Professional Documents
Culture Documents
30.06.2022 Bản thảo báo cáo NCKH của Nguyễn Văn A
30.06.2022 Bản thảo báo cáo NCKH của Nguyễn Văn A
TỐT NGHIỆP
TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, xin trân trọng cảm ơn hai Thầy và Cô đã hướng dẫn em là TS.
Nguyễn, thầy cô đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình học tập cũng như trong việc
hoàn thành thực tập tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô thuộc khoa Kỹ Thuật – Công Nghệ trường
Đại Học Văn Hiến đã tận tình giảng dạy cho em trong thời gian học tập.
Xin cảm ơn Trung tâm Công nghệ Sinh học Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện giúp em hoàn thành học phần khoá luận tốt nghiệp thật tốt.
Tuy vậy, do thời gian có hạn, cũng như còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm nên sẽ không tránh khỏi những sai sót trong quá trình hoàn thành báo cáo. Vì
vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của TS. Nguyễn để em khắc phục các
thiếu sót của mình và hoàn thiện báo cáo khoá luận này hơn.
Nguyễn Văn A
ii
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do tôi tự thực hiện, không sao
chép, vay mượn từ các công trình nghiên cứu khoa học khác. Đảm bảo mọi tài liệu tham
khảo đều được trích dẫn, ghi chú đầy đủ.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 04 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn A
iii
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 04 năm 2022
TS. Nguyễn
iv
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
5. Các kết quả đạt được của đề tài............................................................................2
6. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp..........................................................................2
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN...........................................................................................4
1.1 Giới thiệu về kỹ thuật knockout gene................................................................4
1.2 Tổng quan về hệ thống CRISPER-Cas9...........................................................4
1.3. Định nghĩa về hệ thống keap1-nrf2....................................................................11
1.3.1 Lịch sử tiền khám phá Nrf2...........................................................................11
1.3.2 Khám phá Nrf2: một phân tử chính trong phản ứng chống electrophile...12
1.3.3 Lịch sử khám phá KEAP1: Bộ cảm biến nhận biết các chất elecreophile..13
1.3.4 Tổng quan về chức năng của hệ thống phân tử KEAP1-NRF2..................13
1.3.5 Cơ chế bảo tồn của hệ thống KEAP1-NRF2 giữa các loài động vật có
xương sống...............................................................................................................14
1.3.6 Cơ chế điều hoà hoạt động của hệ thống KEAP1-NRF2.............................15
1.3.7 Chức năng của hệ thống KEAP1-NRF2 cân bằng oxy hoá khử và bảo vệ tế
bào............................................................................................................................ 17
1.4 Ứng dụng trị liệu của hệ thống KEAP1-NRF2...............................................18
1.5 Hệ thống KEAP1-NRF2 ở cá ngựa vằn...........................................................19
1.6 Khả năng thành công........................................................................................20
1.7 Tính mới, tính thời sự.......................................................................................20
1.8 Ý nghĩa khoa học và sự cần thiết vấn đề cần nghiên cứu..............................20
1.9 Giới thiệu chung về cá ngựa vằn..........................................................................21
1.9.1 Giới thiệu chung.............................................................................................21
1.9.2 Lịch sử phân bố tự nhiên...............................................................................21
1.9.3 Đặc tính sinh học cơ bản................................................................................22
1.9.4 Bộ gen cá ngựa vằn.........................................................................................23
CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................25
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................................25
v
Hình 1.1. Spacer, protospacer và PAM. Protospacer là DNA đích; PAM tiếp giáp với
DNA sợi đôi được nhắm mục tiêu. Phần đệm (Spacer) là một phần của RNA dẫn đường
gắn kết với protospacer................................................................................................15
Hình 1.2. Chỉnh sửa gen CRISPR-Cas9. Hình thành RNP (bước 1) có thể xảy ra bên
trong tế bào hoặc phòng thí nghiệm. Đầu tiên, CRISPR RNA (crRNA) và CRISPR RNA
chuyển hóa (tracrRNA) kết hợp với nhau, tạo thành RNA dẫn đường (gRNA) hoàn chỉnh.
Tiếp theo, gRNA liên kết với enzyme Cas, tạo thành ribonucleoprotein (RNP). Nếu quá
trình hình thành RNP được thực hiện trên phòng thí nghiệm, thì RNP sau đó phải được
chuyển đến các tế bào. Trong bước 2, gRNA hướng RNP đến mục tiêu bên trong tế bào.
Sau đó mục tiêu được phân tách (bước 3)....................................................................16
Hình 1.3. Các kết quả có thể xảy ra sau khi phân tách DNA bộ gen. Các con đường sửa chữa DNA của tế
bào chẳng hạn như nối kết cuối không tương đồng (NHEJ) có thể dẫn đến xóa (deletion), thay đổi trình
tự (changed sequences) và chèn nhỏ (small insertion).............................................................................17
Hình 1.4. Sửa chữa theo hướng tương đồng (HDR) có thể kết hợp các trình tự mới vào
DNA bộ gen. Các trình tự nhỏ có thể được thay đổi cho các mục đích chỉnh sửa hoặc sửa
đổi gen (trái), và các trình tự lớn như toàn bộ gen có thể được thêm vào một cách ngẫu
nhiên (phải)...................................................................................................................... 18
Hình 1.5. Các dạng gRNA khác nhau được sử dụng để loại bỏ gen. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi lựa chọn dạng sgRNA (bao gồm crRNA và tracrRNA). sgRNA có tính bền
và không cần ủ nhiệt trước khi chuyển vào phôi cá ngựa vằn..........................................20
Hình 1.6. Vị trí PAM và gRNA Cas9. Vị trí PAM nằm trên chuỗi DNA không nằm trong
mục tiêu trình tự loại bỏ gen. RNA dẫn đường liên kết với sợi mục tiêu. RNA dẫn đường
trong hình này là RNA dẫn đường hai phần, bao gồm crRNA và tracrRNA....................21
Hình 1.7. So sánh hai phần gRNA (A) và sgRNA (B). Cả hai loại gRNA đều có thể được
thêm vào Cas9 để tạo thành Ribonucleoprotein (RNP), sau đó có thể được phân phối đến
các tế bào......................................................................................................................... 22
Hình 1.8. Cơ chế phân tử của hệ thống KEAP1-NRF2 kích hoạt gen mục tiêu NRF2
trong điều kiện căng thẳng...............................................................................................25
vii
Hình 1.9. Một bản tóm tắt về dư lượng cystein của Keap1. Việc bảo tồn từng cystein
được chỉ định như sau: O: được bảo tồn; ∆: Không được bảo tồn nhưng cysteine tồn tại
ba axit amin; X: không bảo tồn. Các cystein cảm biến được tô màu đỏ, xanh lá cây và
xanh dương. Mm: chuột; Hs: người; Ol: cá medaka; và Dr: cá ngựa vằn......................26
Hình 1.10. Mã Cysteine của phản ứng dựa trên KEAP1 đối với các rối loạn oxy hóa khử
khác nhau. Ba gốc cystein chính, Cys151, Cys273 và Cys288, của KEAP1 chịu trách
nhiệm chính cho các phản ứng đối với nhiều loại electrophile. OA-NO2, axit béo nitro;
4HNE, 4-hydroxynonel..................................................................................................27
Hình 1.11. Các điểm mạnh khi sử dụng mô hình cá ngựa vằn trong nghiên cứu sinh học
phân tử........................................................................................................................... 31
Hình 1.13. Sự tương quan giữa bộ gen người, gà, chuột và cá ngựa vằn...........................
Hình 2.1. Hệ thống nuôi cá và bàn làm việc, thí nghiệm của phòng Công nghệ Sinh học
Thủy sản, Trung tâm Công nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh.........................................36
Hình 2.2. Vị trí được thế kế ở vị trí Neh2 domain (exon 2) của bộ gen cá ngựa vằn. Biểu
đồ được tạo bằng phần mềm Snapgen 2.3.2...................................................................39
Hình 2.3. Trang web (http://chopchop.cbu.uib.no) hỗ trợ thiết kế vị trí các chuỗi RNA
hướng dẫn đơn (sgRNA) của gen Nrf2 ở cá ngựa vằn. Cụ thể, nhập tên gen (trong nghiên
cứu này là gen nfe2l2a) vào mục “Target”, bấm chọn Danio rerio (danRer11/GEC11) ở
mục “In”. Tiếp theo chọn CRISPR/Cas9 ở mục “Using” và knockout ở mục “For”. Cuối
cùng bấm vào nút giữa cuối cùng “Find Target Sites”...................................................40
Hình 2.4. Vị trí sgRNA nfe2l2a (Nrf2) cá ngựa vằn được thiết kế từ
http://chopchop.cbu.uib.no/.
Hình 2.5. Lựa chọn cặp mồi để phát hiện indel sau khi knockout gen Nrf2 bằng CRISPR-
Cas9 ở cá ngựa vằn. Cặp mồi thiết kế sẵn có từ trang web http://chopchop.cbu.uib.no sau
khi thiết kế sgRNA keap1b.
viii
Hình 2.6. sgRNA Nrf2 của cá ngựa vằn được tổng hợp từ công ty IDT........................42
Hình 2.7. Thiết lập bể cho đẻ cá ngựa vằn dòng cá AB. A: Bể có thể tích 1.5 lít nước. Bể
đẻ được bố trí 3 cá cái và 2 cá đực. B: Trứng cá ngựa vằn dòng AB sau khi đẻ được thu
để trong đĩa petri sẵn sàng phục vụ vi tiêm. Trứng màu trắng đục là trứng không thụ tinh.
Trứng màu trong suốt là trứng phát triển tốt..................................................................43
Hình 2.8. Đĩa petri bên trái chứa 50 µL Ben zocaine (chất gây mê) với 50 mL nước. Đĩa
petri bên phải chứa nước sạch........................................................................................45
Hình 2.9. Các dụng cụ cần chuẩn bị để tiến hành cắt đuôi cá........................................46
Hình 2.10. Thao tác bỏ đuôi cá đã cắt vào ống eppendorf chứa TNEST.......................47
Hình 2.15. Cách pha Exo SAPit để tinh sạch sản phẩm PCR........................................53
Hình 2.21. Máy giải trình tự gen 3500XL - hãng Applied Biosystems của Trung tâm
Công nghệ sinh học Thành phố Hồ Chí Minh................................................................58
Hình 3.1. Điện di kiểm tra hiệu quả sau khi vi tiêm sgRNA Nrf2 vào phôi cá ngựa vằn
giai đoạn F0 (4 ngày sau khi vi tiêm).............................................................................59
ix
Hình 3.2. Kết quả chạy PCR xác định cá ngựa vằn knockout gen Nrf2 ở thế hệ F1 (được
lai từ cá F0 và cá hoang dại). Kết quả có 03 dòng (Cá 2; 4 và cá 5) được knockout gen
Nrf2 thành công được tạo ra...........................................................................................60
Hình 3.3. Giải trình tự xác định cá ngựa vằn knocout gen keap1b ở thế hệ F1. Kết quả có
02 dòng được knockout gen keap1a thành công. Dòng 1 (mẫu 3 có 4 bp deleted); dòng 2
(mẫu 7 15 bp deleted).....................................................................................................61
Hình 3.4. cặp mồi nrf2-seq-f5 chạy điện di và cặp mồi nrf2-seq-f1 chạy giải trình tự. .62
Hình 3.6. Cá F1 được cho lai tạo dòng cá ổn định ở thế hệ hệ F2 knockout gen Nrf2...63
Hình 3.7. Giàn cá chuyển gen Nrf2 của Trung tâm Công nghệ sinh học Thành phố Hồ
Chí Minh........................................................................................................................ 64
Bảng 2.1: Các hóa chất - nguyên liệu được sử dụng trong nghiên cứu.........................37
Bảng 2.5: các thành phần của môi trường TNES, dùng để chiết xuất DNA..................45
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Stress oxy hóa gây ra thiệt hại cho nhiều thành phần tế bào, chẳng hạn như DNA,
protein và lipid, và có liên quan đến các tình trạng bệnh lý khác nhau của con người, bao
gồm ung thư, thoái hóa thần kinh và các bệnh viêm (Endo et al. 2020) Một số protein như
superoxide dismutase (SOD), catalase, glutathione peroxidase (Gpx), peroxiredoxin
(Prdx), và các phân tử thiol nhỏ glutathione (GSH) và thioredoxin (Txn), tham gia trực
tiếp vào việc loại bỏ stress oxy hóa.
Những khám phá gần đây về hệ thống chống oxy hóa tế bào đã làm nảy sinh khái
niệm mới về “chất chống oxy hóa gián tiếp”, hoạt động thông qua việc tăng cường khả
năng chống oxy hóa tế bào bằng cách tăng cường biểu hiện gen do yếu tố phiên mã Nrf2
(Takaya et al. 2012; Nguyen et al. 2020). Nrf2 là một yếu tố phiên mã dị loại hóa với các
protein Maf nhỏ và liên kết với yếu tố phản ứng chống oxy hóa (ARE) trong vùng điều
hòa của các gen mục tiêu của nó (Itoh et al. 1997). Một loạt các gen bảo vệ tế bào mã hóa
các enzym giải độc giai đoạn 2 và các protein chống oxy hóa, chẳng hạn như glutathione
S-transferase (GST), NAD(P)H: quinone oxidoreductase và glutamate-cysteine ligase,
được cảm ứng bởi Nrf2 (Okawa et al. 2006). Trong điều kiện cơ bản, Nrf2 liên tục bị
phân hủy thông qua con đường ubiquitin-proteasome theo cách phụ thuộc Keap1. Khi
tiếp xúc với electrophin hoặc căng thẳng oxy hóa, Nrf2 thoát khỏi sự phân hủy protein,
tích tụ trong nhân và kích hoạt phiên mã các gen mục tiêu của nó.
Trước đây, phòng thí nghiệm của giáo sư Makoto Kobayashi đã phân lập các gen
tương đồng của cá ngựa vằn của Nrf2 và gen điều hòa Keap1 của nó (nrf2, keap1a và
keap1b) và chứng minh rằng sự cảm ứng của các gen bảo vệ tế bào bởi hệ thống Keap1-
Nrf2 được bảo tồn ở các động vật có xương sống (Tian et al. 2018). Bằng cách sử dụng
hệ thống cá ngựa vằn này, chúng tôi đã cung cấp những hiểu biết mới về các chức năng
của Nrf2 (Kobayashi et al. 2002, 2009; Nakajima et al. 2011), ví dụ sự phân lập của một
số dòng cá ngựa vằn đột biến biểu hiện phản ứng suy giảm với các hợp chất kích hoạt
Nrf2, và chứng minh sự biểu hiện cụ thể ở mô của Nrf2 và các gen mục tiêu của nó.
Tuy nhiên, vai trò sinh lý của Nrf2 ở cá ngựa vằn vẫn chưa rõ ràng và cần được làm
sáng tỏ để hiểu các chức năng của Nrf2 từ quan điểm tiến hóa. Trong nghiên cứu
“Nghiên cứu thiết lập dòng cá ngựa vằn knockout gene nrf2 phục vụ nghiên cứu oxy
hóa” này, tôi đã loại bỏ gen Nrf2 để xác định đặc điểm cá ngựa vằn bằng phương pháp
CRISPR-Cas9 (Ota et al. 2014). Kết quả của chúng tôi cho thấy cá ngựa vằn loại bỏ gen
Nrf2 có thể sống được và có khả năng sinh sản. Đây sẽ là mô hình lý tưởng để sử dụng
phân tích các đặc điểm oxy hóa trong tương lai
Trang 2
NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP DÒNG CÁ NGỰA VẰN KNOCKOUT GENE NRF2 PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU OXY HÓA
Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài sinh viên, thời gian ngắn. Nên tôi xin thực hiện
mục đích nghiên cứu đầu tiên là tạo được dòng cá ngựa vằn loại bỏ gen Nrf2 đến thế hệ
F2.
- Cá ngựa vằn AB hoang dại từ trường Đại học Tsukuba, Nhật Bản.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Loại bỏ được gen Nrf2 để xác định đặc điểm cá ngựa vằn bằng phương pháp
CRISPR-Cas9.
- Loại bỏ gen Nrf2 ở cá ngựa vằn bằng phương pháp CRISPR-Cas9 và vi tiêm
CRISPR-Cas9 vào phôi cá ngựa vằn giai đoạn một tế bào.
- Loại bỏ được gen Nrf2 ở cá ngựa vằn mà cá thể vẫn có khả năng sống tiếp và sinh sản
Hình 1.1. Spacer, protospacer và PAM. Protospacer là DNA đích; PAM tiếp giáp
với DNA sợi đôi được nhắm mục tiêu. Phần đệm (Spacer) là một phần của RNA
dẫn đường gắn kết với protospacer. Nguồn: https://www.idtdna.com/
Gần đây, hệ thống CRISPR-Cas9 đã nổi lên như một mảng công nghệ chỉnh sửa
bộ gen mới (Jinek et al. 2012). CRISPR được viết tắt từ những chữ cái đầu của cụm từ
Clustered Regularly Interspaced Short Palindromic Repeats. Tên gọi này được sử dụng ở
thời điểm khi các nhà sinh học chưa biết rõ nguồn gốc và tại sao lại có mặt các đoạn trình
tự riêng rẽ xen giữa các đoạn trình tự giống hệt nhau. Ở thời điểm đó CRISPRs được
miêu tả như là đoạn DNA nhân sơ chứa các đoạn ngắn có trình tự base giống nhau được
lặp lại. Trong một đoạn trình tự xuôi ngược lặp đi lặp lại, khi đọc theo hướng xuôi hay
ngược thì đều có được trình tự nucleotide giống hệt nhau. Nằm cạnh mỗi trình tự xuôi
ngược là các đoạn DNA đệm có độ dài duy nhất mà sau này được phát hiện là có nguồn
gốc từ DNA ngoại lai (thể thực khuẩn hoặc plasmid). Ngoài các đoạn trình tự xuôi ngược
ngắn và vùng đệm DNA, còn có cụm nhỏ (cluster) các gen cas (hệ đi kèm với CRISPR)
nằm bên cạnh các trình tự CRISPR. Hệ thống CRISPR/Cas là một hệ thống miễn dịch
thích ứng được tìm thấy trong vi khuẩn và vi khuẩn cổ, và nó bảo vệ các bộ gen của các
sinh vật chống lại virus xâm lược và plasmid (Wiedenheft et al. 2012). Một số nhóm đã
chứng minh rằng loại II CRISPR/Cas9, CRISPR/Cas9, đặc biệt hữu ích cho các thay đổi
bộ gen được nhắm mục tiêu trong các tế bào động vật có vú (Cong et al. 2013; Mali et al.
2013) và các sinh vật mô hình khác nhau bao gồm cá ngựa vằn (Hwang et al. 2013),
chuột (Li et al. 2013b), và chuột nhắt (Li et al. 2013a, b).
Hình 1.2. Chỉnh sửa gen CRISPR-Cas9. Hình thành RNP (bước 1) có thể xảy ra bên
trong tế bào hoặc phòng thí nghiệm. Đầu tiên, CRISPR RNA (crRNA) và CRISPR
RNA chuyển hóa (tracrRNA) kết hợp với nhau, tạo thành RNA dẫn đường (gRNA)
hoàn chỉnh. Tiếp theo, gRNA liên kết với enzyme Cas, tạo thành ribonucleoprotein
(RNP). Nếu quá trình hình thành RNP được thực hiện trên phòng thí nghiệm, thì
RNP sau đó phải được chuyển đến các tế bào. Trong bước 2, gRNA hướng RNP đến
mục tiêu bên trong tế bào. Sau đó mục tiêu được phân tách (bước 3). Nguồn:
https://www.idtdna.com/
Trong hệ thống này, các chuỗi gen được nhắm mục tiêu nằm liền kề với một
trình tự tiền vùng đệm (protospacer adjacent motif- PAM) mà được ghi nhận bởi RNA
hướng dẫn (gRNA)- chứa các trình tự bổ sung cho các vị trí đích và được phân cắt bởi
một phức hợp của gRNA và nuclease Cas9. Các đột biến indel tiếp theo gây ra bởi các
nuclease Cas9 góp phần vào sự gián đoạn gen. Trong thực tế, sự gián đoạn gen duy
nhất gây ra bởi CRISPR/Cas9 ở cá ngựa vằn đã được báo cáo bởi một số nhóm (Jao et
al. 2013; Hwang et al. 2013; Chang et al. 2013; Hruscha et al. 2013; Sung et al. 2014;
Bannikov và Lavrov 2017).
Hình 1.3. Các kết quả có thể xảy ra sau khi phân tách DNA bộ gen. Các con
đường sửa chữa DNA của tế bào chẳng hạn như nối kết cuối không tương đồng (NHEJ)
có thể dẫn đến xóa (deletion), thay đổi trình tự (changed sequences) và chèn nhỏ (small
insertion). Nguồn: https://www.idtdna.com/
Trình tự CRISPR lần đầu tiên được tìm ra vào năm 1987 do các nghiên cứu của
Yoshizumi Ishino và cộng sự tại trường Đại học Osaka, Nhật Bản. Điều này thúc đẩy các
nhà khoa học tập trung nghiên cứu chức năng đặc biệt của chúng trong hệ miễn dịch của
vi khuẩn trong những năm gần đây. Vào năm 2012, hai nhóm nghiên cứu độc lập của
Tiến sĩ Emmanuelle Charpentier tại trường đại học Umea và Tiến sĩ Jennifer Doudna tại
trường đại học California, Berkeley đã cùng khám phá ra cơ chế hoạt động của enzyme
Cas và CRISPR.
Tiến sĩ Craig Mello, người được trao giải thưởng Nobel về Sinh lý học và Y học năm
2006 về công trình nghiên cứu RNAi (RNA interference), đã có những lời bình luận về
tương lai hứa hẹn của phương pháp này như sau: “CRISPR/Cas có ý nghĩa vô cùng to
lớn, khả năng của nó vô cùng mạnh mẽ, bời vì chúng ta về cơ bản có thể thay đổi bộ gen
theo bất cứ điều gì chúng ta muốn”. Mello nhấn mạnh rằng phương pháp này có thể được
sử dụng rộng rãi từ các ứng dụng cho nông nghiệp đến các ứng dụng liệu pháp gen trong
điều trị các bệnh lý trên người. Phương pháp này thật sự là một thành công của nghiên
cứu khoa học cơ bản, đây cũng là một đột phá to lớn có tác động mạnh mẽ đối với di
truyền học phân tử.
Hình 1.4. Sửa chữa theo hướng tương đồng (HDR) có thể kết hợp các trình tự
mới vào DNA bộ gen. Các trình tự nhỏ có thể được thay đổi cho các mục đích
chỉnh sửa hoặc sửa đổi gen (trái), và các trình tự lớn như toàn bộ gen có thể được
thêm vào một cách ngẫu nhiên (phải). Nguồn: https://www.idtdna.com/
gRNA (RNA hướng dẫn) là một phân tử RNA tổng hợp ngắn được sử dụng trong
chỉnh sửa bộ gen dựa trên hệ thống CRISPR, một trong những loại công cụ chỉnh sửa
bộ gen đặc biệt cao. gRNA bao gồm chuỗi nucleotide dài ̴ 20 bp liên kết với trình tự
DNA mục tiêu của bộ gen. Trình tự này được gọi là trình tự miếng đệm. Phân tử gRNA
bao gồm một chuỗi giàn giao cho liên kết của Cas, endonuclease. Vì vậy, hai thành
phần của chỉnh sửa bộ gen dựa trên CRISPR là gRNA và CRISPR liên kết
endonuclease (Cas). Mặt khác, mục tiêu bộ gen của hệ thống CRISPR thay đổi theo
trình tự của gRNA.
sgRNA là RNA hướng dẫn duy nhất, một thuật ngữ được sử dụng để mô tả gRNA,
trong khi gRNA là RNA được hướng dẫn, một phân tử RNA được sử dụng để chỉ định
một mục tiêu cụ thể cho endonuclease trong chỉnh sửa bộ gen dựa trên hệ thống
CRISPR. Vì thế, cả sgRNA và gRNA là các thuật ngữ có thể hoan đồi cho nhau để mô
tả cùng một phân tử. Không có nhiều sự khác biệt giữa sgRNA và gRNA. Cả sgRNA và
gRNA đều là các phân tử tổng hợp và giống với crRNA trong hệ thống CRISPR theo
chức năng.
Có ba loại gRNA dựa trên phương pháp tổng hợp. Chúng là crRNA tổng hợp,
sgRNA lentivirus và sgRNA tổng hợp.
Hình 1.5. Các dạng gRNA khác nhau được sử dụng để loại bỏ gen. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi lựa chọn dạng sgRNA (bao gồm crRNA và tracrRNA).
sgRNA có tính bền và không cần ủ nhiệt trước khi chuyển vào phôi cá ngựa vằn.
Nguồn: https://www.idtdna.com/
Hình 1.6. Vị trí PAM và gRNA Cas9. Vị trí PAM nằm trên chuỗi DNA không
nằm trong mục tiêu trình tự loại bỏ gen. RNA dẫn đường liên kết với sợi mục
tiêu. RNA dẫn đường trong hình này là RNA dẫn đường hai phần, bao gồm
crRNA và tracrRNA. Nguồn: https://www.idtdna.com/
Hình 1.7. So sánh hai phần gRNA (A) và sgRNA (B). Cả hai loại gRNA đều có
thể được thêm vào Cas9 để tạo thành Ribonucleoprotein (RNP), sau đó có thể
được phân phối đến các tế bào. Nguồn: idtdna.com/
CRISPR/Cas đang ngày căng chứng tỏ tiềm năng ứng dụng mạnh mẽ của mình.
Các nhà khoa học đang tiến hành việc nghiên cứu để sử dụng hệ thống này để sửa chữa
các sai hỏng trong DNA bộ gen trong các bệnh lý di truyền ở con người. Một hướng
ứng dụng khác là trong các nghiên cứu tế bào gốc nhằm biệt hóa các tế bào gốc thành
nhiều loại tế bào khác nhau nhờ điều chỉnh di truyền trong DNA bộ gen. Ngoài ra,
CRISPR/Cas còn có thể được sử dụng trong việc tạo ra các loại động vật và thực vật
biến đổi gen với hiệu quả cao. Thậm chí gần đây, nhóm nghiên cứu của Giáo sư Yoshio
Koyanagi còn sử dụng hệ thống CRISPR/Cas để phá hủy bộ gen của HIV nhằm dùng nó
như một liệu pháp tiềm năng đối với bệnh AIDS. Nhiều kết quả khả quan ban đầu của
việc sử dụng hệ thống này cũng đã được công bố trên các tạp chí uy tín trên thế giới.
Mặc dù chỉ mới được phát triển gần đây, nhưng hệ thống CRISPR/Cas nhanh chóng
được sử dụng rộng rãi trong việc biến đổi DNA bộ gen.
Hiện nay ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu về cơ chế phân tử liên quan đến hệ thống
Keap1/Nrf2 vẫn chưa được công bố. Tuy nhiên, các mô hình cá ngựa vằn và medaka đã
được các đơn vị như: trường Đại học Tự nhiên và Trung tâm Công nghệ Sinh học
Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu và sử dụng.
1.3. Định nghĩa về hệ thống keap1-nrf2
1.3.1 Lịch sử tiền khám phá Nrf2
Nhận thức về khái niệm môi trường có ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta, đặc
biệt là trong những trường hợp gây ung thư, được Percival Pott mô tả lần đầu tiên vào
năm 1775 trong ấn phẩm Quan sát Chirurgical. Pott nhận thấy tỷ lệ mắc ung thư bìu
(dương vật) cao bất thường trong các cuộc quét ống khói ở London và cho rằng muội
than là một yếu tố môi trường gây ra ung thư. Năm 1915, mối liên hệ nhân quả giữa hóa
chất môi trường và ung thư đã được Yamagiwa và Ichikawa chứng minh rõ ràng. Họ cho
thấy rằng ung thư mãn tính trên tai thỏ do việc tiếp xúc với than đá. Ngày nay, người ta
đánh giá cao rằng việc tránh và loại bỏ tiếp xúc với các yếu tố bất lợi của môi trường là
rất quan trọng trong việc ngăn ngừa ung thư hóa học ở người.
Trong những năm 1960 và 1970, người ta đã chứng minh rằng các chất gây ung thư
từ than đá và từ các môi trường làm việc khác, thường yêu cầu phải trải qua chuyển hóa
sinh học thành các chất chuyển hóa có tính ái lực điện tử (electrophilic) để tạo thành các
chất cộng hóa trị với protein, RNA và DNA (Debaun et al. 1970). Sự kích hoạt trao đổi
chất này thường được xúc tác bởi hệ thống sắc tố tế bào (cytochrom P-450) của
microsome và các oxyase khác, còn được gọi là enzyme pha I (Miller 1978). Trong khi
sự chú ý ngày càng tăng đối với hóa chất là nguyên nhân gây ung thư ở người, các nghiên
cứu khác đã tìm kiếm các thuốc để trị bệnh ung thư gây ra từ hóa chất, mà có khả năng
ức chế các bước kích hoạt trao đổi chất và/hoặc tăng cường giải độc của các chất trực tiếp
hay trải qua phản ứng trung gian gây ung thư của chúng. Mối quan tâm ban đầu đối với
các chất ức chế ung thư đã tập trung vào các chất chống oxy hóa từ thực phẩm và các sản
phẩm tự nhiên như: flavonoid và isothiocyanate, được cho là an toàn đối với con người.
Tiền xử lý động vật gặm nhấm bằng chất chống oxy hóa từ thực phẩm (2 (3)-tert-butyl-4-
hydroxyanisole (BHA)) có khả năng ức chế hiệu quả quá trình gây ung thư (Yamamoto
et al. 2018).
Benson và các đồng nghiệp (Benson et al. 1980) đã báo cáo rằng BHA làm tăng các
hoạt động enzyme của glutathione S-transferase, epoxide hydratase, NAD(P)H: quinone
oxyoreductase và các enzyme giải độc khác trong nhiều mô của chuột. Nhiều loại hợp
chất chống oxy hóa khác như phenolic, thuốc nhuộm azo, chất thơm đa vòng, flavonoid,
coumarin, cinnamate, indole, isothiocyanate, 1,2-dithiole-3-thiones và thiocarbamate đã
được xác định là các chất có khả năng gây kích hoạt sự hoạt động của những enzyme giải
độc này. Một vài trong số các chất kích hoạt này có chứa một tính năng hóa học đặc biệt
là các chất nhận phản ứng Michael, được đặc trưng bởi các liên kết olefinic để tạo ra ái
lực điện tử (tích điện dương) bằng cách kết hợp với các chất hút electron. Hiệu lực của
các chất gây kích hoạt này chia sẻ tính chất chung của việc sửa đổi các nhóm sulfhydryl
bằng cách oxy hóa, khử hoặc kiềm hóa (Talalay et al. 1988). Sự phơi nhiễm của các tế
bào với liều thấp với các phản ứng electrophile sulfhydryl làm gia tăng hoạt động các
enzyme này (gọi là enzyme pha II), do đó bảo vệ các tế bào chống lại độc tính của
electrophile. Sự thích ứng này của tế bào được gọi là phản ứng chống electrophile
(Prestera et al. 1993). Xuất phát từ những quan sát này, giả thuyết đã đưa ra rằng các tế
bào có khả năng cảm biến (sensor) với các phân tử nhờ vào chức năng sulfhydryl độc đáo
để nhận ra và phản ứng với các chất gây kích hoạt enzyme bảo vệ.
1.3.2 Khám phá Nrf2: một phân tử chính trong phản ứng chống electrophile
Hoạt động enzyme giải độc bởi các chất electrophile hiện nay chủ yếu là do tăng
khả năng phiên mã của các gen tương ứng của chúng. Các yếu tố điều hòa quan trọng
cho sự biểu hiện cảm ứng của gen mã hóa enzyme pha II đã được xác định là yếu tố
đáp ứng chống oxy hóa (ARE) hoặc yếu tố đáp ứng electrophile (EpRE). Tuy nhiên,
các yếu tố điều hòa mã hóa của các yếu tố phiên mã cho ARE/EpRE vẫn chưa được
biết cho đến khi Itoh et al. tạo được mô hình chuột loại bỏ hoàn toàn gen NRF2 và
phân tích biểu hiện của enzyme pha II (Itoh et al. 1997). NRF2 ban đầu được phân lập
như là một yếu tố phiên mã tạo máu tương đồng NF-E2 p45, nhưng chức năng của nó
chưa được biết (Itoh et al. 1995). Họ phát hiện ra rằng kích hoạt các enzyme pha II của
BHA đã bị bãi bỏ hoàn toàn ở chuột bị loại bỏ gen NRF2. Việc xác định NRF2 như
một phân tử điều hóa chính của phản ứng chống electrophile đã mở ra một cánh cửa
mới trong nghiên cứu độc học, nơi các cơ chế giải độc được giải mã và hiểu ở cấp độ
phân tử.
1.3.3 Lịch sử khám phá KEAP1: Bộ cảm biến nhận biết các chất elecreophile
Thật may mắn, cảm biến của các chất hóa học từ môi trường và điều hòa hoạt
động của NRF2 đã sớm được phát hiện. Năm 1999, Itoh et al. phân lập (bằng cách
sàng lọc hai loại nấm men) một loại protein mới giàu group thiol (R-SH) và là phân tử
ức chế của NRF2, được đặt tên là KEAP1 (Itoh et al. 1999). KEAP1 thúc đẩy sự suy
giảm NRF2 trong điều kiện không bị căng thẳng. Ngược lại trong điều kiện có các chất
kích thích oxy hóa khử, chúng có khả năng trực tiếp làm thay đổi các nhóm thiol của
KEAP1 và dẫn đến bất hoạt chức năng của KEAP1, kết quả NRF2 không bị ức chế bởi
KEAP1, ổn định hoạt động và di chuyển vào nhân tế bào nơi mà NRF2 có khả năng
phiên mã tạo ra các gen bảo vệ tế bào chất. Do đó KEAP1 được coi là bộ cảm biến
sinh học (biological sensor) cho các chất electrophile và ROS.
Do đó, trong điều kiện không bị căng thẳng, NRF2 được tổng hợp, nhưng liên tục bị
suy giảm. Tuy nhiên, khi tiếp xúc với các chất ái lực điện tử hoặc các gốc tự do, dư lượng
cysteine phản ứng của KEAP1 được sửa đổi trực tiếp, làm giảm hoạt động ligase
ubiquitin E3 của phức hợp KEAP1-CUL3 và dẫn đến ổn định NRF2. NRF2 mới được tạo
ra sau đó có thể chuyển trực tiếp vào nhân, dị hóa với một trong các protein sợi cơ nhỏ
(sMAF), liên kết với yếu tố ARE/EpRE và kích hoạt mạnh mẽ năng lượng của các
enzyme pha II, do đó hoạt động như một yếu tố phiên mã chính.
Hình 1.8. Cơ chế phân tử của hệ thống KEAP1-NRF2 kích hoạt gen mục tiêu NRF2
trong điều kiện căng thẳng. Nguồn: https://www.idtdna.com/
Các nghiên cứu rộng rãi trên toàn thế giới về hệ thống KEAP1-NRF2 đã dẫn đến sự
tích lũy đáng kể những bằng chứng chứng minh tầm quan trọng của hoạt động NRF2 và
các cơ chế điều chỉnh của nó đối với việc duy trì sức khỏe của chúng ta. Điều quan trọng
sự điều hòa của hệ thống KEAP1-NRF2 làm cơ sở cho sinh bệnh khác nhau ở người.
Hiện tại, người ta nhận ra rằng hệ thống KEAP1-NRF2 cung cấp một mục tiêu hấp dẫn
để phát triển thuốc cho các tinh trạng bệnh lý khác nhau của con người, như bệnh tiểu
đường, viêm và ung thư.
1.3.5 Cơ chế bảo tồn của hệ thống KEAP1-NRF2 giữa các loài động vật có xương
sống
Hệ thống KEAP1-NRF2 được bảo tồn rất cao giữa các loài động vật có xương sống,
từ cá đến động vật có vú. Zebrafish KEAP1 điều chỉnh hoạt động NRF2 của cá ngựa
vằn theo cách tương tự như ở động vật có vú. Hệ thống này cũng được bảo tồn ở động
vật không xương sống (Hình 3). Ví dụ, ortholog NRF2 của ruồi giấm (Drosophila) được
gọi là nắp cổ áo (cap’n’ collar - CNC). Gen cnc ở Drosophila tạo ra nhiều biến thể mối
nối thay thế, với các sản phẩm CncA, CncB và CncC là các đồng dạng chính. CncC là
isoform dài nhất và giống nhất với NRF2 của động vật có vú. Tương tự như động vật có
xương sống NRF2, CncC của Drosophila yêu cầu sMAF để thực hiện các chức năng
giống như NRF2 của nó. Một ortholog KEAP1 ở Drosophila tương tác với CncC và
hoạt động như một bộ điều hòa ức chế, giống như KEAP1 điều chỉnh NRF2 ở động vật
có vú (Pitoniak and Bohmann 2015).
Hình 1.9. Một bản tóm tắt về dư lượng cystein của Keap1. Việc bảo tồn từng cystein
được chỉ định như sau: O: được bảo tồn; ∆: Không được bảo tồn nhưng cysteine tồn tại
ba axit amin; X: không bảo tồn. Các cystein cảm biến được tô màu đỏ, xanh lá cây và
xanh dương. Mm: chuột; Hs: người; Ol: cá medaka; và Dr: cá ngựa vằn.
Ngược lại, ở loài giun (C. Elegans) sở hữu một ortholog NRF2 được gọi là SKN-1
và hoạt động thông qua một hệ thống phòng thủ khác chống lại căng thẳng oxy hóa
(Blackwell et al. 2015). Cần lưu ý rằng, do tuổi thọ ngắn, Drosophila và C. Elegans
thường được sử dụng cho các nghiên cứu lão hóa. Kích hoạt CncC bằng đột biến KEAP1
giúp kéo dài tuổi thọ của Drosophila Sự gián đoạn SKN-1 ở C. Elegans làm giảm khả
năng chống lại căng thẳng và rút ngắn tuổi thọ (Tullet et al. 2017). Sự đóng góp của
SKN-1 vào kéo dài tuổi thọ cho thấy rằng việc củng cố phản ứng căng thẳng oxy hóa là
một cơ chế chống lão hóa hiệu quả. Một nghiên cứu gần đây sử dụng chuột chũi trần, loài
gặm nhấm có tuổi thọ tự nhiên dài, tiết lộ rằng hoạt động NRF2 cao hơn có liên quan chặt
chẽ với tuổi thọ của chúng (Yamamoto et al. 2018). Các báo cáo này ủng hộ mạnh mẽ
quan niệm rằng hoạt động NRF2 cao hơn có lợi cho tuổi thọ.
phức hợp KEAP1 - CUL3. Các gốc cystein quan trọng này là Cys151 ở domain BTB và
Cys273 và Cys288 ở domain IVR.
Hình 1.10. Mã Cysteine của phản ứng dựa trên KEAP1 đối với các rối loạn oxy hóa khử khác
nhau. Ba gốc cystein chính, Cys151, Cys273 và Cys288, của KEAP1 chịu trách nhiệm chính
cho các phản ứng đối với nhiều loại electrophile. OA-NO2, axit béo nitro; 4HNE, 4-
hydroxynonel (Yamamoto et al. 2018).
Việc thay thế Cys151 bằng serine không ảnh hưởng đến hoạt động liên hợp
ubiquitin của phức hợp KEAP1 - CUL3. Tuy nhiên, đột biến KEAP1 C151S đã không
phản ứng với một nhóm lớn các chất có ái lực điện tử electrophile, bao gồm
diethylmaleate, tert-butylhydroquinone, dimethylfumarate, sulforaphane và nitric oxide,
dẫn đến hiện tượng ubiquit hóa liên tục. Khi Cys151 được thay thế bằng tryptophane, đột
biến KEAP1 C151W không liên kết được với phức hợp CUL3 và không hỗ trợ hoạt động
ligase ubiquitin E3 của phức hợp KEAP1-CUL3, dẫn đến sự tích tụ NRF2 (Eggler et al.
2009).
et al. 2016). Mặc dù KEAP1 C151W đã được chứng minh là mất liên kết với CUL3
(Eggler et al. 2009), hầu hết các hóa chất electrophile gây kích hoạt NRF2 không phá vỡ
trực tiếp tương tác KEAP1-CUL3, với ngoại lệ duy nhất CDDO-Im (Takaya et al. 2012).
1.3.7 Chức năng của hệ thống KEAP1-NRF2 cân bằng oxy hoá khử và bảo vệ tế bào
Sự đóng góp của hệ thống KEAP1-NRF2 vào cân bằng nội môi sinh vật đã được
chứng minh trong nhiều nghiên cứu sử dụng chuột bị loại bỏ gen Nrf2 và Keap1. Báo
cáo đầu tiên về chuột bị loại bỏ gen Nrf2 vào năm 1996 đã mô tả không có bất thường
rõ ràng nào về sức sống, tăng trưởng hoặc khả năng sinh sản của nó (Chan et al. 1996).
Năm 1997, một nghiên cứu sử dụng dòng chuột loại bỏ gen Nrf2 được tạo ra độc lập đã
thực hiện khám phá tinh dịch rằng NRF2 đóng vai trò là chất điều hòa chính trong sự
biểu hiện cảm ứng của gen trong in vivo (Itoh et al. 1997). Sau đó, những con chuột này
đã được phân phối cho các phòng thí nghiệm trên toàn thế giới để nghiên cứu thêm.
Phát hiện tiên phong năm 1997 đã đóng vai trò là nền tảng để tiết lộ vai trò quan trọng
của NRF2 trong các cơ chế phòng vệ căng thẳng và vẫn là bài báo được trích dẫn nhiều
nhất trong lĩnh vực này. Các nghiên cứu ban đầu cũng thúc đẩy sự tiến bộ trong lý
thuyết rằng một loạt các bệnh ở người có thể do rối loạn điều hòa hoặc suy giảm chức
năng NRF2 trong thời gian bị căng thẳng oxy hóa. Mô hình đã được tinh chỉnh khi tạo
ra chuột bị loại bỏ gen Nrf2 có điều kiện (conditional knockout). Tính năng này cho
phép kiểm tra các hiệu ứng mất chức năng của NRF2 theo cách đặc hiệu của dòng tế
bào (Reddy et al. 2011; Zhang et al. 2016).
Sau đó, chuột bị loại bỏ gen Keap1 được tạo ra và báo cáo vào năm 2003
(Wakabayashi et al. 2003). Trái với dự đoán ban đầu rằng sự gián đoạn Keap1 sẽ khiến
những con chuột này cực kỳ mạnh mẽ do sự ổn định cấu thành của NRF2, chuột bị loại
bỏ gen Keap1 đã chết trước khi cai sữa do suy dinh dưỡng. Các lớp biểu mô của thực
quản và dạ dày của chuột con bị loại bỏ gen Keap1 đã dày lên đáng kể, dẫn đến hẹp các
mô này. Điều quan trọng là sự dày lên bất thường của các lớp biểu mô và gây chết ở
giai đoạn cai sữa đã được bãi bỏ hoàn toàn bằng cách xóa đồng thời gen Nrf2. Điều này
chỉ ra rằng sự ổn định cấu thành của NRF2 chịu trách nhiệm cho các kiểu hình của
chuột bị loại bỏ gen Keap1.
Những con chuột bị loại Keap1 có điều kiện (conditional Keap1 knockout mice)
với sự gián đoạn Keap1 đặc hiệu tế bào gan đã được tạo ra vào năm 2006 và chứng minh
rằng sự gia tăng tín hiệu NRF2 dẫn đến khả năng kháng độc của gan với acetaminophen
(Okawa et al. 2006). Một dòng chuột loại bỏ Keap1 có điều kiện khác được thành lập vào
năm 2010 (Blake et al. 2010) với một alen nổi có tên là Keap1FB không biểu hiện kiểu
hình loại bỏ gen trực tiếp (Uruno et al. 2016). Alen Keap1FB rất hữu ích để phân tích các
đóng góp đặc trưng của dòng tế bào của gen Keap1, trong khi Keap1FA rất hữu ích để
nghiên cứu mức thay đổi của Keap1 trong toàn bộ cơ thể. Về vấn đề này, chuột loại bỏ
Keap1FA đóng vai trò là một công cụ hữu ích để mô hình hóa các hành động dược lý của
các chất gây cảm ứng trong in vivo.
Lưu ý rằng KEAP1 chứa một số cảm biến cysteine riêng biệt và hoạt động tự động
(C151, C226, C273, C288 và C613), bằng chứng hiện tại cho thấy NRF2 và KEAP1 tích
hợp tín hiệu oxit nitric, Zn2+ và alkenal với tín hiệu oxi hóa khử với nhau. Các tác động
trực tiếp và gián tiếp khác nhau của các chất kích hoạt NRF2 đôi khi được hiểu là tác
dụng không đặc hiệu. Tuy nhiên, sự phát triển của một số công tắc oxi hóa khử dựa trên
thiol (R-SH) riêng biệt trong KEAP1 cho phép các loài động vật có vú thích nghi với phổ
rộng của hóa chất thực vật. Đặc biệt, các lợi ích đa mục tiêu của kích hoạt NRF2 bao gồm
duy trì tín hiệu oxy hóa khử, tăng cường sinh học xenobiotic, kiểm soát và giải quyết tình
trạng viêm, ức chế gluconeogenesis và lipogenesis gan, hỗ trợ quá trình tạo protein và ức
chế xơ hóa. Trong bối cảnh này, đáng chú ý là hầu hết các bệnh mãn tính, đặc biệt là
những bệnh nhân bị giới hạn trong dân số già, không có căn nguyên độc nhất, cũng
không biểu hiện một bệnh lý đơn lẻ, và như vậy chúng có thể được điều trị hiệu quả nhất
bằng thuốc kích hoạt NRF2. Thật vậy, việc kích thích các cơ chế bảo vệ tế bào rộng khi
kích hoạt NRF2 ít có khả năng bị áp đảo hoặc phá vỡ một cách hiệu quả bởi các quá trình
gây bệnh hơn là các biện pháp can thiệp điều trị được nhắm mục tiêu cụ thể hơn.
Hình 1.11. Các điểm mạnh khi sử dụng mô hình cá ngựa vằn trong nghiên cứu sinh học
phân tử.
Ngoài ra, cá ngựa vằn đã được sử dụng làm mô hình ứng dụng dịch bệnh và sàng
lọc thuốc với thành công lớn (Lam & Gong, 2006; Mukaigasa và cộng sự, 2018; Park và
cộng sự, 2008; Smith và cộng sự, 2010; Tobia và cộng sự., 2013; Weigt và cộng sự,
2011; White, 2015; Yen và cộng sự, 2014). Hơn nữa, so với các loài động vật có vú, hệ
thống Keap1-Nrf2 ở cá ngựa vằn được bảo tồn (Fuse & Kobayashi, 2017), và Nrf2 và
Keap1 của cá ngựa vằn đã được Kobayashi và cộng sự, (2002) phân lập. Đầu tiên, thể đột
biến Nrf2, nrf2afh318 đã được phân lập và thể hiện độ nhạy cao với stress oxy hóa
(Mukaigasa et al., 2012). Sau đó, người ta phát hiện ra rằng Keap1 thoát ra ở cá ngựa vằn
trong hai đồng trực hệ, keap1a và keap1b, mà Li và cộng sự, (2008) đã xác định được
keap1a. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng cả keap1a và keap1b đều có các hoạt
động đàn áp tương tự trong Nrf2, nhưng khác biệt về các hoạt động cảm nhận căng thẳng
(Kobayashi và cộng sự, 2009). Do đó, cá ngựa vằn có thể là một mô hình tuyệt vời để
nghiên cứu không chỉ Nrf2 mà còn cả hàm Keap1.
Điểm tập trung của nghiên cứu này là sử dụng cá ngựa vằn làm mô hình động vật
để nghiên cứu vai trò sinh lý của Nrf2. Từ các nghiên cứu Nrf2 trước đây của chúng tôi,
chúng tôi nhận thấy rằng các loài cá nhỏ như cá ngựa vằn là một mô hình tuyệt vời để
phân tích chức năng in vivo của các phân tử liên quan đến căng thẳng. Điểm độc đáo của
nghiên cứu này là dựa trên nghiên cứu in vitro trước đây của Mukagasa et al. 2012 cho
thấy hai Nrf2 của cá ngựa vằn có khả năng cảm biến với các chất oxy hóa khác nhau.
1.8 Ý nghĩa khoa học và sự cần thiết vấn đề cần nghiên cứu
Xác định vai trò sinh lý của "cảm biến căng thẳng" sẽ khá hữu ích cho không chỉ
khoa học cơ bản mà còn ứng dụng, chẳng hạn như sự phát triển của thuốc kích hoạt Nrf2.
Hơn nữa, việc xác định vai trò sinh lý của Keap1 là "thuốc ức chế ung thư" sẽ rất quan
trọng để xem xét sự cân bằng giữa chống lão hóa và chống ung thư.
Bộ cá vược: Cypriniformes
Họ cá rô phi: Cyprinidae
Giống Pterophyllum
Cá ngựa vằn có tên khoa học là Danio rerio, là một giống cá nước ngọt vùng nhiệt đới
từ lâu đã là một loại cá yêu thích cho những người chơi cá cảnh cũng như đối với các nhà khoa
học vì các đặc tính như dễ nuôi, sinh sản nhanh, và các đặc bộ gen học thú vị. Cá ngựa vằn đã
được dùng làm động vật mô hình thí nghiệm từ giữa những năm 1900s. Vào những năm 1980s,
tiến sĩ George Streisinger và cộng sự ở đại học Oregon đã thực hiện một cuộc cách mạng về
mô hình nghiên cứu di truyền mà trước đây chỉ thực hiện ở động vật không có xương sống.
Tiếp đó, các nhóm nghiên cứu khác ở Boston và Đức đã thực hiện hai cuộc sàng lọc di
truyền lớn tạo ra hàng ngàn các chủng đột biến, là công cụ vô giá để hiểu rõ về sự phát triển ở
mức độ phân tử. Những nghiên cứu mang tính bước ngoặc này lần đầu tiên được xuất bản vào
đầu những năm 1990s, đã đưa cá ngựa vằn trở thành một mô hình động vật nghiên cứu về sự
phát triển. Qua thời gian, cá ngựa vằn đã được mở rộng làm các mô hình nghiên cứu về sức
khoẻ và bệnh lý ở con người, mô hình thử độc tính, mô hình cách thức hành động và tiến hoá
(Harper and Lawrence 2011).
là 5,9 – 8,5 và 16 – 38°C. Trong tự nhiên, cá ngựa vằn chủ yếu ăn nhiều loại động vật phù du và côn
trùng (cả dưới nước và trên cạn), tảo, mảnh vụn, và nhiều vật liệu hữu cơ khác (Harper and
Lawrence 2011).
Cá ngựa vằn có thời gian sinh sản ngắn, từ 2 đến 4 tháng, và thụ tinh là bên ngoài. Trong tự
nhiên, cá ngựa vằn được cho là đẻ trứng trước và trong mùa mưa. Trong điều kiện phòng thí
nghiệm, cá ngựa vằn có thể đẻ trứng hàng ngày, đẻ vài trăm trứng hoặc nhiều hơn. Khi thụ tinh,
trứng có đường kính khoảng 0,7 mm. Các phôi trong suốt về mặt quang học trong vài ngày đầu tiên
sau khi thụ tinh (dpf), và tất cả các cơ quan chính hình thành trong vòng 36 giờ sau khi thụ tinh. Ấu
trùng cá ngựa vằn bắt đầu tìm kiếm thức ăn ở ngày thứ 5. Tuổi thọ của cá ngựa vằn trong môi
trường phòng thí nghiệm khoảng 42 tháng, có khi lên đến 66 tháng (3.5 – 5.5 năm). Các chủng đột
biến có thể có tuổi thọ ngắn hơn, tùy thuộc vào các khiếm khuyết di truyền (Harper and Lawrence
2011).
Hình 1.13. Sự tương quan giữa bộ gen người, gà, chuột và cá ngựa vằn (Howe et
al. 2013)
Một so sánh trực tiếp giữa gen mã hoá cho protein ở người và cá ngựa vằn cho thấy các đặc
tính thú vị sau. Đầu tiên, 71.4% số gen người có ít nhất một đồng phân với cá ngựa vằn được xác
định bởi Ensembl. Ngược lại, 69% số gen cá ngựa vằn có ít nhất 1 đồng phân ở người. Trong số các
gen đồng phân, 47% gen người có mối quan hệ 1-1 với đồng phân ở cá ngựa vằn (Howe et al. 2013).
Một trong những số đồng phân này thể hiện qua con đường chống oxy hoá bảo vệ tế bào
bằng hoạt hoá Keap1-Nrf2 đã được nghiên cứu có sự bảo tồn từ cá ngựa vằn cho đến
người. Tuy nhiên, ở người chỉ có 1 gen keap1 trong khi ở cá ngựa vằn có 2 dạng đồng
phân là keap1a và keap1b (Nguyen et al. 2020)
\
Hình 2.1. Hệ thống nuôi cá và bàn làm việc, thí nghiệm của phòng Công nghệ
Sinh học Thủy sản, Trung tâm Công nghệ Sinh học TP. Hồ Chí Minh
2.2 Vật liệu và hoá chất nghiên cứu
Các loại hóa chất, dụng cụ, thiết bị sử dụng cho nghiên cứu được liệt kê theo các
bảng bên dưới:
Bảng 2.1: Các hóa chất - nguyên liệu được sử dụng trong nghiên cứu
1 Ethanol 70
3 HCL
4 EDTA
5 NaCl
6 SDS 10%
7 Taq buffer
8 dNTP
10 Tap
11 Polyacrylamide gel
12 TBE
13 TEMDED
14 APS 10%
15 Hydrogen peroxide
16 Methylene blue
17 Tricaine
ST
Dụng cụ
T
2 Ống Falcon
3 Đĩa petri
4 Đĩa 6 giếng
6 Ống bóp 5 mL
ST
Thiết bị
T
5 Bể ủ nhiệt
7 Tủ lạnh
Hình 2.2. Vị trí được thế kế ở vị trí Neh2 domain (exon 2) của bộ gen cá ngựa vằn.
Biểu đồ được tạo bằng phần mềm Snapgen 2.3.2.
Để thiết kế các chuỗi RNA hướng dẫn đơn (sgRNA) cụ thể, chúng tôi tìm các mục
tiêu của vị trí RNA hướng dẫn (gRNA) bộ gen bằng cách làm theo hướng dẫn của trang
web: http://chopchop.cbu.uib.no . Cụ thể, nhập tên gen (trong nghiên cứu này là gen
nfe2l2a (Nrf2) vào mục “Target”, bấm chọn “Danio rerio (danRer11/GEC11)” ở mục
“In”. Tiếp theo chọn “CRISPR/Cas9” ở mục “Using” và “knockout” ở mục “For”. Cuối
cùng bấm vào nút giữa cuối cùng “Find Target Sites” (Hình 1).
Các vị trí gRNA mục tiêu của Nrf2 ở cá ngựa vằn lần lượt là 5'-
TGGATCTGATCGATATCCTGTGG -3' (Trình tự PAM được gạch chân) (Hình 2; 5).
Tiếp theo để xác định được hiệu quả knockout gen Nrf2 sau khi vi tiêm để tạo cá
thế hệ F0 và F1. Các cặp mồi Nrf2.hma.f1; Nrf2.hma.r1 (Hình 14; bảng 1) được thiết kế
theo đề xuất của trang web: http://chopchop.cbu.uib.no (Hình 3; 5). Các cặp mồi được đề
xuất sau khi lựa chọn các vị trí RNA dẫn đường được thực hiện.
Hình 2.3. Trang web (http://chopchop.cbu.uib.no) hỗ trợ thiết kế vị trí các chuỗi RNA
hướng dẫn đơn (sgRNA) của gen Nrf2 ở cá ngựa vằn. Cụ thể, nhập tên gen (trong
nghiên cứu này là gen nfe2l2a) vào mục “Target”, bấm chọn Danio rerio
(danRer11/GEC11) ở mục “In”. Tiếp theo chọn CRISPR/Cas9 ở mục “Using” và
knockout ở mục “For”. Cuối cùng bấm vào nút giữa cuối cùng “Find Target Sites”.
Hình 2.4. Vị trí sgRNA nfe2l2a (Nrf2) cá ngựa vằn được thiết kế từ
http://chopchop.cbu.uib.no/. Rank: 1 với trình tự mục tiêu:
TGGATCTGATCGATATCCTGTGG được lựa chọn (trình tự PAM được gạch chân).
Hình 2.5. Lựa chọn cặp mồi để phát hiện indel sau khi knockout gen Nrf2 bằng
CRISPR-Cas9 ở cá ngựa vằn. Cặp mồi thiết kế sẵn có từ trang web
http://chopchop.cbu.uib.no sau khi thiết kế sgRNA keap1b.
Cụ thể cặp mồi đầu tiên Nrf2.hma.f1: 5’- ctaGTGTGTGATGCCTGACCTC và
Nrf2.hma.r1: 5’- CAGTGTcttctcctgctcctg được lựa chọn.
Các trình tự gRNA mục tiêu của Nrf2 ở cá ngựa vằn 5'-
TGGATCTGATCGATATCCTGTGG -3' sau đó được gởi đến công ty “Integrated DNA
Technologies, Inc” để tổng hợp RNA dẫn đường đơn (sgRNA) keap1a và keap1b. Alt-R S.p
HiFi Cas9 Nuclease V3 được mua từ công ty “Integrated DNA Technologies, Inc”
Hình 2.6. sgRNA Nrf2 của cá ngựa vằn được tổng hợp từ công ty IDT.
Cá ngựa vằn hoang dại AB được sử dụng cho sinh sản để tiến hành loại bỏ gen
Đầu tiên chuẩn hóa 10 nmol của 100 bases Alt-R CRISR-Cas9 sgRNA Nrf2 bằng cách
thêm 100 µL nuclease free duplex buffer (IDT) để có nồng độ cuối là 100 µM.
Tiếp theo pha loãng Alt-R S.p HiFi Cas9 Nuclease V3, 100 µg (10 µg/µL) (10 µg/µL
Alt-R S.p HiFi Cas9 Nuclease V3 0.5 µL; Cas9 working protein buffer (20 mM HEPES;
150 mM KCl 7.5 pH) 9.5 µL, để đạt nồng độ cuối 0.5 µg/µL Alt-R S.p HiFi Cas9
Nuclease V3).
Để pha dung dịch thực hiện vi tiêm tạo sản phẩm RNP, kết hợp 3 µL sgRNA Nrf2
với 3 µL của 0.5 µg/µL Alt-R S.p HiFi Cas9 Nuclease V3. Ủ ở nhiệt độ 37 oC cho 10
phút, sau đó để mẫu hạ xuống nhiệt độ phòng.
Cho đẻ cá ngựa vằn dòng AB:
Để tiến hành knockout gen Nrf2, dòng cá ngựa vằn AB (được thu thập từ trường
Đại học Tsukuba, Nhật Bản) được sử dụng để cho sinh sản tạo phôi trứng, sẵn sàng để
thực hiện knockout gen keap1a và keap1b.
Cá ngựa vằn nuôi đạt kích thước khoảng 3 tháng tuổi. Sau đó cá cá đực và cái được
tách ra nuôi từng bể riêng.
Trước ngày cho đẻ 1 ngày, tiến hành ghép cá đực và cái theo tỉ lệ 3 cái: 2 đực trong
bể cho đẻ được tiết kế có lớp lưới inox ngăn bên dưới để trứng rơi xuống, mà tránh cá bố
mẹ ăn trứng (Hình 9)
Hình 2.7. Thiết lập bể cho đẻ cá ngựa vằn dòng cá AB. A: Bể có thể tích 1.5 lít nước. Bể
đẻ được bố trí 3 cá cái và 2 cá đực. B: Trứng cá ngựa vằn dòng AB sau khi đẻ được thu
để trong đĩa petri sẵn sàng phục vụ vi tiêm. Trứng màu trắng đục là trứng không thụ tinh.
Trứng màu trong suốt là trứng phát triển tốt.
Thu trứng cá ngựa vằn dòng AB ở giai đoạn 1 tế bào và thực hiện vi tiêm 3 nL sản
phẩm kết hợp RNP. Vi tiêm ít nhất 20 trứng cho mỗi lần tiêm. Sau khi vi tiêm kiểm tra tỉ
lệ sống của phôi tại thời điểm 8 hrs; 24 hrs; 48 hrs; và 96 hrs).
Sau 96 hrs, tiến hành thu 15 ấu trùng cá riêng biệt để chạy PCR với cặp mồi
Nrf2.hma.f1/r1 và Nrf2.hma.f1/r1 để kiểm tra hiệu quả knockout gen ở thế hệ F0. Phân
tích sản phẩm PCR trên 9% acrylamide gel và đánh giá hiệu quả chuyển gen.
Sau khi đánh giá hiệu quả sau vi tiêm, cá F0 sẽ được nuôi đến giai đoạn thành thục
(~3 tháng), sau đó cho lai với cá hoang dại tạo ra đàn cá F1, ấu trùng cá F1 hoặc F2 ở giai
đoạn sau 96 hrs sau khi thụ tinh sẽ được đánh giá hiệu quả knockout gen bằng cặp mồi
Nrf2.hma.f1 và Nfr2.hma. r1. Nếu xuất hiện band heteroduplex, các mẫu này sẽ được
thực hiện giải trình tự với mồi ở bảng 1 để đánh giá liệu gen đó được loại bỏ (deletion)
hay thêm vào (insertion) các nucleotide.
Bảng 2.4: Trình tự các cặp mồi (Oligonucleotide)
5’- TGCTTTGTTTGTGTGTGTTCCTGTAT
Nrf2
Heteroduplex 5’- CTAGTGTGTGATGCCTGACCTC
mobility assay
5’- CAGTGTCTTCTCCTGCTCCTG
Bảng 2.5: các thành phần của môi trường TNES, dùng để chiết xuất DNA
Cách pha TNEST 1X
0.5 EDTA 1 µL
5M NaCl 2 µL
H2 O 46 µL
Tổng cộng 50 µL
Hình 2.8. Đĩa petri bên trái chứa 50 µL Ben zocaine (chất gây mê) với 50 mL
nước. Đĩa petri bên phải chứa nước sạch.
Hình 2.9. Các dụng cụ cần chuẩn bị để tiến hành cắt đuôi cá.
Các bước tiến hành cắt đuôi cá: Đầu tiên bắt cá F1 Nrf2 knockout gene cho vào
đĩa petri có pha chất gây mê để cá nằm yên (khoảng 1 phút). Sau đó, vớt cá qua đĩa petri
chứa nước sạch, lấy nhíp cắt 1 phần đuôi cá (cắt 1 phần đuôi cá để cá có thể phục hồi
đuôi). Sau đó bỏ đuôi cá đã cắt vào ống eppendorf đã chuẩn bị có chứa TNEST và đậy
nắp lại. Cuối cùng thả cá sau khi tiến hành cắt đuôi xong vào ly chứa nước sạch đã chuẩn
bị.
Hình 2.10. Thao tác bỏ đuôi cá đã cắt vào ống eppendorf chứa TNEST.
Thêm 0.5 µL enzyme proK (50 mg/mL) for 50 uL môi trường TNEST buffer. Sau
đó, ủ mẫu ở 55oC ít nhất 4 hrs. Sau khi mẫu ủ, tiến hành pha loãng mẫu DNA 1/10 để
chạy PCR.
Cho thêm 1 µL DNA đã pha loãng vào mỗi PCR tube. Rồi tiến hành đưa các PCR tube
vào máy PCR để chạy theo chu trình.
95oC 2 phút
95 oC 10 giây
35 vòng
60 oC 30 giây
72 oC 30 giây
72 oC 5 phút
4 oC ∞
Sau khi chạy PCR xong thì sẽ tiến hành đổ gel. Các dụng cụ, thiết bị và hoá chất cần
chuẩn bị bao gồm: khuôn đổ gel, lược tạo giếng cho gel, H 2O, 30% Acrylamide, 10X
TBE, TEMDED, 10% APS.
TEMDED 5 µL 10 µL
Sau đó, trộn đều hỗn hợp rồi đổ vào khuôn, gắn lược. Đợi khoảng 30 phút sau gel sẽ
đông lại.
Sau khi gel đông và mẫu trong máy PCR chạy xong thì sẽ tiến hành hút 9 µL từ PCR
tube để bơm vào các giếng trong miếng gel. Giếng đầu tiên sẽ cho 7 µL thang vào.
Sau khi xong sẽ cho gel vào máy chạy điện di để chạy điện di mẫu. Chu trình chạy
điện di mẫu: 200V, 60mA, 50 phút.
Sau khi chạy điện di 50 phút thì sẽ lấy gel ra và cho vào trong dung dịch ethidium
bromide khoảng 30 phút rồi cho vào máy để đọc gel.
Hình 2.15. Cách pha Exo SAPit để tinh sạch sản phẩm PCR.
QUAN TRỌNG! Cho trực tiếp EDTA xuống dưới các mẫu GTT.
5. Votex eppendoft 2-3 seconds. Sau đó ly tâm nhanh 5-10 seconds at 1.000 g
Nếu không thể, tiến hành li tâm tiếp 2 phút trước khi chuyển sang bước tiếp theo
Nếu không thể, tiến hành li tâm tiếp 2 phút trước khi chuyển sang bước tiếp theo
14. Để khô trong không khí, miệng úp xuống, tránh sáng ở nhiệt độ phòng 5-10 phút.
16. Nung nóng mẫu 96oC trong 2 phút, bỏ trong đá 4oC ngay lập tức.
17. Chuyển mẫu vào đĩa giải trình tự. Đậy nắp
Hình 2.21. Máy giải trình tự gen 3500XL - hãng Applied Biosystems của Trung tâm
Công nghệ sinh học Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 3.1. Điện di kiểm tra hiệu quả sau khi vi tiêm sgRNA Nrf2 vào phôi cá ngựa vằn
giai đoạn F0 (4 ngày sau khi vi tiêm).
Hình 3.2. Kết quả chạy PCR xác định cá ngựa vằn knockout gen Nrf2 ở thế hệ F1 (được
lai từ cá F0 và cá hoang dại). Kết quả có 03 dòng (Cá 2; 4 và cá 5) được knockout gen
Nrf2 thành công được tạo ra.
Qua kết quả cho thấy, cá ngựa vằn sau khi vi tiêm sgRNA-Keap1a/Cas9 ở giai
đoạn 01 tế bào, được xác định hiệu quả vi tiêm knockout bằng phương pháp PCR với cặp
mồi keap1a-hma-f1 (5’-TTGTGCCTGTATTTCTTCATGG) và keap1a-hma-r1 (5’-
GCCTCTCCATTGAATCTGTGTT), cho kết quả thành công tạo band hetetoduplex
(hình 1) ở thế hệ F0 (4 ngày sau khi vi tiêm).
Các dòng cá F0 này được nuôi lớn sau 3-4 tháng đạt giai đoạn thành thục sẽ
được cho lai với cá hoang dại. Các phôi cá nở sau 4 ngày được sử dụng tiến hành
chạy PCR với cặp mồi Keap1a-seq-f1 (5’-TTTCAACAATGCCAACCTGG) và
Keap1a-seq-r1 (5’- GCCTCTCCATTGAATCTGTGTT) và kiểm tra các dòng cá
được knockout gen keap1a hay không. Kết quả hình 2 cho thấy, có 3 dòng kiểm
tra knocout gen thành công. Dòng 1 (mẫu 2.6 có 9 bp deleted); dòng 2 (mẫu 2.10 9
bp deleted); và dòng 3 (mẫu 2.11 24 bp deleted + 21 bp insert = 3 bp deleted).
Hình 3.3. Giải trình tự xác định cá ngựa vằn knocout gen keap1b ở thế hệ
F1. Kết quả có 02 dòng được knockout gen keap1a thành công. Dòng 1 (mẫu 3 có
4 bp deleted); dòng 2 (mẫu 7 15 bp deleted).
Hình 3.4. cặp mồi nrf2-seq-f5 chạy điện di và cặp mồi nrf2-seq-f1 chạy giải trình tự
Tóm lại, chủ nhiệm đề tài đã tạo được các dòng cá knockout gen
keap1a và keap1b theo như tiến độ đề tài.
Hình 3.6. Cá F1 được cho lai tạo dòng cá ổn định ở thế hệ hệ F2 knockout
gen Nrf2.
Hình 3.7. Giàn cá chuyển gen Nrf2 của Trung tâm Công nghệ sinh học
Thành phố Hồ Chí Minh
Hình 3.9. Mô tả tóm tắt phương pháp tạo dòng cá knockout gen ổn định đến thế hệ F2
bằng phương pháp CRISPR-Cas9
Benson AM, Hunkeler MJ, Talalay P (1980) Increase of NAD(P)H: quinone reductase by
dietary antioxidants: Possible role in protection against carcinogenesis and toxicity. Proc
Natl Acad Sci U S A 77:5216–5220. https://doi.org/10.1073/pnas.77.9.5216
Blackwell TK, Steinbaugh MJ, Hourihan JM, et al (2015) SKN-1/Nrf, stress responses,
and aging in Caenorhabditis elegans. Free Radic Biol Med 88.
https://doi.org/10.1016/j.freeradbiomed.2015.06.008
Blake DJ, Singh A, Kombairaju P, et al (2010) Deletion of Keap1 in the lung attenuates
acute cigarette smoke-induced oxidative stress and inflammation. Am J Respir Cell Mol
Biol 42:524–536. https://doi.org/10.1165/rcmb.2009-0054OC
Chan K, Lu R, Chang JC, Kan YW (1996) NRF2, a member of the NFE2 family of
transcription factors, is not essential for murine erythropoiesis, growth, and development.
Proc Natl Acad Sci U S A 93:13943–13948. https://doi.org/10.1073/pnas.93.24.13943
Chang N, Sun C, Gao L, et al (2013) Genome editing with RNA-guided Cas9 nuclease in
Zebrafish embryos. Cell Res 23:465–472. https://doi.org/10.1038/cr.2013.45
Cleasby A, Yon J, Day PJ, et al (2014) Structure of the BTB domain of Keap1 and its
interaction with the triterpenoid antagonist CDDO. PLoS One 9.
https://doi.org/10.1371/journal.pone.0098896
Cong L, Ran FA, Cox D, et al (2013) Multiplex genome engineering using CRISPR/Cas
systems. Science (80- ) 339:819–823. https://doi.org/10.1126/science.1231143
Debaun JR, Smith JYR, Miller EC, Miller JA (1970) Reactivity in vivo of the carcinogen
N-hydroxy-2-acetylaminofluorene: Increase by sulfate ion. Science (80- ) 167:184–186.
https://doi.org/10.1126/science.167.3915.184
Dinkova-Kostova AT, Fahey JW, Kostov R V., Kensler TW (2017) KEAP1 and done?
Targeting the NRF2 pathway with sulforaphane. Trends Food Sci Technol.
https://doi.org/10.1016/j.tifs.2017.02.002
Egner PA, Chen JG, Zarth AT, et al (2014) Rapid and sustainable detoxication of
airborne pollutants by broccoli sprout beverage: Results of a randomized clinical trial in
China. Cancer Prev Res 7:813–823. https://doi.org/10.1158/1940-6207.CAPR-14-0103
Howe K, Clark MD, Torroja CF, et al (2013) The zebrafish reference genome sequence
and its relationship to the human genome. Nature 496:.
https://doi.org/10.1038/nature12111
Jao LE, Wente SR, Chen W (2013) Efficient multiplex biallelic zebrafish genome editing
using a CRISPR nuclease system. Proc Natl Acad Sci U S A 110:13904–13909.
https://doi.org/10.1073/pnas.1308335110
Li D, Qiu Z, Shao Y, et al (2013a) Heritable gene targeting in the mouse and rat using a
CRISPR-Cas system. Nat. Biotechnol. 31:681–683
Mali P, Yang L, Esvelt KM, et al (2013) RNA-guided human genome engineering via
Cas9. Science (80- ) 339:823–826. https://doi.org/10.1126/science.1232033
McMahon M, Lamont DJ, Beattie KA, Hayes JD (2010) Keap1 perceives stress via three
sensors for the endogenous signaling molecules nitric oxide, zinc, and alkenals. Proc Natl
Acad Sci U S A 107:18838–43. https://doi.org/10.1073/pnas.1007387107
Pergola PE, Raskin P, Toto RD, et al (2011) Bardoxolone Methyl and Kidney Function in
CKD with Type 2 Diabetes. N Engl J Med 365:327–336.
https://doi.org/10.1056/NEJMoa1105351
Reddy NM, Potteti HR, Mariani TJ, et al (2011) Conditional Deletion of Nrf2 in Airway
Epithelium Exacerbates Acute Lung Injury and Impairs the Resolution of Inflammation.
Am J Respir Cell Mol Biol 45:1161–1168. https://doi.org/10.1165/rcmb.2011-0144OC
Sung YH, Kim JM, Kim HT, et al (2014) Highly efficient gene knockout in mice and
zebrafish with RNA-guided endonucleases. Genome Res 24:125–131.
https://doi.org/10.1101/gr.163394.113
Tullet JMA, Green JW, Au C, et al (2017) The SKN-1/Nrf2 transcription factor can
protect against oxidative stress and increase lifespan in C. elegans by distinct
mechanisms. Aging Cell 16:1191–1194. https://doi.org/10.1111/acel.12627
Trang 57
NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP DÒNG CÁ NGỰA VẰN KNOCKOUT GENE NRF2 PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU OXY HÓA