You are on page 1of 46

HỌC PHẦN

HỆ THỐNG
THÔNG TIN SỢI QUANG

7/17/2022 1
NỘI DUNG HỌC PHẦN
Chương 1: Hệ thống thông tin sợi quang
Chương 2: Sợi quang
Chương 3: Máy phát quang
Chương 4: Máy thu quang

Chương 5: WDM
Chương 6: Tính toán thiết kế hệ thống
thông tin sợi quang

7/17/2022 2
CHƯƠNG 1
HỆ THỐNG
THÔNG TIN SỢI QUANG

7/17/2022 3
Nội dung của chương 1

 Sự phát triển của các hệ thống thông tin.


 Các giai đoạn phát triển, ưu điểm của hệ thống thông tin sợi
quang.
 Các khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin, băng tần cơ sở
và băng thông, tín hiệu tương tự và tín hiệu số, sóng kết hợp
và không kết hợp, điều chế và mã hoá đường.
 Sơ đồ nguyên lí cuả hệ thống thông tin sợi quang.
 Các thành phần của hệ thống: máy phát, máy thu và sợi
quang.
 Ứng dụng của TTSQ
 Câu hỏi ôn tập và thảo luận
7/17/2022 4
The name of this communication system?
Point-to-Point Microwave communication system
The name of this communication system?
Point-to-MultiPoint Microwave communication system
Microwave communication systems – wireless systems
The name of this communication system?

13 6
2
24
23 18

7 14
10
19 1

21 12
17
16
20
22
3
4 15
8 5

11

7/17/2022 10
Earth Station and Satellite Communication System
9

13 6
2
24
23 18

7 14
10
19 1

21 12
17
16
20
22
3
4 15
8 5

11

7/17/2022 11
The name of this communication technique?

7/17/2022 12
Multi Access of Satelitte Communication System

7/17/2022 13
The name of this communication system?

7/17/2022 14
Under-sea Fiber Optic Communication System

7/17/2022 15
 The Modern Communication Systems:
 Microwave Communication System (Including
Mobilphone System)
 Satellite Communication System
 Fiber Optic Communication System (FOCS)

7/17/2022 16
Lịch sử phát triển của các hệ thống
thông tin (tt)

Sự phát triển của tích BL trong giai đoạn 1850- 2000


7/17/2022 17
Sự phát triển của các hệ thống
thông tin (tt)

Sự phát triển của tích số BL


của hệ thống thông tin sợi quang qua các giai đoạn
7/17/2022 18
Suy hao tín hiệu trong sợi quang

Suy hao tín hiệu trong sợi quang theo bước sóng
7/17/2022
qua các giai đoạn khác nhau 19
Sự phát triển của hệ thống
thông sợi tin quang (tt)

+Thế hệ đầu tiên: hoạt động ở bước sóng 800nm và sử dụng


Laser bán dẫn GaAs.
-Sau giai đoạn thử nghiệm (1977-1979) các hệ thống được triển
khai vào năm 1980 hoạt động với tốc độ bít 45 Mb/s và khoảng
lặp 45 km.
-Trong những năm 1970, khoảng lặp tăng lên đáng kể vì hệ thống
làm việc ở bước sóng 1300nm, tương ứng với tổn hao sợi nhỏ hơn
1dB/km. Hơn nữa, tại bước sóng này sợi tán sắc cực tiểu. Các ưu
điểm này thúc đẩy việc phát triển các Laser bán dẫn và bộ tách
quang hoạt động ở bước sóng 1300 nm.

7/17/2022 20
Sự phát triển của hệ thống
thông sợi tin quang (tt)

+ Thế hệ thứ hai: bắt đầu vào đầu những năm 1980, với tốc độ
bít của các hệ thống ban đầu <100 Mb/s do bị tán sắc trong sợi đa
mode. Khắc phục nhờ sử dụng sợi đơn mode.
-Vào năm 1981: thí nghiệm thành công hệ thống sử dụng sợi
quang đơn mode có chiều dài 44 km với tốc độ truyền dẫn 2 Gb/s.
-Đến năm 1987, các hệ thống thế hệ 2 đã được ứng dụng đạt đến
tốc độ 1,7Gb/s với khoảng lặp 50 km.
-Khoảng lặp này bị giới hạn do tổn hao công suất trong sợi còn
lớn ( 0,5 dB/km) tại 1300 nm. Năm 1979, sử dụng sợi ở vùng bs
1550 nm với tổn hao sợi 0,2dB/km.

7/17/2022 21
Sự phát triển của hệ thống
thông sợi tin quang (tt)

+Thế hệ thứ ba bắt đầu vào đầu những năm


1985, nhiều thí nghiệm đã thành công khi truyền thông tin với
tốc độ bít 4 Gb/s và khoảng cách trên 100 km.
-Năm 1990, người ta đã triển khai các hệ thống thế hệ thứ 3 đặc
trưng bởi việc triển khai hệ thống sử dụng sợi quang tán sắc
dịch chuyển DSF làm giảm được tán sắc cho phép tăng tốc độ
bít lên 2,5 Gb/s và sau đó đạt đến 10 Gb/s.
-Điểm hạn chế của thế hệ này là việc phải dùng các bộ lặp
quang-điện-quang (Repeater) với khoảng cách tiêu biểu 60 km-
70 km làm tăng giá thành và độ phức tạp cho hệ thống.

7/17/2022 22
Sự phát triển của hệ thống
thông sợi tin quang (tt)

-Để tăng khoảng cách truyền dẫn người ta sử dụng hệ thống


thông tin quang Coherence với các sơ đồ tách sóng đồng tần và
đổi tần vì chúng cho phép tăng độ nhạy của máy thu.
-Trong những năm 1980, hệ thống này đã được nghiên cứu và
đạt nhiều kết quả khả quan trong thực nghiệm. Tuy nhiên, việc
triển khai hệ thống Coherence bị trì hoãn và chuyển hướng do
sự xuất hiện của các bộ khuếch đại sợi quang vào các năm sau
đó.

7/17/2022 23
Sự phát triển của hệ thống
thông sợi tin quang (tt)

+Thế hệ thứ tư được đặc trưng bằng việc sử dụng khuếch đại
quang để tăng khoảng cách và kỹ thuật ghép kênh phân chia
theo bước sóng WDM để nâng cao dung lượng truyền dẫn,
cho phép tăng dung lượng lên gấp đôi trong mỗi 6 tháng và
đạt được tốc độ bít 10Tb/s vào năm 2001.
- Như vậy, đặc trưng của thế hệ này việc triển khai hệ thống
khoảng cách truyền dẫn lớn nhờ sự kết hợp giữa khuếch đại
quang và WDM

7/17/2022 24
Sự phát triển của hệ thống
thông sợi tin quang (tt)

-Trong hầu hết các hệ thống WDM, tổn hao trên sợi quang
được bù nhờ các bộ khuếch đại EDFA được mắc chuỗi (mắc
xen kẽ) trên tuyến với khoảng lặp (60-80)km. Các hệ thống đó
đã bắt đầu được triển khai vào những năm 1990.
-Năm 1991, người ta đã thực nghiệm thành công việc truyền
dẫn thông tin tốc độ bít 2,5 Gb/s với khoảng cách 21.000 km
và 5 Gb/s với đường truyền 14.300 km. Từ năm 1996, nhiều hệ
thống xuyên đại dương, chẳng hạn hệ thống cáp quang biển
xuyên Đại tây dương và Thái bình dương, đã được triển khai
và sử dụng.

7/17/2022 25
Sự phát triển của hệ thống
thông sợi tin quang (tt)

+Thế hệ thứ năm: mở rộng số kênh trong WDM nhờ sử dụng


khuếch đại Raman khuếch đại tín hiệu trong S,C và L. Ngoài ra
một kiểu sợi quang mới, có tổn hao nhỏ trong vùng bước sóng rất
rộng (1300-1650)nm đã được triển khai. Nhờ đó, hệ thống
WDM: hàng ngàn kênh thông tin với tốc độ bít mỗi kênh cũng
không ngừng tăng lên.
-Từ năm 2000, nhiều thực nghiệm WDM đã thành công với tốc
độ bít mỗi kênh 40 Gb/s và hướng đến 160 Gb/s trong tương lai
gần. Vấn đề chính trong các hệ thống này là cần phải quản lý tán
sắc thật chặt chẽ. Một trong những giải pháp hiệu quả là sử dụng
kỹ thuật truyền dẫn Soliton trong đó các xung giữ nguyên hình
dạng của nó khi truyền trong sợi không tổn hao nhờ trung hoà
tán sắc của sợi.
7/17/2022 26
Sự phát triển của hệ thống
thông sợi tin quang (tt)

-Nguyên lý cơ bản: từ 1973 nhưng mãi đến năm 1988, mới đạt
được thành công trong phòng thí nghiệm truyền dẫn thông tin
nhờ kỹ thuật Soliton trên 4000km với việc sử dụng khuếch đại
Raman để bù tổn hao sợi.
-Các bộ khuếch đại EDFA được dùng trong khuếch đại Soliton
được bắt đầu từ năm 1989. Từ đó, nhiều thực nghiệm thành
công đã chứng tỏ tiềm năng rất lớn của công nghệ Soliton này.
- Những năm gần đây, người ta nghiên cứu và triển khai hệ
thống khuếch đại ghép lai EDFA/Raman nhằm tăng khoảng
cách truyền dẫn và dung lượng thông tin nhờ giảm được nhiễu
so với hệ thống sử dụng EDFA và mở rộng băng thông khuếch
đại (băng C và L)
7/17/2022 27
Sự phát triển của hệ thống
thông tin sợi quang (tt)

7/17/2022 28
Sự phát triển của hệ thống
thông tin sợi quang (tt)

Hệ thống cáp quang xuyên biển SEA-ME-WE-3


7/17/2022 29
Sự phát triển của hệ thống
thông tin sợi quang (tt)

Hệ thống cáp quang xuyên biển


SEA-ME-WE-4
7/17/2022 30
Đặc điểm và nguyên lý hoạt động

 Phân loại theo môi trường truyền → có hai loại:


- Hệ thống thông tin sợi quang (Fiber Optic Communication
System-FOCS): truyền tín hiệu ánh sáng qua môi trường sợi quang
- Hệ thống thông tin quang không gian (Free Space Optic Communication
System-FSOCS): truyền tín hiệu ánh sáng qua môi trường không gian
 Phân loại theo pp tách sóng → có hai loại:
- Điều chế cường độ-tách sóng trực tiếp (IM-DD)
- Tách sóng kết hợp (Coherence)
 Phân loại theo số kênh → có hai loại: Đơn kênh
- Đa kênh: WDM, OTDM, SCM, WDM-SCM…
 Phân loại theo bộ khuếch đại → có hai loại:
Tuyến không có khuếch đại quang vàTuyến có khuếch đại quang
7/17/2022 31
Sơ đồ nguyên lí của HTTT Sợi quang
Tín
Phần phát quang Bộ nối quang
hiệu
điện
vào
Mạch điều Nguồn phát
khiển quang

Mối hàn sợi Sợi dẫn


quang
Trạm lặp
Bộ chia quang
Thu
quang

Mạch điện
Các thiết bị
Mối hàn sợi khác
Phát
quang

Phần thu quang


Tín
Khuếch đại Máy thu Chuyển đổi tín hiệu
quang quang hiệu điện
ra

Bộ nối quang Khuếch đại điện

7/17/2022 32
Ưu điểm của HT thông tin sợi quang

1. Dung lượng cực lớn: Băng thông (BW)


gấp ≈ 10.000 lần so với vi ba. (BW:
khoảng vài % f sóng mang, f ánh sáng ≈
200THz, f vi ba ≈ 20GHz)
2. Tổn hao rất thấp: 0,2 dB/km, cáp đồng
trục: (10-300) dB/km
3. Tính kháng nhiễu cao thuỷ tinh không
dẫn điện  không bị ảnh hưởng của điện
từ trường bên ngoài, nhà máy điện nguyên
tử, sấm sét...
4. Bảo mật tín hiệu: ngân hàng, mạng
máy tính, quân đội

7/17/2022 33
Ưu điểm của HT thông tin sợi quang

5. Kích thước rất nhỏ và gọn nhẹ:


Đường kính sợi nhỏ trọng lượng nhẹ thuận
tiện: lắp đặt, bảo dưỡng.
6. Giá thành sợi quang thấp: thạch anh-
nguyên liệu chính có sẵn trong thiên nhiên
(dồi dào).
7. Kết hợp khả năng khuếch đại của bộ
KĐ quang +suy hao thấp của cáp quang +
độ nhạy thu cao của các máy thu  
khoảng cách lên cực lớn.
8. Các linh kiện thu và phát quang: điều
chế tốc độ cao, kích thước nhỏ hiệu suất
biến đổi quang điện cao.

7/17/2022 34
Ghép kênh phân chia
theo thời gian và tần số

7/17/2022 35
Tín hiệu tương tự và tín hiệu số

7/17/2022 36
Chuyển đổi tương tự sang số

Ba giai đoạn lấy mẫu (a), lượng tử hóa (b), và mã hoá (c) trong quá trình
chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số
7/17/2022 37
Điều chế và mã hoá đường

Mã đường truyền NRZ và RZ

7/17/2022 38
Suy hao tín hiệu trong sợi quang

Suy hao tín hiệu trong sợi quang theo bước sóng
7/17/2022
qua các giai đoạn khác nhau 39
Một số ứng dụng của hệ thống
thông tin sợi quang

7/17/2022 40
Một số ứng dụng của hệ thống
thông tin sợi quang

7/17/2022 41
Một số ứng dụng của Hệ thống
thông tin sợi quang

7/17/2022 42
Một số ứng dụng của Hệ thống
thông tin sợi quang

7/17/2022 43
TÓM TẮT MỘT SỐ Ý CHÍNH

Mạng thông tin bao gồm các tuyến kết nối, mỗi tuyến có 3 thành
phần cơ bản là phần phát, truyền dẫn và phần thu.
Một hệ thống thông tin điểm-điểm có thể thực hiện các chức năng:
Điều chế tương tự hoặc điều chế số, truyền dẫn tín hiệu dưới dạng
truyền băng tần cơ sở hoặc truyền băng thông và tách sóng kết hợp
hoặc không kết hợp.
Toàn bộ các hệ thống thông tin sợi quang đều truyền tín hiệu dưới
dạng truyền băng thông tại các bước sóng của ánh sáng hồng ngoại.

7/17/2022 44
Mã đường và điều chế được dùng để chuyển đổi tín hiệu vào thành
dạng tín hiệu phù hợp cho việc truyền dẫn. Mã đường dùng trong
điều chế số và việc điều chế được sử dụng để truyền băng thông.
Ưu điểm chính của hệ thống thông tin sợi quang gồm: (1) dung
lượng truyền dẫn lớn, (2) tổn hao thấp, (3) khả năng kháng nhiễu
cao, (4) dung lượng kết nối tốc độ cao và (5) khả năng truyền song
song.
Mục tiêu của việc phát triển công nghệ thông tin sợi quang là tìm
giải pháp tăng khoảng cách và dung lượng. Tổn hao thấp của sợi
quang và các nguồn quang đơn mode là các cơ sở để thực hiện điều
này.
7/17/2022 45
Kết thúc Chương 1

7/17/2022 46

You might also like