Professional Documents
Culture Documents
Nguyenvankhang 511166261 CSD
Nguyenvankhang 511166261 CSD
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ I
DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... III
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... IV
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ .................................................................... V
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................. 1
1. TỔNG QUAN VỀ CƠN HEN CẤP ............................................................................ 2
1.1. ĐỊNH NGHĨA ....................................................................................................... 2
1.2. NGUYÊN NHÂN ................................................................................................. 2
1.3. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TỬ VONG ..................................................................... 2
2. CÁC KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC TRONG
XỬ TRÍ CƠN HEN CẤP ................................................................................................. 3
2.1. TỰ XỬ TRÍ CƠN HEN CẤP VỚI BẢN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG HEN...... 3
2.2. XỬ TRÍ CƠN HEN CẤP TRONG CHĂM SÓC Y TẾ BAN ĐẦU .................... 6
2.3. XỬ TRÍ CƠN HEN CẤP TẠI KHOA CẤP CỨU ............................................... 9
2.4. XỬ TRÍ CƠN HEN CẤP Ở TRẺ EM 5 TUỔI TRỞ XUỐNG .......................... 13
2.4.1. Tổng quan..................................................................................................... 13
2.4.2. Yếu tố nguy cơ lên cơn hen cấp trong vài tháng tới .................................... 13
2.4.3. Chẩn đoán cơn hen cấp ................................................................................ 13
2.4.4. Điều trị ......................................................................................................... 14
2.4.4.1. Xử trí ban đầu tại nhà ........................................................................... 14
2.4.4.2. Điều trị trong chăm sóc ban đầu hoặc tại bệnh viện ............................ 14
3. DƯỢC LÝ MỘT SỐ THUỐC TIÊU BIỂU TRONG ĐIỀU TRỊ CƠN HEN CẤP .. 18
3.1. SABA .................................................................................................................. 18
3.2. LABA .................................................................................................................. 18
3.3. SAMA ................................................................................................................. 19
3.4. ICS....................................................................................................................... 19
i
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
ii
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
iii
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
Bảng 2.1. Hướng dẫn sử dụng thuốc khi tự xử trí cơn hen cấp theo GINA 2021………4
Bảng 2.2. Đánh giá ban đầu cơn hen cấp ở trẻ em 5 tuổi trở xuống…………………..15
Bảng 2.3. Chỉ định đến bệnh viện ngay lập tức đối với trẻ em 5 tuổi trở xuống……...15
iv
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
Hình 2.1. Tự xử trí hen trở nặng ở người lớn và thiếu niên với bảng kế hoạch hành
động hen theo GINA 2021……………………………………………………………...3
Hình 2.2. Xử trí cơn hen cấp trong chăm sóc y tế ban đầu (người lớn, thiếu niên, trẻ em
6-11 tuổi) theo GINA 2021……………………………………………………………..7
Hình 2.3. Xử trí cơn hen cấp tại khoa cấp cứu theo GINA 2021……………………….9
Hình 2.4. Xử trí ban đầu cơn hen cấp hoặc khò khè ở trẻ em 5 tuổi trở xuống……….16
Hình 2.5. Xử trí cơn hen cấp nặng hoặc nguy kịch ở trẻ em 5 tuổi trở xuống………...17
v
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là vấn đề nhức nhối đối với nền y tế toàn cầu, việc tỷ lệ người mắc ngày
càng tăng ở nhiều quốc gia tạo ra gánh nặng cho toàn bộ nền kinh tế và hệ thống y tế.
Mặc dù ngày càng có nhiều thuốc và phương pháp hiệu quả để điều trị kiểm soát hen
nhưng các bệnh viện vẫn thường xuyên tiếp nhận những bệnh nhân lên cơn hen cấp với
triệu chứng từ nhẹ đến nguy kịch. Điều này đòi hỏi phải có những hướng dẫn, phác đồ
điều trị cụ thể, tối ưu bởi tính chất nguy hiểm của đợt cấp hen cũng như gánh nặng chi
phí không nhỏ cho gia đình bệnh nhân và toàn xã hội.
Dựa trên quan điểm đó, tôi thực hiện bài báo cáo về cơn hen cấp với nội dung như sau:
1. Tổng quan về cơn hen cấp
2. Các lưu đồ điều trị
3. Các hướng dẫn sử dụng thuốc trong cơn hen cấp
4. Cơ chế tác động, đặc tính dược động học, tính an toàn của các thuốc sử dụng trong
lưu đồ
5. Các yếu tố liên quan đến chi phí điều trị của cơn hen cấp
Báo cáo này chỉ là sự tổng hợp thông tin trong các giáo trình, công trình nghiên cứu,
tạp chí khoa học và hướng dẫn điều trị cơn hen cấp trong nước và quốc tế. Tuy nhiên
tôi hy vọng có thể đem lại cái nhìn tương đối đầy đủ về cơn hen cấp, ít nhất là đối với
Dược sĩ.
1
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
2
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
3
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
Bảng 2.1. Hướng dẫn sử dụng thuốc khi tự xử trí cơn hen cấp theo GINA 2021
Thay đổi ngắn hạn (1-2 tuần) đối với hen
Thuốc Mức chứng cứ
trở nặng
Thuốc cắt cơn:
ICS-Formoterol liều Tăng tần suất sử dụng khi cần thiết A
thấp
Đồng vận beta2 tác - Tăng tần suất sử dụng A
dụng ngắn (SABA) - Đối với pMDI, bổ sung buồng đệm A
Thuốc kiểm soát:
Tiếp tục duy trì ICS-Formoterol và tăng
ICS-Formoterol duy trì A
liều để cắt cơn khi cần thiết
và cắt cơn
Gấp 4 liều ICS ở người lớn và thiếu niên.
ICS duy trì và SABA
Ở trẻ em tuân thủ tốt, gấp 5 liều ICS tỏ ra B
cắt cơn
không hiệu quả
ICS-Formoterol duy trì
Gấp 4 liều ICS-Formoterol B
và SABA cắt cơn
- Nâng bậc đến liều cao hơn của ICS cộng B
ICS + LABA duy trì và với một LABA khác
SABA cắt cơn - Ở người lớn, xem xét cho thêm 1 ống hít D
ICS riêng lẻ đến gấp 4 lần liều ICS
Thêm corticosteroid dạng uống (OCS) và liên hệ bác sĩ, cân nhắc trước khi ngưng
- Thêm OCS đối với đợt cấp nặng (ví dụ
PEF hoặc FEV1 < 60%), hoặc khi bệnh
A
nhân không đáp ứng với điều trị sau 48 giờ.
Khi bắt đầu, nên uống buổi sáng.
- Người lớn: prenisolone 40-50 mg/ngày,
OCS (prednisone hoặc
thường 5-7 ngày.
prednisolone) D
Trẻ em 6-11 tuổi: 1-2 mg/kg/ngày (tối đa
40 mg), thường 3-5 ngày
- Giảm liều là không cần thiết nếu OCS
B
được kê < 2 tuần
Bảng kế hoạch hành động giúp bệnh nhân nhận biết cách xử trí phù hợp khi hen trở
nặng. Bảng này bao gồm những hướng dẫn cụ thể cho bệnh nhân về việc thay đổi cách
sử dụng thuốc giảm triệu chứng và thuốc kiểm soát hen; cách sử dụng corticosteroid
dạng uống (OCS) nếu cần thiết và cần tiếp cận chăm sóc y tế khi nào, như thế nào.
4
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
5
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
Với trẻ em 6-11 tuổi, liều khuyến cáo của prednisolone là 1-2 mg/kg/ngày đến tối đa
40 mg/ngày, thường 3-5 ngày. Bệnh nhân nên được tư vấn về các tác dụng phụ thường
gặp bao gồm rối loạn giấc ngủ, thèm ăn, trào ngược và thay đổi tâm tính. Bệnh nhân
nên liên hệ bác sĩ nếu bắt đầu sử dụng OCS.
2.2. XỬ TRÍ CƠN HEN CẤP TRONG CHĂM SÓC Y TẾ BAN ĐẦU
Tiến hành điều trị ngay cho bệnh nhân, đồng thời ghi hồ sơ về bệnh sử và khám thực
thể. Nếu bệnh nhân có biểu hiện nghiêm trọng hoặc nguy hiểm tới tính mạng, điều trị
bằng SABA, oxy có kiểm soát và corticosteroid toàn thân nên được bắt đầu trong khi
thu xếp cho bệnh nhân chuyển gấp đến cơ sở cấp cứu (mục đích là để nhanh chóng làm
giảm tắc nghẽn đường dẫn khí và tăng lượng oxy trong máu). Đợt cấp nhẹ hơn thường
chỉ cần điều trị tại cơ sở chăm sóc ban đầu, tùy thuộc nguồn lực và trình độ chuyên
môn.
Trong quá trình điều trị, bệnh nhân nên được theo dõi sát, và điều trị dựa trên đáp ứng
của bệnh nhân. Nếu có biểu hiện nghiêm trọng hay đe dọa tính mạng (hình 2.2), không
đáp ứng với điều trị hoặc tiếp tục diễn tiến xấu, bệnh nhân nên được chuyển ngay đến
cơ sở cấp cứu. Bệnh nhân ít hoặc chậm đáp ứng với SABA nên được theo dõi sát.
Đối với nhiều bệnh nhân, có thể theo dõi chức năng hô hấp sau khi khởi trị với SABA.
Điều trị bổ sung nên tiếp tục cho đến khi PEF hay FEV1 trở về mức lý tưởng. Sau đó
có thể quyết định cho bệnh nhân về nhà hay chuyển đến cơ sở cấp cứu.
6
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
CHĂM SÓC BAN ĐẦU: Bệnh nhân có biểu hiện cơn hen cấp hoặc bán cấp
KHỞI TRỊ
SABA 4-10 nhát qua pMDI + buồng đệm, lặp lại
mỗi 20 phút trong vòng 1 giờ CHUYỂN ĐẾN CƠ SỞ
Prednisolone: người lớn 40-50 mg, trẻ em CẤP CỨU
1-2 mg/kg, tối đa 40 mg Diễn tiến xấu Trong khi chờ đợi:
Oxy có kiểm soát: độ bão hòa mục tiêu 93-95% (trẻ SABA, ipratropium bromide,
em: 94-98%) O2, corticosteroid toàn thân
TIẾP TỤC ĐIỀU TRỊ với SABA nếu cần Diễn tiến xấu
XEM XÉT ĐÁP ỨNG SAU 1 GIỜ (hoặc sớm hơn)
Cải thiện
THEO DÕI:
Các triệu chứng và dấu hiệu; thuốc cắt cơn, thuốc kiểm soát; các yếu tố nguy cơ; kế hoạch hành động
Hình 2.2. Xử trí cơn hen cấp trong chăm sóc y tế ban đầu (người lớn, thiếu niên, trẻ em 6-11
tuổi) theo GINA 2021
7
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
8
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU Có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây hay không?
A. đường dẫn khí B. hô hấp C. tuần hoàn Lơ mơ, lẫn lộn, giảm rì rào phế nang
Không Có
Tiếp tục PHÂN LOẠI THEO TÌNH TRẠNG Hội chẩn ICU, bắt đầu SABA và O2, chuẩn bị
LÂM SÀNG dựa trên đặc điểm xấu nhất đặt nội khí quản
Đồng vận beta2 tác dụng ngắn (SABA) Đồng vận beta2 tác dụng ngắn (SABA)
Cân nhắc Ipratropium bromide Ipratropium bromide
Oxy có kiểm soát để duy trì độ bão hòa 93-95% Oxy có kiểm soát để duy trì độ bão hòa 93-95%
Corticosteroid đường uống Corticosteroid đường uống hoặc IV
Cân nhắc magnesium IV
Cân nhắc ICS liều cao
FEV1 hoặc PEF 60-80% và các triệu chứng cải thiện FEV1 hoặc PEF < 60% hoặc thiếu đáp ứng lâm sàng
TRUNG BÌNH NẶNG
Xem xét kế hoạch cho ra viện Tiếp tục điều trị như trên và đánh giá thường xuyên
Hình 2.3. Xử trí cơn hen cấp tại khoa cấp cứu theo GINA 2021
9
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
Các điều trị sau đây thường được tiến hành đồng thời để đạt được sự cải thiện nhanh
chóng:
Oxy
Để đạt được bão hòa oxy động mạch 93-95% (94-98% đối với trẻ em 6-11 tuổi), oxy
nên được cung cấp qua ống thông mũi hoặc mặt nạ. Trong cơn hen cấp nặng, liệu pháp
oxy lưu lượng thấp có kiểm soát sử dụng máy đo độ bão hòa oxy để duy trì mức 93-
95% cho đáp ứng sinh lý tốt hơn so với liệu pháp oxy nồng độ cao (100%). Khi tình
trạng bệnh nhân đã ổn định, xem xét cai máy thở.
SABA
Liệu pháp SABA đường hít nên được sử dụng thường xuyên với bệnh nhân hen cấp.
Việc sử dụng pMDI với buồng đệm đạt chi phí-hiệu quả tốt nhất.
Không có chứng cứ ủng hộ việc sử dụng thường quy đồng vận beta đường tĩnh mạch ở
bệnh nhân có cơn hen cấp nặng.
Epinephrine (cho sốc phản vệ)
Epinephrine (adrenaline) tiêm bắp được chỉ định thêm vào liệu pháp tiêu chuẩn đối với
hen cấp tính kèm theo sốc phản vệ và phù mạch, và không được chỉ định thường quy
với các cơn hen cấp khác.
Corticosteroid toàn thân
Corticosteroid toàn thân giúp đẩy nhanh sự hồi phục và ngăn ngừa sự tái phát cơn hen
cấp, và nên được sử dụng trong tất cả các trường hợp tại khoa cấp cứu ngoại trừ những
cơn hen cấp nhẹ nhất ở người lớn, thiếu niên và trẻ em 6-11 tuổi. Bệnh nhân nên được
cho corticosteroid toàn thân trong vòng 1 giờ sau khi đến. Việc sử dụng corticosteroid
toàn thân là đặc biệt quan trọng ở khoa cấp cứu nếu:
- Điều trị với SABA thất bại trong việc cải thiện lâu dài các triệu chứng
- Cơn hen cấp tiến triển trong khi bệnh nhân đang sử dụng OCS
- Bệnh nhân có tiền sử đợt cấp cần đến OCS
Đường dùng: đường uống cho hiệu quả tương đương tiêm tĩnh mạch và được ưa thích
vì nhanh hơn, ít xâm lấn và rẻ tiền hơn. Đối với trẻ em, dạng lỏng được ưa thích hơn
dạng viên. OCS cần ít nhất 4 giờ để cho cải thiện lâm sàng. Corticosteroid đường tĩnh
mạch có thể được sử dụng khi bệnh nhân quá khó thở để nuốt, đang ói hoặc bệnh nhân
cần thông khí không xâm lấn hay đặt nội khí quản.
10
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
Liều dùng: đối với người lớn liều hàng ngày của OCS tương đương với 50 mg
prednisolone liều duy nhất buổi sáng, hoặc 200 mg hydrocortisone chia nhiều lần. Đối
với trẻ em, một liều OCS 1-2 mg/kg đến tối đa 40 mg/ngày được khuyến nghị.
Thời gian: người lớn từ 5-7 ngày, trẻ em 3-5 ngày. Các đợt điều trị 10-14 ngày ở người
lớn không cho thấy hiệu quả tốt hơn. Một số nhỏ các nghiên cứu xem xét việc sử dụng
dexamethasone uống 0,6 mg/kg một lần mỗi ngày trong 1-2 ngày ở trẻ em và người
lớn, cho thấy tỉ lệ tái phát tương đương với prednisolone cho 3-5 ngày với nguy cơ nôn
ói thấp hơn. Dexamethasone đường uống không nên sử dụng quá 2 ngày vì quan ngại
nguy cơ gây tác dụng phụ. Nếu thất bại, hoặc tái phát triệu chứng, nên cân nhắc chuyển
qua prednisolone. Chứng cứ từ các nghiên cứu trong đó tất cả bệnh nhân sử dụng ICS
duy trì sau khi xuất viện cho thấy việc giảm dần liều OCS không có lợi ích, cả trong
ngắn hạn lẫn qua vài tuần.
Corticosteroid dạng hít
Trong khoa cấp cứu: sử dụng ICS liều cao trong giờ đầu tiên giúp giảm sự cần thiết
của việc nằm viện đối với bệnh nhân không dùng corticosteroid toàn thân. Tuy nhiên
khi cho kèm với corticosteroid toàn thân, chứng cứ đang mâu thuẫn ở người lớn. Ở trẻ
em, việc cho kèm ICS với corticosteroid toàn thân ở khoa cấp cứu trong giờ đầu tiên
giúp giảm nguy cơ phải nằm viện. Nhìn chung, ICS dung nạp tốt, tuy nhiên chi phí vẫn
là yếu tố đáng quan tâm và loại thuốc, liều dùng, thời gian điều trị với ICS trong xử trí
cơn hen cấp tại khoa cấp cứu vẫn chưa được làm rõ.
Khi xuất viện về nhà: bệnh nhân nên được tiếp tục điều trị duy trì bằng ICS đều đặn
bởi vì cơn hen cấp nặng là yếu tố nguy cơ cho những đợt cấp trong tương lai, và các
thuốc ICS làm giảm đáng kể nguy cơ tử vong hoặc nhập viện liên quan đến hen. Liệu
pháp SABA đơn thuần hiện nay không còn được khuyến cáo. Chi phí có thể là một yếu
tố đáng quan tâm đối với việc sử dụng ICS liều cao.
Các phương pháp điều trị khác
Ipratropium bromide
Với bệnh nhân có cơn hen cấp trung bình-nặng, điều trị tại khoa cấp cứu với cả SABA
và ipratropium (SAMA) sẽ giúp giảm nhập viện, đạt sự cải thiện PEF và FEV1 đáng kể
so với chỉ một mình SABA. Đối với trẻ em nhập viện vì cơn hen cấp, việc bổ sung
ipratropium với SABA không mang lại lợi ích nào, kể cả giảm số ngày nằm viện,
nhưng lại giảm nguy cơ run và buồn nôn.
11
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
12
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
13
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
14
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
Bảng 2.2. Đánh giá ban đầu cơn hen cấp ở trẻ em 5 tuổi trở xuống
Triệu chứng Nhẹ Nặng
Tri giác thay đổi Không Kích động, lẫn lộn, buồn ngủ
Độ bão hòa Oxy lúc đến (SaO2)* > 95% < 92%
Lời nói** Từng câu Từng từ
Nhịp tim < 100 lần/phút > 180 lần/phút (0-3 tuổi)
> 150 lần/phút (4-5 tuổi)
Nhịp thở ≤ 40/phút > 40/phút
Tím trung ương Không Có thể có
Cường độ khò khè Dao động Rì rào phế nang giảm hoặc
không nghe thấy
* Độ bão hòa oxy trước khi điều trị với oxy hoặc thuốc giãn phế quản
** Khả năng phát triển bình thường của trẻ phải được tính đến
Bảng 2.3. Chỉ định đến bệnh viện ngay lập tức đối với trẻ em 5 tuổi trở xuống
Chuyển ngay đến bệnh viện nếu trẻ bị hen ≤ 5 tuổi có BẤT KỲ điểm nào sau đây:
- Lúc đánh giá ban đầu hoặc sau đó:
• Trẻ không thể nói hoặc uống
• Tím tái
• Nhịp thở > 40/phút
• Độ bão hòa oxy < 92% khi hít thở không khí trong phòng
• Giảm rì rào phế nang lúc thính chẩn
- Thiếu đáp ứng với liệu pháp thuốc giãn phế quản ban đầu:
• Thiếu đáp ứng với 6 nhát SABA hít (mỗi lần 2 nhát, lặp lại 3 lần) trong vòng 1-2h
• Thở dốc dai dẳng* dù đã cho 3 lần hít SABA, ngay cả khi trẻ cho thấy sự cải thiện
các dấu hiệu lâm sàng khác
- Cha mẹ hoặc người chăm sóc không thể xử trí hen cấp tại nhà hoặc vì các lý do khác
Trong lúc đến bệnh viện, tiếp tục cho trẻ hít SABA, oxy (nếu có) để duy trì độ bão hòa
94-98%, và cho corticosteroid toàn thân (xem Bảng 2.4)
* Nhịp thở bình thường: < 60 lần/phút ở trẻ 0-2 tháng; < 50 lần/phút ở trẻ 2-12 tháng;
< 40 lần/phút ở trẻ 1-5 tuổi.
15
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
CHĂM SÓC BAN ĐẦU: Trẻ lên cơn hen cấp hay bán cấp hay đợt khò khè cấp
Cải thiện
Hình 2.4. Xử trí ban đầu cơn hen cấp hoặc khò khè ở trẻ em 5 tuổi trở xuống
16
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
CƠN HEN NẶNG NHẬP CẤP CỨU ĐÁP ỨNG KHÔNG HOÀN TOÀN / XẤU
- Oxy qua mặt nạ - Chuyển hồi sức:
- Khí dung salbutamol (2,5 mg/lần) + khí dung - Khí dung salbutamol mỗi giờ + khí dung
ipratropium mỗi 20 phút × 3 lần (đánh giá lại ipratropium mỗi 2-4 giờ
sau mỗi lần phun) - Có thể sử dụng ICS liều cao
- Hydrocortisone hoặc Methyl prednisolone TM - Hydrocortisone / Methyl prednisolone TM
- TrTM Magnesium sulfate (>1 tuổi)
- TrTM Aminophyllin
- TrTM salbutamol, đặt NKQ, thở máy
CƠN HEN NGUY KỊCH NHẬP CẤP CỨU ĐÁP ỨNG TỐT
- Oxy qua mặt nạ Tiếp tục
- Adrenaline tiêm dưới da mỗi 20 phút × 3 lần - Khí dung salbutamol (2,5 mg/lần) ± khí dung
- Khí dung salbutamol (2,5-5 mg/lần) + ipratropium mỗi 4-6 giờ trong 24 giờ
ipratropium mỗi 20 phút × 3 lần (đánh giá lại - Hydrocortisone hoặc Methyl prednisolone TM
sau mỗi lần phun)
- Hydrocortisone hoặc Methyl prednisolone TM
ĐÁP ỨNG TỐT
Không khó thở, SaO2 ≥ 95%
Hình 2.5. Xử trí cơn hen cấp nặng hoặc nguy kịch ở trẻ em 5 tuổi trở xuống
17
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
18
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
50% formoterol liên kết với protein huyết tương. Phần lớn formoterol được chuyển hóa
qua gan sau đó thải trừ qua thận. Sau khi hít, 8% đến 13% formoterol được bài tiết
dưới dạng không chuyển hóa vào nước tiểu.
Tác dụng phụ: đối với dạng bào chế có tác dụng tại chỗ (khí dung), formoterol nói
riêng và thuốc chủ vận receptor -adrenergic nói chung ít gây tác dụng phụ; tuy nhiên
dạng uống và dạng tiêm có thể gây các phản ứng bất lợi cấp tính (sau vài phút-giờ) như
run, tăng nhịp tim, nhức đầu, hồi hộp, hạ kali huyết; hoặc mạn tính (sau vài tuần-năm)
như quen thuốc, làm nặng cơn hen, tăng đường huyết, hạ kali huyết, tăng acid béo tự
do trong máu.
Chống chỉ định: tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
3.3. SAMA
Ipratropium (khí dung)
Cơ chế tác động: ipratropium bromide là muối amoni bậc bốn của isopropyl atropin có
tác dụng làm giãn cơ trơn phế quản do đối kháng với tác động gây co thắt phế quản của
acetylcholin (do thần kinh phế vị phóng thích ra) trên các thụ thể muscarinic M3. Ngoài
ra, ipratropium còn làm giảm sự tiết dịch từ các tuyến tiết dịch nhầy.
Dược động học: Sau khi hít, tác động tối đa của ipratropium đạt được sau 30 phút và
kéo dài 4-6 giờ, và chỉ có tác dụng tại chỗ, không có tác dụng toàn thân. Ipratropium
gắn kết tối thiểu (0-9% in vitro) với albumin huyết tương và acid α-1 glycoprotein.
Thuốc được chuyển hóa một phần thành các sản phẩm thủy phân ester không có hoạt
tính. Thời gian bán thải là khoảng 2 giờ sau khi hít.
Tác dụng phụ: Do đặc tính kém hấp thu khi sử dụng tại chỗ (khí dung), ipratropium có
khoảng an toàn rộng. Những tác dụng không mong muốn chiếm dưới 3% trên tổng số
bệnh nhân, bao gồm nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, đau mắt, bí tiểu, nhiễm trùng
đường tiết niệu, viêm phế quản, khó thở, co thắt phế quản, nhức đầu, khô miệng…
Chống chỉ định: quá mẫn với ipratropium bromide, atropin và các dẫn xuất của atropin.
3.4. ICS
Budesonide/Beclometasone
Cơ chế tác động:
- Glucocorticoid khi đến tế bào đích thì khuyếch tán qua màng tế bào vào trong tế bào
để gắn với các receptor đặc hiệu trong bào tương hoặc trong nhân tế bào. Phức hợp
19
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
glucocorticoid-receptor sẽ gắn vào những vị trí đặc hiệu của phân tử ADN của nhân,
hoạt hóa sự sao chép gen để tạo ra ARN thông tin (mRNA). Sau khi được tạo thành,
mRNA sẽ khuếch tán từ nhân ra bào tương và thúc đẩy quá trình dịch mã tại ribosom
để tổng hợp các protein mới. Những protein này có thể là protein vận chuyển, protein
cấu trúc, nhưng phần lớn là các enzym tham gia vào quá trình chuyển hóa nội bào và
tạo ra các đáp ứng sinh học của glucocorticoid.
- Budesonide và beclometasone là dẫn chất của betamethasone, có hiệu lực kháng viêm
là đặc tính chủ yếu được ứng dụng trong trị liệu hen suyễn. Cơ chế tác động kháng
viêm có thể do:
+ Sự ức chế phospholipase A2 trong quá trình chuyển hóa acid arachidonic, do đó
ngăn cản sự tạo thành các leukotrien.
+ Sự ức chế tạo kháng thể, làm giảm đáp ứng miễn dịch và làm giảm hoạt tính của
các tế bào có vai trò trong phản ứng viêm tại chỗ.
+ Làm tăng sự nhạy cảm của các receptor β2 adrenergic.
Dược động học: budesonide/beclometasone có thời gian tác động dài (36-72 giờ)
- Budesonide được hấp thu nhanh và nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong
vòng 20 phút sau khi hít. Khoảng 90% budesonide liên kết với protein huyết tương, thể
tích phân bố là xấp xỉ 4 L/kg. Budesonide phần lớn được chuyển hóa ở gan với sự xúc
tác của CYP3A4 và các chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu và phân dưới dạng
không biến đổi hoặc dạng liên hợp. Thời gian bán thải khoảng 4.7 giờ.
- Beclobetasone ở dạng khí dung khi hít sẽ vào đường hô hấp và ít nhất 10% liều hít tới
các khí đạo dưới để tác dụng ở phế quản và các tiểu phế quản. Nồng độ trong huyết
tương đạt tối đa trong vòng 10 phút sau khi hít. Khoảng 94-96% beclometasone gắn
kết với protein huyết tương. Betametasone và các chất chuyển hóa được đào thải chủ
yếu qua phân, ít hơn 10% được đào thải qua nước tiểu.
Tác dụng phụ: các tác dụng phụ toàn thân hiếm xảy ra hơn nhiều so với corticosteroid
dạng uống. Tuy nhiên budesonide/beclometasone dạng khí dung cũng gây ra một số tác
dụng phụ như kích ứng đường hô hấp trên; đau họng, khàn tiếng; nhiễm nấm Candida,
Aspergilus niger ở họng, thanh quản và hoạt động của trục vùng dưới đồi-tuyến yên-
vỏ thượng thận có thể bị ức chế ở liều cao.
Chống chỉ định: quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
20
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
21
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
Chống chỉ định: mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc; loét dạ dày tá tràng;
nhiễm khuẩn, nấm, virus; đang dùng vaccin sống.
Thận trọng cho người bị đái tháo đường, phù, cao huyết áp, loãng xương.
3.6. MỘT SỐ THUỐC KHÁC
Montelukast
Cơ chế tác động: đối kháng với leukotrien tại thụ thể leukotrien D4 (LTD4), giúp giãn
phế quản.
Dược động học: thường dùng đường uống do dạng khí dung không hiệu quả. Sau khi
uống, montelukast hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn, sinh khả dụng 58-66%. Nồng
độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 3-4 giờ, hơn 99% thuốc liên kết với protein
huyết tương. Montelukast chuyển hóa trong gan bởi một số isoenzym cytochrom P450
như CYP3A4, CYP2A6, CYP2C9 và được thải trừ chủ yếu qua mật.
Tác dụng phụ: tăng eosinophil và viêm mạch tương tự hội chứng Churg Strauss; nhiễm
trùng đường hô hấp trên; đau bụng, suy nhược, mệt mỏi, sốt; đau đầu, chóng mặt…
Chống chỉ định: quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc
Theophylline/Aminophylline
Cơ chế tác động: theophylline thuộc nhóm xanthin, aminophylline (hỗn hợp
theophylline và ethylenediamine theo tỉ lệ 2:1) tan được trong nước và thường dùng để
bào chế dạng tiêm truyền tĩnh mạch. Tác động làm giãn phế quản của theophylline do
sự ức chế enzym phosphodiesterase, làm tăng nồng độ cAMP; đối kháng cạnh tranh
với adenosine (chất gây co thắt phế quản) trên thụ thể adenosine; tác động lên nồng độ
calci nội bào. Ngoài ra theophylline còn có thể ức chế sự tổng hợp các chất trung gian
hóa học gây viêm và làm tăng hiệu quả kháng viêm của corticosteroid.
Dược động học: Theophylline hấp thu chậm khi có thức ăn trong dạ dày-ruột. Nồng độ
đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1-2 giờ. Theophylline phân bố nhanh vào các dịch
ngoại bào và các mô cơ thể, đạt cân bằng phân bố sau 1 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch.
Theophylline chuyển hóa ở gan và bài tiết qua thận dưới dạng chất chuyển hóa. Một
lượng nhỏ theophylline không chuyển hóa được bài tiết trong phân. Thời gian bán thải
của theophylline biến thiên rộng, đặc biệt ở người nghiện rượu, xơ gan, suy tim, nhiễm
virus, người cao tuổi hoặc khi dùng chung với một số loại thuốc khác.
Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, đau đầu, mất ngủ, tim nhanh, loạn nhịp.
22
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
Chống chỉ định: quá mẫn với xanthin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc; bệnh loét
dạ dày tá tràng đang hoạt động; rối loạn nhịp nhanh; co giật, động kinh không kiểm
soát được.
Magnesium sulfate (IV)
Cơ chế tác động: magie là cation nhiều thứ tư trong cơ thể, nhiều thứ hai trong nội bào
và là chất điện giải cần thiết của cơ thể. Magie là yếu tố thiết yếu trong một số enzym,
tham gia vào quá trình dẫn truyền thần kinh và kích thích cơ. Magie tham gia như một
cofactor trong nhiều phản ứng enzym trong cơ thể.
Trong điều trị cơn hen cấp, Mg2+ đóng vai trò ức chế kênh Ca2+ trên tế bào cơ trơn phế
quản, từ đó giúp ức chế co thắt cơ trơn phế quản.
Dược động học: khi tiêm tĩnh mạch, magnesium sulfate cho tác động ngay lập tức và
thời gian tác động khoảng 30 phút. Magie phân bố vào xương 50-60%, vào dịch ngoại
bào 1-2%, khoảng 30% lượng magie liên kết với albumin huyết tương. Magie không
được chuyển hóa, được thải trừ qua thận tỷ lệ với lượng magie trong huyết thanh và
quá trình lọc ở cầu thận.
Tác dụng phụ: các tác dụng không mong muốn khi dùng magnesium sulfate đường
tiêm thường do nhiễm độc magie, bao gồm các triệu chứng thần kinh như yếu cơ, liệt
mềm, mất điều hòa cơ, mất phản xạ gân xương, buồn ngủ, lú lẫn; buồn nôn, nôn, khát,
đỏ bừng da, toát mồ hôi, hạ huyết áp, hạ thân nhiệt, loạn nhịp, suy tuần hoàn, ức chế hô
hấp, hôn mê, ngừng tim.
Chống chỉ định: mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc; tăng magie huyết,
block tim, suy thận (CrCl < 30 ml/phút).
Epinephrine (Adrenaline)
Cơ chế tác động: adrenaline chủ vận thụ thể α1 và β2 trên tế bào cơ trơn phế quản giúp
giảm phù nề niêm mạc đường dẫn khí và giãn cơ trơn phế quản.
Tuy nhiên trên thực tế adrenaline chỉ được chỉ định trong trường hợp bệnh nhân lên
cơn hen cấp kèm sốc phản vệ và phù mạch, không được chỉ định thường quy cho các
cơn hen cấp khác.
Dược động học: adrenaline ít được hấp thu và bị phân hủy ở đường tiêu hóa. Thuốc
hấp thu được qua đường đặt dưới lưỡi, tiêm, xông hít và đặt trên niêm mạc. Sự hấp thu
từ mô dưới da sau khi tiêm diễn ra chậm do sự co mạch tại chỗ, các tác dụng xuất hiện
trong vòng 5 phút. Tiêm bắp cho khả năng hấp thu thuốc nhanh hơn tiêm dưới da.
23
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
Tiêm tĩnh mạch hấp thu nhanh, xuất hiện tác dụng qúa nhanh và mạnh nên dễ gây tai
biến nên chỉ có thể truyền tĩnh mạch. Adrenaline nhanh chóng được phân bố vào tim,
lách, một số mô tuyến (ví dụ cơ trơn phế quản) và sợi thần kinh giao cảm. Thuốc dễ
dàng đi qua nhau thai và khoảng 50% lượng thuốc gắn với protein huyết tương.
Adrenaline được chuyển hóa tại gan bởi hai loại enzym là catechol-O-
methyltransferase (COMT) và monoamine oxidase (MAO). Sau đó phần lớn được bài
tiết trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa không hoạt tính. Sau khi tiêm tĩnh
mạch, thời gian bán hủy trong huyết tương vào khoảng 2-3 phút.
Tác dụng phụ: lo âu, hồi hộp, bồn chồn, đau đầu, run rẩy, khó thở, ù tai, trống ngực,
loạn nhịp tim. Trường hợp tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gây phù phổi, xuất huyết não.
Chống chỉ định: người sử dụng các chất ức chế β không chuyên biệt vì có thể gây tăng
huyết áp nghiêm trọng; bệnh tim nặng, tăng huyết áp; xơ vữa động mạch; cường giáp.
24
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
4. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ CỦA
CƠN HEN CẤP
Nội dung bài báo cáo bao gồm các yếu tố liên quan đến chi phí điều trị trực tiếp (chi
phí thuốc, khám bệnh, ngày giường, xét nghiệm, phẫu thuật/thủ thuật, vật tư tiêu hao)
của bệnh nhân có đợt cấp hen phế quản.
Đầu tiên, có sự khác biệt về chi phí giữa các quốc gia, vùng miền, tỉnh thành và các
bệnh viện với nhau; điều này có thể do trình độ của đội ngũ y tế, điều kiện cơ sở vật
chất, khác biệt về hướng dẫn điều trị, khả năng tiếp cận với thuốc cũng như phương
pháp điều trị hiện đại. Tiếp theo, việc mắc phải những bệnh nền kèm theo như béo phì,
đái tháo đường, tăng huyết áp hay những rối loạn chức năng hô hấp cũng là một yếu tố
làm tăng chi phí điều trị ở bệnh nhân hen cấp. Độ nặng của đợt cấp và thời gian nằm
viện là hai yếu tố quan trọng và khá rõ ràng. Cơn hen cấp càng nặng thì chi phí càng
cao do điều trị phức tạp, nhập viện và chi phí cho tác dụng phụ của corticosteroid toàn
thân; điều trị tại ICU hay khoa cấp cứu sẽ tốn kém hơn rất nhiều so với tại cơ sở chăm
sóc ban đầu hay tại nhà. Độ tuổi cũng cho thấy sự khác nhau rõ rệt. Người càng lớn
tuổi thì sức khỏe càng kém, càng nhiều bệnh nền, tỉ lệ nhập viện tăng và giá thuốc cao
hơn nên chi phí điều trị tăng cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu lại chỉ ra không có sự
khác biệt đáng kể về chi phí điều trị cơn hen cấp giữa bệnh nhân nam và nữ, nghĩa là
giới tính không phải là một yếu tố ảnh hưởng. Việc chọn lựa thuốc và liệu pháp điều trị
cũng tác động không nhỏ. Điều trị sinh học (anti-IgE, anti-IL5/5R hoặc anti-IL4R), liệu
pháp hellium-oxy hay việc dùng kèm ICS với OCS trong xử trí đợt kịch phát hen tại
khoa cấp cứu là những liệu pháp không thường quy nhưng lại tốn kém và hiệu quả
chưa rõ ràng. Vấn đề chi phí-hiệu quả của các chương trình chiến lược xử trí hen nên
được đánh giá để có quyết định tuân theo hay điều chỉnh. Mỗi sáng kiến áp dụng cần
xem xét đến tình hình thực tế của hệ thống y tế và nguồn lực có sẵn.
25
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
KẾT LUẬN
Qua bài báo cáo, có thể rút ra được một số kết luận sau:
1. Cơn hen cấp có thể đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân nên cần được xử trí kịp
thời, chính xác, tuân thủ các hướng dẫn điều trị bao gồm tự xử trí tại nhà, xử trí tại cơ
sở chăm sóc ban đầu và tại khoa cấp cứu.
2. Bệnh nhân hoặc người chăm sóc nên có kiến thức và kỹ năng tự xử trí cơn hen cấp
tại nhà để giảm nguy cơ nhập viện cũng như giảm gánh nặng chi phí điều trị.
3. Người bị hen nên tuân thủ liệu pháp điều trị duy trì (vd. ICS-formoterol kiểm soát
hen) để phòng ngừa nguy cơ đợt cấp.
4. SABA dạng hít (salbutamol) và corticosteroid toàn thân (prednisolone…) là 2 thuốc
thiết yếu trong điều trị cơn hen cấp. Các liệu pháp khác như ipratropium dạng hít, ICS
liều cao, oxy… có thể được sử dụng khi cần thiết.
5. Trẻ em 5 trở xuống có những đặc điểm sinh lý đặc biệt, do đó cần có cách thức tiếp
cận và phương pháp điều trị khác biệt so với các lứa tuổi còn lại.
Các cơ sở y tế cần áp dụng các khuyến cáo và hướng dẫn điều trị một cách linh hoạt
sao cho phù hợp với nguồn lực sẵn có và tình trạng cụ thể của mỗi bệnh nhân. Khi
chọn lựa thuốc hay các liệu pháp điều trị cũng nên cân nhắc vấn đề chi phí-hiệu quả.
26
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
27
Chuyên đề Cơn hen cấp (CS1)
28