You are on page 1of 4

Phần thi Nói A1 (Sprechen)

Được tiến hành theo nhóm với 02 giám khảo và tối đa 04 thí sinh : Phần I (3 điểm) - Phần II (6 điểm) - Phần III (6 điểm)
Một giám khảo sẽ chào hỏi và giới thiệu Guten Tag. Herzlich willkommen zur Prüfung Start Deutsch 1. Mein Name ist
Hannah Müller. Das ist meine Kollegin Maria Schmidt. Diese Prüfung hat drei Teile.
1. Phần I (3 điểm) (Phần giới thiệu bản thân: 01 điểm - Phần đánh vần: 01 điểm - Phần đọc số: 01 điểm )
Trong phần I, mỗi thí sinh sẽ phải giới thiệu về bản thân với sự trợ giúp của các từ khóa trên tờ giấy được phát. Ví dụ
 Mein Name ist Nam Nguyen
 Ich bin neunzehn Jahre alt
 Ich komme aus Vietnam
 Ich wohne in Hanoi
 Ich spreche Vietnamesisch, Englisch und etwas Deutsch
 Ich bin Student
 Meine Hobbys sind Kochen und Lesen
 Sau đó mỗi thi sinh sẽ được yêu cầu đánh vần (buchstabieren) một từ (có thể là họ, tên , nơi sống …).
 Đồng thời cũng sẽ được yêu cầu đọc một số (có thể số điện thoại, số mã bưu điện …).
Tình huống A: 2. Ich komme aus Vietnam
1. Wie ist Ihr Vorname? 3. Können Sie das buchstabieren?
2. Mein Vorname ist Nam 4. V-I-E-T-N-A-M.
3. Können Sie das buchstabieren? Tình huống E:
4. N-A-M. 1. Haben Sie Telefon?
Tình huống B: 2. Ja!
1. Wie ist Ihr Familienname? 3. Wie ist Ihre Telefonnummer?
2. Mein Familienname ist Nguyen 4. Meine Telefonnummer ist 02431234567
3. Können Sie das buchstabieren? Tình huống F:
4. N-G-U-Y-E-N. 1. Haben Sie ein Handy?
Tình huống C: 2. Ja!
1. Sie wohnen in der Le-Duan-Straße. Können Sie das 3. Wie ist Ihre Handynummer?
buchstabieren? 4. Meine Handynummer ist 0901234567
2. L-E-D-U-A-N. Tình huống G:
Tình huống D: 1. Wie ist Ihre Postleitzahl?
1. Woher kommen Sie? 2. Meine Postleitzahl ist 12053
Phần II (6 điểm: Đặt câu hỏi đúng: 02 điểm/câu x 2 vòng = 4đ + Trả lời đúng câu hỏi: 01 điểm/câu x 2 vòng = 2đ)
Trong phần II, các thí sinh sẽ lần lượt nói với nhau. Có tổng cộng 02
vòng trong phần thi này. Mỗi vòng sẽ liên quan đến một chủ đề
khác nhau (Ví dụ: Chủ đề Wochenende, chủ đề Einkaufen, chủ đề
Sport
Hai dạng câu hỏi phổ biến có thể sử dụng trong phần II:
1. Sử dụng câu hỏi với từ để hỏi (W-Fragen)
2. Sử dụng câu hỏi dạng có/không (Ja/Nein-Fragen)
Lưu ý: Các câu hỏi nhất thiết phải liên quan đến chủ đề của mỗi
vòng.
Phần III (6 điểm: Đưa ra yêu cầu đúng: 02 điểm/yêu cầu x 2 vòng =
4đ + Phản ứng đúng: 1 điểm/phản ứng x 2 vòng = 2đ)
Có tổng cộng 02 vòng trong phần thi này.
-> nhận được một mảnh giấy chứa hình ảnh về một đồ vật/sự việc
bất kỳ
-> đưa ra được một yêu cầu liên quan đến đồ vật/sự việc đó cho thí
sinh bên cạnh
-> phải phản ứng / trả lời lại yêu cầu đó bằng cả lời nói và động
tác.
Hai dạng yêu cầu phổ biến có thể sử dụng trong phần III:
1. Sử dụng cấu trúc "Können Sie … ?"
Cấu trúc này thường được sử dụng với những động từ mang tính
chất yêu cầu như: kaufen (mua cho) / geben (đưa cho) / schenken
(tặng cho) / bringen (mang cho)/ schicken (gửi cho)/ leihen (cho
mượn) Ví dụ: Können Sie mir die Speisekarte bringen?
2. Sử dụng câu cầu khiến với ngôi Sie : Geben Sie mir bitte ein Glas
Wasser!
Một số cách phản ứng / trả lời lại yêu cầu:
- Einen Moment bitte (Xin vui lòng chờ một lát)
- Ja, natürlich (Vâng, tất nhiên rồi)
- Okay, das mache ich (Được, tôi sẽ làm điều đó)
- Ja, sofort! (Vâng, ngay lập tức đây!)
- In Ordnung
- Sehr gerne, hier!
- Ja klar, hier bitte!
- Tut mir leid. Ich kann jetzt nicht!
- Tut mir leid, das wusste ich nicht

You might also like