích mục đích đấu thầu trong từng trường hợp cụ thể của chỉ định thầu
+ Thực tế cho thấy rằng có những công việc mang tính rủi ro cao, có thể
nguy hiểm đến tính mạng của người thực hiện nên rất ít tổ chức hoặc doanh
nghiệp được phép hay mong muốn hoạt động trong lĩnh vực này. Ví dụ ở
Việt Nam, công việc rà phá bom mìn để giải phóng mặt bằng cho những
công trình xây dựng đòi hỏi những người thực hiện phải được trang bị đầy
đủ kiến thức cũng như phương tiện làm việc nhằm bảo đảm an toàn tính
mạng. Công việc này chỉ có thể do một số rất ít đơn vị, tổ chức thuộc sự
quản lý của Bộ Quốc phòng đảm nhiệm. Hoặc dự án đầu tư nghiên cứu chế
tạo công nghệ mới thường mang tính rủi ro cao, khả năng thất bại có thể lớn,
ảnh hưởng đến lợi nhuận của tổ chức/doanh nghiệp nghiên cứu. Vì vậy, bên
mời thầu cần có sự trao đổi trực tiếp với một nhà thầu nào đó để có thể hợp
tác với nhau và cùng chia sẽ rủi ro trong quá trình thực hiện.
+ Những dự án đầu tư trong lĩnh vực án ninh quốc phòng của một quốc gia
bao giờ cũng yêu cầu tính bí mật tuyệt đối. Vì vậy, thông tin cụ thể về nội
dung những công việc trong các dự án này rất hiếm khi được thông báo công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Việc lựa chọn nhà thầu để
thưc hiện các công việc này chỉ có thể tiến hành được thông qua áp dụng chỉ
định thầu nhằm ràng buộc trách nhiệm của nhà thầu về tính bảo mật. Bên
cạnh đó, có những gói thầu mà điều kiện thực hiện khó khăn, lợi nhuận
mang lại cho các nhà thầu là rất ít nên các nhà thầu không tham gia khi bên
mời thầu áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác.
FOB là một thuật ngữ viết tắt trong tiếng Anh của cụm từ Free On Board, nghĩa là Miễn trách
nhiệm Trên Boong tàu nơi đi còn gọi là " Giao lên tàu" . Nó là một thuật ngữ trong thương mại
quốc tế, được thể hiện trong Incoterm. Nó là tương tự với FAS, nhưng bên bán hàng cần phải trả
cước phí xếp hàng lên tàu. Sự chuyển dịch các rủi ro diễn ra khi hàng hóa vượt qua lan can tàu tại
cảng xếp hàng. Về mặt quốc tế, thuật ngữ này chỉ rõ cảng xếp hàng, ví dụ "FOB New York" hay
"FOB Hải Phòng". Các khoản chi phí khác như cước vận tải, phí bảo hiểm thuộc về trách nhiệm
của bên mua hàng. 

Người bán phải: 

1. Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất (nếu cần) 
2. Giao hàng lên tàu 
3. Cung cấp chứng từ vận tải hoàn hảo chứng minh hàng đã được bốc lên tàu 
4. Chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng nếu chi phí này chưa tính trong tiền cước 

Người mua phải: 

1. Kí hợp đồng chuyên chở và trả cước 


2. Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu nếu chi phí này được tính vào trong cước 
3. Lấy vận đơn 
4. Trả tiền chi phí dỡ hàng 
5. Chịu mội rủi ro và tổn thất về hàng kể từ khi hàng đã qua hẳn lan can tàu ở cảng bốc

CIF= FOB + CF vận chuyển từ cảng bên xuất về càng bên nhập + CF bảo hiểm

CIF vs FOB là căn cứ tính thuế Nhập khẩu và xuất khẩu từ đó tính tiếp đc thuế
TTDB vs thuế GTGT 
Thuế Nhập khẩu tính theo giá CIF
Thuế Xuất khẩu tính theo giá FOB

CIF là thuật ngữ dùng trong thương mại quốc tế incoterm. CIF là viết tắt của cost
insurance freight . Nó được dùng rộng rãi trong hợp đồng thương mại quốc tế và phương
thức vận tải biển . 
Khi giá cả trong hợp đồng thương mại quốc tế được nêu là CIF thì nghĩa là giá của bên bán
đã bao gồm giá của thành phẩm, cước phí vận chuyển và bảo hiểm.

You might also like