You are on page 1of 29

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT


KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
****

BÁO CÁO THỰC HÀNH


HỆ THỐNG THÔNG TIN CỐ ĐỊNH BĂNG RỘNG

Tên lớp HP: 121THTTT02


Giảng viên phụ trách: TS.Phạm Văn Phát
Sinh viên thực hiện:
1. Phan Phước Đức Mã Sv: 1811505120210 Lớp: 18D4
2. Nguyễn Tấn Công Mã Sv: 1811505120102 Lớp: 18D3
3. Nguyễn Văn Định Mã Sv:1811505120107 Lớp: 18D3
4. Huỳnh Quốc Chí Mã Sv: 1811505120305 Lớp: 18D4
5. Tô Xuân Hải Mã Sv: 1811505120214 Lớp: 18D4

Đà Nẵng, 3– 2021
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Nhóm Trưởng: Phan Phước Đức

1. Phan Phước Đức Câu 1

2. Nguyễn Tấn Công Câu 5

3. Nguyễn Văn Định Câu 3

4. Huỳnh Quốc Chí Câu 4

5. Tô Xuân Hải Câu 6


1. Phan Phước Đức:

Câu hỏi: Trình bày hiểu biết về mạng cố định băng rộng GPON(trình bày
ngắn gọn, cô đọng các nội dung chính như Khái niệm GPON và ứng dụng thực
tiễn; Sơ đổ cấu trúc; Thành phần; Thông số, ưu nhược điểm).
Trả Lời:
 Khái niệm GPON:
- GPON là viết tắt của Gigabit Passive Optical Networks. GPON là cơ chế truy cập
điểm-tới-đa điểm. Đặc điểm chính của nó là sử dụng các bộ tách thụ động trong mạng
lưới phân phối chất xơ, cho phép một sợi đơn ăn từ văn phòng trung tâm của nhà cung
cấp để phục vụ cho nhiều ngôi nhà và các doanh nghiệp nhỏ.
- GPON cung cấp một mạng truy cập bằng chứng trong tương lai với khả năng nâng cấp
vô song.
- Thông qua mạng riêng của bộ chia thụ động, GPON cho phép một cáp quang băng
thông rộng duy nhất thay thế cho nhiều cáp. Điều này mang lại cho khách hàng của
chúng tôi khả năng kết hợp nhiều dịch vụ vào một mạng dữ liệu sợi đơn lẻ.
- Công nghệ đột phá này cung cấp tốc độ vô song lên tới 2,488 Gbits/ s tốc độ tải xuống
và tốc độ tải lên 1.244 Gbits/ giây.
- GPON sử dụng Chuẩn mã hóa tiên tiến (AES) cho mục đích bảo mật, được thiết kế để
có hiệu quả ở cả phần cứng lẫn phần mềm và hỗ trợ độ dài khối 128 bit và độ dài khóa
128, 192 và 256 bit.
- GPON cũng hỗ trợ tất cả các loại giao thức Ethernet.
 Sơ đồ cấu trúc:
- GPON cung cấp cho người dùng cuối khả năng hợp nhất nhiều dịch vụ trên một mạng
truyền tải cáp quang đơn lẻ. Công nghệ này làm giảm chi phí và cơ sở hạ tầng trong khi
tăng băng thông. Nó cung cấp 2,5 GB / giây băng thông hạ lưu và 1,25 GB / s ngược
dòng chia cho tỷ lệ chia cho mỗi khách hàng cung cấp một mạng cáp quang có dung
lượng cao, tùy biến cho các dạng dịch vụ dựa trên IP.
- Các mạng này là giải pháp hoàn hảo cho các môi trường có nhiều điểm / điểm hoặc tòa
nhà riêng biệt. GPON cung cấp cho một loạt các lợi ích cho phép triển khai xơ nhanh,
linh hoạt, khối lượng thị trường với chi phí sở hữu và phát hành thấp nhất có thể.
- Kết hợp toàn bộ kết nối dựa trên IP và sợi mới nhất cho các cải tiến điểm cuối, mạng
quang thụ động gigabit (GPON) ngày càng xuất hiện như là công nghệ mạng trưởng
thành quan trọng.
- GPON hỗ trợ các dịch vụ triple-play, cung cấp các giải pháp tất cả các dịch vụ cạnh
tranh.
- GPON hỗ trợ truyền dẫn băng thông cao để phá vỡ tắc nghẽn băng thông của truy cập
qua cáp đôi xoắn.
- GPON hỗ trợ vùng phủ sóng dịch vụ dài tới 20 km để vượt qua những trở ngại của công
nghệ truy cập qua cáp đôi xoắn và giảm các nút mạng.
- Với các tiêu chuẩn hoàn chỉnh và các yêu cầu kỹ thuật cao, GPON hỗ trợ các dịch vụ
tích hợp một cách tốt.
- GPON là sự lựa chọn của hãng lớn trên thị trường quốc tế
- GPON là một tùy chọn kiến trúc quang học hoàn hảo cung cấp tốt nhất của tất cả các
thế giới.
 Thành Phần:
- GPON được xác định bởi chuỗi khuyến nghị ITU-T G.984. GPON thể hiện sự gia tăng
băng thông so với AON và BPON. GPON có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực.
Trong ứng dụng cáp quang cho máy tính để bàn (FTTD), GPON được phân phối thông
qua các đầu nối sợi quang đơn mode, đơn giản và bộ chia quang thụ động thường sử
dụng đầu nối đánh bóng góc cạnh (APC) để cung cấp các đầu cuối chính xác. Có bốn
thành phần chính trong hệ thống GPON này: thiết bị đầu cuối đường truyền quang
(OLT), phương tiện truyền (cáp và các thành phần), bộ chia sợi quang và thiết bị đầu
cuối mạng quang (ONT).

-
- OLT là một thiết bị đóng vai trò là điểm cuối cung cấp dịch vụ của mạng quang thụ động. Nó
là một thiết bị tổng hợp Ethernet hoạt động thường được đặt trong trung tâm dữ liệu hoặc phòng
thiết bị chính
- GPON truyền tín hiệu thông qua cơ sở hạ tầng cáp thụ động, vật lý. Các phương tiện truyền
dẫn bao gồm đồng, dây nhảy quang, vỏ bọc, bảng điều hợp, đầu nối, bộ chia và các vật liệu
khác. Tất cả các thành phần phương tiện truyền tải này nên được tính vào ngân sách tổn thất
kênh để có được hiệu suất hệ thống tốt hơn.
- Bộ chia cáp quang hay còn gọi là bộ tách chùm, là một thiết bị phân phối công suất quang
dạng ống dẫn sóng được tích hợp. Với bộ chia cáp quang này, nhiều thiết bị có thể được phục vụ
từ một sợi quang duy nhất. Nó là một trong những thiết bị thụ động quan trọng nhất trong mạng
cáp quang. Nó đặc biệt hữu ích trong GPON, EPON và FTTx, v.v. PON thường kết nối một sợi
quang từ OLT với nhiều ONU.
 Bảo mật của GPON:
- Do phát sóng hạ lưu của GPON được gửi từ OLT đến tất cả các ONU, ai đó có thể lập
trình lại ONU của riêng họ để thu thập thông tin đến có nghĩa là cho một ONU khác.
Không chỉ có thể một ONU chặn dữ liệu, nhưng cũng có thể là một OLT giả truyền và
nhận dữ liệu từ nhiều thuê bao. Kẻ tấn công không xác định bây giờ có thể nhận được
dữ liệu quan trọng được gửi lên và xuống dưới như mật khẩu quan trọng. Do khả năng
chặn này, đề nghị của GPON G.984.3 cho thấy các cơ chế bảo mật trong đó một thuật
toán được mã hóa, Chuẩn mã hóa tiên tiến, có thể được sử dụng để thông tin được mã
hóa bằng cách sử dụng các khóa byte 128, 192 và 256.
 Ưu điểm:
- Cùng với tốc độ internet tuyệt vời của nó, cấu trúc mạng GPON hoàn toàn có thể mở
rộng mà không cần bất kỳ nâng cấp cơ sở hạ tầng nào. Công nghệ GPON tăng tốc kết
nối doanh nghiệp vào tương lai của dịch vụ internet. Nó đảm bảo rằng băng thông của
người dùng cuối được cung cấp và nó cung cấp nền tảng cho truyền thông kinh doanh
liên tục.
- là một trong những PON tốt nhất. GPON có lợi ích của việc tiết kiệm chi phí cho việc di
chuyển và bổ sung hoặc các thay đổi khác, giá thấp cho mỗi cổng trên các thành phần
thụ động, cài đặt dễ dàng và chi phí lắp đặt thấp. Vì vậy, công nghệ GPON đạt được sự
phổ biến trong các ứng dụng công nghệ đa dạng và luôn thay đổi ngày nay.
 Nhược Điểm:
- Cấu trúc mạng GPON là phức tạp nhất trong tất cả các PON.
Họ và tên :Nguyễn Tấn Công
Câu 5: Nội dung thực hiện và những vẫn đề cần
lưu ý khi thi công các loại đầu nối cho thuê bao cố định băng rộng.

 Nội dung thực hiện khi thi công các loại đầu nối cho thuê bao cố định
băng rộng

+ Thi công tủ thuê bao :


Thi công tại tủ thuê bao GPON
*Loại tủ version 1:
- Quy định cáp nhập tủ, cài răng lược và cắm port:
Cáp nhật tủ:
Đi lần lượt từ lỗ số 1 4 (không ràng buộc dịch vụ).
Đủ 8 thuê bao ở lỗ số 1 rồi mới sang lần lượt lỗ 2, 3, 4.
Cài răng lược:
Cáp thuê bao đi vào lỗ số 1 và 2 sẽ được cài lần lượt vào răng lược phía dưới, cáp
thuê bao vào lỗ 3 và 4 sẽ được cài lần lượt vào răng lược phía trên.
- Cắm port : Cắm theo thứ tự đánh số trên dãy coupler (từ trong ra ngoài, trên, từ trên
xuống dưới)
*Loại tủ version 2 : (Tủ 32 port, có dãy coupler chéo 45 độ).
- Quy định cáp nhập tủ, cài răng lược và cắm port:
Cáp nhật tủ:
Lỗ số 1: 11 thuê bao. Lỗ số 2: 10 thuê bao .Lỗ số 3: 11 thuê bao
Cài răng lược: Yêu cầu cáp cài răng lược phải thẳng với lỗ nhập cáp, không đan chéo
cáp qua nhau.
Cắm port: Cắm theo thứ tự đánh số trên dãy coupler (từ trong ra ngoài, trên, từ trên
xuống dưới)
* Loại tủ Version 3: (Tủ 32 port, có dãy coupler úp xuống dưới).
- Quy định cáp nhập tủ, cài răng lược và cắm port:
Cáp nhập tủ: Lần lượt từ phải qua trái, phân đều các lỗ nhập cáp như sau.
Lỗ số 1: 11 thuê bao. Lỗ số 2: 10 thuê bao. Lỗ số 3: 11 thuê bao.
Cài răng lược: Yêu cầu cáp cài răng lược phải thẳng với lỗ nhập cáp, không đan chéo
cáp qua nhau.
Cắm port:
Cắm từ dãy trong ra dãy ngoài/splitter.
Với tủ đánh số thứ tự ngược từ ngoài vào trong,yêu cầu triển khai cắm từ 32trở về1
Với tủ đánh số thứ tự từ trong ra ngoài triển khai theo thứ tự.
Lưu ý: Cáp đi không đan chéo nhau, cáp từ lỗ nhập cáp
* Loại tủ Version 4: (Tủ 16 port, có 3 dãy coupler úp xuống dưới).
- Quy định cáp nhập tủ, cài răng lược và cắm port:
Cáp nập tủ:
Lỗ số 1: 8 thuê bao, cắm dãy coupler 1, 2.
Lỗ số 2: 8 thuê bao, cắm dãy coupler 2, 3.
Không đi cáp đan cháo từ lỗ số 1 cắm vào dãy coupler 3 hoặc ngược lại.
Cài răng lược:
Cáp vào lỗ số 1 cài vào 8 khe răng lược bên trái.
Cáp vào lỗ số 2 cài vào 8 khe răng lược bên phải.
Cắm port: Cắm port phát triển mới phải cắm theo thứ tự 1 đến 16. Số thứ tự dán trên
đáy tủ.
* Loại tủ Version 5: (Tủ 16 port, có 4 dãy coupler úp xuống dưới).
- Tủ 16 port, 4 dãy coupler úp xuống dưới. - Quy định cáp nhập tủ, cài răng lược và
cắm port như sau:
Cáp nhập tủ:
Lỗ số 1: 8 thuê bao.
Lỗ số 2: 8 thuê bao.
Không ràng buộc phải đi đầy hết lỗ 1 mới sang lỗ 2, mà yêu cầu cụ thể như sau (để
cáp không đan chéo):
Lỗ số 1 chỉ luồn cáp các thuê bao thuộc dãy coupler 1, 2.
Lỗ số 2 chỉ luồn cáp các thuê bao thuộc dãy coupler 3, 4.
Không đi cáp từ lỗ số 1 cắm vào dãy coupler 3,4 hoặc ngược lại đi cáp vào lỗ số 2
cắm vào dãy coupler 1,2.
Cài răng lược:
Răng lược có cấu trúc 1 lớp:
Cáp vào lỗ số 1 bên trái cài vào phía trái răng lược.
Cáp vào lỗ số 2 bên phải cài vào phía phải răng lược.
Cắm port: Cắm port phát triển mới phải cắm theo thứ tự 1 đến 16. Số thứ tự dán trên
đáy tủ.
Thi công thuê bao tại ODF outdoor với thuê bao AON.
+Thi công các loại đầu nối connector và dán tem nhãn
Fast connector
Tuốt sợi =>Cắt sợi => Cho sợi vào FC => Tái sử dụng
Tái sử dụng:

Bấm đầu F5 và đầu Tivi.


 Những vấn đề cần lưu ý khi thi công các loại đầu nối cho thuê bao cố định
băng rộng

+ Thuê bao phải được dán nhãn đầy đủ


+ Nhãn phải thẳng hàng
+Đi cáp trong tủ gọn gàng, đảm bảo bán kính uốn cong ≥3cm
+Điền đủ thông tin khách hàng, port, tủ và chỉ số mét cáp trên nhãn.
+Cáp thuê bao đi vào ống nhựa khi xuống tủ thuê bao.
+Cắt dây gia cường ngoài tủ
+Các coupler chưa triển khai, bắt buộn phải có nắp bảo vệ, với các coupler đã triển
khai, các nắp bảo vệ phải được cất giữ trong túi và đặt luôn trên tủ.
+Ống co nhiệt phải cài chắc chắn vào khe trên khay.
+Các coupler chưa triển khai yêu cầu 100% phải có nắp bảo vệ tránh bụi.
+ Vệ sinh đầu ferrule trước khi cắm vào coupler và thiết bị ONT.
+Không điều chỉnh vị trí lưỡi dao sau 1 thời gian sử dụng
+Lỗi đấu dây và chiều dài cáp

-
3/ HỌ TÊN SINH VIÊN:……Nguyễn Văn Định …………..
CÂU 3:Quy trình và những vẫn đề cần lưu ý khi thực hiện triển khai cáp cho thuê
bao cố định băng rộng..(nội dung câu hỏi)
Lưu đồ triển khai cáp thuê bao
gồm 4 bước:

1. Khảo sát.
- Khảo sát từ tủ thuê bao, ODF outdoor đến vị trí lắp đặt thiết bị đầu cuối (ONT,
Optical receiver /WDM receiver) trong nhà khách hàng.
- Chọn đường đi ngắn nhất, ít băng đường.
- Chọn đường đi thoáng, đơn giản không qua các khu vực xây dựng.
- Xác định chiều dài tuyến tối đa ≤ độ dài quy định hiện hành.
- Xác định địa hình tuyến có khuyên hay không có khuyên => chọn phương pháp
kéo cáp.
- Chọn vị trí chuyển hướng và băng đường.
- Xác định vị trí nhập cáp vào nhà khách hàng.
2. Ra cáp.
- Yêu cầu: Cáp ra không xoắn, gẫy gập, rối
- Phương pháp 1: Ra cáp trực tiếp bằng giá đỡ rulo.
Có thể sử dụng giá đỡ được làm riêng hoặc các dụng cụ khác hỗ trợ tương tự như
giá đỡ (có trục luồn vào rulo xoay).
Áp dụng cho cả tuyến có khuyên và tuyến không có khuyên.
Đặt cuộn cáp cách xa cột, đảm bảo cáp không bị gãy gập, trầy xước tại điểm tì đè
cột đầu tiên.

Hình 2.2-1: Giá đỡ rulo cáp. -


Phương pháp 2: Ra cáp hình số 8.
Chỉ áp dụng cáp ống lỏng.
Để tránh trường hợp rối và xoắn yêu cầu ra cáp
như sau:
• Yêu cầu rút đúng thứ tự sợi, tránh
nhầm lẫn sẽ gây ra rối cáp.
• Rút mỗi bên khoảng 10-20 vòng, phải
thực hiện bó cáp sau đó mới thực hiện
rút tiếp và tạo bó mới.
Hình 2.2-2: Ra cáp số 8.
3. Kéo cáp.
- Kéo từ tủ thuê bao nhà khách hàng.
- Sử dụng giá đỡ hoặc dụng cụ khác tương tự hỗ trợ xoay rulo, có thể gia cáp thẳng.
- Đặt cuộn cáp cách xa cột đảm bảo cáp không bị gãy gập, trầy xước tại điểm tì cột
đầu tiên.

- Tại các điểm rẽ hướng bắt buộc phải thực hiện dồn cáp để tránh trầy xước cáp.
- Sáu khi kéo xong cáp từ tủ thuê bao vào đến vị trí đặt ONT, thực hiện chốt từ đầu
nhà khách hàng lùi dần về tủ thuê bao để tiết kiệm cáp.
- Trường hợp tuyến không có khuyên sắt bó cáp: Sử dụng thang và sào luồn đầu cáp
qua gông và các vật cản, các tuyến cáp đi ngang đường.

Hình 2.3-1: Tuyến không có khuyên sắt bó cáp


- Trường hợp tuyến có khuyên sắt bó cáp: Dùng sào “với các tuyến đùng cùng
đường điện phải sử dụng sào cách điện” để luồn cáp qua các khuyên sắt bó cáp
(đầu sào buộc vật nặng hoặc sử dụng tool hỗ trợ luồn cáp).
Hình 2.3-2: Tuyến có khuyên sắt bó cáp

Hình 2.3-3: Dồn cáp tại các vị trí chuyển hướng


Chú ý: Các trường hợp triển khai cáp có nguy cơ lỗi cao và lãng phí vật tư
- Rãi cáp dọc đường đến hết tuyến, sau đó mới nâng cáp lên chốt: Trường hợp
này nguy cơ cáp bị xe cơ giới chèn qua gây gãy gầm sợi quang.

Hình 2.3-4: Dãi cáp trên đường


- Đặt cuộn cáp phía nhà khách hàng, triển khai cáp về phía tủ thuê bao
Trường hợp này sẽ phải ước chừng khoảng cách cáp từ ngoài cột vào trong nhà
Sẽ có nguy cơ sai số về độ dài cáp, gây lãng phí vật tư.
- Di chuyển cả cuộn cáp dọc theo tuyến đường Năng suất lao động thấp, gặt
vật cản đi ngang đường sẽ không nâng cáp lên cao được.

Hình 2.3-5: Di chuyển cả cuộn cáp trên tuyến


Yêu cầu:
- Cáp không bị dập, trầy xước, rách dây gia cường và bụng cáp.
- Không để cáp cọ sát vào các chướng ngại vật như mái tôn, mái proximang ..
gây trầy xước cáp, rách cáp. - Cáp sau khi chốt phải căng, không trùng võng .
- Độ cao tuyến cáp so với mặt đất theo tiêu chuẩn ngành QCVN
33:2011/BTTTT (đọc đường ôtô cao tối thiểu 3,5m, vượt đường ôtô cao tối
thiểu 4,5m..)
- Khoảng cách giữa cáp và dây điện đi cùng tuyến (theo nghị định số
14/2014/NĐ-CP):
Điện áp Đến 22 kV 35 kV 110 kV 220 500 kV
kV
Loại dây Dây Dây Dây Dây trần Dây trần Dây Dây trần
bọc trần bọc trần
Khoảng 1,0 m 2,0 m 1,5 m 3,0 m 4,0 m 6,0 m 7,0 m
cách
Bảng 2.3-1: Khoảng cách cáp cách dây điện với từng khoảng điện áp
Khoảng vượt lớn nhất cho phép triển khai: ≤50m.
Ghi chính xác chỉ số mét trên 2 đầu cáp lên tem tại mỗi đầu và khi giảm trừ hệ
thống phải đúng với chỉ số này.
Chú ý:
Tổng độ dài cáp quấn dự phòng trong nhà khách hàng: ≤ 2m (chỉ quấn dự phòng
trong trường hợp khách hàng yêu cầu).
Trường hợp khách hàng yêu cầu dự phòng dài hơn 2m cho việc di chuyển sau
này, thì giải pháp cho trường hợp phải di chuyển ONT đến vị trí khác sau này là
sẽ sử dụng 01 rệp quang GPON để nối dài thêm cáp.
Việc đóng nghiệm thu: Đóng đúng số lượng mét cáp đã triển khai (chỉ số đầu trừ
chỉ số cuối) cộng với số lượng tiêu hao do cắt đầu cáp dập, tuốt cáp bấm fast
connector (tổng độ dài tiêu hao tối đa ≤2m/TB).
4. Chốt cáp.
- Bắt buộc phải chốt cáp tại những điểm sau:
Tại cột điện treo tủ thuê bao và cột điện phía đi cáp vào nhà khách hàng.
Với khoảng cột ≤ 30m: 2 khoảng cột phải chốt 1 lần
Với khoảng cột > 30m: mỗi khoảng cột phải chốt 1 lần.
Tại các điểm rẽ chuyển hướng (sang đường, vào ng ,..). - Phương pháp:
Phương pháp 1: Bện cáp và chốt vào gông (không tách dây treo).
Áp dụng cho tuyến triển khai cáp bọc chặt và có khoảng cột ≤ 50m
Dùng dây bện (cáp quang bọc chặt vụn, cáp đồng, dây thép bọc nhựa) để thực
hiện bện.
Độ dài đoạn dây dùng để bện khoảng 1÷1,2m, gấp đôi như hình dưới.

Hình 2.4-1: Dây bện cáp


Khoảng bện 20 ÷ 30cm.
Bện dây theo hình quả trám, 2 nút thắt liên tiếp phải đảo vị trí trong ngoài cho
nhau để tạo nút thắt và lực dàn đều, ôm chắc được cáp thuê bao.
Vị trí cuối thắt lại để tránh bị tuột.
Khoảng dây còn lại thực hiện chốt lên gông.

Hình 2.4-2: Bện cáp hoàn thiện


Các điểm chốt đặc thù: Điểm kết cuối, điểm rẽ, điểm đi tiếp.

Hình 2.4-3: Chốt cáp bằng phương pháp bện trên cột
- Khắc phục lỗi bện trùng võng hoặc căng:
Khắc phục trường hợp trùng võng: Cầm vào nút bện
cuối cùng đẩy toàn bộ khoảng bện về khía xa sau
đó dàn đều các nút bện.
Khắc phục trường hợp cáp căng, không thể chốt:
Cầm vào nút bện đầu tiên kéo toàn bộ khoảng
bện
về phía gần sau đo dàn đều các nút bện.
Hình 2.4-4: Sửa lỗi bện cáp
Phương pháp 2: Tách dây treo và chốt vào gông.
Áp dụng cho tuyến triển khai cáp ống lỏng hoặc cáp bọc chặt khoảng vượt cột
>50m.
Chú ý quá trình tách, xé, rạch dây treo và phần bụng phải đảm bảo không gãy,
đứt sợi quang.
Gập phần dây treo hoặc cắt và chốt vào gông như hình sau:

Hình 2.4-5: Chốt cáp bằng phương pháp tách dây gia
cường Dùng băng dính điện bó gọn phần bụng cáp.
Huỳnh Quốc Chí Câu hỏi 4

THI CÔNG TỦ CÁP CHO THÊU BAO CỐ ĐỊNH


BĂNG RỘNG
1. Thi công thuê bao tại tủ thuê bao GPON.
- Yêu cầu: Đi cáp trong tủ gọn gàng, đảm bảo bán
kính uốn cong ≥3cm.
- Thuê bao phải được dán nhãn đầy đủ.
- Vị trí dán nhãn: Dán vào phần giữa răng lược hoặc
ngay sát phía trên sát với răng lược. Tại 1 tủ thuê bao
chỉ chọn một trong 2 vị trí nêu trên, không dán cả trên
và dưới (tất cả các nhãn phải thẳng hàng).
- Nhãn phải thẳng hàng

Hình 1: Dán nhãn cáp thuê bao tại tủ.


-Điền đủ thông tin khách hàng, port, tủ và chỉ số mét cáp
trên nhãn.
- Các cáp thuê bao đi từ điểm chốt cáp xuống ống nhựa phải
bó gọn bằng lạt nhựa (≥4 sợi cáp phải thực hiện bó lạt nhựa).
- Cáp thuê bao đi vào ống nhựa khi xuống tủ thuê bao.
- Cắt dây gia cường ngoài tủ (cắt sát đáy ống vàng).
- Độ võng của cáp khi nhập tủ thuê bao, cách đáy tủ:
10÷20cm, yêu cầu cùng độ võng, cáp thuê bao nhập tủ được
bó gọn bằng lạt nhựa hoặc quấn ruột mèo (≥4 sợi cáp phải
thực hiện bó gọn).

Hình
3.1-2: Độ võng cáp nhập tủ thuê bao.
- Các coupler chưa triển khai, bắt buộn phải có nắp bảo vệ,
với các coupler đã triển khai, các nắp bảo vệ phải được cất
giữ trong túi và đặt luôn trên tủ.

- Các coupler chưa triển khai, bắt buộn phải có nắp bảo vệ, với các coupler đã triển khai, các nắp
bảo vệ phải được cất giữ trong túi và đặt luôn trên tủ.
Loại tủ Version 1: (Tủ 32 port, có dãy coupler thẳng đứng)
- Quy định cáp nhập tủ, cài răng lược và cắm port:
Cáp nhật tủ:
- Đi lần lượt từ lỗ số 1 =>4 (không ràng buộc dịch vụ).
- Đủ 8 thuê bao ở lỗ số 1 rồi mới sang lần lượt lỗ 2, 3, 4.
Cài răng lược:
- Cáp thuê bao đi vào lỗ số 1 và 2 sẽ được cài lần lượt vào răng lược
phía dưới, cáp thuê bao vào lỗ 3 và 4 sẽ được cài lần lượt vào răng lược
phía trên.
- Cắm port : Cắm theo thứ tự đánh số trên dãy coupler (từ trong ra
ngoài, trên, từ trên xuống dưới) Hình 3.1-
4: Tủ thuê bao version 1
* Loại tủ Version 2: (Tủ 32 port, có dãy coupler chéo 45 độ).
- Quy định cáp nhập tủ, cài răng lược và cắm port:
Cáp nhật tủ:
- Lỗ số 1: 11 thuê bao.
- Lỗ số 2: 10 thuê bao
- Lỗ số 3: 11 thuê bao
Cài răng lược: Yêu cầu cáp cài răng lược phải thẳng với lỗ nhập
cáp, không đan chéo cáp qua nhau.
Cắm port: Cắm theo thứ tự đánh số trên dãy coupler (từ trong ra
ngoài, trên, từ trên xuống dưới)
* Loại tủ Version 3: (Tủ 32 port, có dãy coupler úp xuống dưới).

- Quy định cáp nhập tủ, cài răng lược và cắm port:
-Cáp nhập tủ:
Lần lượt từ phải qua trái, phân đều các lỗ nhập cáp như sau.
Lỗ số 1: 11 thuê bao.
Lỗ số 2: 10 thuê bao.
Lỗ số 3: 11 thuê bao.
Cài răng lược: Yêu cầu cáp cài răng lược phải thẳng với lỗ nhập cáp, không đan chéo cáp qua
nhau.
Cắm port:
Cắm từ dãy trong ra dãy ngoài/splitter.
- Với tủ đánh số thứ tự ngược từ ngoài vào trong, yêu cầu triển khai
cắm từ 32 trở về 1.
- Với tủ đánh số thứ tự từ trong ra ngoài triển khai theo thứ tự.
- Lưu ý: Cáp đi không đan chéo nhau, cáp từ lỗ nhập cáp
* Loại tủ Version 4: (Tủ 16 port, có 3 dãy coupler úp xuống dưới).
- Quy định cáp nhập tủ, cài răng lược và cắm port:
Cáp nhập tủ:
- Lỗ số 1: 8 thuê bao, cắm dãy coupler 1, 2.
- Lỗ số 2: 8 thuê bao, cắm dãy coupler 2, 3.
- Không đi cáp đan cháo từ lỗ số 1 cắm vào dãy coupler 3 hoặc ngược
lại.
- Cài răng lược:
- Cáp vào lỗ số 1 cài vào 8 khe răng lược bên trái.
- Cáp vào lỗ số 2 cài vào 8 khe răng lược bên phải.
- Cắm port: Cắm port phát triển mới phải cắm theo thứ tự 1 => 16. Số
thứ tự dán trên đáy tủ
* Loại tủ Version 5: (Tủ 16 port, có 4 dãy
coupler úp xuống dưới).

- Tủ 16 port, 4 dãy coupler úp xuống dưới.


- Quy định cáp nhập tủ, cài răng lược và
cắm port như sau:
Cáp nhập tủ:
- Lỗ số 1: 8 thuê bao.
- Lỗ số 2: 8 thuê bao.
- Không ràng buộc phải đi đầy hết lỗ 1 mới
sang lỗ 2, mà yêu cầu cụ thể như sau (để cáp
không đan chéo):
- Lỗ số 1 chỉ luồn cáp các thuê bao thuộc dãy
coupler 1, 2.
- Lỗ số 2 chỉ luồn cáp các thuê bao thuộc dãy
coupler 3, 4.
- Không đi cáp từ lỗ số 1 cắm vào dãy
coupler 3,4 hoặc ngược lại đi cáp vào lỗ số 2
cắm vào dãy coupler 1,2.
Cài răng lược:
- Răng lược có cấu trúc 1 lớp:
- Cáp vào lỗ số 1 bên trái cài vào phía trái
răng lược.
- Cáp vào lỗ số 2 bên phải cài vào phía phải răng lược.
- Cắm port:
Cắm port phát triển mới phải cắm theo thứ tự 1 =>16. Số thứ tự dán trên đáy tủ.
2. Thi công thuê bao tại ODF outdoor với thuê bao AON.
- Yêu cầu: Cáp thuê bao phải được luồn vào các ống dẫn cáp khi xuống ODF.
- Đảm bảo độ võng của cáp so với đáy ODF từ 20-30cm, cáp trên 1 tủ yêu cầu cùng độ võng, cáp
thuê bao nhập tủ được bó gọn bằng lạt nhựa hoặc quấn ruột mèo.
- Tại ODF outdoor yêu cầu 100% thuê bao được kết nối qua coupler trên ODF (nghiêm cấm hàn
trực tiếp cáp thuê bao vào cáp gốc cáp nhánh).
- Thứ tự port triển khai: Từ trong ra ngoài và từ trên xuống dưới.
- Đi cáp và dây pigtail trong ODF:
- Cáp phải được cố định cổ cáp và dây treo chắc chắn trong ODF.
- Sợi quang và dây pigtail quấn gọn gàng trong khay cassette, đảm bảo bán kính sợi quang ≥3cm,
độ dài tối đa 2 vòng trong khay cassette (thừa cắt bỏ).
- Trường hợp dùng cáp quang bọc chặt và đấu fast connector cắm trực tiếp vào coupler, phải đi cáp
đảm bảo độ cong vừa đủ, các sợi cáp cáp đi song song, tránh thừa hoặc thiếu gây rối ODF.
- Ống co nhiệt phải cài chắc chắn vào khe trên khay.
- Các coupler chưa triển khai yêu cầu 100% phải có nắp bảo vệ tránh bụi.
- Các port triển khai phải được dán nhãn và ghi đủ thông tin (account KH, số port tủ, số tủ, chỉ số
mét cáp).
- Cửa ODF phải kín, khít, có khóa bảo vệ.
Tô Xuân Hải
Msv: 1811505120214
Câu 6: Một số lỗi thường gặp và cách khắc phục khi thi công cho các dịch vụ thuê
bao cố định băng rộng.
1. Các lỗi tại tủ thuê bao

TT Hình ảnh sai quy định Hình ảnh đúng

Thuê bao đi sai lỗ nhập cáp và cài sai vị


trí răng lược

Thuê bao port 1 và 2 đi sai lỗ nhập cáp và


cài sai vị trí răng lược, port không cắm
theo thứ tự
3

Thuê bao không cài răng lược, đai sai lỗ


nhập cáp
TT Hình ảnh sai quy định Hình ảnh đúng
4

Cáp thuê bao để dư thừa dưới tủ thuê bao

2. Các lỗi kéo cáp trên tuyến

TT Hình ảnh sai quy định Hình ảnh đúng

Dây thuê bao tại vị trí điểm chốt xuống


ống nhưa không bó buộc gọn
2

Cáp không được chốt theo phương pháp


bện
3. Lỗi triển khai trong nhà khách hàng

TT Hình ảnh sai quy định Hình ảnh đúng

Cáp thuê bao vào trong nhà không thực


hiện cuốn bẫy nước

Thiết bị để chồng lên nhau gây nóng

Tại phía nhà khách hàng không dán nhãn


4

Không quấn cáp thuê bao vào khay


TT Hình ảnh sai quy định Hình ảnh đúng

Để dư thừa quá nhiều cáp trong nhà Chỉ để dự phòng tối đa 2m.
khách hàng (>2m)

Cáp không gọn gàng

4. Các lỗi đấu nối các loại connetor

TT Hình ảnh sai quy định Hình ảnh đúng


I Lỗi thi công đầu fast connector

Tuốt lớp mầu sợi quang khi thi công FC,


1
không sử dụng thước đo kèm theo, chỉ
ước chừng Sai kích thước, độ dài sợi.
2 Thi công không có cồn, không vệ sinh
sợi, đầu xứ suy hao cao.
TT Hình ảnh sai quy định Hình ảnh đúng

Sợi quang tuốt cắt dài hơn quy định =>


phần vỏ cáp bị đẩy ra xa xo với phần
chuôi FC, dẫn đến nguy cơ tuột, đứt sợi

Sử dụng dao cắt quang không đảm bảo


chất lượng.
- Dao cắt mua không rõ nguồn gốc,
4 không được kiểm tra đánh giá
chất lượng.

Không xoay lưỡi dao sau một thời gian


5
sử dụng

Yêu cầu xoay lưỡi dao sau 3000 lần cắt


trên 1 vị trí.
II Lỗi đầu RJ45

Cắt độ dài sợi sai => connector không ôm


được cổ cáp.
Độ dài sợi đúng là từ 10-11mm

You might also like