You are on page 1of 83

www.kinhtehoc.

net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


KHOA KINH TẾ - QUẢN TRN KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH


DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
CỬU LONG - VĨNH LONG

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện


Ths. NGUYỄN THN LƯƠNG KIỀU THN TIỀN
Mã số SV: 4053651
Lớp: Kế toán Tổng Hợp K31

Cần Thơ - 2009


http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN




Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày …tháng … năm 2009


Sinh viên thực hiện

KIỀU THN TIỀN

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CẢM TẠ

Trong thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ nhờ được sự động
viên, giúp đở của bạn bè và gia đình cùng với sự chỉ dạy tận tình của Quý Thầy,
Cô Trường Đại học Cần Thơ, đặc biệt là quý Thầy, Cô thuộc Khoa Kinh Tế -
Quản Trị Kinh Doanh tôi mới đạt được kết quả như ngày hôm nay. Nhờ có sự
giảng dạy và giúp đở nhiệt tình đó đã giúp tôi vượt qua những khó khăn trong
cuộc sống, học tập cũng như trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Nhờ có sự
giới thiệu của Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh và sự đồng ý của Ban Lãnh
Đạo Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long tỉnh Vĩnh Long đã tạo điều kiện cho tôi
được thực tập tại công ty, là dịp để tôi học hỏi, tiếp xúc thực tế và tự kiểm tra lại
kiến thức đã học. Được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô, Cô Chú
và các Anh Chị trong cơ quan thực tập đã giúp tôi thực tập tốt và hoàn thành bài
luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô đã tận tình giúp đỡ và giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức quý báo cho tôi và tất cảc bạn sinh viên khác trong
suốt thời gian qua, đặc biệt là Cô Nguyễn Thị Lương người đã tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình làm bài luận văn này. Tôi xin gửi lời cám ơn đến gia
đình và các bạn tôi đã động viên và giúp đỡ. Tôi xin cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công
ty và các Cô Chú, Anh Chị đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại
Công ty
Sau cùng tôi xin chúc gia đình, Thầy Cô, các bạn và các Cô, Chú,Anh,
Chị trong Công ty được dồi dào sức khỏe. Chúc Công ty đạt nhiều thành công
trong hoạt động kinh doanh!
Ngày … tháng … năm 2009
Sinh viên thực hiện

Kiểu Thị Tiền

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Họ và tên người hướng dẫn: ..........................................................................................
Học vị: ...........................................................................................................................
Chuyên ngành: ...............................................................................................................
Cơ quan công tác: ..........................................................................................................
Tên học viên: .................................................................................................................
Mã số sinh viên: .............................................................................................................
Chuyên ngành: ...............................................................................................................
Tên đề tài: ......................................................................................................................
.......................................................................................................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Về hình thức
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
6. Các nhận xét khác
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Cần thơ, ngày …. tháng …. năm 2009
Người nhận xét

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................. 1


1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2
1.2.1.Mục tiêu chung ...................................................................................... 2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
1.3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
1.3.1.Về không gian ................................................................................................ 2
1.3.2.Về thời gian .................................................................................................... 2
1.3.3.Về đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
................................................................................................................................. 3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN .......................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doan
2.1.1.1. Khái niệm ..................................................................................... 3
2.1.1.2. Ý nghĩa ......................................................................................... 3
2.1.1.3. Nội dung ....................................................................................... 4
2.1.1.4. Nhiệm vụ ...................................................................................... 4
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh .................... 5
2.1.2.1. Các chính sách nhà nước .............................................................. 5
2.1.2.2. Nhân tố kỹ thuật công nghệ ........................................................... 5
2.1.2.3. Nhân tố đầu ra đầu vào .................................................................. 5
2.1.2.4. Lao động và sử dụng lao động ...................................................... 5
2.1.2.5. Nhân tố khách hàng ....................................................................... 5
2.1.3. Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ............ 6
2.1.3.1. Tình hình doanh thu....................................................................... 6
2.1.3.2. Phân tích cơ cấu chi phí ................................................................. 7
2.1.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận ........................................................ 9
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
2.1.3.4. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích kinh doanh ...................................... 13
2.1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích ...................................... 14
2.1.4 .Phân tích các chỉ tiêu tài chính ............................................................ 15
2.1.4.1. Phân tích chỉ tiêu sinh lời ............................................................ 15
2.1.4.2. Phân tích chỉ tiêu sinh lời ........................................................... 16
2.1.4.3. Phân tích chỉ tiêu sinh lời ............................................................ 17
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 18
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 18
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 18
2.2.2.1. Phương pháp so sánh ................................................................... 18
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn .................................................. 20
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG
– VĨNH LONG .................................................................................................... 22
3.1. LNCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ................. 22
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY ........................................................ 23
3.4.1.1. Đại hội đồng cổ đông ........................................................................ 23
3.4.1.2. Hội đồng quản trị .............................................................................. 24
3.4.1.3. Ban giám đốc..................................................................................... 24
3.4.1.4. Ban kiểm soát .................................................................................... 24
3.4.1.5. Các phòng ban ................................................................................... 24
3.3. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2006 - 2008) ...................................................................................................... 25
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG –VĨNH LONG .............. 27
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU ................................................... 27
4.1.1. Tình hình tổng doanh thu của công ty qua 3 năm (2006- 2008 ) ......... 30
4.1.1.1. Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại ................ 33
4.1.1.2. Biến động thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu ............................... 34
4.1.1.3. Biến động thu theo mặt hàng chảo sấy ........................................ 35
4.1.1.4. Biến động thu theo mặt hàng máy nghiền ................................... 36
4.1.1.4. Biến động thu theo mặt hàng khác .............................................. 37
4.1.2. Phân tích doanh thu theo phương thức bán qua 3 năm (2006-2008) ... 38
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
4.1.2.1. Bán lẻ ........................................................................................... 40
4.1.2.2. Bán theo đơn đặt hàng ................................................................. 41
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ ............................................................ 42
4.2.1. Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm ( 2006- 2008) ....... 42
4.2.2. Phân tích giá vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng. .............................. 46
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN .................................................... 49
4.3.1. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận qua 3 năm.............................. 47
4.3.1.1. Lợi nhuận từ HĐSXKD .............................................................. 51
4.3.1.2. Lợi nhuận từ HĐTC..................................................................... 52
4.3.1.3. Lợi nhuận khác ........................................................................... 53
4.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ........................................................ 55
4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH .................................................................................................... 59
4.4.1.Phân tích khả năng thanh toán của công ty ........................................... 59
4.4.2.Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty............................................. 60
4.4.3.Phân tích khả năng sinh lời của công ty................................................ 62
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY ....................................................................... 65
5.1. THUẬN LỢI ................................................................................................. 65
5.2. KHÓ KHĂN ................................................................................................. 65
5.3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HĐKD CỦA CÔNG TY .............. 66
5.3.1. Biện pháp trích giảm chi phí ................................................................ 66
5.3.2. Duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý ....................................................... 67
5.3.3. Giảm khoản phải thu ............................................................................ 68
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN .................................................... 69
6.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 69
6.2. KIẾNGHN ...................................................................................................... 70
6.2.1. Đối với công ty..................................................................................... 70
6.2.2. Đối với nhà nước .................................................................................. 71
6.2.3. Đối với cán bộ công nhân viên ............................................................ 71

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh qua 3 năm của công ty ...................... 25

Bảng 2: Tình hình tổng doanh thu của công ty qua 3 năm (2006-2008) ............ 27
Bảng 3: Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng qua 3 năm (2006-2008) ..................... 31
Bảng 4: Doanh thu theo phương thức bán của công ty qua 3 năm (2006-2008). 39
Bảng 5: Tình hình tổng chi phí của công ty qua 3 năm (2006-2008) .................. 44
Bảng 6: Giá vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng qua 3 năm (2006-2008) ......... 48
.................................................................................................................................
Bảng 7: Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm (2006-2008) ...................... 50
Bảng 8: Tổng hợp tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty qua 3 năm
(2006-2008).. ....................................................................................................... 56
.................................................................................................................................
Bảng 9: Phân tích khả năng thanh toán của công ty ........................................... 59
Bảng 10: Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty ........................................... 60

Bảng 11: Phân tích khả năng sinh lời của công ty............................................... 62
.................................................................................................................................

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC H ÌNH

Sơ đồ 1: Các loại chi phí của doanh nghiệp .......................................................... 7


Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần cơ khí Cửu Long- Vĩnh Long ..... 23
Biểu đồ 1: Biến động tổng doanh thu năm 2006 ................................................. 28
Biểu đồ 2: Biến động tổng doanh thu năm 2007 ................................................. 29
Biểu đồ 3: Biến động tổng doanh thu năm 2008 ................................................. 29
Biểu đồ 4: Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại ...................... 33
Biểu đồ 5: Biến động doanh thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu ......................... 34
Biểu đồ 6: Biến động doanh thu theo mặt hàng chảo sấy .................................. 35
Biểu đồ 7: Biến động doanh thu theo mặt hàng máy nghiền .............................. 36
Biểu đồ 8: Biến động doanh thu theo mặt hàng khác ......................................... 38

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮC

LN: Lợi nhuận


LNHĐKD: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
LN KHÁC: Lợi nhuận khác
BH: Bán hàng
CCDV: Cung cấp dịch vụ
DT: Doanh thu
DN: Doanh nghiệp
HĐTC: Hoạt động tài chính
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH: Chi phí bán hàng
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HĐH: Hiện đại hóa
CNH: Công nghiệp hóa
HTK: Hàng tồn kho
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
PTNT: Phát triển nông thôn
ĐBSCL: Đồng bằng song Cửu Long

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI


Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết
quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định
phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về
nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố
ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh
doanh.
Ngày nay phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm không thể thiếu đối
với các nhà quản trị doanh nghiệp. Phải thường xuyên kiểm tra hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tìm ra mặt mạnh để phát huy và mặt yếu để
khắc phục. Phải tìm hiểu, phân tích thông tin thị trường để có định hướng phát
triển trong tương lai. Qua phân tích hoạt động kinh doanh giúp các nhà quản trị
hiểu rõ về chính doanh nghiệp mình và có sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh của
mình. Từ đó, nhà quản trị đưa ra quyết định nên sản xuất sản phNm gì? Sản xuất
cho ai? Và khi nào sản xuất?. Đấy là sự lựa chọn mang tính chất quyết định sự
tồn vong của doanh nghiệp.
Mặt khác, qua phân tích kinh doanh giúp cho các nhà doanh nghiệp tìm ra
các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh
nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá
trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
liệu của phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc
dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là trong bối
cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính sách
mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua.
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Nhận rõ được tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian tìm hiểu hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long” làm đề tài
tốt nghiệp ra trường.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cơ khí Cửu
Long – Vĩnh Long qua 3 năm, để từ đó đánh giá tình hình hoạt động của công ty,
trên cơ sở đó tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận công ty qua 3 năm.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích các biến động ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty Cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh
Long
1.3.2. Thời gian
Đề tài này được thực hiện tại công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh
Long.
Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu được thu thập qua 3 năm 2006 đến
2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề
tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần cơ
khí Cửu Long – Vĩnh Long, thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi
nhuận và các chỉ số tài chính.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nội dung và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà
quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin có
giá trị và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo tài chính
hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông tin này
phải thông qua quá trình phân tích.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu
thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được tiến
hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển với qui mô lớn, nhu cầu thông tin cho các
nhà quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các thông tin hạch toán
phải được xử lý thông qua phân tích, chính vì lẽ đó phân tích hoạt động kinh
doanh hình thành và phát triển không ngừng.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung
kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được
chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra
những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
2.1.1.2. Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện khả
năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh.
Thông qua phân tích hoạt động DN chúng ta mới thấy rõ được các nguyên
nhân, nhân tố cũng như nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân và nhân tố ảnh
hưởng, từ đó để có các giải pháp cụ thể và kịp thời trong công tác tổ chức và
quản lý sản xuất. Do đó nó là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Phân tích kinh doanh là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là cơ
sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là trong các
chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động SXKD trong DN.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và
ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
Tài liệu PTKD còn rất cần thiết cho các đối tượng bên ngoài, khi họ có
các mối quan hệ về kinh doanh, nguồn lợi với DN, vì thông qua phân tích họ mới
có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác, đầu tư, cho vay...đối với DN
nữa hay không?
2.1.1.3. Nội dung
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt
động kinh doanh cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
và kết quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế:
- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao
động, tiền vốn, vật tư, đất đai….
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản phNm,
doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận….
Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh cần xác định các đặc
trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh (số lượng, kết
cấu, quan hệ, tỷ lệ…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định
những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh,
tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các
điều kiện (yếu tố) sản xuất kinh doanh.
(Nguồn: PGS. TS Phạm Văn Dược, Th.S Huỳnh Đức Lộng, Th.S Lê Thị Minh
Tuyết. 2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh. trang 4.)
2.1.1.4. Nhiệm vụ
Phân tích hoạt động kinh doanh không những là công cụ để phát hiện
những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ để cải
tiến quản lý trong kinh doanh.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi
nữa cũng còn những khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ có thông qua
http://www.kinhtehoc.net
phân tích, doanh nghiệp mới có thể phát hiện và khai thác được chúng để mang
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
lại hiệu quả cao hơn. Thông qua phân tích mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn
gốc các vấn đề phát sinh và từ đó có những giải pháp thích hợp để cải tiến hoạt
động quản lý có hiệu quả hơn.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết
định kinh doanh. Thông qua tài liệu phân tích cho phép các nhà quản lý doanh
nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng, hạn chế cũng như thế mạnh của doanh
nghiệp mình. Chính trên cơ sở này, những nhà quản lý doanh nghiệp có thể ra
các quyết định đúng đắn để đạt được những mục tiêu, chiến lược kinh doanh.
Để hoạt động kinh doanh đạt được kết quả mong muốn, doanh nghiệp
phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Dựa trên các tài liệu có
được, thông qua phân tích, doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh
doanh trong thời gian tới để đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.2.1. Các chính sách Nhà nước
Đây là biện pháp mang tính vĩ mô để điều chỉnh hoạt động kinh tế quốc
dân theo định hướng phát triển của từng quốc gia.
2.1.2.2. Nhân tố kỹ thuật công nghệ
Cho phép các doanh nghiệp nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản
phNm, nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh, tăng vòng quay vốn lưu động và tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Trình độ kỹ thuật càng cao năng suất lao động càng
cao, khối lượng sản phNm tăng nhanh,chi phí chung trên một sản phNm giảm,
chất lượng sản phNm sẽ được đảm bảo và không ngừng nâng cao.
2.1.2.3. Nhân tố đầu ra đầu vào
Thị trường đầu vào ảnh hưởng đến tính liên tục và tính hiệu quả của
doanh nghiệp, còn thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và tính hiệu
quả kinh doanh.
2.1.2.4. Lao động và sử dụng lao động
Con người là yếu tố quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp, bố trí
lao động hợp lý góp phần tạo ra hiệu quả kinh doanh. Từng người lao động có
trình độ nhận thức, tay nghề riêng. Doanh nghiệp biết sử dụng lao động để phát
huy tối đa nguồn nhân lực, đó là hướng họ vào mục tiêu chung.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
2.1.2.5. Nhân tố khách hàng
Khách hàng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, việc
tìm kiếm và duy trì thị trường thu hút khách hàng hiện nay được xem như một
nghệ thuật có liên quan đến nhiều vấn đề như: tìm hiểu tâm lý khách hàng, tìm
hiểu nhu cầu, tìm hiểu sở thích để có phương pháp tiếp thị, quảng cáo.
2.1.3.Đối tượng sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Tình hình doanh thu
a. Khái niệm doanh thu
Doanh thu bán hàng là toàn bộ giá trị sản phNm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ
mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực
hiện hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phNm hàng hoá,
cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại và được khách hàng chấp nhận (không phân biệt đã thu
hay chưa thu tiền).
Doanh thu từ hoạt động tài chính là các khoản thu từ các hoạt động liên
doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay,
thu từ hoạt động mua bán chứng khoán…
Doanh thu khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên như thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu về nợ khó đòi, các
khoản nợ phải trả không xác định chủ…
b. Phân tích doanh thu
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà
quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến
động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của
doanh nghiệp.
Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều gốc độ khác nhau: doanh
thu theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo các đơn vị, bộ
phận trực thuộc, doanh thu theo thị trường…
Phương pháp phân tích: phương pháp so sánh.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

2.1.3.2. Phân tích cơ cấu chi phí


a. Tóm tắt các khái niệm chi phí

Chi phí sản xuất


(Chi phí sản phNm)

Nguyên vật liệu Nhân công Chi phí sản


trực tiếp trực tiếp xuất chung

Chi phí ngoài sản xuất


(Chi phí thời kỳ)

Chi phí Nhân công


bán hàng trực tiếp

Sơ Đồ 1: Các loại chi phí của doanh nghiệp


b. Phân loại chi phí
- Phân loại chi phí trong quá trình sản xuất
 Chi phí sản xuất (Chi phí trong sản xuất): là khoản mục chi phí
phát sinh tại nơi sản xuất hay tại phân xưởng gắn liền với sự chuyển biến của
nguyên liệu thành thành phNm thông qua sự nỗ lực của công nhân và việc sử
dụng thiết bị sản xuất. Chi phí sản xuất được cấu thành từ 3 khoản mục: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
 Chi phí thời kỳ (chi phí ngoài sản xuất): là những chi phí phát sinh
ngoài quá trình sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phNm
hàng hoá. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai bộ phận: chi phí bán hàng và chi
phí quản lý.
- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
 Chi phí khả biến: là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm
theo sự tăng giảm về mức độ hoạt động. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng khi
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của
mức độ hoạt động thì chi phí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi
phí khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động.
 Chi phí bất biến: là những chi phí mà tổng số của nó không thay
đổi khi mức độ hoạt động thay đổi.
 Chi phí hỗn hợp: là khoản chi có cả yếu tố bất biến và khả biến.
Khoản chi luôn có một phần ổn định và cộng thêm phần chi biến động theo hoạt
động tăng hoặc giảm.
- Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
 Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
 Chi phí trực tiếp: là những chi phí được tính thẳng vào các đối tượng
sử dụng như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, nó được tính
thẳng vào từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phNm…
 Chi phí gián tiếp: là những chi phí không thể tính trực tiếp cho một
đối tượng nào đó mà cần phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức phù hợp như:
chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ theo số giờ lao động trực tiếp, số giờ
máy, số lượng sản phNm…
 Chi phí chênh lệch: là khoản chi có ở phương án này, nhưng lại
không có hoặc chỉ có một phần ở phương án khác. Khoản chi chênh lệch chỉ xuất
hiện khi so sánh lựa chọn giữa các phương án kinh doanh khác nhau.
 Chi phí cơ hội: là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn
phương án này thay cho phương án khác
 Chi phí chìm (lặn, Nn): là những chi phí bỏ ra trước đó, dù thực
hiện phương án nào thì khoản chi vẫn tồn tại và phát sinh.
c. Phân tích chi phí
Đối với những người quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu,
bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí
đã chi ra. Do đó, vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí.
Nhận diện, phân tích các hoạt động sinh ra chi phí để có thể quản lý chi phí, từ
đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh cho phép doanh
nghiệp biết chắc rằng: phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu và cũng
có thể biết với tình trạng chi phí hiện tại doanh nghiệp có thể bán ra ở mức sản
lượng nào để đạt được mức lợi nhuận tối đa, hoà vốn, hoặc nếu lỗ thì tại mức sản
lượng nào là lỗ ít nhất.
Việc tính toán đúng, đủ những chi phí bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị
doanh nghiệp hình dung được bức tranh thực về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là một vấn đề không thể thiếu được để quyết định đầu vào và xử lý
đầu ra.
Ngoài việc phân tích chi phí, tính toán chi phí, cần phải tìm mọi biện pháp
để điều hành chi phí theo chiến lược thị trường là một trong những công việc cực
kỳ quan trọng của các doanh nghiệp.
2.1.3.3. Phân tích tình hình lợi nhuận
a. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Khái niệm
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, hiểu một cách
đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của
doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi
mọi chi phí dùng cho hoạt động đó.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá
hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu
quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền bộ phận của sản phNm thặng dư do kết
quả lao động của công nhân mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của
doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất, nó

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
thể hiện kết quả của các chính sách, biện pháp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế
quốc dân và doanh nghiệp.
Lợi nhuận là một nguồn thu điều tiết quan trọng của ngân sách Nhà nước,
giúp Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước.
Lợi nhuận được để lại các doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là đòn bNy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng
đắn.
-Nhiệm vụ phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng, vì vậy việc phân tích tình
hình lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng, chỉ có qua phân tích tích tình hình lợi
nhuận mới đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Với ý nghĩa quan trọng đó nhiệm vụ của phân tích tình hình lợi nhuận bao
gồm:
 Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và từng doanh
nghiệp.
 Đánh giá những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự biến động về lợi nhuận.
 Đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp
nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.
b. Các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phong phú,
đa dạng, nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Hiểu rõ nội dung, đặc
điểm, của lợi nhuận từng bộ phận tạo cơ sở để thực hiện tốt công tác phân tích lợi
nhuận. Nếu xét theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các
bộ phận sau:

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
- Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ
Là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phNm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa
doanh thu hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản
phNm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Trong đó:
 Doanh thu của hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ là toàn bộ
tiền bán sản phNm, hàng hoá, dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
 Giá thành toàn bộ sản phNm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ bao gồm:
Giá thành sản xuất sản phNm, dịch vụ tiêu thụ (giá vốn hàng bán).
Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý.
Qua phân tích trên, lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của
doanh nghiệp được xác định bằng công thức sau:

Lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ thường
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây cũng là điều
kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích luỹ cho tái sản xuất kinh doanh mở
rộng. Đồng thời cũng là điều kiện tiền đề để lập ra các quỹ của doanh nghiệp
như: quỹ dự phòng mất việc làm, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi… là điều kiện
tiền đề để không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động bán hàng và cung ứng dịch vụ của
doanh nghiệp được cấu thành từ các bộ phận sau:
 Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp.
 Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh phụ của doanh
nghiệp.
 Lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt
động kinh tế kể trên.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận thu từ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp là phần chênh
lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
 Lợi nhuận thu được do tham gia góp vốn liên doanh.
 Lợi nhuận thu được từ các hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán.
 Lợi nhuận thu được do hoạt động cho thuê tài sản.
 Lợi nhuận thu được do chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi trả tiền
vay ngân hàng.
 Lợi nhuận thu được do vay vốn.
 Lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
được ngoài dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc là những khoản lợi
nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận này
thu được có thể do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại.
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa thu và chi từ các
hoạt động bất thường của doanh nghiệp. Các khoản thu từ hoạt động khác bao
gồm:
 Thu từ khoản nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
 Thu từ khoản được phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
 Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ.
 Thu từ các khoản nợ không xác định được chủ.
 Các khoản thu từ hoạt động kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
hoặc lãng quên không ghi trong sổ kế toán, đến năm báo cáo mới phát hiện
ra….
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản chi như: chi về thanh lý hợp
đồng, bán tài sản cố định, chi về tiền phạt do vi phạm hợp đồng… sẽ là lợi nhuận
từ hoạt động khác của doanh nghiệp.
c. Phương pháp phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp
- Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
Phân tích chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp được tiến hành như
sau:
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
 So sánh lợi nhuận giữa thực hiện với kế hoạch nhằm đánh giá
chung tình hình hòan thành kế hoạch về lợi nhuận của doanh nghiệp.
 So sánh lợi nhuận giữa thực hiện với các kỳ kinh doanh trước nhằm
đánh giá tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Phân tích sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự tăng giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đánh giá, phân tích cần xác định đúng đắn những nhân tố ảnh
hưởng và kiến nghị những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Phân tích lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp

Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là xem xét sự biến động của bộ phận lợi nhuận này, đồng thời xác định
mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến sự biến động đó.
2.1.3.4. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích kinh doanh
Có nhiều loại chỉ tiêu kinh tế khác nhau, tùy theo mục đích và nội dung
phân tích cụ thể để có thể lựa chọn những chỉ tiêu phân tích thích hợp.
Theo tính chất của chỉ tiêu, có:
 Chỉ tiêu số lượng: phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện kinh
doanh, như: doanh thu bán hàng, lượng vốn, diện tích sản xuất….
 Chỉ tiêu chất lượng: phản ánh hiệu xuất kinh doanh như: giá thành
đơn vị sản phNm hàng hóa, mức doanh lợi, năng suất thu hoạch, hiệu suất sử
dụng vốn….
Theo phương pháp tính toán, có:
 Chỉ tiêu tuyệt đối: thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết
quả kinh doanh tại thời gian và không gian cụ thể như: doanh số bán hàng, giá trị
sản lượng hàng hóa sản xuất, lượng vốn, lượng lao động….
 Chỉ tiêu tương đối: thường dùng trong phân tích quan hệ kinh tế
giữa bộ phận hay xu hướng phát triển của chỉ tiêu (tỷ lệ)….

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
 Chỉ tiêu bình quân: là dạng đặc biệt của chỉ tiêu tuyệt đối, nhằm
phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu như: giá trị sản lượng bình
quân một lao động, thu nhập bình quân một lao động.
Tùy theo mục đích và nội dung phân tích có thể dùng chỉ tiêu biểu hiện
bằng đơn vị hiện vật như: sản lượng từng mặt hàng, mức cung ứng từng loại
nguyên vật liệu… hoặc biểu hiện bằng đơn vị giá trị, như: tổng mức giá thành
sản phNm, doanh thu bán hàng… hoặc biểu hiện bằng đơn vị thời gian.
Như vậy, để phân tích kết quả kinh doanh, cần phải xây dựng hệ thống chỉ
tiêu phân tích tương đối hoàn chỉnh với những phân hệ chỉ tiêu khác nhau, nhằm
biểu hiện được tính đa dạng và phức tạp của nội dung phân tích.
2.1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích
Nhân tố là những yếu tố bên trong mỗi hiện tượng, mỗi quá trình… và
mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất, xu hướng và
mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích.
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có rất
nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo nội dung kinh tế của nhân tố, có:
 Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh, như: số lượng lao
động, số lượng vật tư, tiền vốn… Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất: thường ảnh hưởng dây
chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Theo tính tất yếu của nhân tố, gồm 2 loại:
 Nhân tố chủ quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh là
do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, như: giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phNm, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu… là tùy thuộc vào sự nỗ lực
chủ quan của doanh nghiệp.
 Nhân tố khách quan: phát sinh và tác động đến kết quả kinh doanh
như là một yêu cầu tất yếu, ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp, như:
giá cả thị trường, thuế suất…

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Việc phân tích kết quả kinh doanh theo sự tác động của các nhân tố chủ
quan và khách quan giúp doanh nghiệp đánh giá đúng đắn những nỗ lực của bản
thân doanh nghiệp và tìm hướng tăng nhanh hiệu quả kinh doanh.
Theo tính chất của nhân tố, bao gồm 2 loại:
 Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh
doanh, như: số lượng lao động, số lượng vật tư, khối lượng sản phNm hàng hóa
sản xuất,
doanh thu bán hàng…
 Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất kinh doanh, như: giá thành
đơn vị sản phNm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…
Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố số
lượng và chất lượng vừa giúp ích cho việc đánh giá phương hướng kinh doanh,
chất lượng kinh doanh, vừa có tác dụng trong việc xác định trình tự sắp xếp và
thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng từng nhân tố đến kết quả
kinh doanh.
Theo xu hướng tác động của nhân tố, bao gồm 2 loại:
 Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh
doanh.
 Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết
quả kinh doanh (làm giảm quy mô kết quả kinh doanh).
Phân tích kết quả kinh doanh theo hướng tác động của các nhân tố tích cực và
tiêu cực giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động làm mọi biện pháp để phát huy những
nhân tố tích cực, tăng nhanh kết quả kinh doanh. Đồng thời, cũng hạn chế tới mức tối
đa những nhân tố tiêu cực, có tác dụng xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.4.1.Chỉ tiêu về hệ số thanh toán
a. Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK
= (Lần)
nhanh Nợ ngắn hạn

Hoặc:
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

HS thanh toán Tiền + nợ phải thu


= (Lần)
nhanh
Nợ ngắn hạn
( Hệ số thanh toán này hiện công ty đang áp dụng)
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuNn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh khoản tiền mặt và nợ phải thu so với nợ ngắn hạn có
đáp ứng ngay cho việc thanh toán của doanh nghiệp? Trong một đồng nợ ngắn
hạn thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp là bao nhiêu?
b. Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
= (Lần)
ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,
hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng… Một dồng nợ ngắn hạn được đảm bảo
bởi bao nhiêu đồng tài sản lưu động.
2.1.4.2. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động của công ty.
a. Số vòng quay tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay Doanh thu thuần
= (Lần)
tổng số vốn
Tổng vốn BQ
Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
b. Số vòng quay vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay Doanh thu thuần
= (Lần)
vốn lưu động
Vốn lưu động BQ
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
c. Số vòng quay vốn cố định
Số vòng quay Doanh thu thuần
= (Lần)
vốn cố định
Vốn CĐ ròng BQ

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay vốn cố định cao thể hiện khả năng thu hồi vốn tài sản cố định của doanh
nghiệp nhanh hơn , tạo điều kiện tích lũy, tái đầu tư TSCĐ mới cải thiện tư liệu
sản xuất,....
d. Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay Giá vốn hàng bán
= (Lần)
hàng tồn kho Hàng tồn kho BQ
Hệ số này đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Nếu
hệ số này lớn cho biết tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và
ngược lại nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Người ta so
sánh hệ số vòng quay hàng tồn kho qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm
2.1.4.3. Phân tích chỉ tiêu sinh lời
a. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức

= Lợi nhuận ròng


Lợi nhuận trên tài sản (%)
Tổng tài sản BQ
Tỷ số này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng trong hoạt
động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì khả năng sử dụng
tài sản của doanh nghiệp càng cao.
b. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

Lợi nhuận ròng


Lợi nhuận trên vốn chủ sở = (%)
hữu Vốn chủ sở hữu BQ
Tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng cao thì trình độ sử
dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng cao.
c. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên doanh thu = (%)
http://www.kinhtehoc.net Doanh thu thuần
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Tỷ suất này càng lơn thì vai trò,
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng tốt hơn.
d. Lợi nhuận trên chi phí
= Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận trên chi phí (%)
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Trong quá trình thực tập tại Công ty nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động của
Công ty, trên cơ sở đó thu thập những tài liệu có liên quan đến đề tài trong ba
năm 2006, 2007 và 2008 như các số liệu từ các bảng báo cáo tài chính của Công
ty.
Ngoài việc thu thập số liệu trong Công ty, đề tài nghiên cứu còn thu thập
thông tin từ các báo, tạp chí và internet. Các nguồn này sẽ được ghi cụ thể trong
mục tài liệu tham khảo cuối luận văn.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Với số liệu đã thu thập sẽ được xử lí, phân tích dựa trên kiến thức có được
sau bốn năm học tại trường Đại Học Cần Thơ dưới sự hướng dẫn của thầy cô và
nỗ lực của cá nhân em.
Bên cạnh những kiến thức có được còn nghiên cứu thêm các giáo trình,
bài giảng cùng với các báo, tạp chí chuyên ngành. Ngoài ra còn tiếp thu những ý
kiến đóng góp của các anh chị, cô chú trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn và
chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn, từ đó đưa ra những đánh giá, nhận xét, kết luận
và những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty
cũng như để hoàn thành tốt luận văn.
Một số phương pháp sử dụng trong phân tích gồm có:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thay thế liên hoàn

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
- Định nghĩa phương pháp so sánh
Là phương pháp nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp đơn giản và được sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh
doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội.
- Lựa chọn tiêu chu%n để so sánh
Tiêu chuNn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so
sánh được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn
gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
+ Tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các
chỉ tiêu.
+ Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu
đơn đặt hàng,…nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp
ứng nhu cầu.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ thực
hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.
- Điều kiện so sánh được
Các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất, cả về thời gian và không gian
• Về mặt thời gian: các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian
hạch toán phải đảm bảo thống nhất trên 3 mặt sau:
+ Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinhh tế.
+ Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính toán.
+ Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị đo lường.
• Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
- Kỹ thuật so sánh
So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh phản ánh tình hình thực
hiện kế hoạch, sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

∆y = y1 - yo
Trong đó:
yo: chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau
∆y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương đối là chỉ tiêu tổng hợp biểu
hiện bằng số lần (%) phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không thể
nói lên được. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển
của các hiện tượng kinh tế.
y1
∆y = *100 - 100%
yo
Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến
động của chỉ tiêu phân tích bằng cách thay thế lần lượt các nhân tố và cố định các
nhân tố khác trong các lần thay thế đó. Quá trình thực hiện phương pháp thay thế
liên hoàn gồm 4 bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: Nếu Gọi Q là chỉ tiêu kỳ phân tích
1

và Q là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối tượng phân tích được xác định là:
0

Q - Q = ∆Q
1 0

Bước 2: Thiết lập mối quan của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân
tích, và sắp sếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố
chất.
Giả sử có 3 nhân tố ảnh hưởng là: a,b,c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu
phân tích Q và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến c phản ánh về chất theo
nguyên tắc đã trình bày ta thiết lập được mối quan hệ như sau:
Q=a.b.c
Kỳ phân tích: Q = a .b .c và
1 1 1 1
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Kỳ gốc là: Q = a .b .c
0 0 0 0

Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình
tự sắp xếp ở bước 2.
Thế lần 1: a .b .c
1 0 0

Thế lần 2: a .b .c
1 1 0

Thế lần 3: a .b .c
1 1 1

Có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu lần thay thế.
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng
phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước
( so với kỳ gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các
nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích là ∆Q.
Xác định mức ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a: a .b .c - a .b .c = ∆Q
1 0 0 0 0 0 a

+ Ảnh hưởng của nhân tố b: a .b .c - a .b .c = ∆Q


1 1 0 1 0 0 b

+ Ảnh hưởng của nhân tố c: a .b .c - a .b .c = ∆Q


1 1 1 1 1 0 c

Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố:


a .b .c - a .b .c =∆a + ∆b + ∆c
1 1 1 0 0 0
Q - Q = ∆Q
1 0

Đưa ra nhận xét.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 3

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG


VĨNH LONG
3.1. LNCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long có tiền thân là xí nghiệp cơ giới Thái
Bình được thành lập từ năm 1978 theo quyết định số 444/QĐ UBT ngày 25
tháng 3 năm 1978 của UBND tỉnh Cửu Long cũ.
Sau quá trình hoạt động lâu dài, sản xuất kinh doanh có hiệu quả xí nghiệp
được công nhận là doanh nghiệp nhà nước với tên gọi là nhà máy cơ khí Cửu
Long theo quyết định số 539/QĐ UBT ngày 20 tháng 11 năm 1992 của UBND
tỉnh Vĩnh Long.
Ngày 20 tháng 10 năm 2005, nhà máy cơ khí Cửu Long đổi tên thành
công ty cổ phần cơ khí Cửu Long theo quyết định số 3474/QĐ BCN.
Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long có trụ sở đặt tại số 11, đường Phó Cơ
Điều, phường 8, thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Giao lộ giữa quốc lộ 1A và
quốc lộ 53 là một vị trí thuận lợi về mặt giao thông thủy bộ, nằm đối diện với bến
xe Vĩnh Long nên dễ dàng quan hệ với các huyện, thị trong tỉnh, các tỉnh trong
khu vực nhất là đồng bằng sông Cửu Long.
Bước đầu thành lập cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cổ phần cơ khí Cửu
Long chỉ dựa vào một số máy móc thiết bị, nhà xưởng tiếp thu từ chế độ cũ đã
hao mòn không còn chính xác và không đồng bộ. Qua nhiều năm nỗ lực liên tục
thì cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty đã được tăng cường và mở rộng bằng
nhiều nguồn vốn như: ngân sách cấp, vay ngân hàng, vốn tích lũy.
Để trưởng thành và lớn mạnh không ngừng là do công gty đã tiến hành
những cuộc thử nghiệm tìm tòi cách làm ăn mới, cải tiến chất lượng, mẫu mã sản
phNm mở rộng sản xuất kết hợp với mở rộng thị trường tiêu thụ sản phNm.
Tổng số vốn hiện có của công ty đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 là
3.960.000.000VNĐ.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty:
- Hình thức sở hữu vốn: Nhà nước
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
- Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất công nghiệp
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất các sản phNm từ kim loại; sản xuất
máy chuyên dung; đóng mới và sữa chữa tàu thuyền; xây dựng công trình công
nghiệp và dân dụng.
Trụ sở chính: số 11, đường Phó Cơ Điều, phường 8, thị xã Vĩnh Long,
Tỉnh Vĩnh Long.
Số điện thoại: 0703.826563
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Công ty trước khi cổ phần hóa có 92 người, sau khi cổ phần hóa, để cũng
cố đội ngũ nhân viên cho phù hợp với tình hình mới thì số lao động của Công ty
chỉ còn 72 người.

Đại hội đồng cổ


đông
Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Ban Giám đốc

Phòng kế toán Phòng kế hoạch kỹ Phòng tổ chức lao


thuật động tiền lương

PX cắt gọt PX gò hàn PX lắp ráp PX dịch vụ PX ngụi sửa


sử chữa chữa

Sơ Đồ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long
(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

3.2.1. Đại hội đồng cổ đông


- Kiểm tra tư cách cổ đông
- Thảo luận và thông qua điều lệ
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
- Thảo luận và thông qua các phương án hoạt động sản xuát kinh doanh
của Công ty.
- Bầu thành viên hội đồng quản trị và thành viên ban kiểm soát
3.2.2. Hội đồng quản trị
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán từng
loại.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết định mức lương và lợi ích khác
cử giám đốc, phó giám đốc và kế toán trưởng.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
3.2.3. Ban giám đốc
- Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động Công ty.
- Xây dựng và trình trước hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và kế hoạch
hàng năm của Công ty.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỹ luật đối với cán bộ
công nhân viên dưới quyền.
- Ký kết các hợp đồng theo luật định.
- Tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, quản lý và sắp xếp lao động tiền lương,
quản lý hành chánh quản trị và bảo vệ Công ty...
3.2.4. Ban kiểm soát
- Kiểm tra tính hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
- ThNm định và báo cáo tài chính hằng năm của Công ty, thường xuyên
thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sữa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty….
3.2.5. Các phòng ban
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật:
Phối hợp với các phòng ban chức năng xây dựng và quản lý các định mức,
kinh tế kỹ thuật.Theo dõi tiến độ sản xuất, điều hành sản xuất theo kế hoạch.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Điều hành khung cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phNm. Nghiên cứu thử
nghiệm và đề xuất việc thực hiện áp dụng công nghệ mới, nghiên cứu biện pháp
nâng cao chất lượng sản phNm…
- Phòng kế toán:
Quản lý tài chính, tổ chức hoạch kế toán và thực hiện chức năng kiểm soát
viên công ty tại Công ty.
Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, thu chi tài chính, kế hoạch giá thành, kế
hoạch khâu tài sản cố định, kế hoạch nộp ngân sách Nhà nước…
- Phòng tổ chức hành chính - lao động tiền lương
Tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, bộ máy quản lý và sắp xếp lao động tiền
lương, quản lý hành chánh và bảo vệ công ty.
Thường xuyên cũng cố tổ chức bộ máy quản lý cán bộ, lao động phù hợp
với yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của từng năm.
Xây dựng kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo và bảo vệ lao động, chi
phí hành chính và thực hiện các mặt kế hoạch trong công ty…
3.3.TÌNH HÌNH HOẠT DỘNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
Bảng 1: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA
3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm Chênh lệch Chênh lệch


Chỉ tiêu 2006 2007 2008 số tiền Tỷ lệ số tiền Tỷ lệ
Doanh thu
thuần 8.372 10.540 14.127 2.168 25,90 3.587 34,03

Tổng chi phí 8.389 10.493 13.446 2.104 25,08 2.953 28,14
Lợi nhuận sau
thuế 162 216 679 54 33,33 463 214,35

(Nguồn: Phòng Kế Toán- Tài Chính)

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty
có sự phát triển vượt bậc. Doanh thu công ty tăng liên tục qua các năm, năm sau
cao hơn năm trước. Cụ thể, doanh thu năm 2007 tăng 25,90 % ( tương ứng 2.168
triệu) so với năm 2006, năm 2008 doanh thu tiếp tục với tỷ lệ tăng 34,03 % (
tương ứng 3.587 triệu) so với năm 2007, có sự tăng trưởng này là do công ty cặp
nhật thông tin kịp thời tính toán được đầu ra, đầu vào đầy đủ, hợp lý phù hợp giá
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
cả thị trường (mặt dù giá cả thị trường không ổn định) đựơc khách hàng chấp
nhận thể hiện tăng doanh thu. Bên cạnh đó tốc độ tăng chi phí của năm 2007 là
25,08% so với năm 2006, năm 2008 tốc độ tăng là 28,14%. Mặt dù chi phí qua
các năm đều tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu nên
làm cho lợi nhuận qua các năm lần lượt là năm 2007 tăng 54 triệu so với năm
2006, năm 2008 tăng 463 triệu tương ứng với tỷ lệ 214,35% so với năm 2007.
Nguyên nhân làm cho lợi nhuận năm 2008 tăng cao so với năm 2007 là nhờ có
sự nhạy bén của bộ phận kế hoạch và cung tiêu nắm bắt, cập nhật thông tin giá
cả thị trường kịp thời ( bên cạnh tình hình trong và ngoài nước có nhiều biến
động phức tạp, giá cả thị trường không ổn định thay đổi liên tục nhất là các mặt
hàng về kim khí ), được thể hiện qua doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2008 so với năm 2007 tăng 3.587 triệu với tỷ lệ 34,03%.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ CỬU LONG -VĨNH LONG
4.1. PHÂN TÍCH DOANH THU
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phNm hàng
hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phNm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ
tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc
tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây
là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn
vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trãi các chi phí..
Công ty cổ phần cơ khí Cửu Long là một doanh nghiệp Nhà nước chuyên
doanh các mặt hàng phục vụ nông nghiệp, phục vụ chế biến công nghiệp,…Sau
đây là tình hình tổng doanh thu của công ty.
Bảng 2: TÌNH HÌNH TỔNG DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2006- 2008)
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tỷ Tỷ Tỷ
trọng trọng trọng
Chỉ tiêu Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%)
Doanh thu
thuần 8.371.549 96,94 10.540.023 97,50 14.126.626 98,02
Doanh thu
HĐTC 258.859 3,00 259.782 2,40 263.052 1,83
Thu nhập
khác 5.074 0,06 10.060 0,09 21.712 0,15
Tổng 8.635.482 100 10.809.865 100 14.411.390 100

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)


Qua bảng 2 ta thấy tình hình doanh thu toàn công ty tăng đều liên tục qua
các năm, năm sau thường cao hơn năm trước. Nguyên nhân nhờ công ty nắm bắt
thông tin kịp thời, và một phần nổ lực không nhỏ của phòng kế hoạch và cung
tiêu đã tạo ra doanh thu cho công ty năm sau cao hơn năm trước, bên cạnh điều
http://www.kinhtehoc.net
kiện kinh tế thị trường có nhiều biến động cùng với sự thay đổi các chính sách
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
của Nhà nước trong việc kiểm soát lạm phát, bình ổn thị trường trong nước.
Hàng loạt những biện pháp được áp dụng như linh hoạt điều chỉnh giá bán lẻ và
thuế xuất nhập khNu xăng dầu, cho nhập khNu có điều kiện đường ăn, muối công
nghiệp,…phát huy tác dụng kịp thời. Từ lâu cơ khí đã được xem là ngành trọng
điểm trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc gia, nhưng
suốt thời gian dài ngành này vẫn manh mún, èo uột, thậm chí có lúc tưởng chừng
đi vào ngõ. Nhưng nhờ có sự nổ lực của toàn thể công ty, liên kết từng bước đi
vào chuyên môn hóa nhằm cùng nhau sản xuất ra những thiết bị đạt chất lượng
theo yêu cầu thị trường và giá cả cạnh tranh.Vì vậy mà doanh thu của công ty
tăng liên tục qua các năm, mà phần lớn là do doanh thu các mặt hàng chủ lực
của công ty mang lại, để thấy rõ hơn ta xem biểu đồ biến động doanh thu toàn
công ty qua từng năm.

Sau đây là 3 biểu đồ biến động doanh thu của công ty qua từng năm

Đơn vị tính: Ngàn đồng;%

258.859 5.074
3% 0%

Doanh thu thuần


Doanh thu HĐTC
Thu nhập khác
8.371.549
97%

Biểu đồ 1: Tổng doanh thu năm 2006

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

Đơn vị tính: Ngàn đồng; %

259.782 10.060
2% 0%

Doanh thu thuần


Doanh thu HĐTC
10.540.023 Thu nhập khác
98%

Biểu đồ 2: Tổng doanh thu năm 2007

Đơn vị tính: Ngàn đồng; %

263.052 21.712
2% 0%

Doanh thu thuần


Doanh thu HĐTC
14.126.626 Thu nhập khác
98%

http://www.kinhtehoc.netBiểu đồ 3: Tổng doanh thu năm 2008


www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

Qua 3 biểu đồ năm 2006, 2007, 2008 ta thấy doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch dụ chiếm rất cao, khoảng 90% của tổng doanh thu của công ty
qua 3 năm. Để biết được doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ của công ty có
ảnh hưởng lớn như thế nào đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Để làm được điều đó ta cần phải phân tích tình hình biến động của doanh
thu theo mặt hàng việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn toàn diện
hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào có doanh
thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có nguy cơ
cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp.
4.1.1. Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng qua 3 năm (2006- 2008)
Nhìn chung số liệu tổng hợp ở bảng 3 cho thấy rằng doanh thu theo cơ cấu
mặt hàng của công ty qua các năm đều tăng. Năm 2006 doanh thu của công ty
chỉ có 8.371.549 ngàn đồng, sang năm 2007 doanh thu của công ty đạt
10.540.023 ngàn đồng, tăng 2.168.474 ngàn đồng với tốc độ tăng là 25,90%.
Nguyên nhân là do năm 2007 mặt hàng bồn nhiên liệu tiêu thụ nhiều, làm cho
doanh thu của công ty trong năm tăng cao, mặt hàng bồn dầu tiêu thu được là do
công ty đã nắm bắt được tình hình thị trường, và công ty đã sớm khai thác các
mặt hàng tiềm năng của công ty, bên cạnh đó khai thác các mặt hàng cơ khí với
quy mô khác nhau: động cơ loại nhỏ, thậm chí là đóng tàu,…

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

Bảng 3: DOANH THU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG QUA 3 NĂM (2006-2008)
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Chênh lệch Chênh lệch
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007 / 2006 2008 / 2007
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Số tiền trọng(%) Số tiền trọng(%) Số tiền trọng(%) Số tiền lệ(%) Số tiền lệ(%)
1. Bánh sắt các
loại 2.766.797 33,05 2.951.206 28,00 3.394.628 24,03 184.409 6,67 443.422 15,03
2. Bồn nhiên liệu 2.553.322 30,50 4.261.331 40,43 6.032.069 42,70 1.708.009 66,89 1.770.738 41,55
3. Máy sấy lúa 1.176.203 14,05 1.270.073 12,05 1.662.704 11,77 93.870 7,98 392.631 30,91
4. Máy nghiền 1.146.902 13,70 1.477.711 14,02 2.118.994 15,00 330.809 28,84 641.283 43,40
5. Mặt hàng khác 728.325 8,70 579.701 5,50 918.231 6,50 -148.623 -20,41 338.529 58,40
Tổng 8.371.549 100 10.540.023 100 14.126.626 100 2.168.474 25,90 3.586.603 34,03
(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

41 SVTH: Kiều Thị Tiền

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

Đến năm 2008 là năm mà tình hình tiêu thụ có khá nhiều biến động, một
mặt là doanh thu của mặt hàng bồn nhiên liệu tiếp tục tăng khá cao, tăng
1.770.738 ngàn đồng so với năm 2007, mặt hàng bồn nhiên liệu tiếp tục tăng là
do năm 2007 tình hình giá cả lại tiếp tục biến động, nhất là xăng dầu nên một số
công ty, xí nghiệp lo lắng nên đã mua bồn chứa nhiên liệu về phục vụ cho công
ty, xí nghiệp mình nên kéo theo mặt hàng bồn nhiên liệu tăng cao ( doanh thu
mặt hàng bồn nhiên liệu chiếm 42,70 % so với tổng doanh thu năm 2008).
Ở công ty, mặt hàng bồn dầu được xem là mặt hàng chủ lực chiếm tỷ
trọng lớn trong doanh số bán của công ty và doanh thu của mặt hàng này đang
có xu hướng tăng. Mặt hàng bánh sắt các loại là mặt hàng cũng chiếm tỷ trọng
tương đối trong doanh thu của công ty, tuy nhiên trong thời gian qua thì doanh
thu của mặt hàng này tăng nhưng với tỷ lệ nhỏ, năm 2007 tăng 184.409 ngàn
đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 443.422 ngàn đồng so với năm 2007.
Còn về các mặt hàng máy nghiền và mặt hàng máy sấy lúa ( chảo sấy) tuy
là mặt hàng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn mặt hàng bồn dầu nhưng đây được xem là 2
mặt hàng có đóng góp không nhỏ vào doanh thu của công ty và ngày càng gia
tăng qua các năm. Riêng các mặt hàng khác của công ty tuy có giảm ( năm 2007
giảm 148.623 ngàn đồng so với năm 2006 ) nhưng với mức giảm thấp ít ảnh
hưởng đến doanh thu của công ty.
Doanh thu công ty tăng trong những năm qua là do một số chính sách của
Nhà nước:
Về tài chính, chính phủ có chính sách hổ trợ thông qua việc cấp tính dụng
đầu tư với lãi suất ưu đãi; chính sách khuyến khích, thậm chí là có phần ép buộc,
các dự án đầu tư bằng vốn Nhà nước phải sử dụng thiết bị trong nước chế tạo đã
góp phần không nhỏ vào sự khởi sắc của ngành cơ khí trong nước mà trong đó
có công ty cổ phần cơ khí Cửu Long.(Theo thời báo kinh tế Việt Nam)
Để hiểu ró hơn về sự biến động của từng mặt hàng đến doanh của công ty
ta lần lượt phân tích sự biến động của từng mặt hàng.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
4.1.1.1. Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại

Đơn vị tính: Ngàn đồng


3.394.628
3,500,000 2.951.206
3,000,000 2.766.797
2,500,000
2,000,000
Doanh thu
1,500,000
1,000,000
500,000
0
2006 2007 2008 Doanh thu
Năm

Biểu đồ 4: Biến động doanh thu theo mặt hàng bánh sắt các loại
Qua đồ thị 4 ta thấy mặt dù doanh thu của mặt hàng này tăng ít qua 3 năm.
Năm 2006 doanh thu đạt là 2.766.797 ngàn đồng, đến năm 2007 tăng 184.409
ngàn đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 443.422 ngàn đồng so với năm 2007,
măt dù tăng ít nhưng đây cũng là mặt hàng góp phần làm tăng doanh thu của
công ty chiếm tỷ trọng 33,05% năm 2006, 28% năm 2007 và 24,03 năm 2008.
Nguyên nhân dẫn đến doanh thu mặt hàng nằy tăng chậm là do năm 2006
công ty vừa mới cổ phần hóa nên mặt hàng này chưa có đầu tư mới, lại thêm bị
ảnh hưởng của biến động giá cả năm 2007, cùng với chính sách đổi mới của Nhà
nước, người dân thiếu vốn đầu tư, các nhà chế tạo máy không mặn mà lắm trong
việc chế tạo ra máy móc phục vụ cho sản xuất nông dân, nhưng chủ yếu là do
Nhà nước chưa có cơ chế hổ trợ phù hợp.
“Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, cơ khí hoá nông nghiệp, nông thôn
hiện mới chỉ tập trung ở khâu làm đất, tuốt đập và xay xát lúa, gạo. Năm 2007,
mức độ bình quân cơ khí hoá làm đất trồng lúa và màu đạt 72%; cây trồng cạn
khác (lạc, đậu, mía) 23%; tưới lúa 84%; phun thuốc trừ sâu bằng máy 6%; vận
chuyển nông nghiệp, nông thôn 66%; sấy lúa vụ hè thu ở ĐBSCL 38,7%; xay xát
lúa gạo 90%... ). Năm 2008, gặp nhiều khó khăn do các thị trường bất động sản
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
đang giảm sát, kinh tế Mỹ suy thoái, giá dầu mỏ và giá hàng hóa tăng mạnh.”
(Theo thời báo kinh tế Việt Nam)
4.1.1.2. Biến động doanh thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu

Đơn vị tính: Ngàn đồng

7,000,000 6.032.069

6,000,000

5,000,000 4.261.331
Doanh thu

4,000,000
2.553.322
3,000,000

2,000,000

1,000,000

0
Doanh thu
2006 2007 2008
Năm

Biểu đồ 5: Biến động doanhn thu theo mặt hàng bồn nhiên liệu
Qua biểu đồ 5 ta có thể thấy doanh thu của mặt hàng bồn nhiên liệu tăng
liên tục qua các năm với tốc độ tăng khá nhanh. Năm 2006 doanh thu đạt
2.553.322 ngàn đồng nhưng đến năm 2007 là 4.261.331 ngàn đồng tăng
1.708.009 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ 66,89% so với năm 2006. Nguyên nhân là do
giá cả nguyên vật liệu tăng cao, nhất là mặt hàng xăng dầu phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh nên nhu cầu mua bồn nhiên liệu dự trữ xăng dầu là rất cần
thiết. Bên cạnh đó, mở rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp cũng góp phần thúc đNy tốc độ tăng tiêu thụ mặt hàng bồn nhiên
liệu. Mặt khác, do trong năm 2006, Nhà nước đã triển khai nhiều dự án cơ khí và
được đánh giá đạt tiến độ, điển hình như: dự án đầu tư nâng cao năng lực sản suất
Công ty cơ khí Hà Nội; dự án đầu tư nhà máy chế tạo thiết bị nâng chuyển của
Tổng công ty Cơ khí Xây dựng.
Mặc dù trong thời gian qua, các biến động phức tạp của nền kinh tế toàn
cầu, như sự thay đổi "chóng mặt" của giá năng lượng, lương thực và nhiều loại
http://www.kinhtehoc.net
nguyên liệu khác, cùng với sự khủng khoảng của hệ thống tài chính toàn cầu đã
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
và đang có ảnh hưởng lan tỏa đến hầu hết các nền kinh tế và thương mại thế giới,
tác động này cũng có ảnh hưởng rất lớn đối với nền kinh tế và thương mại của
Việt Nam. Nhưng nhờ biết nắm bắt thông tin kịp thời, công ty đã chủ động hơn
trong đầu ra các mặt hàng của mình, năm 2008 doanh thu mặt hàng này tiếp tục
tăng đạt 6.032.069 ngàn đồng, tăng 1.770.738 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ 41,55% so
với năm 2007. Nguyên nhân là do năm 2008, công ty dự đón trước tình hình biến
động giá nên chủ động trong khâu tiêu thụ, mặt khác ngành công nghiệp có bước
phát triển mạnh mẽ, khu công nghiệp mọc lên liên tiếp như khu công nghiệp Hòa
Phú – Vĩnh Long, nên nhu cầu về dự trữ nguyên liệu cho hoạt động sản xuất là
rất cần thiết, nên mặt hàng này được tiêu thụ nhiều trong năm 2008 dẫn đến
doanh thu tăng vượt bậc so với năm 2007 là 1.770.738 ngàn đồng. Góp phần làm
tăng tổng doanh thu của công ty.
4.1.1.3. Biên động doanh thu theo mặt hàng chảo sấy lúa

Đơn vị tính: Ngàn đồng

1.662.704
1,800,000
1,600,000
1.176.203 1.270.073
1,400,000
1,200,000
Doanh thu

1,000,000
800,000
600,000
400,000
200,000
Doanh thu
0
2006 2007 2008
Năm

Biểu đồ 6: Biến động doanh thu theo mặt hàng chảo sấy lúa
Qua biểu đồ 6 ta thấy doanh thu mặt hàng chảo sấy lúa cũng tăng lên qua
các năm nhưng với tốc độ tăng tương đối. Cụ thể:
Năm 2007 tăng 93.870 ngàn đồng với tỷ lệ 7,98% so với năm 2006
Năm 2008 tăng 392.631 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 30,91% so với năm
2007.
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Nguyên nhân là do nhu cầu xã hội ngày càng tăng cao, nên chất lượng hạt
gạo cũng đNy mạnh. Năm 2007 do dịch bệnh thiên tai liên tiếp xảy ra, sản xuất
nông nghiệp ty có tăng nhưng thiếu yếu tố để đảm bảo bền vững nên kéo theo
mặt hàng này tiêu thụ tương đối ít, năm 2008 tỷ lệ này có cao hơn đã thể hiện
chiều hướng tốt. Diện tích sản xuất đất nông nghiệp tăng, do giá lúa năm 2008
tăng cao mặt dù giá cả các nguyên liệu đều tăng. Vì thế mà nhu cầu về mặt hàng
này cũng tăng do giá cả tăng mặt hàng lúa gạo tăng thì chất lượng về mặt hàng
này cũng tăng theo nên việc thiêu thu mặt hàng máy sấy lúa cũng tương đối tăng
( đề phòng tình trạng mưa lũ kéo dài làm ảnh hưởng đến chất lượng gạo). Vì vậy,
cùng với việc nâng thêm lượng gạo đặc sản và chất lượng gạo xuất khNu, cần có
cơ chế điều hành xuất khNu phù hợp, có kế hoạch cung ứng đủ vốn cho DN mua
và dự trữ gạo nhằm tiêu thụ hết lúa hàng hóa có lợi cho người sản xuất, giúp
doanh nghiệp chủ động xuất khNu vào thời điểm có lợi nhất.
4.1.1.4. Biến động doanh thu theo mặt hàng máy nghiền

Đơn vị tính: Ngàn đồng

2,500,000
2.118.994

2,000,000
1.477.711
Doanh thu

1,500,000 1.146.902

1,000,000

500,000

0 Doanh thu
2006 2007 2008
Năm

Biểu đồ 7: Biến động doanh thu theo mặt hàng máy nghiền
Biến động doanh thu của máy nghiền trong 3 năm qua liên tục tăng được
thể hiện qua biểu đồ 7.
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Do năm 2007, sản xuất công nghiệp còn gặp nhiều khó khăn ở một số
ngành lĩnh vực, nhưng nhìn chung vẫn tăng trưởng cao. Một số ngành nghề hoạt
động có hiệu quả và tăng trưởng khá cao như: thủy sản đông lạnh, thức ăn gia súc
gia cầm, thức ăn thủy sản,…cũng làm cho mặt hàng máy nghiền này tăng cao.
Năm 2008 mặt hàng này lại tiếp tục tăng cao đạt 641.283 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ
43,40% so với năm 2007.
Nguyên nhân là do việc mở rộng các khu công nghiệp lại tiếp tục tăng,
nhu cầu về mặt hàng phục vụ cho công nghiệp chế biến thức ăn tăng như: dùng
máy chế biến thức ăn cho cá, chăn nuôi gà công nghiệp,…Các sản phNm cơ khí
có khả năng gia tăng xuất khNu, nhiều doanh nghiệp trong nước cũng như nước
ngoài đang có xu hướng đầu tư mạnh mẽ vào những nhóm ngành cơ khí. Để đạt
được mục tiêu này, doanh nghiệp cần tiếp tục đổi mới công nghệ, thiết bị,..để đưa
nhà máy đi vào hoạt động có hiệu quả hơn.
Mặt dù doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm, không phải chỉ
do 4 mặt hàng này máy nghiền, chảy sấy, bồn nhiên liệu, bánh sắt các loại, mà
còn có một số mặt hàng khác tham gia vào làm tăng tổng doanh thu của công ty
trong 3 năm.
4.1.1.5. Biến động doanh thu theo mặt hàng khác
Qua biểu đồ 8 cho thấy các mặt hàng khác của công ty đều giảm tăng qua
các năm.Cụ thể:
Năm 2007 giảm 148.623 ngàn đồng, với tỷ lệ giảm 20,41% so với năm
2006. Nguyên nhân là do công ty mới cổ phần hóa nên việc đầu tư cho các mặt
hàng khác chưa nhiều, còn thụ động hơn trong khâu tiêu thụ các mặt hàng phụ
của công ty, đội ngũ nhân viên Marketing không quan tâm lắm đến các mặt hàng
khác nên dẫn đến doanh thu giảm.
Năm 2008 doanh thu các mặt hàng này lại tăng trở lại với tỷ lệ tăng là
58,40%, tương ứng với số tiền là 338.529 ngàn đồng so với năm 2007. Nguyên
nhân là do công ty biết cách tìm kiếm khách hàng cho những mặt hàng khác của
công ty góp phần làm tăng tổng doanh thu cho công ty.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

Đơn vị tính: Ngàn đồng

1,000,000 918.231
900,000
800,000 728.325
700,000 579.701
600,000
Doanh thu 500,000
400,000
300,000
200,000
100,000
0
2006 2007 2008 Doanh thu
Năm

Biểu đồ 8: Biến động doanh thu theo mặt hàng khác


Để hiêu rõ hơn về tình hình doanh thu của công ty, công ty bán các mặt
hàng trên bằng cách nào? ta đi vào phân tích tình hình doanh thu theo phương
thức bán
4.1.2. Biến động doanh thu theo phương thức bán qua 3 năm
(2006- 2008)
Qua số liệu bảng 4 ta thấy tình hình doanh thu theo phương thức bán của
công ty chủ yếu là bán lẻ và bán theo đơn đặt hàng
Việc phân tích doanh thu theo phương thức bán là một việc làm rất thiết
thực, giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc nắm bắt được những
nhu cầu của khách hàng ở từng phương thức bán, qua đó định ra những kế hoạch
kinh doanh cụ thể khắc phục những yếu kém, phát huy thế mạnh từng bước nâng
cao doanh thu của doanh nghiệp trên thương trường.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

Bảng 4: DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC BÁN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006- 2008)
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Năm Chênh lệch Chênh lệch
2006 2007 Năm 2008 2007 / 2006 2008 / 2007
Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Số tiền trọng(%) Số tiền trọng(%) Số tiền trọng(%) Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
. Bán lẻ
3.813.241 45,55 4.228.657 40,12 5.273.469 37,33 415.417 10,89 1.044.812 24,71
. Bán theo đơn đặt
àng 4.558.308 54,45 6.311.366 59,88 8.853.157 62,67 1.753.057 38,46 2.541.791 40,27

Tổng 8.371.549 100 10.540.023 100 14.126.626 100 2.168.474 25,90 3.586.603 34,03

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

49 SVTH: Kiều Thị Tiền

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

4.1.2.1. Bán lẻ
Bán lẻ là hình thức bán cho người tiêu dùng thông qua việc người tiêu
dùng trực tiếp lại mua hàng hoá tại công ty, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Doanh thu bán lẻ là doanh thu chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng doanh
thu qua các năm. Chẳng hạn: năm 2006, đạt 3.813.241 ngàn đồng với tỷ trọng là
45,55%. Tuy nhiên qua các năm 2007 và 2008 tỷ trọng doanh thu của phương
thức bán này có xu hướng giảm, cụ thể:
Năm 2007, tỷ trọng doanh thu đạt 40,12%, năm 2008 đạt 37,33%, mặt dù
tỷ trọng doanh thu bán lẻ qua các năm đều giảm nhưng doanh thu lại tăng liên
tục qua các năm, ( năm 2007 đạt 4.228.657 ngàn đồng, năm 2008 là 5.273.469
ngàn đồng).
Nguyên nhân là cơ sở hạ tầng phát triển khá mạnh trong những năm qua
với hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại mọc lên nhanh chóng, do thị trường
tiêu thụ rộng lớn và dân số chiếm khoảng 84 triệu dân sống chủ yếu dựa vào
nông nghiệp. Mặt khác, năm 2007 ngành nông nghiệp Vĩnh Long đã triển khai
chương trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, chương trình giống nông
nghiệp, xúc tiến thương mại,… đồng thời tăng cường ứng dụng chuyển giao các
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng
cạnh tranh và vệ sinh an toàn thực phNm đối với các loại cây trồng, vật nuôi, đáp
ứng yêu cầu của thị trường.
Sáu tháng đầu năm 2007, tỉnh Vĩnh Long đã thành công phòng chống
dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn - lùn xoắn lá trên cây lúa; bệnh lở mồm long móng
trên gia súc, cúm gia cầm. Dự kiến cả năm 2007, nhiều các chỉ tiêu kế hoạch đạt
và vượt so cùng kỳ năm trước. Nổi bật: năng xuất lúa cao hơn năm 2006 là 0,45
tấn/ha, là năm có năng suất cao nhất từ trước đến nay; sản lượng thuỷ sản tăng
gần gấp 2 lần so kế hoạch, trong đó nuôi công nghiệp tăng nhanh đây là điều
kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ các mặt hàng của công ty. ( Nguồn: Basic.com)
Năm 2007 doanh thu bán lẻ tăng 415.417 ngàn đồng, chiếm tỷ lệ 10,89%
so với năm 2006, năm 2008 doanh thu 1.044.812 ngàn đồng, chiếm 24,71% so
với năm 2007, do công ty đã đón bắt được thị trường “hiệp hội Cơ khí Việt Nam
http://www.kinhtehoc.net
đã đề nghị sửa luật Đấu thầu theo hướng: các dự án dùng vốn ngân sách Nhà
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
nước sẽ cho chỉ định thầu, hoặc tổ chức đấu thầu trong nước; nếu các doanh
nghiệp nước ngoài tham gia thầu phải liên danh, hoặc chỉ làm thầu phụ cho
doanh nghiệp Việt Nam. Bộ Công thương cũng có đề nghị cho các doanh nghiệp
mua sản phNm cơ khí trọng điểm trong nước vay vốn tín dụng với lãi suất ưu
đãi. Tổng công ty Lắp máy Việt Nam đã có đề nghị Thủ tướng cho tách các gói
thầu có thể sử dụng sản phNm, thiết bị cơ khí trong nước ở các dự án lớn để các
doanh nghiệp trong nước cung ứng, lắp đặt” nên chủ động hơn trong khâu đầu
vào nên việc tiêu thụ các mặt hàng này đem lại doanh thu khá cao cho công ty.
4.1.2.2.Bán theo đơn đặt hàng
Bán theo đơn đặt hàng là phương thức bán theo nhu cầu đặt hàng của
khách hàng, nhà cung cấp cũng như khách hàng phải cam kết theo đúng những
yêu cầu đã đặt ra trong đơn đặt hàng, nhà cung cấp giao hàng đúng ngày, địa
điểm và người nhận cũng phải thanh toán theo đúng thời hạn giữa hai bên với
quyền và nghĩa vụ của các bên theo các điều khoản và điều kiện của đơn đặt hàng.
Bán hàng theo đơn đặt hàng đem lại doanh thu đáng kể cho công ty trong 3
năm qua. Chính vì thế mà công ty đã chọn hình thức bán theo đơn đặt hàng làm
phương thức bán chủ yếu cho công ty, làm doanh thu tăng đáng kể. Cụ thể:
Doanh thu bán theo đơn đặt hàng của công ty tăng liên tục qua các năm,
năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 doanh thu bán theo đơn đặt hàng đạt
4.558.308 ngàn đồng, chiếm tỷ trọng 54,45%, năm 2007 là 6.311.366 ngàn
đồng, chiếm tỷ trọng 59,88% trong tổng doanh thu của năm. Tức doanh thu năm
2007 tăng 1.753.057 ngàn đồng, với tỷ lệ tăng 38,46% so với năm 2006.
Nguyên nhân doanh thu bán theo đơn đặt hàng năm 2007 tăng so với
năm 2006, một mặt là do tình hình giá cả thị trường biến động cùng chích sách
đổi mới của Nhà nước về điều chỉnh giá cả thị trường. “Theo Bộ trưởng Bộ
Thương mại Trương Đình Tuyển, đối với quốc gia mà tốc độ tăng trưởng cao
như Việt Nam thì độ chênh giữa GDP và CPI khó đạt được ở mức 2-3%, chỉ đạt
1-1,5% là được coi là đạt yêu cầu. Tất nhiên không phải đơn giản để có thể kìm
chế tốc độ tăng giá đúng như mong muốn...” ( Vietnamnet.com). Vì vậy, để đảm
bảo bình ổn thi trường, kiểm soát tăng giá trong 6 tháng cuối năm cần tiến hành
nhiều biện pháp đồng bộ. Trước hết, là việc quyết liệt để dập tắt các loại dịch

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
bệnh gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, phòng chống tốt các thiên tai có
thể xảy ra. Đảm bảo nguồn cung hàng hóa ổn định, giữ mức giá hợp lý.
Về vĩ mô, sẽ phải tiến hành các biện pháp tài chính để tạo sức ép cạnh
tranh, góp phần giảm giá như: các biện pháp điều chỉnh về thuế, nâng cao hiệu
quả đầu tư, kiểm soát chặt việc thu chi ngân sách. Giám sát hoạt động thị trường
chứng khoán, đảm bảo thị trường chứng khoán phát triển ổn định.
Đặc biệt, cần thực hiện kiểm soát giá thành, giá bán đối với những hàng
hóa dịch vụ quan trọng, tính cạnh tranh hạn chế; cùng với việc thực hiện lộ trình
điều chỉnh giá bán điện từ 1/7/2008 lên 890 đồng/kwh; giảm bù giá các loại dầu,
thực hiện cơ chế thị trường đối với dầu ma-zút trong năm 2007. Việc điều hành
chính sách tiền tệ cần được thực hiện một cách linh hoạt đảm bảo được kiểm
soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán, giữ ổn định tỷ giá và các lãi suất chủ
đạo. Theo dõi tác động của việc tăng dự trữ bắt buộc đối với tiền đồng và ngoại
tệ. (www.basic.vn).
Cùng với những chính sách trên, một mặt công ty đã có đội ngũ chuyên
viên nghiên cứu thị trường nên đã có chính sách tiêu thụ hàng hóa của mình hợp
lý dẫn đến doanh thu năm 2008 lại tiếp tục tăng đạt 8.853.157 ngàn đồng, chiếm
tỷ trọng 62,67% trong cả năm.
Mặt khác, doanh thu bán theo đơn đặt hàng tăng cũng là do công ty nhận
ra nguy cơ khi khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài, máy móc, thiết bị giá rẻ
nước ngoài tràn vào Việt Nam, thì sản xuất trong nước lại gặp khó khăn nên đã
chủ động trong khâu mua nguyên vật liệu đầu vào, và bên cạnh đó là sự quan
tâm của chính phủ đã chỉ đạo các bộ tìm giải pháp để các dự án, công trình sử
dụng vốn ngân sách phải tận dụng sản phNm cơ khí nội địa nên việc chủ động ở
khâu bán ra làm cho doanh thu tăng là một phần đóng góp không nhỏ của ban
lãnh đạo công ty.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2006-2008)
4.2.1. Tình hình chi phí của công ty qua 3 năm (2006-2008)
Chi phí là những khoản chi ra bằng tiền trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính toán đúng các khoản chi phí bỏ ra
giúp doanh nghiệp phác thảo được viễn cảnh kinh doanh của doanh nghiệp.
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Phân tích biến động chi phí qua các năm là đi xem xét, đánh giá để tìm
hiểu, xác định rõ mức độ tăng giảm của chi phí. Qua đó có những biện pháp điều
chỉnh để nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Qua bảng 5 ta biết được tình hình thực hiện chi phí của công ty qua 3
năm.( Xem mục lục). Cụ thể:
Giá vốn hàng bán của công ty qua ba năm đều tăng lên.
Năm 2006 là 7.373.479 ngàn đồng, năm 2007 là 9.490.328 ngàn đồng,
tăng 2.116.849 ngàn đồng với tỷ lệ 28,71 %. Năm 2008 giá vốn hàng bán là
12.860.019 ngàn đồng (chiếm 95,48 % trong năm), tăng 3.369.691 ngàn đồng so
với năm 2007 với tỷ lệ 35,51 %. Nguyên nhân là do giá cả thế giới biến động
không ngừng, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thực hiện chính sách mở cửa
nên đất nước cũng chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của giá cả thế giới. Mặt
khác, do chính sách thay đổi của Nhà nước liên tục cho phù hợp với sự thay đổi
giá trên thị trường đã làm cho tình hình giá cả một số nguyên vật liệu tăng cao,
để quá trình sản xuất được tiếp tục thì công ty phải mua nguyên vật liệu đầu vào
với giá trên thị trường nên chi phí sản xuất tăng cao, mà chi phí giá vốn hàg bán
lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty nên kéo theo chi phí toàn
công ty đều tăng lên qua các năm (năm 2007 tăng 2.116.849 ngàn đồng, tỷ lệ
28,71% so với 2006, và 2008 tăng 3.369.691 ngàn đồng, với tỷ lệ 35,51% so với
2007). Để tình hình chi phí được cải thiện hơn công ty cần xác định rõ nguồn
cung nguyên vật liệu đầu vào hợp lý, bằng việc tạo mối quan hệ với nhà cung
ứng để đảm bảo có đủ nguồn nguyên vật liệu để sản xuất (ký kết hợp đồng, tạo
uy tín đối với nhà cung cấp, luôn cập nhật theo dõi tình hình biến động nguồn
nguyên vật liệu đầu vào).
Còn chi phí bán hàng năm 2007 lại giảm 35,12% tương ứng với số tiền
giảm là 63.692 ngàn đồng so với năm 2006.
Trong đó mức giảm đáng kể là chi phí khác chiếm 49,16% với số tiền
49.425 ngàn đồng và chi phí về tiền lương gián tiếp chiếm 44,59% với số tiền
15.511 ngàn đồng, làm cho lợi nhuận tăng lên một khoản tương ứng. Riêng chi
phí khấu hao lại tăng 2.231 ngàn đồng, với tỷ lệ 21,77%. .

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006- 2008)
Đơn vị tính: Ngàn đồng

Năm Chênh lệch Chênh lệch


2006 2007 Năm 2008 2007 / 2006 2008 / 2007
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Số tiền trọng(%) Số tiền trọng(%) Số tiền trọng(%) Số tiền lệ(%) Số tiền lệ(%)

1. GVHB 7.373.479 87,67 9.490.328 90,29 12.860.019 95,48 2.116.849 28,71 3.369.691 35,51

2. Chi phí BH 181.336 2,16 117.644 1,12 246.863 1,83 -63.692 -35,12 129.219 109,84
3. Chi phí
QLDN 833.786 9,91 884.597 8,42 339.308 2,52 50.811 6,09 -545.289 -61,64
4. Chi phí
HĐTC 18.550 0,22 12.802 0,12 14.208 0,11 -5.748 -30,99 1.406 10,98

5. Chi phí khác 3.381 0,04 5.211 0,05 8.469 0,06 1.830 54,13 3.258 62,52

Tổng 8.410.532 100 10.510.582 100 13.468.867 100 2.100.050 24,97 295.285 28,15

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

54 SVTH: Kiều Thị Tiền

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

Năm 2008 chi phí bán hàng tăng 109,84% với số tiền 129.219 ngàn
đồng.Trong đó tăng đáng kể là chi phí hoa hồng, tăng 295,25% tương ứng số tiền
102.677 ngàn đồng. Trong khi đó chi phí khấu hao TSCĐ lại không tăng cũng
không giảm. Mặt khác, chi phí khác cũng tăng lên 38,42% tương ứng với số tiền
là 19.637 ngàn đồng (chủ yếu là tăng chi phí vận chuyển và bốc xếp). Nguyên
nhân là do sản phNm gia công phần lớn là hợp đồng lắp đặt tại địa điểm của
khách hàng và trọng lượng của một số sản phNm quá nặng và cồng kềnh nên phải
thuê cNu để giao hàng.
Chi phí QLDN năm 2007 so với năm 2006 tăng 6,09% tương ứng với số
tiền 50.811 ngàn đồng so với tỷ lệ tăng doanh thu vẫn còn thấp, chứng tỏa công
tác quản lý chi phí được quan tâm. Cụ thể chi phí QLDN tăng giảm như sau:
- Tiền lương bộ phận gián tiếp tăng 10,74% tương ứng số tiền là 51.173
ngàn đồng. Nguyên nhân do điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 350.000 đồng lên
450.000 đồng ( số lượng lao động không tăng)
- Chi phí khấu hao TSCĐ tăng 26,66% tương ứng với số tiền là 11.067
ngàn đồng. Nguyên nhân do bổ sung tài sản cố định (xe Jolie)
- Chi phí về nước và chi phí khác tăng lần lượt là 19,59% và 34,115 tương
ứng với số tiền 691 ngàn đông, 51.113 ngàn đồng. Nguyên nhân chi phí khác
tăng là do chi thù lao cho Hội đồng quản trị và chi phí thuê luật sư ( do năm 2006
không phát sinh).
+ Chi phí điện thoại giảm 19,68% tương ứng với mức giảm là 4.352 ngàn
đồng
+ Chi phí về vật liệu giảm 71,80% tương ứng với mức giảm là 50.220
ngàn đồng
+ Chi phí về thuế đất, phí giảm 12,40% tương ứng với số tiền là 8.655
ngàn đồng
Như vậy, các khoản chi làm tăng chi phí là do khách quan.
Năm 2008 chi phí QLDN giảm 61,64% tương ứng với số tiền là 545.289
ngàn đồng so với năm 2007. Cụ thể là:
- Tiền lương gián tiếp giảm 71,10% tương ứng với số tiền 375.073 ngàn
đồng.
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
- Chi phí về vật liệu giảm 46,39% tương ứng với số tiền 9.149 ngàn đồng.
- Thuế đất, phí giảm 50,25% tương ứng với số tiền 30.729 ngàn đồng.
Nguyên nhân do áp dụng giá thuê mới, nên tiền thuê đất giảm.
- Đồ dùng văn phòng giảm 27,81% tương ứng với số tiền 193 ngàn đồng.
Nguyên nhân do công ty giảm khoản sơn, quét vôi văn phòng làm việc, ít trang bị
lại bàn ghế.(do năm 2007 đã chi rồi)
- Một số chi phí khác cũng giảm như: chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí nước sinh hoạt,…
- Mặt khác, chi phí về điện thoại tăng không đáng kể tăng 1,78% tương
ứng với số tiền 2.980 ngàn đồng.
Như vậy, các khoản chi làm tăng chi phí do khách quan, riêng việc sử
dụng điện thoại cần quản lý chặt chẽ hơn nhằm hạn chế được thất thoát.
Chi phí HĐTC năm 2007 giảm so với 2006 là 30,90% tương ứng với số
tiền là 5.748 ngàn đồng. Nguyên nhân do khấu hao, sữa chữa nhà cho thuê 1.940
ngàn đồng với tỷ lệ 13,74%. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 10,89% tương
ứng với số tiền là 1.406 ngàn đồng, do biến động giá cả, khấu hao TSCĐ tăng
8,21% tương ứng với số tiền 1.000 ngàn đồng ,...
Chi phí khác năm 2007 tăng so với năm 2006 là 54,12% ứng với số tiền
1.830 ngàn đồng, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 3.258 ngàn đồng. Nguyên
nhân tăng chi phí qua 2 năm chủ yếu là do chi thù lao cho Hội đồng quản trị
.(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chínc).
Để biết được lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng bởi chi phí giá vốn hàng
bán như thế nào? Ta tìm hiểu giá vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng
4.2.2. Gía vốn hàng bán theo cơ cấu mặt hàng
Những năm gần đây, thị trường ngành cơ khí biến động mạnh, giá cả tăng
liên tục để đạt được lợi nhuận công ty cần phải chủ động hơn trong khâu mua
nguyên vật liệu đầu vào, có bộ phận nghiên cứu thị trường để ứng đối phó kịp
thời với sự biến động của nền kinh tế đất nước nói riêng và kinh tế thế giới nói
chung. Vì vậy, kinh doanh trong điều kiện này công ty sẽ phải chịu mọi tác động
từ sự biến động đó.
Để thấy rõ sự biến động giá vốn hàng bán qua 3 năm, ta xem qua số liệu
được trình bày trong bảng 6.
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Nhận xét: Giá vốn hàng bán của công ty qua ba năm đều tăng lên, năm
2006 là 7.373.479 ngàn đồng, năm 2007 là 9.490.328 ngàn đồng tăng 2.116.849
ngàn đồng với tỷ lệ 28,71 %. Đến năm 2008 tăng 3.369.691 ngàn đồng so với
năm 2007 với tỷ lệ 35,51%. Giá vốn hàng bán các mặt hàng tăng là do sản lượng
tiêu thụ các mặt hàng của công ty tăng, trong đó giá vốn hàng bán của mặt hàng
bồn nhiên liệu chiếm tỷ trọng cao và tăng qua các năm (năm 2006 là 30,15%,
năm 2007 là 40,33% và 2008 là 42,50%).
Cũng như các mặt hàng bánh sắt các loại, chảo sấy, máy nghiền giá vốn
cũng tăng qua các năm , năm sau cao hơn năm trước nhưng thấp hơn so với tỷ lệ
tăng doanh thu đều này cho thấy tình hình tiêu thụ các mặt hàng của công ty đều
tăng. Nguyên nhân là do biến động tình hình giá cả không ổn định theo hướng
tăng và biến động trên thế giới.
Riêng giá vốn hàng bán của các mặt hàng khác của công ty năm 2007
giảm so với năm 2006 là 23,58%, tương ứng số tiền là 178.87 2 ngàn đồng, tuy
mức giảm không cao nhưng cũng phần nào làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Nguyên nhân giá bán các mặt hàng khác của công ty năm 2007 giảm so với 2006
là do năm 2006 chỉ phần nào đó nói lên chính sách quản lý của công ty. Vì vậy
để tình hình giá cả nguyên vật liệu ngành cơ khí nói riêng được tương đối ổn
định đoàn thể các ngành cơ khí phải có kiến nghị đến chính phủ và các Bộ ngành:
“Đầu tư phát triển công nghiệp cơ khí dứt khoát không thể không có bàn tay hữu
hình của Nhà nước tác động và tạo đơn hàng đối với những tập đoàn kinh tế, tổng
công ty, doanh nghiệp cơ khí lớn thuộc các thành phần kinh tế. Chính phủ cần có
một hệ thống chính sách đồng bộ từ vốn, quy hoạch, quy hoạch lựa chọn sản
phNm có sức cạnh tranh và kết hợp kinh tế quốc phòng, không thể đầu tư tràn lan
và không theo quy hoạch phát triển chung của quốc gia và đặc biệt là lựa chọn
cán bộ quản lý có hiểu biết về cơ khí, có năng lực và có tâm huyết, đạo đức dành
cho công nghiệp cơ khí. Nhà nước dứt khoát phải có biện pháp, chính sách để tạo
nhiều đơn hàng cho các doanh nghiệp cơ khí trong nước. Có đầu ra, các doanh
nghiệp cơ khí mới tìm nguồn vốn để đầu tư phát triển”. (Nguồn:www.basic.vn).
Vấn đề lựa chọn và bố trí cán bộ quản lý doanh nghiệp cơ khí có vốn Nhà
nước lớn, đặc biệt là cán bộ quản lý vĩ mô về phát triển công nghiệp cơ khí là
một việc rất quan trọng.
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

Bảng 6: GIÁ VỐN HÀNG BÁN THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG QUA 3 NĂM ( 2006-2008)
Đơn vị tính: Ngàn đồng

Chênh lệch Chênh lệch


Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007 / 2006 2008 / 2007
Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Số tiền trọng(%) Số tiền trọng(%) Số tiền trọng(%) Số tiền lệ(%) Số tiền lệ(%)
1. Bánh sắt các
loại 2.433.985 33,01 2.609.840 27,50 3.090.263 24,03 175.855 7,22 480.422 18,41

2. Bồn nhiên liệu 2.223.104 30,15 3.827.449 40,33 5.465.508 42,50 1.604.345 72,17 1.638.059 42,80

3. Máy sấy lúa 962.239 13,05 1.143.585 12,05 1.504.622 11,70 181.346 18,85 361.038 31,57

4. Máy nghiền 995.420 13,50 1.329.595 14,01 1.864.703 14,50 334.175 33,57 535.108 40,25

5. Mặt hàng khác 758.731 10,29 579.859 6,11 934.923 7,27 -178.872 -23,58 355.064 61,23

Tổng 7.373.479 100 9.490.328 100 12.860.019 100 2.116.849 28,71 3.369.691 35,51

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

58 SVTH: Kiều Thị Tiền

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Người đứng đầu doanh nghiệp không đủ năng lực thì chưa đủ tầm đưa
doanh nghiệp hoạt động và phát triển bền vững. Trong một thời gian dài công
nghiệp cơ khí của đất nước bị thả nổi cho nên thiếu cán bộ có năng lực, kinh
nghiệm thực tiễn, kiến thức chuyên sâu về cơ khí để tham mưu, giúp việc đắc lực
và có trách nhiệm cho lãnh đạo ngành đưa ra những quyết định có hiệu quả cho
đầu tư phát triển cơ khí Việt Nam. (Nguồn:www.basic.vn).
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
(2006- 2008)
4.3.1. Tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2006- 2008
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, là chỉ tiêu chất
lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá
hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu
quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy việc phân tích tình hình lợi nhuận là vô cùng quan trọng giúp
doanh nghiệp có những biện pháp khai thác khả năng tiềm năng của công ty
nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận.
Phân tích chung tình hình lợi nhuận giúp chúng ta đánh giá được sự biến
động của lợi nhuận năm nay so với năm trước của công ty nhằm thấy được khái
quát tình hình lợi nhuận và biết được mức đóng góp của các lợi nhuận thành phần
như thế nào?
Dựa vào bảng số liệu 7 ta thấy lợi nhuận ròng của công ty qua 3 năm đều
tăng. Năm 2007 lợi nhuận ròng của công ty là 215.484 ngàn đồng tăng tương đối
so với năm 2006. Năm 2008 với sự thuận lợi trong kinh doanh nên lợi nhuận
ròng của công ty tiếp tục tăng và đạt 678.617 ngàn đồng. Nguyên nhân làm cho
lợi nhuận ròng tăng chủ yếu là do sự giảm chi phí bán hàng năm 2007 và chi phí
quản lý doanh nghiệp năm 2008.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

Bảng 7: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006 - 2008)
Đơn vị tính: Ngàn đồng

Năm Chênh lệch Chênh lệch


2007 / 2006 2008 / 2007
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
1. Doanh thu BH và CCDV 8.386.587 10.595.387 14.149.378 2.208.800 26,34 3.553.991 33,54
2. Các khoản giảm trừ DT 15.038 55.364 22.752 40.326 268,16 -32.612 -58,90
3. DT thuần từ BH và CCDV 8.371.549 10.540.023 14.126.626 2.168.474 25,90 3.586.603 34,03
4. Giá vốn hàng bán 7.373.479 9.490.328 12.860.019 2.116.849 28,71 3.369.691 35,51
5.LN gộp về BH và CCDV 998.070 1.049695 1.266.607 51.625 5,17 216.912 20,66
6. DT từ HĐTC 258.859 259.782 263.052 923 0,36 3.270 1,26
7. Chi phí HĐTC 18.550 12.802 14.208 -5.748 -30,99 1.406 10,98
8. Chi phí bán hàng 181.336 117.644 246.863 -63.692 -35,12 129.219 109,84
9. Chi phí QLDN 833.786 884.597 339.308 50.811 6,09 -545.289 -61,64
10. LN từ HĐKD 223.257 294.434 929.280 71.177 31,88 634.846 215,62
11. Thu nhập khác 5.074 10.060 21.712 4.986 98,27 11.652 115,83
12. Chi phí khác 3.381 5.211 8.469 1.830 54,13 3.258 62,52
13. LN khác 1.693 4.849 13.243 3.156 186,41 8.394 173,11
14. Tổng LN trước thuế 224.950 299.283 942.523 74.333 33,04 643.240 214,93
15. Thuế TNDN hiện hành 62.986 83.799 263.906 20.813 33,04 180.107 214,93
16. LN sau thuế 161.964 215.484 678.617 53.520 33,04 463.133 214,93

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)

60 SVTH: Kiều Thị Tiền

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

4.3.1.1.Lợi nhuận từ HĐSXKD


Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản trên lệch từ lãi gộp trừ đi
chi phí bán hàng và chi phí quản lý
Qua bảng 7 ta thấy, doanh thu thuần năm 2007 tăng so với năm 2006 là
25,90 % với mức tuyệt đối 2.168.474 ngàn đồng. Năm 2008 doanh thu thuần
tăng 3.586.603 ngàn đồng tương đương với tỷ lệ 34,03 % so với năm 2007.
Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của công ty gia tăng để đáp ứng mức độ
tiêu thụ ngày càng tăng trong nước. Tuy nhiên giá cả các mặt hàng cơ khí có
nhiều biến động do giá cả thế giới không ngừng biến động, nên làm tăng giá
vốn hàng bán, năm 2007 tăng 2.116.849 ngàn đồng, với tốc độ tăng 28,71%,
đến năm 2008 tăng 35.51% với mức tuyệt đối là 3.369.691 ngàn đồng nhưng
tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ tăng doanh thu.
Nguyên nhân là công ty nắm bắt được tình hình giá cả biến động trên thị
trường tác động mạnh mẽ đến ngành cơ khí. “Năm 2006 mặt dù chịu áp lực của
việc tăng chi phí đầu vào (xăng dầu, kim loại màu…), chưa có nhiều dự án lớn
đi vào hoạt động nhưng phần nào Nhà nước đã triển khai một số dự án cơ khí
và được đánh giá đạt tiến độ như: Dự án đầu tư nâng cao năng lực sản xuất
Công ty Cơ khí Hà Nội (tổng mức đầu tư 159 tỷ đồng)…, đến năm 2007 tập
trung phát triển những sản phNm cơ khí đang có lợi thế cạnh tranh cao, có thị
trường, chú ý các sản phNm trọng điểm. Khuyến khích phát triển các sản phNm
xuất khNu, sản phNm cơ khí phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Bộ
Công nghiệp đã nhấn mạnh việc chú trọng phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
phục vụ sản xuất thiết bị toàn bộ (các thiết bị điện tử, ô tô, xe máy, tàu thuỷ, …)
để chủ động trong sản xuất nâng cao giá trị tăng thêm của cả ngành”. Nhờ
những chính sách hổ trợ như thế mà công ty đã đạt được thành công trong
những năm qua.( www.Basic.vn).
Năm 2007 chi phí bán hàng giảm 30,99% tương ứng với số tiền 5.748
ngàn đồng so với năm 2006. Trong đó mức giảm đáng kể là chi phí phân bổ và
chi phí hoa hồng làm cho lợi nhuận tăng lên. Năm 2008 chi phí bán hàng tăng
6,09% tương ứng với số tiền 50.810 ngàn đồng so với năm 2007. Trong đó tăng
đáng kể là chi phí hoa hồng, chi phí vận chuyển, bốc xếp tăng 301% tương ứng
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
số tiền 45.618 ngàn đồng (60.784 - 15.166 ). Nguyên nhân là do sản phNm gia
công phần lớn là hợp đồng lắp đặt tại địa điểm của khách hàng và trọng lượng
của một số sản phNm quá nặng và cồng kềnh nên phải thuê cNu để giao hàng
nên đã làm cho chi phí bán hàng tăng lên .
Khác với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2007
lại tăng lên so với năm 2006 là 109,84% với số tiền 129.219 ngàn đồng. Chi phí
QLDN tăng là do một số nguyên nhân: tiền lương của bộ phận gián tiếp tăng
11% ( nguyên nhân do điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 350.000 đồng lên
450.000 đồng), khấu hao TSCĐ tăng do bổ sung TSCĐ (xe Jolie), chi phí nước
sinh hoạt tăng (sử dụng thực tế bình quân 165,4m3/ tháng mua của công ty cấp
nước chưa tính đến việc huy động tháp nước nội bộ) và một số chi phí khác
tăng, giảm không đáng kể. Đến năm 2008 thì chi phí QLDN lại giảm đi và với
mức giảm là 61,64% tương ứng với số tiền 545.289 ngàn đồng. Chi phí QLDN
giảm là do chi phí thuế đất, phí giảm 50,25% với số tiền 30.729 ngàn đồng, chi
phí về vật liệu giảm 46,39% tương ứng với số tiền 9.149 ngàn đồng, điều này
chứng tỏa công tác quản lý chi phí được quan tâm. Như vậy, các khoản làm
tăng chi phí là do khách quan, riêng việc sử dụng nước cần quản lý chặt chẽ
hơn nữa nơi khu vực vệ sinh, công ty cần có chính sách hợp lý hơn nữa để giảm
chi phí làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên.
4.3.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng không đáng kể năm 2007 tăng 0.36%
tương ứng với số tiền 923 ngàn đồng, do năm 2007 biến động giá cả diễn ra liên
tục, lợi nhuận của công ty tăng tương đối nên doanh thu HĐTC tăng không
đáng kể, tiền thu chủ yếu là do cho thuê mặt bằng, lãi tiền gửi ngân hàng. Sang
năm 2008 doanh thu hoạt động tài chính lại tiếp tục tăng, tăng 1,26% với số tiền
3.270 ngàn đồng. Nguyên nhân tăng là do khoản thu tiền lãi ngân hàng tăng.
Không giống như doanh thu HĐTC, chi phí HĐTC năm 2007 giảm so
với năm 2006 là 30,99% tương ứng với số tiền 5.748.439 đồng. Nguyên nhân
chủ yếu là do giảm chi phí khấu hao tài sản cố định 13,74% với số tiền 1.940
ngàn đồng làm cho hiệu quả hoạt động tài chính tăng lên so với năm 2006. Năm
2008 chi phí hoạt động tài chính lại tăng lên không đáng kể tăng 10,98% với số

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
tiền 1.406 ngàn đồng. Nguyên nhân chi phí tăng là do tăng chi phí sữa chữa nhà
cho thuê, khấu hao TSCĐ,…
4.3.1.3. Lợi nhuận khác
Thu nhập khác năm 2007 tăng so với năm 2006 là 98,26% với số tiền
4.986 ngàn đồng. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do xử lý công nợ không ai đòi.
Năm 2008 thu nhập khác lại tăng lên đáng kể, tăng 115,83% tương ứng với số
tiền 11.653 ngàn đồng. Nguồn thu chủ yếu là do thu từ vi phạm hợp đồng và
thu do thanh lý tài sản cố định.
Cũng giống như thu nhập, chi phí khác năm 2007 lại tăng 54,12% tương
ứng với số tiền 1.830 ngàn đồng. Nguyên nhân tăng chi phí khác là do tăng sữa
chữa nhà cho thuê, khấu hao TSCĐ. Năm 2008 chi phí khác cũng tăng với số
tiền 3.258 ngàn đồng với tỷ lệ 62,51%, nguyên nhân tăng chủ yếu là do tăng
khấu hao nhà cho thuê, chi do vi phạm hợp đồng.
Tóm lại:
Từ bảng số liệu trên cho thấy hiệu quả về hoạt động sản xuất kinh
doanh năm 2007 lãi là: 317.297 ngàn đồng
Trong đó:
- Lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh là: 47.455 ngàn đồng
- Lãi từ hoạt động tài chính là: 259.782 ngàn đồng
- Lãi từ thu nhập khác là: 10.060 ngàn đồng
Mặt dù hiệu quả chưa cao nhưng đã thể hiện được sự phấn đấu không
ngừng trong công tác quản lý về tài chính cũng như quản lý sản xuất, năng xuất
lao động tăng. Năm 2007, giá cả thị trường không ổn định theo xu hướng tăng
nhưng nhờ cặp nhật thông tin kịp thời, tính toán đầu vào, đầu ra đầy đủ, hợp lý
phù hợp với giá cả thị trường được khách hàng chấp nhận thể hiện tăng doanh
thu. Giá vốn hàng bán tuy tỷ lệ không tương ứng với tỷ lệ tăng doanh thu
(28,71% / 25,90%) nhưng so với tỷ lệ tăng giá cả (sắt thép) bình quân từ 10% -
30% điều này thể hiện có tiết kiệm vật tư cụ thể là: nhập tiết kiệm vật tư 16.575
ngàn đồng, nhập vật tư điều chỉnh kiểm kê là: 15.642 ngàn đồng (đã bù trừ xuất
điều chỉnh) làm giảm chi phí tăng lợi nhuận. Chi phí sản xuất chung cũng giảm
trong điều kiện giá trị sản xuất tăng, thể hiện tiết kiệm được chi phí sử dụng

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
dụng cụ sản xuất, (lợi nhuận sau thuế năm 2007 tăng so với năm 2006 là:
53.520 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 33,05%). (Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính).
Từ bảng số liệu 7 cho thấy hiệu quả về hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2008 lãi là: 965.200 ngàn đồng
Trong đó:
- Lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh là: 680.436 ngàn đồng
- Lãi từ hoạt động tài chính là: 263.052 ngàn đồng
- Lãi từ thu nhập khác là: 21.712 ngàn đồng
Năm 2008, mặt dù tình hình kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến
động phức tạp, giá cả thị trường không ổn định thay đổi liên tục nhất là các mặt
hàng về kim khí như: sắt, thép,…hàng hóa Việt Nam cũng đang phải cạnh tranh
gay gắt với hàng hóa của những nước đang phát triển. Hơn nữa do đặc thù hoạt
động của công ty phần lớn là sản xuất theo đơn đặt hàng làm cho việc dự trữ vật
liệu đầu vào càng khó khăn hơn nhưng nhờ sự nhạy bán của bộ phận kế hoạch
và cung tiêu nắm bắt thông tin giá cả thị trường, cập nhật kịp thời, tính toán đầu
ra, đầu vào đầy đủ, hợp lý phù hợp với giá cả thị trường được khách hàng chấp
nhận thể hiện doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 so với năm
2007 tăng 34,03% tương ứng với số tiền 3.586.603 ngàn đồng. Trong khi chi
phí sản xuất kinh doanh tăng 32% làm cho lợi nhuận tăng lên. Đáng chú ý là chỉ
tiêu năng suất lao động, năm 2007 tiền lương công nhân sản xuất chính trên
doanh thu (1.069.300/10.329.883) là 10,35% tức là 100 đồng tiền lương công
nhân sản xuất chính tạo ra 1.035 đồng doanh thu. Năm 2008
(1.282.377/14.146.626) là 9,06% tức là 100 đồng tiền lương công nhân sản xuất
chính tạo ra 906 đồng doanh thu, điều này không thể đánh giá năng suất lao
động năm 2008 giảm 12,5% (906/1035) mà do thay đổi giá tiền lương tối thiểu
tỷ lệ 20% (450.000/540.000). Như vậy, năng suất lao động năm 2008 có tăng
lên (12,5% - 20%). (Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính).
Bên cạnh đó công tác quản lý luôn được quan tâm cụ thể như: nhập vật
tư tiết kiệm giá trị là 10.636 ngàn đồng, nhập vật tư điều chỉnh kiểm kê là
21.551 ngàn đồng (đã bù trừ xuất điều chỉnh). Xét về chi phí nguyên vật liệu,
vật liệu trực tiếp chiếm trong chi phí sản xuất sau khi loại trừ chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung như: năm 2007 là 82,03%
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
(7.491.401/9.131.984), năm 2008 là 83,66% (10.382.746/12.411.023). Năm
2008 tăng 1,63% (82,03 – 83,66) do ảnh hưởng nhân tố giá cả. (Nguồn : Phòng Kế
Toán – Tài Chính).
Từ những đánh giá trên đây cho thấy tỉ lệ tăng các khoản chi phí phần
lớn thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu (ngoại trừ chi phí bán hàng), làm cho thu nhập
về hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên,( lợi nhuận năm 2008 tăng 463.133
ngàn đồng , với tỉ lệ tăng 214,93%).
4.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty
Thông thường lợi nhuận của các công ty chịu ảnh hưởng của các nhân tố
sau: sản lượng hàng hóa bán ra, giá cả,…Nhưng do đặc thù của ngành cơ khí
nên lợi nhuận của công ty chịu ảnh hưởng của các nhân tố: doanh thu, chi phí,
thuế,... Nếu các yếu tố khác không đổi mà doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận
tăng và ngược lại doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm theo.
Chi phí thì ngược lại với doanh thu, và tỷ lệ nghịch vơí lợi nhuận, tức
chi phí tăng thì lợi nhuận giảm còn chi phí giảm thì lợi nhuận tăng. Trừ trường
hợp tốc độ tăng cuả doanh thu lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của chi phí
thì đôi khi cũng không làm cho lợi nhuận giảm.
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn ta phân tích sâu hơn việc ảnh
hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận của từng hoạt động. ( Xem phụ lục )

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

Bảng 8 : TỔNG HỢP TẤT CẢ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006- 2008)
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Năm 2007/2006 Năm 2008/2007
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%)
Lợi nhuận HĐKD + 64.508 + 120,53 + 632.980 + 136,67
Doanh thu thuần + 2.168.474 + 4051,71 +3.586.603 + 774,42
Giá vốn hàng bán - 2.116.849 - 3955,25 - 3.369.691 - 727,59
Chi phí bán hàng + 63.692 + 119,01 - 129.219 - 27,90
Chi phí QLDN - 50.811 - 94,94 + 545.289 + 117,74
Lợi nhuận HĐTC + 6.671 + 12,46 + 1.864 + 0,40
Doanh thu HĐTC + 923 + 1,72 + 3.270 + 0,71
Chi phí HĐTC + 5.748 + 10,74 - 1.406 - 0,30
Lợi nhuận khác + 3.156 + 5,90 + 8.394 + 1,81
Thu nhập khác + 4.986 + 9,32 + 11.652 + 2,52
Chi phí khác - 1.830 - 3,42 - 3.258 - 0,70
Thuế TNDN - 20.813 - 38,89 - 180.107 - 38,89
Lợi nhuận sau thuế 53.520 100 463.133 100

( Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính )


Qua số liệu bảng 8 ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007
chiếm tỷ trọng rất cao (120,53%, với số tiền 64.508 ngàn đồng ) tổng lợi
nhuận của công ty so với năm 2006. Điều này chứng tỏ công tác quản lý về mặt
tài chính của công ty rất có hiệu quả. Cụ thể:
Doanh thu thuần năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.168.474 ngàn
đồng, với tỷ trọng 4051,71 % trong tổng tỷ trọng của công ty. Nguyên nhân làm
cho doanh thu công ty năm 2007 tăng cao so với năm là do công ty cập nhật
thông tin kịp thời, tính toán đầu ra đầu vào hợp lý, phù hợp với giá cả thị
trường ( giá cả không ổn định) được khách hàng chấp nhận thể hiện tăng doanh
thu.
Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.116.849 ngàn
đồng, chiếm tỷ trọng 3955,25%, nhưng tốc độ tăng giá vốn hàng bán lại thấp
hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận trong năm vẫn tăng. Nguyên nhân làm
cho chi phí giá vốn hàng bán tăng là do tăng giá cả (sắt thép) bình quân từ 10%
- 30% làm cho giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng dẫn đến tăng chi phí giá vốn
http://www.kinhtehoc.net
ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Chi phí bán hàng năm 2007 giảm so với năm 2006 là 63.692 ngàn đồng,
với tỷ trọng 119,01%. Nguyên nhân là do giảm chi phí là do giảm chi phí vận
chuyển, chi phí hoa hồng nên làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng 50.811 ngàn đồng, tỷ trọng
tăng 94,94% làm cho lợi nhuận trong năm của công ty giảm. Nguyên nhân chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng là do tăng chi phí điện thoại, các loại phí thuê đất
điều này thể hiện công tác quản lý chi phí chưa được công ty quan tâm, và
công ty cần có chích sách hơn nữa trong cách quản lý.
Lợi nhuận về hoạt động tài chính của công ty cũng tăng lên 6.671ngàn
đồng với tỷ trọng 12,46% so với năm 2006. Cụ thể:
Doanh thu hoạt động tài chính tăng 923 ngàn đồng, trong khi đó chi phí
hoạt động tài chính cũng giảm 5.748 ngàn đồng dẫn đến lợi nhuận hoạt động tài
chính trong năm tăng 6.671 ngàn đồng. Nguyên nhân làm tăng doanh thu hoạt
động tài chính là do thu tiền lãi từ ngân hàng, giảm chi phí hoạt động tài chính
là do giảm sữa chữa nhà cho thuê.
Lợi nhuận khác của công ty cũng tăng lên 3.156 ngàn đồng so với năm
2006. Cụ thể:
Thu nhập khác tăng 4.986 ngàn đồng, còn chi phí cũng tăng làm cho lợi
nhuận công ty chỉ còn 3.156 ngàn đồng so với năm 2006. Nguyên nhân tăng
thu nhập khác là do thu tiền lãi từ ngân hàng, chi phí tăng là do tăng chi cho
hợp Hội đồng quản trị của công ty.
Khoản thuế TNDN trong năm 2007 lại chiếm 38,89% với số tiền 20.813
ngàn đồng so với năm 2006 cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng của công ty
làm cho lựoi nhuận công ty giảm đi một khoản tương ứng.
Mặt dù chi phí tăng là do khách quan nhưng một phần nào ảnh hưởng
đến lợi nhuận công ty, nhưng nhìn chung lợi nhuận công ty vẫn tăng 53.520
ngàn đồng so với năm 2006.
Lợi nhuận trong công ty năm 2008 vẫn tăng 463.133 ngàn đồng so với
năm 2007 nhưng tăng chủ yếu là do khoản tăng của doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng lợi nhuận của
công ty chiếm 774,42%. Nguyên nhân doanh thu tăng là do trong năm công ty
tiêu thụ nhiều hơn, ( bán được 2 mặt hàng bồn nhiên liệu 10m3 tole 6ly cho
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
DNTN xăng dầu Dưỡng Thủy – Vĩnh Long, thu được khoản tiền 50.000 ngàn
đồng trong năm 2008, cũng trong năm này mặt hàng bánh sắt các loại như:
bánh lá P 900 4 ly 2 khớp, bánh lá P 800 3ly 1 khớp X 300,… bán cho anh
Trương Văn Điền – Đồng Tháp, với số tiền 27.000 ngàn đồng,… ).
Giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng 3.369.691 ngàn đồng so với
năm 2007. Nguyên nhân giá vốn hàng bán là do giá cả thị trường biến động,
nhất là mặt hàng kim khí, mà đặt thù của công ty là sản xuất sản phNm theo đơn
đặt hàng nên rất khó khăn trong việc dự trữ nguồn nguyên vật liệu đầu vào. Vì
vậy mà muốn sản xuất sản phNm thì công ty phải mua nguyên vật liệu theo giá
thị trường nên đNy giá vốn hàng hóa lên cao.
Chi phí bán hàng trong năm cũng tăng nguyên nhân là do chi cho chi phí
vận chuyển, chi phí bốc vác, do đặt thù của ngành là vận chuyển vật liệu cồng
kềnh nên phải thuê mướn nhân công, máy móc nên phải chi ra nhiều chi phí để
bán được hàng, chi phí bán hàng tăng 129.219 ngàn đồng, làm ảnh hưởng đến
lợi nhuận công ty.
Chi phí QLDN trong năm lại giảm 545.289 ngàn đồng góp phần làm
tăng lợi nhuận cho công ty. Nguyên nhân giảm chi phí QLDN là do bộ máy
quản lý công ty gọn nhẹ, giảm chi phí điện thoại, chi phí về vật liệu.
Lợi nhuận HĐTC công ty tăng 1.864 ngàn đồng, với tỷ lệ 0,40 %.
Nguyên nhân làm cho lợi nhuận HĐTC công ty tăng là do mức độ tăng doanh
thu cao hơn mức độ tăng chi chí, doanh thu HĐTC tăng chủ yếu do thu từ lãi
tiền gửi ngân hàng, còn chi phí HĐTC tăng do khấu hao nhà cho thuê.
Lợi nhuận khác tăng 8.394 ngàn đồng với tỷ lệ 1,81%. Trong đó thu
nhập khác tăng 11.652 ngàn đồng với tỷ lệ 2,52%, chi phí khác tăng 3.258 ngàn
đồng, nhưng mức độ tăng thu nhập cao hơn mức tăng chi phí. Nguyên nhân làm
tăng thu nhập khác là do thu từ vi phạm hợp đồng và thanh lý tài sản cố định,
còn chi phí giảm là do khấu hao nhà cho thuê.
Thuế TNDN trong năm công ty phải nộp một khoản tiền là 180.107 ngàn
đồng, với tỷ trọng 38,89% trong tổng tỷ trọng của công ty.
Tóm lại: Trong điều kiện kinh tế thị trường có nhiều biến động cùng với
sự thay đổ cách chính sách Nhà nước cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Xét về nguyên nhân tăng tỷ lệ lợi nhuận nếu ta loại trừ
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
nguyên nhân khách quan thì phương hướng hoạt động của công ty phù hợp với
cơ chế thị trường, công tác quản lý chặt chẽ từ đầu vào đến đầu ra. Do đó công
ty cần phát huy hơn nữa trong những năm kế tiếp để thu được lợi nhuận cao
hơn, bằng cách hạn chế đến mức tối đa việc gia tăng chi phí khách quan.
4.4. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với
nhà phân tích tài chính, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tư cũng như với
chính bản thân doanh nghiệp và các chủ nợ…Các chỉ số tài chính cho phép
chúng ta so sánh các mặt khác nhau của các báo cáo tài chính trong một doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả
nợ vay…
4.4.1. Phân tích khả năng thanh toán của công
Bảng 9: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008


Tiền đồng 49.071.900 1.078.120.284 747.350.752
Khoản phải thu đồng 1.771.176.345 929.658.732 1.692.297.662
Khoản phải trả NH đồng 965.204.091 1.128.265.918 694.714.855
Tài sản LĐ đồng 3.599.185.627 3.902.508.596 4.681.704.234
HS thanh toán nhanh lần 1,89 1,78 3,51
HS thanh toán NH lần 3,73 3,46 6,74

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)


a. HS thanh toán nhanh
Từ bảng số liệu 9 cho thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn công ty có 1,89 đồng
thanh toán nhanh, năm 2007 giảm 0,11 đồng ( 1,89 – 1.78), cho thấy khả năng
thanh toán năm 2007 có giảm so với năm 2006 nhưng không đáng kể. Về
nguyên tắc cơ bản hệ số thanh toán là 1:1 có nghĩa là công ty có sẵn tiền để
thanh toán nhanh. Năm 2008, cứ 1 đồng nợ ngắn hạn công ty có 3,51 đồng
thanh toán nhanh, năm 2008 cho thấy khả năng thanh toán tăng 1,73 đồng (
3,51 – 1,78) so với năm 2007. Có nghĩa là công ty có sẵn tiền để thanh toán
nhanh.
b. HS thanh toán ngắn hạn

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này
càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các
nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không
luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào
“ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là không cao.
Năm 2006 công ty có 3,73 đồng tài sản lưu động cho 1 đồng nợ ngắn
hạn phải trả, năm 2007 có 3,46 đồng TSLĐ tính cho một đồng nợ ngắn hạn phải
trả. Điều này cho thấy công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán được nợ ngắn
hạn khi đến hạn phải trả. Đến năm 2008 công ty có 6,74 đồng TSLĐ tính cho 1
đồng nợ ngắn hạn phải trả, tăng 3,28 đồng (6,74 – 3,46) so với năm 2007. Điều
này cho thấy năm 2008 công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán được nợ ngắn
hạn nhưng công ty cần quản lý tỷ số này chặt chẽ hơn nữa vì tài sản lưu động
nhiều sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nếu như không kiểm soát tốt. (giá
cả luôn biến động).
4.4.2. Phân tích hiệu quả hoạt động của công ty
Bảng 10: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008


Doanh thu thuần đồng 8.371.548.929 10.540.023.222 14.126.625.729
Giá vốn hàng bán đồng 7.373.478.888 9490.327.608 12.860.019.040
Hàng tồn kho BQ đồng 1.428.278.158 1.674.581.441 1.940.878.851
Vốn lưu động BQ đồng 1.375.231.466 1.375.231.466 1.375.231.466
Vốn cố định ròng BQ đồng 2.408.379.674 2.540.093.629 2.584.679.171
Tổng nguồn vốn BQ đồng 3.783.611.140 3.915.325.095 3.959.910.637
Số vòng quay HTK lần 5,16 5,67 6,63
Số vòng quay VLĐ lần 6,09 7,66 10,27
Số vòng quay VCĐ lần 3,48 4,15 5,47
Số vòng quay toàn bộ vốn lần 2,21 2,69 3,57

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)


a. Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy tốc độ kinh doanh của doanh
nghiệp cao, doanh nghiệp đã tận dụng được tốt các chi phí cơ hội trong việc
quản lý hàng tồn kho. Tuy nhiên hệ số vòng quay này quá cao cũng có thể
http://www.kinhtehoc.net
mang một ý nghĩa khác vì có thể nguyên vật liệu sản xuất bị thiếu không sản
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
xuất kịp để đáp ứng nhu cầu thị trường hoặc hàng hóa bán ra không đủ đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng đột ngột của thị trường. Ngược lại, số vòng quay hàng tồn
kho chậm có thể hàng hoá bị kém phNm chất không tiêu thụ được hoặc do tồn
kho quá mức cần thiết và như vậy sẽ làm mất nhiều vốn hơn cho việc dự trữ,
quản lý hàng tồn kho.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá được luân chuyển bình quân trong
kỳ. Qua bảng 10 ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 là 5,16 lần, năm
2007 là 5,67 lần (tăng 0,51 lần) so với năm 2006 và sang năm 2008 là 6,63 lần,
tức tăng 0,96 lần so với năm 2007.
Trong trường hợp này thì số vòng quay hàng tồn kho của công ty có xu
hướng nhanh nhưng không đáng kể, cho nên cần có những giải pháp hợp lý hơn
trong khâu dự trữ hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó tùy
thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp mà chúng ta cần phải xác định một hệ số
vòng quay hàng tồn kho hợp lý vừa đảm bảo hàng hoá, thành phNm luôn đáp
ứng được nhu cầu thị trường, đồng thời vừa đảm bảo hàng hoá mua về, thành
phNm làm ra được tiêu thụ kịp thời nhanh chóng.
b. Số vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Qua bảng trên ta thấy số vòng quay vốn lưu động qua các năm có
chiều hướng tăng đều qua các năm nhưng tương đối nhẹ. Năm 2006 một đồng
vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh mang lại 6,09 đồng doanh thu.
Nhưng sang năm 2007 số vòng quay vốn lưu động tăng lên 7,66 đồng , tức tăng
1,57 lần so với năm 2006, đến năm 2008 tình hình số vòng quay vốn lưu động
lại tiếp tục tăng đạt 10,27 đồng, tức tăng 2,61 lần (10,27 – 7,66). Điều này cho
thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng. Nguyên nhân là do doanh thu thuần
tăng đều qua các năm còn trong khi đó vốn lưu động lại không tăng qua các
năm. Đây là hiên tượng tốt công ty cần phát huy nhiều hơn.
c. Số vòng quay vốn cố định
Số vòng quay vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Ở bảng 10 cho thấy năm 2006 số vòng quay vốn cố
định là 3,48 lần. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn cố định ở năm này là khá
hiệu quả. Nhưng đến năm 2007 do nhu cầu nâng cấp, đầu tư xây dựng mới tài
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
sản cố định làm cho tài sản cố định tăng nhưng không cao mà phần lớn tài sản
cố định đầu tư mới chưa được sử dụng, góp phần làm tăng doanh thu nên làm
cho số vòng quay vốn cố định tăng 4,15 lần. Đến năm 2008, phần vốn cố định
đầu tư thêm ở năm 2007 đã được đưa vào sử dụng làm cho tốc độ tăng doanh
thu tăng cao hơn tốc độ tăng vốn cố định nên góp phần dẫn đến số vòng quay
vốn cố định tăng hơn năm 2007 là 1,32 lần, tức năm 2008 đạt 5,47 lần.
d. Số vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả. Qua bảng
số liệu 10 được dùng phân tích trên ta thấy số vòng quay toàn bộ vốn năm 2006
là 2,21 lần, điều này có nghĩa là một đồng vốn được sử dụng sẽ tạo ra 2,21 đồng
doanh thu. Sang năm 2007, một đồng vốn tạo ra 2,69 đồng doanh thu ( tăng
0,48 đồng) và đến năm 2008 thì một đồng vốn bỏ ra tạo được 3,57 đồng doanh
thu ( tăng 0,88 đồng) so vơí năm 2007. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của
công ty tăng dần qua ba năm. Nguyên nhân là do công ty có chính sách tồn kho
hợp lý, lượng tồn kho không quá lớn, song song đó, do ngày càng có nhiều
khách hàng đặt hàng tại công ty cũng như nhu cầu về mặt hàng cơ khí ngày
càng có xu hướng phát triển nên công ty cần phải có sự đầu tư lớn về máy móc,
thiết bị, kho phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Vì thế làm cho số
vòng quay tổng vốn tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu sẽ tăng nhanh hơn tốc độ
tăng của tổng số vốn.
4.4.3. Phân tích khả năng sinh lời của công ty

Bảng 11: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008


Doanh thu thuần đồng 8.371.548.929 10.540.023.222 14.126.625.729
Tổng chi phí đồng 8.388.601.726 10.492.567.988 13.446.190.206
Tổng tài sản BQ đồng 4.871.810.528 5.232.031.896 5.668.744.472
Vốn chủ sở hữu BQ đồng 3.997.248.854 4.153.515.071 4.697.837.831
Tổng LN sau thuế đồng 161.963.000 215.484.436 678.616.261
LN /Tổng chi phí % 1,93 2,05 5,05
LN/ Doanh thu thuần % 1,93 2,04 4,80
LN/ vốn CSH BQ % 4,05 5,19 14,45
LN/ Tổng tài sản BQ % 3,32 4,12 11,97

http://www.kinhtehoc.net (Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)


www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
Đối với các doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư,
sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.
Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất cứ một đối tượng nào muốn đặt
quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Tuy nhiên, để nhận thức đúng
đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần
phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài
chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vị,
trách nhiệm cụ thể. Phân tích khả năng sinh lời thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
a. Lợi nhuận trên chi phí
Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng chi phí sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Qua bảng số liệu 11 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên chi phí từ năm 2006
đến năm 2007 có tăng nhẹ. Năm 2006, tỷ số này là 1,93 % hay cứ 100 đồng chi
phí sẽ thu được 1,93 đồng lợi nhuận và đến năm 2007 cũng như năm 2008 thì tỷ
số này lần lượt là 2,05% và 5,05% có cao hơn so với năm 2006 nhưng không
nhiều, nhưng sự gia tăng của chi phí lại chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu
nên làm cho lợi nhuận qua 3 năm tăng lên. Chứng tỏ là tỷ lệ lợi nhuận trên chi
phí cao hơn tỷ lệ trên doanh thu năm 2008 ( 5,05% so với 4,80%). Điều đó cho
thấy hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều khả quan hơn. Vì vậy công ty
cần cố gắng duy trì tốt hơn nữa để lợi nhận ngày càng cao hợn.
b. Lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)
Chỉ tiêu này cho biết với 100 đồng doanh thu thu sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Qua bảng số liệu 11 cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
từ năm 2006 đến năm 2007 có tăng nhẹ. Năm 2006, tỷ số này là 1,93% hay cứ
100 đồng doanh thu sẽ tạo được 1,93 đồng lợi nhuận và đến năm 2007 tỷ lệ này
là 2,04%, tăng 0,11 lần so với năm 2006. Năm 2008 tỷ lệ này là 4,80%, tức 100
đồng doanh thu bỏ ra trong năm thì thi được 4,80 đồng lợi nhuận sau thuế.
Nguyên nhân do doanh thu từ HĐSX kinh doanh của công ty liên tục tăng qua 3
năm là do hàng hóa công ty tiêu thụ ngày càng tăng do lượng khách hàng tiềm
năng tăng lên. Điều đó cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có triển vọng
tốt. Vì vậy công ty cần nổ lực hơn nữa trong việc tạo ra lợi nhuận.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
c. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2006, 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
4,05 đồng lợi nhuận. Các năm tiếp đó thì tỷ số này là 5,19 và tăng cao nhất là
năm 2008 chiếm 14,45 %, tức là năm 2007 với 100 đồng vốn chủ sở hữu sử
dụng vào hoạt động kinh doanh thì sinh lời được 5,19 đồng (tăng 1,14% so với
năm 2006) và năm 2008 sinh lời được 14,45 đồng. Từ đó, cho thấy việc sử
dụng vốn chủ sở hữu của công ty là khá tốt và có xu hướng tăng. Cho nên,
trong những năm tiếp theo công ty cần duy trì và có những biện pháp tốt hơn
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
d. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Tỷ số này phản ảnh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư,
phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong
sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh
nghiệp. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Đối với công ty cổ phần cơ khí Cửu Long 2006 tỷ số lợi nhuận trên tài
sản là 3,32%, có nghĩa là trong 100 đồng tài sản đưa vào sử dụng thì tạo được
3,32 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2007 trong 100 đồng tài sản bỏ ra thì sinh
lời được 4,12 đồng tăng hơn năm 2006 là 0,79 đồng và năm 2008 là 11,97
đồng hay với 100 đồng tài sản được đầu tư vào kinh doanh sẽ tạo ra 11,97 đồng
lợi nhuận. Điều này cho thấy tốc độ tăng của lợi nhuận ròng nhanh hơn tốc độ
tăng của tài sản do đó dẫn đến kết quả là tỷ số lợi nhuận trên tài sản có mức
tăng trưởng khá tốt. Do đó, trong những năm tới công ty cần duy trì hơn nữa
việc sử dụng tài sản một cách hiệu quả nhất nhằm tạo ra mức lợi nhuận cao
hơn, tức là việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 5

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
Việc đánh giá và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần cơ khí Cửu Long qua 3 năm 2006-2008 chỉ ra rằng công ty đã hoạt động rất
có hiệu quả. Bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn mà công ty cần
khắc phục.
5.1. THUẬN LỢI
- Công ty luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo của Tỉnh Uỷ, UBND Tỉnh
cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các cơ sở Ban ngành trong việc thực hiện
mục tiêu của công ty. Những tháo gỡ và những thay đổi tích cực trong cách quản
lý kinh tế đã làm cho tình hình kinh tế nước ta ngày càng khởi sắc, từng bước đi
vào thế ổn định, phát triển tạo điều kiện cho sự phát triển của công ty.
- Một số vật tư, nguyên liệu sản xuất trong nước có chất lượng cao thay
thế một phần vật tư phải nhập khNu, ( do công ty nhập nguyên vật liệu đầu vào từ
TP Hồ Chí Minh). Công việc mua và bán thuận lợi nên không phải tồn kho và dự
trữ nhiều, góp phần cho việc chu chuyển và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
- Thế mạnh của công ty hiện nay là uy tín đã được tạo lập trên thị trường
khu vực trong và ngoài Tỉnh. Phần lớn yêu cầu của khách hàng đã được đáp ứng
đầy đủ, sản phNm của công ty được bảo hành chu đáo, hướng dẫn tận tình và
thường xuyên nghiên cứu cải tiến sản phNm. Trong những năm tới công ty còn
hướng đến việc là sẽ xuất khNu các mặt hàng của công ty mình ra nước ngoài.
- Đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm trong công tác chuyên môn, có đội
ngũ chuyên viên marketing giàu kinh nghiệm, công nhân phần lớn có tay nghề
cao góp phần vào sự thắng lợi chung của công ty
5.2. KHÓ KHĂN
- Máy móc thiết bị đã bị xuống cấp, mức độ chính xác thấp, quy trình
công nghệ không còn đồng bộ, vì vậy năng lực chế tạo các chi tiết, sản phNm đòi
hỏi chất lượng cao còn rất hạn chế cần phát huy hơn nữa để đáp ứng ngày càng
cao theo nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
- Hoạt động sản xuất công ty vẫn còn hạn hẹp: phụ thuộc vào mùa vụ và
hiệu quả sản xuất nông nghiệp, mức độ tăng trưởng không đều, tính chất đan xen
và bổ sung lẫn nhau giữa các mặt hàng, chủng loại mặt hàng còn hạn chế. Do đó
kế hoạch sản xuất còn bị động trông chờ vào nhu cầu của nông nghiệp và sức
mua của nông dân.
- Mặt khác, vốn sản xuất kinh doanh của công ty mặt dù được bổ sung
nhiều nhưng vẫn còn thấp so với nhu cầu phát triển nhất là trong nền kinh tế thị
trường hiện nay. Bên cạnh đó nguồn vốn công ty chưa đủ sức đáp ứng nhu cầu
đổi mới trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong
tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới.
Ngoài những mặt thuận lợi và khó khăn như đã trình bày trên, sau đây em
xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
5.3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY.
5.3.1. Biện pháp trích giảm chi phí
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải tiêu tốn những
loại chi phí như sau: Chi phí sản xuất ( trong đó có chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp. Vì vậy bất kỳ doanh nghiệp nào muốn trích giảm chi
phí thì phải giảm tất cả các chi phí trên. Nhưng riêng đối với công ty cổ phần cơ
khí Cửu Long – Vĩnh Long thì trong việc trích giảm chi phí thì cần giảm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2007 tăng 50.810 ngàn đồng so
với năm 2006 mà các khoản chi tăng là do tăng chi phí khấu hao tài sản cố định,
tăng chi phí nước, chi phí do vi phạm hợp đồng,…Sang năm 2008 mặc dù các
loại chi phí trên được cải thiện nhưng để hạn chế việc tăng chi phí công ty cần
phải phát huy hơn nữa trong những năm kế tiếp.
- Đối với chi phí khấu hao TSCĐ công ty nên cân nhắc cho kỹ khi việc
khấu hao tài sản là cần thiết. Vì nếu như máy móc thiết bị đã xuống cấp thì việc
khấu hao là vô nghĩa (hiệu quả sản xuất không cao). Công ty nên thanh lý tài sản
trên để mua máy mới vì như thế hiệu quả sản xuất sẽ cao hơn, đạt hiệu quả hơn.
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
- Đối với chi phí nước công ty cần quản lý chặt chẽ ở khu vực vệ sinh
cũng như đường ống nước để hạn chế việc thất thoát.
- Đối với chi phí do việc vi phạm hợp đồng thì hạn chế đến mức tối đa,
phải dứt khoát vì tình trạng này sẽ ảnh hưởng đến uy tín của công ty, công ty nên
chủ động hơn trong việc ký kết hợp đồng, linh hoạt hơn trong bộ máy quản lý.
Trong năm 2008 chi phí bán hàng của công ty đạt 246.863 ngàn đồng tăng
so với năm 2007 là 129.219 ngàn đồng. Việc tăng chi phí bán hàng trong năm
này chủ yếu là tăng chi phí hoa hồng, chi phí vận chuyển, bốc vác mà khoản chi
này là do khách quan, để hạn chế tình trạng này công ty nên có chính sách cắt
giảm chi phí cho phù hợp cũng như công ty nên mua thêm máy móc, thiết bị cần
thiết và sử dụng lượng nhân công trong công ty của mình,…Vì đặt thù của ngành
là sản xuất những sản phNm nặng và cồng kềnh cần phải có xe để chuyên chở,
cần lượng nhân công để đưa hàng lên xe,... Nếu như công ty làm được như thế
thì mới giảm được chi phí bán hàng đem lại khoản lợi nhuận cho công ty, còn
ngược lại thì khoản chi phí bỏ ra để bán được hàng sẽ làm cho lợi nhuận giảm đi
một khoản tương ứng.
Việc trích giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là
một vấn đề mà công ty cần xem xét. Mặc dù với quy mô kinh doanh của công ty
ngày càng một gia tăng nhưng một khi tốc độ tăng của chi phí bán hàng và chi
phí QLDN nhanh hơn với tốc độ tăng của doanh thu thì sẽ làm giảm hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
Như vậy, để làm được điều đó thì công ty cần lựa chọn nhân viên bán
hàng có trình độ, năng lực, thực hiện tốt công việc được giao, mua thêm xe chở
hàng ,…. Trong quá trình hoạt động nếu chi phí nào không hợp lý thì cần phải
giảm bớt đi. Nếu như thế thì sẽ giảm được phần nào chi phí và làm tăng doanh
thu đem lại lợi nhuận cho công ty.
5.3.2. Duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý
Hàng tồn kho là một yếu tố quan trọng trong công ty, nhất là khi công ty
đang mở rộng sản xuất kinh doanh, việc dự trữ hàng tồn kho ít so với quy mô
hoạt động có thể dẫn đến tình trạng thiếu hàng, ảnh hưởng đến uy tín và hoạt
động. Ngược lại, nếu hàng hoá được dự trữ quá nhiều gây tình trạng ứ động, tăng
chi phí làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, để tình hình kinh doanh có hiệu
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
quả hơn, công ty cần có những chính sách thích hợp để xác lập mức dự trữ hàng
hoá hợp lý trên cơ sở nắm bắt chính xác tình hình đầu vào, đầu ra và kết cấu mặt
hàng tiêu thụ. Mà đặc thù của công ty là sản xuất sản phNm theo đơn đặt hàng là
chủ yếu, nên việc tính toán một lượng hàng tồn kho hợp lý đòi hỏi phải rất kỹ,
cần đào tạo đội ngũ chuyên viên Marketing trong công ty cao hơn nữa nhất là
trong tình hình biến động giá cả như hiện nay.(mặc dù trong 3 năm qua tình hình
công ty khá ổn định).
5.3.3. Giảm các khoản phải thu
Công ty cần phải tăng cường thêm hình thức chiết khấu thanh toán cho
khách hàng, bởi vì chiết khấu sẽ là động lực thúc đNy nhanh quá trình thu hồi nợ
của công ty. Đồng thời công ty cũng nên từ chối cung cấp hàng cho những khách
hàng cố tình dây dưa nợ. Ngoài ra, công ty cần đưa ra các hình thức khuyến mãi
cho các khách hàng thanh toán trước thời hạn để tăng cường việc thu hồi nợ,
tránh tình trang bị chiếm dụng vốn, gây khó khăn về tình hình tài chính của công
ty. Mà tiêu biểu là trong năm 2008 (năm 2008 so với năm 2007) công ty đã bị
chiếm dụng vốn. (Năm 2007: khoản phải thu là 929.659 ngàn đồng, còn khoản
phải trả 1.128.266 ngàn đồng tương ứng 0,82lần, sang năm 2008: khoản phải thu
là 1.692.298 ngàn đồng, còn khoản phải trả là: 694.714 ngàn đồng tương ứng
2,44 lần, khoản bị chiếm dụng trong năm 2008 là 1,62 lần).
Ngoài ra, với những phương tiện hiện có của mình, nếu công ty mở rộng
thị trường tiêu thụ ra khắp các Tỉnh lân cận thì có thể nói công ty vẫn chưa đủ
phương tiện để vận chuyển cho khách hàng. Khi đó công ty sẽ phải thuê phương
tiện vận chuyển bên ngoài. Mặc dù, giá thuê là tương đương với giá thuê của
những đơn vị khác, nhưng nếu như công ty tự trang bị thêm cho mình những
phương tiện vận chuyển thì sẽ hạ thấp được rất nhiều chi phí. Trong đó, chi phí
thuê ngoài là một khoản chi phí không nhỏ mà công ty cần phải giảm.
 Tóm lại, tất cả các biện pháp trên chủ yếu nhằm có thể nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai. Những biện
pháp đó được rút ra trên cơ sở phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong thời gian qua với mục đích là những biện pháp này sẽ được
công ty xem xét và có thể thực hiện, giúp cho hoạt động ngày càng hiệu quả và
phát triển mạnh mẽ hơn.
http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN
6.1. KẾT LUẬN
Trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay không ít
doanh nghiệp bị phá sản và trượt dốc nhưng cũng có những doanh nghiệp đang
trên đà phát triển mà tiêu biểu là sự phát triển của công ty cổ phần cơ khí Cửu
Long trong 3 năm qua.
Có đựoc những thành quả như hiện nay là một thành tích hết sức phấn
khởi, có thể nói đây là một sự cố không nhỏ của tập thể cán bộ công nhân viên
của công ty. Bên cạnh đó, luôn có sự đoàn kết và thống nhất nội bộ chặt chẽ giữa
Ban Giám Đốc, Công Đoàn và Đoàn thanh niên cùng với sự linh hoạt và nhạy
bén trong hoạt động sản suất kinh doanh của Ban Giám Đốc và các phòng ban
chức năng đã giúp cho công ty đứng vững và tồn tại trên thương trường, mà đặc
biệc là sự quan tâm của Đảng và Nhà nuớc.Từ đó, công ty đã và đang tạo thế chủ
động trên thương trường trong việc sử dụng nguồn lực tài chính để thoả mãn nhu
cầu của khách hàng và đNy mạnh sản suất kinh doanh.
Qua nghiên cứu đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long” ta thấy rõ công ty đã có nhiều
nổ lực và cố gắng trong việc đem lại lợi nhuận cho trong 3 năm 2006-2008, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản suất trong năm tới.
Qua đánh giá và phân tích các tỷ số tài chính của công ty ta thấy các tỷ lệ
tăng giảm của công ty không nhiều theo chiều hướng tốt. Từ đó đã tạo điều kiện,
động lực thúc đNy đến sự phát triển của công ty. Sự biến động các bộ phận cấu
thành tổng số vốn của công ty cũng ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình sản suất
kinh doanh của công ty nhưng công ty đã sử dụng đồng vốn đó một cách hợp lý
làm cho tình hình công ty luôn đạt lợi nhuận qua 3 năm. Tình hình hoạt động sản
suất kinh doanh có chiều hướng tăng do công ty đã có chính sách sử dụng chi phí
hợp lý, khách hàng tìm đến và đặt hàng tại công ty. Công ty cần đNy mạnh việc
quan hệ với khách hàng, đNy mạnh khâu tiếp thị và quảng bá sản phNm nhiều hơn
nữa cũng như thay đổi máy móc, thiết bị lõi thời, tăng độ chính xác trong từng

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
sản phNm, thu hút khách hàng là doanh nghiệp trong Tỉnh, ngoài Tỉnh và hướng
đến xuất khNu..
Để công ty ngày càng lớn mạnh hơn thì điều trước tiên cần là phải tăng
được nguồn vốn đủ sức cạnh tranh về mặt tài chính và một điều quan trọng
không thể thiếu nữa là công ty cần có những biện pháp và chính sách sử dụng
vốn sao cho “ với số vốn thấp nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất”.
6.2. KIẾN NGHN
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần cơ khí Cửu Long – Vĩnh Long, hiểu rõ phần nào về
tình hình hoạt động của công ty. Với những kết quả đã đạt được và những tồn tại
cần phải giải quyết, có thể thấy rằng những hoạt động của công ty mang đến bên
cạnh các tác động từ chủ quan còn có những tác động khách quan khác như môi
trường kinh doanh, chính sách Nhà nước,…. Em xin đưa ra một số kiến nghị nhỏ
nhằm góp phần vào việc phát triển kinh doanh của công ty trong cơ chế thị
trường luôn luôn biến động gay gắt như hiện nay.
6.2.1. Đối với công ty
“ Thị trường là chiến trường, sự thành công lúc nào cũng không phải mãi
mãi, mà để có được như vậy thì cần có những mục tiêu, những kế hoạch cụ thể,
vững chắc”.
Hiện nay công ty đang cổ phần hoá theo chủ trương của tỉnh Vĩnh Long,
việc cổ phần hoá là cơ hội để công ty huy động được nhiều nguồn vốn bên ngoài
bổ sung cho việc mở rộng qui mô và hiện đại hoá các trang thiết bị, máy móc
nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, để huy động được nguồn vốn
nhiều hơn nữa công ty cần cải cách lại cơ cấu quản trị hiệu quả và năng động
hơn.
Đối với công tác quản trị tài chính, công ty cần thường xuyên tiến hành
phân tích tình hình tài chính, sớm phát hiện mặt tích cực để phát huy kịp thời và
ngăn ngừa các mặt tiêu cực, đảm bảo cho hoạt động sản suất kinh doanh trên cơ
sở không nợ nần, cũng như khả năng tự chủ về nguồn vốn có hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch vốn bằng tiền hợp lý trong việc chi trả khoản nợ cho
công nhân viên, thuế cũng như đảm bảo mức dự trữ bàng tiền hợp lý. Mặt khác,

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
tăng cường công tác thu hồi công nợ, thu được đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh
Đội ngủ công nhân viên phải thường xuyên tìm tòi, sáng tạo, am hiểu về
thị trường và luôn bồi dưỡng tay nghề để tạo ra sản phNm có mẫu mã, chất
lượng,…nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Mở rộng những biện pháp Merketing trong nội địa, nhằm để sản phNm của
mình có thể đến với người tiêu dùng trong nước cũng như hướng đến xuất khNu.
ĐNy mạnh chính sách cạnh tranh có thể mở rộng thị trường và giới thiệu sản
phNm đến người tiêu dùng.
Có kế hoạch đầu tư TSCĐ trong tương lai, để nâng cao năng lực sản suất.
ĐNy mạnh mối quan hệ với các cơ quan, Ban ngành trong và ngoài Tỉnh, các cơ
quan tài chính,…nhằm nắm vững những chủ trương chích sách kịp thời.
ĐNy mạnh chích sách khen thưởng công nhân viên thực hiện tốt việc sử
dụng nguồn tài sản.
6.2.2. Đối với Nhà nước
Cần có chính sách hổ trợ kịp thời khi có sự biến động giá cả trên thị trường
làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong nước.
Hỗ trợ kịp thời vốn cho công ty với lãi suất ưu đãi để công ty có thể đổi
mới đầu tư công nghệ nâng cao sức cạnh tranh.
Nhà nước chỉ đạo kịp thời những thông tin, những thay đổi trên thị trường
để công ty có kế hoạch điều chỉnh ứng phó.
Các cơ quan tài chính trong đó có các ngân hàng cần có những chính sách
hỗ trợ cho công ty về mặt tài chính.
Mặt dù thị trường nội địa có những bước phát triển nhưng vẫn chưa xứng
với tiềm năng của đất nước, đặc biệt là tỷ lệ các sản phNm về cơ khí còn thấp và
để kích thích người tiêu dùng quan tâm đến sản phNm cơ khí nói riêng đó không
chỉ là sự nổ lực của tất cả các doanh nghiệp trong ngành mà còn là trách nhiệm
của Bộ, các ban ngành có liên quan đặc biệt là Bộ công nghiệp. Bộ công nghiệp
có một chiến lược chung nhằm tuyên truyền , khuyến khích người tiêu dùng quan
tâm đến các mặt hàng cơ khí.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp
6.2.3. Đối với cán bộ công nhân viên
Thường xuên nâng cao tay nghề, tìm hiểu, sáng tạo, am hiểu thị trường để
từ đó tạo ra các sản phNm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nhất là
trong hoàn cảnh hiện nay.
Phát triển vị thế công ty một cách toàn diện bằng việc lao động sáng tạo
đạt năng suất cao, chất lượng hiệu quả và bền vững.
Mỗi cán bộ công nhân viên là một “ hướng dẫn viên ” nhằm giới thiệu
nâng cao hình ảnh của công ty không những phát triển trong Tình mà còn ở ngoài
Tỉnh và cả nước.
Mỗi nhân viên phấn đấu sao cho “ Toàn thể cán bộ, công nhân viên trong
công ty sẵn sàng hết sức mình phục vụ cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh và
bền vững ở hiện tại cũng như trong tương lai”.

http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
GVHD: Ths. Nguyễn Thị Lương Luận Văn Tốt Nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ths.Võ Thành Danh, Ths.Bùi Văn Trịnh, Ths. La Xuân Đào, Năm 1998.
Giáo trình kế toán phân tích, NXB Thống kê.
2. Võ thanh Thu, Nguyễn Thị My, năm 1998. Kinh tế và phân tích hoạt động
kinh doanh, NXB Thống kê.
3. TS. Trương Đông Lộc, Ths. Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương,
Trương Thị Bích Liên (03/2007). Quản trị tài chính, trường Đại Học Cần
Thơ khoa kinh tế - QTKD, Cần Thơ.
4. Trương Thị Hồng Minh, kế toán 02- K29. Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Cà Mau.
5. Một số thông tin trên internet.
www.vnexpress.com.vn
www.tuoitre.com.vn
www. skhdt.vinhlong.vn

http://www.kinhtehoc.net

You might also like