You are on page 1of 41

TIN TỨC

Những điều cần biết về khí gas LPG


POSTED ON 09/03/2018 | BY TUẤN LV | 9519 VIEW
Như các bạn đã biết khí Gas ( LPG ) Là một loại nhiện liệu sạch cho
môi trường. Nhưng để quản lý và sử dụng gas với lưu lượng sử dụng
nhiều người ta cần xây dựng một hệ thống gas công nghiệp. Với hệ
thống bồn chứa, hay sử dụng các bình công nghiệp. Nhưng với
những hệ thống gas và các phụ tải tiêu thụ với lượng gas lớn. Việc bố
trí các bình gas hóa hơi tự nhiên là phương án sẽ không được tối ưu.
Vậy phương pháp sử dụng gas rút lỏng là phương án sẽ được chọn
để thay thế.

Sau đây là toàn bộ tài liệu cần biết về gas :


Khí dầu mỏ hóa lỏng, tên viết tắt là LPG (Liquefied Petroleum Gas), là
hỗn hợp hyđrocácbon gồm chủ yếu là butan (C4H10) và propan (C3H8).
Thành phần hỗn hợp trên chiếm ít nhất 95% khối lượng. Khí dầu mỏ
hóa lỏng (LPG) được gọi là khí đốt hóa lỏng (LPG) trong các tiêu
chuẩn Việt nam  ban hành trước năm 2004.

          LPG là nhiên liệu được sử dụng trong dân dụng, thương mại,
công nghiệp, và nông nghiệp. LPG còn là một nhiên liệu lý tưởng thay
thế xăng cho động cơ đốt trong vì trị số octan cao, giá thành hợp lý,
không ô nhiễm môi trường.

         LPG được khai thác và sản xuất từ hai công nghệ chính như
sau:

1. Khi dầu thô được hút lên từ giếng dầu, sự giảm áp suất ở áp
suất khí quyển làm cho các thành phần hydrocacbon nhẹ tách
khỏi pha lỏng của dầu thô chuyển thành pha khí (khí đồng
hành), trong đó có butan và propan. Sau đó, propan và butan
được tách riêng trong nhà máy tách khí.
2. Butan và propan cũng như các khí hydrocacbon khác, là các
sản phẩm trong quá trình chế biến lọc – hóa dầu và cũng
được tách riêng ra từng loại trong nhà máy tách khí.
II. Đặc tính kỹ thuật của gas LPG
1.Thành phần

           LPG là sản phẩm thu dược từ quá trình chế biến dầu, bao gồm
hỗn hợp  các loại hydrocacbon khác nhau. Thành phần hóa học chủ
yếu của LPG là hydrocacbon dạng parafin chủ yếu là butan (C4H10) và
propan (C3H8) ngoài ra còn có Propylene (C3H6), Butylene (C4H8)…

2.Tính chất hóa lý của LPG

 Trạng thái tồn tại


           ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thường LPG tồn tại ở trạng thái
hơi. Do LPG có tỷ số dãn nở lớn như: 1 đơn vị thể tích gas lỏng dãn
nở thành 250 đơn vị thể tích gas hơi. Vì vậy, để tiện lợi trong quá trình
tồn chứa và vận chuyển, LPG được hóa lỏng bằng cách nén vào các
bình chứa chịu áp lực ở nhiệt độ bình thường hoặc được làm lạnh
hóa lỏng để tồn chứa ở điều kiện áp suất thấp.

           Đặc trưng lớn nhất của LPG là được tồn chứa ở trạng thái bão
hòa, tức là tồn tại ở cả dạng lỏng và dạng hơi nên với thành phần
không đổi (Ví dụ: 70% Butane và 30% propane) áp suất bão hòa trong
bình chứa không phụ thuộc vào lượng LPG có trong bình, mà hoàn
toàn phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài.

           Khi chuyển từ pha lỏng sang pha hơi, LPG thu nhiệt. Năng
lượng cần thiết này lấy từ bản thân LPG và môi trường xung quanh
làm nhiệt độ của LPG và bình chứa giảm. Đặc biệt, khi rò rỉ, LPG hóa
hơi dữ dội do giảm áp đột ngột xuống áp suất khí quyển, LPG sẽ làm
lạnh không khí, bình chứa, gây nên hiện tượng tạo tuyết hoặc sương
mù do ngưng hơi ẩm không khí. Điều này giúp phát hiện chổ rò rỉ gas
lỏng và để đo mức bồn (Chú ý: tránh bỏng lạnh).

 Nhiệt độ sôi
           ở áp suất khí quyển, Butane sôi ở –0,5oC và Propane sôi ở –
42oC. Chính vì vậy, ở nhiệt độ và áp suất bình thường LPG bay hơi
dữ dội.

 Tỷ trọng
-Tỷ trọng thể lỏng:  ở điều kiện 15oC, tỷ trọng của Butane lỏng bằng
0,575 và tỷ trọng của Propane lỏng bằng 0,510. Như vậy, tỷ trọng của
LPG ở thể lỏng xấp xỉ bằng một nửa tỷ trọng của nước.

-Tỷ trọng thể hơi: ở điều kiện 15oC, 760 mmHg, tỷ trọng của Butane
hơi bằng 2,01 và Propane hơi bằng 1,52. Như vậy, ở thể hơi tỷ trọng
của LPG gần gấp 2 lần tỷ trọng của không khí.
           Vì vậy, nếu thoát ra ngoài, hơi gas sẽ lan truyền dưới mặt đất ở
nơi trũng như: rãnh nước, hố gas…tuy nhiên hơi  gas cũng phân tán
ngay khi có gió.

 áp suất hơi bão hòa


            Mối tương quan giữa nhiệt độ và áp suất hơi bão hòa của sản
phẩm Propane, Butane thương mại và một số sản phẩm khác được
giới thiệu tại Hình 1. áp suất hơi bão hòa của LPG phụ thuộc vào nhiệt
độ bên ngoài của thiết bị và tỷ lệ thành phần Butane/Propane. ở cùng
điều kiện nhiệt độ, khi thay đổi thành phần hỗn hợp áp suất hơi bão
hòa cũng thay đổi. Với điều kiện khí hậu tại Việt nam áp suất hơi bão
hoà LPG nằm trong khoảng 3 – 8 kg/cm2

 Tính dãn nở
            Sự dãn nở nhiệt của LPG lỏng khi nhiệt độ tăng gấp 15 – 20
lần so với nước và lớn hơn rất nhiều so với các sản phẩm dầu mỏ
khác. Do đó, các bồn, bình chứa LPG chỉ được chứa đến 80% – 85%
dung tích toàn phần để có không gian cho LPG lỏng dãn nở do nhiệt.

           Khi chuyển sang pha hơi, một đơn vị thể tích LPG lỏng tạo ra
250 lần đơn vị thể tích hơi gas. Điều này mang một ý nghĩa kinh tế rất
lớn so với các loại khí nén khác vì chỉ cần rất ít không gian, nghĩa là
thiết bị công nghệ nhỏ cho tồn chứa, vận chuyển.

 Giới hạn cháy nổ


           Giới hạn cháy nổ hơi gas trong hỗn hợp gas/không khí là phần
trăm về thể tích để hỗ hợp có khả năng cháy và nổ. Giới hạn cháy nổ
của hơi gas trong không khí hẹp, từ 1,8% (LEL) đến 10% (UEL).
Chính vì vậy, an toàn cháy nổ của LPG cao hơn rất nhiều so với nhiên
liệu khác.

           Giới hạn cháy của hỗn hợp trong không khí/gas được trình bày
tại Bảng 1. Do giới hạn cháy của parafin và olefin như nhau, những
giá trị được đề cập đến chỉ dùng cho sản phẩm thương mại đặc trưng.
Giá trị giới hạn cháy của một số loại nhiên liệu khác cũng được giới
thiệu để so sánh.

Bảng 1 – Giới hạn cháy của LPG trong hỗn hợp không khí-gas

TT Nhiên liệu Giới hạn cháy dưới


trạng thái nguyên chất không màu không có mùi nên khó nhận biết sự
có mặt của nó (khắc phục nhược điểm này LPG được pha trộn thêm
chất tạo mùi Mercaptan với tỉ lệ nhất định để có mùi đặc trưng nên có
thể nhận biết bằng khứu giác). + LPG là loại nhiên liệu dễ cháy khi kết
hợp với không khí tạo thành hỗn hợp cháy nổ. Đạt tới giới hạn nồng độ
cháy, dưới tác dụng của nguồn nhiệt hoặc ngọn lửa trần sẽ bắt cháy
làm phá hủy thiết bị, cơ sở vật chất, công trình. + LPG tồn tại ở nhiệt
độ thường với áp suất khá cao nên cần phải được bảo quản ở nơi có áp
suất cao. Vì vậy đòi hỏi các thiết bị chứa phải có độ bền cao 4. So sánh
tính năng của LPG với các loại nhiên liệu khác. Sản lượng khí dầu mỏ
hóa lỏng trên thế giới đạt 130 triệu tấn trong năm 1995 và trong năm
2000 con số này tăng lên đến trên 200 triệu tấn.  Khí dầu mỏ hóa lỏng
đã được phát triển và thương mại hóa từ những năm 1950. Trước đây,
chúng được dùng chủ yếu cho công nghiệp và sinh nhiệt gia dụng. Việc
nghiên cứu sử dụng LPG trên phương tiện giao thông vận tải mới được
tiến hành trong những thập niên gần đây. Để góp phần làm giảm ô
nhiễm môi trường không khí, một số nước đã áp dụng chính sách thuế
đặc biệt để khuyến khích người dân sử dụng khí LPG chẳng hạn như
Hà lan, Ý, Hàn quốc …Hình bên dưới giới thiệu tỉ lệ ôtô sử dụng LPG tại
một số quốc gia trên thế giới. Tỷ lệ ôtô sử dụng LPG tại một số nước
trên thế giới Quá trình cháy của LPG diễn ra thuận lợi hơn nhiều so với
xăng do hỗn hợp được hòa trộn tốt. Mặt khác LPG ở thể khí trong điều
kiện khí trời nên không có lớp nhiên liệu lỏng ngưng tụ trên thành xy
lanh hay thành đường ống nạp do đó giảm thành phần các chất khí
chưa cháy trong khí thải động cơ. Thực nghiệm cho thấy ôtô chạy bằng
LPG dễ dàng thỏa mãn những tiêu chuẩn khắt khe nhất của luật môi
trường hiện nay. Trong điều kiện hoạt động bình thường, ôtô LPG có
mức độ phát ô nhiễm giảm 80% đối với CO, 55% đối với HC và 85%
đối với NOx so với động cơ xăng cùng cỡ. Ngoài ra sử dụng nhiên liệu
LPG cũng góp phần làm đa dạng hóa nguồn năng lượng sử dụng cho
giao thông vận tải.   Do LPG có các đặc tính kỹ thuật như có tính chống
kích nổ cao, không có chì (khi so với xăng pha chì) nên sản phẩm cháy
không có muội than, không có hiện tượng đóng màng nên động cơ làm
việc với LPG ít gây kích nổ hơn, ít gây mài mòn xy lanh, piston,
segment, và các chi tiết kim loại khác trong động cơ. 5. Ứng dụng LPG
được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như sau: - Dân dụng: các
hộ gia đình sử dụng LPG làm nhiên liệu, chất đốt trong sinh hoạt theo
hình thức sử dụng bình gas 12kg. (tỷ lệ propan :butan = 30 :70 hoặc
40 :60) - Thương mại: chủ yếu là các khách sạn, nhà hàng, khu vui
chơi giải trí… sử dụng bình gas 45kg. (tỷ lệ propan :butan = 30 :70
hoặc 40 :60) - Tiêu thụ công nghiệp: các nhà máy sử dụng LPG làm
nhiên liệu để phục vụ sản xuất như nhà máy sản xuất gốm, sứ, thủy
tinh, gạch men, chế biến thực
B. phẩm, nông sản, thủy sản… Đây là nguồn tiêu thụ LPG quan trọng ở
Việt Nam. (LPG có tỉ lệ propan :butan = 50 :50) - Giao thông vận tải:
sử dụng LPG thay thế cho các nhiên liệu truyền thống như xăng, dầu;
và “xanh hóa” nhiên liệu. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay việc sử
dụng LPG trong giao thông vận tải còn khiêm tốn. Đi ngoài đường thỉnh
thoảng chúng ta bắt gặp những chiếc taxi “xanh” với nhiên liệu LPG
của hãng Petrolimex. Kết quả thử nghiệm sử dụng bộ chuyển đổi LPG
cho xe taxi sẽ tiết kiệm được khoảng 25-29% chi phí so với chạy xăng.
Việt Nam cũng bắt đầu ứng dụng LPG làm nhiên liệu thay xăng cho xe
gắn máy. Thống kê từ cơ sở dữ liệu sáng chế (SC), trên thế giới, từ
năm 1955 đến nay có 4.259 SC về khí hóa lỏng và các ứng dụng của
nó. Ba nước dẫn đầu số lượng sáng chế LPG là Hàn Quốc (1.181 SC),
Trung Quốc (1.155 SC) và Nhật Bản (834 SC). Các doanh nghiệp châu
Á cũng là những đơn vị sở hữu nhiều sáng chế LPG nhất như Hyundai
(371 SC), Kia (106 SC), Toyota (98 SC)… Tại Việt Nam số lượng sáng
chế về LPG có khoảng hơn 10 SC, chủ yếu là các SC ứng dụng LPG vào
làm nhiên liệu cho động cơ xe, trong đó  GS. TSKH. Bùi Văn Ga (Giám
đốc Đại học Đà Nẵng) có 5 SC. B. Liquefied Natural Gas (LNG) – Khí
thiên nhiên hóa lỏng LNG là khí không màu, không mùi, không độc hại
và không có tính chất ăn mòn, có nhiệt độ ngọn lửa vào khoảng
2340ºC và nhẹ hơn không khí. Thành phần chủ yếu là metan (khoảng
95%) và một lượng nhỏ các khí khác. LNG (Liquefied Natural Gas) là
khí thiên nhiên được hóa lỏng nhờ làm lạnh sâu đến -160 oC (- 256o F)
ở áp suất khí quyển, sau khi đã loại bỏ các tạp chất. LNG có thành
phần chủ yếu là Methane. LNG chỉ chiếm 1/600 thể tích so với khí thiên
nhiên thông thường, nhờ vậy nó có thể được vận chuyển dễ dàng bằng
các phương tiện chuyên dụng nhue tàu, xe bồn…đến những khoảng
cách rất xa hoặc đến những nơi có địa hình không phù hợp cho việc
xây dựng đường ống dẫn khí. Sau khi được vận chuyển đến nơi tiêu
thụ, LPG được chuyển trở lại trạng thái khí nhờ thiết bị tái hóa khí và có
công dụng tương tự như khô. LNG được sử dụng làm nhiên liệu cho các
nhà máy không có khả năng tiếp cận đường ống dẫn khí và là nhiên
liệu cho các phương tiện giao thông vận tải, đặc biệt là các phương tiện
giao thông vận tải nặng. 1. Nguồn gốc. LNG có thành phần chủ yếu là
Methane nhưng cũng cả Ethane, Propane và các Hydrocacbon nặng
hơn. LNG có các thành phần tồn tại trong các mỏ khí tự nhiên, các mỏ
dầu (khai thác được cùng với các mỏ dầu thô – khí đồng hành), hoặc
cũng có thể thu được trong các quá trình của nhà máy lọc dầu (quá
trình Cracking nhiệt…). Tuy nhiên, thành phần chủ yếu là Methane (C1)
nên nó được khai thác chủ yếu trong các mỏ khí tự nhiên. 2. Thành
phần. LNG có thành phần biến dổi theo từng khu vực và từng quốc gia.
Tuy nhiên thành phần LNG nói chung gồm chủ yếu là Methane (chiếm
tới 95%) và một số khí khác (Ethane, Propane…) 3. Tính chất cơ bản.
LNG là khí thiên nhiên được hóa lỏng nhờ làm lạnh sâu đến -160 oC (-
256o F) ở áp suất khí quyển (áp suất cao nhất trong chuyển hóa
khoảng 25 kPa/3,6 psi) , sau khi đã loại bỏ các tạp chất ( nước – H2O,
khí Cacbonic – CO2, khí Hydro Sunfua - H2S, …) LNG có thể tích chỉ
bằng 1/600 của khí thiên nhiên. Như vậy khí thiên nhiên chịu nén ép
rất tốt và khá an toàn. LNG là khí không màu, không mùi ,không ăn
mòn, không độc…nên khá an toàn trong khi tàng chứa và vận chuyển.
LNG là khí sạch ít chứa tạp chất nặng , do vậy nó có khối lượng riêng
chỉ bằng khoảng 45% khối lượng riêng của nước (tức vào khoảng
0.45kg/lit) . LNG có nhiệt trị vào bằng khoảng 60% nhiệt trị của nhiên
liệu Diesel ( khoảng 24 MJ/L). Nhưng thường thì với LNG có thành phần
Methane > 90% thì vào khoảng 21 MJ/L. 4. Chỉ tiêu đánh giá chất
lượng của LNG. Chất lượng của LNG là một chỉ tiêu quan trọng nhất
trong việc đánh giá LNG thương mại. Một số khí không  phù hợp với
các chỉ tiêu cần có trong thương mại được gọi là “off-specification’ hay
“off-quality”. Chất lượng thường được đánh giá theo một số tiêu chuẩn
sau: 1- Để chắc chắn khí không ăn mòn và không độc, hạn chế mức
cao nhất hàm lượng của H2S , tổng hàm lượng Sunphua, hàm lượng
CO2 và Hg. 2 - Để bảo vệ chống lại sự hình thành của chất lỏng hoặc
Hydrat trong đường ống vận chuyển (đường ống hoặc bồn chứa), qua
tiêu chuẩn lượng nước lớn nhất và điểm sương (dewpoint) 3 - Để đặc
trưng cho sự biến đổi của từng loai khí , qua khoảng dao động tối đa
với thông số làm bốc cháy : Hàm lượng khí trơ, giá trị Calo, chỉ số
Wobbe – Wobbe index (chỉ số tạo dao động nhiệt) , chỉ số Soot – Soot
index (độ phủ muội) , hệ số cháy hoàn toàn – Incomplete Combustion
Factor , chỉ số độ vàng của ngon lửa – Yellow Tip Index,… Chất lượng
của LNG được đo ở các điểm cấp phối bằng một thiết bị như máy sắc kí
khí (Gas Chromatograph). Tính chất quan trọng nhất cảu khí là thành
phần Sunphua, thủy ngân, và giá trị Calo. Tuy nhiên, sự liên quan
chính là giá trị nhiệt trị của khí. Khí thiên nhiên thương mại thường
được phân chia theo 3 khoảng theo giá trị nhiệt trị: + Châu Á ( Japan,
Korea, Taiwan) thì khí phân bố là giàu, với một GCV ( Generalized
Cross Validation) cao hơn 43 MJ/m3 (n), tương ứng :1090 Btu/scf. + Ở
Anh và Mỹ thì khí phân bố là nghèo , với một GCV thường  thấp hơn 42
MJ/m3 (n) , tương ứng : 1065Btu/scf. + Liên Minh Châu Âu (EU) thì khí
là chấp nhận được với một GCV khoảng dao động 39-46 MJ/m3 , tương
ứng :900 tới 1160 Btu/scf. 5. Ưu – Nhươc điểm của LNG. - Ưu điểm: +
LNG được làm lạnh ở áp suất khí quyển nên an toàn hơn các khí hóa
lỏng ở áp suất cao. + Dễ vận chuyển hơn các chất khí hóa lỏng khác,
có thể vận chuyển bằng đường ống hoặc các bồn bể chứa hoặc các
thuyền chuyên chở tới mọi nơi trên thế giới. + LNG là nguồn năng
lượng có hàm lượng khí thải vào không khí thấp hơn nhều so với nhiên
liệu hóa thạch như là dầu hoặc than + LNG là khí không mùi, không
màu, không ăn mòn, không độc. Điều này có ý nghĩa lớn về mặt thiết
bị vì thiết bị sẽ an toàn hơn, giảm ăn mòn hay hỏng hóc. + LNG đã
được kiểm chứng, tin cậy và an toàn cho động cơ, con người và môi
trường. Nó là khí sạch nhất trong các loại nhiên liệu. - Nhược điểm: +
LNG được hóa lỏng ở nhiệt độ rất thấp vì vậy việc đảm bảo điều kiện
để thực hiện quá trình là rất nghiêm ngặt. + LNG nhẹ hơn nước khoảng
½ nên dễ tạo ra các “vũng LNG” (Pool LNG). Điều này khá nguy hiểm
vì khi rò rỉ, LNG sẽ di chuyển tới các vùng trũng hơn và tích tụ lại. Khi
gặp lửa sẽ gây ra cháy,nổ tỏa rất nhiều nhiệt (nhiệt độ cao) sẽ gây ra
tai hại khôn lường. Thực tế đã xảy ra một số tai nạn nghiêm trọng
như : Công ty Skikda ở Algeria ... C. Compressed Natural Gas (CNG) –
Khí nén thiên nhiên. CNG là khí không màu, không mùi, có nhiệt độ
ngọn lửa khoảng 1950ºC và nhẹ hơn không khí. Thành phần chủ yếu
của CNG gồm các hydrocarbon, trong đó metan có thể chiếm đến 95%,
etan chiếm 5% đến 10% cùng một lượng nhỏ propan, butan và các khí
khác. CNG (Compressed Natural Gas) là khí tự nhiên nén, thành phần
chủ yếu là methane (CH4) lấy từ các mỏ khí thiên nhiên, được xử lý và
nén ở áp suất cao (200bar) để tồn trữ và vận chuyển tới các hộ tiêu
thụ là các nhà máy có sử dụng nhiệt năng, các khu chung cư… Do
thành phần đơn giản dễ xử lý để loại bỏ các hợp chất độc hại như
SOx , NOx, CO2 , không có benzen và hydrocarbon thơm kém theo.
CNG là nhiên liệu sạch do không có benzene và hydrocarbon thơm kèm
theo, nên  khi đốt nhiên liệu này không cho ra nhiều khí độc như NO2,
CO và lượng phát thải CO2 thấp hơn xăng và dầu diesel. Ngoài ra CNG
dễ phát tán, không tích tụ như hơi xăng khi bị rò rỉ ra môi trường
không khí, hạn chế nguy cơ cháy nổ, chúng cũng không gây đóng cặn
tại bộ chế hòa khí của các phương tiện nên kéo dài được chu kỳ bảo
dưỡng động cơ, khi cháy không tạo màng... và hầu như không phát
sinh bụi. 1. Phân loại. Cũng giống như LNG, sự phân loại CNG phụ
thuộc vào hàm lượng các thành phần của các cấu tử, vào sản phẩm
của các nhà máy và từng quốc gia, vùng lãnh thổ. 2. Nguồn gốc. CNG
được nén thừ nguồn nguyên liệu là khí thiên nhiên. Do vậy nó cũng
được coi là một nguồn nhiên liệu hóa thạch. Nhiên liệu CNG là loại khí
nén Methane tự nhiên, phát sinh từ bùn, quá trình phân hủy xác thực
vật, khai thác dầu khí…Trong đó thì nguồn cung cấp khí thiên nhiên
chủ yếu phục vụ cho công nghệ sản xuất CNG là từ các mỏ khí hoặc khí
cùng tồn tại trong các mỏ dầu (khí đồng hành). 3. Thành phần CNG
CNG là khí thiên nhiên nén, chủ yếu là hợp phần của Methane (chiếm
85% - 95%) còn lại khoảng (5% - 15%) là Ethane. Chú ý: với một số
loại khí nén, hàm lượng của Methane còn có thể cao hơn, có thể nén
hoàn toàn là Methane. LINK DOWNLOAD FULL BÀI VIẾT LINK THAM
KHẢO CÁC LOẠI "CẢM BIẾN KHÍ GAS LPG" LINK 1 - TÌM KIẾM
SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT) LINK 2 - TÌM KIẾM
SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT) LINK 3 - TÌM KIẾM
SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT) LINK 4 - TÌM KIẾM
SÁCH/TÀI LIỆU ONLINE (GIÁ ƯU ĐÃI NHẤT) Chúc các bạn thành công!
Chuyên mục:F. Bài viết chuyên ngành khácF. Bài viết kỹ thuậtH.
VideoM. ElectronicsM. MT PURCHASE

Link nguồn : https://www.ebookbkmt.com/2019/09/goc-ky-thuat-tim-


hieu-va-so-sanh-lpg.html
TÀI LIỆU

Tổng quan, tình hình chế biến và sử dụng khí dầu mỏ


hóa lỏng (LPG)
SCIENCE AND TECHNOLOGY
0

Tổng quan về khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)

Khái niệm chung về LPG


Khí dầu mỏ hóa lỏng (Liquefied Petroleum Gas-LPG), gọi tắt là khí hoá lỏng, thường được gọi là
gas, là khí hoặc hỗn hợp khí có thành phần hóa học chủ yếu là hydrocarbon no dạng parafin,
công thức tổng quát là: CnH2n+2 như: propane (C3H8), butane (C4H10) ... Ngoài ra, có khả năng xuất
hiện vết của ethane (C2H6), pentane (C5H12) ethylene (C2H4), butadiene 1,3 (C4H6)…nhưng không
đạt tỷ lệ đo được. LPG cũng có thể có hydrocarbon dạng olefin hay không olefin, phụ thuộc vào
phương pháp chế biến. Tùy điều kiện chế biến và yêu cầu sử dụng, thành phần của propane và
butane trong hỗn hợp sẽ khác nhau. LPG có thể là propane thương phẩm hay butane thương
phẩm hoặc hỗn hợp propane và butane với tỷ lệ propane/butane khác nhau, tuỳ thuộc yêu cầu
khách hàng [36]. Trong luận án, LGP được hiểu là LPG thương mại gồm propane (C 3)hoặc butane (C )

hoặc hỗn hợp propane – butane với tỷ lệ 50%:50% theo thể tích [89].

Tiêu chuẩn chất lượng của LPG thương phẩm được giới thiệu trong bảng 1.2
Tiêu chuẩn Việt Nam về LPG thương phẩm [36]

STT Chỉ tiêu Đơn vị Quy định

1 Hàm lượng lưu huỳnh tối đa ppm 140

2 Nhiệt trị kcal/kg 10.980

3 Tỷ trọng tại 15,6oC 0,53 – 0,56

Nhiệt độ bốc hơi 95% thể tích ở 760


4 C
o
2,2
mmHg

5 Thành phần: PropaneButane % thể tích% thể tích 43 – 6357 – 37

Công thức hoá học, khối lượng phân tử, khối lượng riêng
Công thức hoá học, khối lượng phân tử, khối lượng riêng (KLR) của propane – butane được giới
thiệu trong bảng 1.3

Công thức hoá học và ký hiệu của propane – butane [36]

Công thức Khối lượng KLR của lỏng ở 15 oC KLR của hơi ở 15 oC
Môi chất
hóa học phân t ử (kg/m3) (kg/m3)

Propane
CH3-CH2-CH3 44,09 510 1,86
(C3H8)

n-Butane CH3-CH2- CH2-


58,12 575 2,6
(C4H10) CH3

Trạng thái tồn tại và quan hệ áp suất-nhiệt độ-thành phần


Trong thiết bị, LPG được tồn trữ ở trạng thái lỏng bão hòa. Ở điều kiện khí quyển, LPG tồn tại ở
trạng thái hơi. Quan hệ giữa áp suất bão hòa, thành phần và nhiệt độ của LPG được xác định
bằng phương trình trạng thái của khí thực hoặc sử dụng bảng hay đồ thị. Hiện có nhiều phương
trình trạng thái của khí thực nhưng phương trình thường được sử dụng là phương trình của Van
Der Waals [79]:

 (1.7)
Đối với LPG, a và b có giá trị như sau:

 Butane: a =13,86 [bar.(m3/kmol)2]; b = 0,1162 [m3/kmol];


 Propane: a =9,349 [bar.(m3/kmol)2]; b = 0,0901[m3/kmol].

Tính cháy, nổ
Đặc trưng nguy hiểm cháy, nổ là nhiệt độ tự bốc cháy và khoảng cháy, nổ. Giới hạn và thông số
cháy, nổ của LPG trong không khí được cho trong bảng 1.4
Bảng 1. 4: Bảng thông số cháy, nổ của LPG [36]

Bảng thông số cháy, nổ của LPG [36]

Nhiệtđộ bay hơi ở áp suất khí Nhiệt độ tự cháy


Môi chất
quyển (0C) (0C)
Giới hạn cháy(% thể
tích)

dưới trên

Nhiệt độ ngọn lửa khi cháy trong


Nhiệt trị(kcal/kg)
không khí (0C)

Propane - 42 400580 2,2 10 11.900 1.930

Butane - 0,5 410550 1,8 9 11.800 1.900

Quan hệ giữa áp suất tương đối, nhiệt độ bão hòa và thành phần của LPG được giới thiệu trên
hình 2 [157].

Đồ thị biểu diễn quan hệ giữa áp suất tương


đối, nhiệt độ bão hòa và thành phần LPG

Tính dãn nở
LPG có hệ số dãn nở thể tích rất lớn, 1 đơn vị thể tích LPG lỏng tạo ra khoảng 250 đơn vị thể
tích LPG hơi [89]. Bảng tính chất nhiệt-vật lý và đồ thị lg p-h của propane, butane được giới thiệu
trong phần phụ lục [39]. Hệ số dãn nở thể tích của LPG lớn là thuận lợi để sử dụng nhưng cũng
làm gia tăng tác hại nếu xảy ra sự cố vì phạm vi ảnh hưởng của sự cố sẽ tăng cao.

Độ nhớt
Ở 200C độ nhớt của LPG là 0,3 cSt. Do có độ nhớt rất thấp nên LPG có tính linh động cao, rất dễ
rò rỉ.

Đặc tính ăn mòn:


LPG tinh khiết không ăn mòn kim loại.
Thông số tới hạn
Thông số tới hạn của LPG được giới thiệu trong bảng 1.5

Thông số tới hạn


của LPG [36]

Hydrocarbon

Tại áp suất tới


Tại nhiệt độ tới hạn
hạn

Tỷ trọng LPG
Áp suất tuyệt Tỷ trọng LPG Điểm chảy Điểm
Nhiệt độ (oC) lỏng ở BP
đối (kG/cm2) lỏng (kg/l) tanMP sôiBP
(kg/l)

Propane 96,8 43,4 0,220 -187,6 -42,1 0,585

n-butane 152 38,8 0,228 -138,3 -0,5 0,6

Iso-butane 135,0 37,2 0,221 -159,6 -11,7 0,598

Ghi chú: MP: Melting point: điểm nóng chảy; BP: Boiling point: điểm sôi.

Vận tốc ngọn lửa


Bảng 1.6 giới thiệu vận tốc ngọn lửa tối đa của hỗn hợp LPG - không khí ở áp suất và nhiệt độ
khí quyển trong ống dẫn có đường kính khác nhau.

Vận tốc ngọn lửa của LPG [36]

ST
Nhiên liệu Đường kính ống thử(cm) Vận tốc ngọn lửa tối đa(cm/s)
T

1 Propane 2,5430,4 82,2216

2 n – Butane 2,5430,4 82,2210

Nhiệt độ ngọn lửa cao là yếu tố gây tác động nhiệt lớn. Vận tốc ngọn lửa khi cháy LPG khá lớn
nên khi xảy ra cháy, ngọn lửa sẽ lan nhanh, rộng và mãnh liệt, gây khó khăn cho chữa cháy và
gây thiệt hại lớn. Các thông số nhiệt –vật lý của LPG được trình bày trong phụ lục 7.

Độc tính [89]


LPG không chứa các hydrocarbon thơm, không chứa chì, do vậy, LPG không phải là chất có độc
tính cao đối với con người và môi trường. Do hàm lượng lưu huỳnh thấp (< 0,02%), nên LPG
được coi là nhiên liệu sạch. Nhưng khi cháy, LPG tạo ra khí CO, CO 2, gây ảnh hưởng đến môi
trường và con nguời.

Màu sắc, mùi vị [89]


Ở dạng tinh khiết, LPG ở trạng thái lỏng và hơi LPG không màu, không mùi, không phải là chất
có độc tính cao với sinh vật nên khi LPG rò rỉ sẽ không được phát hiện kịp thời. Do LPG tinh
khiết không có mùi nên khó nhận biết bằng khứu giác, do vậy LPG thương mại được pha thêm
chất tạo mùi mercaptan với tỉ lệ 30g ÷ 40g mercaptan/1 tấn LPG để có mùi đặc trưng nhằm dễ
phát hiện ở nồng độ xấp xỉ 4000 ppm trong không khí trước khi hơi LPG đạt nồng độ bằng 1/5
giới hạn cháy, nổ dưới. Mercaptan là những hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh. Công thức phân
tử giống công thức của ancol, nhưng oxi của OH được thay bằng lưu huỳnh, ví dụ etyl mecaptan
(CH3CH2SH). Mercaptan có mùi thối, gây độc qua đường hô hấp, là chất kích thích mạnh. Mùi
của mercaptan là yếu tố gây ô nhiễm môi trường nếu xảy ra rò rỉ, nổ thiết bị chứa LPG [36].
Phân loại
Căn cứ vào công dụng, LPG được phân ra [89]:

 LPG dùng làm nhiên liệu: LPG là nhiên liệu có nhiệt trị cao, sạch, ít gây ô nhiễm môi trường, dễ thực
hiện các biện pháp công nghệ, trị số Octan cao nên LPG được sử dụng làm nhiên liệu thay thế xăng,
dầu. Khi cháy, LPG toả ra ít khói, hàm lượng CO thải ra thấp hơn 3 ÷ 4 lần, lượng NO x giảm
15%÷20% so với xăng, dầu không chứa chì nên không gây độc hại. LPG được đốt cháy hoàn toàn
trong động cơ, độ ồn của động cơ thấp.
 LPG dùng làm nguyên liệu trong công nghiệp hóa dầu: Làm nguyên liệuđể tổng hợp các olefine như
propylen, butylen, butadien …
 LPG dùng làm môi chất lạnh: Sử dụng LPG trong kỹ thuật lạnh và điều hòa không khí là xu hướng
hiện nay trên thế giới. Phạm vi ứng dụng của LPG trong kỹ thuật lạnh và điều hòa không khí được
giới thiệu trong bảng 1.7 [39]

Phạm vi ứng dụng của LPG trong kỹ thuật lạnh và điều hòa không khí

Stt Môi chất Ký hiệu Thay thế Khoảng nhiệt độ Ứng dụng

R22/
1 Propane R290 C, M, F Trong công nghiệp
R502

2 Iso - Butane R600a R12 C, M, F Trong đời sống

Chú thích: C (Air – Conditioning): Chế độ điều hòa; M (Medium Cooling): Chế độ lạnh trung bình;
F (Freezing): Chế độ lạnh sâu.

Một số tính chất nguy hại của LPG


LPG không phải là chất có độc tính cao đối với con người và môi trường. Tuy nhiên, do hơi LPG
nặng hơn không khí, nếu rò rỉ trong không gian kín, LPG sẽ chiếm chỗ của không khí và gây ngạt
cho người và sinh vật. LPG có thể bị rò rỉ từ đường ống, van, chỗ nối hoặc do nổ, vỡ thiết bị,
đường ống. Do nhiệt độ bay hơi ở áp suất khí quyển khá thấp, nên nếu bị rò rỉ ra môi trường,
LPG sẽ nhanh chóng hóa hơi, gây bỏng lạnh, đồng thời tạo hỗn hợp nổ với không khí.
Trường hợp đặc biệt nguy hiểm là hiện tượng nổ hơi do chất lỏng dãn nở sôi (BLEVE). Do LPG
trong thiết bị ở dạng lỏng, nếu bị gia nhiệt từ bên ngòai (ánh nắng mặt trời, ngọn lửa, các nguồn
nhiệt khác …), nhiệt độ LPG trong bình tăng tới nhiệt độ sôi, LPG sẽ bay hơi, làm tăng áp suất,
dẫn tới sự cố nổ thiết bị nếu không có các thiết bị bảo vệ.
Khi nổ thiết bị chứa LPG, có thể gây hiệu ứng “domino”, nổ thiết bị chứa LPG, đổ vỡ máy móc,
thiết bị, nhà cửa, công trình xây dựng xung quanh.

Sơ lược về tình hình chế biến và sử dụng LPG ở Việt Nam
LPG được chế biến từ dầu mỏ và khí thiên nhiên (gồm khí đồng hành-KĐH và khí tự nhiên-KTN).
Kết quả thăm dò cho thấy Việt Nam có trữ lượng tiềm năng khoảng gần 3.000 tỷ m 3, tập trung
chủ yếu ở thềm lục địa nước ta; trữ lượng KTN tập trung chủ yếu ở 4 bể chính: sông Hồng, Cửu
Long, Nam Côn Sơn, Malay - Thổ Chu. Tiềm năng khai thác sử dụng từ 4 bể này có thể đạt sản
lượng khoảng 12 tỷ m3/năm vào năm 2010. Theo định hướng phát triển, công nghiệp khai thác
và chế biến khí chia thành 3 khu vực: khu vực miền Bắc và miền Trung, khu vực Đông Nam Bộ
và khu vực Tây Nam Bộ. Tháng 4/1995 là thời điểm hình thành ngành công nghiệp khí Việt Nam
khi KĐH từ mỏ Bạch Hổ được thu gom và đưa vào bờ qua đường ống ngầm dưới biển và trên
đất liền để cung cấp 1 triệu m 3 khí/ngày đêm cho NM nhiệt điện tuabin khí Bà Rịa công suất
250MW. Công suất cung cấp khí của hệ thống khí Bạch Hổ cho NM nhiệt điện Bà Rịa và TT điện
lực Phú Mỹ được nâng lên 2 triệu m3 khí/ ngày đêm vào tháng 5/1997 rồi 3 triệu m3/ ngày đêm
vào tháng 11/1997, khi giàn nén khí TT tại mỏ Bạch Hổ được đưa vào khai thác.
Hình ảnh khai thác dầu, khí tại mỏ Bạch Hổ
Tháng 10/1998, cùng với việc hoàn thành các hạng mục tối thiểu của NM xử lý khí Dinh Cố, hệ
thống khí Bạch Hổ đã đạt công suất cấp khí thiết kế là 4,2 triệu m 3 khí ngày/đêm, đồng thời sản
xuất condensat. Hiện nay, ngoài KĐH, chúng ta đã khai thác KTN ở các mỏ Lan Tây, Lan Đỏ để
cung cấp nhiên, nguyên liệu cho các NM điện thuộc TT điện lực Phú Mỹ và NM đạm thuộc KCN
khí điện đạm Phú Mỹ. Từ năm 2009, LPG cũng được chế biến tại NM lọc dầu Dung Quất.
Công nghệ tổng quát để chế biến KĐH thành LPG và một số sản phẩm khác là thực hiện các
quá trình làm sạch, tách bụi, làm ngọt rồi tách thành các phân đoạn hẹp hơn như C 2+ (ethane và
hydrocarbon cao hơn), C3+ (propane và hydrocarbon cao hơn), condensate ... hoặc các đơn chất
như ethane, propane, butane ... thương phẩm. Để thực hiện mục đích này, trong chế biến LPG
áp dụng ba phương pháp chính: ngưng tụ nhiệt độ thấp, hấp thụ nhiệt độ thấp, chưng cất nhiệt
độ thấp [28].
Ở Việt Nam, do đặc điểm của nguồn khí đầu vào và sản phẩm đầu ra (khí khô, LPG và
condensate), NM chế biến khí Dinh Cố sử dụng công nghệ chưng cất. KĐH từ các mỏ dầu Bạch
Hổ, Đại Hùng và Rạng Đông có thành phần chủ yếu là metane, ethane, propane, butane, lượng
nhỏ các hydrocacbon nặng và một số khí khác như CO 2, N2 và H2O được thu gom về dàn nén khí
TT tại mỏ Bạch Hổ. Tại đây, KĐH được tách nước, lọc bụi, tách các hydrocarbon lỏng ... và được
nén tới áp suất 70-80 bar rồi được vận chuyển theo đường ống dài 120 km tới NM chế biến khí
Dinh Cố với lưu lượng 5,7 triệu m 3/ngày đêm [20], [28]. Sản phẩm của NM được giới thiệu trong
bảng 1.8

Sản phẩm của nhà máy chế biến khí Dinh Cố [20]

Sản lượng
Sản phẩm Nhiệt độ(oC) Áp suất(kPa)
(tấn/ngày)

Propane 536 46 1800

Butane 416 45 900

Condensate 400 45 800

Đặc tính kỹ thuật của LPG sản xuất tại NM chế biến khí Dinh Cố thuộc PetroVietnam Gas (PV
Gas) được giới thiệu trong bảng 1.9

Đặc tính kỹ thuật của LPG sản xuất tại NM gas Dinh Cố
[80]:

TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả

1 Áp suất hơi ở 37.8 oC kPa 800

2 Hàm lượng lưu huỳnh g/cm3 0,005

3 Hàm lượng H2S % Không có

4 Tỷ trọng tại 15 oC 0,5420


5 Phân tử lượng 50,2

6 Tỷ lệ C3/C4 49,7/50,3

LPG bắt đầu được sử dụng làm chất đốt ở miền Nam Việt Nam từ những năm 70 với khối lượng
khoảng 150 tấn/năm. Sau đó việc sử dụng LPG bị gián đoạn vào những năm 80. Đến năm 1991,
LPG được sử dụng lại với lượng nhập khẩu LPG khoảng 400 tấn. Kể từ đó, lượng tiêu thụ LPG
ngày càng tăng. Bảng 1.10 trình bày mức cung, cầu LPG ở Việt Nam từ năm 1996 đến năm
2010.

Dự báo cung cầu LPG ở Việt Nam đến năm 2010 (Đơn vị: Tấn) [77]

1996 2000 2005 2010

1. Nguồn cung cấp 85.800 340.000 590.000 840.000

- Sản xuất trong nước 0 340.000 590.00 840.00

- Nhập khẩu 85.800 0 0 0

2. Nhu cầu tiêu thụ 85.800 223.800 369.950 527.000

3. Xuất khẩu 0 120.000 220.000 313.000

Từ 1994, LPG được sử dụng tại các hộ công nghiệp và thương mại. Năm 1995, Việt Nam nhập
khẩu và tiêu thụ khoảng 50.000 tấn LPG, năm 1997 là 120.000 tấn [77]. Tháng 12/1998, ngành
công nghiệp chế biến khí Việt Nam bắt đầu cung cấp LPG sản xuất trong nước từ KĐH Bạch Hổ
cho thị trường để thay thế LPG nhập khẩu. Từ tháng 11/1999, khi NM chế biến khí Dinh Cố chính
thức đi vào hoạt động, hàng năm cung cấp khoảng 275.000 tấn LPG. Hệ thống đường ống thu
gom, vận chuyển và NM xử lý KĐH công suất 500 triệu m 3/năm đặt tại Dinh Cố (Bà Rịa - Vũng
Tàu) cung cấp khí cho NM điện Bà Rịa, KCN khí – điện – đạm Phú Mỹ, đặc biệt là cung cấp 4,1
triệu m3 khí/ngày từ mỏ Bạch Hổ và 1,5 triệu m 3 ngày từ mỏ Rạng Đông cho NM chế biến khí
Dinh Cố, để chế biến 275.000 tấn LPG/năm trong đó 180.000 tấn LPG được vận chuyển bằng
tàu biển qua kho cảng Thị Vải, 95.000 tấn LPG được vận chuyển bằng xe bồn tới các cơ sở chiết
nạp chai LPG và các NM. Ngoài NM chế biến khí, công ty chế biến khí Dinh Cố còn có các tuyến
ống, kho cảng xuất LPG tại Cái Mép, trạm phân phối khí thấp áp Gò Dầu ... Từ năm 2003, LPG
đã được chế biến từ khí Nam Côn Sơn. NM lọc dầu số 1 Dung Quất sẽ cung cấp khoảng
100.000 tấn vào năm đầu tiên và 260.000 tấn/năm vào những năm tiếp theo. Số liệu thống kê
cho thấy tiêu thụ LPG trong những năm vừa qua ở Việt Nam tăng bình quân khỏang 8% năm,
trong đó, các tỉnh phía Nam tiêu thụ khoảng 60% lượng LPG cả nước và tỷ lệ sử dụng LPG trong
các hộ gia đình chiếm 65%, hộ thương mại là 15% và công nghiệp là 20%. Cùng với sự phát
triển của ngành công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí, LPG đã được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực ở nước ta như: sinh hoạt, dịch vụ, công nghiệp, nông nghiệp, GTVT …

Một số sự cố môi trường trong chế biến và sử dụng LPG


Trong thực tế đã xảy ra nhiều SCMT trong chế biến và sử dụng LPG trên thế giới, gây thiệt hại
nghiêm trọng về người, tài sản và môi trường [14], [125], như:

 Sự cố cháy, nổ LPG ở Feyzin (Pháp) năm 1966 làm chết 16 người;


 Sự cố nổ thiết bị chứa propane trên đường vận chuyển tại Tây Ban Nha làm 200 người chết và 120
người bị thương năm 1978;
 Sự cố trật bánh tàu hỏa chở propane và clorine ở Toronto, Canada năm 1979 làm nhiều người phải
nhập viện và 250.000 người phải sơ tán;
 Sự cố nổ bồn chứa LPG ở Mexico ngày 19/11/1984 làm 450 nguời chết, trên 30.000 nguời mất nhà
cửa (hình 1.8).
 Sự cố tại nhà máy chế biến LPG ở Pasadena, Hoa Kỳ năm 1989 (Hình 1.9);
 Ngày 20/02/2002 tại Ai Cập, một đoàn tàu chở khách từ Cairo đi Luxco đã bị bốc cháy dữ dội làm 400
người chết, hàng trăm người bị thương. Nguyên nhân là do nổ bình LPG để nấu ăn trong toa căng tin.
 Sự cố nổ bình chứa LPG làm sập toà nhà 9 tầng, làm chết và bị thương nhiều người ngày 03/06/2003
tại thành phố St. Peterburg – Nga. Nguyên nhân vụ nổ là do rò rỉ LPG trong bếp, khi bật công tắc
quạt, xuất hiện tia lửa điện gây nổ.

Hình ảnh sự cố cháy, nổ bồn LPG tại Mexico, 1984 Hình ảnh sự cố tại NM chế biến LPG ở
Pasadena, Hoa Kỳ năm 1989
Nguồn: Internet.
Ở Việt Nam, do công nghiệp chế biến và sử dụng LPG mới phát triển trong những năm gần đây
nên sự cố trong chế biến và sử dụng LPG ở nước ta thời gian qua chưa ở mức độ đặc biệt
nghiêm trọng nhưng cũng đã xảy ra một số sự cố sau:

 Năm 1998 xảy ra sự cố rò rỉ và gây cháy đường ống dẫn LPG tại cơ sở cán thép thuộc tỉnh Phú Yên
do đường ống không bảo đảm an toàn nên gây rò rỉ gas, tạo thành hỗn hợp cháy nổ, gặp nguồn nhiệt
gây sự cố [52].
 Ngày 17/3/2003 rò rỉ tại đường ống dẫn LPG từ NM chế biến khí Dinh Cố tới kho cảng Thị Vải gây ô
nhiễm nước tại đầm đánh bắt thủy sản sông Mỏ Nhát - Phước Hoà. Rò rỉ này đã làm chết cua, cá
trong đầm trong 02 ngày đầu sự cố [52].
 Ngày 17-10-2006, trường mầm non tư thục Hoa Sen (cư xá Bình Thới, phường 8, quận 11, Tp.Hồ Chí
Minh) đột ngột cháy dữ dội. Hàng trăm học sinh được di tản sang những ngôi nhà lân cận và lực
lượng chữa cháy quận 11 kịp thời dập tắt ngọn lửa. Vụ cháy xảy ra khi cấp dưỡng mở bếp gas thì bất
ngờ lửa cháy lan theo vòi gas và bùng lên dữ dội. Nguyên nhân là khi thay bình gas loại 50 kg, đại lý
gas đã bất cẩn để rò rỉ gas khi lắp van an toàn [170].
 Ngày 22/10/2006 xảy ra sự cố nổ bình gas, làm cháy toàn bộ một căn nhà tại ấp Hòa Hớn, xã Định
Hòa, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Ước tính thiệt hại khoảng 100 triệu đồng nhưng không thiệt hại
về người do người trong nhà đã kịp chạy ra ngoài trước khi nổ bình gas [170].
 Ngày 14/01/2008, xảy ra sự cố LPG tại bếp của khách sạn Đỉnh Cao, Sa Pa, Lào Cai làm sập nhà bếp
và nứt tường, hư hỏng cửa kính của hai nhà liền kề. Nhân viên khách sạn bị thương do các mảnh
kính vỡ găm vào người [165].
 Ngày 22/2/2009, trên quốc lộ 1A thuộc địa bàn xóm 18A xã Nghi Liên huyện Nghi Lộc tỉnh Nghệ An đã
xảy ra sự cố cháy xe chở gas mang biển số 29S-1023 chở gas từ Hải Phòng về Nghệ An. Đám cháy
lớn đã làm cháy cả đường dây điện trên không. Rất may là bồn chứa LPG trên xe chưa bị nổ. Hình
1.10 trình bày các hình ảnh của sự cố này 170]:
 Ngày 01/07/2009 tại ở thôn Vinh An, xã Thạch Vĩnh, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh đã xảy ra sự cố rò
rỉ LPG làm cháy hai ngôi nhà (hình 1.11), gây thiệt hại hơn 100 triệu đồng [170].

Hình ảnh sự cố cháy xe bồn tại Nghệ An năm 2009 Hình ảnh vụ cháy LPG tại Hà Tĩnh năm
2009

You might also like