You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

VIỆN THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ


-----------------**----------------

BÀI TẬP NHÓM


MÔN: ĐẤU THẦU QUỐC TẾ

Tình huống 1: Công việc cần tiến hành khi Bạn - với tư cách là Giám đốc
doanh nghiệp - quyết định doanh nghiệp sẽ tự tổ chức đấu thầu để thực hiện
dự án.
Tình huống 2: Công việc cần tiến hành khi Bạn - với tư cách là Giám đốc
doanh nghiệp - quyết định doanh nghiệp sẽ thuê một công ty tư vấn tổ chức
đấu thầu để thực hiện dự án. Hãy nêu những công việc mà công ty tư vấn cần
tiến hành.

Lớp học phần: Đấu thầu quốc tế(122)_01


Giảng viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Thu Ngà
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 6
Nguyễn Lý Hà Trang
Đỗ Thị Ngọc
Tống Thị Thuỷ Tiên

Hà Nội, 2022
Tình huống 1: Công việc cần tiến hành khi Bạn - với tư cách là Giám đốc doanh
nghiệp - quyết định doanh nghiệp sẽ tự tổ chức đấu thầu để thực hiện dự án.
Giả định: Tôi - Giám đốc doanh nghiệp bỏ vốn ra đầu tư vào dự án. Do vậy chủ
đầu tư sẽ là giám đốc của doanh nghiệp. Theo đó 1 phòng ban sẽ được thành lập để thực
hiện các công tác đấu thầu và đóng vai trò là bên mời thầu.
I. Một số khái niệm cần lưu ý:
Theo luật Đấu thầu năm 2013 quy định về quản lý Nhà nước về đấu thầu, trách
nhiệm của các bên liên quan và các hoạt động đấu thầu, theo đó quy định:
Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt
động đấu thầu, bao gồm:
 Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn
 Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên
 Đơn vị mua sắm tập trung
 Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền lựa chọn
Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao cho thay mặt chủ sở hữu
vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
II. Các công việc cần tiến hành
Các công việc cần tiến hành với tư cách là bên mời thầu khi doanh nghiệp quyết
định tự tổ chức đấu thầu để thực hiện dự án gồm 4 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đấu thầu
Giai đoạn 2: Tổ chức đấu thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu
Giai đoạn 3: Thương thảo, ký kết hợp đồng
Giai đoạn 4: Thực hiện những hành động điều chỉnh hợp đồng và tiến hành các
bước sau khi ký kết hợp đồng
2.1. Chuẩn bị đấu thầu
2.1.1. Xác định nhu cầu của chủ đầu tư
Phần lớn các nhà đầu tư bỏ tiền ra nhằm thu lại lợi ích kinh tế, đó là hoạt động đầu tư
kinh doanh sản xuất. Một số ít hơn thường là đơn vị nhà nước, đầu tư công cộng nhằm
mang lại lợi ích xã hội.
Các mục tiêu của dự án phải được xác định trong dài hạn và cả ngắn hạn để xác định
nhu cầu trong từng giai đoạn của chủ đầu tư dự án.
Xác định mục tiêu đấu thầu: xác định rõ ràng các mục tiêu của dự án và tổ chức nhân
sự, nguồn lực phù hợp xoay quanh những mục tiêu đó; xác định từng nhiệm vụ phải thực
hiện, ước tính thời gian cần thiết để hoàn tất, và xếp đặt các nhiệm vụ theo trình tự hợp lý.
Về kinh tế:Chỉ tiêu kinh tế được tập trung chủ yếu vào “ giá cả” nhưng cũng bao gồm
các chỉ tiêu khác mà mang đến các lợi ích kinh tế đối với các chủ thể tham gia vào hợp
đồng, cụ thể như sau:
1. Phù hợp với mục tiêu (cụ thể là Chất lượng);
2. Chi phí cả đời dự án (ví dụ chi phí vận hành, bảo dưỡng)
3. Chi phí phù hợp (ví dụ vận tải và lưu kho);
4. Quản lý chi phí đối với các hoạt động đấu thầu.
5. Hầu hết các hợp đồng kinh tế không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với giá cả rẻ
nhất. Giá trị tốt nhất của đồng tiền (value for money- VFM) cần đạt được các mục
tiêu kinh tế và có thể được tổng hợp theo "5 Đúng” (Five rights) sau đây:
 Đúng số lượng đối với hàng hóa, Đúng con người đối với tư vấn và xây lắp
 Đúng chất lượng.
 Đúng giá cả.
 Đúng địa điểm.
 Đúng thời gian (tiến độ).
Khi đã làm chủ rõ được mục tiêu của dự án, bên mời thầu sẽ dễ dàng đưa ra được
các điều kiện cơ bản đối với nhà thầu nhằm đáp ứng được những nhu cầu của chủ đầu tư.
2.1.2. Lên kế hoạch cho dự án đấu thầu
Khi thực hiện một công việc gì thì lập kế hoạch là công việc đầu tiên cần thiết phải
làm, có kế hoạch tốt thì công việc mới thực hiện có hiệu quả và đấu thầu cũng vậy, cần
phải có kế hoạch tốt thì đấu thầu mới thành công như mong muốn. Để tổ chức tốt công tác
đấu thầu ta phải có kế hoạch cụ thể.
2.1.2.1. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Theo điều 33 “Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu” Luật đấu thầu 2013
số 43/2013/QH13:
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án.Trường
hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua
sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.
Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng
gói thầu.
Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự
thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án và quy mô gói thầu hợp lý.
Dựa vào tiến độ thực hiện chung của dự án, quy mô, mức độ của từng gói thầu để có
kế hoạch thực hiện cho từng gói thầu đúng tiến độ.
Các nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu được quy định Điều 35 luật Đấu
Thầu số 43/2013:
Tên gói thầu:
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù
hợp với nội dung nêu trong dự án.Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong
kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.
Giá gói thầu:
Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối
với dự án. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể
cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28
ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;
Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng
phần trong giá gói thầu.
Nguồn vốn:
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời
gian cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu;Trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài
trợ, vốn đối ứng trong nước.
Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu:
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa
chọn nhà thầu trong nước hay quốc tế.
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc
quý trong năm.Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn,
thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.
Loại hợp đồng:
Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại
Điều 62 của Luật này để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng.
Thời gian thực hiện hợp đồng:
Là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa
vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
2.1.2.2. Lập kế hoạch nhân sự:
Lựa chọn những cá nhân có đủ tiêu chuẩn để tham gia vào công tác đấu thầu của
công ty.
2.1.2.3. Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
Chuẩn bị đầy đủ tài liệu cần thiết để lập hồ sơ mời thầu, bao gồm:
 Thông báo mời thầu
 Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu
 Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
 Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu
2.1.2.4. Lập kế hoạch về giá và nguồn tài chính
Chủ đầu tư phải xác định giá gói thầu dự kiến không vượt quá giá dự toán được
duyệt.
2.1.2.5. Lập kế hoạch thang điểm và các tiêu chuẩn đánh giá bao gồm:
 Năng lực kỹ thuật công nghệ
 Năng lực tài chính
 Kinh nghiệm
Ngoài ra chủ đầu tư còn cần phải lập kế hoạch về nhiều nhân tố khác để từ kế
hoạch đó chúng ta thực hiện công tác đấu thầu đạt hiệu quả cáo.
2.1.3. Sơ tuyển nhà thầu, nhà đầu tư
Sơ tuyển nhà thầu: Theo điều 217 Luật thương mại, bên mời thầu có thể tổ chức sơ
tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều
kiện bên mời thầu đưa ra.Việc sơ tuyển nhà thầu là nhằm đảm bảo rằng thư mời thầu sẽ
được giới hạn trong phạm vi nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu
Trình tự thực hiện sơ tuyển của bên tổ chức đấu thầu:
+ Bước 1: Lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm
Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển (đối với các nhà thầu), hồ sơ mời quan tâm
(đối với các nhà đầu tư) trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển/ hồ sơ mời quan
tâm bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà thầu:
 Yêu cầu về năng lực
 Yêu cầu về năng lực tài chính
 Yêu cầu về kinh nghiệm
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển/ hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu
chí “đạt”, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối
với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.
Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm cần được phát hành sau 3 ngày làm việc
tính từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển.
+ Bước 2: Thông báo mời sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp
và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế còn phải tải đồng thời
trên 1 tờ báo Tiếng Anh được phát hành rộng rãi trong nước. Sau khi đăng tải theo quy
định trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
+ Bước 3: Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm
Bên mời thầu nhận hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm do các nhà thầu, nhà đầu tư
nộp và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự tuyển được nộp theo đúng yêu
cầu nêu trong hồ sơ mời dự tuyển, hồ sơ mời quan tâm sẽ được mở công khai ngay sau
thời điểm đóng hồ sơ. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ
không được mở và được bên mời thầu gửi lại nhà thầu theo nguyên trạng.
+ Bước 4: Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm
Việc đánh giá hồ sơ dự tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá
nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm.
Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày đối với nhà
thầu trong nước và 30 ngày đối với nhà thầu quốc tế kể từ ngày có thời điểm đóng thầu
đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Bước 5: Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển
Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, thời
gian phê duyệt tối đa là 10 ngày.
+ Bước 6: Thông báo kết quả sơ tuyển
Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu, nhà đầu tư tham dự sơ tuyển để
mời tham gia đấu thầu.
2.1.4. Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được lập theo mẫu do Chính phủ quy định và bao gồm các nội dung:
 Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm
chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
 Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số
lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật,
tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi
trường và các yêu cầu cần thiết khác;
 Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo
bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
 Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu,
giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh
toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện
chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
 Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm
và các yêu cầu khác.
2.1.5. Mời thầu
Theo điều 219 Luật thương mại 2005, Thông báo mời thầu gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
 Tên, địa chỉ của bên mời thầu;
 Tóm tắt nội dung đấu thầu;
 Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
 Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;
 Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
Có 2 hình thức mời thầu như sau:
Thứ nhất: Thông báo mời thầu
 Bên mời thầu có thể mời thầu bằng thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng (áp dụng đối với các hình thức cạnh tranh rộng rãi và chào
hàng cạnh tranh)
 Phạm vi đăng tải thông báo mời thầu phụ thuộc vào hình thức cạnh tranh rộng rãi
trong nước hay quốc tế.
 Thông báo mời thầu gồm những nội dung sau:
 Tên của gói thầu, tên của dự án có gói thầu
 Tên chủ đầu tư, bên mời thầu
 Mô tả tóm tắt dự án: giá gói thầu; giá trị đảm bảo dự thầu,..
 Chỉ dẫn tìm hiểu hồ sơ mời thầu
 Thời hạn, địa chỉ nhận hồ sơ dự thầu
Thứ hai: Gửi thư mời thầu
 Bên mời thầu phải gửi thư mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách đã
được duyệt (áp dụng đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu cạnh tranh hạn chế
hoặc cạnh tranh rộng rãi có sơ tuyển).
Sau khi mời thầu thì các nhà thầu hoàn tất hồ sơ dự thầu nộp cho bên mời thầu ở
trong tình trạng niêm phong trước thời hạn quy định, bên mời thầu có trách nhiệm bảo
quản các hồ sơ dự thầu theo hình thức bảo mật cho đến thời điểm mở thầu.
2.2. Tổ chức đấu thầu
2.2.1. Phát hành hồ sơ
 Phát hành hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà
thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã
vượt qua bước sơ tuyển.
 Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến
các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng
thầu.
2.2.2. Tiếp nhận quản lý hồ sơ dự thầu
 Các hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu
tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ "Mật".
 Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều được coi là
không hợp lệ vầ được gửi lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào
được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu
đã nộp đều được coi là không hợp lệ
Theo Nghị định 63/2014/NĐ – CP hướng dẫn Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
 Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ,
kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu
nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự
chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự
có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu
 Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của
nhà thầu và theo trình tự sau đây:
 Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có
thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình;
 Kiểm tra niêm phong;
 Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ
sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu
lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm
dự thầu; các thông tin khác liên quan;
 Xác lập biên bản mở thầu: Các thông tin nêu trên phải được ghi vào biên bản mở
thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và
các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu
tham dự thầu;
 Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá
(nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có);
thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính
và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.
2.2.3. Mở thầu
 Thông báo thành phần tham dự
 Thông báo số lượng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu
 Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu
 Mở lần lượt các túi hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại thông tin chủ yếu
 Xác nhận biên bản mở thầu
 Đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diện của các cơ quan quản lý có
liên quan (nếu có mặt) ký xác nhận vào biên bản mở thầu.
 Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc của
từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”..Nhà thầu phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như niêm
phong của hồ sơ dự thầu.
2.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, phê duyệt và công bố kết quả dự thầu
2.3.1. Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
· Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và
các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ
năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
· Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về
tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc
và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản
gốc để đánh giá.
· Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá
trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà
thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại
- Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu:
· Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chuẩn
đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ
tư vấn hoặc các nội dung để xác định giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ
thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu đối với gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
- Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu:
· Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp lệ, không
đảm bảo yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu
· Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu
của hồ sơ mời thầu;
2.3.2. Xét duyệt trúng thầu
Các điều kiện để xem xét, xét duyệt trúng thầu được quy định ở điều 42 và điều 43
Luật Đấu thầu số 43/2013:
Đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn Nhà thầu tư vấn được xem xét đề nghị
trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: có hồ sơ dự thầu hợp lệ; có đề xuất
về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân sự được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu; có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính cao nhất; trường
hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì có điểm về mặt kỹ thuật cao nhất; có giá đề nghị
trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
Đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC Nhà thầu cung cấp hàng hóa,
xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây: có hồ sơ dự thầu hợp lệ; được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về
năng lực, kinh nghiệm; có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo
hệ thống điểm hoặc theo tiêu chí "đạt", "không đạt"; có chi phí thấp nhất trên cùng một
mặt bằng; có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
2.3.3. Trình duyệt, thẩm định
Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư xem xét, quyết
định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định. Cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo
cáo do bên mời thầu nộp và trình lại cho chủ đâu tư xem xét kết quả.
Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình
duyệt
2.3.4. Phê duyệt kết quả đấu thầu
Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo
về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
Trường hợp có nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có
các nội dung sau đây:
· Tên nhà thầu trúng thầu;
· Giá trúng thầu;
· Hình thức hợp đồng;
· Thời gian thực hiện hợp đồng;
· Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
Trường hợp không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu
thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn
nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
Thời gian phê duyệt tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình phê duyệt hoặc
báo cáo thẩm định.
2.3.5. Công bố kết quả đấu thầu
Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu của chủ đầu tư.
Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu
không trúng thầu.
Các thông tin đấu thầu cần được đăng tải trên mạng đấu thầu quốc gia, báo đấu
thầu theo các quy định của Điều 8 Luật Đấu Thầu
Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham
dự thầu theo đường bưu điện, fax là 5 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phê duyệt lựa
chọn nhà thầu.
2.4.Đàm phán và thương thảo hợp đồng
2.4.1. Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng
Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu
phải dựa trên: Kết quả đấu thầu được duyệt;Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể
của gói thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu
và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có); Các nội dung cần
được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.
Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến
hành ký kết hợp đồng. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành
thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng
tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2.4.2: Ký kết hợp đồng
Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua
sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với
mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện
gói thầu.
2.4.3: Thực hiện những hành động điều chỉnh hợp đồng và tiến hành các bước sau
khi ký kết hợp đồng
Sau khi 2 bên kí kết hợp đồng sẽ cùng bắt tay vào thực hiện dự án. Bên doanh nghiệp
sẽ cử người quản lí, giám sát các bước thực hiện dự án của bên mời thầu xem có đúng với
hợp đồng và những gì đã được thảo luận trước đó chưa:

 Quản lý tiến độ, quản lý chất lượng;


 Quản lý chi phí;
 Quản lý an toàn lao động và môi trường xây dựng;
 Quản lý rủi ro;
 Các nội dung quản lý khác.
Chi tiết như sau:
Đánh giá tình trạng hiện tại của việc thực hiện dự án và nắm rõ các quy trình thực
hiện dự án để lập kế hoạch quản lý và kiểm soát dự án;
Đánh giá các thay đổi liên quan đến thiết kế , thi công xây dựng, mua sắm vật tư,
thiết bị, an toàn lao động , vệ sinh môi trường và phòng chống cháy, nổ, chạy thử nghiệm
thu và bàn giao công trình, đào tạo vận hành: đề xuất cho Chủ đầu tư các biện pháp thích
hợp để đảm bảo các thay đổi trên không ảnh hưởng đến an toàn, chất lượng và tiến độ
thực hiện dự án; Kiểm tra, điều hành tiến độ và chất lượng thực hiện hợp đồng của các
nhà thầu theo đúng hợp đồng đã ký;
Xem xét, kiểm tra các tài liệu của các nhà thầu, các nhà tư vấn khác theo hợp đồng
đã ký kết với Chủ đầu tư;
Giám sát và điều hành các nhà thầu thực hiện tiến độ do các nhà thầu khác lập và
hiệu chỉnh, lập lại tiến độ thực hiện dự án (nếu cần thiết) phù hợp với tổng tiến độ và các
mốc quan trọng đã được duyệt;
Theo dõi, đánh giá và báo cáo mức độ hoàn thành tiến độ của các nhà thầu. Xử lý
khi có chậm trễ và có biện pháp xác thực nhằm hoàn thành đúng tiến độ đã cam kết với
Chủ đầu tư;
Giám sát và điều hành các nhà thầu thực hiện các công việc phù hợp với các mốc
và các khoảng thời gian quan trọng của dự án;
Xem xét, kiểm tra biện pháp tổ chức thi công, kế hoạch chất lượng của nhà thầu
Tình huống 2: Công việc cần tiến hành khi Bạn - với tư cách là Giám đốc doanh
nghiệp - quyết định doanh nghiệp sẽ thuê một công ty tư vấn tổ chức đấu thầu để
thực hiện dự án. Hãy nêu những công việc mà công ty tư vấn cần tiến hành.
Về cơ bản, công việc cần tiến hành với tư cách là Bên mời thầu khi Bạn – với tư cách
là Giám đốc doanh nghiệp - quyết định doanh nghiệp sẽ thuê một công ty tư vấn tổ chức
đấu thầu để thực hiện dự án bao gồm 4 giai đoạn
Có thể thấy, công việc cần tiến hành cũng tương tự như các công việc cần thực hiện
khi doanh nghiệp tổ chức đấu thầu và có sự tư vấn của bên công ty tư vấn trong quá trình
tổ chức đấu thầu. Sự tham gia tư vấn của công ty tư vấn trong các bước như sau:

Bên doanh nghiệp Công ty tư vấn


- Chủ đầu tư tổ chức mời
thầu - Bên
mời thầu

Xác định nhu cầu của chủ x


đầu tư

Lập kế hoạch cho dự án x


đấu thầu
Giai đoạn 1:
Chuẩn bị đấu thầu Sơ tuyển nhà thầu, nhà đầu x

Lập hồ sơ mời thầu x x

Mời thầu x

Phát hành hồ sơ x
Làm rõ hồ sơ (nếu cần) x

Giai đoạn 2: Tiếp nhận, quản lý hồ sơ x


dự thầu
Tổ chức đấu thầu

Mở thầu x

Đánh giám thẩm định hồ x


sơ dự thầu

Trình duyệt thẩm định x


Giai đoạn 3:
Đánh giá hồ sơ dự
Phê duyệt kết quả đấu thầu x
thầu và lựa chọn nhà
thầu

Công khai thông báo kết x


quả đấu thầu

Giai đoạn 4: Thương thảo và hoàn thiện x


Đàm phán và thương hợp đồng
thảo hợp đồng
Ký kết hợp đồng x

Thực hiện những hành x


động điều chỉnh hợp đồng
và tiến hành các bước sau
khi ký kết hợp đồng

Cụ thể:
GĐ 1: Chuẩn bị đấu thầu
1.1. Xác định nhu cầu của chủ đầu tư
Tương tự như tình huống 1
Bước đầu tiên cũng là bước quan trọng để xác định rõ mục tiêu của chủ đầu tư để
từ đó có thể tìm được con đường thích hợp để có thể thực hiện được các mục tiêu đó.
Xác định rõ mục tiêu trong từng giai đoạn thực hiện dự án, mục tiêu trong ngắn
hạn và dài hạn.
Ở bước này, doanh nghiệp cần phân tích quy mô, tính phức tạp của dự án, bản chất
của các hoạt động trong dự án cũng như là năng lực của phía công ty để từ đó đưa ra được
quyết định có nên mời bên công ty tư vấn tổ chức hoạt động đấu thầu hay không. Mục
đích của việc mời bên thứ 3 tham gia vào hoạt động đấu thầu và kết quả mà chủ đầu tư
mong muốn nhận được.
1.2. Lập kế hoạch cho dự án đấu thầu
Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (theo Chương 3, điều 33, 35, luật Đấu thầu 2013):
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trong
trường hợp chưa đủ điều kiện lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì
có thể lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước…
Theo đó thì trong kế hoạch phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.
Lập kế hoạch phân chia dự án thành các gói thầu; khi phân chia dự án thành các
gói thầu, chủ đầu tư phải căn cứ vào tính chất kĩ thuật, trình tự thực hiện, để từ đó có sự
phân chia gói thầu một cách hợp lý về quy mô, thời gian thực hiện , đảm bảo tính đồng bộ
của dự án. Trong đó, nội dung các gói thầu bao gồm: Tên gói thầu, giá gói thầu, nguồn
vốn, phương thức đấu thầu, thời gian lưạ chọn gói thầu, hình thức hợp đồng, thời gian
thực hiện hợp đồng.
Kế hoạch thời gian thực hiện từng gói thầu
- Kế hoạch về nhân sự
- Kế hoạch về nguồn tài chính
- Kế hoạch lựa chọn công ty tư vấn
1.3. Tiến hành tìm công ty tư vấn phù hợp, ký kết hợp đồng tư vấn
Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời thầu hoặc
đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư.
Các bước tiến hành:
- Thu thập thông tin về các công ty cung cấp dịch vụ tư vấn đấu thầu
- Đánh giá các thông tin thu thập được
- Lựa chọn công ty phù hợp
- Liên hệ, trao đổi thỏa thuận và thống nhất ký kết hợp đồng thuê tư vấn
Dựa vào nhu cầu và mục tiêu của doanh nghiệp để lựa chọn công ty tư vấn phù hợp
1.4. Sơ tuyển nhà thầu, nhà đầu tư
Bước 1: Lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm ( căn cứ Khoản 1, Điều 17 Nghị
định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư)
-Bên mời thầu sẽ lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm
- Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các
yêu cầu về năng lực tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm đối với nhà thầu
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí
“đạt”, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với
từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.
- Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm cần được phát hành sau 3 ngày làm việc tính từ
ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ
Bước 2: Thông báo mời sơ tuyển
Bước 3: Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm.
- Bên mời thầu nhận hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm do các nhà thầu, nhà đầu tư nộp
và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự tuyển được nộp theo đúng yêu cầu
nêu trong hồ sơ mời dự tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng hồ sơ. Hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không được
mở và được bên mời thầu gửi lại nhà thầu theo nguyên trạng.
Bước 4: Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm
- Công ty tư vấn sẽ đánh giá các hồ sơ sơ tuyển theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ
sơ mời sơ tuyển. Bên mời thầu sẽ kiểm soát việc đánh giá này.
- Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày đối với nhà thầu
trong nước và 30 ngày đối với nhà thầu quốc tế kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến
ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Bước 5: Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển
- Bên tư vấn sẽ nộp kết quả sơ tuyển cho bên mời thầu để bên mời thầu xem xét và duyệt.
Sau đó bên mời thầu sẽ trình kết quả cho chủ đầu tư phê duyệt và thẩm định.
Bước 6: Thông báo kết quả sơ tuyển
- Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu, nhà đầu tư tham dự sơ tuyển để mời
tham gia đấu thầu.
1.5. Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu này sẽ do công ty tư vấn lập theo các yêu cầu của bên mời thầu.
Theo đó công ty tư vấn sẽ có các chuyên gia chính và các chuyên gia cộng tác tùy theo
tính chất gói thầu cần tư vấn sẽ đảm trách phần chuyên môn (phần kỹ thuật) đồng thời hỗ
trợ đưa ra kiến nghị về mặt nội dung HSMT nhằm truyền tải đầy đủ và đúng yêu cầu của
chủ đầu tư đối với gói thầu để lựa chọn nhà thầu tốt nhất thực hiện dự án.
Trách nhiệm của bên tư vấn là đem lại cho bên mời thầu bộ HSMT hoàn chỉnh,
chuẩn cả về nội dung và hình thức
1.6. Thông báo mời thầu
Bên mời thầu có thể mời thầu bằng thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc gửi thư mời thầu cho các nhà thầu
-> Có thể thấy ở tình huống này, các công ty tư vấn sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá
trình sơ tuyển nhà thầu: làm hồ sơ mời thầu chuẩn chỉnh về nội dung và hình thức, đánh
giá bộ hồ sơ
GĐ 2: Tổ chức đấu thầu
2.1. Phát hành hồ sơ
Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung sau: thông báo
mới thầu; các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu; phương pháp định
giá, so sánh, xếp hạng, lựa chọn nhà thầu; những chỉ dẫn liên quan đến việc đấu thầu.
Để đảm bảo tính minh bạch và cơ hội cạnh tranh tối đa cho các nhà thầu, hồ sơ mời
thầu cần phải rõ ràng.
Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời
thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa
đổi bằng văn bản đến các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất
10 ngày để các bên dự thầu có thời gian hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
Bên mời thầu có thể thu lệ phí phát hành hồ sơ mời thầu, chi phí về việc cung cấp Hồ sơ
cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định.
Thông báo mời thầu: Để đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu mà tất cả các gói
thầu khi tổ chức đấu thầu phải thông báo công khai, rộng rãi trên phương tiện thông tin
đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu
đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.
Thông báo mời thầu phải có đủ các yếu tố: tên địa chỉ của bên mời thầu; tóm tắt
nội dung đấu thầu; thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu; chỉ dẫn để tìm hiêu
hồ sơ mời thầu.
2.2. Làm rõ hồ sơ nếu cần
Các nhà thầu tham gia sẽ đưa ra thắc mắc và bên mời thầu sẽ làm rõ nếu cần.
2.3. Tiếp nhận, quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ
sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều được coi
là không hợp lệ vầ được gửi lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được
nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều
được coi là không hợp lệ.
2.4. Mở thầu (tương tự câu 1)
GĐ3: Đánh giá hồ sơ dự thầu và lựa chọn nhà thầu
3.1. Đánh giá, thẩm định hồ sơ dự thầu
Ở giai đoạn này, bên mời thầu sẽ là bên trực tiếp đánh giá và thẩm định hồ sơ dự thầu,
cụ thể:
 Bước 1: Đánh giá, thẩm định sơ bộ 1.1. Kiểm tra tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản
của hồ sơ dự thầu. 1.2. Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ
mời thầu. 1.3. Làm rõ hồ sơ dự thầu
 Bước 2: Đánh giá chi tiết: Kỹ thuật, tài chính
 Bước 3: Xếp hạng nhà thầu
Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày đối với nhà
thầu trong nước và 30 ngày đối với nhà thầu quốc tế kể từ ngày có thời điểm đóng thầu
đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
3.2. Trình duyệt thẩm định
Bên mời thầu sẽ xem xét báo cáo kết quả của đấu thầu của bên tư vấn sau đó sẽ phê
duyệt và trình cho chủ đầu tư xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm thẩm định. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo
cáo thẩm định kết quả đấu thầu sau khi đã tiến hành thẩm định kết quả đấu thầu xong.
Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình duyệt
3.3. Phê duyệt kết quả đấu thầu
Chủ đầu tư sẽ xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu
thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
Thời gian phê duyệt tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình phê duyệt hoặc
báo cáo thẩm định
3.4. Công khai thông báo kết quả đấu thầu
Gửi thư thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và
những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng.
Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu
theo đường bưu điện, fax là 5 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả phê duyệt lựa chọn nhà
thầu
GĐ4: Đàm phán và thương thảo, ký kết hợp đồng
4.1. Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng
Bên mời thầu thông báo cho nhà thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời gian thương
thảo hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký hợp đồng.
Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu
phải dựa trên: Kết quả đấu thầu được duyệt;Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể
của gói thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu
và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có); Các nội dung cần
được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu.
4.2. Ký kết hợp đồng
Chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện ký kết hợp đồng.Kết quả thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. Trường hợp việc
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm
quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp
hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
4.3. Thực hiện những hành động điều chỉnh hợp đồng và tiến hành các bước sau ký
kết hợp đồng
Sau khi 2 bên kí kết hợp đồng sẽ cùng bắt tay vào thực hiện dự án. Bên doanh nghiệp
sẽ cử người quản lí, giám sát các bước thực hiện dự án của bên mời thầu xem có đúng với
hợp đồng và những gì đã được thảo luận trước đó chưa:
+ Quản lý tiến độ, quản lý chất lượng;
+ Quản lý chi phí;
+ Quản lý an toàn lao động và môi trường xây dựng;
+ Quản lý rủi ro;
+ Các nội dung quản lý khác.

You might also like