Professional Documents
Culture Documents
121THTTT02 Đức Công Định Chí Hải 1
121THTTT02 Đức Công Định Chí Hải 1
Đà Nẵng, 3– 2021
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Câu hỏi: Trình bày hiểu biết về mạng cố định băng rộng GPON(trình bày
ngắn gọn, cô đọng các nội dung chính như Khái niệm GPON và ứng dụng thực
tiễn; Sơ đổ cấu trúc; Thành phần; Thông số, ưu nhược điểm).
Trả Lời:
Khái niệm GPON:
- GPON là viết tắt của Gigabit Passive Optical Networks. GPON là cơ chế truy cập
điểm-tới-đa điểm. Đặc điểm chính của nó là sử dụng các bộ tách thụ động trong mạng
lưới phân phối chất xơ, cho phép một sợi đơn ăn từ văn phòng trung tâm của nhà cung
cấp để phục vụ cho nhiều ngôi nhà và các doanh nghiệp nhỏ.
- GPON cung cấp một mạng truy cập bằng chứng trong tương lai với khả năng nâng cấp
vô song.
- Thông qua mạng riêng của bộ chia thụ động, GPON cho phép một cáp quang băng
thông rộng duy nhất thay thế cho nhiều cáp. Điều này mang lại cho khách hàng của
chúng tôi khả năng kết hợp nhiều dịch vụ vào một mạng dữ liệu sợi đơn lẻ.
- Công nghệ đột phá này cung cấp tốc độ vô song lên tới 2,488 Gbits/ s tốc độ tải xuống
và tốc độ tải lên 1.244 Gbits/ giây.
- GPON sử dụng Chuẩn mã hóa tiên tiến (AES) cho mục đích bảo mật, được thiết kế để
có hiệu quả ở cả phần cứng lẫn phần mềm và hỗ trợ độ dài khối 128 bit và độ dài khóa
128, 192 và 256 bit.
- GPON cũng hỗ trợ tất cả các loại giao thức Ethernet.
Sơ đồ cấu trúc:
- GPON cung cấp cho người dùng cuối khả năng hợp nhất nhiều dịch vụ trên một mạng
truyền tải cáp quang đơn lẻ. Công nghệ này làm giảm chi phí và cơ sở hạ tầng trong khi
tăng băng thông. Nó cung cấp 2,5 GB / giây băng thông hạ lưu và 1,25 GB / s ngược
dòng chia cho tỷ lệ chia cho mỗi khách hàng cung cấp một mạng cáp quang có dung
lượng cao, tùy biến cho các dạng dịch vụ dựa trên IP.
- Các mạng này là giải pháp hoàn hảo cho các môi trường có nhiều điểm / điểm hoặc tòa
nhà riêng biệt. GPON cung cấp cho một loạt các lợi ích cho phép triển khai xơ nhanh,
linh hoạt, khối lượng thị trường với chi phí sở hữu và phát hành thấp nhất có thể.
- Kết hợp toàn bộ kết nối dựa trên IP và sợi mới nhất cho các cải tiến điểm cuối, mạng
quang thụ động gigabit (GPON) ngày càng xuất hiện như là công nghệ mạng trưởng
thành quan trọng.
- GPON hỗ trợ các dịch vụ triple-play, cung cấp các giải pháp tất cả các dịch vụ cạnh
tranh.
- GPON hỗ trợ truyền dẫn băng thông cao để phá vỡ tắc nghẽn băng thông của truy cập
qua cáp đôi xoắn.
- GPON hỗ trợ vùng phủ sóng dịch vụ dài tới 20 km để vượt qua những trở ngại của công
nghệ truy cập qua cáp đôi xoắn và giảm các nút mạng.
- Với các tiêu chuẩn hoàn chỉnh và các yêu cầu kỹ thuật cao, GPON hỗ trợ các dịch vụ
tích hợp một cách tốt.
- GPON là sự lựa chọn của hãng lớn trên thị trường quốc tế
- GPON là một tùy chọn kiến trúc quang học hoàn hảo cung cấp tốt nhất của tất cả các
thế giới.
Thành Phần:
- GPON được xác định bởi chuỗi khuyến nghị ITU-T G.984. GPON thể hiện sự gia tăng
băng thông so với AON và BPON. GPON có thể được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực.
Trong ứng dụng cáp quang cho máy tính để bàn (FTTD), GPON được phân phối thông
qua các đầu nối sợi quang đơn mode, đơn giản và bộ chia quang thụ động thường sử
dụng đầu nối đánh bóng góc cạnh (APC) để cung cấp các đầu cuối chính xác. Có bốn
thành phần chính trong hệ thống GPON này: thiết bị đầu cuối đường truyền quang
(OLT), phương tiện truyền (cáp và các thành phần), bộ chia sợi quang và thiết bị đầu
cuối mạng quang (ONT).
-
- OLT là một thiết bị đóng vai trò là điểm cuối cung cấp dịch vụ của mạng quang thụ động. Nó
là một thiết bị tổng hợp Ethernet hoạt động thường được đặt trong trung tâm dữ liệu hoặc phòng
thiết bị chính
- GPON truyền tín hiệu thông qua cơ sở hạ tầng cáp thụ động, vật lý. Các phương tiện truyền
dẫn bao gồm đồng, dây nhảy quang, vỏ bọc, bảng điều hợp, đầu nối, bộ chia và các vật liệu
khác. Tất cả các thành phần phương tiện truyền tải này nên được tính vào ngân sách tổn thất
kênh để có được hiệu suất hệ thống tốt hơn.
- Bộ chia cáp quang hay còn gọi là bộ tách chùm, là một thiết bị phân phối công suất quang
dạng ống dẫn sóng được tích hợp. Với bộ chia cáp quang này, nhiều thiết bị có thể được phục vụ
từ một sợi quang duy nhất. Nó là một trong những thiết bị thụ động quan trọng nhất trong mạng
cáp quang. Nó đặc biệt hữu ích trong GPON, EPON và FTTx, v.v. PON thường kết nối một sợi
quang từ OLT với nhiều ONU.
Bảo mật của GPON:
- Do phát sóng hạ lưu của GPON được gửi từ OLT đến tất cả các ONU, ai đó có thể lập
trình lại ONU của riêng họ để thu thập thông tin đến có nghĩa là cho một ONU khác.
Không chỉ có thể một ONU chặn dữ liệu, nhưng cũng có thể là một OLT giả truyền và
nhận dữ liệu từ nhiều thuê bao. Kẻ tấn công không xác định bây giờ có thể nhận được
dữ liệu quan trọng được gửi lên và xuống dưới như mật khẩu quan trọng. Do khả năng
chặn này, đề nghị của GPON G.984.3 cho thấy các cơ chế bảo mật trong đó một thuật
toán được mã hóa, Chuẩn mã hóa tiên tiến, có thể được sử dụng để thông tin được mã
hóa bằng cách sử dụng các khóa byte 128, 192 và 256.
Ưu điểm:
- Cùng với tốc độ internet tuyệt vời của nó, cấu trúc mạng GPON hoàn toàn có thể mở
rộng mà không cần bất kỳ nâng cấp cơ sở hạ tầng nào. Công nghệ GPON tăng tốc kết
nối doanh nghiệp vào tương lai của dịch vụ internet. Nó đảm bảo rằng băng thông của
người dùng cuối được cung cấp và nó cung cấp nền tảng cho truyền thông kinh doanh
liên tục.
- là một trong những PON tốt nhất. GPON có lợi ích của việc tiết kiệm chi phí cho việc di
chuyển và bổ sung hoặc các thay đổi khác, giá thấp cho mỗi cổng trên các thành phần
thụ động, cài đặt dễ dàng và chi phí lắp đặt thấp. Vì vậy, công nghệ GPON đạt được sự
phổ biến trong các ứng dụng công nghệ đa dạng và luôn thay đổi ngày nay.
Nhược Điểm:
- Cấu trúc mạng GPON là phức tạp nhất trong tất cả các PON.
Họ và tên :Nguyễn Tấn Công
Câu 5: Nội dung thực hiện và những vẫn đề cần
lưu ý khi thi công các loại đầu nối cho thuê bao cố định băng rộng.
Nội dung thực hiện khi thi công các loại đầu nối cho thuê bao cố định
băng rộng
-
3/ HỌ TÊN SINH VIÊN:……Nguyễn Văn Định …………..
CÂU 3:Quy trình và những vẫn đề cần lưu ý khi thực hiện triển khai cáp cho thuê
bao cố định băng rộng..(nội dung câu hỏi)
Lưu đồ triển khai cáp thuê bao
gồm 4 bước:
1. Khảo sát.
- Khảo sát từ tủ thuê bao, ODF outdoor đến vị trí lắp đặt thiết bị đầu cuối (ONT,
Optical receiver /WDM receiver) trong nhà khách hàng.
- Chọn đường đi ngắn nhất, ít băng đường.
- Chọn đường đi thoáng, đơn giản không qua các khu vực xây dựng.
- Xác định chiều dài tuyến tối đa ≤ độ dài quy định hiện hành.
- Xác định địa hình tuyến có khuyên hay không có khuyên => chọn phương pháp
kéo cáp.
- Chọn vị trí chuyển hướng và băng đường.
- Xác định vị trí nhập cáp vào nhà khách hàng.
2. Ra cáp.
- Yêu cầu: Cáp ra không xoắn, gẫy gập, rối
- Phương pháp 1: Ra cáp trực tiếp bằng giá đỡ rulo.
Có thể sử dụng giá đỡ được làm riêng hoặc các dụng cụ khác hỗ trợ tương tự như
giá đỡ (có trục luồn vào rulo xoay).
Áp dụng cho cả tuyến có khuyên và tuyến không có khuyên.
Đặt cuộn cáp cách xa cột, đảm bảo cáp không bị gãy gập, trầy xước tại điểm tì đè
cột đầu tiên.
- Tại các điểm rẽ hướng bắt buộc phải thực hiện dồn cáp để tránh trầy xước cáp.
- Sáu khi kéo xong cáp từ tủ thuê bao vào đến vị trí đặt ONT, thực hiện chốt từ đầu
nhà khách hàng lùi dần về tủ thuê bao để tiết kiệm cáp.
- Trường hợp tuyến không có khuyên sắt bó cáp: Sử dụng thang và sào luồn đầu cáp
qua gông và các vật cản, các tuyến cáp đi ngang đường.
Hình 2.4-3: Chốt cáp bằng phương pháp bện trên cột
- Khắc phục lỗi bện trùng võng hoặc căng:
Khắc phục trường hợp trùng võng: Cầm vào nút bện
cuối cùng đẩy toàn bộ khoảng bện về khía xa sau
đó dàn đều các nút bện.
Khắc phục trường hợp cáp căng, không thể chốt:
Cầm vào nút bện đầu tiên kéo toàn bộ khoảng
bện
về phía gần sau đo dàn đều các nút bện.
Hình 2.4-4: Sửa lỗi bện cáp
Phương pháp 2: Tách dây treo và chốt vào gông.
Áp dụng cho tuyến triển khai cáp ống lỏng hoặc cáp bọc chặt khoảng vượt cột
>50m.
Chú ý quá trình tách, xé, rạch dây treo và phần bụng phải đảm bảo không gãy,
đứt sợi quang.
Gập phần dây treo hoặc cắt và chốt vào gông như hình sau:
Hình 2.4-5: Chốt cáp bằng phương pháp tách dây gia
cường Dùng băng dính điện bó gọn phần bụng cáp.
Huỳnh Quốc Chí Câu hỏi 4
Hình
3.1-2: Độ võng cáp nhập tủ thuê bao.
- Các coupler chưa triển khai, bắt buộn phải có nắp bảo vệ,
với các coupler đã triển khai, các nắp bảo vệ phải được cất
giữ trong túi và đặt luôn trên tủ.
- Các coupler chưa triển khai, bắt buộn phải có nắp bảo vệ, với các coupler đã triển khai, các nắp
bảo vệ phải được cất giữ trong túi và đặt luôn trên tủ.
Loại tủ Version 1: (Tủ 32 port, có dãy coupler thẳng đứng)
- Quy định cáp nhập tủ, cài răng lược và cắm port:
Cáp nhật tủ:
- Đi lần lượt từ lỗ số 1 =>4 (không ràng buộc dịch vụ).
- Đủ 8 thuê bao ở lỗ số 1 rồi mới sang lần lượt lỗ 2, 3, 4.
Cài răng lược:
- Cáp thuê bao đi vào lỗ số 1 và 2 sẽ được cài lần lượt vào răng lược
phía dưới, cáp thuê bao vào lỗ 3 và 4 sẽ được cài lần lượt vào răng lược
phía trên.
- Cắm port : Cắm theo thứ tự đánh số trên dãy coupler (từ trong ra
ngoài, trên, từ trên xuống dưới) Hình 3.1-
4: Tủ thuê bao version 1
* Loại tủ Version 2: (Tủ 32 port, có dãy coupler chéo 45 độ).
- Quy định cáp nhập tủ, cài răng lược và cắm port:
Cáp nhật tủ:
- Lỗ số 1: 11 thuê bao.
- Lỗ số 2: 10 thuê bao
- Lỗ số 3: 11 thuê bao
Cài răng lược: Yêu cầu cáp cài răng lược phải thẳng với lỗ nhập
cáp, không đan chéo cáp qua nhau.
Cắm port: Cắm theo thứ tự đánh số trên dãy coupler (từ trong ra
ngoài, trên, từ trên xuống dưới)
* Loại tủ Version 3: (Tủ 32 port, có dãy coupler úp xuống dưới).
- Quy định cáp nhập tủ, cài răng lược và cắm port:
-Cáp nhập tủ:
Lần lượt từ phải qua trái, phân đều các lỗ nhập cáp như sau.
Lỗ số 1: 11 thuê bao.
Lỗ số 2: 10 thuê bao.
Lỗ số 3: 11 thuê bao.
Cài răng lược: Yêu cầu cáp cài răng lược phải thẳng với lỗ nhập cáp, không đan chéo cáp qua
nhau.
Cắm port:
Cắm từ dãy trong ra dãy ngoài/splitter.
- Với tủ đánh số thứ tự ngược từ ngoài vào trong, yêu cầu triển khai
cắm từ 32 trở về 1.
- Với tủ đánh số thứ tự từ trong ra ngoài triển khai theo thứ tự.
- Lưu ý: Cáp đi không đan chéo nhau, cáp từ lỗ nhập cáp
* Loại tủ Version 4: (Tủ 16 port, có 3 dãy coupler úp xuống dưới).
- Quy định cáp nhập tủ, cài răng lược và cắm port:
Cáp nhập tủ:
- Lỗ số 1: 8 thuê bao, cắm dãy coupler 1, 2.
- Lỗ số 2: 8 thuê bao, cắm dãy coupler 2, 3.
- Không đi cáp đan cháo từ lỗ số 1 cắm vào dãy coupler 3 hoặc ngược
lại.
- Cài răng lược:
- Cáp vào lỗ số 1 cài vào 8 khe răng lược bên trái.
- Cáp vào lỗ số 2 cài vào 8 khe răng lược bên phải.
- Cắm port: Cắm port phát triển mới phải cắm theo thứ tự 1 => 16. Số
thứ tự dán trên đáy tủ
* Loại tủ Version 5: (Tủ 16 port, có 4 dãy
coupler úp xuống dưới).
Để dư thừa quá nhiều cáp trong nhà Chỉ để dự phòng tối đa 2m.
khách hàng (>2m)