Professional Documents
Culture Documents
Cách mạng khoa học, công nghệ là cơ hội để VN phát triển nhưng đồng
thời cũng đặt ra nhiều thách thức
3. CNXH trên thế giới
- Sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu => niềm tin vào CNXH giảm sút
- Các nước với chế độ xã hội khác nhau, trình độ phát triển khác nhau cùng
tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia,
dân tộc
+ VD: Quan hệ vừa hợp tác, vừa đấu tranh giữa Việt Nam và Trung
Quốc: Dù còn tồn tại những tranh chấp về vấn đề biển đảo nhưng
hai nước vẫn tiếp tục duy trì trao đổi, tiếp xúc thường xuyên giữa
các lãnh đạo để thúc đẩy cơ chế giao lưu, hợp tác.
- Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng
theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ
nghĩa xã hội
+ VD: Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu không làm
thay đổi tính chất của thời đại ngày nay – thời kì quá độ lên CNXH. Trong
thực tế, ở nhiều quốc gia, giai cấp công nhân, giai cấp cộng sản vẫn là lực
lượng chính trong công cuộc xây dựng đất nước phát triển, đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Tổng kết: Dù đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức nhưng quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN vẫn là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học,
phản ánh đúng qui luật phát triển khách quan của cách mạng VN trong
thời đại ngày nay.
II. Tư tưởng của Đảng về con đường đi lên CNXH bỏ qua CNTB
1. Tư tưởng của Đảng
- Đại hội IX của ĐCS VN xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát
triển quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu,
kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt
về khoa học và công nghê, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền
kinh tế hiện đại.
- Tư tưởng này cần được hiểu với những nội dung:
+ Thứ nhất: quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách
mạng tất yếu khách quan
+ Thứ hai: Bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị
của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN.
+ Thứ ba: Phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được
+ Thứ tư: Tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là
sự nghiệp khó khăn, phức tạp và lâu dài => đòi hỏi quyết tâm chính trị cao và
khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.
2. Một số thành quả:
- Trải qua hơn 30 năm với công cuộc đổi mới đất nước do Đảng khởi xướng và
lãnh đạo, đất nước đã thu được những thành quả đáng kể:
+ Quy mô nền kinh tế tăng nhanh:
Trở thành một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế
giới. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông sản, như cà
phê, gạo, hạt điều, rau quả, tôm, gỗ và sản phẩm từ gỗ... luôn duy trì
ở mức cao
Kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng. Trong giai
đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng GDP bình quân
hằng năm chỉ đạt 4,4% thì giai đoạn 1991 - 1995, GDP bình quân
đã tăng gấp đôi, đạt 8,2%/năm; các giai đoạn sau đều có mức tăng
trưởng khá cao; giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8%.
Năm 2020, kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19
nhưng tốc độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước
tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới.
+ Phát triển gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa – xã hội
+ Hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế ngày càng nâng cao