Professional Documents
Culture Documents
Bài tập tuần 6
Bài tập tuần 6
Nhóm bán hàng tạo đơn hàng bán hàng là kết quả của việc nhận được đơn đặt hàng của
khách hàng (qua đường bưu điện hai lần mỗi ngày), đơn đặt hàng do nhóm bán hàng lưu
động chuyển đến và các cuộc gọi bán hàng được nhận hoặc thực hiện trong suốt cả ngày. Khi
nhận được đơn đặt hàng, chúng sẽ được ghi lại trên (các / tờ) bảng tính bán hàng chính của
nhóm bán hàng, được sử dụng để in ra đơn hàng bán nhiều phần.
Đơn đặt hàng bán nhiều phần bao gồm:
● Đơn đặt hàng (được nhập trong hồ sơ tổng thể về khách hàng, cùng với đơn đặt hàng
của khách hàng nếu đã nhận được)
● Phiếu xuất hàng(gửi theo lô và chuyển đến kho hàng bốn lần một ngày để lấy và đóng
gói)
● Một phiếu giao hàng (kèm theo phiếu gửi và được đính kèm với bưu kiện, sau đó được
chuyển cho người chuyển phát nhanh để giao cho khách hàng)
Vào đầu ngày, bộ phận kho chuyển phiếu trả hàng của ngày hôm trước và nhân viên nhóm
bán hàng cập nhật thông tin bán hàng với thông tin trước khi nộp chúng vào tệp khách hàng
tổng thể. Bộ phận kho cũng chuyển danh sách các sản phẩm tồn kho ở mức thấp báo
động và những sản phẩm đã được chuyển vào kho ngày hôm trước. Đối với các đơn đặt hàng
không thể được lấp đầy hoàn toàn, các phiếu xuất hàng cũng được chuyển lại để nhóm bán
hàng có thể thông báo cho khách hàng và ưu tiên lấp đầy chúng khi hàng mới về.
Vào đầu ngày, bộ phận Kế toán gửi danh sách các khách hàng sắp hết hạn mức tín
dụng của họ. Nhân viên nhóm bán hàng kiểm tra hạn mức điều này khi họ tạo đơn đặt hàng
để đảm bảo rằng mỗi khách hàng vẫn nằm trong giới hạn của họ.
Vào cuối ngày, trưởng nhóm bán hàng lập báo cáo bán hàng và trả hàng được chuyển cho bộ
phận Kế toán. Nó chứa thông tin về các đơn đặt hàng bán hàng cho ngày hôm đó và chi tiết về
doanh thu của ngày hôm qua.Nó bao gồm giá trị đơn đặt hàng / trả lại, có tính đến bất kỳ lợi
nhuận nào không phù hợp với hàng tồn kho.
Hàng tháng, hoặc sớm hơn nếu được yêu cầu, trưởng nhóm bán hàng chuẩn bị báo cáo bán
hàng từ sheet bán hàng tổng thể cho bộ phận tiếp thị. Báo cáo bán hàng bao gồm:
● Bản tóm tắt về di chuyển hàng tồn kho tốt nhất và kém nhất
● trên cơ sở khách hàng, giá trị và các sản phẩm đã mua.
Hàng tháng, hoặc đôi khi thường xuyên hơn, trưởng nhóm bán hàng sẽ gửi email cho tất cả
khách hàng với một lưu ý thân thiện và chi tiết về bất kỳ ưu đãi nào, v.v. Mục đích chính là
chuyển hàng tồn kho chậm hoặc ngừng cung cấp.
Mọi khách hàng mới đều được bộ phận Kế toán kiểm tra tín dụng trước khi được phép đặt
hàng. Nếu họ vừa đăng kí TK vừa đặt hàng, đơn đặt hàng sẽ được giữ lại cho đến khi các tài
khoản hoàn tất việc kiểm tra. Sau khi hoàn tất, bộ phận kế toán sẽ chuyển thông tin chi tiết và
hạn mức tín dụng của khách hàng cho các hoạt động bán hàng (các tài khoản sẽ tạo một tệp
mới trong tệp chính của khách hàng), cùng với đơn đặt hàng nếu được bao gồm trong đơn
đăng ký của họ. Ngoại lệ chính - nếu bị từ chối, bộ phận bán hàng sẽ gọi cho khách hàng để
giải thích.
1 Khách đặt hàng qua Cách thức nhận đơn đặt Song song với việc giữ các
đường bưu điện,nhóm hàng truyền thống này phương thức đặt hàng hiện tại
bán hàng lưu động hoặc sẽ gây tốn nhiều thời (gọi điện, bưu điện, đội bán
gọi điện đặt hàng gian của cả khách hàng hàng lưu động để giữ lượng
và bộ phận bán hàng khách hàng đã quen với các
trong việc cung cấp phương thức này) thì cần thiết
thông tin đồng thời có lập một hệ thống bán hàng mới
thể nhầm lẫn trong quá
hiệu quả hơn như các trang
trình ghi chép/nhận
thông tin đặt hàng thương mại điện tử để có thể
hỗ trợ đặt hàng nhanh chóng,
dễ dàng. Đồng thời khi sử dụng
trang bán hàng thương mại
điện tử, mỗi đơn đặt hàng đều
được hệ thống ghi lại cả thông
tin khách hàng và thông tin đơn
hàng, khách hàng sẽ kiểm tra
lại thông tin trước khi chọn đặt
hàng. Thông tin này sẽ chuyển
đến bộ phận bán hàng để sử
dụng trực tiếp thông tin mà
không cần nhập thủ công thông
tin đơn hàng như cách đặt hàng
truyền thống.
VD: Shopee, Lazada, Tiki,...
Bộ phận kho chuyển Bộ phận kho nhận lại Cần hệ thống cho phép cập
phiếu trả hàng các đơn hàng trả lại từ nhật tình trạng trả hàng
khách hàng sau đó gửi thay cho phiếu trả hàng để
lại các phiếu trả hàng có phòng kho và nhóm bán
thể dẫn đến việc thất lạc hàng dễ dàng cùng theo
các phiếu trả hàng hoặc dõi giúp quá trình xử lý đơn
có thể dẫn tới các vấn hàng được rút ngắn, tránh
đề trong việc cập được sai sót trong đơn
nhật,duy trì lượng hàng hàng. Khi khách hàng có
tồn kho yêu cầu trả hàng, họ chỉ
cần điền đầy đủ thông tin
2
khách hàng, chi tiết đơn
hàng lên hệ thống và lý do
muốn trả hàng; nhờ đó bên
quản lý kho có thể xử lý
nhanh đơn hàng đồng thời
nhóm bán hàng cũng
nhanh chóng cập nhật
được thông tin bán hàng
tổng hợp.
VD: Tham khảo phần mềm
POS365
3 Bộ phận kho cũng Vào đầu ngày bộ phận Cần có hệ thống lưu trữ
chuyển danh sách các kho mới chuyển danh thông tin đặt hàng của
sản phẩm tồn kho ở mức sách hàng tồn kho ở khách (bao gồm hạn mức
thấp báo động mức thấp, điều này có tín dụng) để bộ phận kế
thể ảnh hưởng tới việc toán kiểm tra và bộ phận
đặt hàng, trong trường bán hàng có thể cập nhật,
hợp các mặt hàng trong theo dõi và kiểm tra trực
ngày hôm nay chưa ở tiếp để xác nhận đơn hàng
mức báo động, ví dụ nếu phù hợp. tiết kiệm thời
mức báo động là 50, gian tổng hợp báo cáo và
trong kho vẫn còn 100 gửi đi.
(chưa ở mức báo động) VD: sử dụng phần mềm KiotViet,
tuy vậy hôm nay số Sapo GO, Haravan,...
lượng đơn hàng cho mặt
hàng là trên 100.Điều
này khiến cho bên bộ
phận bán hàng không
thể chủ động nắm số
lượng, và khi nhận đơn
đặt hàng nhưng ngày
hôm sau mới nhận lại
phiếu xuất hàng (vì hàng
không đủ và phải liên hệ
khách hàng để thông
báo)
- Draw Business Process Model (BPMN) of new business processes with detail description.
Vấn đề 1: Khách đặt hàng qua đường bưu điện,nhóm bán hàng lưu động hoặc gọi điện
đặt hàng
3. Quy trình đặt hàng mới (cắt từ quy trình tổng quát mới)
- Make Use Case diagram and select 2 core Use Case to make detail Specification:
Use Case là kỹ thuật mô tả sự tương tác giữa người dùng và hệ thống (trong 1 môi trường cụ thể,
vì 1 mục đích cụ thể).
Actor
Use Case
Communication Link
Boundary of System
Relationships.
Use Case ID UC – 1
Use Case Name Đặt hàng
Description Là khách hàng, tôi muốn đặt hàng từ website
Actor(s) Khách hàng
Priority Must have
Người dùng muốn thực hiện tính năng đặt hàng từ trang website của công ty
Trigger
● Thiết bị của người dùng đã được kết nối internet khi truy cập vào trang web.
● Người dùng đã có tài khoản trên trang web.
Pre-Condition(s) ● Tài khoản tín dụng của khách hàng phải được kiểm tra và phải đủ khả năng thanh
toán.
● Các thông tin về đơn hàng phải có sẵn.
Post-Condition(s) ● Người dùng truy cập vào trang web đặt hàng thành công.
● Hệ thống ghi nhận thông tin đặt hàng.
● Người dùng truy cập vào được trang tình trạng của đơn hàng.
Post-Condition(s)
● Hệ thống hiển thị tình trạng của đơn hàng.