Professional Documents
Culture Documents
TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE CHO NGƯỜI BỆNH NỘI
TRÚ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI
KHOA PHẪU THUẬT CHI DƯỚI CỦA BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
VIỆT ĐỨC NĂM 2022
Hà Nội, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
Hà Nội, 2022
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................iv
ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................4
1.1. Một số khái niệm trong nghiên
cứu............................................................................................................................. 4
1.1.1. Bệnh viện.......................................................................................................4
1.1.2. Truyền thông và truyền thông giáo dục sức khoẻ...........................................4
1.2. Vai trò của Truyền thông - Giáo dục sức khỏe trong bệnh
viện............................................................................................................................ 8
1.3. Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe tại bệnh
viện............................................................................................................................ 9
1.3.1. Trên thế giới...................................................................................................9
1.3.2. Tại Việt Nam................................................................................................12
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe trong
bệnh viện................................................................................................................. 15
1.4.1. Nhân lực điều dưỡng....................................................................................15
1.4.2. Cơ sở vật chất...............................................................................................16
1.4.3. Quản lý, chính sách và tài chính...................................................................16
1.4.4. Đặc điểm người bệnh và người nhà.............................................................17
1.5. Khái quát về địa điểm nghiên
cứu........................................................................................................................... 18
1.6. Khung lý thuyết.................................................................................................23
CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................24
2.1.Đối tượng ngiên cứu.........................................................................................24
2.4. Thiết kế nghiên cứu..........................................................................................25
2.5. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu................................................................................25
2.5.1. Nghiên cứu định lượng.................................................................................25
ii
BS : Bác sĩ
BV : Bệnh viện
BVHNVĐ : Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
BYT : Bộ Y tế
CBYT : Cán bộ y tế
CSSK : Chăm sóc sức khỏe
ĐD : Điều dưỡng
ĐDT : Điều dưỡng trưởng
GDSK : Giáo dục sức khỏe
HD : Hướng dẫn
KCB : Khám chữa bệnh
NB : NB
NCSK : Nâng cao sức khỏe
NCV : Nghiên cứu viên
NVYT : Nhân viên y tế
PVS : Phỏng vấn sâu
QĐ : Quyết định
QLCL : Quản lý chất lượng
TLN : Thảo luận nhóm
TT : Thông tư
TT-GDSK : Truyền thông – Giáo dục sức khỏe
TV-GDSK : Tư vấn – Giáo dục sức khỏe
iv
Bảng 2.1. Các biến số Mô tả hoạt động TT-GDSK theo tiến độ..............................27
Bảng 2.2. Các biến số yếu tố ảnh hưởng.................................................................30
Bảng 3.1. Tiến độ thực hiện các hoạt động TT-GDSK tại bệnh viện......................40
Bảng 3.2. Nội dung truyền thông người bệnh được nhận........................................41
Bảng 3.3. Hình thức truyền thông người bệnh được nhận phân theo khoa..............42
Bảng 3.4. Các phương pháp truyền đạt khi truyền thông trực tiếp..........................42
Bảng 3.5. Nơi tiếp cận với hình thức truyền thông gián tiếp...................................42
Bảng 3.6. Lý do người bệnh không nhận được hoạt động TT-GDSK.....................43
Bảng 3.7. Sự hài lòng chung của NB về các hoạt động TT-GDSK.........................44
Bảng 3.8. Trung bình thời lượng một lần tư vấn cá nhân........................................44
Bảng 3.9. Trung bình thời lượng truyền thông nhóm..............................................44
Bảng 3.10. Tình hình nhân lực điều dưỡng.............................................................45
Bảng 3.11. Cơ sở vật chất của Khoa phẫu thuật chi dưới........................................45
Bảng 3.12. Cơ sở vật chất, phương tiện cho Phòng tư vấn của Khoa/ Bệnh viện....46
Bảng 3.13. Thông tin chung của NB tham gia phỏng vấn......................................47
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Truyền thông - giáo dục sức khỏe (TT - GDSK) có vai trò quan trọng trong
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe (NCSK) nhân dân, là phương pháp
hữu hiệu nhất để giúp NB (NB) và cộng đồng nhận được thông tin, có kiến thức về
sức khỏe, thực hiện các hành vi bảo vệ và nâng cao sức khỏe của mình (1). Vì thế,
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã xếp đây là nội dung số một trong các nội dung về
Chăm sóc sức khỏe ban đầu (2). TT-GDSK là một quá trình thường xuyên, liên tục,
nó tác động đến ba lĩnh vực của đối tượng được truyền thông: Kiến thức về vấn đề
sức khỏe, thái độ đối với vấn đề sức khỏe và thực hành hay hành vi ứng xử để giải
quyết vấn đề sức khỏe, bệnh tật (2).
Hoạt động tư vấn điều trị và giáo dục sức khỏe cho NB tại bệnh viện ngày
càng được quan tâm và chú trọng. Vấn đề này được Bộ y tế quy định trong Thông
tư quy định hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện (số 31/2021/TT-BYT Hà Nội
ngày 28 tháng 12 năm 2021) (3). Nội dung được quy định rõ: “Bệnh viện có quy
định và tổ chức các hình thức tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe phù hợp. NB
nằm viện phải được điều dưỡng viên, hộ sinh viên tư vấn, giáo dục sức khỏe, hướng
dẫn tự chăm sóc, theo dõi, phòng bệnh trong thời gian nằm viện và trước khi ra
viện” (1). Mục đích quan trọng của việc tư vấn điều trị, giáo dục sức khỏe tại bệnh
viện là giúp cho NB có kiến thức, kỹ năng để có thể tự chăm sóc, phòng bệnh, theo
dõi tiến triển bệnh và tự nguyện tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn. Đồng thời
theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT năm 2016 về ban hành Bộ tiêu chí chất lượng
bệnh viện Việt Nam phiên bản 2.0 tại mục C6.2 và mục E1.3; Thông tư số
43/2015/TT-BYT ngày 26/11/2015 quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực
hiện nhiệm vụ công tác xã hội của bệnh viện cũng đã đề cập đến hoạt động TV-
GDSK. Trong đó để đạt các tiêu chí ở mức càng cao thì bệnh viện cần phải có
những quy định cụ thể về tổ chức Hoạt động TV-GDSK cho NB tại bệnh viện cũng
như đảm bảo các phương tiện, nguồn nhân lực, vật lực để thực hiện triển khai hiệu
quả (4,5).
Nhằm nâng cao chất lượng khám, điều trị và chăm sóc, đáp ứng nhu cầu và
hướng tới sự hài lòng của NB, cũng như đạt được các tiêu chí chất lượng bệnh viện
ngày càng cao theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT ban hành ngày 18 /11/2016 về
ban
2
hành Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam. Khoa phẫu thuật Chi dưới Bệnh
viện hữu nghị Việt Đức là một trong những khoa mũi nhọn về chuyên môn
cũng như chăm sóc NB. Khoa hiện có 60 nhân viên y tế trong đó có 43 điều
dưỡng 03 kỹ thuật viên. Năm 2021 Khoa Phẫu thuật Chi dưới điều trị là 4155
NB điều trị nội trú, 3320 NB được phẫu thuật. Tổng số NB được khám theo
yêu cầu là 4396 và tổng số NB khám chuyên khoa là 3502 với giường bệnh có
69 giường và 50 cáng. Như vậy tổng số NB của khoa thường xuyên quá tải,
cơ sở vật chất trật trội. Trong những năm gần đây BVHNVĐ đã phát triển
toàn diện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động khám chữa
bệnh, bên cạnh đó hoạt động chuyên môn được Ban giám đốc chú trọng,
trong đó vấn đề TT- GDSK cho NB của điều dưỡng là một lĩnh vực đang
được Bệnh viện quan tâm. Để có được những tiến bộ kể trên, bên cạnh việc
tăng cường công tác chuyên môn kỹ thuật, hoạt động TT- GDSK của điều
dưỡng cho NB đang được tăng cường triển khai nhằm đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của NB. Tuy nhiên, công tác TT- GDSK của Bệnh viện nói chung
và của Khoa phẫu thuật Chi dưới vẫn chưa được tổ chức một cách có hệ
thống, chuyên nghiệp. Các hoạt động truyền thông của khoa phòng thường tự
thực hiện, không có kế hoạch tổng thể đầy đủ, chi tiết, và không có một đơn
vị trong bệnh viện giám sát và theo dõi. Vì vậy rất cần có một sự khảo sát,
đánh giá toàn diện, đầy đủ về công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và các
yếu tố ảnh hưởng cho đến nay. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Truyền
thông giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú của điều dưỡng và một số yếu tố
ảnh hưởng tại Khoa phẫu thuật chi dưới, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2022”.
3
người nhằm NCSK cho họ và cho cả cộng đồng. Hoạt động TT-GDSK thực
chất là tạo ra môi trường hỗ trợ cho quá trình thay đổi hành vi sức khỏe của
mỗi người, nhằm đạt được tình trạng sức khỏe tốt nhất có thể được. TT-GDSK cũng
là phương tiện hỗ trợ nhằm phát triển ý thức con người, phát huy
tính tự lực cánh sinh và chủ động phòng ngừa, giải quyết vấn đề sức khỏe của
cá nhân và cộng đồng.
TT-GDSK là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, tác động đến
tình cảm, lý trí của con người nhằm làm thay đổi hành vi sức khỏe có hại thành
hành vi sức khỏe có lợi cho cá nhân, tập thể cộng đồng. TT- GDSK là những tác
động tương hỗ giữa người làm GDSK và đối tượng, đây là tác động hai chiều.
1.1.2.5. Truyền thông thay đổi hành vi
Truyền thông thay đổi hành vi là hoạt động truyền thông tác động có mục
đích, có kế hoạch nhằm đạt được sự thay đổi kiến thức, kỹ năng, thái độ giúp đối
tượng chấp nhận duy trì hành vi có lợi cho sức khỏe. Hành vi sức khỏe chính là
những hành vi của mình ảnh hưởng đến sức khỏe của chính họ và chịu ảnh hưởng
của các yếu tố như kiến thức, thái độ, niềm tin, kinh nghiệm của cá nhân …(2).
1.1.2.6. Tư vấn giáo dục sức khỏe
Là hình thức giáo dục, nhằm giúp cho NB, người nhà NB đi đến quyết định
hành động để giải quyết vấn đề sức khỏe của họ (11).
1.1.2.7. Kênh truyền thông
Kênh truyền thông là phương tiện, cách thức để chuyển thông điệp đến đối
tượng
(2).
1.1.2.8. Hình thức truyền thông
Có hai loại hình thức truyền thông: Truyền thông trực tiếp và truyền thông gián tiếp.
Truyền thông trực tiếp là quá trình giao tiếp, trao đổi thông tin hoặc cảm xúc
trực diện giữa cá nhân với cá nhân, hoặc giữa người truyền thông với nhóm đối
tượng thông qua các hành động, ngôn ngữ có lời hoặc không lời (12). Tư vấn là một
hình thức thường được sử dụng trong truyền thông trực tiếp, là hoạt động hàng ngày
trong công tác chuyên môn của điều dưỡng, có vai trò tìm hiểu vấn đề, cung cấp
thông tin, động viên đối tượng suy nghĩ về vấn đề của họ, giúp đối tượng tự tin ra
quyết định
7
thay đổi các vấn đề sức khỏe liên quan đến đời sống của chính họ. Ưu điểm của truyền
thông trực tiếp là tương tác hai chiều, phản hồi ngay nên có khả năng thay đổi hành
vi sức khỏe cao hơn truyền thông gián tiếp. Nhược điểm là giới hạn đối tượng, có
thể sai lạc thông tin. Các hoạt động truyền thông trực tiếp diễn ra ở bệnh viện gồm:
Thăm hỏi NB trong thời gian khám, điều trị bệnh; chủ động tư vấn cá nhân/gia đình
nhằm giải thích, cung cấp kiến thức cho NB về trường hợp cụ thể của bản thân họ;
hoặc tư vấn nhóm / truyền thông nhóm (lớp học, thảo luận nhóm, sinh hoạt câu lạc
bộ) theo chủ đề nhằm tăng kiến thức sức khỏe, phổ biến nội quy cho một nhóm đối
tượng cụ thể. Trong lúc thực hiện truyền thông trực tiếp có thể sử dụng kèm các
phương tiện truyền thông đại chúng để tăng hiệu quả truyền thông (13).
Truyền thông gián tiếp là phương pháp mà người làm công tác TT-GDSK không
tiếp xúc trực tiếp với đối tượng, các nội dung được chuyển tải tới đối tượng thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng. Ưu điểm của truyền thông gián tiếp là có
thể cung cấp các thông tin cơ bản cần thiết cho thay đổi (nhận ra vấn đề, quan tâm)
một cách chính xác, tiếp cận số lượng đông. Nhược điểm là khó khăn khi chọn đối
tượng đích, thông tin không đặc trưng nên khó giúp thay đổi hành vi, cần điều tra
mới thu được thông tin phản hồi. Các hoạt động truyền thông gián tiếp gồm: phát
thanh qua loa phát thanh; trình chiếu video/ slideshow trên tivi đặt ở các
khoa/phòng/khu chờ khám;treo, phát tài liệu in ấn (treo băng rôn, áp phích, tờ rơi,
bảng tin); trình diễn (qua sự kiện văn hóa văn nghệ/âm nhạc/vở kịch); triển lãm; xây
dựng và quản lý bài viết, hình ảnh, video, âm thanh qua Internet…(13)
1.1.2.9. Các thành tố tham gia vào quá trình truyền thông
Giáo dục sức khỏe là một quá trình truyền thông (2, 9):
- Người truyền: Là người cung cấp, truyền đạt thông tin
- Thông điệp: Cụ thể, rõ ràng, ngắn gọn, chính xác phù hợp với nhận thức và
nhu cầu cùng giai đoạn của quá trình thay đổi hành vi ở đối tượng.
- Kênh truyền thông: Phù hợp với hoàn cảnh thực tế, tài liệu truyền thông
cần phù hợp với trình độ của đối tượng.
- Người nhận: Là người nhận thông tin của ngƣời truyền thông. Để truyền
thông có hiệu quả, người nhận thông tin cần tăng cƣờng sự quan tâm và
8
mong muốn được hiểu biết về vấn đề, tạo điều kiện cho nh m đối tượng chia
sẻ và phản hồi ý kiến .
- Nhiễu: Là các yếu tố gây cản trở quá trình truyền thông
Hình 1-1. Các thành tố tham gia vào quá trình truyền thông
Mục đích của Truyền thông - Giáo dục sức khỏe.
Làm cho các đối tượng giáo dục sức khỏe có thể: Tự chăm sóc, bảo vệ, nâng
cao sức khỏe của bản thân và cộng đồng bằng những nỗ lực của chính bản thân. Cụ
thể là:
Tự quyết định và có trách nhiệm về những hoạt động và biện pháp bảo
vệ sức khỏe của mình
Tự giác chấp nhận và duy trì các lối sống lành mạnh, từ bỏ những thói
quen, tập quán có hại cho sức khỏe.
Biết sử dụng các dịch vụ y tế có thể có được để giải quyết các nhu cầu
sức khỏe và các vấn đề sức khỏe của mình (2).
1.2. Vai trò của Truyền thông - Giáo dục sức khỏe trong bệnh viện
Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho NB, bên
cạnh đó có nhiệm vụ đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, phòng
bệnh, hợp tác quốc tế, quản lý kinh tế trong bệnh viện (14). TT-GDSK cho NB là
quá trình mà các chuyên gia y tế truyền đạt thông tin cho NB để thay đổi hành vi
hoặc cải thiện tình trạng sức khỏe của họ (15).
9
Hiện nay, trên thế giới thường sử dụng thuật ngữ “patient education” – giáo
dục NB (GDNB) thay cho TT-GDSK trong bệnh viện mà theo Olga Dreeben thì
GDNB là một khái niệm rộng hơn đã bao gồm cả khái niệm giáo dục sức khỏe
(health education) (16). Các nghiên cứu đã chứng minh rằng, GDNB là cách phổ
biến kiến thức hiệu quả nhất giúp NB bám sát kế hoạch điều trị, tuân thủ điều trị và
áp dụng lối sống lành mạnh (17-19).
Mục tiêu của TT-GDSK trong bệnh viện là thay đổi kiến thức và hành vi của
NB giúp cải thiện bệnh hoặc khỏi bệnh, đồng thời, NB học được cách xử trí khi
bệnh tái phát hoặc biến chứng trong tương lai (20). Theo Bộ Y tế, mục đích của
việc hướng dẫn, tư vấn điều trị và chăm sóc, giáo dục sức khỏe cho NB là giúp NB
có kiến thức, kỹ năng để có thể tự phòng bệnh, theo dõi tiến trình bệnh tật và tự
nguyện tuân thủ các hướng dẫn chuyên môn (21).
1.3. Thực trạng hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe tại bệnh viện
1.3.1. Trên thế giới
Hiện nay các nghiên cứu về việc đánh giá công tác truyền thông, tư vấn giáo
dục sức khỏe cũng như những phân tích hiệu quả của công tác này còn rất ít và chưa
được quan tâm nhiều. Do mỗi Quốc gia trên Thế giới có cơ cấu tổ chức hệ thống y
tế khác nhau, các báo cáo chỉ mang tính vĩ mô, bó hẹp trong một khu vực nào đó
của một nước. Tuy nhiên một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng GDSK đã
tương đối phát triển ở các nước Tây Âu, Canada và Mỹ nhưng chưa phát triển ở các
nước Đông Âu và đặc biệt là các nước Châu Á (22, 23).
Phân tích tổng hợp 26 nghiên cứu tại Hoa Kỳ đã kiểm tra sự tuân thủ của NB
với các loại thuốc theo quy định, nghiên cứu kiểm tra tác động của GDSK cho NB
tiểu đường không phải luôn luôn đạt kết quả tích cực khi các biện pháp duy nhất là
tăng cường kiến thức. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kiến thức về bệnh tiểu đường
có thể là cần thiết nhưng chưa đủ để cải thiện kiểm soát chuyển hóa, chương trình
GDSK không hiệu quả trong việc kiểm soát chuyển hóa, chương trình GDSK không
hiệu quả trừ khi họ cũng thúc đẩy sự thay đổi trong thái độ và thực hành (24, 25).
Nhiều chương trình GDSK toàn diện đã được phát triển tại Hoa kỳ, nhưng vì nhiều
lý do những NB này không hoặc không thể đến. Trong một nghiên cứu tầm
Quốc gia,
1
nghiên cứu sử dụng phiếu hỏi với những người đến khám đã được bác sĩ chẩn đoán
bệnh tiểu đường. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong tất cả những người mắc bệnh
tiểu đường, có 35% đã tham gia 1 chương trình GDSK về tiểu đường, và trong
những người điều trị tiểu đường không điều trị bằng insulin chỉ có 25% là được sự
GDSK của bệnh viện, những người tiểu đường điều trị bằng insulin thì tỷ lệ được
GDSK tại viện cũng chỉ đạt là 50% (26).
Năm 2000, một tổng quan về giáo dục NB tại Hà Lan cho biết, TT-GDSK
được công nhận là một phần thiết yếu trong mọi hoạt động chăm sóc y tế tại bệnh
viện. Các bệnh viện đều phải có một cán bộ chuyên trách TT-GDSK có nhiệm vụ tổ
chức hoạt động, phát triển tài liệu mới, nâng cao kỹ năng TT-GDSK của NVYT
trong bệnh viện. Các phòng khám đều có tủ trưng bày tài liệu, video. Về mặt chính
sách, các văn bản liên quan đến luật NB (patient law) nhằm nâng cao quyền lợi của
NB ra đời, bắt nguồn từ nhiều nghiên cứu cho thấy NB không hài lòng với chất
lượng TT-GDSK của NVYT, sự phát triển của Internet giúp NB được tiếp cận
thông tin sức khỏe đa chiều và có những điểm họ thắc mắc, không đồng quan điểm
về phương pháp điều trị của bác sĩ. Từ đây, các tổ chức NB (một bên thứ ba song
hành với cơ sở y tế và bảo hiểm y tế) phát triển tại Hà Lan, hiệp hội NB Hà Lan
được thành lập để kích thích sự trao đổi kinh nghiệm thực tiễn về TT-GDSK cho
NB. Bên cạnh đó, viện Giáo dục và Nâng cao sức khỏe quốc gia được thành lập
nhằm tăng cường sự phối hợp các dự án, cung cấp thông tin liên quan đến giáo dục
NB. Phần lớn kinh phí TT-GDSK đến từ Bộ Y tế, viện Giáo dục và Nâng cao sức
khỏe quốc gia, một phần từ Bảo hiểm y tế, kinh phí được sử dụng cho phát triển tài
liệu truyền thông, hỗ trợ các tổ chức NB nói chung… Nghiên cứu cũng chỉ ra những
thách thức của chăm sóc y tế thời hiện đại, gồm: sự hạn chế về nhân lực khi NB
ngày một đông, ai cũng cần được chăm sóc kỹ lưỡng, tư vấn cá nhân mà nguồn
nhân lực NVYT thì có hạn; truyền thông đại chúng phát triển giúp NB biết nhiều
thông tin nhưng nếu như thông tin sai lệch, NB sẽ không tin tưởng vào phương pháp
điều trị của bác sĩ và tự cản trở quá trình điều trị (27).
Như vậy, kết quả từ các nghiên cứu này cho thấy công tác TT-GDSK tại
bệnh viện đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc tuân thủ điều trị của NB
khi ra
1
viện cũng như hỗ trợ NB trong quá trình nằm điều trị tại bệnh viện. Ngoài ra công
tác TT-GDSK cũng góp phần tăng cường kiến thức của NB/người nhà NB về các
vấn đề sức khỏe (24).
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng được tiến hành để đánh giá việc triển khai
hoạt động TT-GDSK của điều dưỡng tới NB. Các nghiên cứu chỉ ra việc chủ động
thực hiện TT-GDSK trong chăm sóc của điều dưỡng còn nhiều hạn chế. Một nghiên
cứu cắt ngang ở Tehran do H. Seyedin thực hiện để đánh giá quy trình giáo dục NB
trên 187 điều dưỡng trưởng của 10 bệnh viện cho thấy công tác đánh giá nhu cầu ở
trước và sau khi TT-GDSK cũng như chăm sóc sau khi NB ra viện không được thực
hiện. Điều này dẫn tới việc đánh giá tính hiệu quả của chương trình TT-GDSK chưa
được thực hiện (28).
TT-GDSK của Điều dưỡng cho NB còn chưa hiệu quả do kỹ năng giao tiếp
của Điều dưỡng với NB cũng còn hạn chế. Giao tiếp của người thầy thuốc đều
nhằm đạt tới mục đích là mang lại hiệu quả thăm khám, điều trị và chăm sóc NB.
Song cái khác trong giao tiếp của NVYT chính là thái độ mang màu sắc cá nhân,
biểu hiện thái độ đó qua từng cử chỉ, lời nói, sắc mặt. của các chủ thể tham gia
giao tiếp (29, 30).
Tuy vậy, nhiều điều dưỡng có xu hướng chưa quan tâm đúng mức hoặc tự đánh giá
quá cao khả năng giao tiếp của họ (31). Tổng quan tài liệu năm 2010 cho thấy, giao
tiếp hiệu quả giữa NVYT và NB là một ưu tiên trọng tâm trong điều trị lâm sàng
thông qua việc xây dựng mối quan hệ giữa bác sĩ và NB. Giao tiếp cũng được coi là
trái tim và nghệ thuật của y học lâm sàng. Điều này rất quan trọng trong việc cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng cao. NB thường không hài lòng và có
khiếu nại là do bất hòa trong mối quan hệ với NVYT (31). Tương tự, một số nghiên
cứu khác sử dụng bảng hỏi Phản hồi về giao tiếp sức khỏe (The Health
Communication Feedback questionaire-HCFQ) cũng chỉ ra hạn chế trong giao tiếp
của Điều dưỡng với NB. Nghiên cứu “Quan điểm của NB về giao tiếp với điều
dưỡng trong giáo dục sức khỏe” năm 2015 trên 238 NB mãn tính tại Alexandria, Ai
Cập chỉ ra 46,2% NB bị đau, không thể tương tác với điều dưỡng trong quá trình
truyền thông, không thể hiểu thông tin do điều dưỡng cung cấp (32). Nghiên cứu của
Alotaibi B. trên 300 NB tại ba trung tâm chăm sóc sức khỏe ở Riyadh, Ả Rập Xê Út
cũng chỉ ra các rào
1
cản trong giao tiếp gồm (1) NB (đặc thù bệnh lý mặc phải, khó khăn về ngôn ngữ, hậu
quả của bệnh lên thể chất và tâm lý như đau, sốt, lo lắng, và xây xẩm mặt mày); (2)
Điều dưỡng (thiếu kỹ năng giao tiếp và không đủ thời gian) ; (3) Môi trường bệnh
viện (đông đúc, ồn ào và thiếu phối hợp giữa các NVYT và Khoa/phòng) ; (4) Thông
điệp sức khỏe chưa rõ ràng (không liên quan đến nhu cầu của NB mà xuất phát từ
mong muốn của điều dưỡng) (33).
1.3.2. Tại Việt Nam
Công tác TT-GDSK trong bệnh viện tại Việt Nam hiện nay đang được chú trọng
và các bệnh viện đã thực hiện hoạt động TT-GDSK trong nhiều năm qua. Tuy nhiên
hoạt động còn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu còn lại thường tập trung vào lượng
giá kiến thức, thái độ, thực hành của người bệnh thông qua các hoạt động GDSK
can thiệp (34) hoặc chỉ đánh giá một hoạt động, một yếu tố tại một khoa lâm sàng
(35, 36).
Về chủ trương, Bộ Chính trị đã ban hành nghị quyết số 46- NQ/TW ngày
23/02/2005 đã khẳng định công tác thông tin, truyền thông, TT-GDSK là một trong
những nhiệm vụ quan trọng và giải pháp chủ yếu để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới (37). Để triển khai chủ trương đó, hàng năm,
Bộ Y tế ban hành hướng dẫn công tác thông tin và truyền thông, trong đó bao gồm
cả hướng dẫn thực hiện một số hoạt động TT-GDSK (38, 39). Những hoạt động TT-
GDSK được đề cập trong hướng dẫn gồm có:
Tổ chức truyền thông cho người bệnh và cộng đồng về các nội dung: kiến
thức phòng chống bệnh/dịch bệnh, chính sách chủ trương ngành y tế … thông
qua các sự kiện, kỷ niệm, tháng hành động trọng điểm bằng nhiều hình
thức: tổ chức mít tinh, tọa đàm, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, băng rôn
khẩu hiệu,…
Xây dựng và cung cấp tài liệu truyền thông cho người bệnh/thân nhân của họ
Tham gia chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền chăm sóc sức khỏe trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
Tập huấn nâng cao kỹ năng ứng xử, giao tiếp cho NVYT, có cơ chế khen
thưởng đầy đủ và báo cáo sau thực hiện (38, 39).
1
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện bằng cách sử dụng bảng câu hỏi
bao gồm 145 công việc điều dưỡng của Nguyễn Thị Hồng Minh năm 2010 được
tiến hành trên 201 điều dưỡng làm việc ở khoa Ngoại, khoa Nội tại hai bệnh viện
hạng I
– Thành phố Hồ Chí Minh để đánh giá tình hình thực tế về công việc của điều
dưỡng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Tần số công việc được thực hiện nhiều
lần trong ngày là đo huyết áp, đếm mạch và thực hiện y lệnh thuốc; thời gian điều
dưỡng thực hiện công việc hành chính liên quan đến giấy tờ quá nhiều; công việc ít
được thực hiện là tư vấn, giáo dục NB và cho NB ăn qua ống thông dạ dày (40).
Một nghiên cứu năm 2011 với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp
nghiên cứu định lượng và định tính của Bùi Thị Bích Ngà đã tiến hành đánh giá
thực trạng công tác CSNB của điều dưỡng qua nhận xét của 266 NB đang điều trị
nội trú tại bệnh viện Y học cổ truyền trung ương. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng:
ĐDV chỉ làm tốt các chức năng cơ bản như: hỗ trợ điều trị và phối hợp thực hiện y
lệnh của bác sĩ đạt 84,2%; theo dõi, đánh giá NB đạt 80,5%; tiếp đón NB đạt
78,9%; công tác chăm sóc, hỗ trợ tâm lý tinh thần NB đạt 66,2%; nhưng công tác tư
vấn, GDSK cho NB chỉ đạt 49,6% (41).
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích của Chu Thị Hải Yến tại Bệnh viện
Nông nghiệp năm 2013, Tỷ lệ Điều dưỡng khoa Hồi sức tích cực thực hiện công tác
tư vấn, giáo dục sức khỏe được người bệnh/người nhà người bệnh đánh giá đạt
85,1% (42).
Nghiên cứu của tác giả Dương Thị Bình Minh về thực trạng công tác chăm sóc
điều dưỡng người bệnh tại Bệnh viện Hữu nghị cho thấy kế quả: ĐDV đã thực hiện
tương đối tốt các công tác với 4 trong 5 nội dung CSNB được đánh giá đều đạt trên
90%. Tuy nhiên, công tác tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe (GDSK) chỉ đạt 66,2%
(43).
Nghiên cứu thực trạng công tác Truyền thông Giáo dục sức khỏe cho bệnh
nhân và các yếu tố ảnh hưởng tại các bệnh viện tuyến tỉnh ở Long An năm 2016 của
tác giả Nguyễn Hoàng Uyên cho thấy các hình thức tư vấn giáo dục sức khỏe tại
bệnh viện là phát thành, chiếu phim, GDSK cá nhân và nhóm, tư vấn, sử dụng góc
GDSK để truyền thông cho NB ngồi chờ khám và điều trị nội trú tuy nhiên chỉ là
hình thức
1
nên nhóm các hình thức đạt 88,3%, chất lượng hoạt động 91,7%, quản lý hoạt động
91,7% (44).
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 190 điều dưỡng các khoa lâm sàng Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị năm 2018 của tác giả Trần Thị Hằng Nga và cộng sự
cho thấy: Tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức chung về giáo dục sức khỏe cho người
bệnh tại bệnh viện còn chưa cao với 66,8% (45).
Từ các nghiên cứu trên tại Việt Nam cho thấy, mỗi nghiên cứu chỉ tiến hành
trong một phạm vị hẹp của hoạt động tư vấn, giáo dục sức khỏe, chủ yếu dừng ở
cấp khoa phòng và chưa đánh giá hết được các khía cạnh của hoạt động tư vấn, giáo
dục sức khỏe cho người bệnh; các nghiên cứu đánh giá toàn bộ hoạt động tư vấn,
giáo dục sức khỏe ở cấp bệnh viện rất ít. Kết quả các nghiên cứu cho thấy, nhiều
hoạt động CSNB của điều dưỡng còn rất hạn chế đặc biệt là tư vấn GDSK, hướng
dẫn NB tự chăm sóc, hỗ trợ về tâm lý tinh thần, chăm sóc ăn uống và vệ sinh... là
những vấn đề cần được quan tâm. Các nghiên cứu cũng chỉ ra một số yếu tố ảnh đến
hiệu quả truyền thông là thiếu nhân lực, thiếu TTB, kinh phí và sự quan tâm của cấp
trên, sự phối hợp giữa các khoa, TT và sự phản hồi từ người bệnh. Các yếu tố liên
quan đến kiến thức về tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh của điều dưỡng
bao gồm tuổi và thâm niên công tác. Nghiên cứu cũng đưa ra khuyến nghị cần tập
huấn về kiến thức giáo dục sức khỏe cho những điều dưỡng trẻ mới vào nghề (44).
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố liên quan đến sự hài
lòng về công việc của điều dưỡng như nơi làm việc, trình độ chuyên môn, thiếu
nhân lực, cơ hội học tập, áp lực tâm lý, khối lượng công việc và các mối quan hệ
đồng nghiệp…. Nghiên cứu đánh giá hoạt động tư vấn , giáo dục sức khỏe tại các
khoa lâm sàng một cách toàn diện tại tất cả các khoa lâm sàng của bệnh viện nhằm
tìm hiểu thực trạng là rất cần thiết và chúng tôi kỳ vọng là sẽ đề xuất được những
giải pháp toàn diện, đầy đủ và đồng bộ hơn góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc
tại bệnh viện.
1
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông giáo dục sức
khỏe trong bệnh viện
1.4.1. Nhân lực điều dưỡng
Nhân lực tham gia TT-GDSK là những người tham gia vào quá trình và giai
đoạn của TT-GDSK bao gồm lãnh đạo, cán bộ chuyên trách, bác sĩ, điều dưỡng,....
Nhân lực điều dưỡng là người trực tiếp tham gia vào TT-GDSK cho NB nên họ là
đối tượng đầu vào quan trọng trong quá trình này. Số lượng và kỹ năng của điều
dưỡng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả TT-GDSK. Những NVYT có kiến thức y khoa
chắc chắn và kỹ năng truyền thông tốt thường tự tin hơn vào những gì họ truyền đạt,
người bệnh cũng tin tưởng hơn (46, 47). Điều dưỡng có nhận thức tích cực về tầm
quan trọng của TT-GDSK, họ có xu hướng giao tiếp với người bệnh tốt hơn và ít
coi vấn đề quá tải người bệnh là rào cản trong công tác truyền thông. Kết quả này
được nêu trong nghiên cứu cắt ngang của Yael Livne và cộng sự, khảo sát trên 328
điều dưỡng từ 26 đơn vị trong một bệnh viện đa khoa công đô thị ở Israel về các
nhóm rào cản điều dưỡng thường gặp phải trong quá trình TT-GDSK (48). Nghiên
cứu năm 2018 tại bệnh viện Nội tiết cũng chỉ ra 100% NVYT đều đánh giá TT-
GDSK là quan trọng (47).
Các nghiên cứu cũng chỉ ra thâm niên công tác tại bệnh viện lâu hơn thường
có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn y khoa tốt hơn và làm TT-GDSK tốt hơn những
NVYT trẻ tuổi, còn NVYT trẻ tuổi lại nhiệt tình hơn (36, 47). Tuy vậy, hiện tại ở
Việt Nam cũng như trên thế giới nhân lực điều dưỡng tham gia TT-GDSK gặp rất
nhiều khó khăn do khối lượng công việc quá nhiều. Điều dưỡng thường không đủ
thời gian tư vấn cặn kẽ, quá trình truyền thông bị ngắt quãng, không đạt được hiệu
quả tư vấn tối đa và giảm sự hài lòng người bệnh (18, 32, 34, 36, 47). Ngoài ra, sự
thiếu hiểu biết về nhu cầu, thói quen và văn hóa của người bệnh/ thân nhân dẫn đến
phương pháp TT- GDSK không phù hợp (46), các thông điệp nhàm chán đầy thuật
ngữ sẽ khiến người bệnh không hiểu được nội dung TT-GDSK (32). Vì thế, việc
đào tạo phát triển năng lực cho lực lượng lao động là rất cần thiết để đảm bảo sự
thành công của bất kỳ hệ thống chăm sóc sức khỏe nào (49).
1
Theo các nghiên cứu tại Việt Nam, nhiều bệnh viện không có cán bộ chuyên
biệt phụ trách mảng truyền thông giáo dục sức khỏe, 100% thành viên tổ TT-GDSK
là cán bộ kiêm nhiệm, các thành viên thường chú tâm đến công tác chuyên môn
nhiều hơn là nhiệm vụ TT-GDSK (36, 50). Khảo sát năm 2018 tại bệnh viện Nội
tiết Trung ương cho thấy bệnh viện có 6 cán bộ chuyên trách truyền thông. Tuy
nhiên do không có chuyên môn y khoa nên phòng TT-GDSK cần có đầu mối truyền
thông phối hợp tại các khoa phòng.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng chưa có văn bản nào hướng dẫn chi tiết về cách
sắp xếp, tổ chức TT-GDSK cụ thể trong bệnh viện. Hiện tại, thông tư 07/2011/TT-
BYT hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện (51)
và thông tư 43/2015/TT-BYT về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ
CTXH (39) có đưa ra nhiệm vụ TT-GDSK của NVYT.
1.4.2. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất trong TT-GDSK là phòng ốc, các trang thiết bị và phương tiện.
Đây là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cũng như khả năng triển khai các hoạt
động TT-GDSK. Nghiên cứu cắt ngang về hoạt động tư vấn chăm sóc trẻ sơ sinh
non tháng trên 263 bà mẹ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương cho thấy, diện tích
phòng tư vấn bé khiến bà mẹ ngại không tham gia tư vấn nhóm (34). Vì thế, nghiên
cứu khuyến cáo cần đảm bảo nơi tư vấn riêng tư và thoải mái cũng như tăng số lần
thực hiện tư vấn nhóm nếu cần. Nghiên cứu năm 2016 tại các bệnh viện tuyến tỉnh
ở Long An cũng chỉ ra , việc thiếu cơ sở vật chất, dùng chung trang thiết bị gây bất
tiện và chậm trễ hoạt động TT-GDSK cho NB (50).
1.4.3. Quản lý, chính sách và tài chính
Văn hóa tổ chức và môi trường chính sách tại bệnh viện là nền tảng hỗ trợ việc
thực hiện hoạt động TT-GDSK. Bệnh viện thiếu môi trường chính sách sẽ khiến
công tác TT-GDSK không hoặc thực hiện hời hợt, thiếu hiệu quả. Chỉ đạo và giám
sát của lãnh đạo đi kèm các văn bản quy định của bệnh viện là yếu tố hỗ trợ thiết
yếu trong triển khai TT-GDSK (36, 47). Thiếu chính sách và ưu tiên cho TT-GDSK
sẽ khiến điều dưỡng khó thực hiện hoặc thực hiện TT-GDSK không hiệu quả (48).
Bên cạnh đó, cần quy định trách nhiệm, vai trò của từng cá nhân/ đơn vị và sự
phối hợp TT-
1
GDSK giữa NVYT (27). Điều này cần được xây dựng thông qua hệ thống TT-
GDSK có sự phối hợp và gắn kết chặt chẽ để đảm bảo việc trao đổi thông tin của
NB khi bàn giao giữa các khoa phòng và các cơ sở y tế khác nhau (52).
Nghiên cứu phân tích tổng hợp tại Iran năm 2015 trên 67 bài báo cũng chỉ ra
những rào cản TT-GDSK chủ yếu liên quan đến môi trường chính sách gồm có:
thiếu hỗ trợ của lãnh đạo bệnh viện; thiếu ưu đãi tài chính, thiếu hướng dẫn cụ thể
về TT- GDSK trong bệnh viện; và thiếu phối hợp giữa các NVYT; không thực hiện
đánh giá hoạt động TT-GDSK…(28, 46). Các nghiên cứu khác chỉ ra cần phát triển
một khung quy trình TT-GDSK cũng như bộ công cụ tư vấn chuẩn và dễ hiểu (28).
1.4.4. Đặc điểm người bệnh và người nhà
Người bệnh và người nhà cũng tác động tới hoạt động TT-GDSK thông qua sự
phối hợp và khả năng tiếp thu của họ (17). Khả năng tiếp thu của người bệnh phụ
thuộc vào trình độ học vấn (53) và bị ảnh hưởng bởi tình trạng sức khỏe, tâm lý của
họ tại thời điểm TT-GDSK, ví dụ như nếu họ đang không thoải mái, bị đau thì sẽ
không thể tương tác với NVYT (32). Các sai sót y khoa và hiểu lầm trong giao tiếp
giữa NVYT và người bệnh là do rào cản ngôn ngữ, văn hóa hoặc trình độ hiểu biết
của người bệnh (54).
Sự hài lòng của người bệnh đối với công tác TT-GDSK và chăm sóc ban đầu
bị ảnh hưởng bởi phương thức chăm sóc, phong thái của bác sĩ, biết tên bác sĩ, được
cung cấp dịch vụ chăm sóc sàng lọc thường quy, ngoài giờ (55).
Một số nghiên cứu đề cập đến là cảm xúc của người bệnh. Cảm xúc âm tính
do tin xấu về tình trạng bệnh có thể khiến người bệnh không hiểu những gì NVYT
nói với họ (27). Một nghiên cứu trên người bệnh ung thư cũng chỉ ra người nhà có
cảm xúc căng thẳng hơn người bệnh và những bất hòa trong giao tiếp với NVYT
thường gặp ở người nhà còn trẻ (56).
1
y tế tương đương trong nước và các nước có nền y học tiên tiến trên thế giới.
Năm 2021 khoa đã tiếp nhận điều trị nội trú 4155, tổng số ca khám bệnh là
7898, tổng số ca mổ phiên là 3094, mổ cấp cứu 226.
Bảng 1.1. Các hoạt động TTGDSK theo quy định của khoa phẫu thuật Chi
dưới BVHNVĐ.
TT Tên hoạt Hình thức tư Nội dung tư vấn Người
động vấn thực hiện
1 Tư vấn cá - Tư vấn cá Công tác điều trị: Bác sỹ
nhân về nhân - Khám bệnh
công tác - Ký cam đoan - Giải thích vấn đề liên
điều trị trong hồ sơ quan đến bệnh tật, phẫu
bệnh án thuật, thuốc men, hướng
điều trị,
tiên lượng các nguy cơ
2 Tư vấn trực - Tư vấn cá * Hình thức đăng ký khám Điều
tiếp có sử nhân bệnh: dưỡng
dụng tài - Tư vấn trong - Đăng ký qua Booking care
liệu truyền buổi họp hội - Đăng ký qua Fanpage
thông về đồng người - Đăng ký trực tiếp
công tác bệnh * Có các hình thức khám:
chăm sóc - Sử dụng - Khám BHYT
trang áp phíc - Khám thông thường
với các nội - Khám theo yêu cầu
dung có liên * Địa điểm khám bệnh
quan - Tòa nhà C1- C4: Cổng
bệnh viện số 8(số 16-18
Phủ Doãn).
2
phục hồi
chức năng
4 Tư vấn Điện thoại: Các thông tin liên quan đến ĐD/ KTV
chăm sóc -Sử dụng phần chăm sóc và theo dõi sức
tại nhà và mềm zalo khỏe tại nhà
hẹn khám - Gọi điện
lại, hướng thoại trực tiếp
dẫn thủ tục
nhập viện
5 Truyền - Đặt tờ rơi, Các thông tin liên quan đến
thông gián sách, nhỏ tại chăm sóc và điều trị
tiếp qua góc truyền
góc truyền thông
thông - Trình chiếu
video trên tivi
Nguồn: Tài liệu hướng dẫn người bệnh, người nhà người bệnh khám và điều
trị chấn thương( Ban hành kèm theo Quyết định số 500/ QĐ – VĐ ngày 21
tháng 3 năm 2022).
Về phân công nhiệm vụ, mọi hoạt động TT-GDSK tại khoa phòng đều do
phòng điều dưỡng quản lý, đầu mối triển khai kế hoạch xuống các điều dưỡng
trưởng. Các điều dưỡng trưởng xây dựng chủ đề, nội dung, lịch truyền thông.
Các bác sỹ, điều dưỡng thực hiện tư vấn cá nhân, truyền thông nhóm tại khoa
giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà người bệnh khám ngoại trú.
Từ 26/11/2015, thông tư 43/TT – BYT quy định về nhiệm vụ CTXH của bệnh
viện và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ CTXH của bệnh viện ra đời,
lĩnh vực TTGDSK được phân công them cho phòng CTXH với nhiệm vụ đầu
mối
2
triển khai truyền thông gián tiếp. Bệnh viện có tổ truyền thông của phòng
CTXH với nhiệm vụ TT- GDSK và truyền thông báo chí.
Hiện nay phòng Điều dưỡng đầu mối tổ chức triển khai truyền thông trực
tiếp và phòng CTXH là đầu mối tổ chức truyền thông gián tiếp và phối hợp
với các Khoa khi cần. Cụ thể, hoạt động truyền thông trực tiếp gồm tư vấn cá
nhân và truyền thông nhóm tại khoa phòng vào những ngày cố định gửi về
phòng Điều dưỡng đưa vào kế hoạch năm.
Các khoa /phòng/trung tâm đầu năm có nhiệm vụ lập một danh sách các nội
dung TTGDSK dự kiến triển khai theo tuần/ tháng vào những ngày cố định
gửi về phòng Điều dưỡng. Sau khi ban Giám đốc thông qua, phòng chuyển
nội dung được duyệt về khoa/ phòng/ trung tâm triển khai. Trong khoảng thời
gian triển khai, phòng Điều dưỡng giám sát định kỳ theo quý và thỉnh thoảng
giám sát bất kỳ. Mọi kết quả được ghi vào trong sổ kiểm tra, có chữ ký của
đại diện khoa/ trung tâm công nhận kết quả giám sát ngay sau khi giám sát
xong, nhắc nhở và sửa đổi ngay tại thời điểm giám sát. Phòng CTXH dựa trên
chỉ đạo từ ban giám đốc lập kế hoạch , tổ chức triển khai các hoạt động
truyền thông gián tiếp. Kế hoạch được phê duyệt và chuyển xuống
khoa/phòng /trung tâm, phòng Điều dưỡng có trách nhiệm nhắc nhở các điều
dưỡng trưởng khoa/ phòng/ trung tâm phụ trách mời người bệnh, người nhà
NB tham dự, chia sẻ chuyên môn y khoa với NB, người nhà NB tại sự kiện.
23
CHƯƠNG 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng ngiên cứu
Nghiên cứu định lượng:
- Các văn bản quy định, tài liệu, sổ sách, báo cáo,… liên quan đến các hoạt
động TT - GDSK tại Khoa phẫu thuật Chi dưới, Bệnh viện Hữu Nghị Việt
Đức.
- Người bệnh điều trị nội trú tại Khoa phẫu thuật Chi dưới, Bệnh viện Hữu
Nghị Việt Đức
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Người bệnh điều trị nội trú chuẩn bị ra viện, có khả
năng trả lời câu hỏi phỏng vấn (đủ sức khỏe, biết tiếng Việt), đồng ý tham
gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh dưới 18 tuổi.
Nghiên cứu định tính
Đối tượng tham gia nghiên cứu gồm Phó giám đốc phụ trách chuyên môn,
Lãnh đạo phòng điều dưỡng, Lãnh đạo phòng CTXH, Lãnh đạo khoa của
Khoa phẫu thuật Chi dưới
Điều dưỡng có nhiệm vụ phân công TTGDSK
NB nội trú của khoa (NB được chọn sao cho đa dạng về các đặc điểm nhân
khẩu học và tình trạng bệnh)
Tiêu chí lựa chọn:
- Điều dưỡng và cán bộ quản lý: Cán bộ quản lý và Điều dưỡng có thâm niên
làm việc tại bệnh viện trên 1 năm
Tiêu chí loại trừ:
- Cán bộ quản lý và điều dưỡng đi vắng hoặc nghỉ chế độ trong thời gian nghiên
cứu.
2.2. Tiêu chí loại trừ: NB nội trú < 18 tuổi
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian dự kiến nghiên cứu: Tháng 1/2022- 11/2022
2
p(1 p)
n Z(1
2
/
2
2) d
Trong đó:
n: Là cỡ mẫu nghiên cứu
p: 0.754, lấy theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phương Thảo năm 2017
tại bệnh viện E rằng 75,4% người bệnh được tư vấn cá nhân vào cả 03 thời
điểm (lúc nhập viện, khi đang điều trị và chuẩn bị ra viện) (36).
z: 1,96 với độ tin cậy 95%, α = 0,05
d: 0,06 (độ chính xác tuyệt đối)
Thay vào công thức ta được n = 197. Dự phòng 10% đối tượng từ chối,
không tham gia vào nghiên cứu, tổng cỡ mẫu dự kiến là 220 NB.
Cách chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện liên kết theo thời gian thu thập dữ liệu
dự kiến là 20 ngày trong đó mỗi ngày chọn thuận tiện 20 - 25 NB nội trú chuẩn bị ra
viện dựa trên danh sách NB ra viện hàng ngày. Vào ngày, nghiên cứu viên lấy danh
sách NB ra viện, sau đó chọn tất cả NB nội trú sẽ xuất viện và thông báo tới điều tra
viên. Điều tra viên theo danh sách này để tiến hành phỏng vấn đối tượng ra viện. Số
liệu được thu thập liên tục cho đến khi đủ cỡ mẫu là 220 NB.
2
được chờ đợi trong phòng đầy đủ tiện nghi và được vận chuyển phù hợp với
tình trạng bệnh tật” và A1.4 về “người bệnh được cung cấp thông tin và tham
gia vào quá trình điều trị”
- Phần C: Sự hài lòng của người bệnh về các hoạt động TT-GDSK. Bộ công
cụ dược tham khảo bảng hỏi Phản hồi về truyền thông sức khỏe (The Health
Communication Feedback questionaire-HCFQ) được phát triển bởi Mạng
lưới ung thư Yorkshire và nghiên cứu trước đây.
Nghiên cứu định tính gồm:
- Bộ công cụ hướng dẫn phỏng vấn sâu cho lãnh đạo bệnh viện (Phụ lục 3).
- Bộ công cụ hướng dẫn thảo luận nhóm (Phụ lục 3).
2.7. Biến số nghiên cứu
2.7.1. Các biến số nghiên cứu định lượng
Bảng 0.1. Các biến số Mô tả hoạt động TT-GDSK theo tiến độ
Phương
Loại Nguồn
TT Tên biến Định nghĩa biến pháp thu
biến thông tin
thập
A Các hoạt động TT-GDSK theo kế hoạch
1 Hoạt động TT- Tên các hoạt động TT- Định
Lấy số
GDSK tại bệnh GDSK trực tiếp, gián tiếp danh Kế hoạch,
liệu thứ
viện, tại khoa/ dành cho NB nội trú tại báo cáo
cấp
trung tâm thời điểm nghiên cứu
2 Nội dung hoạt Nội dung cụ thể để thực Định Lấy số
Kế hoạch,
động hiện hoạt động TT-GDSK danh liệu thứ
báo cáo
cấp
5 Thời điểm tổ Điểm mốc bắt đầu tư vấn/ Định Lấy số
Kế hoạch,
chức hoạt động truyền thông cho NB danh liệu thứ
báo cáo
cấp
6 Thời lượng diễn Khoảng thời gian từ lúc bắt Định Lấy số Kế hoạch,
ra hoạt động đầu đến lúc kết thúc một danh liệu thứ báo cáo
2
Phương
Loại Nguồn
TT Tên biến Định nghĩa biến pháp thu
biến thông tin
thập
buổi tư vấn/truyền thông cấp
7 Tần suất triển Số lần trong một tuần/ Định
Lấy số
khai hoạt động tháng/ quý/năm triển khai danh Kế hoạch,
liệu thứ
cùng một loại hoạt động báo cáo
cấp
TT-GDSK
8 Địa điểm tổ chức Địa điểm tổ chức hoạt động Định Lấy số
Kế hoạch,
hoạt động TT-GDSK danh liệu thứ
báo cáo
cấp
9 Hình thức tổ Kênh truyền thông sử dụng Định Lấy số
Kế hoạch,
chức hoạt động với từng hoạt động TT- danh liệu thứ
báo cáo
GDSK cấp
B Tiến độ thực hiện
1 Nội dung các Những nội dung hoạt động Định Lấy số Kế hoạch,
hoạt động đã thực đã thực hiện đúng so với kế danh liệu thứ báo cáo
hiện so với kế hoạch cấp, P.ĐD,
hoạch phỏng Điều
2 Nội dung hoạt Những nội dung hoạt động vấn, dưỡng
động bị thay đổi đã thực hiện nhưng có sự PVS
so với kế hoạch chỉnh sửa, thay đổi so với
kế hoạch
3 Nội dung các Những nội dung hoạt động
hoạt động chưa chưa thực hiện được so với
thực hiện theo kế kế hoạch
hoạch
4 Lý do thay đổi/ Lý do chỉnh sửa hoặc Định PVS ĐD phụ
chưa thực hiện không thực hiện hoạt động danh trách
2
Phương
Loại Nguồn
TT Tên biến Định nghĩa biến pháp thu
biến thông tin
thập
so với kế hoạch TTGDSK
5 Khó khăn, thuận Khó khăn, thuận lợi của Định PVS ĐD phụ
lợi trong triển Điều dưỡng trong khi thực danh trách
khai hiện TT-GDSK TTGDSK
C Sự hài lòng của người bệnh
Hài lòng chung Là mức độ hài lòng chung Thứ Phỏng Người
1 về hoạt động TT- của NB về hoạt động TT- bậc vấn bệnh
GDSK GDSK
Hài lòng về kỹ Là mức độ hài lòng của NB Thứ Phỏng NB
2 năng giao tiếp về kỹ năng giao tiếp của bậc vấn
của CBYT CBYT trong khi TT-GDSK
Hài lòng về nội Là mức độ hài lòng của NB Thứ Phỏng NB
dung TT-GDSK về nội dung TT-GDSK bậc vấn
3
trực tiếp được truyền tải trực tiếp
bởi CBYT
Hài lòng về thời Là mức độ hài lòng của NB Thứ Phỏng NB
4 lượng, thời điểm về thời điểm, thời lượng bậc vấn
cho 1 lần truyền thông
Hài lòng về Là mức độ hài lòng của NB Thứ Phỏng NB
phương pháp về cách CBYT sử dụng để bậc vấn
truyền thông (trực truyền thông (nói chuyện,
5
tiếp) hướng dẫn trực tiếp, sử
dụng tài liệu, phương tiện
truyền
thông)
Hài lòng về thiết Là mức độ hài lòng của NB Thứ Phỏng NB
6
kế của tài liệu về hình thức, nội dung của bậc vấn
3
Phương
Loại Nguồn
TT Tên biến Định nghĩa biến pháp thu
biến thông tin
thập
truyền thông (gián tài liệu truyền thông (gián
tiếp) tiếp)
Lý do không hài Lý do NB không hài lòng Định Phỏng NB
lòng với từng yếu tố: Thời điểm danh vấn
7
thời lượng, phương
pháp,…
nhiệm chính
(CBKN)
4 Sự ảnh Quan điểm của các bên liên Định PVS Lãnh đạo
hưởng của quan dựa trên các trường danh viện, P.ĐD,
số lượng hợp cụ thể về sự ảnh hưởng ĐDT
nhân lực giữa số lượng nhân lực TT-
đến hoạt GDSK và hoạt động TT-
động TT- GDSK
GDSK
5 Thâm niên Khoảng thời gian tính từ thời Rời Lấy số Hồ sơ
công tác tại điểm điều dưỡng bắt đầu làm rạc liệu thứ
bệnh viện việc tại bệnh viện cho đến cấp
thời điểm nghiên cứu
6 Sự ảnh Quan điểm của các bên liên PVS Lãnh đạo
hưởng của quan dựa trên các trường viện, PĐD,
thâm niên hợp cụ thể về sự ảnh hưởng ĐD được
công tác giữa thâm niên công tác và phụ trách
đến hoạt hoạt động TT-GDSK TTGDSK
động TT-
GDSK
7 Trình độ Là bằng cấp được tính theo Thứ Lấy số Hồ sơ
học vấn ngạch viên chức của điều bậc liệu thứ
của điều dưỡng làm truyền thông tại cấp
dưỡng bệnh viện
8 Sự ảnh Quan điểm của các bên liên PVS Lãnh đạo
hưởng của quan dựa trên các trường viện, P.ĐD,
trình độ hợp cụ thể về sự ảnh hưởng phòng
học vấn giữa trình độ học vấn và CTXH, Điều
đến hoạt hoạt động TT-GDSK dưỡng phụ
3
2 Nguồn Là nguồn kinh phí của bệnh Các văn Lãnh đạo
kinh phí viện/ khoa dành riêng cho bản, bệnh viện,
TT-GDSK (tự chi, tài trợ...) PVS P.ĐD,
P.CTXH
3 Sự ảnh Quan điểm của các bên liên PVS Lãnh đạo
hưởng của quan dựa trên các trường bệnh viện,
kinh phí hợp cụ thể về sự ảnh hưởng P.ĐD,
TT-GDSK giữa kinh phí TT-GDSK và P.CTXH
đến hoạt hoạt động TT-GDSK
động TT-
GDSK
4 Quản lý và chính sách
1 Quy tắc, Là những quy tắc, định mức, Định Lấy số Các văn bản
quy định quy chế, tiêu chuẩn về TT- danh liệu thứ quy định,
liên quan GDSK được bệnh viện, cấp chính sách
đến TT- khoa/trung tâm, các cá nhân của bệnh
GDSK có liên quan tuân thủ, đã có viện và Bộ
đang được văn bản chính thức hoặc Y tế
triển khai chưa có văn bản chính thức,
tại các đang được ứng dụng tại thời
khoa/ trung điểm nghiên cứu.
tâm/ toàn
bệnh viện
2 Chiến lược Là những chủ trương, biện PVS Lãnh đạo
quản lý, pháp mang tính chiến lược, viện,
điều hành thời đoạn, nhằm giải quyết LĐP.ĐD,
triển khai một nhiệm vụ TT-GDSK cụ LĐP.KHTH,
hoạt động thể nào đó đã được công bố ĐD khoa
TT-GDSK bởi phòng phụ
bệnh viện hoặc Bộ Y tế, đang
3
- Mỗi nhóm mất khoảng 46-60 phút để phỏng vấn sâu hoặc 60-75 phút cho
thảo luận nhóm
- Tiến hành phỏng vấn và ghi âm
2.9. Phân tích và xử lý số liệu
- Số liệu định lượng: Số liệu định lượng sẽ được thu thập và làm sạch, nhập
vào máy tính bằng phần mềm EpiData 3.1 và phân tích số liệu sử dụng thống kê mô
tả (tần suất, tỷ lệ) bằng phần mềm SPSS 20.
+ Số liệu định tính: Số liệu được mã hoá và tổng hợp riêng theo từng nhóm
chủ đề.
2.10. Sai số và cách khắc phục sai số
Sai số:
Số liệu bị thiếu hoặc nhập sai trong quá trình nhập liệu: tiến hành nhập liệu
cẩn thận, tránh tối đa sai số trong quá trình nhập.
Đối tượng nghiên cứu khó hiểu hoặc không hiểu đúng câu hỏi: thiết kế cẩn
thận bộ câu hỏi, giải đáp thắc mắc tại chỗ hoặc để lại địa chỉ liên hệ để đối tượng có
thể được giải đáp nếu cần thiết.
Sai số nhớ lại: đối tượng nhớ chưa chính xác quá trình được TT-GDSK của
mình tính từ lúc bắt đầu sử dụng dịch vụ y tế.
Cách khắc phục:
Bộ công cụ có câu hỏi không rõ ràng, chưa được chuẩn hóa: Tiến hành dịch
bộ câu hỏi và xin ý kiến chuyên gia về ngôn ngữ. Thiết kế bộ câu hỏi, tiến hành
điều tra thử để hoàn thiện thêm bộ câu hỏi sao cho phù hợp với đối tượng nghiên
cứu.
Giải thích kĩ cho đối tượng nghiên cứu về mục đích nghiên cứu: giúp đối
tượng biết rõ mục đích nghiên cứu để trả lời trung thực về những gì họ đã trải qua
trong quá trình được TT-GDSK
2.11. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tiến hành sau khi được Hội đồng đánh giá đề cương của Trường
Đại học Y tế công cộng thông qua.
Nghiên cứu sẽ xin chấp thuận của cộng đồng, sự ủng hộ của chính quyền địa
phương và ban lãnh đạo Bệnh viện, lãnh đạo Khoa và Bệnh viện.
3
Bảng 3.3. Hình thức truyền thông người bệnh được nhận phân theo khoa
Phân loại Hình thức
N (%)
truyền thông
Truyền thông trực tiếp Tư vấn cá nhân
Truyền thông nhóm
Truyền thông gián tiếp Video, hình ảnh số
Tài liệu in cầm tay
Tài liệu in treo tường
Bảng 3.4. Các phương pháp truyền đạt khi truyền thông trực tiếp
Phương pháp truyền đạt N (%)
Tư vấn cá nhân
- Lời nói
- Hướng dẫn thực hành trực tiếp
- Tài liệu truyền thông
Truyền thông nhóm
- Lời nói
- Hướng dẫn thực hành trực tiếp
- Tài liệu truyền thông
Bảng 3.5. Nơi tiếp cận với hình thức truyền thông gián tiếp
N (%)
Nơi tiếp cận
Tài liệu in cầm tay Bảng truyền thông
Đ D phát tay
Nơi tiếp cận
Tài liệu in treo tường Bên trong phòng bệnh
Hành lang
Khu chờ cấp cứu
4
N (%)
Khu thanh toán viện
phí
Nơi tiếp cận
Video, hình ảnh số Tivi trong phòng bệnh
Màn hình LED/ tivi ở
hành lang/sân viện
Website, facebook
Bảng 3.6. Lý do người bệnh không nhận được hoạt động TT-GDSK
Lý do không nhận được
Hình thức
Không nhận Không biết
truyền Có được tiếp cận nhưng
được (không được Khác
thông không muốn tham gia
tiếp cận)
Truyền
thông
nhóm
Tài liệu in
cầm tay
Tài liệu in
treo tường
Tivi/ màn
hình LED
Website,
Facebook
4
3.1.3. Sự hài lòng của người bệnh về các hoạt động TT-GDSK
Bảng 3.7. Sự hài lòng chung của NB về các hoạt động TT-GDSK
Thang đo Điểm
trung
Mức độ hài lòng
bình
(SD)
3 mức Không hài lòng (1,2) Hài lòng (4,5)
Bình thường
5 mức Rất không Không hài Hài lòng Rất hài
(3)
hài lòng (1) lòng (2) (4) lòng (5)
Sự hài lòng
chung
Bảng 3.8. Trung bình thời lượng một lần tư vấn cá nhân
Thời lượng tư vấn
Tổng
trung bình một lần
< 3p
3-5p
5-10p
10-20p
20-30p
>30p
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông giáo dục sức
khỏe cho người bệnh nội trú
3.2.1. Nhân lực điều dưỡng
Bảng 3.10. Tình hình nhân lực điều dưỡng
Đào tạo về TT-GDSK
Vai trò
**
Thâm niên Trình độ
Liên tục Hệ
công tác (năm) học vấn
thống
Đối
Tổng Nữ GDQD
tượng
<2 2- 5- > SĐ Đ T Cơ Chuyên Chuyên
5 10 10 H H C bản sâu trách
C
Đ
Bảng 3.12. Cơ sở vật chất, phương tiện cho Phòng tư vấn của Khoa/ Bệnh
viện
Tên cơ sở vật chất, phương tiện Không Có Tình trạng, số lượng
Bàn ghế làm việc cho cán bộ làm tư
vấn
Ghế ngồi cho các đối tượng đến tư vấn
Góc truyền thông
Quạt / điều hòa
Tủ sách
Ti vi từ 21” – 32”
Đầu DVD
15. Cooper DC, Frost JR, Robe RQ. Compatibility of Land SAR Procedures
with Search Theory. Washington, D.C: Potomac Management Group, Inc;
2003.
16. Dreeben-Irimia O. Patient education in Rehabitliation: Jones & Bartlett
Learning; 2010. 474 p.
17. Marcum J, Ridenour M, Shaff G, Hammons M, Taylor M. A study of
professional nurses' perceptions of patient education. The Journal of Continuing
Education in Nursing. 2002;33(3):112.
18. Zolnierek KBH, DiMatteo MR. Physician Communication and Patient
Adherence to Treatment: A Meta-analysis. Med Care. 2009;47(8):826–34.
19. Sharif Ka, Rashid OAA, Najlaa M, Shah HBU, Al-Harbi HO, Kassar S, et al.
Patient’s Satisfaction Regarding Health Education in Primary Health Care Centers
working under Ministry of Health Jeddah, Saudi Arabia. International Journal of
Health Research and Innovation. 2017;5:10.
20. E.Palko M. Health education in hospitals. Canadian Journal of Public
Health. 1959;50(5):212.
21. Bộ Y tế. Quyết định 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về việc ban hành bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam. Hà Nội2016.
22. Mayor E, Bietti L. Ethnomethodological studies of nurse-patient and nurse-
relative interactions: A scoping review. Int J Nurs Stud. 2017;70:46-57.
23. Gaudet CA. Electronic Documentation and Nurse-Patient Interaction. ANS
Adv Nurs Sci. 2016;39(1):3-14.
24. Gilbert SM. Quality of Life and Urinary Diversion. Urol Clin North
Am. 2018;45(1):101-11.
25. Seo J, Byun WY, Alisafaei F, Georgescu A, Yi YS, Massaro-Giordano M, et
al. Multiscale reverse engineering of the human ocular surface. Nat Med. 2019.
26. Siminerio, M L, PhD, RN, CDE. Defining the Role of the Health
Education Specialist in the United States. Diabetes Spectr. 1999;12(3).
27. M.Bensing J, Visser A, Saan H. Patient education in the Netherlands. Patient
Educ Couns. 2001;44(1):15-22.
5
39. Bộ Y tế. Thông tư 43/2015/TT-BYT ngày 26/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác xã hội của
bệnh viện. Hà Nội2015.
40. Minh NTH. Identification of Nursing Activities at General Medical and
Surgical Nursing Units in Vietnam [The Thesis for the Degree of Master]. Korean:
Department of Nursing Scienses The Graduate School, Ajou University; 2010.
41. Bùi Thị Bích Ngà. thực trạng công tác Chăm sóc người bệnh của điều dưỡng
bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương năm 2012 [Luận văn Thạc sĩ Quản lý Bệnh
viện]. Hà Nội: Trường Đại học Y tế Công cộng; 2012.
42. Chu Thị Hải Yến. Thực trạng công tác chăm sóc toàn diện người bệnh của
điều dưỡng viên khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện nông nghiệp năm 2013 [Luận văn
Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện]. Hà Nội: Trường Đại học Y tế Công cộng; 2013.
43. Dương Thị Bình Minh. Đánh giá công tác chăm sóc người bệnh của điều
dưỡng bệnh viện Hữu Nghị năm 2012 [Luận văn Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện]. Hà
Nội: Trường Đại học y tế Công cộng; 2012.
44. Nguyễn Hoàng Uyên. Thực trạng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
cho bệnh nhân và các yếu tố ảnh hưởng tại các bệnh viện tuyến tỉnh ở Long An năm
2016 [Luận văn Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện]: Đại học Y tế Công cộng; 2016.
45. Trần Thị Hằng Nga, Nguyễn Thị Minh Chính. Đánh giá hoạt động giáo dục
sức khỏe của điều dưỡng bênh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị và một số yếu tố liên
quan, năm 2018. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, ĐH Điều dưỡng Nam định.
2018;1(3):28-35.
46. Moonaghi HK, Zeydi AE, Mirhaghi A. Patient education among
nurses: Bringing evidence in to clinical applicability in Iran. Invest Educ
Enferm. 2016;34(1):137-51.
47. Bùi Minh Thông. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo
dục sức khỏe cho người bệnh tại bệnh viện nội tiết trung ương năm 2018 [Luận văn
Thạc sỹ Quản lý bệnh viện]. Hà Nội: Đại học Y tế công cộng; 2018.
5
1. C6.2 Tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe cho
(3) người bệnh do các cơ quan có thẩm quyền
ban hành (Bộ Y tế, Sở Y tế, trung tâm truyền
thông) theo định kỳ hoặc theo chiến dịch,
chương trình truyền thông như tờ rơi, tranh,
ảnh, băng hình…
2. C7.4 Góc truyền thông, tranh ảnh về dinh dưỡng ở
(3) các khoa lâm sàng và những nơi tập trung
nhiều người bệnh và người nhà người bệnh
3. C7.4 Tranh ảnh / tờ rơi / băng hình với chủ đề chế
(4) độ ăn
4. C7.4 Tài liệu truyền thông về dinh dưỡng cho
(6) người bệnh (in / phát trên màn hình)
TT Nguồn Tên cơ sở vật chất, TTB P1 S1 S2 BV
5. E1.2
Tranh ảnh, tờ rơi tuyên truyền
(2)
6. E1.2
Bảng thông tin** và truyền thông
(4)
7. E1.2
Hộp phát tờ rơi miễn phí
(5)
8. E1.2
Phòng tư vấn
(7)
9. A1.1 (8) Ti vi tại phòng chờ, sảnh chờ
10. A1.2 (2) Nội quy/bản hướng dẫn quy định cho NB,
người nhà NB
Ghi chú:
* K=Không có, KĐ=Có nhưng không đạt, Đ=Đạt
**Bảng thông tin có các thông điệp truyền thông, hình ảnh, kiến thức, số liệu…
3. Cơ sở vật chất, phương tiện cho Phòng tư vấn của bệnh viện
Tên cơ sở vật chất, phương tiện Không Có Tình trạng, số lượng
Mức độ hài lòng chung của anh/chị về hoạt động TT-GDSK của điều dưỡng khoa
PTCD : ①②③④⑤
GÓP Ý: ........................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Ông bà đánh giá như thế nào về hoạt động TT-GDSK của khoa Phẫu thuật Chi
dưới
1. Ông/bà đánh giá như thế nào hoạt động TTGDSK tại khoa
PTCD BVHNVĐ trong bệnh viện và khoa phòng .
2. Theo ông/bà, người bệnh có nhu cầu được GDSK về
những vấn đề gì tại khoa phòng và bệnh viện?
5. Theo anh/chị, yếu tố nào ảnh hưởng tới TT-GDSK tại
Khoa phẫu thuật Chi dưới, Bệnh viện Hữu Nghị Việt
Đức( Yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào? Tại sao như
vậy? Cho ví dụ về sự ảnh hưởng).
Yếu tố thuộc về Môi trường bệnh viện: Quy trình, quy
định KCB, Cơ sở vật chất – trang thiết bị, Nhân lực và
Kiểm tra và giám sát
Yếu tố thuộc về Nhân lực Điều dưỡng( Ảnh hưởng
như thế nào? Tại sao như vậy? Cho ví dụ về sự ảnh
hưởng).
Câu hỏi Câu hỏi Gợi ý
Giới thiệu
4. Theo anh/chị, yếu tố nào ảnh hưởng tới TT-GDSK tại
Khoa phẫu thuật Chi dưới, Bệnh viện Hữu Nghị Việt
Đức?
Câu Câu hỏi Gợi ý
hỏi
Mục đích: Nhằm thu thập thông tin về thực trạng và yếu tố ảnh hưởng tới
công tác truyền thông giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho NB nội trú tại Khoa
phẫu thuật Chi dưới, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2022
Trình tự tiến hành: NCV gửi cho người tham gia nghiên cứu đọc thông tin
trong "Phiếu đống ý tham gia phỏng vấn nghiên cứu". Sau khi đọc xong, nếu đồng ý
thì người tham gia nghiên cứu ký vào phần cuối của phiếu. Chỉ những người đồng ý
tham gia nghiên cứu mới tiến hành thu thập thông tin bằng hình thức thảo luận
nhóm (Xin phép được ghi âm nội dung cuộc phỏng vấn)
NỘI DUNG THẢO LUẬN
Câu hỏi Câu hỏi Gợi ý
Giới thiệu
3. Theo anh/chị, yếu tố nào ảnh hưởng tới TT-GDSK tại
Khoa phẫu thuật Chi dưới, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức?
- Yếu tố thuộc về bệnh viện: Quy trình, quy định KCB,
Cơ sở vật chất – trang thiết bị, Nhân lực và Kiểm tra và
giám sát
- Yếu tố thuộc về Điều dưỡng
4. Anh/chị cho biết định hướng/ khuyến nghị giúp tăng
cường TT-GDSK tại Khoa phẫu thuật Chi dưới, Bệnh viện
Hữu Nghị Việt Đức?