You are on page 1of 18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP NHÓM

HỌC PHẦN ĐẤU THẦU QUỐC TẾ

GV: TS. MAI THẾ CƯỜNG

Chủ đề: Lý thuyết 14 - 15

Nhóm 4 - Kinh doanh quốc tế Chất lượng cao 62C

Nhóm 4 Họ và tên Mã sinh viên

1 Lương Đỗ Quỳnh Anh (Leader) 11204337

2 Phạm Thị Ánh Dương 11200988

3 Nguyễn Thị Hải Linh 11202221

4 Nguyễn Thị Huyền 11201862

5 Trần Phương Anh 11204528


MỤC LỤC

I. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU 1

1. Khái niệm đấu thầu 1

2. Giải thích một số thuật ngữ trong đấu thầu 1

II. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU 2

1. Bước 1: Mời thầu 2

2. Bước 2: Dự thầu 3

3. Bước 3: Mở thầu 3

4. Bước 4: Chấm thầu 4

5. Bước 5: Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng 5

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU 5

1. Khái niệm kế hoạch đấu thầu 5

2. Nguyên tắc lập Kế hoạch đấu thầu 6

3. Nội dung Kế hoạch đấu thầu 6

IV. TẠI SAO CHỦ ĐẦU TƯ (CẢ NHÀ NƯỚC VÀ TƯ NHÂN CẦN XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH ĐẤU THẦU? 14

1. Tại sao cần xây dựng kế hoạch đấu thầu? 14

2. Vai trò của kế hoạch đấu thầu 14

V. DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO


15

I. TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU


1. Khái niệm
Đấu thầu được quy định là một quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết
và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất
trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Hiểu một cách đơn giản, đấu thầu được hiểu là quá trình bên mời thầu lựa chọn nhà thầu hay nhà
đầu tư để đáp ứng các yêu cầu của mình.

Trong đó, bên mua sẽ tổ chức đấu thầu để bên bán (là các nhà thầu) cạnh tranh nhau và trên cơ
sở đó tìm ra được nhà thầu phù hợp nhất.

– Mục tiêu của bên mua là có được những hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của
mình về kĩ thuật, chất lượng, cũng như chi phí thấp nhất.

– Mục đích của nhà thầu là giành được quyền cung cấp mua hàng hóa và dịch vụ đó với giá
đủ bù đắp những chi phí đầu vào, cũng như đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.

Như vậy, quá đó bản chất của đấu thầu đã được xã hội thừa nhận như một sự cạnh tranh lành
mạnh để được thực hiện một việc nào đó và một yêu cầu nào đó.

2. Giải thích 1 số thuật ngữ trong đấu thầu

Bên mời thầu: Là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động đấu
thầu, bao gồm:

- Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa chọn;

- Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;

- Đơn vị mua sắm tập trung;


- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền lựa chọn.

Nhà thầu: Là một tổ chức/đơn vị có đầy đủ năng lực để thi công xây dựng công trình cho các
chủ đầu tư. Họ sẽ ký hợp đồng với chủ đầu tư và thầu toàn bộ các công việc, dự án liên quan đến
công trình ấy.

Chủ đầu tư: Là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ chức
vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án

II. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU

Bước 5 (5+6) được gọi là bước Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng
Theo quy định của Luật Thương mại và Luật đấu thầu, quy trình tổ chức đấu thầu được tiến
hành theo các bước sau:

1. Bước 1: Mời thầu

Trước khi mời thầu thì bên chủ đầu tư phải lập hồ sơ mời thầu. Hồ sơ phải đảm bảo:

● Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu
● Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
● Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.

Chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định. Đồng thời bên mời
thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường
hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện
trong trường hợp đấu thầu hạn chế.

2. Bước 2: Dự thầu
Các nhà thầu nộp đơn dự thầu theo các gói thầu đã được quy định bởi chủ đầu tư. Các giai đoạn
dự thầu một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ, hai
giai đoạn hai túi hồ sơ.

Các tài liệu thường có trong HS gồm có:

+ Đơn dự thầu
+ Bảo lãnh dự thầu
+ Bảng đánh giá dự thầu theo mẫu quy định
+ Thông tin về năng lực, tư cách pháp nhân
+ Các phương án thay thế
+ Các tài liệu khác mà Nhà thầu yêu cầu hoàn thành và đệ trình

Hồ sơ dự thầu phải được nộp trực tiếp cho bên mời thầu hoặc gửi bằng đường bưu điện theo địa
chỉ được ghi trong hồ sơ mời thầu trước thời điểm đóng thầu. Khi dự thầu, bên dự thầu có thể
phải nộp 1 khoản tiền bảo đảm dự thầu (thể hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự
thầu) theo yêu cầu của bên mời thầu để đảm bảo hiệu lực của hồ sơ dự thầu. Bên dự thầu không
được nhận lại lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp
đồng trong trường hợp trúng thầu.

3. Bước 3: Mở thầu

Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp
không có thời điểm ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu

Những hồ sơ dự thầu đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai, các bên dự thầu có quyền
tham dự mở thầu

Những hồ sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu
dưới dạng chưa mở, các bên dự thầu không được sửa hồ sơ sau khi mở thầu.

3.1 Yêu cầu:

Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm
đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời thầu nhận được trước thời điểm đóng
thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ
mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu;

3.2 Trình tự:

Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và
theo trình tự sau đây:

Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá
kèm theo hồ sơ dự thầu của mình;

Kiểm tra niêm phong;


Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự
thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan.

3.3 Xác lập biên bản mở thầu:

Các thông tin nêu trên phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác
nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được
gửi cho các nhà thầu tham dự thầu; Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn
dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu
(nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và
các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.

Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.

4. Bước 4: Chấm thầu

Chấm thầu là hình thức mà chủ dự án xem xét về kỹ thuật cũng như khả năng tài chính của các
nhà thầu trong hồ sơ dự thầu đã gửi về cho chủ dự án

Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng địa chỉ làm căn cứ đánh giá hoàn thiện. Các
tiêu chuẩn trên được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương pháp
khác được ấn định trước khi mở thầu.

Trong quá trình đánh giá, so sánh hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu giải
thích rõ các vấn đề liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu bên mời thầu và ý kiến bên dự thầu
phải lập thành văn bản. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi 1 số nội dung hồ sơ dự thầu, bên mời
thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất các các bên dự thầu trước thời hạn cuối
cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất 10 ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ
dự thầu của mình.

Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng, lựa chọn các bên dự
thầu theo phương pháp đã được ấn định. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số
điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.

5. Bước 5: Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng

Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho
bên dự thầu.

Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau đây:

● Kết quả đấu thầu;


● Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
● Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu
trúng thầu (nếu có)
● Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
Để bảo đảm thực hiện hợp đồng thì các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ
hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy
định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.

Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành
nghĩa vụ hợp đồng.

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm
thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký
quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao
kết.

Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả tiền
đặt cọc, ký quỹ dự thầu.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU

1. Khái niệm kế hoạch đấu thầu

Căn cứ theo Điều 35 và Điều 62 luật đấu thầu 2013 và thông tư 10/2015TT-BKHĐT

Kế hoạch đấu thầu được xem là yêu cầu bắt buộc cũng như là những điều kiện tiên quyết để tiến
hành các hoạt động đấu thầu.

Kế hoạch đấu thầu còn được hiểu là bảng phân chia các công việc liên quan đến đấu thầu các dự
án hay dự toán mua sắm.

Bên cạnh đó, kế hoạch đấu thầu phải được thể hiện thật đầy đủ về số lượng, nội dung, trình tự
cũng như quy mô chi tiết liên quan đến các gói thầu. Nhờ đó có thể nắm được những bước cần
thực hiện liên quan đến các gói thầu.

Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung
mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua
sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.

2. Nguyên tắc lập Kế hoạch đấu thầu

Trong bất cứ hoạt động nào thì việc tuân thủ nguyên tắc luôn là điều cần thiết. Và việc lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu cũng không ngoại lệ. Điều 33 Luật đấu thầu 2013 có quy định như sau:

– Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp
chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập
kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.

– Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói
thầu.

– Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ
thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói
thầu hợp lý.

3. Nội dung của Kế hoạch đấu thầu


Kế hoạch đấu thầu bao gồm 7 nội dung:

(1) Tên gói thầu

(2) Giá gói thầu

(3) Nguồn vốn

(4) Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu

(5) Thời gian lựa chọn nhà thầu

(6) Hình thức hợp đồng

(7) Thời gian thực hiện hợp đồng

3.1. Tên gói thầu:

Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội
dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm.

Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên
thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.

(Theo Khoản 1 Điều 35 Luật đấu thầu 2013)

Tên gói thầu phải được sử dụng trong suốt quá trình từ khi lập hồ sơ mời thầu, đấu thầu, ký hợp
đồng…

3.2. Giá gói thầu:

Giá gói thầu có thể được hiểu là mức giá dự kiến cao nhất dành cho việc thực hiện gói thầu, phản
ánh quy mô gói thầu. Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu
có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên.

Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự
phòng (chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự phòng
cho các khoản tạm tính (nếu có)), phí, lệ phí và thuế.

Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt
mức tối đa do pháp luật chuyên ngành quy định.

Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;

Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu
khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin về giá trung bình theo thống kê của
các dự án đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức
suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;

Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì ghi rõ giá ước tính cho từng phần trong giá
gói thầu.
3.3. Nguồn vốn:

Nguồn vốn cho gói thầu đã được xác định cụ thể ở nội dung phân tích tài chính trong báo cáo
nghiên cứu khả thi của dự án dựa trên các cam kết tài trợ vốn.

Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời gian cấp vốn để
thanh toán cho nhà thầu.

Trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài
trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước.

Thông tin về nguồn vốn trong kế hoạch đấu thầu sẽ giúp các nhà thầy biết được đặc điểm của
nguồn vốn. Thông tin giúp các nhà thầu xác định khả năng đáp ứng các quy định về đấu thầu để
quyết định có tham gia đấu thầu hay không.

3.4. Hình thức lựa chọn nhà thầu & phương thức đấu thầu

a. Hình thức lựa chọn

Tùy theo tính chất đặc điểm của gói thầu mà xác định hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu hiện hành. Khi áp dụng hình thức khác với hình thức đấu thầu rộng rãi
thì phải giải trình lý do cụ thể.

Khi lựa chọn hình thức đấu thầu rộng rãi đấu thầu hạn chế cần nêu rõ là đấu thầu hạn chế / đấu
thầu rộng rãi trong nước / quốc tế hoặc có sơ tuyển.

Các hình thức chính được quy định tại điều 20 đến điều 25 trong Mục 1 Chương II của Luật đấu
thầu 2013:

• Đấu thầu rộng rãi: hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng
nhà thầu, nhà đầu tư tham dự (điều 20).

• Đấu thầu hạn chế: được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc
kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu (điều 21).

• Chỉ định thầu: Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp được quy định tại khoản 1
Điều 22 Luật đấu thầu 2013 như gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp
thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để đảm bảo bí mật nhà
nước, bảo vệ chủ quyền quốc gia; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển
khai công tác phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách,….

• Chào hàng cạnh tranh: Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong
hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp được quy định
trong khoản 1 điều 23.

• Mua sắm trực tiếp: Được áp dụng trong các các gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự nhau
thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hay là cùng thuộc vào dự án, dự toán mua sắm khác
(điều 24).
• Tự thực hiện: được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường
hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật,tài chính và kinh nghiệm
đáp ứng yêu cầu của gói thầu (điều 25)

Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt: Hình thức này được áp dụng khi gói thầu xuất hiện
các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu trên thì
người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư.

Tham gia thực hiện của cộng đồng:

Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn
bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau:

+ Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo
cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế-xã hội đặc biệt khó
khăn.

+ Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể
đảm nhiệm.

b. Phương thức đấu thầu

Theo quy định tại điều 28 đến điều 31 trong Mục 2 Chương II của Luật đấu thầu 2013:

Phương thức đấu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức:

- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ; trường hợp cần thiết thì có thể áp dụng
phương thức “một giai đoạn, hai túi hồ sơ”;

- Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường và rút gọn đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;

- Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp, hỗn hợp; trường hợp gói thầu áp dụng theo quy trình chỉ định thầu rút gọn thì
không ghi nội dung này;

- Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.

Phương thức đấu thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp, hỗn hợp;

Phương thức đấu thầu hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức
tạp;

Phương thức đấu thầu hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công
nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.

3.5. Thời gian lựa chọn nhà thầu


Đây là khoảng thời gian để thực hiện các công việc như sơ tuyển nhà thầu, lập hồ sơ mời thầu,
thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu,
trình thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.

Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm.

Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời gian bắt đầu tổ
chức lựa chọn nhà thầu được tính từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.

3.6. Hình thức lựa chọn hợp đồng

Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 62 của
Luật đấu thầu 2013 và thông tư 10/2015 để làm căn cứ lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; ký kết hợp đồng.

Tùy theo tính chất và yêu cầu công việc của gói thầu mà xác định hình thức hợp đồng phù hợp,
để tránh việc áp dụng hợp đồng không khả thi dẫn đến phải điều chỉnh và bổ sung trong quá trình
thực hiện hợp đồng.

Một gói thầu có thể được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng. Trường hợp trong một gói
thầu có nhiều công việc tương ứng với nhiều hình thức hợp đồng thì hợp đồng đối với gói thầu
đó có thể bao gồm nhiều hình thức hợp đồng. Trường hợp gói thầu áp dụng loại hợp đồng trọn
gói thì trong tờ trình chủ đầu tư không cần giải thích lý do áp dụng.

Theo điều 62 Luật đấu thầu 2013 hợp đồng đấu thầu được phân thành các loại sau:

a. Hợp đồng trọn gói

Là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc
trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá
trình thực hiện hoặc thanh toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được
thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp
đồng.

b. Hợp đồng theo đơn giá cố định

Là hợp đồng có đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung
công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế
được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng.

c. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh

Là hợp đồng có đơn giá có thể được điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với
toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng
công việc thực tế được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn
giá đã được điều chỉnh.

d. Hợp đồng theo thời gian


Là hợp đồng áp dụng cho gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Giá hợp đồng được tính trên cơ sở
thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ và các khoản chi phí ngoài thù lao. Nhà thầu được
thanh toán theo thời gian làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao tương ứng với các chức danh và
công việc ghi trong hợp đồng.

3.7. Thời gian thực hiện hợp đồng


Thời gian thực hiện hợp đồng là số ngày tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên
hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành
(nếu có).

Các mốc thời gian này chưa thể xác định tuyệt đối chính xác ở khâu lập kế hoạch, tuy nhiên,
mức độ chính xác càng cao thì càng thể hiện sự chuẩn bị tốt của chủ đầu tư cho hoạt động
đấu thầu của dự án. Để tránh rủi ro cho việc thực hiện kế hoạch, thời gian tổ chức đấu thầu cho
từng gói thầu nên xác định trong phạm vi khoảng từ một đến ba tháng. Việc xác định thời gian tổ
chức đấu thầu của các gói thầu trong dự án phải dựa trên căn cứ tiến độ thực hiện dự án, trong đó
có tính toán tới các yếu tố rủi ro.

Một số gói thầu trong dự án đầu tư có mối liên quan chặt chẽ với nhau, gói thầu này thực hiện
xong thì mới có thể tổ chức đấu thầu gói thầu khác. Do đó, gói thầu tư vấn thiết kế phải thực hiện
xong thì mới có thể tổ chức đấu thầu gói thầu xây lắp. Hoặc, công việc xây dựng thực hiện xong
thì mới có thể lắp đặt được thiết bị, vì thế nên có thể tổ chức đấu thầu gói thầu thiết bị trong lúc
thực hiện gói thầu xây dựng.

+ Đối với những gói thầu cung cấp hàng hóa không thông dụng hoặc chưa có sẵn trên thị trường
trong nước, việc lựa chọn nhà thầu nên được tổ chức sớm để hàng hóa được giao kịp thời. Người
lập kế hoạch đấu thầu cũng cần tính đến tính thời vụ của hàng hóa để xác định các mốc thời gian
cho phù hợp , tránh tình trạng hàng hóa được cung cấp quá sớm hoặc quá muộn so với yêu cầu
sử dụng, làm tăng chi phí lưu kho, bảo quản và giám hiệu quả dự án.

+ Đối với các gói thầu xây lắp, việc thực hiện phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Vì thế, khi
xác định thời gian thực hiện hợp đồng,người lập kế hoạch cần quan tâm tới yếu tố này, mặc dù
thời gian thực hiện hợp đồng có thể sẽ được bên mời thầu cân nhắc lại trước khi đưa vào HSMT
để làm căn cứ ký kết hợp đồng sau này.

Ví dụ:

Ảnh 1: Dự án Dự án cải tạo, nâng cấp tuyến đường Trực Đại - Trực Thái, huyện Trực Ninh, tỉnh
Nam Định

Ảnh 2: Dự án mua sắm trang phục Viện kiểm sát nhân dân năm 2020
IV. TẠI SAO CHỦ ĐẦU TƯ (CẢ NHÀ NƯỚC VÀ TƯ NHÂN CẦN XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH ĐẤU THẦU?

1. Tại sao cần xây dựng kế hoạch đấu thầu?

Chủ đầu tư cần lập kế hoạch đấu thầu để có thể phân chia nhỏ dự án thành những gói thầu khác
một cách hợp lý với mục đích để đáp ứng những đòi hỏi về chất lượng, chi phí, tiến độ.

Trường hợp dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước thì bắt buộc phải là kế hoạch đấu thầu thực hiện
hoạt động đấu thầu của dự án sau khi cơ quan quản lý nhà nước phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

Ngoài ra, chủ đầu tư cần lập kế hoạch đấu thầu để:

- Hỗ trợ phí bên chủ đầu tư, thực hiện hóa được các yêu cầu của dự án đầu tiên thành
những con số chi tiết hay chỉ tiêu bên dự thầu có cơ sở để xây dựng thêm những phương
án khác tham gia dự thầu.
- Khi tiến hành xây dựng kế hoạch đấu thầu thì phía chủ đầu tư làm cơ sở từ đó kiểm soát
xét duyệt được quy trình, tiến độ làm dự án mà được đảm nhận từ bên trúng thầu.
- Để đảm bảo tính khả thi và khoa học, cần xây dựng kế hoạch đấu thầu bởi vì các dự án đó
thường là các dự án có giá trị lớn, các dự án quan trọng khi chọn lựa những nhà đầu tư có
phương thức tiến hành qua hình thức đấu thầu
- Mục đích đưa ra các yêu cầu khách quan nhất định từ việc xây dựng các hạng mục chỉ
tiêu trong kế hoạch đấu thầu, bảo đảm cho những bên tham gia dự thầu được bình đẳng.

2. Vai trò của kế hoạch đấu thầu:

a. Đối với chủ đầu tư

Kế hoạch đấu thầu hỗ trợ cho chủ đầu tư nhận biết được về thời điểm cần tiến hành đấu thầu, số
lượng gói thầu của dự án cho mỗi nhu cầu mua sắm, mục đích là giúp cho dự án được triển khai
đúng tiến độ.

Tuy trong báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đã đề xuất phương án huy động các nguồn vốn,
nhưng kế hoạch đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư có quy trình, kế hoạch bố trí vốn cụ thể, phù hợp
cho những gói thầu.

b. Đối với nhà tài trợ và cơ quan quản lý

Kế hoạch đấu thầu có vai trò quan trọng đối với nhà tài trợ, cơ quan quản lý vì kế hoạch đấu thầu
là căn cứ để những cơ quan này đánh giá, xem xét đưa ra quyết định dự án này có được phép tiến
hành đấu thầu hay không.
Bên cạnh đó, kế hoạch đấu thầu cũng là căn cứ trong các tình huống cần thiết để phê duyệt kết
quả cuộc đấu thầu.

Kế hoạch đấu thầu là một trong những công cụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư nói chung
và về hoạt động đấu thầu nói riêng.

c. Đối với nhà thầu

Nhờ có kế hoạch đấu thầu, nhà thầu sẽ giảm bớt phần nào gánh nặng về tiền bạc, thời gian cho
việc tìm kiếm thông tin về khách hàng trên thị trường.

Kế hoạch đấu thầu hỗ trợ nhà thầu đánh giá chính xác về quy mô và nhu cầu mua sắm mang tính
phức tạp trong mỗi dự án trên địa bàn trong khoảng thời gian ngắn hạn và dài hạn.

d. Đối với cộng đồng

Những người trực tiếp thụ hưởng kết quả của dự án đầu tư và tổ chức xã hội đều được coi là
cộng đồng.

Kế hoạch đấu thầu của dự án đóng vai trò giám sát và là một trong những công cụ hữu hiệu giám
sát hoạt động đấu thầu.

V. DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thông tư 10/2015, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Nghị định 63/ 2014/ NĐ-CP.

3. Luật thương mại 2005.

4. Luật thương mại 2005.

5. https://chiakhoaphapluat.vn/can-cu-va-noi-dung-lap-ke-hoach-lua-chon-nha-thau/

6. https://accgroup.vn/mau-ke-hoach-dau-thau-moi-nhat/

7. Trình bày các bước trong thực hiện đấu thầu trình tự thực hiện đấu thầu 2020
(khotrithucso.com)
ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM

Nhận xét chung: Các thành viên nhóm 4 có ý thức hoàn thành phần việc
được giao đúng hạn, có trách nhiệm tìm hiểu và thảo luận tài liệu cũng
như xây dựng slide thuyết trình nhóm.

Thành viên nhóm

Lương Đỗ Trần Phạm Thị Nguyễn Nguyễn


NHÓM 4
Quỳnh Phương Ánh Thị Thị Hải
Anh Anh Dương Huyền Linh
(Leader)

Lương Đỗ x 4 4 4 4
Quỳnh
Anh

Trần 4 x 4 4 4
Phương
Anh

Phạm Thị 4 4 x 4 4
Ánh
Dương

Nguyễn 4 4 4 x 4
Thị Huyền

Nguyễn 4 4 4 4 x
Thị Hải
Linh

You might also like