Professional Documents
Culture Documents
MỤC TIÊU
1. Trình bày được các yếu tố dịch tễ học của trĩ và các yếu tố thuận lợi gây bệnh trĩ.
2. Mô tả được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng bệnh trĩ.
3. Kể và mổ tả được các biến chứng của bệnh trĩ.
4. Nêu được các chẩn đoán phân biệt của bệnh trĩ.
5. Trình bày được các phương pháp điều trị bệnh trĩ.
Bệnh trĩ đã được biết từ bao thế kỷ nay nhưng cho đến nay người ta vẫn chưa hiểu
biết tường tận về bệnh sinh, bệnh nguyên, thương tổn giải phẫu bệnh của nó, vì thế
vẫn chưa có được định nghĩa thỏa đáng.
I. DỊCH TỄ HỌC
A. TẦN SUẤT
Bệnh trĩ là một bệnh phổ biến ở mọi xứ sở với tỉ lệ người mắc bệnh khá cao. Nhiều
thống kê ở nước ngoài cho thấy tỉ lệ bệnh người trên 50 tuổi là 50% và có khoảng 5%
dân số có triệu chứng của bệnh trĩ. Ở Việt Nam, trong một điều tra dịch tễ học trên
3.103 người ở một nhà máy hóa chất thuộc vùng trung du Bắc bộ, số người mặc bệnh
trĩ là 1.089, chiếm tỉ lệ 35%.
B. TUỔI, GIỚI
Đa số xảy ra ở người lớn tuổi và không gặp ở trẻ em.
Tỉ lệ bệnh ở phái nam gấp đôi phái nữ (thống kê nước ngoài).
A.THUYẾT CƠ HỌC
Đám rối tĩnh mạch nằm ở tầng sâu của lớp dưới niêm mạc và được giữ tại chỗ nhờ
các mô sợi cơ đàn hồi. Khi tuổi tác tăng lên thì các mô sợi cơ đàn hồi có hiện tượng
thoái hóa keo chùng nhão dần, mô trở nên lỏng lẻo bất thường. Tình trạng này làm
cho đám rối trĩ di chuyển nhiều hơn mỗi khi áp lực trong xoang bụng tăng lên do táo
bón hay do rối loạn đi cầu, gây ra trĩ nội sa. Đều này giải thích tỷ lệ mắc bệnh trĩ cao
ở một số gia đình do sự mỏng manh có tính chất di truyền của mô sợi cơ đàn hồi này.
Hình 1
Có giả thuyết cho rằng trĩ là do sự phình dãn của tĩnh mạch ở ống hậu môn (quan sát
đầu tiên do Sappey thực hiện năm 1874 và được củng cố thêm trong các nghiên cứu
gần đây của Thomson). Cơ chế phình dãn tĩnh mạch là do sự gia tăng áp lực tĩnh
mạch gây ra bởi các yếu tố như tư thể đứng lâu, di truyền, mất van tĩnh mạch và sự
tắc nghẽn hệ thống tĩnh mạch. Gần đây qua các nghiên cứu về mô học và quan sát
trên kính hiển vi điện tử, người ta đã ghi nhận ở diện vi tuần hoàn của ống hậu môn
có chứa các shunt động tĩnh mạch. Các shunt này chịu tác động của các kích thích nội
tiết hoặc sinh lý thần kinh. Bình thường các shunt động-tĩnh mạch đóng lại, giúp cho
sự trao đổi máu trong mô xảy ra. Khi có kích thích chuyên biệt liên quan đến sự gia
tăng lưu lượng máu trong tĩnh mạch trĩ trên(chẳng hạn như thay đổi áp suất trong
khoang bụng, thức ăn nhiều gia vị) dẫn đến hiện tượng co thắt các cơ thắt trước mao
mạch và các shunt động tĩnh mạch mở ra, hậu quả là mô không được nuôi dưỡng, gia
tăng áp lực đột ngột ở các đám rối tĩnh mạch trĩ làm giãn các tĩnh mạch trĩ(Hình 2).
Chức năng shunt động tĩnh mạch bình Rối loạn chức năng shunt động tĩnh
thường: Shunt động tĩnh mạch đóng, mạch: các shunt động tĩnh mạch mở
cơ thắt trước mao mạch mở ra, cơ thắt trước mao mạch co lại
Hình 2
Điều này giải thích tại sao chảy máu trong trĩ có màu đỏ tươi(do động mạch hóa các
tĩnh mạch, do hiện tượng mở các shunt động tĩnh mạch). Nếu có tình trạng viêm
nhiễm và huyết khối thì dòng máu tĩnh mạch càng bị tắc nghẹn nhiều hơn, làm cho
các búi trĩ lớn và giãn to.
1.Nhìn
Khám nhìn Có thể thấy búi trĩ ngoại nằm ở ngoài, da chung quanh lỗ hậu môn phồng
căng bóng, dưới lớp da căng bóng có thể thấy màu xanh của các tĩnh mạch nổi. Thấy
búi trĩ nội sa khi bệnh nhân rặn mạnh. Nếu trĩ sa độ 4, thấy chung quanh lỗ hậu môn
có một vòng niêm mạc gồm nhiều búi trĩ, cái to cái nhỏ không đều, giữa các búi trĩ là
các ngấn nông sâu khác nhau. Khi nhìn ta cần chú ý đến các dấu hiệu khác như viêm
da quanh hậu môi do sử dụng các lại thuốc bôi hay tọa dược gây kích thích hay phản
ứng tại chỗ. Các chất tiết ở quanh hậu môn như chất nhầy hay mủ mà nguyên nhân có
thể do các bệnh lý khác như Crohn, viêm đại tràng, bệnh da liễu (lậu, giang mai), từ
xoang lông hay rò hậu môn. Các bất thường da vùng quanh hậu môn như chàm, ung
thư bạch huyết(leukemia). Crohn, condylomata. Ta còn có thể thấy niêm mạc sa ra
ngoài thành vòng tròn trong bệnh sa trực tràng.
2. Sờ
Sở nắn ngoài hậu môn vào các búi trĩ ngoại thấy mềm, ấn xẹp, khi có tắc mạch sờ có
cảm giác những cục cứng nhỏ như hạt tấm ấn rất đau.
3. Thăm hậu môn trực tràng
Khó phát hiện trĩ, các ngón tay của thầy thuốc kinh nghiệm phát hiện được các chỗ
niêm mạc phồng lên, khi ấn vào mất đi. Thăm hậu môn trực tràng là động tác cần
thiết có thể phát hiện được các biến chứng của trĩ như thuyên tắc mạch hay ung thư
ống hậu môn và ung thư phần dưới bóng trực tràng. Khi thăm khám hậu môn cẩn chú
ý đến trương lực của cơ vòng khi bệnh nhân rặn cũng như lúc nghỉ. Khi rút găng tay
ta cần lưu ý đến các chất dịch dính trên găng như máu, mủ, chất nhầy…
4. Soi hậu môn trực tràng
Qua ống soi thấy rõ tình trạng các búi trĩ, đó là những chỗ niêm mạc phồng lên, sẫm
màu hơn, thường nằm ở các vị trí 4, 7, 11 giờ, Soi hậu môn là phương pháp tốt nhất,
có giá trị nhất để chẩn đoán Trĩ nội độ 1. Soi hậu môn còn giúp phát hiện thương tổn
nứt hậu môn đó là thương tổn mất niêm mạc của ống hậu môn, thường nằm ở nửa
ngoài của ống hậu môn, ở chính giữa hay hơi lệch sang phải hay trái một ít, chỗ mất
niêm mạc có hình cái vợt với đầu phình hướng ra phía ngoài và cán vợt quay vào
trong. Trên đầu chỗ phình ở phía ngoài nhiều khi thấy một mẩu da thừa, đó là u hạt
viêm mạn tính và xơ hóa. Soi trực tràng là bắt buộc để phát hiện ung thư bóng trực
tràng và ung thư đoạn dưới đại tràng chậu hông, do trên thực tế thường có lầm lẫn
Với trĩ vì cũng có triệu chứng đi cầu ra máu,
5. Quay video hậu môn khi đi cầu(Videoproctoscopy)
Để phân biệt các độ sa của trĩ nội, trước đây ta chỉ dựa vào lời khai của bệnh nhân,
nay với máy quay phim đặt trong nhà cầu chúng ta có thể ghi lại quá trình đi cầu của
bệnh nhân để từ đó định được chính xác các độ sa trĩ nội.
B. TRĨ NGOẠI
Được hình thành do dãn quá mức đám rối tĩnh mạch trĩ ngoại. Trĩ ngoại bao giờ cũng
nằm ngoài ống hậu môn, phủ trên búi trĩ là da quanh hậu môn.
V. BIẾN CHỨNG
A. TẮC MẠCH
Tắc mạch là do sự hình thành các cục máu đông nằm trong các búi trĩ. Khi rặn đi cầu,
khuân vác, thể thao, mang thai, hậu sản, làm tăng áp lực trong xoang bụng, gây xung
huyết vùng hậu môn là những yếu tố thuận lợi gây ra tắc mạch trĩ.
-Tắc mạch trĩ ngoại: khi thăm khám thấy ở vùng rìa hậu môn một khối sưng có màu
phớt xanh, kích thước to hơn hay nhỏ hơn hạt đậu, bệnh nhân có cảm giác đau rát, sờ
vào thấy căng. Nếu được rạch ngay thì thấy bật ra một cục máu đông và bệnh nhân
thấy dễ chịu ngay.
-Tắc mạch trĩ nội: Ít hơn so với tắc mạch trĩ ngoại, bệnh nhân đau ở trong sâu, có
cảm giác như có một vật lạ nằm trong lòng ống hậu môn ví như hòn sỏi nằm trong
chiếc giày đang đi. Thăm trực tràng ấn tay vào thành trực tràng thấy một cục cứng có
ranh giới rõ rệt.
1.Nguyễn Đình Hối. Hậu môn trực tràng học nhà xuất bản y học 2002; 73-105
2. Stanley M.Goldberg. Essentials of anorectal surgery, 1980:69-85
CÂU HỎI LƢỢNG GIẢ
1. Bệnh trĩ là bệnh phổ biến ở lứa tuổi:
A. Mọi lứa tuổi.
B. 10 tuổi.
C. 20-30 tuổi,
D. 30-40 tuổi.
E > 50 tuổi.
2. Bệnh trĩ:
A. Đa số xảy ra ở người lớn tuổi (> 50 tuổi).
B. Nam nhiều gấp đôi nữ.
C. Xảy ra ở cả trẻ em.
D. A, B và C đúng
E. A, B đúng.
3. Yếu tố thuận lợi của bệnh trĩ:
A. Táo bón kinh niên.
B. Tăng áp lực trong ổ bụng.
C. U bướu vùng tiểu khung.
D, A, B và C đúng.
E. A, B đúng.
4 Khi khám bệnh nhân bị bệnh trĩ có triệu chứng thiếu máu nặng cần chú ý đến:
A. Bệnh lý về huyết học.
B. Xuất huyết tiêu hóa dưới.
C. Xuất huyết tiêu hóa trên.
D. A, B và C đúng.
E, B, C đúng.
5, Hai triệu chứng cơ năng chủ yếu của bệnh trĩ đƣa bệnh nhân đến khám là:
A. Chảy máu và đau,
B. Đau và sa trĩ.
C. Chảy máu và sa trĩ.
D. Chảy dịch nhầy và máu.
E Chảy máu và ngứa.
6. Triệu chứng ngứa hậu môn và quanh hậu môn là do
A. Tắc mạch tĩnh mạch trĩ ngoại.
B. Tắc mạch tĩnh mạch trĩ nội.
C. Nứt hậu môn đi kèm.
D. Chảy dịch nhầy do sa trĩ.
E. Tất cả đều đúng.
7. Trĩ nội sa độ 4 là búi trĩ nội sa ra ngoài
A. Đi đại tiện.
B, Làm việc nặng. .
C. Ngồi xổm lâu.
D. Dùng tay đẩy búi trĩ không lên được.
E. Tất cả đều đúng.
8. Thăm hậu môn trực tràng trong bệnh trĩ có thể giúp phát hiện:
A. Áp xe cạnh hậu môn.
B. Ung thư trực tràng.
D. Nứt hậu môn.
C. Thuyên tắc mạch.
E. Tất cả đều đúng.
9. Phƣơng tiện chẩn đoán nào tốt nhất, có giá trị nhất để chẩn đoán trĩ nội độ 1:
A. Thăm hậu môn trực tràng.
B. Nội soi hậu môn trực tràng.
C. Chụp đại tràng có cản quang
D. A, B đúng.
E. A, B và C đúng
10. Đệm hậu môn là dạng sinh lý bình thƣờng giúp cho sự đi cầu tự chủ của
bệnh nhân:
A. Đúng.
B. Sai.
ĐÁP ÁN: 1.E; 2.E; 3. E; 4D; 5C; 6D; 7E; 8E; 9B; 10A;